Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC CỜ VUA

(Dùng cho sinh viên chuyên ngành GDTC)

PHẦN 1: LÝ THUYẾT.
Câu 1: Nguồn gốc ra đời và lịch sử phát triển Cờ Vua trên thế giới?
* Nguồn gốc ra đời
- Cờ Vua xuất hiện ở ấn độ vào thế kỷ thứ VI sau công nguyên. Cờ vua ra đời do sự
nảy sinh và phát triển của các cuộc chiến tranh, đặc biệt là các cuộc chiến tranh
mang tính chất bộ tộc ở Châu á (ấn độ).
- Ở ấn độ trò chơi này có tên gọi là Chantugara “có nghĩa là 4 thành viên” phù hợp
với 4 loại binh chủng của quân đội thời bấy giờ đó là: Chiến xa, Tượng xa, Kỵ binh
và Lục quân.
- Trò chơi này không phải là sản phẩm của 1 cá nhân nào mà nó là một trò chơi
(sản phẩm) trí tuệ của các dân tộc phương đông.
- Như vậy có thể cho rằng, Cờ Vua ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển
của nghệ thuật quân sự như “bài binh bố trận, điều binh khiển tướng”, giá trị về
nguồn gốc ấy cho đến nay vẫn được giữ nguyên trong Cờ Vua hiện đại.
* Lịch sử phát triển cờ vua trên thế giới.
- Từ ấn độ trò chơi này được du nhập sang Trung á, qua Tây Ban Nha, Italia rồi lan
rộng khắp châu Âu bằng con đường chiến tranh và thương mại.
- Ở châu Âu Cờ Vua có các tên gọi khác nhau như: Chess (Anh), Echess (Pháp),
Schanh (Đức)...
- Cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI luật chơi bắt đầu được hình thành. Cũng trong
thời kỳ này các trường phái cũng bắt đầu xuất hiện.
- Cuối thế kỷ thứ XIX luật chơi cơ bản được hoàn thiện như ngày nay.
- Philip Xtamma - Người Pháp ở thế kỷ XVIII đã đề ra cách đặt tên cho từng ô cờ
như hiện nay
- Năm 1883: 1 thợ đồng hồ Anh đã sáng chế ra đồng hồ thi đấu cờ vua
- Năm 1886: Giải vô địch thế giới Cờ Vua dành cho nam lần đầu tiên được tổ chức.
-Năm 1927 Giải vô địch thế giới Cờ Vua dành cho nữ lần đầu tiên được tổ chức.

- Năm 1924, Liên đoàn Cờ Vua thế giới (Fédération Internationnale Deséchcs
- viết tắt là FIDE) được thành lập tại Paris, Pháp.

- Năm 1927 thế vận hội Cờ Vua được thành lập và tổ chức tách biệt với thế
vận hội của các môn thể thao khác với chu kỳ 2 năm tổ chức một lần.

Câu 2: Nguồn gốc ra đời và lịch sử phát triển Cờ Vua ở Việt Nam?
* Nguồn gốc ra đời
Liên đoàn cờ Việt Nam (tiền thân là Hội cờ Tướng Việt Nam) được thành lập
14/02/1966, do Bác sĩ Lê Đình Thám là chủ tịch ban hòa bình Việt Nam làm hội
trưởng.
* LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỜ VUA Ở VIỆT NAM
- Năm 1978, Tổng cục TDTT (nay là Cục TDTT thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch) ra chỉ thị số 73/CT để hướng dẫn phong trào Cờ Vua rộng rãi trong mọi
tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thanh thiếu niên, học sinh.
- Ngày 05/08/1980, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra văn bản số 1787/TDQS về việc
chính thức đưa Cờ Vua vào giảng dạy trong các trường phổ thông, các trường Cao
đẳng, Đại học sư phạm và trường Đại học TDTT trên phạm vi toàn quốc.
- Ngày 15/12/1980 Hội Cờ được thành lập, lấy tên là Hội Cờ Việt Nam do ông Hồ
Trúc, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm hội trưởng.
- Tháng 10/1984 Hội Cờ Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Liên đoàn
Cờ vua Châu á.
- Năm 1988 Liên đoàn Cờ Việt nam chính thức được công nhận là thành viên của
Liên đoàn Cờ vua thế giới (FIDE).
- Cuối năm 1991 Hội cơ tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ II và đổi tên thành Liên
đoàn Cờ Việt nam do ông Nguyên Hữu Thọ, tổng biên tập báo nhân dân làm chủ
tịch.
- Ngày 28/09/1997 Đại hội toàn quốc lần thứ III của Liên Đoàn Cờ Việt Nam đã
được tổ chức và ông Nguyễn Minh Hiển - Uỷ viên Trung ương Đảng - Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Cờ Việt nam.

Câu 3: Xu hướng phát triển và tác dụng của môn Cờ Vua?


- Cờ Vua là một phương tiện góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, thực hiện việc trao đổi
văn hoá TDTT với các nước trên thế giới. Chơi cờ là môn giải trí tao nhã, tạo ra
cảm giác sảng khoái của sự sáng tạo và mưu trí, bởi có sự biến hoá kỳ diệu trong
mỗi nước cờ, mối thế biến.
- Tập luyện và thi đấu Cờ Vua giúp cho việc phát triển hài hòa các phẩm
chất tâm lý của mỗi cá nhân.
- Trong quá trình học - tập luyện Cờ Vua, khả năng tư duy lôgic và trực giác được
phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lượng ghi nhớ lớn hơn. Khả
năng tập trung chú ý được phát triển và hoàn thiện.
- Giúp đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp phần
tạo nên ý chí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc.
- Cờ Vua giáo dục cho con người thái độ tự phê.
- Cờ Vua giúp con người nhìn nhận bản thân, thừa nhận những sai lầm và sửa được
những sai lầm mắc phải.

=>Laxker - Cựu vô địch Cờ Vua thế giới đã viết: "Trên bàn cờ không có chỗ cho
kẻ lười biếng và giả dối. Vẻ đẹp sự phối hợp trong Cờ Vua thể hiện ở chỗ là chính
nó luôn luôn chân thật. Sự thật thẳng thắn trong Cờ Vua mở mắt cho những kẻ giả
dối”.
Câu 4: Luật bàn cờ (nhân tố trên bàn cờ)?
- Bàn Cờ Vua hình vuông, bao gồm 64 ô cờ màu sáng tối xen kẽ. Các ô cờ
màu sáng theo quy ước gọi là ô trắng, còn các ô cờ màu tối là ô đen.
- Bàn cờ có 8 hàng ngang, được đặt tên lần lượt bằng các số từ 1 đến 8
tính từ đấu thủ cầm quân trắng đến đấu thủ cầm quân đen.
- Và 8 cột dọc - bằng các chữ cái Latinh “a”, “b”, “c”, “d”, “e”, “f”, “g”,
“h” tính từ trái qua phải đấu thủ quân trắng.
- Bàn cờ có 26 đường chéo được tạo bởi các ô cờ cùng màu nối góc với
nhau. Ta gọi tên của mỗi đường chéo, bằng cách ghép tên ô cờ đầu và ô cờ cuối.
Ví dụ đường chéo “a1- h8”, “e1- a5”
- Mỗi ô cờ đồng thời nằm trên một cột dọc và một hàng ngang nên tên của ô cờ
được kí hiệu bằng chữ cái của cột dọc và số của hàng ngang giao nhau tại đó.
- Khu trung tâm của bàn cờ gồm 4 cờ (d4, d5, e4, e5) khu trung tâm mở
rộng gồm 16 ô (với các đỉnh c3, c6, f3, f6).
- Chia đôi dọc bàn cờ từ cột (a) đến cột (d) gọi cánh Hậu, từ cột (e) đến
cột (h) gọi là cánh Vua.
- Bàn cờ được đặt giữa 2 đấu thủ sao cho góc bên phải là ô cờ màu sáng.
- Mỗi đấu thủ - trước khi ván cờ bắt đầu - có 16 quân cờ cùng màu trắng
hoặc đen mỗi bên có 1 Vua, 1 Hậu, 2 Xe, 2 Tượng, 2 Mã và 8 Tốt.
Câu 5: Luật quân cờ (luật di chuyển và ăn quân)?
 QUÂN VUA
 QUÂN HOÀNG HẬU
 QUÂN XE
 QUÂN TƯỢNG
 QUÂN MÃ
 QUÂN TỐT

