Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 57

CÂY DÒ

NHA
CHU
Nhóm 1
THÀNH VIÊN
NHÓM

Nguyễn Thành Đạt


Chu Văn Hòa
Đỗ Khánh Huyền
Trần Vũ Thục Khanh
Nguyễn Thị Lam
Lê Khánh Linh
Chu Khánh Ly
Trần Thị Ngọc Nhật
KHÁI NIỆM

THIẾT KẾ

CÁC THẾ HỆ

TÁ C D Ụ N G

CÁCH SỬ DỤNG
www.youtube.com/powerupwithpow
KHÁI NIỆM

CÂY DÒ NHA CHU


CÂY DÒ
NHA CHU
- Cây dò nha chu: là một loại cây
dò có chia vạch dùng để đo độ
sâu và xác định đặc điểm hình
thể của túi nha chu. (Bảng chú
giải thuật ngữ nha chu - “Glossary of
Periodontal Terms”)
- Orban (1958): “The periodontal
probe is the eye of the
operator beneath the gingival
margin.”
CÂY DÒ
NHA CHU
Một số cách gọi trong tiếng Việt:
- Cây dò nha chu
- Sonde nha chu
- Thước đo nha chu
- Thám châm nha chu
- Cây đo túi lợi
ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ
CÂY DÒ NHA CHU
Đặc điểm thiết kế

Đầu dò Thân/ Tay cầm

Cổ
Đặc điểm thiết kế

- Đầu làm việc của


cây dò nha chu
thường tù, kém
nhọn hơn thám
châm thông thường.
Đặc điểm thiết kế
Hình dáng đầu làm việc khác nhau:
- Đầu làm việc dạng trụ thuôn (đa
số các loại cây dò: William, UNC,
Đại học Michigan…).
- Đầu làm việc có bi tròn đường
kính 0.5 mm (cây dò của WHO).
- Đầu làm việc loại dẹt, phẳng,
hình dáng giống gậy chơi khúc
côn cầu (Goldman Fox).
- Đầu dò dạng cong (Cây dò của
Naber)
Đặc điểm thiết kế
- Đầu dò được làm bằng vật liệu
thép không gỉ hoặc nhựa.
- Đầu làm việc được đánh dấu
bằng:
• Vạch millimet: Đầu làm việc
của cây dò nha chu được
đánh dấu, chia vạch theo đơn
vị milimét.
• Dãy màu: vạch màu đậm, lớn
thường là màu đen gồm một
số milimét.
Đặc điểm thiết kế
- Ngoài ra, các thế hệ sau còn có
sự cải tiến về thiết kế:

o Thế thệ 2 có bộ phận đo áp lực


thăm dò.

o Thế hệ 3, 4 có kết nối với máy


tính và lưu dữ liệu.

o Thế hệ 5 sử dụng sóng siêu âm.


PHÂN LOẠI

CÂY DÒ NHA CHU


Cây dò qua từng thế hệ

1992 2000

Philstrom phân loại cây dò Watt thêm vào 2 thế hệ:


nha chu thành 3 thế hệ: o Thế hệ 4: Có thể thăm
o Thế hệ 1: cây dò thủ khám 3 chiều
công, phổ biến nhất. o Thế hệ 5: Thăm khám
o Thế hệ 2: Được gắn bộ không xâm lấn bằng kỹ
phận nhạy cảm với lực thuật siêu âm.
hoặc áp suất.
o Thế hệ 3: Được kết nối
với máy tính.
CÂY DÒ NHA CHU

