Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN

NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Trâm


Mã sinh viên: 2214810077
Số thứ tự: 80
Lớp tín chỉ: TRI114.5
Lớp hành chính: Anh 02 – Kế toán kiểm toán – K61
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm

Hà Nôi, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của Nhà nước…………………………………
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà
nước……………………………………………..4
1.1.2. Khái niệm của Nhà
nước……………………………………………..5
1.2. Bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà nước……………………….
1.2.1. Bản chất của Nhà
nước……………………………………………….5
1.2.2. Đặc trưng của Nhà
nước……………………………………………...6
1.2.3. Chức năng của Nhà nước…………………………………………….
1.2.3.1. Chức năng thống trị chính trị của giai
cấp………………………..7
1.2.3.2. Chức năng xã hội…………………………………………………7
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và
chức năng xã
hội………………………………………………………..7
1.3. Hình thức của Nhà nước và các kiểu Nhà nước…………………………
1.3.1. Khái niệm kiểu và hình thức của Nhà
nước…………………………..8
1.3.2. Các kiểu Nhà nước và hình thức tương
ứng………………………….8
1.4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam………………………..9
Chương 2: VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU
KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1. Tình hình chung của nước ta trong điều kiện hiện nay…………………
10
2.2. Những thành tựu nổi bật của nâng cao vai trò Nhà nước ở nước ta trong
điều kiện hiện nay……………………………………………………..10
2.3. Hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao vai trò Nhà nước ở nước ta
trong điều kiện hiện nay

2
2.3.1. Hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao vai trò của Nhà nước ở
nước ta trong điều kiện hiện
nay……………………………………………11
2.3.2. Giải pháp giải quyết hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao vai trò
của Nhà nước ở nước ta trong điều kiện hiện nay……………………
11

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
MỞ ĐẦU

Lịch sử loài người luôn thay đổi qua mỗi thời kì, tuy nhiên dù ở thời kì
khác nhau hay ở mỗi quốc gia bất kì, Nhà nước luôn nắm giữ vai trò quan trọng
và to lớn trong quá trình hình thành, phát triển của một quốc gia, dân tộc.
Phương thức quản lí của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự phát triển
về mọi mặt của một quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia xây dựng Nhà nước theo hướng xã hội chủ
nghĩa, lấy Nhà nước làm lực lượng quản lí toàn dân và toàn xã hội. Nhà nước
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Hiện nay, nước ta đang trong
giai đoạn đổi mới và phát triển, tiến tới hội nhập sâu sắc và toàn diện, vì vậy vai
trò của Nhà nước ngày càng được chú trọng đẩy mạnh. Vậy nên, vấn đề nâng
cao vai trò của Nhà nước là một vấn đề mang tính quan trọng, luôn được Đảng
và Nhà nước quan tâm và chú ý.
Mặc dù Nhà nước ta đã phát huy hiệu quả trong quá trình nâng cao vai trò
của Nhà nước nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế nhất định. Để vấn
đề này được nhận thức rõ hơn, em xin chọn đề tài “Nhà nước và vấn đề nâng
cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta”. Vấn đề này đã
được nhiều tác giả đưa ra để bàn luận và nghiên cứu, nhưng em xin phép được
đưa ra góc nhìn của mình đối với vấn đề.
Cấu trúc đề tài bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu chung về Nhà nước
Chương 2: Vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện
nay ở nước ta
Do mới làm quen công việc nghiên cứu và nhận thức của em vẫn còn
chưa đầy đủ, vậy nên công trình của em chưa thể bao quát hết mọi khía cạnh chi
tiết của vấn đề, từ đó khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự nhận xét, góp ý, chỉ bảo từ các thầy cô giáo và em xin chân thành cảm ơn
Ths. Nguyễn Thị Tùng Lâm đã cung cấp các kiến thức cần thiết để em có thể
hoàn thành bài tiểu luận này.