 Cách di chuyển các quân cờ:


• Quân Xe.
Xe có thể đi tới bất cứ ô nào trên cùng cột dọc ho ặc hàng ngang mà nó đang
đứng. Nhưng không được phép nhảy qua đầu quân đang đứng giữa đường,
trên đường đi nếu gặp quân đối phương nó có thể ăn
• Quân Tượng.
- Tượng có thể đi tới bất cứ ô nào trên cùng đường chéo mà nó đang đứng.
Nhưng không được phép nhảy qua đầu quân đang đứng giữa đường, trên đường
đi nếu gặp quân đối phương nó có thể ăn.

• Quân Hậu.
- Hậu có thể đi tới bất cứ ô nào trên cùng cột dọc, hàng ngang hoặc đường
chéo mà nó đang đứng. Nhưng không được phép nhảy qua đầu quân đang
đứng giữa đường, trên đường đi nếu gặp quân đối phương có thể ăn.

• Quân Mã.
- Mã có thể đi từ ô nó đang đứng đến một trong các ô gần nhất nhưng không
nằm trên cùng hàng ngang, cột dọc hay đường chéo với ô nó đang đứng .

• Quân Tốt
- Tốt đi thẳng từng ô một trên cột dọc mà nó đang đứng hoặc ở nước đi đầu
tiên của mình Tốt có thể tiến 1 hay 2 ô tuỳ ý với 1 đi ều ki ện c ả 2 ô c ờ đó đều
trống.
- Tốt ăn chéo về phía trước 1 ô.
- Tốt được bắt qua đường khi: Tốt đối phương từ vị trí ban đầu tiến lên 2 ô,
đứng ngang hàng và sát cạnh với Tốt quá cảnh (Tốt quá c ảnh n ếu là T ốt tr ắng
thì đứng ở hàng ngang số 5, còn Tốt đen thì đứng ở hàng ngang số 4). Khi đó
Tốt quá cảnh có thể ăn Tốt của đối phương vừa tiến lên 2 ô giống như khi Tốt
đó chỉ tiến lên 1 ô.
- Khi Tốt tiến đến hàng ngang cuối cùng (hàng 8 đối với bên tr ắng, hàng 1 đối
với bên đen) thì Tốt được phong cấp trở thành 1 trong 4 quân sau: thành Hậu
hoặc Xe hoặc Mã hoặc Tượng. Quân mới có hiệu lực ngay sau khi phong cấp.
Số lượng quân phong cấp không phụ thuộc vào số quân hiện có trên bàn cờ.

 Quân Vua
- Quân Vua đi từ 1 ô cờ nó đang đứng tới 1 ô bất kỳ liền bên nếu ô cờ đó
không bị quân nào của đối phương kiểm soát.
- Nhập thành: Vua di chuyển ngang 2 ô về phía Xe tham gia nhập thành,
Xe tham gia nhập thành nhảy qua Vua tới ô cờ Vua vừa đi qua.
- Tạm thời chưa được nhập khi:
+ Nếu ô Vua đang đứng, ô Vua đi qua, ô Vua định tới đang bị quân đối
phương kiểm soát.
+ Giữa Vua và Xe định nhập thành đang bị quân khác đứng.
- Không được nhập thành khi:
+ Vua đã di chuyển.
+ Xe phía tham gia nhập thành đã di chuyển

Câu 6: Bảng ký hiệu thông tin quy ước trong Cờ Vua?


Dễ dàng ghi chép cả ván cờ nếu nẵm vững một số ký hiệu quan trọng
dưới đây:

Ý nghĩa hi Ký ệu Ý nghĩa
hiệu
Bên Trắng có ưu
+=
thế nhỏ.  Ô yếu, điểm yếu

Bên Đen có ưu
=+ ⊥ Chuyển về tàn cuộc.
thế nhỏ.
Bên Trắng có ưu
 thế lớn.
Ưu thế hai Tượng
_+Bên Đen có Bên Đen có ưu Hai Tượng khác
ưu thế lớn. thế lớn. màu.
Bên Trắng có ưu Hai Tượng cùng
+-
thế quyết định. màu.


Ý nghĩa hi Ký ệu Ý nghĩa
hiệu
Bên Đen có ưu thế
Tốt liên kết.
-+ quyết định.
= Thế cờ cân bằng. Tốt cô lập.
Thế cờ không rõ
Tốt chồng.
ràng.
Thế cờ có bù đắp
Tốt thông
về chất.
Ưu thế về phát Ưu thế về số lượng
triển quân.  Tốt.
Ưu thế về không Sêinốt (thiếu thời
gian.  gian).
Nước đi quân - hoặc
→ Với sự tấn công. -
xem tiếp.
Với việc phát triển Ăn quân, nước đi ăn
 ưu thế.
:
quân.
Phản công. N Nước đi mới.
Xuxvăng (tình thế Giải vô địch, lấy từ
(ch)
bó buộc). giải vô địch.
Chiếu hết (chiếu Giải khu vực, liên
# (izt)
Mat). khu vực.
Vòng đấu tranh chức
! Nước đi mạnh. (ct)
vô địch.
!! Nước đi rất mạnh. (m) Trận giao hữu.
? Nước đi yếu. (ol) Giải Olimpíc.
?? Nước đi sai lầm. corr Ván đánh qua thư.
Nước đi đáng chú Bình luận của ban
!? RR
ý. biên tập.
Nước đi gây tranh Còn những nước đi
?! R
luận. khác.
Với ý đồ.  Với, cùng với.
Nước đi duy nhất  Không có, thiếu.
Tốt hơn, tốt hơn là.  Vân vân.
 Hàng ngang.  Cánh Vua.
Đường chéo.  Cánh Hậu.

Kí hiệu Ý nghĩa Kí hiệu Ý nghĩa


Trung tâm. / Phong cấp
+ Chiếu Vua. 0-0-0 Nhập thành xa
++ Lưỡng chiếu 0-0 Nhập thành gần

Câu 7: Thuật ngữ và các cách ghi chép biên bản ván đấu Cờ Vua?
* Cách ghi biên bản đầy đủ:
- Ghi số thứ tự nước đi, rồi đến kí hiệu quân cờ (nếu có) và vị trí xuất phát, tiếp đó
là dấu đi hoặc ăn quân và cuối cùng là vị trí quân cờ dịch chuyển đến. Sau nước đi
của bên trắng là nước đi của bên đen, sau nước đi của bên đen là số thứ tự tiếp theo.
- Ví dụ: 1. e2 - c4 Mg8 - f6
2. d2 - d4 d7 - d5
3. e4 : d5 Mf6 : d5 …
b. Cách ghi ngắn gọn:
- Ghi số thứ tự nước đi cùng với kí hiệu quân cờ (nếu có) và vị trí nó dịch chuyển
đến. Sau nước đi của bên trắng đến nước đi của bên đen, sau nước đi của đen là số
thứ tự tiếp theo.
- Ví dụ: 1. e4 Mf6
2. d4 d5
3. ed Md5 …
- Trong trường hợp hai quân giống nhau cùng màu cùng đến một vị trí thì cần thiết
phải đưa thêm kí hiệu hàng ngang hoặc cột dọc để làm sáng tỏ nước đi.
- Ví dụ: Mbd2

