Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 72

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI


CƠ SỞ II – TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BỘ MÔN TÂM LÝ HỌC
______  ______

Cùng bạn dựng tương lai

NỘI DUNG BÀI GIẢNG


HỌC PHẦN

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
TÂM LÝ HỌC
(Research methodology in psychology – 3TC)
ThS. Nguyễn Dục Anh

Trang 1
LỜI NGÕ
Mến chào các bạn sinh viên Trường Đại học Lao động Xã hội CSII!
Phương pháp nghiên cứu Tâm lý học là một học phần chuyên ngành trong chương
trình đào tạo cử nhân của các ngành theo quy định của Trường. Việc nắm bắt nội dung học
phần giúp các bạn có kiến thức nền tảng vững chắc để tiến hành nghiên cứu các hiện tượng
tâm lý.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của SV tìm hiểu nội dung học phần Phương pháp nghiên
cứu Tâm lý học, tác giả đã biên soạn bài giảng học phần Phương pháp nghiên cứu Tâm lý
học với nội dung bám sát Đề cương chi tiết học phần của Trường. Việc học ở bậc đại học
đòi hỏi sự tự nỗ lực và tự nghiên cứu tài liệu của các bạn rất lớn. Chính vì thế, tài liệu sẽ
rất bổ ích cho các bạn trong quá trình chuẩn bị bài học trước khi lên lớp và ôn tập để thi
kết thúc học phần.
Với nỗ lực hoàn thiện tập bài giảng, tác giả mong nhận được phản hồi góp ý về nội
dung bài giảng. Mọi góp ý, các bạn vui lòng gửi Emai: anhnd@ldxh.edu.vn hoặc qua Zalo:
090.66.55.167.
Trân trọng cảm ơn các bạn!
Tác giả
ThS. Nguyễn Dục Anh

Trang 2
DANH MỤC VIẾT TẮT – BẢNG – BIỂU

Trang 3
MỤC LỤC
LỜI NGÕ .................................................................................................................. 2

DANH MỤC VIẾT TẮT – BẢNG – BIỂU ............................................................. 3

MỤC LỤC ................................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


TÂM LÝ HỌC..................................................................................................................... 9

1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học .................................................................... 9

1.2. Khái niệm nghiên cứu tâm lý học................................................................ 10

1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu tâm lý học ........................ 10

1.4. Các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu tâm lý học ................................ 12

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 14

CHƯƠNG 2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN


CỨU TÂM LÝ HỌC ......................................................................................................... 15

2.1. Tiến trình nghiên cứu tâm lý học ................................................................ 15

2.1.1. Chuẩn bị nghiên cứu............................................................................. 15

2.1.2. Triển khai nghiên cứu........................................................................... 15

2.1.3. Viết công trình khoa học ...................................................................... 16

2.1.4. Nghiệm thu, bảo vệ công trình khoa học ............................................. 16

2.2. Cấu trúc hình thức trình bày đề tài tâm lý học ............................................ 16

2.3. Một số thao tác tối quan trọng trong NCKH ............................................... 17

2.3.1. Chọn Khách thể + Đối tượng nghiên cứu ............................................ 17

2.3.2. Lập chỉ báo trong nghiên cứu ............................................................... 18

2.3.3. Chọn kích cỡ mẫu [1, tr.71] hoặc [4, tr.162]: ....................................... 18

* Các phương pháp tính cỡ mẫu ......................................................................... 18

* Công thức tính cỡ mẫu .................................................................................... 19

Trang 4
* Công cụ hỗ trợ tính cỡ mẫu ............................................................................. 21

* Các Phụ lục cần thiết để tính cỡ mẫu: ............................................................. 22

* Cách chọn mẫu ................................................................................................ 23

BÀI TẬP CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 29

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT ........................................................ 31

3.1. Khái niệm về phương pháp quan sát .......................................................... 31

3.2. Phân loại phương pháp quan sát .................................................................. 31

3.3. Quy trình quan sát ....................................................................................... 32

3.4. Ghi chép trong quan sát ............................................................................... 32

BÀI TẬP CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 34

CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẰNG BẢNG HỎI ......................... 36

4.1. Khái niệm về phương pháp điều tra bằng bảng hỏi..................................... 36

4.2. Phân loại điều tra bằng bảng hỏi ................................................................. 36

4.3. Kỹ thuật xây dựng bảng hỏi ........................................................................ 37

4.3.1 . Đọc sơ đồ chỉ báo ................................................................................ 37

4.3.2. Xác định mục đích hỏi.......................................................................... 37

4.3.3. Xác định loại câu hỏi [1, tr.111] ........................................................... 37

4.3.4. Xác định cấu trúc phiếu hỏi .................................................................. 38

4.4. Quy trình điều tra bằng bảng hỏi ................................................................. 39

BÀI TẬP CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 40

CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN ..................................................... 42

5.1. Khái niệm phương pháp phỏng vấn ............................................................ 42

5.2. Phân loại phỏng vấn [1, tr.132] .................................................................. 42

5.3. Lựa chọn và tập huấn phỏng vấn viên ......................................................... 44

5.4. Quy trình phỏng vấn .................................................................................... 45

Trang 5
5.5. Ghi chép trong phỏng vấn ........................................................................... 45

BÀI TẬP CHƯƠNG 5 ........................................................................................... 46

CHƯƠNG 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP......................... 47

6.1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu trường hợp .................................... 47

6.2. Một số loại nghiên cứu trường hợp ............................................................. 47

6.2.1. Nghiên cứu trường hợp dạng bổ dọc .................................................... 47

6.2.2. Nghiên cứu trường hợp dạng cắt ngang ............................................... 47

6.3. Các nội dung nghiên cứu trường hợp .......................................................... 48

6.4. Quy trình nghiên cứu trường hợp ................................................................ 48

6.4.1. Thu thập dữ liệu.................................................................................... 48

6.4.2. Xử lí và giải thích ................................................................................. 48

6.4.3. Kết luận và dự đoán .............................................................................. 48

BÀI TẬP CHƯƠNG 6 ........................................................................................... 50

CHƯƠNG 7. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................ 51

7.1. Khái niệm về phương pháp thực nghiệm .................................................... 51

7.2. Độ hiệu lực của thực nghiệm....................................................................... 51

7.2.1. Độ hiệu lực bên trong ........................................................................... 51

7.2.2. Độ hiệu lực bên ngoài........................................................................... 52

7.3. Các loại thực nghiệm ................................................................................... 52

7.4. Các bước tiến hành một thực nghiệm ........................................................ 53

7.4.1. Giai đoạn 1: Đặt vấn đề nghiên cứu – giai đoạn lí luận ....................... 53

7.4.2. Giai đoạn 2: Phương pháp thực nghiệm (thiết kế nghiên cứu) ............ 53

7.4.3. Giai đoạn 3: Thực nghiệm .................................................................... 53

7.4.4. Giai đoạn 4: Xử lý, phân tích kết quả................................................... 53

BÀI TẬP CHƯƠNG 7 ........................................................................................... 55

Trang 6
CHƯƠNG 8. PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ................................. 57

8.1. Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm tâm lý .......................................... 57

8.2. Độ hiệu lực của trắc nghiệm ........................................................................ 57

8.3. Độ tin cậy của trắc nghiệm .......................................................................... 58

8.4. Thiết kế trắc nghiệm .................................................................................... 59

8.4.1. Phân loại trắc nghiệm ........................................................................... 59

8.4.2. Tiến trình thiết kế trắc nghiệm ............................................................. 60

+ Bước 1: Khái niệm hóa ............................................................................... 60

+ Bước 2: Thao tác hoá khái niệm ................................................................. 60

+ Bước 3: Hiệu lực hoá item .......................................................................... 60

8.4.3. Các nguyên tắc thiết kế công cụ đo ...................................................... 60

8.5. Thích nghi và chuẩn hóa trắc nghiệm ......................................................... 60

BÀI TẬP CHƯƠNG 8 ........................................................................................... 62

CHƯƠNG 9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU .................................. 63

9.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................... 63

9.2. Các dạng tài liệu khoa học .......................................................................... 64

9.2.1. Bài báo cáo khoa học............................................................................ 64

9.2.2. Sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên khảo...................................... 65

9.2.3. Luận văn, luận án, đề tài các cấp .......................................................... 65

9.3. Thao tác tối quan trọng nghiên cứu tài liệu ................................................. 65

9.4. Tiến trình nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 65

9.4.1. Giai đoạn chuẩn bị ................................................................................ 66

9.4.2. Giai đoạn sử dụng tài liệu..................................................................... 66

9.4.3. Giai đoạn xử lí số liệu .......................................................................... 66

BÀI TẬP CHƯƠNG 9 ........................................................................................... 67

Trang 7
CHƯƠNG 10. ĐO LƯỜNG, PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ, PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU. .......................................................................................... 68

10.1. Đo lường trong nghiên cứu tâm lý học...................................................... 68

10.2. Phân loại thang đo ..................................................................................... 68

10.2.1. Thang định danh ................................................................................. 68

10.2.2. Thang thứ bậc ..................................................................................... 68

10.2.3. Thang khoảng ..................................................................................... 69

10.2.4. Thang tỉ lệ ........................................................................................... 69

10.2.5. Một số thang đo khác: ........................................................................ 69

10.2. Phương pháp xử lý, phân tích thống kê thông tin nghiên cứu. ................. 70

BÀI TẬP CHƯƠNG 10 ......................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72