4
Chương 1:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC

1.1. Khái niệm và nguồn gốc của Nhà nước


1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước

Trong xã hội nguyên thuỷ, do công cụ lao động thô sơ, năng suất lao
động thấp nên con người không tạo ra được của cải dư thừa, không có sở hữu tư
nhân dẫn đến chưa có sự phân hoá về giai cấp vậy nên Nhà nước chưa xuất
hiện. Khi con người biết chế tạo các loại công cụ khiến năng suất lao động cao
hơn, của cải trở nên dư thừa, từ đó xuất hiện chế độ tư hữu. Chế độ tư hữu xuất
hiện làm hình thành các giai cấp và sự phân chia giai cấp, điều đó dẫn tới sự
xung đột giữa các giai cấp khiến các giai cấp tiêu diệt lẫn nhau và có thể tiêu
diệt cả xã hội. Do đó cần có một lực lượng để điều hoà và giải quyết mâu thuẫn
đó. Như Ph. Ăng ghen đã nói: “…muốn cho những mặt đối lập đó, những giai
cấp có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn nhau đó, không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau
và tiêu diệt luôn cả xã hội trong một cuộc đấu tranh vô ích, thì phải có một lực
lượng cần thiết, một lực lượng rõ ràng là đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu
bớt xung đột và giữ cho xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”. và lực lượng đó
nảy sinh ra từ xã hội, nhưng lại đứng trên xã hội và ngày càng tách rời khỏi xã
hôi, chính là Nhà nước”1. Vậy nên, một cơ quan quyền lực mới ra đời, đó chính
là Nhà nước. Nhà nước ra đời giải quyết cuộc đấu tranh giai cấp, lập nên một
trât tự xã hội và duy trì nó. Ta có thể nói, nguyên nhân gián tiếp dẫn đến Nhà
nước ra đời là do “sự phát triển của lực lượng sản xuất” dẫn đến “sự dư thừa của
cải” khiến “chế độ tư hữu” hình thành, còn nguyên nhân trực tiếp dẫn tới hình
thành Nhà nước là để giải quyết mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, duy trì xã hội
trong vòng “trật tự”.
1
C.mac và Ăng-ghen, Toàn tập, t. 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 159

5
1.1.2. Khái niệm của Nhà nước

Vậy Nhà nước là gì? Theo V.I Lênin: “Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng
nào, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà đươc, thì
Nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của Nhà nước chứng tỏ rằng những
mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hoà được”2. Nhà nước chính là biểu hiện
của “những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà”. Nhà nước là một tổ chức
xã hội đặc biệt nắm giữ quyền lực thống trị, được điều hành bởi giai cấp thống
trị. Nhà nước xây dựng và thiết lập những kế hoạch, chính sách về kinh tế -
chính trị - xã hội; ban hành các quy tắc ứng xử và yêu cầu mọi công dân phải
tuân thủ pháp luật; điều tiết và điều hành mọi hoạt động của đất nước.

1.2. Bản chất, đặc trưng và vai trò của nhà nước
1.2.1. Bản chất của Nhà nước

Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu
tranh giai cấp. Bản chất của Nhà nước mang tính giai cấp và liên quan mật thiết
tới giai cấp. Nhà nước theo Ph. Ăng-ghen: “chẳng qua chỉ là một bộ máy của
một giai cấp này dung để trấn áp một giai cấp khác”3. Trong xã hội, các giai cấp
có quyền lực về kinh tế thường là các giai cấp lập ra Nhà nước, đưa ra các luật
lệ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi và địa vị cho giai cấp thống trị.

Như vậy, Nhà nước về bản chất là một tổ chức chính trị của một giai cấp
thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng
của các giai cấp khác. Không có Nhà nước đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.

Tuy nhiên, cũng có một vài ngoại lệ khi Nhà nước hoặc là sự thoả hiệp
giữa các giai cấp để chống lại một giai cấp khác; hoặc là giữ mức độ độc lập đối
với hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt mức độ cân bằng
2
C.mac và Ăng-ghen, Toàn tập, t. 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 257

3
C.mac và Ăng-ghen, Toàn tập, t. 22, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 290-291

6
nhất định.

Chung quy lại, dù ở dưới hình thức hay thời kì xã hội nào, Nhà nước đều
phản ánh và mang bản chất của giai cấp. Và để phân biệt Nhà nước với các tổ
chức xã hội khác, cần biết được các đặc trưng của Nhà nước.

1.2.2. Đặc trưng của Nhà nước

Theo Ph. Ăng-ghen, Nhà nước có ba đặc trưng cơ bản..

Đặc trưng đầu tiên, Nhà nước quản lí cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất
định. Khác với thời nguyên thuỷ, các thị tộc bộ lạc được hình thành trên cơ sở
quan hệ huyết thống, Nhà nước được hình thành trên cơ sở quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội,… giữa các thành phần cư dân trên một lãnh thổ nhất định.
Biên giới được sử dụng để phân chia các khu vực và dùng để xác định lãnh thổ
của Nhà nước. Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, quyền lực của Nhà nước có
hiệu lực với mọi cư dân, tổ chức, tất cả mọi người đều phải tuân theo Pháp luật
của Nhà nước.