THẾ HỆ ĐẦU TIÊN


Thế hệ đầu tiên
- Cây dò nha chu cầm tay thủ
công, đơn giản, phổ biến
nhất.
- Chưa được thêm vào khả
năng chuyên biệt của các thế
hệ sau như: kiểm soát lực, áp
suất của cây thăm dò, chưa
có tính năng thu thập dữ liệu
nha chu.
Cây dò nha chu của Williams
- Được phát triển và công bố bởi
C.H.M Williams năm 1936, đây là
cây thăm dò đầu tiên được sử
dụng để đánh giá độ sâu thăm dò
của rãnh lợi.
- Đầu dò đường kính 1mm bằng
thép không gỉ, dài, mảnh, đầu tù,
đầu dò tạo với phần tay cầm góc
130 độ.
Cây dò nha chu của Williams
- Phương pháp đánh số của
Williams có thể được coi là nguyên
mẫu của các cây dò nha chu Đại
học Michigan hay cây dò nha chu
của Goldman Fox:
o Thân của đầu dò có các đường
vạch thứ tự lần lượt là 1, 2, 3, 5,
7, 8, 9 và 10mm.
o Do kích thước, khoảng cách giữa
các vạch rất nhỏ nên không có
vạch 4 và 6mm để tránh nhầm
lẫn trong quá trình đọc.
Cây dò của đại học Bắc Carolina (UNC-15)
- Các vạch đánh dấu lần lượt là 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14 và 15 mm.
- Đầu thám châm có màu đậm ở
vạch thứ 5 (4-5), thứ 10 (9-10)
và thứ 15 (14-15).
- Đầu thám châm mỏng giúp đi
vào được những kẽ xơ chặt.
Cây dò nha chu Michigan ‘O’
- Để tăng sự chính xác và sự rõ ràng
của việc đọc kết quả và cải thiện
hiệu quả, Ramfjord đã cho ra mắt
cây thăm dò nha chu Michigan ‘O’
Probe.

- Đầu dò nha chu này được cố gắng


làm cho mảnh nhất có thể, điều này
giúp bác sĩ có một góc linh hoạt
nhất để thăm dò tổng quát các túi
nha chu.

- Có các vạch ở vị trí: 3, 6 and 8 mm.


Cây dò nha chu Michigan ‘O’
- Ưu điểm: Đầu thám châm mỏng
giúp đi vào được những kẽ xơ chặt
chẽ, rãnh lợi các vùng hẹp (diện tiếp
xúc giữa hai răng kế cận).

- Nhược điểm: không được sử dụng


để đo túi nha chu sâu vì các vạch
cao nhất là 8 mm.
Cây dò của Đại học Michigan
- Sử dụng hệ thống đánh số giống
đầu dò Williams: 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9,
10 mm, không có vạch 4 và 6 mm.
- Đầu dò nha chu được thiết kế
mỏng hơn đầu dò của William, giúp
nha sĩ dễ dàng thăm khám rãnh lợi
các vùng hẹp (diện tiếp xúc giữa hai
răng kế cận).
Thế hệ đầu tiên - Cây dò nha chu của Marquis
- Đây là đầu dò có cách vạch đánh
dấu theo từng 3mm một.
- Cụ thể: Vạch sẽ ở giữa 3mm và
6mm, 9 mm và 12mm.
- Có nhiều màu vạch:
+ Đen

+ Trắng
+ Vàng
+ Xanh
Cây dò nha chu của WHO/ CPITN
- Được mô tả và được khuyến nghị
sử dụng bởi WHO và FDI vào năm
1978 nhằm sàng lọc và giám sát
các bệnh nhân bằng cách sử
dụng chỉ số CPITN (Community
periodontal index of treatment
needs).
- Điểm khác biệt của đầu dò này
trước hết nằm ở đầu bi 0.5 mm
giúp phát hiện cấu trúc nhám ở
chân răng như cao răng.
- Có phần thân nhỏ gọn và nhẹ (5
gam).
Cây dò nha chu của WHO/ CPITN
- Cây dò này được chia thành 2
loại:
o CPITN-e: có cách vạch 3.5mm
và 5.5mm.
o CPITN-c: có đánh dấu 3.5mm,
5.5mm, 8.5mm và 11.5mm,
vạch đen giữa 3.5 mm và 5.5
mm, cũng như vạch đen ở 8.5
mm và 11.5 mm.
- Mục đích sử dụng của cây dò
nha chu WHO: Đo độ sâu túi lợi;
Phát hiện cao răng dưới lợi.
Thế hệ đầu tiên - Cây dò nha chu Goldman Fox
- Đây là một cây dò đặc biệt: đầu
dò được thiết kế phẳng và dẹt
thay vì dạng trụ thuôn như các
cây dò nha chu thông thường.
- Đánh số giống của William: 1, 2,
3, 5, 7, 8, 9, 10mm
Thế hệ đầu tiên - Cây dò chẽ chân răng của Naber
- Được sửa đổi dựa trên cây dò
nha chu Marquis: thay vì có
đầu thẳng, Naber có đầu cong
để có thể tiếp cận được vào
chẽ chân răng.
- Phương pháp đánh dấu giống
của Marquis.
- Chỉ định: xác định mức độ chẽ
các chân răng ở răng nhiều
chân, đánh giá các trường hợp
lâm sàng phức tạp, bao gồm
cả những trường hợp được
điều trị phục hồi.
Thế hệ đầu tiên - Phân tích ưu-nhược điểm
Ưu điểm Nhược điểm
- Giá thành rẻ hợp lý - Cây dò nha chu thế hệ 1 rất khó
- Dễ thao tác, sử dụng. có thể kiểm soát được lực thăm
- Phổ biến dò nên có thể làm bệnh nhân bị
đau trong quá trình thăm khám.
- Không có thiết bị lưu trữ dữ
liệu.
CÂY DÒ NHA CHU