Trang 8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội. Chính vì thế mà
khi xem xét các hiện tương tâm lý người rất phức tạp. Đặc biệt, mối quan hệ ở người mang
tính thích nghi với môi trường nhưng khác với bản năng con vật, hoạt động của con người
còn cải tạo môi trường xung quanh và cả tạo chính bản thân mình – tạo ra phương tiện để
tồn tại và các cấu tạo tâm lý mới.
Nghiên cứu khoa học là là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học với mục đích
tìm tòi khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm
ứng dụng vào sản xuất hay tạo ra những giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người
Phương pháp nghiên cứu khoa học là sự tổng hợp các cách thức và các quan điểm
nhận thức quy luật tự nhiên và xã hội.
Kĩ năng nghiên cứu khoa học là khả năng thực hiện thành công các công trình khoa
học trên cơ sở nắm vững các quan điểm phương pháp luận, sử dụng thành thạo phương
pháp và kỹ thuật nghiên cứu. Kĩ năng nghiên cứu bao gồm: (1) Nhóm kĩ năng sử dụng
thành thạo các phương pháp nghiên cứu; (2) Nhóm kĩ năng sử dụng kĩ thuật nghiên cứu;
(3) Nhóm kĩ năng nắm vững lý luận khoa học và phương pháp luận nghiên cứu.
Sản phẩm nghiên cứu khoa học là những phát hiện mới hoặc những sáng tạo mới
của những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết, có giá trị cho nhiệm vụ, công việc
của con người. Một số sản phẩm của NCKH: bài báo, tạp chí khoa học, luận văn, luận án,
chương trình đào tạo…; Ngoài ra, sản phẩm của NCKH còn là những ứng dụng, sự thay
đổi nhạn thức, thái độ và hành vi của một nhóm người trong cuộc sống.
Tính chất cơ bản của NCKH: Tính chính xác; Tính thông tin; Tính mới; Độ tin cậy
Tiêu chí phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học: Dựa vào phạm vi sử dụng,
dựa theo lý thuyết thông tin về quy trình nghiên cứu; Dựa theo tính chất và trình độ nghiên
cứu; Dựa theo trình độ nhận thức chung của loài người
Việc xây dựng phương pháp nghiên cứu phụ thuộc vào: Đặc điểm đối tượng; Mục
đích và nhiệm vụ nghiên cứu; Quan điểm phương pháp luận khoa học.

Trang 9
1.2. Khái niệm nghiên cứu tâm lý học
Nghiên cứu tâm lý học là những nghiên cứu các biểu hiện ra hành vi, hoạt động của
con người trong cuộc sống.
Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu tâm lý học là các hiện tượng tinh thần của
người hoặc nhóm người. Các đối tượng nghiên cứu của TLH bao gồm:
+ Các kích thích gây ra phản ứng tâm lý, hành vi, quá trình nảy sinh, diễn biến
chúng;
+ Cấu trúc hành vi, hoạt động, các kĩ năng, kĩ xảo gắn với một số hành động có dự
đoán theo trình tự với một số hành động khác;
+ Hậu quả của hành vi, các ứng xử của con người đối với môi trường.
Khách thể nghiên cứu của nghiên cứu tâm lý học là người mang những hiện tượng
mà người nghiên cứu muốn làm sáng tỏ. Thông thường vấn đề nghiên cứu (đối tượng
nghiên cứu) phải là vấn đề đặc trưng của chủ thể.
1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu tâm lý học
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nghiên cứu
khoa học, lý thuyết về con đường nhận thức và khám phá thế giới. Là kết quả của quá trình
khái quát lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu tâm lý học và nó trở thành công cụ sắc bén để
chỉ dẫn nhà tâm lý học thực hành nghiên cứu khoa học [1, tr.21].
Phương pháp luận của tâm lý học là hệ thống các luận điểm mà người nghiên cứu
sử dụng để: phân tích, giải thích các hiện tượng tâm lý phải tuân theo một quan điểm
phương pháp luận nhất quán[1, tr.21].
* Một số cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu:
+ Tiền đề di truyền trong sự phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách;
+ Mối quan hệ giữa sinh lý và tâm lý trong sự phát triển;
+ Đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội;
+ Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội.
* Một số nguyên tắc về lựa chọn phương pháp luận trong nghiên cứu:
+ Tính giao thoa
+ Tính tích cực
+ Tính kế thừa

Trang 10
+ Tính phát triển
* Một số nguyên tắc cơ bản phương pháp luận trong nghiên cứu[1, tr.27]:
+ Nguyên tắc quyết định luận duy vật các hiện tượng tâm lý;
+ Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, cảm xúc và hoạt động
+ Nguyên tắc phát triển tâm lý: Mọi hiện tượng tâm lý đều có quá trình nảy sinh,
vận động, phát triển và biến đổi chứ không phải là cái gì cố định, bất biến. Bởi thế, nghiên
cứu, đánh giá, luận giải dự đoán tâm lý con người và nhóm người phải trong sự vận động,
phát triển biến đổi, trong sự tác động qua lại của các hiện tượng cũng như các thành phần
tạo ra chúng;
+ Nguyên tắc tiếp cận nhân cách: Khi nghiên cứu tâm lý con người phải tiếp cận
với từng con người cụ thể với toàn bộ thuộc tính, phẩm chất tâm lý của người đó cả mặt
mạnh, ưu điểm lẫn mặt yếu, nhược điểm của người đó.
Ngoài ra, còn có một số nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc hệ thống;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp và tính giáo dục…
→ Việc hiểu biết phương pháp luận nghiên cứu tâm lý học có những lợi ích: Cải
thiện suy luận về mặt phương pháp luận; Cải thiện suy luận về mặt thống kê; Cho phép
người nghiên cứu ứng dụng suy luận vào cuộc sống hằng ngày.
Phương pháp nghiên cứu trong tâm lý học: là phương pháp phát hiện bản chất quy
luật hình thành, phát triển và cơ chế của các hiện tượng tâm lý, hành vi con người [1,
tr.18,19]. Có 3 nhóm phương pháp nghiên cứu trong tâm lý học:
+ Phương pháp phi thực nghiệm (mô tả, thực trạng): quan sát, điều tra bằng bảng
hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu (phân tích tư liệu, sản phẩm hoạt động, tiểu sử);
+ Phương pháp thực nghiệm;
+ Phương pháp chuẩn đoán tâm lý.
Phương pháp chuẩn đoán tâm lý: là phương pháp phát hiện những điểm khác biệt
của cá nhân cụ thể đối với một hay một số chuẩn nào đó.

Trang 11
1.4. Các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu tâm lý học
Đạo đức trong nghiên cứu tâm lý học là hệ thống nguyên tắc hành vi hợp chuẩn
của nghề nghiệp, được trình bày dưới dạng các văn bản quy định hành vi của con người
trong nghề nghiệp đó.
Mục đích tồn tại của nguyên tắc đạo đức ngiên cứu: nhà nghiên cứu cần tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp khi tiến hành nghiên cứu; Không nhất thiết phải có sự đồng thuận của
khách thể khi tiến hành nghiên cứu; Hướng dẫn hành vi và suy nghĩ của nhà nghiên cứu để
đưa ra các quyết định đúng đắn nhất về mặt đạo đức khi họ đối diện với một tình huống
phải lựa chọn. Ngoài ra, nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu còn nhằm đảm bảo sự đồng
thuận; Bảo vệ nhóm và cá nhân tham gia nghiên cứu; Hướng dẫn suy nghĩ và hành vi của
nhà nghiên cứu để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất về đạo đức khi họ đối diện với
tình huống phải lựa chọn.
Sáu nguyên tắc đạo đức cơ bản khi nghiên cứu tâm lý con người (theo Hiệp hội
tâm lý học trên thế giới) [1, tr.37]:
+ Thông thạo nghề nghiệp;
+ Trung thực;
+ Trách nhiệm trong nghề nghiệp và khoa học;
+ Tôn trọng quyền con người;
+ Làm việc vì lợi ích người khác;
+ Trách nhiệm xã hội.

Trang 12
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG THỰC NGHIỆM DỰ ĐOÁN

Quan sát Đối chứng Tương quan


Anket Đầu cuối Hồi quy
PVS Không ĐC
Case study

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

ĐỊNH TÍNH + ĐỊNH LƯỢNG

KẾT QUẢ NCKH

SẢN PHẨM NCKH

Trang 13
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1. Nghiên cứu khoa học là gì? Nêu đặc trưng của phương pháp luận NCKH.
2. Phân tích cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu tâm lý học.
3. Hãy nêu các nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu tâm lý học
4. Trình bày hệ thống các phương pháp nghiên cứu?
5. Phân tích các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu tâm lý học.
Bài tập thực hành:
Làm rõ những hành vì mà nhà nghiên cứu thực hiện trong những tình huống sau phù hợp
với những nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu tâm lý học:
1. Một giảng viên thực hiện một nghiên cứu về stress của sinh viên trước kỳ thi. Sau
bài kiểm tra giữa kỳ, giảng viên gặp gỡ riêng từng sinh viên để thông báo điểm kiểm
tra cho họ. Giảng viên này thông báo cho mỗi sinh viên rằng bài kiểm tra của anh
ta đã bị điểm kém, mặc dù trên thực tế, đó không phải là sự thật. Hơn nữa, giảng
viên đã đề nghị sinh viên điển vào một bảng hỏi điều tra về stress. Một tuần sau thì
giảng viên mới thông báo cho sinh viên về sự “lừa dối" trên khi kết quả của nghiên
cứu đó vừa được công bố trong một tạp chí khoa học.
2. Một nghiên cứu về trầm cảm trong lao động, nhà nghiên cứu đã phát hiện bốn
người tham gia nghiên cứu có số điểm rất cao thang đo trầm cảm. Tin rằng những
người tham gia này sẽ là những khách hàng tiềm năng tốt nên nhà nghiên cứu đã
chuyển thông tin những người này tới một người bạn là nhà tâm lý chuyên về lĩnh
vực trầm cảm để giúp họ mà không báo trước cho họ.
3. Ở phần đầu trang một phiếu điều tra, người ta nêu ra mệnh để sau đây: "Nghiên
cứu này có mục đích đánh giá thái độ của con người biểu hiện trong quan hệ liên
nhân cách". Những người trả lời được đề nghị điền vào năm bảng hỏi: một bảng hỏi
về nhân khẩu học và bốn bảng hỏi về những thói quen, những hoạt động và những
hành vi giới tính.

