Professional Documents
Culture Documents
BTN KTVM 1
BTN KTVM 1
Trong bối cảnh biến động toàn cầu và những thách thức nội tại, việc thúc
đẩy nền kinh tế của Việt Nam trong năm 2024 đòi hỏi sự nhìn nhận sâu sắc về
những cơ hội và thách thức. Năm 2024 là cơ hội để Việt Nam tập trung vào việc
xây dựng một nền kinh tế chịu được biến động tốt hơn, dựa trên nền tảng của sự đổi
mới và sức mạnh của cộng đồng. Dựa vào kiến thức của kinh tế vĩ mô nhóm em sẽ
đi sâu vào phân tích các tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm
2024, đồng thời đề xuất những định hướng cho tương lai thịnh vượng.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân
trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Khác với phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế xét về sự gia tăng quy mô tập
trung vào sự thay đổi về lượng.
1.2 Các giai đoạn tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: là giai đoạn nền kinh tế được phát triển. Khi đó, người
dân sẽ có thêm việc làm, mức thu nhập toàn dân ổn định, các hoạt động sản xuất
công nghiệp, bán hàng diễn ra sôi nổi. Doanh số bán hàng tăng và chỉ số GDP,
GNP tăng nhanh chóng.
Đỉnh: Tại đây, sự thịnh vượng của nền kinh tế đạt đến đỉnh và bắt đầu có sự
chững lại, đời sống toàn dân ổn định.
Suy thoái kinh tế: Sự suy thoái kinh tế là hệ quả tất yếu của việc tăng trưởng
kinh tế. Khi này, tất cả các yếu tố như việc làm, mức thu nhập, mở rộng của nền
kinh tế đều sẽ có dấu hiệu không phát triển, thậm chí là suy giảm.
Đáy: Sự suy thoái của nền kinh tế khu vực chạm đến mức thấp nhất. Tại đây,
sự tăng trưởng kinh tế sẽ bắt đầu hình thành.
Một chu kỳ kinh tế thực tế sẽ được xác định từ đỉnh đến đỉnh, hoặc từ đáy đến
đáy, với các khoảng thời gian thường không đều nhau.
1.3 Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng
1.3.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng chỉ tiêu GDP thực tế bình
quân đầu người (per capita).
2
https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM303831
Nhà nước đã khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã
có, đẩy nhanh đàm phán, ký kết các FTA, liên kết kinh tế mới để đa dạng hóa thị
trường, chuỗi cung ứng và đẩy mạnh xuất khẩu. Hiện nay, ngoài 16 FTA, còn có 3
FTA Việt Nam đang đàm phán, đó là FTA giữa Việt Nam và Khối EFTA (bao gồm
4 nước Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland, Liechtenstein); tham gia khuôn khổ đàm phán
FTA giữa ASEAN và Canada; FTA giữa Việt Nam và UAE hiện cũng đang trong
giai đoạn nỗ lực kết thúc đàm phán sớm3.
(5) Phục hồi sức mua thị trường trong nước
Một trong những băn khoăn nhất, thách thức nhất của doanh nghiệp hiện nay
là kinh doanh không thể thực sự khởi sắc, nếu sức mua của thị trường nội địa vẫn
yếu. Chuyển đổi số đã là động lực rất lớn để doanh nghiệp thích ứng với loại hình
mua sắm mới. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cũng phải ở trạng thái hỗ
trợ tăng trưởng để phục hồi sức mua trên thị trường trong nước.
Thực tế thì sức mua của nền kinh tế ở thời điểm này vẫn tăng, với tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2024 tăng 8,1% so
với cùng kỳ năm trước. Cùng kỳ năm ngoái, tổng mức bán lẻ tăng tới 14,7%, kể cả
loại trừ yếu tố giá cả cũng vẫn còn tăng ở mức 2 con số (10,9%). Trong khi đó, 2
tháng đầu năm nay, nếu loại trừ yếu tố giá cả, thì mức tăng chỉ còn 5% 4. Sức mua
thị trường trong nước năm 2024 vẫn là một động lực tuy nhiên không phải là động
lực lớn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sức mua yếu sẽ ảnh hưởng đến động lực
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khu vực thương mại, dịch
vụ và qua đó sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh cầu thị
trường thế giới chưa có nhiều cải thiện, mà cầu thị trường trong nước vẫn tiếp tục
yếu, thì đó sẽ là những yếu tố cản trở sự phục hồi của nền kinh tế.
2.2.2. Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
(1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp: Khai thác lợi thế cạnh tranh nhờ ký kết hiệp định thương mại
quốc tế và chính sách, chương trình hỗ trợ của chính phủ có thể giúp ngành nông
nghiệp 2024 trở thành điểm sáng và là nhân tố có tác động lớn đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế Việt Nam. Với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU đã và
đang mở ra cánh cửa lớn cho nông sản Việt thâm nhập sâu vào thị trường EU. Theo
đó vào năm 2024, các đối tác thương mại lớn như Mỹ và EU phục hồi tốt thì sẽ trở
thành cầu tiêu dùng cho xuất khẩu việt nam tăng trưởng tốt hơn.
Công nghiệp: nhờ vào sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, cùng
sự phối hợp của các bộ, ngành và địa phương nên sản xuất công nghiệp diễn biến
theo xu hướng tích cực. Những tháng đầu năm 2024, giá trị tăng thêm toàn ngành
công nghiệp quý I/2024 ước tính tăng 6,18% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ: Việc mở cửa trở lại và lượng khách quốc tế phục hồi giúp tăng
cường doanh thu từ du lịch của nhiều nền kinh tế trong khu vực Đông Á, góp phần
vào tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ - điểm sáng để thúc đẩy kinh tế.