Các thuật ngữ thường gặp trong Cờ Vua


- Pat: Là trường hợp hoà cờ do hết nước đi. Khi một thế cờ trong đó đến lượt đi của
mình đấu thủ không thể thực hiện được nước đi quân hợp lệ (theo luật).
- Xuxvăng: Là tình thế bó buộc - tức là bên có lượt đi bắt buộc phải thực hiện nước
đi dẫn tới một thế cò kém hơn. Nguồn gốc bắt nguồn từ tiếng Đức “xu” là nước đi,
“xvăng” là bắt buộc.
- Temp: Là nhân tố thời gian của một nước đi. Vì vậy có nước đi lợi Temp, có nước
đi thiệt Temp. Lợi một Temp tương đương lợi một nước đi và ngược lại, khi nói
thiệt Temp nghĩa là thiệt nước đi.
- Chiếu vĩnh viễn: Là một đối thủ liên tục thực hiện nước chiếu Vua đối phương và
đối phương không thể chấm dứt được nước chiếu Vua.
- Chiếu bất biến 3 lần: Là trường hợp hòa cờ do 1 bên chiếu 3 lần liên tục giống
nhau
- Chiếu Mát: Khi đối thủ đến lượt đi của mình không thể đưa Vua của mình thoát
khỏi nước chiếu của đối phương bằng một trong 3 cách:
+ Tiêu diệt quân đang chiếu
+ Dùng quân cờ khác che chắn cho Vua
+ Di chuyển Vua đến một ô cờ khác hợp lệ Cờ Vua
- Blôc: Là sự ngăn chặn, thông thường thuật ngữ này sử dụng trong việc
ngăn chặn Tốt tiến xuống phong cấp.
- Tốt cô lập: Là một quân Tốt đứng đơn lẻ, 2 cột bên cạnh không có quân
Tốt nào của bên mình.
- Tốt chồng: Là khi hai quân Tốt của một bên nằm trên một cột. Ví dụ:
Tốt trắng ở c4 và c5 hoặc c4 và c6.
- Tốt phong toả: Là khi quân Tốt của hai bên đứng đối diện nhau và cả hai
đều không thể di chuyển được.
- Đa số Tốt: Là sự so sánh (hơn) về số lượng Tốt của một trong hai đấu thủ ở cánh
Hậu hoặc cánh Vua.
- Tốt chậm tiến: Khi dãy Tốt liên hoàn nằm trên một đường chéo thì quân Tốt sau
cùng sẽ được gọi là Tốt chậm tiến khi một quân Tốt của đối phương phong toả
quân Tốt trên nó.
- Chiến lược Cờ Vua: là định hướng trung tâm cơ bản của ván cờ, hoặc một giai
đoạn của ván cờ.
- Chiến thuật Cờ Vua: Là tổ hợp một loạt các nước đi có định hướng nhằm giải
quyết một mục đích nào đó, tại tình huống đã được định trước trong diễn biến của
ván cờ.
Câu 8: Luật thực hiện nước đi (luật chạm quân)?

Thực hiện nước đi.


a. Các nước đi phải được thực hiện chỉ bằng một tay.
b. Đấu thủ có lượt đi có thể sửa một hay nhiều quân cho đúng ô của chúng với điều
kiện phải thông báo trước ý định của mình.
c. Nếu đấu thủ có lượt đi cố ý chạm vào:
- Một hay nhiều quân của mình thì đấu thủ phải di chuyển quân bị chạm đầu tiên
nếu quân đó có thể di chuyển được.
- Một hay nhiều quân của đối phương, thì đối thủ phải bắt quân bị chạm đầu tiên
nếu quân đó có thể bắt được.
- Các quân khác màu đấu thủ chạm quân phải bắt quân của đối phương bằng quân
của mình. Nếu điều đó không đúng luật thì phải đi hoặc bắt quân bị chạm đầu tiên
nếu quân đó có thể đi được hoặc bắt được. Nếu không thể xác định được quân nào
bị chạm đầu tiên thì quân của đấu thủ đó bị coi là chạm trước quân của đối phương.
d. Nếu một đấu thủ cố ý chạm vào Vua và xe của mình thì phải thực hiện nước
nhập thành hợp lệ. Nếu đấu thủ cố ý chạm vào Xe trước sau đó mới chạm vào Vua
của mình thì không được phép nhập thành.
- Nếu một đối thủ có ý định nhập thành mà chạm vào Vua và Xe cùng một lúc
nhưng nhập thành về phía này không hợp lệ thì đấu thủ phải thực hiện một nước đi
khác đúng luật bằng quân Vua của mình bao gồm cả nước nhập thành về phía khác.
Nếu Vua không có nước đi hợp lệ thì đấu thủ được phép đi một nước đi hợp lệ
khác.
- Nếu không một quân nào trong số các quân đã chạm có thể di chuyển được hoặc
bắt quân được thì đấu thủ có thể thực hiện một nước đi bất kỳ hợp lệ
khác.
Câu 9: Khái niệm, phân loại và các nguyên tắc ra quân trong giai đoạn khai cuộc?

*Khái niệm :
Khai cuộc là giai đoạn đầu của ván đấu tại đây 2 bên đều nhanh chóng phát triển
lực lượng sao cho phù hợp với ý đồ chiến lược và chiến thuật đã định trước trong
mỗi dạng thức khai cuộc.
*Phân loại khai cuộc.
- Hệ thống khai cuộc thoáng là những khai cuộc được bắt đầu bằng nước đi 1.e4 e5.

- Hệ thống khai cuộc nửa thoáng là những khai cuộc được bắt đầu bởi trắng đi 1.e4
nhưng đen đáp lại khác e5.

- Hệ thống khai cuộc kín là những khai cuộc được bên trắng bắt đầu bằng nước đi không
phải là 1.e4

*Nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1: Nhanh chóng khống chế khu trung tâm
- Trung tâm là nơi các quân có thể phát huy tối đa sức mạnh của mình. Từ trung
tâm lực lượng có thể huy động tới tất cả các hướng nhanh nhất và khống chế vào
các ô cờ ở mức tối đa
- Nguyên tắc 2: Triển khai nhanh chóng và hài hoà toàn bộ lực lượng
Để đảm bảo nguyên tắc này người chơi cờ khi khai cuộc cần tiến hành phát triển
lực lượng của mình theo trình tự sau:
+) Tiến Tốt (cột c, d, e) lên chiếm giữ và khống chế trung tâm đồng thời mở đường
cho quân Hậu và Tượng triển khai.
+) Phát triển quân nhẹ và đúng trọng tâm (Tượng và Mã) khi phát triển quân nhẹ
phải đạt được một số mục đích sau:

 Cùng với các Tốt đã phát triển chiếm giữ khu trung tâm hoặc:
 Bảo vệ các Tốt đã phát triển
 Chuẩn bị thuận lợi cho các bước phát triển quân tiếp theo, đồng thời với
các mục đích trên dĩ nhiên sẽ tạo điều kiện cho Vua nhập thành khi có
nguy cơ bị đối phương tấn công.
+) Nhập thành đưa Vua vào vị trí an toàn - Đưa các quân nặng (Hậu và Xe) ra vị trí
thuận lợi tham chiến
- Nguyên tắc 3: Xây dựng cấu trúc Tốt vững chắc
+) Kiện Tướng người Pháp lỗi lạc thế kỷ thứ 18 đã từng nói: “Tốt - là linh hồn của ván
cờ”. Không phải vô tình bởi lẽ chất lượng cuộc chiến phần lớn phụ 49 thuộc vào cấu trúc
Tốt. Các Tốt dường như tạo nên “xương sống” của thế trận, đóng cờ vai trò then chốt
trong cuộc chiến thế trận giành trung tâm. Tốt tham gia tích cực vào các cuộc công phá,
song lại rất có ý nghĩa khi tạo vị trí ẩn nấp an toàn cho Vua.