Trang 14
CHƯƠNG 2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
2.1. Tiến trình nghiên cứu tâm lý học
Chuẩn bị nghiên cứu – Triển khai nghiên cứu – Viết công trình khoa học – Nghiệm
thu, bảo vệ công trình khoa học
2.1.1. Chuẩn bị nghiên cứu
Trình bày những ý tưởng nghiên cứu, là tìm đối tượng để nghiên cứu. Trong bước
này, người nghiên cứu cần:
+ Lựa chọn vấn đề nghiên cứu (dựa trên: sự quan sát; lí thuyết khoa học đã có;
nghiên cứu đang được thực hiện; những giải pháp cần được kiểm chứng;…)
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu (dựa trên cấu trúc, yêu cầu của cơ quan tiếp nhận,
đánh giá hội đồng khoa học).
Đề cương nghiên cứu khoa học là văn bản trình bày dự kiến các bước nghiên cứu
và cấu trúc nội dung của công trình khoa học. Bao gồm các công đoạn: đặt tên đề tài, mục
đích, mục tiêu, đối tượng, khách thể, phạm vi, giải thuyết, nhiệm vụ. Phần lý do chọn đề
tài yêu cầu người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng những lý do nào khiến tác giả chọn đề
tài nghiên cứu, nhất thiết phải làm rõ sự cấp thiết về lý luận và đòi hỏi của thực tiễn cuộc
sống. Phần mục đích nghiên cứu thể hiện kết quả mà nhà nghiên cứu mong muốn đạt được,
thường là làm rõ bản chất của một hiện tượng, sự kiện mới hay đưa ra cách kiến nghị hoặc
giải pháp nâng cao chất lượng một hoạt động thực tế nào đó. Xác định nhiệm vụ nghiên
cứu phải xuất phát từ mục đích và giả thuyết khoa học, là mục tiêu cụ thể mà đề tài thực
hiện. Những nghiên cứu đã thực hiện là nguồn thông tin đặc biệt được sử dụng để đưa ra
vấn đề nghiên cứu. Giả thuyết khoa học: là một dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên
cứu. Một công trình khoa học thực chất là minh chứng cho một giả thuyết khoa học; Giả
thuyết mô tả; Giả thuyết giải thích; Giả thuyết dự báo.
2.1.2. Triển khai nghiên cứu
+ Lập thư mục TLTK;
+ Nghiên cứu các sản phẩm NCKH có liên quan;

Trang 15
+ Xây dựng cơ sở lí thuyết;
+ Phát hiện thực trạng (*);
+ Kiểm nghiệm giả thuyết;
+ Tổ chức hội thảo, chuyên đề…
2.1.3. Viết công trình khoa học
Tùy thuộc vào mục đích cuối cùng mà người nghiên cứu hướng đến mà mỗi công
trình sẽ có những quy định khác nhau về công trình NCKH. Thế nhưng, một công trình
khoa học luôn có những đặc điểm sau:
+ Đúng định dạng;
+ Đúng ngôn phong;
+ Hợp logic;
+ Độ nhất quán cao trong nội dung, có giá trị mới về mặt thực tiễn.
2.1.4. Nghiệm thu, bảo vệ công trình khoa học
Hoàn chỉnh toàn bộ công trình thể hiện bằng văn bản đúng với yêu cầu về hình thức
và nội dung của cơ quan quản lý đề tài khoa học; Lấy nhận xét của các chuyên gia về lĩnh
vực chuyên ngành về kết quả nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và hình thức trình bày
công trình; Bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu ở các cấp.
2.2. Cấu trúc hình thức trình bày đề tài tâm lý học
Sản phẩm đề tài nghiên cứu TLH chịu sự quy định chặt chẽ về cấu trúc của hội đồng
thẩm định tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận sản phầm NCKH.
Một đề tài nghiên cứu Tâm lý học tại Cơ sở 2, Trường Đại học Lao động – Xã hội
gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn
7. Cơ sở phương pháp luận

Trang 16
8. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.2. Các khái niệm liên quan
1.3. Khái niệm công cụ
1.4. Mức độ biểu hiện
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ THỰC TRẠNG
2.1. Khái quát các đặc điểm đơn vị
2.2. Biểu hiện vấn đề qua các mặt khảo sát
2.3. So sánh theo các biến độc lập, tương quan, hồi quy, kiểm nghiệm
2.4. Tồn tại
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Cơ sở
3.2. Nguyên tắc
3.3. Phương pháp
3.4. Kết quả
3.5. Khắc phục
PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.3. Một số thao tác tối quan trọng trong NCKH
2.3.1. Chọn Khách thể + Đối tượng nghiên cứu
Khách thể trong nghiên cứu tâm lý học là con người mang những đặc điểm hoạt
động, hành vi phù hợp với nội dung mà người nghiên cứu muốn làm rõ.
Đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng tinh thần thuộc khách thể hoặc nhóm khách
thể mà NNC muốn làm sáng tỏ.
Thông thường, SV hay nhầm lẫn đối tượng và khách thể nghiên cứu. Cần nhớ Đối
tượng nghiên cứu là hiện tượng tâm lý, khách thể phải là con người cụ thể.

Trang 17
2.3.2. Lập chỉ báo trong nghiên cứu
Chỉ báo trong nghiên cứu chính là nội hàm bao quát toàn bộ khung sườn của nghiên
cứu. Chỉ báo tồn tại ở hai dạng: Khái niệm giả lập hoặc Sơ đồ chỉ báo.
Khái niệm giả lập: là công cụ khái quát lên nội dung, đặc điểm biểu hiện của đối
tượng nghiên cứu, và giới hạn mà NNC triển khai trong bài nghiên cứu.
Sơ đồ chỉ báo: là hình ảnh khái quát tất cả các nội dung, đặc điểm nghiên cứu.
2.3.3. Chọn kích cỡ mẫu [1, tr.71] hoặc [4, tr.162]:
* Các phương pháp tính cỡ mẫu
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để tính cỡ mẫu: các phương trình tính
toán của nhiều tác giả khác nhau; hoặc lập thành bảng số để tra cứu dễ dàng hơn. Tất cả
các phương trình tính toán đều phản ánh cỡ mẫu ước lượng vừa đủ cho phân tích dữ liệu.
Nhưng dù với cách tính toán nào thì cỡ mẫu cũng phụ thuộc vào những yếu tố sau
đây:
- Quy mô của tổng thể: (N) quy mô càng lớn thì cỡ mẫu cũng càng lớn và ngược
lại. Quy mô của tổng thể là con số khó xác định chính xác nếu quần thể lớn và phức tạp.
Nếu quần thể là thuần nhất, cỡ mẫu sẽ nhỏ hơn. Tổng thể khác thể mang đối tượng nghiên
cứu thường là một con số rất lớn có thể không xác định được quy mô. Trong một số trường
hợp, chúng ta có thể dự đoán được tổng thể có số lượng nhất định và được kí hiệu N.
Kích thước mẫu (n) là con số kết quả tính toán số lượng khách thể phù hợp nhằm
hướng đến việc mẫu đại diện được cho tổng thể. Như vậy, yêu cầu tối quan trọng cho việc
chọn mẫu là mẫu phải có Tính đại diện (Cơ hội được chọn như nhau giữa các cá thể; bản
chất, cấu trúc thành phần; Mẫu càng lớn thì tính đại diện càng cao).

- Độ biến thiên (phương sai δ) của các tham số cơ bản của tổng thể mà ta muốn
tính: Phương sai thể hiện sự không thuần nhất của tổng thể. Ở đây, cỡ mẫu tỷ lệ thuận với
phương sai của tổng thể, Tức là tổng thể càng phức tạp thì cỡ mẫu càng lớn. Phương sai
của tổng thể được xác định bởi các nghiên cứu trước đó, hoặc lấy kết quả của điều tra thử
để thay thế.
- Độ tin cậy (p) muốn đạt được: Dung lượng mẫu tỷ lệ thuận với độ tin cậy mà ta
muốn đạt được. Tức là muốn có độ tin cậy cao thì cỡ mẫu phải lớn. Hệ số này thường do