Môi trường – xã hội: Môi trường lành mạnh, ổn định an sinh xã hội sẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển.
(2) Khu vực tư nhân
3
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/04/xuat-khau-tang-truong-manh-tao-da-but-pha-
ca-nam/
4
https://amp.baodautu.vn/suc-mua-yeu---noi-lo-lon-cua-nen-kinh-te-d210306.html
Ngày 31/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP Về phát triển kinh
tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Trong các giai đoạn trước, khu vực kinh tế ngoài nhà nước (bao gồm kinh tế tư
nhân và kinh tế tập thể) luôn chiếm tỷ trọng trên 50% GDP cả nước. Kể từ năm
2017 đến nay, tỷ trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế tư
nhân đã vượt khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực DN FDI.
Đầu tư của kinh tế tư nhân không ngừng tăng, tỷ trọng của kinh tế tư nhân trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội luôn vượt kinh tế nhà nước và kinh tế FDI. Tuy đầu tư
công được điều chỉnh giảm, nhưng tổng đầu tư kết cấu hạ tầng vẫn tăng. Đặc biệt,
trong giai đoạn 2010 - 2022, một loạt công trình hạ tầng lớn do khu vực kinh tế tư
nhân đảm nhận, đã được khởi công, hoàn thành và đưa vào vận hành. Có thể kể tới
như: Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và Vân Đồn - Móng Cái, cảng hàng
không quốc tế Vân Đồn, sân bay Cam Ranh - Khánh Hòa, đường Vành đai 2 trên
cao Vĩnh Tuy - Ngã Tư Sở, hầm Đèo Cả...
Ngoài ra, khu vực tư nhân góp phần rất quan trọng không chỉ về kinh tế, mà cả về
xã hội - đó là giải quyết lao động, việc làm. Khu vực này đã giải quyết việc làm
cho hơn 80% lao động của nền kinh tế5.
(3) Ổn định thể chế
Nhà nước luôn nỗ lực trong việc
5
https://tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-
thuc-tien-ve-phat-trien-kinh-te-tu-nhan-o-viet-nam
Theo đó, Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời,
hiệu quả; phối hợp đồng bộ, hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng hợp
lý và các chính sách khác. Đẩy mạnh các động lực tăng trưởng truyền thống đồng
thời thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới.
3.1.4.Đẩy mạnh thực hiện quyết liệt, đồng bộ, thực chất, hiệu quả các đột
phá chiến lược.
Các biện pháp được đưa ra như: cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy
định kinh doanh, phấn đấu năm 2024 cắt giảm ít nhất 10% chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm.
3.1.5.Phát triển mạnh các lĩnh vực văn hoá, xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội
nghị Văn hóa toàn quốc và Kết luận của Bộ Chính trị. Triển khai quyết liệt, hiệu
quả Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 1.000.000 căn hộ nhà ở xã hội; trong đó phấn
đấu năm 2024 hoàn thành ít nhất 130.000 căn.
3.1.6.Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Trong đó, ưu tiên bố trí nguồn lực cho phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
3.1.7.Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Theo dõi sát diễn biến tình hình, chủ động có biện pháp kịp thời về quốc phòng,
an ninh; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
3.2. Các giải pháp dài hại
3.2.1. Mở cửa nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế
Việc hội nhập quốc tế là điều tất yếu chính vì vậy Nhà nước cần coi hội nhập
kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng. Chú
trọng việc tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam
trong ASEAN.
3.2.2. Thu hút đầu tư nước ngoài
Kinh tế Việt Nam phát triển trên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với mục tiêu vươn xa hơn thì nguồn vốn và nguồn lực trong nước còn hạn
hẹp, chưa thể đáp ứng đủ nên vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là cấp thiết.
3.2.3. Vốn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực trở thành một đòn bẩy kinh tế quan trọng hơn bao giờ hết. Nhà
nước chú trọng đến việc đào tạo nhân tài, cần đẩy mạnh hơn các chính sách: Bảo
đảm chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở; có các
chính sách đặc thù thu hút người tài…
3.2.4. Giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp
Nhà nước sử dụng vai trò điều tiết phân phối lại thu nhập xã hội để hỗ trợ những
người bị thất nghiệp (Qũy bảo hiểm xã hội, Qũy hỗ trợ thất nghiệp...); có chính
sách tái đào tạo nghề nghiệp giúp người lao động bị mất việc có thể chuyển sang
nghề khác.
3.2.5. Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ từ đó nâng
cao năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
nước nhà; tập trung ở các ngành kinh tế trọng điểm như công nghệ thông tin, bưu
chính -viễn thông, khai thác và chế biến dầu khí, giao thông vận tải,…
3.2.6. Kiểm soát tăng dân số
Dân số và sự phát triển kinh tế xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chính vì
vậy, Nhà nước ta đã có các chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm tập
trung vào chất lượng hơn là số lượng. Nhất là việc Việt Nam đã chuẩn bị bước vào
thời kỳ già hoá dân số, do vậy nhà nước cần tiến hành triển khai các biện pháp đầu
tư, hỗ trợ kinh tế cho phát triển dân số.
KẾT LUẬN
Việc phân tích các động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong năm
2024 là một bước quan trọng để hiểu rõ hơn về hướng phát triển của quốc gia và
những cơ hội, thách thức mà nó phải đối diện. Là cơ sở để tạo ra các chiến lược
phát triển hiệu quả và bền vững, từ đó giúp nước ta tiếp tục vươn lên trong bối cảnh
biến động và thách thức của thế giới ngày nay.