THẾ HỆ THỨ HAI


Thế hệ thứ hai

1971 1994

Hassell và cộng sự đã phát minh ra Hunter đã chế tạo ra cây thăm dò


đầu dò nha chu nhạy cảm với áp nha chu áp suất thực (TPS) và là
suất thực đầu tiên, sử dụng một áp nguyên mẫu cho các cây dò thế hệ
điện nhỏ được coi là cảm biến áp thứ hai. Đường kính 0,5 mm. Việc
suất, gắn vào cuối đầu thăm dò. kiểm soát áp suất thăm dò là 20N/
Đầu dò nha chu có đường kính mm2 luôn được áp dụng.
khoảng 0.65mm, có vạch ở các vị trí
3,6 và 9 mm.
Lực thăm dò của dụng cụ là: 0.25 ±
0.09 N.
Thế hệ thứ hai – Phân tích ưu-nhược điểm
Ưu điểm Nhược điểm
- Kiểm soát được lực khi thực - Quá trình đo vẫn được thực
hiện thăm dò hiện một cách thủ công.
- Giảm sự đau đớn, giúp → Vẫn còn sai sót khi đo và
bệnh nhân cảm thấy dễ chịu đọc số liệu.
khi thăm khám. - Không có máy tính lưu trữ
dữ liệu.
CÂY DÒ NHA CHU

THẾ HỆ THỨ BA
Thế hệ thứ ba
- Thế hệ này không chỉ có khả năng
kiểm soát được lực thăm dò như
thế hệ 2 mà còn khả năng tự
động đọc kết quả số liệu và lưu
trữ dữ liệu trực tiếp dưới sự hỗ
trợ của máy tính.
- Sự tiến bộ này giúp giảm sự chủ
quan của người đo, tăng độ chính
xác của đầu dò mà còn phục vụ
cho quá trình điều trị và nghiên
cứu khoa học nhờ khả năng lưu
trữ dữ liệu bệnh nhân.
Thế hệ thứ ba - Cây dò Foster Miller
- Năm 1986, thám châm Foster-Miller
được phát minh ra bởi Jeffcoat và
cộng sự. Nó là nguyên mẫu của các
thám châm thế hệ thứ 3.
- Đầu dò Foster Miller ngoài khả năng
kiểm soát lực thăm khám rất tốt còn
có thể tự động phát hiện ra đường
nối men – cement (CEJ).
- Nhược điểm của cây dò này là nhiều
khi nó có thể “nhận diện nhầm” là
độ nhám của chân răng hoặc các
bất thường bề mặt chân răng là
đường nối Men - cement.
Thế hệ thứ ba - Cây dò Florida
- Cây thăm dò nha chu Florida
được phát triển bởi Gibbset vào
năm 1988
- Thiết kế của cây dò Florida khá
đặc biệt: gồm tay khoan thăm
dò, bàn đạp điều khiển (pedal),
màn hình kỹ thuật số và máy
tính.
- Đầu thăm dò hình trụ thuôn,
đường kính 0,4mm, đỉnh đầu
thăm dò khá tròn, các vạch đo
được đánh dấu giống như đầu
thăm dò của Michigan “O”.
Thế hệ thứ ba - Cây dò Florida
- Cây dò Florida có khả năng kiểm
soát áp suất dò luôn ở
1.99N/mm2, sai số 0.25.
- Cây dò Florida có hai phiên bản:
sử dụng đầu dò Stent và đầu dò
đĩa để đánh giá mức độ bám
dính.
- Đầu dò stent một stent làm bằng
chất liệu acrylic để dễ dàng hơn
trong thao tác đo.
- Đầu dò đĩa sử dụng 1 đĩa kim
loại nhỏ được gắn vào tay cầm.
Điểm tham chiếu là mặt nhai
hoặc rìa cắn của răng.
Cây dò nha chu Toronto

- Đầu dò này được phát triển tại Đại học Toronto thông qua các nghiên cứu của
Birek vào năm 1987.