Trang 18
người nghiên cứu xác định, thể hiện mong muốn độ tin cậy của thông tin cao đến mức nào.
Hệ số tin cậy thường được chọn trên 90% (= 0,9).
- Phạm vi sai số (ε): Mức độ chính xác mà ta muốn đạt được
- Sai số chuẩn (S) khi chọn mẫu xác suất được tính theo công thức sau: S = (P×Q)
/ n, trong đó "n" là Số người trả lời.
* Công thức tính cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu tâm lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
mức độ chính xác mong muốn, mức độ độc lập giữa các đối tượng trong mẫu, mức độ đồng
nhất của các đối tượng trong mẫu, và mức độ biến động trong dữ liệu.
Trong trường hợp không xác định được tổng số dân, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng công thức:
n = [Z² * p * (1 - p)] / ε ²
Trong đó:
- n: cỡ mẫu cần thiết
- Z: giá trị tiêu chuẩn của phân phối chuẩn tương ứng với mức độ tin cậy mong
muốn, thường là 1,96 (tương ứng với mức tin cậy 95%).
- p: tỷ lệ phần trăm của đối tượng trong dân số được nghiên cứu có đặc
điểm/kết quả nhất định (0.5: trường hợp lớn nhất có thể xảy ra).
- ε: sai số mà chúng ta mong muốn cho kết quả (0.05: ứng với mức tin cậy là
95%).
Để áp dụng công thức này, chúng ta lấy một ví dụ: Tính cỡ mẫu của một cuộc trưng
cầu ý kiến trước một cuộc bầu cử với độ tin cậy là 95% với giá trị Z tương ứng là 1.96, sai
số cho phép là nằm trong khoảng +5%. Giả định p lớn nhất có thể xảy ra là 0.5.
Thay vào công thức ta được:
n = [(1.96)² * 0.5 * (1 – 0.5)] / (0.05)² = 385 người.
Như vậy, nếu một tổng thể chưa xác định được tổng số dân, chúng ta cần điều tra
tối thiểu cỡ mẫu là 385 người để đảm bảo độ tin cậy 95%.
Ghi chú: Zcore tham chiếu

Trang 19
Confidence Level z-score (±)
0.70 1.04
0.75 1.15
0.80 1.28
0.85 1.44
0.92 1.75
0.95 1.96
0.96 2.05
0.98 2.33
0.99 2.58
0.999 3.29
0.9999 3.89
0.99999 4.42

Trong trường hợp xác định được tổng số dân X, các nhà nghiên cứu thường sử dụng
công thức:
n = N /(1+X. ε ²)
Trong đó:
- n: cỡ mẫu cần thiết
- N: Tổng số dân
- ε: sai số mà chúng ta mong muốn cho kết quả
(0.05: ứng với mức tin cậy là 95%).
Để áp dụng công thức này, chúng ta lấy một ví dụ: Tính cỡ mẫu của một cuộc khảo
sát Ý thức học tập của SV trường A với tổng số SV hiện tại là 8000 SV (N = 8000). Với
độ tin cậy là 95%, sai số cho phép là nằm trong khoảng +5% (ε =0.05).
Thay vào công thức ta được:
n = 8000 / [1+ 8000*(0.05)²] = 380 người.
Như vậy, nếu một tổng thể có tổng số dân là 8000, chúng ta cần điều tra tối thiểu cỡ
mẫu là 380 người để đảm bảo độ tin cậy 95%.

Trang 20
* Công cụ hỗ trợ tính cỡ mẫu
Để giảm bớt thời gian tính toán cỡ mẫu, các nhà nghiên cứu thường dùng phần mềm
đã được lập trình theo công thức sẵn để tính cỡ mẫu. Ngoài ra, người ta còn dùng bảng tính
cỡ mẫu có sẵn để chọn kích cỡ mẫu. Một số địa chỉ trang web thực hiện chức năng tính cỡ
mẫu thường được chúng tôi sử dụng: Sample Size Calculator.
Bước 1: Truy cập địa chỉ: https://www.calculator.net/sample-size-calculator.html
Bước 2: Nhập vào các ô như hình:

Hình 3.XXX
Trong trường hợp chúng ta không biết kích thước của tổng thể thì bỏ trống phần
Population Size. Các thông số trên hình là thông số mang ý nghĩa mặc định với độ tin cậy
95%, sai số cho phép 5% và độ dự đoán tối đa trên tổng thể (tối đa 50%).
Ngoài ra, khi mới bắt đầu nghiên cứu, SV thường dùng các bảng tính toán cỡ mẫu
có sẵn trong các giáo trình, tài liệu uy tín. Thế nhưng, việc dựa trên bảng tính sẵn có thể
dẫn đến kết quả sai do lỗi đánh máy hoặc in ấn. Cần phải thật cẩn thận khi sử dụng các
bảng tính và trích nguồn để đảm bảo tính khoa học.

Trang 21
* Các Phụ lục cần thiết để tính cỡ mẫu:

Nguồn [1,tr.78]

Trang 22
* Cách chọn mẫu
Dựa trên lí thuyết về xác xuất thống kê, có hai nhóm cách chọn mẫu:
1. Chọn mẫu theo xác suất
1.1. Ngẫu nhiên đơn giản
Là phương pháp chọn mẫu xác suất một cách ngẫu nhiên không cần sắp xếp. Các
phần tử được chọn luôn độc lập với nhau. Có thể dùng thăm bốc ngẫu nhiên hoặc dùng
hàm RANDBETWEEN (giá trị thấp nhất; giá trị cao nhất) trong excel để chọn ngẫu nhiên.
Ví dụ: Muốn lấy ngẫu nhiên 5 học sinh từ 40 học sinh, ta có thể dùng 40 thăm để
làm đại diện cho các em rồi lần lượt bốc ra 5 lần. Hoặc dùng Excel để nhập lệnh chọn ngẫu
nhiên theo hàm: = RANDBETWEEN (1;40); để kéo ra 5 ô rồi lấy kết quả.
1.2. Ngẫu nhiên hệ thống
Là phương pháp chọn mẫu xác suất trong đó những thành viên thứ n trên một khung
mẫu, sau khi đã lựa chọn được một số đầu tiên ngẫu nhiên. Có nghĩa là, danh sách lấy cần
có sự sắp xếp theo thứ tự. Đầu tiên phải tính hệ số nhảy bậc (k) bằng cách chia tổng thể
cho cở mẫu. Sau đó, lấy ngẫu nhiên phần tử đầu tiên rồi lấy phần tử tiếp theo bằng cách
cộng dồn hệ số k. Phần từ đầu tiên cũng có thể lẫy ngay phần tử k.

Trang 23
Ví dụ: Vẫn lấy ngẫu nhiên 5 học sinh ra trong DS của 40 HS đã sắp xếp tăng dần
theo thứ tự. Ta tính hệ số k = 40/5 = 8.

Trang 24
Trang 25
1.3. Phân tầng
Là phương pháp tổ chức tổng thể thành những tầng có tính đồng nhất nhằm chon
mẫu đại diện đạt mức tốt nhất. Mẫu càng nhỏ thì sai số mẫu càng nhỏ và ngược lại, mẫu
càng lớn thì sai số mẫu càng lớn; Mẫu không đồng nhất sẽ sinh ra sai số mẫu nhỏ.
Ví dụ: Cần lấy 300 học sinh của TPHCM để nghiên cứu đề tài A. Nhà nghiên cứu
phân các tầng sau:

Khi xác định được số lượng người ở các tầng theo đầy đủ các thuộc tính phải chọn
đúng người tham gia thỏa mãn đặc tính của tất cả các tầng bậc.
1.4. Cụm
Chọn mẫu cụm là danh sách của tất cả các yếu tố được yêu cầu cho các đơn vị mẫu
cuối cùng không cần phải có từ đầu mà chỉ cần có trong danh sách các cụm
Về cơ bản, phần tầng là hướng đến triệt để các thuộc tính của biến độc lập. Còn
chọn mẫu cụm sẽ chỉ chọn đại diện cụm.
Ví dụ:
Mẫu chọn

Cụm Đại học …? Cụm THPT …?

Cụm 1 Cụm 2 Cụm 1 Cụm 2


…? …?

Trang 26
2. Chọn mẫu phi xác suất
Là phương pháp chọn mẫu khi đã biết thông tin về tổng thể, dựa vào những hiểu
biết của con người về tổng thể đó để lựa chọn mẫu có thể đại diện, phục vụ cho mục đích
nghiên cứu
2.1. Mẫu tiện lợi (thuận tiện)
Người tham gia vào nghiên cứu được xuất phát từ mối quan hệ, khả năng triển khai
hoặc thuận tiện tham gia mà không có bất kì tiêu chí trước.
Ví dụ: Để khảo sát Ý thức học tập của SV Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII),
người nghiên cứu đã vào Trường vào cố định một ngày học và mời các bạn SV tham gia,
hoặc xị giảng viên vào một lớp nào đó để phát phiếu.
2.2. Mẫu phán đoán
Nhóm người tham gia được người nghiên cứu dự đoán trước sẽ mang đặc tính của
đối tượng cần nghiên cứu.
Ví dụ: Người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu về tress ở người có con CPTTT, họ
đoán rằng, những người đang đưa con thăm khám tại bệnh viện sẽ dễ dàng nghiên cứu hơn
là ở môi trường khác. Người nghiên cứu đã đến BV nhi đồng, Khoa Tâm lý để khảo sát.
2.3. Mẫu chỉ tiêu
Về cơ bản, mẫu chỉ tiêu dễ nhầm lẫn với mẫu phân tầng. Điểm khác biệt là mẫu chỉ
tiêu dùng hình thức phân tầng để xác định số lượng người tham gia cần lấy. Khi chọn
người, lấy theo cơ chế tiện lợi.
2.4. Mẫu tăng nhanh
Thích hợp với những nghiên cứu giải thích, khám phá mà người nghiên cứu thực sự
không có khả năng biết được những đối tượng nào nên bao gồm vào mẫn nghiên cứu.
Điều tra viên tìm vài đối tượng có đặc điểm cần tìm để tiến hành khảo sát. Sau đó
hỏi họ những người nào khác có đặc điểm tương tự như họ thì mời đến. Từ những người
đó tiếp tục hỏi về những người khác mà họ biết. Đây là phương pháp thích hợp cho nghiên
cứu về những vấn đề tế nhị (mại dâm, sinh con ngoài giá thú, đồng tính ...)

