Professional Documents
Culture Documents
LUYỆN TẬP ĐỀ SỐ 7
LUYỆN TẬP ĐỀ SỐ 7
LUYỆN TẬP ĐỀ SỐ 7
Câu 2 (5,0 điểm). Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có đoạn: …
I. Mở bài: từ vấn đề liên quan… dẫn dắt đoạn trích: “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào
Mị cũng khóc. ,… đến bao giờ chết thì thôi.”.”
II. Thân bài:
1. Khái quát vấn đề:
a. Mị trong những ngày đầu về làm dâu, với sự phản kháng số phận bằng ý định tìm cái
chết :
- Nguyên nhân nảy sinh hành động phản kháng tìm cái chết: Đang là một cô gái xinh đẹp,
sống tự do với tình yêu tuổi trẻ, Mị bị đẩy vào cuộc sống mất tự do, bị đày đoạ như một nô
lệ -> khát vọng tự do càng mãnh liệt khi bị trói buộc trong cuộc sống nô lệ -> càng lúc càng
thất vọng -> tuyệt vọng -> Chỉ muốn chết để được sống như mình mong muốn…
- Hành động phản kháng: “đêm nào cũng khóc” -> đau khổ -> quyết định hành động tìm
cái chết: trốn về nhà cha cùng nắm lá ngón -> muốn chết ở nhà mình.
- Kết quả: trở lại nhà thống lí -> thương cha: “không đành lòng chết, chết thì bố còn khổ
hơn bao nhiêu lần”
=> Cách kể chuyện hấp dẫn, chi tiết giàu kịch tính -> Sự phản kháng của con người
sống có khát vọng nhưng bất lực vì tình thương cha, nguyên nhân Mị phải chấp nhận
cam chịu cuộc sống bị áp bức thống khổ
*So sánh mở rộng nâng cao: Nếu Vũ Thị Thiết tìm cái chết để minh oan và khẳng định
phẩm hạnh, thì Mị tìm cái chết để được sống như mong muốn vì bị mất tự do. Cả hai phản
kháng đều tiêu cực nhưng lại thể hiện khát vọng và giá trị nhân phẩm. Tuy nhiên cái chết
của Vũ Nương được chết và được giải oan, còn Mị không chết đc vì thương cha và món nợ
tiền kiếp. Và chính hành động tìm cái chết của các nhân vật là kịch tính của cốt truyện để
tiếp tục khắc hoạ số phận của nhân vật và thể hiện giá trị của tác phẩm.
b. Mị trong hiện thực cuộc sống tối tăm tủi nhục bởi sự áp bức bóc lột của cha con thống
lí Pá Tra:
- Mị bị đày đoạ trong cuộc sống áp bức đến chai lì cảm giác: “không còn tưởng đến ăn lá
ngón tự tử”, “quen khổ rồi”, “cúi mặt không nghĩ ngợi”
- Mị bị vùi dập trong cuộc sống lao động cực nhọc đến mất hết ý niệm thời gian: “chỉ nhớ
những việc giống nhau…tết xong hái thuốc phiện… giữa năm giặt đay…đến mùa đi
nương”, “vùi vào việc làm cả ngày cả đêm”
- Mị bị chà đạp bóc lột cùng kiệt đến quên thân phận:“tưởng mình là con trâu con ngựa”,
“lùi lũi như con rùa trong xó cửa”
- Mị bị giam hãm cuộc đời trong tù ngục: “cái buồng kín mít…cửa sổ bằng bàn tay…ngồi
trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thi thôi”
=> Khéo léo liệt kê hàng loạt các sự việc cụ thể, chi tiết giàu sức ám ảnh -> khắc hoạ rõ
hình ảnh Mị bị bóc lột sức lao động, bị áp bức, chà đạp thân phận, bị giam hãm cuộc
sống tuổi trẻ đến cam chịu, nhẫn nhục, sống như đã chết -> nạn nhân của các thế lực
tội ác bạo quyền, cường quyền, thần quyền (giá trị hiện thực và nhân đạo)
*So sánh mở rộng nâng cao: Nếu Chị Dậu, người phụ nữ trong xã hội cũ bị áp bức đến
cùng cực phải bán con bán chó để cứu chồng nhưng rồi cũng chỉ biết chạy vào đêm tối để
thoát thân. Thì Mị người phụ nữ Tây Bắc bị áp bức đến cam chịu nhẫn nhục và chỉ biết
“sống như đã chết”. Cả 2 đều bị đẩy vào đường cùng tội nghiệp, đáng thương. Đó là cơ sở
để làm rõ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
- Đoạn văn khắc hoạ thành công nhân vật Mị từ ngày đầu về làm dâu đến những tháng ngày
cam chịu nhẫn nhục trong sự thống khổ tàn bạo của cha con thống lí Pá Tra. Thể hiện sâu
sắc giá trị hiện thực của tác phẩm: Phản ánh chân thực cuộc sống thống khổ và tủi nhục của
người dân nghèo miền núi Tây Bắc.
- Lời văn kể chuyện giàu sức tạo hình; miêu tả nhân vật rõ nét từ hành động đến nội tâm
trong một hiện thực cuộc sống tối tăm tủi nhục bởi sự áp bức bóc lột của cha con thống lí
Pá Tra.
4. Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật được Tô Hoài thể hiện qua việc xây dựng đoạn văn:
- Lời văn kể chuyện giàu tính tạo hình
- Liệt kê các sự việc, hành động có ý nghĩa lột tả hiện thực cuộc sống và thế giới nội tâm
con người,
- Các sự việc và diễn biến tâm lí được miêu tả theo chiều tăng tiến giàu kịch tính
- Chi tiết được chọn lọc giàu ý nghĩa
- Cách kể chuyện chân thực, xúc động, khơi gợi cảm xúc và tác động sâu sắc vào nhận thức
người đọc
=> Hình ảnh nhân vật Mị hiện lên vừa giàu ấn tượng vừa đầy thương cảm trong chân dung
người phụ nữ với số phận đầy đau khổ tủi nhục. Qua đó thể hiện rõ giá trị hiện thực của tác
phẩm: Phản ánh chân thực cuộc sống tăm tối, tủi nhục của người lao động nghèo miền núi
dưới ách áp bức của giai cấp thống trị trong xã hội cũ.
III. Kết bài:
- Hình ảnh của nhân vật Mị hiện lên trong đoạn văn với số phận tủi nhục dưới sự áp bức của
các thế lực thống trị miền núi xã hội cũ để lại nhiều cảm xúc cho người đọc, đem đến thành
công cho giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. Đồng thời thể hiện sâu sắc tấm lòng
nhà văn tô Hoài đối với người dân Tây Bắc cùng tài hoa trong sáng tạo nghệ thuật.
- Có lẽ, chính hình ảnh và vẻ đẹp phẩm chất của Mị trong ấn tượng sâu sắc của người đọc
đã làm cho thiên truyện ngắn về mảnh đất Hồng Ngài và Phiềng Sa nơi rẻo cao Tây Bắc có
sức sống tiềm tàng, và khẳng định đóng góp giá trị của Tô Hoài cho văn học hiện đại Việt
Nam “Người có công đầu trong khai phá đề tài Tây Bắc”.