+) Sức mạnh tấn công cũng như phòng thủ của dãy Tốt phụ thuộc rất nhiều vào tính năng
động, tức khả năng tiến lên khi được sự hỗ trợ của các quân

Câu 10: Chiến lược chơi trong từng dạng thức khai cuộc?

a. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc thoáng.


Đây là quy ước gọi tên chung của các khai cuộc bắt đầu bằng nước đi 1. e2 - e4 và
Đen đáp lại bằng 1… e7 - e5. Đặc trưng của loại khai cuộc này là cuộc chiến căng
thẳng giành trung tâm và đe doạ các vị trí điểm yếu của nhau của cả 2 bên. Cả 2
đều nhanh chóng 78 triển khai lực lượng, ván cờ xảy ra sôi động với những đòn
chiến thuật hoặc các thế biến phức tạp đòi hỏi người chơi phải tính toán chính xác
các thế biến.
b. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc nửa thoáng.
Là những khai cuộc mà nước đi đầu tiên, Trắng đi 1. e2 - e4 và Đen trả lời bằng
một nước đi khác nước đi 1… e7 - e5. Điều này không có nghĩa là Đen nhường
trung tâm cho Trắng và không tham gia cuộc đấu tranh giành trung tâm, mà ở đây
Đen dùng quân gây áp lực lên các Tốt trung tâm của Trắng. Trong hệ thống khai
cuộc này, cuộc đấu tranh giữa 2 bên được thực hiện với nhịp độ chậm hơn so với
khai cuộc thoáng.
c. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc kín.
Là những khai cuộc mà những nước đi đầu tiên, Trắng không chơi 1. e4. Các cách
ra quân thuộc khai cuộc kín có rất nhiều và phần lớn đều rất phức tạp và khó nắm
vững. Khai cuộc kín dựa trên cơ sở đối chọi giữa áp lực bằng quân và trung tâm
Tốt. Điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sự am hiểu những nét tinh tế
trong lối chơi thế trận. Nếu trong khai cuộc thoáng, tư tưởng chỉ đạo là phối hợp -
chiến thuật, thì trong khai cuộc kín lại là vận chuyển - chiến lược.

Câu 11: Các nhân tố chiến thuật và yếu tố chiến lược trong giai đoạn trung cuộc?
* Các nhân tố chiến thuật :

✓ Trung cuộc là giai đoạn căng thẳng nhất của ván đấu, nên các nhân tố chiến thuật được
sử dụng trong giai đoạn này cũng chính là các nhân tố chiến thuật trong ván đấu Cờ Vua.
✓ Chiến thuật giai đoạn trung cuộc trong Cờ Vua chính là tổ hợp một loạt các nước đi có
định hướng nhằm giải quyết một mục đích nào đó, tại tình huống đã được định trước
trong diễn biến của ván cờ.

✓ Các nhân tố chiến thuật trong Cờ Vua bao gồm: Tình thế bó buộc, sự đe doạ, thời gian

2.1. Tình thế bó buộc:

- Định nghĩa: Tình thế bó buộc là tình thế mà trong đó ở một thời điểm nào đó của ván cờ,
một đấu thủ sử dụng một tổ hợp các nước đi có định hướng (kể cả thí quân) để buộc đối
phương phải trả lời bằng một loạt các nước đi bắt buộc, dù những nước đi đó làm xấu đi
tình thế hiện tại.

- Ý nghĩa: Là phương tiện củng cố và phát triển ưu thế động đã có. - Các định hướng
chiến thuật trong tình thế bó buộc:

+ Chiếu hết Vua đối phương.

+ Đạt ưu thế hơn quân.


+ Đạt thế cờ đơn giản và thuận lợi cho mình.

+ Cứu nguy cho thế cờ dưới các dạng: Pat, chiếu vĩnh viễn, lặp lại nước đi.

- Phương tiện tạo tình thế bó buộc: Đòn phối hợp, hoặc tổ hợp các nước đi “dồn ép” nhằm
gây căng thẳng cho đối phương.

Việc sử dụng tổ hợp các nước đi định hướng như vậy gọi là: “Các đòn chiến thuật”.

- Các dạng thức của đòn chiến thuật:

85

+ Thu hút.

+ Đánh lạc hướng (khỏi ô bảo vệ, khỏi cột bảo vệ, khỏi mục đích đã định ra).

+ Tiêu diệt quân phòng thủ Vua (sử dụng khi tấn công vào Vua). + Giằng quân.

+ Che chắn.

+ Giải phóng ô.

+ Giải phóng đường.

+ Giải toả và phá huỷ (hy sinh Tượng để phá huỷ, lôi kéo Vua, chiếm ô). + Đòn đánh đôi
(đánh trực diện, mở quân tạo đòn).

3.2.2.2. Sự đe doạ:

Tạo ra những mối đe dọa chiến thuật.

Thời gian trong chiến thuật: Thời gian trực tiếp (thời gian thực hiện ván

đấu), và thời gian gián tiếp (Temp).

Mặc dù có rất nhiều các dạng thức đòn chiến thuật được sử dụng trong

giai đoạn trung cuộc, nhưng ở đây chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu về đòn phối hợp. Đây cũng
là những nét đặc trưng nhất ở giai đoạn giữa của ván cờ.

Câu 12: Khái niệm, đặc tính, mục đích và thành phần của đòn phối hợp? Nêu các
đòn phối hợp đặc trưng?

1. Khái niệm:
✓ Trong Cờ Vua, một loạt các nước đi liên tiếp gắn bó với nhau một cách lôgíc
được gọi là một thế biến hay một phương án.
✓ Một thế biến không theo một kế hoạch nào cả thì được gọi là thế biến tự do.
✓ Một thế biến nếu chơi khác đi thì sẽ gặp nguy hiểm hơn, trường hợp này gọi
là thế biến bó buộc.
✓ Đòn phối hợp là một thế biến bó buộc có thí quân.
2. Đặc tính của đòn phối hợp:
✓ Tính bất ngờ, đột ngột là đặc tính cơ bản của đòn phối hợp.
✓ Làm đảo lộn tương quan, giá trị tương đối giữa các quân.
3. Mục đích của đòn phối hợp:
✓ Đạt được ưu thế về thế trận hoặc lực lượng.
✓ Chiếu hết Vua đối phương.
✓ Đạt được thế cờ đơn giản và thuận lợi cho mình.
✓ Cứu nguy cho thế cờ dưới dạng Pat (thế hòa cờ), chiếu vĩnh viễn, lặp lại
nước đi.
✓ Cầu hòa
4. Thành phần của đòn phối hợp: Trước khi thực hiện (tạo dựng) một đòn phối
hợp cần phải có đầy đủ 4 thành phần sau:
✓ Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thế cờ (ô
mạnh, ô yếu; cấu trúc tốt; đường chéo; cột mở; sự phân bố các quân; không
gian và trung tâm; vị trí Vua) để đưa ra được lý do.
✓ Phương tiện để thực hiện đòn phối hợp: Chỉ ra được các quân tham gia
vào đòn phối hợp chiến thuât.
✓ Chủ đề của đòn phối hợp: Xác định chủ đề của đòn phối hợp
✓ Thực hiện đòn phối hợp: Thực hiện các nước đi phối hợp một cách có
logic
5. Các đòn phối hợp đặc trưng :
- Đòn thu hút
- Đòn đánh lạc hướng
- Đòn cối xay
- Đòn thắt cổ
- Đòn giằng quân
- Đòn bắt đôi ( đòn kép )
- Đòn phong cấp
- Đòn cầu hòa
Câu 13: Các đặc tính và các nguyên tắc trong giai đoạn tàn cuộc?
* Đặc tính :
 Vua cũng trở thành lực lượng tấn công và phòng thủ tích cực do khả năng chiếu
hết đã bị giảm tối đa.
 Do số lượng quân trên bàn cờ ít, nên giá trị của chúng được tăng lên rất nhiều, đặc
biệt là các Tốt.