Trang 27
Nhận xét chung: cách chọn mẫu ngẫu nhiên và mẫu phân tầng có thể đảm bảo là
đại diện cho tổng thể chứa nó hơn các cách chọn mẫu khác

Trang 28
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Nghiên cứu trong tâm lý học có các giai đoạn nào? Hãy trình bày tóm tắt các giai
đoạn nghiên cứu đó.
2. Trình bày vai trò của các nguồn thông tin đối với việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu.
3. Nêu các nội dung của giai đoạn triển khai nghiên cứu.
4. Bảo vệ công trình khoa học và công bố các kết quả nghiên cứu được tiến hành như
thế nào?
Bài tập thực hành:
1. Xây dựng một đề cương nghiên cứu về một để tài tâm lý học.
2. Phân tích cấu trúc của một bài báo đăng trên tạp chí tâm lý học.
3. Bạn hiểu như thế nào về trích dẫn sai sự thật hoặc trích dẫn không chính xác?
4. Giả thiết rằng một nhà nghiên cứu mới gia nhập một phòng thực nghiệm và anh
ta đang trong sự giám sát của một nhà nghiên cứu thực nghiệm. Nhà nghiên cứu thực
nghiệm đã xây dụng một lý thuyết chưa được công bố (chưa xuất bản) mà nhà nghiên cứu
mới này ứng dụng trong những nghiên cứu của mình. Ai sẽ là người dứng tên đầu tiên
trong một bài báo thực nghiệm? Người viết lý thuyết đó hay người đã tiến hành các thực
nghiệm và viết một phần lớn trong bài viết đó?
5. Khi muốn lựa chọn mẫu gồm 200 sinh viên trên tổng số 10.000 sinh viên của
trường Đại học Lao động - Xã hội, nhà nghiên cứu đánh số thứ tự từ 1 - 10.000. Sau đó,
trong khoảng từ 1. 50, chọn ngẫu nhiên một số nào đó, chẳng hạn là số 10. Như vậy, những
người có số thứ tự là 10, 60, 110, 160 .... được chọn cho tới khi đủ 200. Như vậy, nhà
nghiên cứu đang sử dụng phương pháp chọn mẫu sác xuất nào? Ngẫu nhiên
6. Một nhóm sinh viên nhận được lời mời tham gia nghiên cứu thông qua quảng
cáo, nhà nghiên cứu sẽ lựa chọn những người tình nguyện tham gia. Trong tình huống này,
nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất nào?--> Mẫu tiện lợi
7. Để chọn mẫu sinh viên đại diện cho cả nước nhằm đánh giá lối sống của họ, nhóm
nghiên cứu phân thành nhóm khách thể: đại học công lập/dân lập, sinh viên đại học ở các
khu vực Hà Nội/ Huế/ TP HCM theo tỉ lệ tương đối cân xứng. Đây là loại phương pháp
chọn mẫu xác suất nào? Chọn mẫu phân tầng

Trang 29
9. Để nghiên cứu trải nghiệm cảm xúc của học sinh THCS tại Hà Nội, nhà nghiên
cứu cần phân thành các cụm: trường THCS tại nội thành và tại ngoại thành, trường THCS
dân lập và công lập. Sau đó nhà nghiên cứu cần sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất
nào để chọn ra các trường? ngẫu nhiên hệ thống hoặc ngẫu nhiên đơn giản đều thỏa mãn
10. Để nghiên cứu tâm lý của gái mại dâm, nhà nghiên cứu có thể đến các quán
karaoke, nhà hàng, trại phục hồi nhân phẩm…. phỏng vấn những người có nhiều khả năng
nhất là gái mại dâm. Trong tình huống này, nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn
mẫu phi xác suất nào? Mẫu phán đoán
11. Để nghiên cứu giải thích, khám phá nhưng nhà nghiên cứu không có khả năng
biết được những đối tượng nào nên bao gồm vào mẫu nghiên cứu. Trong tình huống này,
nhà nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất nào? Mẫu tăng nhanh
12. Để nghiên cứu thái độ của sinh viên đối với các sinh hoạt ngoại khoá của trường
Đại học Lao động - Xã hội, nhà nghiên cứu cần tính % sinh viên ở từng năm, % sinh viên
ở kí túc xá và ở ngoài … Do các nhóm có sự gối lên nhau, nhà nghiên cứu cần lập ma trận
để tính. Khi số lượng cho từng chỉ tiêu xác định, nhà nghiên cứu cần chọn đủ người vào
các chỉ tiêu. Trong tình huống này, nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi
xác suất nào? Mẫu chỉ tiêu
13. Trong một trường đại học có 10.000 sinh viên, nhà nghiên cứu cần đánh giá IQ
trung bình với yêu cầu mức độ tin cậy là 99,7%, sai số không vượt quá 10% (0,1). Vậy cần
bao nhiêu sinh viên để nghiên cứu? 200
200 sinh viên

Trang 30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
3.1. Khái niệm về phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát trong NCKH là phương pháp nghiên cứu có mục đích dựa
trên việc tri giác các hành vi, cử chỉ, lời nói của con người trong các điều kiện tự nhiên.
Phương pháp quan sát trong NCKH giúp ghi lại các quá trình, các hiện tượng được
quan sát khác nhau về độ chính xác, về tính toàn diện, về độ tin cậy, về tính căn cứ của
thông tin, về khả năng kĩ thuật và tâm lý, về hình thức và ngôn ngữ ghi chép.
Khách thể quan sát là những con người cụ thể trong những tình huống giao tiếp
khác nhau trong nhóm lớn, nhóm nhỏ, trong cộng đồng.
Đối tượng quan sát là hành vi của khách thể trong những tình huống quan sát nhất
định. Ngoài ra còn có thể hiểu đối tượng quan sát là hành động, ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
của hành vi con người đang xảy ra trong một nhóm hay vài nhóm, trong môi trường và tình
huống nhất định
Tình huống quan sát là những bối cảnh diễn ra hành vi cần quan sát có thể là tình
huống tự nhiên hoặc thực nghiệm.
Phương pháp quan sát có đặc trưng về mức độ can thiệp của người quan sát,
phương pháp ghi chép hành vi
3.2. Phân loại phương pháp quan sát
Dựa trên cách tổ chức quan sát quan sát được chia làm 3 loại:
+ Quan sát không can thiệp (quan sát kín): quan sát hành vi trong bối cảnh không
có tác động của người quan sát.
+ Quan sát có can thiệp (Có tham gia; Cấu trúc; Thực nghiệm)
Quan sát có can thiệp Nhà nghiên cứu muốn can thiệp vào tự nhiên nhằm làm sáng
tỏ một điểm nào đó của trắc nghiệm hoặc một lý thuyết.
Quan sát có tham gia: Người quan sát hành vi giữ vai trò tích cực và có ý nghĩa
trong tình huống mà hành vi đó được ghi lại.
Quan sát cấu trúc: quá trình quan sát có sự kiểm soát của nhà nhiên cứu nhưng mức
độ kiểm soát ít hơn trong thực nghiệm

Trang 31
Quan sát Thực nghiệm: Quy trình được tiến hành khi người quan sát điều khiển một
hoặc nhiều thông số tự do trong môi trường tự nhiên nhằm xác định hiệu quả của chúng
đối với hành vi.
+ Tự quan sát
3.3. Quy trình quan sát
Khi đo lường hành vi cũng cần phải quy định thang đo
Nhiệm vụ quan sát là định hướng ban đầu về khách thể, đề xuất giả thuyết, kiểm
tra giả thuyết, chính xác hóa những kết quả thu được nhờ những phương pháp khác.
Xây dựng sơ đồ quan sát được tiến hành theo nguyên tắc: Quan sát bối cảnh ghi lại
tất cả những điều xảy ra và sắp xếp theo các phạm trù nhánh, sau đó dựa vào các giả thuyết
hoặc từ một lý thuyết xác định các khía cạnh quan sát quan trọng và xây dựng sơ đồ quan
sát.
Quy trình quan sát bao gồm:
Xác định mục đích, nhiệm vụ quan sát;
Lựa chọn khách thể;
Lựa chọn phương pháp quan sát;
Lựa chọn phương pháp ghi chép;
Xử lý, phán đoán thông tin thu được.
3.4. Ghi chép trong quan sát
Newman (1991) đã liệt kê những hình thức ghi chép trong quan sát được sử dụng
phổ biến nhất. Đầu tiên có kiểu sổ tay bỏ túi, nó được dùng trong lúc quan sát trên thực
địa. Kiểu ghi chép này nói chung là rất ngắn gọn, thông thường là một số từ được ghi lại
nhằm hỗ trợ trí nhớ về sau nó sẽ sao chép lại với sự mở rộng hơn sau mỗi buổi quan sát.
Sơ đồ ghi chép hành vi của Bales gồm 12 phạm trù quan sát tương ứng với các vấn
đề trong nghiên cứu nhóm nhỏ bao gồm hai nhóm hành vi: Hành vi cảm xúc xã hội và hành
vi thực hiện nhiệm vụ.
Phương pháp ghi chép hành vi được phân loại theo kiểu mô tả lại một cách đầy đủ
hành vi, và tình huống xảy ra hành vi theo cách tập trung hay một vài loại hành vi nhất
định.