Đặc trưng thứ hai, Nhà nước có cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên. Pháp luật là phương tiện chủ yếu của
Nhà nước khi quản lí đất nước, giúp Nhà nước “cưỡng bức” các cá nhân, tổ
chức thực hiện các chính sách đem tới lợi ích cho giai cấp thống trị. Để có thể
thực hiện việc “cưỡng bức”, Nhà nước cần các cơ quan thực hiện trấn áp sự
phản kháng từ các giai cấp. Các cơ quan đó là quân đội nhà nghề, cảnh sát vũ
trang, nhà tù, toà án,…là “đội vũ trang đặc biệt” của Nhà nước, buộc mọi người
phải phục tùng giai cấp thống trị. Lực lượng này được Nhà nước trả lương nên
thường trung thành với giai cấp thống trị. Như vậy, quyền lực rơi vào tay giai
cấp thống trị và ngày càng xa rời nhân dân.

Đặc trưng thứ ba, Nhà nước có hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy chính
quyền. V.I Lê nin cho rằng: “muốn duy trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên

7
xã hội, thì phải có thuế và quốc trái”4. Để đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà
nước và duy trì quyền lực của bộ máy thống trị, cần có nguồn tài chính cố định
– đó chính là thuế. Thuế được Nhà nước huy động thu bằng cách cưỡng bức
công dân hoặc do công dân tự nguyện.

1.2.3. Chức năng của Nhà nước

Nhìn chung, Nhà nước cần phải thực hiện được nhiều chức năng để có
thể duy trì trật tự xã hội. Có hai chức năng cơ bản của Nhà nước là: Chức năng
thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.

1.2.3.1. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp

Chức năng thống trị chính trị của gia cấp chịu sự qui định bởi tính giai
cấp của Nhà nước. Về bản chất, Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp
thống trị, thông qua hệ thống chính sách pháp luật để duy trì sự thống trị và duy
trì trật tự xã hội, qua đó bảo vệ quyền lợi và địa vị cho giai cấp thống trị

1.2.3.2. Chức năng xã hội

Chức năng xã hội là chức năng được thực hiện khi Nhà nước quản lí xã
hội, điều hành các công việc chung của xã hội để duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Chức năng này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc củng cố địa
vị thống trị của giai cấp cầm quyền.

1.2.3.3. Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai
cấp và chức năng xã hội

Vì bản chất của Nhà nước là giai cấp và đứng đầu là giai cấp thống trị
nên chức năng thống trị chính trị của giai cấp của Nhà nước giữ vai trò quyết
định, giúp Nhà nước duy trì quyền thống trị, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp
thống trị. Vì thế, chức năng này chi phối và định hướng chức năng xã hội của
4
V.I. Lênin, Toàn tập, t. 33, NXB Tiến bộ, Mát x cơ va, tr. 15

8
Tuy nhiên, để có thể duy trì sự thống trị của Nhà nước, cần phải thực hiện
tốt chức năng xã hội để giữ sự ổn định trong xã hội. Ph. Ăng-ghen cho rằng: “…
chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị
cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó”.5
Như vậy, giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã
hội của Nhà nước luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Thực hiện tốt chức
năng xã hội là cơ sở, điều kiện tiên quyết để Nhà nước XHCN đảm bảo và giữ
cững địa vị thống trị xã hội về mặt chính trị, đảm bảo chức năng thống trị chính
trị của giai cấp. Điều này có nghĩa, hai chức năng luôn có mối quan hệ biện
chứng, cái này làm tiền đề, cơ sở cho cái kia.
Ngoài hai chức năng cơ bản trên, Nhà nước còn có chức năng đối nội và
đối ngoại.
Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của một quốc
gia, nhằm giải quyết nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng này đảm bảo
việc quản lý đất nước về vấn đề con người, trật tự an ninh xã hội; chính sách đối
nội giúp quản lý sự phát triển của nền kinh tế. Nó được thực hiện xuyên suốt và
liên tục.
Chức năng đối ngoại được thực hiện giữa các Nhà nước với nhau, nhằm
giải quyết các mối quan hệ giữa các Nhà nước. Hiện nay, chức năng này được
các Nhà nước rất coi trọng, coi như điều kiện quan trọng để phát triển quốc gia.
1.3. Hình thức của Nhà nước và các kiểu Nhà nước
1.3.1. Khái niệm kiểu và hình thức của Nhà nước
Kiểu Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị thuộc giai cấp
nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với hình thái xã hội nào. Kiểu Nhà
nước được phân biệt căn cứ vào tính chất giai cấp của Nhà nước.
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức và phương thức thực hiện
quyền lực của Nhà nước. Nói cách khác, hình thức Nhà nước thực chất là hình
thức cầm quyền của giai cấp thống trị. Tuỳ vào giai cấp thống trị, sự phát triển
kinh tế - xã hội mà hình thức Nhà nước lại khác nhau.
1.3.2. Các kiểu Nhà nước và hình thức tương ứng
Trong lịch sử, tồn tại bốn kiểu Nhà nước bao gồm: nhà nước chủ nô quý
tộc, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước vô sản. Sự giống nhau cơ
bản của các kiểu Nhà nước trên là đều là công cụ của giai cấ thống trị. Trong
đó, nhà nước vô sản có sự khác biệt so với ba nhà nước còn lại.
5
C. Mác và Ph. Ăng-ghen, toàn tập, t.20, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1995, tr. 253