- Đầu dò bao gồm một máy đo chiều dài kỹ thuật số được kết nối với dây Ni-Ti
đường kính 0,5mm và được bọc trong một tấm polyetylen.

- Năm 1990, đầu dò đã được cải tiến, đường kính đầu dò chỉ còn 0,18mm.

- Có thể nói đây là đầu dò cho ra kết quả chính xác nhất hiện nay.
CÂY DÒ NHA CHU

THẾ HỆ THỨ TƯ
Thế hệ thứ tư

- Với tiền đề là các thế hệ trước, với cây dò nha chu thế hệ thứ 4 chúng ta có
thể thăm khám 3 chiều, lần lượt đo các vị trí vùng quanh răng.

- Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa tìm ra được bất kỳ sản phẩm
đến từ nhà sản xuất nào trên thi trường có cây dò nha chu thế hệ thứ 4. Loại
đầu dò này vẫn được các hãng nghiên cứu và tìm hiểu.
CÂY DÒ NHA CHU

THẾ HỆ THỨ NĂM


Thế hệ thứ năm
- Đây là một sự tiến bộ vượt bậc,
sự khác biệt lớn so với 4 thế hệ
trước nhờ kỹ thuật thăm khám
nha chu không xâm lấn, không gây
đau đớn và sang trấn cho các mô
nha chu vì đầu dò không xâm lấn
vào biểu mô kết nối.
- Nhờ sử dụng sóng siêu âm, chúng
ta có thể nhận diện hình ảnh và
thiết lập bản đồ ranh giới trên của
dây chằng nha chu dưới dạng
hình ảnh 3D, sau đó toàn bộ dữ
liệu sẽ được lưu trữ trên máy
tính.
Thế hệ thứ năm

Tưởng chừng thế hệ thứ 5 sẽ không


còn nhược điểm gì, nhưng để sử dụng
được đầu dò thứ 5 bản thân nha sĩ sử
dụng phải có khả năng điều khiển
được phần mềm thăm dò, đọc các
thông số. Mặt khác thiết bị này còn
rất đắt đỏ, kể cả ở các đất nước phát
triển về Y học việc sử dụng cây dò nha
chu sóng siêu âm này chưa phổ biến,
hầu như chỉ sử dụng trong các Viện
hàn lâm với mục đích nghiên cứu
khoa học.
CÔNG DỤNG

CÂY DÒ NHA CHU


Công dụng của cây dò nha chu
- Đo độ sâu của rãnh lợi (gingival
sulcus)
- Đo độ rộng của lợi dính
- Đo mức độ bám dính trên lâm sàng
- Đánh giá tình trạng chảy máu, sự có
mặt của dịch tiết có mủ.
- Đánh giá vị trí, độ sâu, hình thể của
túi nha chu (Periodontal Pocket).
- Đánh giá độ chẽ của chân các răng
nhiều chân (với cây thăm dò Naber)
CÁCH SỬ DỤNG