Trang 32
Trong quan sát không can thiệp, người quan sát ghi chép một cách thụ động những
gì xảy ra. Các sự kiện diễn ra một cách tự nhiên và không bị thay đổi hay bị điều khiển bởi
người quan sát.
Việc ghi chép trong tiến trình quan sát phải được thực hiện ngay khi có thể, sau
những buổi quan sát

Trang 33
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
1. Trình bày khái niệm về phương pháp quan sát.
2. Phân loại và nêu ưu, nhược điểm của các phương pháp quan sát.
3. Có các nguyên tắc cơ bản nào trong phương pháp quan sát?
4. Ghi chép trong phương pháp quan sát được tiến hành như thế nào?
5. Nêu rõ ý nghĩa của phương pháp quan sát trong nghiên cứu tâm lý học.
Bài tập thực hành:
Vận dụng các nội dung đã học hoàn thành yêu cầu của các câu hỏi sau:
1. Khi nghiên cứu về tình trạng nghiện ma tuý, nhà nghiên cứu quan sát dưới dạng
những câu trả lời cho các phiếu điều tra cho người nghiên cứu đề ra. Trong tình huống này,
nhà nghiên cứu sử dụng hình thức quan sát nào? Tự quan sát
2. Khi nghiên cứu hành vi gây hấn của trẻ em 4-6 tuổi với bạn đồng trang lứa, nhà
quan sát cần thu thập số liệu quan sát bằng cách nào? → Luân phiên theo dõi đứa trẻ này
trong một khoảng thời gian và sau đó kiểm tra các hành vi trong khoản thời gian tiếp theo,
lặp đi lặp lại quá trình này cho đến khi toàn bộ thời gian quan sát được thực hiện, ghi chép
lại cụ thể quá trình quan sát.
3. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của trò chơi đóng vai đến trẻ 4-6 tuổi, nhà nghiên
cứu có thể quay clip một nhóm trẻ đang chơi một cách tự nhiên ở các môi trường khác
nhau như ở trường, ở công viên, ở nhà…Mỗi một môi trường phản ánh các khía cạnh khác
nhau của hoạt động đóng vai này. Trong tình huống trên, nhà nghiên cứu đã sử dụng hình
thức quan sát nào? Quan sát không can thiệp
4. Hình thức tự viết tiểu sử, thư, nhật kí, tự phân tích các câu hỏi… là phương pháp
quan sát nào? Tự quan sát
5. Một nghiên cứu về ảnh hưởng cảm xúc của trẻ sinh đôi được tiến hành như sau:
mỗi cặp trẻ sinh đôi được mang tới từng phòng thí nghiệm khác nhau và chơi với những
người bạn khác nhau, sau đó lại được mang sang cùng một phòng để chơi với nhau. Nhà
nghiên cứu ở bên ngoài và quan sát về những cảm xúc mà trẻ thể hiện ra trong khi chơi. Ở
tình huống này, nhà nghiên cứu đã sử dụng hình thức quan sát nào? QS thực nghiệm
6. Trong TLH, phương pháp quan sát nào được sử dụng nhiều nhất? thực nghiệm

Trang 34
7. Quan sát thái độ học tập của sinh viên trên lớp và lập bảng về các biểu hiện của
thái độ đó.
8. Quan sát hoạt động vui chơi của trẻ và phân tích mỗi quan hệ của trẻ với người
khác và đồ vật xung quanh.

Trang 35
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẰNG BẢNG HỎI
4.1. Khái niệm về phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp dùng một số câu hỏi đặt ra cho một
số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan về một vấn đề nào đó.
Phương pháp điều tra bảng hỏi đóng vai trò tích cực trong điều kiện so sánh những
thông tin thu được bằng phương pháp này với kết quả phân tích số liệu thống kê, với tài
liệu lưu trữ và tài liệu cá nhân, với những điều quan sát được của nghiệm thể.
Phương pháp điều tra bảng hỏi có ưu điểm lớn nhất là thu được trên quần thể với
số lượng lớn, nhanh và rất tiện lợi. Thế nhưng nhược điểm lớn nhất lại là số liệu thu
thập được dựa vào quá trình tự quan sát của người được hỏi. Hay nói cách khác, yếu tố
tự đánh giá một cách chủ quan của người tham gia rất cao.
Vấn đề chủ yếu và trọng tâm nhất của điều tra bằng bảng hỏi là việc soạn các câu
hỏi theo sơ đồ và mục đích hỏi; và sử dụng các câu hỏi.
4.2. Phân loại điều tra bằng bảng hỏi
Dựa vào yếu tố cách thức tổ chức phân phát bảng hỏi, người ta phân loại điều tra
bảng hỏi thành các loại sau: (Điều tra bằng bảng hỏi tại nhà; qua bưu điện; qua báo chí;
theo nhóm). Hiện nay, do ứng dụng CNTT khá mạnh mẽ. Nhà nghiên cứu có thể sử dụng
mail, phần mềm hỗ trợ hoặc bên nhà cung cấp dịch vụ khảo sát thứ 3 để tổ chức khảo sát
bằng bảng hỏi.
+ Điểm hạn chế của phương pháp điều tra tại nhà hay tại nơi làm việc là ý kiến
đưa ra thường là ý kiến chung của nhóm người nhất định và là nhóm không chính thức nên
dễ gây vấn đề sai lệch về kết quả.
+ Điều tra bảng hỏi theo nhóm là dạng điều tra ý kiến phổ biến và cho hiệu quả
khả quan. Những người được điều tra ý kiến thường được mời đến địa điểm phù hợp, vào
thời điểm phù hợp, thuận tiện cho việc đọc, viết, trả lời nên tăng tính nghiêm túc và trách
nhiệm cho người trả lời.
+ Điểm hạn chế của phương pháp điều tra bảng hỏi theo nhóm là cần có số lượng
người nhất định từ 6-8/12 người.
+ Điểm hạn chế của phương pháp điều tra bảng hỏi qua báo chí là chỉ thu được ít ý
kiến của người tích cực và quan tâm đến nghiên cứu nên khó khăn trong việc chọn mẫu.

Trang 36
4.3. Kỹ thuật xây dựng bảng hỏi
4.3.1 . Đọc sơ đồ chỉ báo

4.3.2. Xác định mục đích hỏi

4.3.3. Xác định loại câu hỏi [1, tr.111]

Một số lưu ý:
+ Hai tiêu chí cơ bản để phân loại câu hỏi: theo công dụng và theo hình thức
+ Câu hỏi mở là câu hỏi không có phương án trả lời. Chúng cho phép người hỏi
được tự nghĩ ra câu trả lời.

Trang 37
+ Câu hỏi mở có ưu điểm là thu được lượng thông tin phong phú, khách quan.
Thế nhưng nhược điểm là rất khó xử lý thông tin do có nhiều nội dung khác nhau mâu
thuẫn đối với yêu cầu chung của nghiên cứu.
+ Câu hỏi đóng có nhược điểm: về mặt kĩ thuật, tâm lý phải đặt mình vào vị trí của
người được hỏi để hiểu vấn đề đặt ra và cách trả lời; về nội dung, đòi hỏi cần lường trước
các phương án trả lời muốn nhận dược từ những người trả lời.
+ Trong điều tra bảng hỏi, người ta thường sử dụng chủ yếu câu hỏi đóng vì khả
năng thu thập và phân tích số liệu dễ dàng hơn câu hỏi khác.
+ Câu hỏi định danh là câu hỏi về thông tin của bản thân người được điều tra, của
nhóm khách thể nghiên cứu như: giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, gia đình, địa vị xã hội…
+ Câu hỏi hỗn hợp là loại câu hỏi trung gian bao gồm cả thành phần của câu hỏi
mở và câu hỏi đóng, có đưa ra một số lượng nhất định các phương án trả lời.
+ Câu hỏi nhận thức là loại câu hỏi nhằm xác định người được điều tra có nắm
vững một kiến thức nào đó không hoặc đánh giá trình độ nhận thức về chủ đề điều tra”
+ Câu hỏi đối cực (Câu hỏi loại trừ)
+ Câu hỏi gián tiếp là câu hỏi không trực tiếp thu thập những thông tin cần thiết do
đụng chạm đến mối quan hệ nào đó của cá nhân hoặc liên quan với vấn đề tế nhị.
+ Câu hỏi cường độ là loại câu hỏi nhằm mục đích xác định ở mức độ phản ứng
của cá nhân, tính chất của các thái độ với vấn đề cần nghiên cứu.
+ Câu hỏi tùy chọn (Câu hỏi tuyển - Câu hỏi loại trừ)
+ Câu hỏi thái độ, động cơ là câu hỏi nhằm thu thập tất cả những ứng xử của người
được hỏi thành các nhận xét, phê phán.
4.3.4. Xác định cấu trúc phiếu hỏi
Một bảng hỏi cơ bản gồm
+ Phần mở đầu (Thông tin đơn vị; giới thiệu NC; Mục đích; Vai trò; Sự cẩn thiết;
thiện chí mong muốn được hỗ trợ);
+ Phần thông tin chung;
+ Phần thăm dò nhận thức;
+ Phần các nhóm ý hỏi theo chỉ báo;
+ Phần kết.

Trang 38
4.4. Quy trình điều tra bằng bảng hỏi
Đọc chỉ báo → Lên bảng hỏi mở → khảo sát chuyên gia → Khảo sát thử nghiệm →
Chạy độ tin cậy → Chỉnh sửa → Khảo sát chính thức.