*Nguyên tắc trong tàn cuộc :

- Tối ưu hoá vị trí của Vua (tích cực Vua).

- Tận dụng tối đa sự hoạt động của các quân còn lại trên bàn cờ.

- Tổ chức phối hợp chính xác sự hoạt động của các quân.
Câu 14: Phân loại tàn cuộc và nêu nhiệm vụ của Vua mạnh - Vua yếu?
*Phân loại tàn cuộc
-Tàn cuộc kỹ thuật:

• Vua + Hậu chống Vua

• Vua + 2 Xe chống Vua

• Vua + Xe chống Vua

• Vua + 2 Tượng chống Vua

• Vua + Tượng Mã chống Vua

-Tàn cuộc chiến thuật – chiến lược:

• Cờ tàn Tốt

• Cờ tàn Xe

• Cờ tàn Hậu

• Cờ tàn Tượng

• Cờ tàn Mã

*Nhiệm vụ của Vua mạnh - Vua yếu :

✓ Nhiệm vụ của Vua mạnh:


❖ Luôn luôn đi trước Tốt và dìu Tốt.

❖ Chủ động chiếm thế đối Vua (đối Vua gần) ở nước đi của mình.

❖ Chiếm được ô xung yếu (1 trong 2 ô cạnh cột tốt phong cấp trên hàng ngang thứ 7 đối
với bên trắng và hàng ngang thứ 2 đối với bên đen)

✓ Nhiệm vụ của Vua yếu:

❖ Chủ động chiếm thế đối Vua (đối Vua gần) ở nước đi của mình.

❖ Nhanh chóng lùi về chiếm giữ ô phong cấp của Tốt đối phương

Câu 15: Mối tương quan giữa mục đích - nội dung - phương pháp trong giảng dạy
Cờ Vua?
Khái quát về mối tương quan
✓ Mục đích giảng dạy là đích cuối cùng của quá trình sư phạm, nó được cấu thành
bởi những đòi hỏi của giai cấp và xã hội. Mục đích của nền giáo dục Việt nam là
nhằm đào tạo ra những con người phát triển toàn diện về mọi mặt, nghĩa là hình
thành và phát triển con người mới XHCN.
✓ Nội dung giảng dạy bao gồm các kiến thức cần truyền thụ cho đối tượng giảng
dạy, ở các lứa tuổi và trình độ khác nhau.
✓ Phương pháp giảng dạy dưới góc độ sư phạm là cách thức truyền thụ một lượng
kiến thức nào đó cho một đối tượng giảng dạy trong những hình thức tổ chức giảng
dạy mang tính chất sư phạm.
*Giữa các thành phần tồn tại mối quan hệ tương hỗ sau:
Mục đích: Nội dung: Phương pháp:
• Dựa vào quan điểm • Mức độ chuyên môn? • Cần phải tổ chức truyền
nào? • Kiến thức cần truyền thụ như thế nào cho đối
• Vấn đề chính yếu cần thụ ở mức độ nào? tượng giảng dạy?
tạo dựng? • Căn cứ vào mục đích • Bằng cách: Tổ chức
• Dẫn đến: Con người cần thiết phải trang bị theo hình thức nêu vấn đề
phát triển toàn diện về cho người học: Những tri dưới dạng giờ học, giờ
mọi mặt, đáp ứng được thức cơ bản về Cờ vua, tập luyện, giờ tự nghiên
với những đồi hỏi cảu nghệ thuật Cờ vua; Tàn cứu.
xã hội XHCN có trình cuộc, các phương tiện
độ chuyên môn về Cờ chiến thuật, các dạng
Vua thức khai cuộc

Các nhóm phương pháp trong giảng dạy Cờ Vua


1. Nhóm phương pháp giảng dạy
2. Nhóm phương pháp thực hiện nhiệm vụ sư phạm (quan trọng nhất)
3. Nhóm phương pháp thực tập sư phạm
*Các phương pháp trong giảng dạy cờ vua
1. Phương pháp dung lời nói (mô tả bằng lời)
2. Phương pháp trưng bày
3. Phương pháp tham quan
4. Phương pháp bài tập
5. Phương pháp trò chơi
6. Phương pháp thi đấu
7. Phương pháp phân tích ván đấu và các thế cờ điển hình
Câu 16: Nguyên tắc thống nhất giảng dạy chuyên môn với giáo dục toàn diện
trong quá trình giảng dạy Cờ Vua?