CÂY DÒ NHA CHU


Cách sử dụng cây dò nha chu
- Nhắc lại một số khái niệm giải phẫu.
+ Lợi tự do
+ Rãnh lợi
+ Túi nha chu/ túi quanh răng
- Kỹ thuật đo.
+ Phương pháp bước bộ
+ Kỹ thuật dùng cho mặt tiếp xúc của hai răng kế cận
- Cách đọc số liệu.
Khái niệm giải phẫu – Lợi tự do
- Lợi tự do là phần không bị dính
của lợi bao quanh răng trong
vùng nối men- cement.
- Mô lợi của lợi tự do vừa sát
quanh cổ răng nhưng không
dính chặt vào răng.
→ Mô lợi có thể được kéo ra khỏi
bề mặt răng với thước đo nha chu.
Khái niệm giải phẫu – Rãnh lợi
- Rãnh lợi là khoảng không gian
giữa lợi tự do và bề mặt răng, có
dạng chữ V.
- Nguồn gốc của rãnh lợi là được
hình thành từ biểu mô kết nối –
là một biểu mô đặc biệt có thể
gắn với bề mặt răng.
- Độ sâu của rãnh lợi trên lâm
sàng là từ 2-3mm trong tình
trạng khỏe mạnh (một số sách
nước ngoài có ghi là 1-3mm),
được đo bởi sonde nha chu.
Khái niệm giải phẫu – Túi nha chu/Túi quanh răng
- Túi nha chu là rãnh lợi sâu bất
thường do bệnh lý.
- Trong túi nha chu, tận cùng của
đầu dò nha chu chạm vào biểu
mô kết nối tại vị trí dưới đường
nối men – cement.
- Độ sâu của túi nha chu được đo
bởi sonde nha chu là sâu hơn
3mm, thường là 5-6mm.
- Sự hình thành túi nha chu là kết
quả do sự tiêu của xương ổ răng
và dây chằng quanh răng bao
quảnh răng.
Kỹ thuật đo- Phương pháp bước bộ
- Phương pháp bước bộ là sự di
chuyển đầu dò nha chu xung
quanh chu vi của đáy rãnh lợi
hoặc túi nha chu, có thể ước
lượng toàn bộ chiều sâu của đáy
túi nha chu ở mọi vị trí quanh
thân răng.
- Phương pháp bước bộ là sự tập
hợp của các thao tác đưa đầu dò
lên xuống với biên độ nhỏ bên
trong rãnh lợi hoặc túi nha chu.
Phương pháp bước bộ - Kỹ thuật khám
- Đưa thám trâm vào cho đến khi
đầu của thám trâm tiếp xúc với
biểu mô kết nối - đáy của rãnh lợi.
Biểu mô kết nối mềm và có sự
đàn hồi khi tiếp xúc với đầu dò.
- Di chuyển thám trâm lên xuống
trong giới hạn nhỏ từ 1-2mm
đồng thời di chuyển về phía trước
1mm. Với mỗi lần đi xuống, thám
trâm lại chạm vào biểu mô kết
nối.
- Lực tác động của đầu của thám
trâm với biểu mô kết nối nên từ
10-20g.
Phương pháp bước bộ - Lưu ý
Thám trâm không rời khỏi rãnh lợi trong
quá trình lên xuống nhằm giảm thiểu tổn
thương mô lợi.

Đo 6 mặt của mỗi răng: (1) mặt ngoài xa,


(2) mặt ngoài, (3) mặt gần ngoài, (4) mặt
xa trong, (5) mặt trong và (6) mặt gần
trong.
LƯU Ý ĐÚNG SAI

Trong suốt quá trình thăm


khám, một cạnh của đầu dò
cần duy trì tiếp xúc với bề mặt
răng.

Vị trí của đầu dò cần song


song với trục dọc thân răng
nhiều nhất có thể.
Kỹ thuật dùng cho mặt tiếp xúc của hai răng kế cận.
Khi hai răng liền kề nhau, một kỹ thuật đặc biệt gồm 2 bước sẽ được dùng để
thăm dò khu vực bên dưới diện tiếp xúc.
Bước 1:
o Đặt đầu làm việc của cây dò nha chu tiếp
xúc với mặt bên của răng.
o Di chuyển đầu dò đến khi chạm vào phần
diện tiếp xúc giữa hai răng (phần hẹp nhất
không thể nhích thêm nữa). Đầu dò lúc
này to hơn khoảng cách diện tiếp xúc giữa
hai răng kế cận, nên vùng rãnh lợi ở dưới
đó không thể thăm khám trực tiếp được.
Kỹ thuật dùng cho mặt tiếp xúc của hai răng kế cận.
Bước 2:
• Nghiêng đầu thám trâm một
góc nhỏ, hướng vào phía
trong so với trục thân răng
sao cho thám trâm chạm vào
phần diện tích tiếp xúc.
• Sau đó chúng ta chỉ cần nhẹ
nhàng đưa thám trâm xuống
để chạm vào biểu mô kết nối.
Cách đọc số liệu
Cách đọc mỗi mặt:
- Đọc từng mặt rồi ghi lại độ sâu của rãnh
lợi hoặc túi nha chu mặt đó.
- Nếu độ sâu khác nhau trong mỗi mặt,
thì lấy điểm có độ sâu lớn nhất.
Ví dụ: nếu độ sâu của mặt ngoài là từ 2
đến 6 mm, thì sẽ ghi 6mm vào bảng kết
quả, theo hình thì sẽ lấy độ sâu tại điểm
C để ghi vào biểu đồ
- Kết quả ghi sẽ được làm tròn lên.
Ví dụ: kết quả đọc được là 3.5 mm thì sẽ
làm tròn lên 4mm để ghi vào bảng, tương
tự với 5.5 mm sẽ được làm tròn lên
6mm.
THANK YOU FOR
LISTENING!

You might also like