Trang 39
BÀI TẬP CHƯƠNG 4
1. Phương pháp điều tra bảng hỏi có những đặc điểm gì?
2. Phân loại các câu hỏi và trình bày cách sử dụng chúng trong phương pháp điều
tra bảng hỏi.
3. Nêu rõ cấu trúc của bảng hỏi và yêu cầu đối với việc xây dựng bảng hỏi.
4. Nêu rõ những nguyên tắc điều tra bảng hỏi.
5. Tại sao cần điều tra thử bảng hỏi? Nêu những yêu cầu cần thiết của điều tra thứ
bảng hỏi?
6. Phương pháp điều tra bảng hỏi được tiến hành theo các bước như thế nào?
7. Phương pháp điều tra bảng hỏi có những ưu điểm và hạn chế gì?
8. Hãy lựa chọn một đề tài khoa học mà bạn rất thích và xây dựng chỉ báo và tạo
một bảng câu hỏi điều tra để nghiên của đề tài đó.
9. Thực hành điều tra bằng bảng hỏi tại cơ sở.
Bài tập thực hành:
Vận dụng các nội dung đã học hoàn thành yêu cầu của các câu hỏi sau:
1. Câu hỏi: [Bạn có hài lòng về công việc của mình không?
A. Rất hài lòng; B. Hài lòng; C. Sao cũng được; D. Rất không hài lòng.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi cường độ
2. “Là người đi phân phát bảng hỏi có thể tiếp xúc trực tiếp, vì vậy có thể có sự giải
thích về bảng hỏi, giới thiệu về chức danh của người nghiên cứu”. Đây là mô tả về loại
điều tra bảng hỏi nào? Điều tra bảng hỏi tại nhà hay tại nơi làm việc
3. Câu hỏi [Theo anh/chị, mọi người trong công ty đánh giá thế nào về năng lực của
giám đốc nhân sự ở công ty nơi anh/chị đang làm việc?]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi gián tiếp
4. Câu hỏi [Lúc này, việc dạy học online là một phương pháp dạy học rất tốt trong
thời buổi đang bị tấn công bởi đại dịch COVID 19, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng
không nên dạy học online vì không đạt được hiệu quả. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
A. Tôi tán thành ý kiến thứ nhất; B. Tôi tán thành ý kiến thứ hai; C. Khó trả lời. ]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi đối cực

Trang 40
5. Câu hỏi [Trong các môn học sau đây, bạn không thích học môn nào?
A. Tâm lý học; B. Xã hội học; C. Triết học; D. Ngoại ngữ. ]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi tùy chọn
5. Câu hỏi [Bạn đã xem phim “Bố già” chưa? A. Chưa xem; B. Đã xem.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi đối cực
6. Câu hỏi [Xin bạn cho biết trình độ học vấn của bạn hiện nay:
A. THCS - THPT; B. Trung cấp - Cao đẳng - Đại học; C. Sau đại học.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi định danh
7. Câu hỏi: [Bạn đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm mới của công ty?]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi mở
8. Câu hỏi: [Bạn là nam/nữ? Nếu là nam xin bạn trả lời tiếp các câu hỏi sau đây.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi lọc
9. Câu hỏi: [Ở địa phương bạn có vấn đề nào dưới đây chưa được giải quyết đúng
đắn? A. Chính sách lao động, việc làm cho thanh niên;
B. Chính sách giáo dục đào tạo ở địa phương;
C. Chính sách đối với những người có công với đất nước.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi về thái độ, động lực * sai đề
9. Câu hỏi: [Vì sao bạn chọn làm kĩ sư cơ khí? A. Vì yêu nghề; B. Vì truyền thống
gia đình; C. Lý do khác….. ]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi hỗn hợp
10. Câu hỏi: [Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập vào năm nào?
A. 1798; B. 1987; C. 1897; D. 1879.]
Đây là loại câu hỏi nào? Câu hỏi nhận thức

Trang 41
CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
5.1. Khái niệm phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động
tâm lý xã hội giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của nhà nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn đối với nghiên cứu tâm lý học có vai trò : Phân tích có thể
giúp nhà nghiên cứu tìm ra được những phương án thích hợp trong bảng hỏi, giúp phỏng
đoán các giả thiết khoa học và khám phá những điều nhà nghiên cứu không lường hết được;
Là công cụ chính của việc lựa chọn dữ liệu nghiên cứu; Có khả năng lựa chọn các số liệu
nổi bật từ việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác.
Nguồn thông tin trong phỏng vấn bao gồm sự kết hợp cả hai nguồn thông tin: Các
yếu tố hành vi, cử chỉ, ngôn từ của người trả lời thông qua việc quan sát trong suốt thời
gian phỏng vấn; Toàn bộ những câu trả lời phản ánh ý thức, quan điểm của người được
hỏi.
Yếu tố tác động lớn nhất đến hiệu quả cuộc phỏng vấn là nhóm các yếu tố thuộc về
người phỏng vấn giữ vị trí trọng yếu. Phương pháp phỏng vấn có ưu điểm: Tỷ lệ trả lời
phỏng vấn rất cao; tương tác; khả năng quan sát cảm xúc, thái độ người trả lời; thông tin
đầy đủ linh hoạt; độ tin cậy cao. Nhược điểm: phụ thuộc nhiều vào trình độ phỏng vấn
viên; điều kiện ngoại cảnh; năng lực giao tiếp của người tham gia. Cuộc phỏng vấn có
những đặc điểm là số lượng câu hỏi không nhiều để thu thập thông tin sâu; Mối quan hệ
ngược chiều, qua lại giữa người hỏi và người được hỏi; Tính phi hậu quả.
5.2. Phân loại phỏng vấn [1, tr.132]
Căn cứ theo cách tiếp cận và tần số, căn cứ theo đối tượng, căn cứ vào nội dung
trình tự

Trang 42
+ Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa (cấu trúc, chính quy) là hình thức phỏng vấn mà người
nghiên cứu bắt buột phải tuân thủ theo trình tự nội dung đã được đặt ra trước trong câu hỏi
phỏng vấn. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa có ưu điểm: Thực hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp mặt
đối mặt, có sự tham gia của người phỏng vấn, có thể động viên người tham gia đưa ra câu
trả lời; Có tính hiệu quả khi kích thích sự trả lời một cách tự nhiên; Có tính mềm dẻo, linh
hoạt; Cải thiện mối quan hệ giữa người phỏng vấn và người trả lời.
+ Phỏng vấn tự do là cuộc phỏng vấn không có những câu hỏi đã định trước, chỉ
đưa ra các chủ đề người phỏng vấn hoàn toàn tự do tiến hành như một cuộc nói chuyện.
Phỏng vấn tự do có ưu điểm là người trả lời câu hỏi tự do tư tưởng thoải mái trình bày ý
kiến, quan điểm của mình sâu rộng. Người phỏng vấn chủ động thực hiện mục đích của
mình, không bị gò bó. Phỏng vấn tự do đòi hỏi người phỏng vấn phải có trình độ cao, biết
duy trì dẫn dắt câu chuyện đến đích.
+ Phỏng vấn phi tiêu chuẩn hóa là hình thức trung gian giữa phỏng vấn tiêu chuẩn
hóa và phỏng vấn tự do. Mục đích của nhiều phỏng vấn phi tiêu chuẩn hóa là nhằm khám
phá những ý tưởng mới, có được những thông tin mới trong suy nghĩ người được phỏng
vấn.

Trang 43
+ Phỏng vấn lâm sàng là một loại phỏng vấn tập trung vào một đối tượng nhằm
thăm dò ở mức độ sâu những đặc tính cá nhân và những biểu hiện độc đáo nhất trong nhân
cách của người đó.
+ Phỏng vấn trực tiếp là hình thức phỏng cấ trong đó người hỏi và người trả lời
trực tiếp có sự tiếp xúc mặt đối mặt.
+ Phỏng vấn gián tiếp là hình thức phỏng vấn qua điện thoại, được sử dụng với
những trường hợp ở cách xa không có điều kiện phỏng vấn trực tiếp. Phỏng vấn gián tiếp
khó đánh giá mức độ quan tâm và thái độ của người trả lời. Phỏng vấn gián tiếp có ưu
điểm: Ít tốn công sức; Ít tốn thời gian; Thông tin mang lại nhanh chóng
Phỏng vấn nhiều lần là phỏng vấn được lặp đi lặp lại đối với người được phỏng
vấn để cùng một vấn đề ở các thời điểm khác nhau. Phỏng vấn nhiều lần nhằm mục đích
kiểm tra thông tin về sự thay đổi ý kiến của người được nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu là quá trình chỉ được tiến hành trên cơ sở một – một, có nghĩa là
cuộc đàm thoại giữa một người hỏi với một người trả lời. Chỉ phỏng vấn sâu khi: Các vấn
đề có sự khác biệt lớn giữa kiến thức của người phỏng vấn và người trả lời; Vấn đề nghiên
cứu rất phức tạp và người được nghiên cứu có trình độ cao; Nghiên cứu vấn đề mang tính
nhạy cảm. Yêu cầu với người phỏng vấn để có một cuộc phỏng vấn sâu thành công là:
Thu nhận chính xác thông tin; Nhớ lại chính xác thông tin; Đánh giá một cách có phê phán
thông tin.
5.3. Lựa chọn và tập huấn phỏng vấn viên
Trước khi tiến hành bất cứ một cuộc phỏng vấn nào, khâu quan trọng nhất là lựa
chọn người phỏng vấn và tập huấn phương pháp nghiên cứu cho người phỏng vấn.
+ Lựa chọn phỏng vấn viên: Tiêu chuẩn lựa chọn gồm: Quan tâm đến sinh hoạt xã
hội, đến họat động của con người; Có khả năng trí lực đầy đủ để tiếp nhận các kiến thức
cần thiết cho công tác phỏng vấn; Có khả năng giao tiếp và gần gũi với nhiều loại người,
nhiều nghề nghiệp, lứa tuổi khác nhau; Có đủ sức khỏe để tham gia; Có khả năng giao
tiếp…
+ Tập huấn phỏng vấn viên: Công tác huấn luyện theo các bước: tập huấn mục
đích, yêu cầu của nghiên cứu; phát bảng hỏi và chỉ dẫn; thực hành; thảo luận; và tiến hành.