✓ Bản chất của nguyên tắc: là 2 mặt của 1 quá trình thống nhất (giáo dục - giáo
dưỡng).
✓ Giảng dạy Cờ Vua là quá trình truyền thụ một khối lượng những tri thức, kiến
thức, kỹ năng cần thiết mang tính chuyên môn và đưa ra những khả năng áp dụng
những kiến thức, tri thức, kỹ năng đó vào thực tiễn.
✓ Giáo dục toàn diện là hướng học sinh đến việc làm quen với các chuẩn độ về
chính trị, thế giới quan, đạo đức và thẩm mỹ, các quy tắc và nhận thức phù hợp với
sự hình thành các quan điểm chính trị, các nét tính cách, các chuẩn mực hành vi và
tính sẵn sàng hoạt động theo xu hướng chuyên môn đòi hỏi.
✓ Hình thức tác động giáo dục: Tranh luận, phát biểu hoặc nhận về mình trách
nhiệm mang tính xã hội; giao trách nhiệm cụ thể cho đối tượng giáo dục, trao cho
họ một số nhiệm vụ sư phạm trong quá trình học tập và rèn luyện... tham gia tích
cực vào công tác đoàn thể, xã hội.
✓ Các hình thức tác động giáo dục là: Chủ động tạo ra theo chủ đích các tình
huống cụ thể. Tác động giáo dục trong phạm vi thực hành thể thao và hoàn thiện
trình độ điêu luyện trong các môn thi đấu khác nhau như: Tuân thủ chính xác thời
gian biểu các ngày, các giờ chơi trong đội tuyển và các cuộc thi đấu.
✓ Biện pháp tự giáo dục: Thực hiện các nhiệm vụ và các bài tập ở nhà, đọc và
nghiên cứu tài liệu, tự bình lụân các ván đấu của mình, nắm bắt các kiến thức về lý
thuyết khai cuộc, hoàn thành tiêu chuẩn rèn luy
Câu 17: Nguyên tắc hệ thống? Nguyên tắc vừa sức trong giảng dạy Cờ Vua?
Nguyên tắc hệ thống:
✓ Bản chất của nguyên tắc này nằm trong một số nguyên lí có liên quan đến tính
thường xuyên trong tập luyện và hệ thống luân phiên giữa LVĐ và nghỉ ngơi, cũng
như tính tuần tự trong học tập - tập luyện và mối liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác
nhau trong một nội dung học tập và tập luyện.
✓ Để đảm bảo các nguyên tắc cần tuân thủ các quy tắc sau:
1) Quy tắc 1: Tuỳ thuộc vào lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, mục đích giờ học mà
đưa ra những phương pháp, hình thức tổ chức và lượng kiến thức cho phù hợp.
2) Quy tắc 2: Giáo viên cần trình bày bài giảng theo một trình tự lôgic nhất định
trên nguyên tắc sư phạm phổ biến “Từ đơn giản đến phức tạp, từ đã biết đến chưa
biết”.
✓ Để đảm bảo các nguyên tắc cần tuân thủ các quy tắc sau:
3) Quy tắc 3: Các tài liệu cần được trình bày thành từng phần, theo một hệ thống
nhất định và phải có ví dụ minh hoạ cụ thể.
4) Quy tắc 4: Mỗi giờ học ít nhất phải có một thời điểm mấu chốt để giúp cho việc
hiểu rõ chủ đề của bài học
* Nguyên tắc vừa sức:
✓ Cơ sở của nguyên tắc này là cần phải tính đến những đặc điểm về cá nhân như:
lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng tiếp nhận kiến thức và các đặc điểm khác
của học sinh.
✓ Vừa sức không có nghĩa là giáo viên phải loại bỏ khó khăn trong quá trình học
tập của học sinh, mà điều chủ yếu là tăng cường những cố gắng sáng tạo và giúp đỡ
về mặt lí luận cũng như thay đổi tốc độ hay nhịp độ giảng dạy, tạo cho người học
phải thể hiện sự nỗ lực cố gắng của mình trong việc tiếp nhận những yêu cầu mà
giáo viên đặt ra.
✓ Từ đó phải có cách đối xử phân biệt với từng cá nhân cũng như tìm hiểu để biết
những khả năng thiên bẩm của học sinh và tác động để hoàn thiện chúng.
Câu 18: Nguyên tắc trực quan? Nguyên tắc bền vững kiến thức và ứng dụng thực
tiễn trong giảng dạy Cờ Vua?
Nguyên tắc trực quan:
✓ Với đa số mọi người, trí nhớ bằng thị giác là một trong những loại trí nhớ hiệu
quả nhất, bởi vì con người hiểu biết thế giới xung quanh 85% là bằng mắt. Khi tiếp
thu một vấn đề nào đó, mà những thông tin đó được gắn liền với trực quan thì khả
năng nhận thức chung của con người có thể tăng lên, còn dung lượng trí nhớ có thể
tăng đến 55%. Bởi vậy “trực quan là tiền đề của nhận thức” (I. Pêtalôxi).
✓ Để giảng dạy mang tính trực quan cần phải:
• Sử dụng 2 – 3 bàn cờ treo để giảng dạy.
• Sử dụng máy chiếu, máy ghi hình, máy vi tính, biên bản.
• Sử dụng những cuốn vở học chuyên môn, các thế cờ được in sẵn.
Nguyên tắc bền vững kiến thức và ứng dụng thực tiễn trong giảng dạy Cờ Vua

✓ Nội dung cơ bản của nguyên tắc là sự tác động vào độ linh hoạt của trí nhớ. Theo
lí thuyết thông tin, trí nhớ của con người được chia thành: Trí nhớ linh hoạt, trí nhớ
thời gian dài, trí nhớ thời gian ngắn:
❖ Trí nhớ linh hoạt: Có dung lượng và thời gian lưu trữ hạn chế. Bằng trí nhớ linh
hoạt, con người rút ra được những gì cần thiết và truyền nó vào hai dạng trí nhớ
kia. Chính nhờ vào cơ chế của trí nhớ linh hoạt người ta mới có thể huấn luyện
được lí thuyết Cờ vua.
❖ Trí nhớ thời gian dài: Lưu trữ các phương án khai cuộc đặc biệt, các thông tin về
cờ tàn, chiến lược trung cuộc và các phương tiện chiến thuật.
❖ Trí nhớ thời gian ngắn: Để đảm bảo nguyên tắc này thì phương tiện hữu hiệu là
liên tục và thường xuyên ôn lại những kiến thức đã được trang bị, đặc biệt là kiến
thức về lý thuyết khai cuộc và tàn cuộc.
✓ Việc tiếp thu những kiến thức vững chắc luôn ở trạng thái tranh chấp liên tục với
“sự dập tắt thông tin” trong các vùng của vỏ não với quá trình “quên”, nên nhiều
nhà khoa học đã khẳng định rằng việc học tập cờ hiệu quả nhất là ở những thời gian
đầu tiên của giờ học
Câu 19: Trình tự giảng dạy Cờ Vua (với mục đích phổ cập là chính yếu)? Cơ sở
thiết lập trình tự đó ?

✓ Để xác định trình tự giảng dạy trong Cờ Vua cần phải căn cứ vào mục đích,
yêu cầu, nhiệm vụ, thời gian và đối tượng giảng dạy mà đưa ra nội dung cho
phù hợp. Thông thường, nội dung giảng dạy trong Cờ Vua được sắp xếp theo
trình tự như sau (với mục đích phổ cập Cờ Vua là chính yếu).
✓ Trình tự giảng dạy môn Cờ Vua: Gồm 03 nhóm nội dung chính
1) Những tri thức cơ bản của môn Cờ Vua
2) Cấu trúc của ván đấu (03 giai đoạn: Khai cuộc, Trung cuộc, Tàn cuộc)
3) Rèn luyện các kỹ năng chuyên môn trong môn Cờ Vua
I. Những tri thức cơ bản II. Cấu trúc của ván đấu: III. Rèn luyện các kỹ
của môn Cờ Vua: năng chuyên môn:

• Bàn cờ, quân cờ (cấu • Giai đoạn khai cuộc • Phân tích, đánh giá, lập
trúc bàn cờ, vị trí ban (nguyên tắc trong khai kế
đầu và số lượng quân cuộc; các dạng thức khai hoạch
cờ…) cuộc: khai cuộc thoáng, • Phương pháp, kỹ năng
• Các nhân tố trên bàn nửa thoáng, kín; phương tính
cờ (hàng ngang, cột pháp nghiên cứu khai toán trong Cờ Vua
dọc, đường chéo, trung cuộc. • Chiến lược trong Cờ
tâm, cánh Vua, cánh • Trung cuộc: Phân tích Vua
Hậu) thế cờ, các nhân tố chiến • Vấn đề tâm – sinh lý và
• Luật di chuyển quân, thuật, đòn phối hợp… thể
các hình thức ăn quân • Tàn cuộc: kỹ thuật, lực
• Kết thúc ván Cờ chiến thuật – chiến lược • Các phương tiện bổ trợ
• Các thuật ngữ trong trong
Cờ Vua Cờ Vua (cờ tướng, cờ
• Ký hiệu và cách ghi vây,
chép biên bản ván đấu ứng dụng CNTT…)
• Giá trị tương đối của
cácquân

Câu 20: Kế hoạch giảng dạy Cờ Vua?