9
Kiểu nhà nước chủ nô quý tộc gồm các hình thức Nhà nước khác nhau
như: nhà nước quân chủ chủ nô, nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô. Bản chất
của các Nhà nước này đều là của giai cấp chủ nô, được lập ra để thực hiện sự
chuyên chính đối với nô lệ.
Kiểu nhà nước phong kiến tồn tại dưới hai hình thức: nhà nước phong
kiến tập quyền và nhà nước phong kiến phân quyền. Đây là kiểu Nhà nước mà
quyền lực tập trung vào giai cấp địa chủ phong kiến, là công cụ thống trị đất
nước của địa chủ và quý tộc.
Kiểu nhà nước tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
nhưng hai hình thức cơ bản nhất là cộng hoà và quân chủ lập hiến. Là công cụ
thống trị của giai cấp tư sản đối với các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội,
dùng để áp bức bóc lột quần chúng và nhân dân lao động.
Kiểu nhà nước vô sản là kiểu Nhà nước “đặc biệt”, là Nhà nước của số
đông thống trị số ít mà số đông ở đây chính là nhân dân, giai cấp vô sản. Đây là
Nhà nước kiểu mới, bản chất của Nhà nước này là chính quyền của nhân dân,
quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là điểm khác nhau cơ bản của nhà nước vô
sản đối với các kiểu nhà nước còn lại. Nhà nước vô sản đã thống nhất được tính
giai cấp và tính nhân dân, xây dựng một trật tự xã hội mới, là một “nhà nước
nửa nhà nước”, do giai cấp vô sản kết hợp với giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức tiến bộ để lãnh đão đất nước. Nhà nước vô sản cũng có nhiều hình thức
như: cộng hoà xã hội chủ nghĩa, cộng hoà dân chủ nhân dân,…
1.4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Điều 2, Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là “Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa”. Có nghĩa là sự kết hợp của
hai kiểu Nhà nước là Nhà nước Xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
nam lãnh đạo, Đảng có vai trò lãnh đạo tuyệt đối với Nhà nước và xã hội, lãnh
đạo Nhà nước thông qua các đường lối, chủ trương, chính sách. Các cơ quan
của Nhà nước được thiết kế, hoạt động theo pháp luật.
Nhà nước Việt Nam mang tính chất dân chủ tập trung, không có sự phân
chia giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp mà là sự thống nhất, phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền này.
Nhà nước Việt Nam còn có bản chất là Nhà nước “của dân, do dân và vì
dân”, đặt lợi ích và quyền lợi của nhân dân lên hàng đầu. Tất cả quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.