✓ Kế hoạch là một chương trình có định hướng mục tiêu với các nội dung được
sắp xếp theo trình tự lôgíc, kế hoạch phải thể hiện được: Đối tượng, mục đích, yêu
cầu, nội dung, cơ sở vật chất, kinh phí dự trù cho kế hoạch cũng như các biện pháp,
phương tiện để thực hiện kế hoạch đó.
✓ Lập kế hoạch giảng dạy Cờ vua được thực hiện theo trình tự sau:
1) Bước 1: Xác định được đối tượng và thời gian của kế hoạch.
2) Bước 2: Xác định mục đích: Thực hiện xong chương trình sẽ đạt được một trình
độ nào đó... (phổ cập Cờ vua, đạt đẳng cấp I, đạt đẳng cấp kiện tướng...).
3) Bước 3: Xác định yêu cầu: Đến một mức độ nào đó về các mặt mà đối tượng của
kế hoạch chịu sự tác động, chi phối và phải hoàn thành
4) Bước 4: Xây dựng nội dung: Liệt kê các công việc cần phải thực hiện (kèm theo
bảng phân bổ nội dung theo thời gian).
5) Bước 5: Xác định những yêu cầu về cơ sở vật chất (bàn cờ, đồng hồ, phòng
học...), dự trù kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch.
6) Bước 6: Xây dựng chương trình: Là quá trình phân bổ chi tiết nội dung công
việc theo thời gian với các phương tiện, biện pháp và phương pháp đủ đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu đã định.
Câu 21: Hình thức tổ chức giảng dạy trong Cờ Vua? Cấu trúc giáo án giờ lên lớp
Cờ Vua?
Có 3 hình thức tổ chức cơ bản trong giảng dạy Cờ Vua đó là: giờ học, giờ tập
luyện và giờ tự nghiên cứu:
1) Giờ học: Nội dung cơ bản của giờ học là quá trình truyền thụ một lượng kiến
thức nào đó về Cờ Vua và sự tiếp nhận lượng kiến thức đó của học sinh.
2) Giờ tập luyện: Nội dung cơ bản của giờ tập luyện là nhằm hình thành và củng
cố những kỹ năng, kỹ xảo thông qua việc ứng dụng những kiến thức đã thu được
vào tình huống cờ cụ thể hoặc thực tế ván đấu.
3) Giờ tự nghiên cứu: Là học sinh phải thực hiện mà các nhà sư phạm đề ra theo
chủ đề cụ thể. Ngoài việc đạt được mục đích của nhà sư phạm thì việc thực hiện tốt
nhiệm vụ này sẽ giúp học sinh nâng cao được khả năng tự nghiên cứu - một yếu tố
không thể thiếu được trong quá trình học tập và rèn luyện Cờ Vua.
* Cấu trúc giáo án giờ lên lớp Cờ Vua
Cấu trúc giáo án giờ lên lớp môn Cờ Vua gồm 03 phần:
1. Phần mở đầu:
✓ Nhận lớp, điển danh
✓ Phổ biến nội dung giờ học
✓ Kiểm tra bài cũ
2. Phần cơ bản
✓ Thực hiện các nội dung chính của giáo án
✓ Thực hành – đấu tập
3. Phần kết thúc
✓ Củng cố kiến thức, nhận xét giờ học
✓ Giao bài tập
✓ Xuống lớp

Mẫu giáo án giờ lên lớp môn Cờ Vua:


GIÁO ÁN SỐ: ...........
1. Người thực hiện:
2. Đối tượng giảng dạy:
3. Thời gian thực hiện giáo án: Ngày thực hiện: ..../...../..... Tiết: ....
4. Nội dung giảng dạy:
❖ Nội dung 1. . .
❖ Nội dung 2 . . .
5. Mục tiêu - Yêu cầu:
❖ Kiến thức cần đạt:
❖ Kỹ năng cần đạt
❖ Thái độ

Mẫu giáo án giờ lên lớp môn Cờ Vua:


PHÂN BỔ NỘI DUNG THEO THỜI GIAN
Hình thức tổ chức
Thời và
STT Nội dung
gian nội dung giảng
dạy
1. Phần mở đầu

2. Phần cơ bản

3. Phần kết thúc

Nội dung giảng dạy cụ thể: (ghi nội dung lý thuyết + các bài tập cờ cần
thiết cho nội dung giờ học)

Ký duyệt giáo án Ngày .... Tháng .... Năm ....


Người soạn giáo án

Câu 22: Nguyên tắc chung về phương pháp tổ chức và điều hành giải đấu ?
1. Nếu có một tình huồng xảy ra nhưng không được điều nào trong luật quy định rõ
ràng, thì có thể nghiên cứu những tình huống tương tự được đề cập trong luật để
tìm ra một giải pháp chính xác.
2. Các chỉ dẫn chung, điều lệ giải, quy định cụ thể trong việc hướng dẫn tổ chức thi
đấu và lựa chọn trọng tài Cờ Vua phải được xây dựng trên quan điểm cho rằng: các
cán bộ tổ chức - quản lí, các cán bộ chuyên môn, các trọng tài đều có đủ trình độ
cần thiết, có khả năng xét đoán lành mạnh và tinh thần khách quan tuyệt đối
3. Khi tiến hành tổ chức bất kỳ một giải Cờ Vua nào thì việc định ra các quy định,
đưa ra các chỉ dẫn, thậm trí việc đưa ra các điều luật bổ xung trong điều lệ mang
tính chi tiết có vai trò quan trọng nhưng điều lệ của một giải không được có chi tiết
nào trái với luật Cờ vua của Liên đoàn Cờ Việt Nam và luật chính thức của FIDE
quy định. Quy định, chỉ dẫn, điều lệ giải của mỗi cấp chỉ được áp dụng trong phạm
vi của cấp đó.
Câu 23: Trình tự các bước chuẩn bị trước giải đấu ?

✓ Bước 1: Lập kế hoạch:


❖ Thời gian của giải.
❖ Quy mô của giải.
❖ Dự kiến về mặt kinh phí tổ chức.
❖ Kế koach phải được chấp thuận (phê duyệt) của cơ quan chủ quản.
✓ Bước 2: Triển khai kế hoạch:
❖ Thành lập ban tổ chức giải.
❖ Ban tổ chức ra điều lệ giải.
❖ Ban thông tin tuyên truyền về giải đấu.
❖ Ban cơ sở vật chất và hậu cần.
❖ Lực lượng bảo đảm yếu tố an ninh - y tế.
❖ Lực lượng chuyên môn.
❖ Đại diện nhà tài trợ (nếu có).

✓ Bước 3: Xây dựng điều lệ giải:


Điều lệ giải phải soạn thảo trước giải 2 đến 3 tháng. Quy trình xây dựng điều lệ giải
mang tính kế thừa, phải có tính mục đích và khoa học. Điều lệ giải phải thông qua
BTC mới chính thức được ban hành.
❖ Mục đích - ý nghĩa của giải.
❖ Tính chất, nội dung và cách tiến hành: Tính chất: (cá nhân - đồng đội); Hình
thức
(vòng tròn, Thụy Sĩ...), Cách thức tiến hành (cá nhân 1 người, đồng đội 3 người...).
❖ Đối tượng và điều kiện dự giải: Đối tượng và điều kiện dự giải; Đơn vị và địa
điểm thi đấu, số lượng người tham gia và thủ tục đăng ký...
❖ Luật thi đấu, trọng tài, cách tính điểm và xếp hạng.
❖ Kinh phí và chế độ đài thọ.
❖ Khen thưởng - kỷ luật - khiếu nại.
❖ Công tác chỉ đạo giải và ủy nhiệm đăng cai tổ chức.
❖ Sửa đổi, bổ xung điều lệ
Câu 24: Phương pháp tổ chức và điều hành giải đấu?

✓ Bước 1: Chuẩn bị ván đấu:


❖ Sếp biển tên các VĐV.
❖ Kiểm tra vị trí quân - bàn cờ.
❖ Đặt thời gian, kiểm tra đồng hồ chuyên dụng.
❖ Phát biên bản thi đấu.
✓ Bước 2: Điều hành ván đấu:
❖ Trọng tài có thể ngồi hoặc di chuyển quanh khu vực được phân công (tránh
đi lại quá nhiều hoặc đứng gần làm ảnh hưởng đến VĐV).
❖ Khi 1 ván đấu xảy ra Sêinốt, bất biến, theo luật 50 nước đi cần phải có sự
tăng cường hỗ trợ giữa các trọng tài khu vực xảy ra.
❖ Không được can thiệp vào ván đấu của VĐV khi chưa có khiếu nại.