10
Chương 2
VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1. Tình hình chung của nước ta trong điều kiện hiện nay
Việt Nam là một trong các quốc gia định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình đi lên này, đã có nhiều sự đổi mới và phát triển. Kể từ những
cải cách trong Đại hội đại biểu toàn quốc năm 1986, Việt Nam đang ngày càng
phát triển và ngày càng vươn lên, sánh vai với nhiều quốc gia phát triển, có vị
thế quan trọng trong khu vực cũng như trên thế giới. Từ một quốc gia nghèo và
phải hồi phục sau chiến tranh, nước ta đã trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình chỉ trong vòng một thế hệ, tỉ lệ dân số nghèo giảm đi đáng kể.
Trong thời kì dịch bệnh Covid-19 hoành hành trên khắp thế giới và có
ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều quốc gia, Việt Nam đã thể hiện được sức
chống chịu đáng kể trong đại dịch. Trải qua các đợt dịch lớn, nước ta dù vẫn
phải hứng chịu tác động của đại dịch nhưng Nhà nước đã thực hiện tốt các biện
pháp phòng dịch, đề ra các chủ trương chính sách phù hợp để đảm bảo cho đời
sống của nhân dân và giữ vững sự phát triển của đất nước.
Với mục tiêu: “Xây dựng và hoàn thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”, Nhà nước ta cần
phải nâng cao vai trò của Nhà nước đối với đất nước, giúp đất nước đạt được
các mục tiêu đã đề ra theo đúng kế hoạch. Ngoài ra, nâng cao vai trò của Nhà
nước còn là để đáp ứng nhu cầu thời đại, hoàn thành quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội và khắc phục những hạn chế của Nhà nước hiện nay.
2.2. Những thành tựu nổi bật của nâng cao vai trò Nhà nước ở nước ta
trong điều kiện hiện nay
Nhà nước ta đã có sự cố gắng trong việc nâng cao vai trò của Nhà nước,
thể hiện ở các thành tựu quan trọng.
Thành tựu đầu tiên trong việc nâng cao vai trò Nhà nước là Nhà nước ta
đã tạo dựng được về cơ bản cơ chế pháp lí bảo đảm thực thi nhất quán nguyên
tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Việc này giúp dân chủ được
đẩy mạnh, bảo đảm tất cả các quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền
dân chủ được trực tiếp thông qua các hoạt động bầu cử, ứng cử, tham gia vào
các hoạt động quản lí Nhà nước của nhân dân tiếp tục được củng cố và có
những bước tiến quan trọng.

11
Thành tựu tiếp theo là quyền lực Nhà nước được phân công hợp lý, được
giới hạn chặt chẽ hơn bằng Hiến pháp và pháp luật. Các cơ quan trong bộ máy
Nhà nước được phân chia vai trò rõ ràng, các đạo luật được ban hành kịp thời
với đổi mới. Các hoạt động của Nhà nước được thực hiện theo trình tự, thủ tục
chặt chẽ. Quốc hội đã thực hiện quyền lập pháp đạt kết quả ngày càng cao, hoạt
động giám sát tối cao có nhiều đổi mới và chất lượng giám sát được nâng cao,
từ đó nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước nhận diện
rõ hơn trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước.
Thành tựu thứ ba là bộ máy Nhà nước được quan tâm đổi mới , kiện toàn
theo hướng ngày càng tinh gọn hiệu quả. Năng lực của các cơ quan Nhà nước
ngày càng được nâng cao rõ rệt. Tổ chức và hoạt động của chính quyền được
đổi mới theo hướng đảm bảo sự linh hoạt. Quyền dân chủ và quyền giám sát của
nhân dân đối với hoạt động của chính quyền được quy định rõ hơn.
Ngoài ra, còn rất thiều thành tựu trong quá trình thực hiện nâng cao vai
trò của Nhà nước ở nước ta hiện nay. Nhưng bên cạnh những thành tựu đó, vẫn
còn tồn tại một vài điểm hạn chế cần được giải quyết và khắc phục.
2.3. Hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao vai trò Nhà nước ở
nước ta trong điều kiện hiện nay
2.3.1. Hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao vai trò Nhà nước ở
nước ta trong điều kiện hiện nay
Dù đã thực hiện tốt việc nâng cao vai trò Nhà nước, những hạn chế là
điều khó tránh khỏi khi thực hiện quá trình này.
Thứ nhất, tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, chức
năng hoặc buông lỏng quản lí của các cơ quan Nhà nước ở nước ta vẫn còn tồn
tại.
Thứ hai, cơ chế kiểm soát và đảm bảo tuân thủ Hiến pháp chưa hoàn
thiện, chưa quy định rõ cơ chế để công dân thực hiện trách nhiệm bảo vệ Hiến
pháp, chưa có phương thức hữu hiệu để giám sát hành động lập pháp của Quốc
hội nhằm đảm bảo phù hợp với Hiến pháp.
Thứ ba, bộ máy Nhà nước còn khá cồng kềnh, nhiều tầng nấc, chưa được
phân công thật rành mạch, phân quyền chưa đủ mạnh, kiểm soát chưa chặt chẽ.
Việc tuyển dụng cán bộ công chức còn chưa dựa trên năng lực thực sự. Trách
nhiệm giải trình của Nhà nước, các cán bộ công chức trước dân chưa cao, chưa
phân biệt rõ ràng trách nhiệm của cá nhân và tập thể.