✓ Bước 3: Ván cờ kết thúc:


❖ Ghi nhận kết quả của tất cả các ván đấu tại khu vực mình phụ trách.
❖ Nộp lại các biên bản thi đấu.
✓ Bước 4: Bốc thăm thi đấu cho vòng sau.
✓ Bước 5: Thông báo kết quả bốc thăm và kết quả vòng đấu.
✓ Bước 6: Tổng kết sau giải
Câu 25: Hình thức tổ chức thi đấu theo hệ thống vòng tròn?
Trong hệ thống thi đấu này các đấu thủ phải gặp nhau lần lượt (1 lần hoặc 2 lần)
✓ Ưu điểm:
❖ Đánh giá chính xác trình độ của các VĐV.
✓ Nhược điểm:
❖ Thời gian tổ chức dài.
❖ Không tổ chức được với số lượng VĐV lớn.
❖ Mỗi 1 bảng chỉ được tối đa là 16 VĐV
✓ Những điểm chính:
❖ Bốc thăm số thứ tự từ 1 đến hết.
❖ Xếp bảng đấu.
❖ Quy tắc xếp cặp đấu như sau:
▪ Ván 1: Ví dụ có 12 VĐV thì 1 - 12; 2 - 11; 3 - 10; 4 - 9; 5 - 8; 6 - 7.
▪ Nếu số chẵn gặp số lẻ hoặc số lẻ gặp số chẵn thì số thứ tự nhỏ hơn cầm quân
trắng.
▪ Nếu số chẵn gặp số chẵn (hoặc số lẻ gặp số lẻ) số thứ tự lớn hơn cầm quân trắng.
▪ Riêng số thứ tự cuối cùng cầm quân đen với nửa trên số đấu thủ cầm quân trắng
với số đấu thủ còn lại (nên nhớ là số đấu thủ cuối cùng bao giờ cũng là số chẵn, nếu
số VĐV lẻ thì bốc thăm cho số chẵn lớn hơn kế tiếp)

✓ Cách tính điểm và xếp hạng:


❖ Sau khi giải đấu kết thúc, các đấu thủ được xếp hạng theo tổng số điểm mà
các VĐV thu được từ cao xuống thấp.
❖ Trong trường hợp có nhiều đấu thủ bằng điểm nhau, để xác định thứ hạng cho
các đấu thủ này, người ta quy ước tính hệ số Bécgơ cho các đấu thủ đó, đấu thủ nào
có hệ số Bécgơ lớn hơn sẽ được xếp hạng trên (hệ số Bécgơ là tính tổng số điểm
của những đấu thủ mình thắng và nửa tổng số điểm của những đối thủ mà mình
hòa).
❖ Nếu hệ số Bécgơ của các đấu thủ này bằng nhau, thì xét đến tổng số ván thắng.
Đấu thủ nào có tổng số ván thắng nhiều hơn sẽ được xếp hạng trên
❖ Nếu số ván thắng của các đấu thủ này lại bằng nhau, thì xét đến tổng số ván
thắng bằng quân đen. Đấu thủ nào có tổng số ván thắng bằng quân đen nhiều hơn
sẽ được xếp hạng trên
❖ Nếu số ván thắng bằng quân đen của các đấu thủ vẫn bằng nhau, thì ban tổ
chức sẽ tổ chức cho các VĐV bằng điểm thi đấu ván đấu phụ (đấu 1 hoặc 3
ván với thời gian 6 đến 10 phút/ván), VĐV nào có số ván thắng nhiều hơn
sẽ được xếp hạng trên.
❖ Nếu kết quả của ván đấu phụ lại vẫn bằng nhau, thì lúc này ban tổ chức sẽ
quyết định trao giải đồng hạng hay bốc thăm để phân chia thứ hạng.
Câu 26: Hình thức tổ chức thi đấu theo hệ thống thụy sĩ bốc thăm?
* Là hệ thống thi đấu dựa theo kết quả bốc thăm sau mỗi ván đấu.
✓ Ưu điểm:
- Tổ chức được với số lượng VĐV lớn.
- Hạn định được thời gian.
- VĐV được tham gia từ đầu cho đến cuối giải mà không bị loại.
✓ Nhược điểm:
- Đánh giá trình độ VĐV không chính xác bằng hệ thống vòng tròn.
- Chưa công bằng trong việc bốc thăm màu quân (có thể 2 ván cầm quân trắng hoặc
2 ván cầm quân đen liền nhau)

✓ Những điểm chính:


- Hiện tượng ngẫu nhiên trong xếp cặp thi đấu.
- Thi đấu 7 hoặc 9 ván với số VĐV từ 16 đến 24.
- Thi đấu 9 hoặc 11 ván với số VĐV từ 24 đến 50.
- Thi đấu 11 hoặc 13 ván với số VĐV từ 50 trở lên.

- Mỗi VĐV có 1 thẻ thi đấu.


- Bốc thăm số thứ tự từ 1 đến hết.
- Vòng 1 xếp cặp 1 - 2; 3 - 4... cho đến hết.
- Các vòng sau bốc thăm xếp cặp giữa các VĐV có cùng nhóm điểm (nếu lẻ có
thể đánh với nhóm có số điểm dưới gần nhất).
✓ Những điểm lưu ý:
- Trong suốt giải 2 VĐV chỉ gặp nhau tối đa 1 lần.
- Mỗi đấu thủ không được phép chơi liên tục quá 2 ván cùng một màu quân.
- Nếu số đấu thủ lẻ, thì đấu thủ nào được nghỉ sẽ được 1 điểm. Hệ số của ván đấu
đó được tính bằng số điểm của người xếp cuối cùng của giải.

✓ Cách tính điểm và xếp hạng:


❖ Khi giải đấu kết thúc các đấu thủ được xếp hạng theo tổng số điểm đã thu
được, đấu thủ nào nhiều điểm sẽ xếp hạng trên. Nếu 2 hay nhiều đấu thủ
có số điểm bằng nhau người ta tính đến hệ số Búcgôn (Hệ số Búcgôn là
cộng số điểm thu được của tất cả các đối phương đã gặp của một đấu
thủ) ai có hệ số Búcgôn cao hơn được xếp hạng trên.
❖ Trường hợp hệ số Búcgôn bằng nhau người ta xét đấu thủ nào có nhiều ván
thắng hơn thì được xếp hạng trên.
❖ Nếu số ván thắng của các đấu thủ lại bằng nhau, thì VĐV nào có số ván
thắng bằng quân đen nhiều hơn sẽ cho xếp hạng trên.
❖ Trường hợp cả hai chỉ số trên lại bằng nhau thì ban tổ chức sẽ cho đấu ván
đấu phụ (1 hoặc 3 ván với thời gian là 6 đến 10 phút/ván). Nếu ván đấu phụ
vẫn tiếp tục bằng nhau thì ban tổ chức sẽ quyết định trao giải đồng hạng
hay bốc thăm để phân chia thứ hạng.
❖ Trong trường hợp khi tính hệ số búcgôn mà có một đấu thủ bỏ cuộc giữa
chừng, thì điểm của đấu thủ này được xác định bằng cách lấy trung bình
cộng của số điểm thu được của các đấu thủ cùng nhóm với đấu thủ trước
khi bỏ cuộc.
PHẦN 2: THỰC HÀNH - BÀI TẬP.
1. Dạng bài tập đòn phối hợp (15 đòn phối hợp theo chủ đề). Yêu cầu phân tích
nêu lý do xuất hiện đòn phối hợp, chủ đề đòn phối hợp, phương tiện thực hiện
đòn phối hợp, thực hiện đòn phối hợp.
2. Dạng bài tập cờ thế: Trắng/Đen đi trước, chiếu hết trong 2 hoặc 3 nước đi

You might also like