12
Thứ tư, chất lượng pháp luật chưa cao, vẫn còn thiếu ổn định gây khó
khăn
cho quá trình thực hiện. Quá trình thực thi pháp luật còn xuất hiện nhiều yếu
kém, gây bức xúc trong xã hội.
Thứ năm, nhận thức của một số cán bộ, công chức về trách nhiệm bảo vệ
và bảo đảm quyền con người, quyền công dân chưa đạt được tới như yêu cầu đã
đặt ra, vẫn còn nhiều quy định dưới luật hạn chế quyền con người, còn thiếu
thiết chế chuyên trách bảo vệ, thúc đẩy quyền con người.
Để giải quyết các vấn đề trên, cần đặt ra các giải pháp phù hợp để giải
quyết kịp thời và tiếp tục thực hiện tốt quá trình nâng cao vai trò Nhà nước.
2.3.2. Giải pháp giải quyết hạn chế trong quá trình thực hiện nâng cao
vai trò của Nhà nước ở nước ta trong điều kiện hiện nay
Với những hạn chế như vậy, một vài giải pháp đã được đưa ra nhằm khắc
phục chúng.
Đầu tiên, cần phải thực hiện phân công thẩm quyền rành mạch hơn, trên
cơ sở đó có phương thức phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan Nhà nước, cần
có cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước đầy đủ và thật sự chặt chẽ.
Tiếp đó, Nhà nước ta cần phải thực hiện giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ
chế bảo vệ Hiến pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách bộ máy Nhà nước, chú trọng đúng mức
đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức dựa trên nguyên tắc chức nghiệp
thực tài, phải được xác định là định hướng quan trọng trong nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tập trung tạo dựng cho được một hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của
nguyên tắc pháp quyền, theo đó tinh thần thượng tôn pháp luật, trách nhiệm
pháp lí, trách nhiệm phục vụ của Nhà nước trước nhân dân được đề cao.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân là định hướng lớn cần hoàn thiện.
Ngoài ra, Nhà nước Việt Nam được sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong tất cả quá trình nên khi nâng cao vai trò của Nhà nước, cũng cần
nâng vai trò của Đảng trong lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đảm bảo
bản chất của Nhà nước Việt Nam, quyết định sự thành công trong công cuộc
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Vì vậy, trong quá trình nâng cao vai

13
trò của Nhà nước, Đảng cũng phải nâng cao năng lực, trách nhiệm trước toàn
thể nhân dân, không ngừng đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo cho phù
hợp.
KẾT LUẬN
Nhà nước cho dù ở thời kì nào hay trong xã hội nào đều mang bản chất
của giai cấp và là công cụ của giai cấp thống trị. Nhưng kiểu nhà nước vô sản
lại đem tới một kiểu Nhà nước “đặc biệt” – khi quyền lực thuộc về nhân dân. Từ
đây, chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà nước đang ở
trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, là một Nhà nước của dân, do dân và
vì dân; bởi thế vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng và vấn đề nâng cao
vai trò Nhà nước là thiết yếu. Việc nâng cao vai trò Nhà nước ở nước ta cần
được thực hiện đúng mức, có hiệu quả, đặc biệt trong vấn đề cải cách bộ máy
Nhà nước nhằm phát triển đất nước một cách tốt nhất, bắt kịp với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò là công dân của nước Việt Nam, chúng ta cần thực hiện trách
nhiệm của một người công dân, góp phần vào công cuộc xây dựng và dựng đổi
mới đất nước, chung tay nâng cao vai trò của Nhà nước trong hiện nay và tương
lai.

14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình triết học Mác – Lê nin không chuyên, Hội đông biên soạn giáo
trình môn Triết học Mác – Lê nin trình độ đại học, 2018
2. https://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-nha-nuoc-va-van-de-nang-cao-vai-
tro-cua-nha-nuoc-trong-dieu-kien-hien-nay-o-nuoc-ta-75003/
3. https://khotrithucso.com/doc/p/nha-nuoc-va-van-de-nang-cao-vai-tro-cua-
nha-nuoc-trong-dieu-310560
4. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB
%99i_%C4%90%E1%BA%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA
%A3n_Vi%E1%BB%87t_Nam_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_VI
5. https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_n%C6%B0%E1%BB
%9Bc_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_x%C3%A3_h%E1%BB
%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_Vi%E1%BB%87t_Nam

15

You might also like