Trang 44
5.4. Quy trình phỏng vấn
+ Chuẩn bị phỏng vấn: không gian, điều kiện cơ sở…
+ Giới thiệu: cho người được hỏi biết mục đích của công việc nghiên cứu nhằm
kích thích sự tò mò của họ
+ Trao đổi phỏng vấn: thực hiện theo nội dung đã được định hướng
+ Kết thúc phỏng vấn: cảm ơn, tri ân.
5.5. Ghi chép trong phỏng vấn
Ghi chép có ảnh hưởng đến tốc độ phỏng vấn, làm phân tán đến sự chú ý của người
phỏng vấn, làm thay đổi tâm trạng của người trả lời (phấn khởi, lo lắng).
Có thể phối hợp ghi âm hoặc ghi hình nếu người trả lời đồng ý.
Lưu ý:
+ Để duy trì mối quan hệ thân thiện giữa người phỏng vấn và người trả lời, người
phỏng vấn phải luôn ý thức rằng, cuộc phỏng vấn có tồn tại được hay không, hiệu quả và
độ tin cậy đều phụ thuộc vào người trả lời...
+ Cách giải quyết tình huống khi người trả lời nói không hoặc không quan tâm?
→ Phỏng vấn viên phải tạo niềm tin cho người trả lời bằng cách cung cấp thông tin:
danh thiếp, giấy giới thiệu và cho họ biết mục đích cuộc nghiên cứu.
+ Nếu người trả lời quá bận không có thời gian cho việc phỏng vấn thì phỏng vấn
viên nên rút lui và quay lại khi thích hợp.
+ Thời điểm phỏng vấn Phỏng vấn lúc người tả lời đang rảnh rỗi, thư giãn nhất.
Không nên phỏng vấn vào lúc quá sớm hoặc quá muộn, giờ nghỉ trưa hoặc giữa ca...
+ Địa điểm phỏng vấn đảm bảo: yên tĩnh, ấm cúng, ít người qua lại, kín đáo; Hạn
chế sự có mặt của người thứ 3; Hạn chế những tín hiệu gây nhiễu.
+ Định kiến của người điều hành, quan niệm tiêu cực của các thành viên có thể làm
sai kết quả, sự thật.
+ Khi người tham gia không muốn phỏng vấn tiếp, phỏng vấn viên nên giải thích
cho người trả lời biết tính hữu ích của cuộc phỏng vấn. Trong trường hợp câu hỏi khó hiểu,
người phỏng vấn có thể nhắc lại hoặc gợi ý.

Trang 45
BÀI TẬP CHƯƠNG 5
1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phương pháp phỏng vấn.
2. Phỏng vấn có các loại nào? Nêu nội dung và việc sử dụng từng loại phỏng vấn.
3. Phỏng vấn được tiến hành theo các kỹ thuật nào?
4. Người đi phỏng vấn cần đảm bảo những liêu chuẩn nào?
5. Trình bày các bước phỏng vấn trong nghiên cứu tâm lý học.
6. Phương pháp phỏng vấn có những ưu điểm và hạn chế như thế nào?
7. Nêu rõ ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu tâm lý học.
8. Thực hành phỏng vấn từng cặp sinh viên với nhau bằng một bảng hỏi đã soạn
sẵn để điều tra về một mặt nào đó trong đời sống tâm lý sinh viên
9. Hãy sưu tầm một kết quả thực trạng của vấn đề tâm lý, lên kế hoạch và lập câu
hỏi phỏng vấn sâu.
Bài tập thực hành:
Vận dụng các nội dung đã học hoàn thành yêu cầu của các câu hỏi sau:
Khi nghiên cứu về trải nghiệm cảm xúc của học sinh THCS, nên sử dụng loại
phương pháp phỏng vấn nào? Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân * loại
Để tìm hiểu về nguyên nhân gây ra stress cho một học sinh THPT, cách phỏng vấn
nào là tốt nhất? Phỏng vấn trực tiếp

Trang 46
CHƯƠNG 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
6.1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp (case study) là nghiên cứu một cách tích cực, toàn diện
một trường hợp, một cá nhân cụ thể. Nghiên cứu trường hợp thuộc về phương pháp mô tả
và nghiên cứu tiểu sử. Nó hướng đến quan sát sâu một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân.
Nghiên cứu trường hợp thường là trung tâm của các phương pháp trong tâm lý học lâm
sàng.
Ở một khía cạnh nào đó, nghiên cứu trường hợp có thể được xem như tiếp cận thực
nghiệm . Để xây dựng được giả thuyết, nhà tâm lý trước hết cần phải phân tích tư liệu thu
được.
Mục tiêu của nghiên cứu trường hợp là: hướng đến giúp đỡ, thấu hiểu cá nhân; tập
trung làm rõ đặc điểm của những cá thể điển hình; mô tả liệu pháp mới; thăm dò đối tượng
trước khi thử nghiệm lâm sàng đại trà.
Nghiên cứu trường hợp có ưu điểm là: cho phép nhà nghiên cứu đi đúng hướng lâm
sàng; vạch rõ những giả thuyết thăm dò phù hợp. Nó có những nhược điểm là: Khó khái
quát hóa mang tính đại diện mẫu chung; Không thể chỉ ra bằng chứng mà nhằm vào giải
thích mục đích minh họa ca; Xu hướng tập trung vào cái biểu hiện tiêu cực, bệnh lý của
vấn đề. Đôi lúc do dữ liệu thu thập chi tiết quá nhiều làm cho người nghiên cứu khó khái
quát được hết thông tin.
6.2. Một số loại nghiên cứu trường hợp
6.2.1. Nghiên cứu trường hợp dạng bổ dọc
Đây là dạng nghiên cứu theo dõi sự phát triển của cá nhân trong một khoản thời gian
dài. Nó có hạn chế: lâu, mất thời gian, tốn kém. Nhưng nó lại đáng tin cậy để dự doán biểu
hiện hành vi mới, sự rối nhiễu về hành vi chống đối xã hội của cá thể…
6.2.2. Nghiên cứu trường hợp dạng cắt ngang
Đây là dạng nghiên cứu cắt lát tại một thời điểm. Nghiên cứu nhằm so sánh các cá
nhân với nhau theo công thức toán thống kê.

Trang 47
6.3. Các nội dung nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp trong tâm lý tập trung làm sáng tỏ các vấn đề về sự phát
triển (hành vi, ngôn ngữ giao tiếp, mối quan hệ xã hội) của cá nhân ở tại thời điểm hoặc
dọc theo giai đoạn phát triển tâm lý cụ thể.
Nghiên cứu trường hợp có thể thông qua việc quan sát, hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp.
Những căn cứ để lấy thông tin được gọi là cứ liệu. Điều kiện tồn tại của nghiên cứu trường
hợp là cứ liệu phải khách quan đối với đối tượng mô tả. Cứ liệu chủ quan mô tả của
người được nghiên cứu về vấn đề hiện tại, sự xuất hiện của các dấu hiệu ban đầu, diễn biến
qua các thời kỳ, sự can thiệp nếu có.
Nội dung nghiên cứu vài trường hợp điển hình mặc dù không khái quát lên tất cả
các nghiên cứu trường hợp phác nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm của nhà nghiên
cứu đến các tình huống ca tương tự. Các nghiên cứu điển hình như: trường hợp Anna, bé
Hans, Dora của S.Freud; bé Albert của Watson; trường hợp Karl S của Phares. Trường hợp
điển hình của Karl chính là sự gợi mở, thúc đẩy hình thành gải thuyết về sự kiểm soát
trong ngoài hoặc trung tâm kiểm soát. (1,tr.163)…
6.4. Quy trình nghiên cứu trường hợp
6.4.1. Thu thập dữ liệu
Thông qua bản ghi ca, trò chuyện, nghiên cứu tiểu sử, kết luận lâm sàng có liên
quan. Thời kỳ làm quen với tập hợp các tiêu chí khách quan và chủ quan nào đó về nghiệm
thể xảy ra trước khi thu thập số liệu.
6.4.2. Xử lí và giải thích
Xử lý, giải thích số liệu chủ yếu dựa vào các tiêu chí định tính. Đặc điểm điểm chủ
yếu của phương pháp này là tin tưởng vào nhận định chủ quan và kinh nghiệm nghề nghiệp
của nhà nghiên cứu. Xử lí chủ yếu định tính mang nặng tính “cá nhân” và “kinh nghiệm”
của nhà nghiên cứu. Cần kết hợp hài hòa giữa định tính và định lượng
6.4.3. Kết luận và dự đoán
Có 3 cấp độ kết luận (trực tiếp trên số liệu; trực tiếp trên mục đích nghiên cứu; khái
quát hóa chuyển đổi từ cấp cá nhân sang cấu trúc)

Trang 48
Dự đoán được thực hiện dựa trên các mối tương quan thống kê thông tin thực tế thu
được từ nghiên cứu trường hợp nhất định. Trong dự đoán, nhà nghiên cứu cần chú ý tới
những vấn đề về đặc điểm nhân cách và môi trường xã hội.
Kết quả chẩn đoán tâm lý trong nghiên cứu trường hợp giúp cho nhà tâm lý: Nhận
diện rõ vấn đề về sức khỏe tâm thần; Nguyên nhân vấn đề nghiên cứu; và Cơ sở việc lựa
chọn biện pháp can thiệp.

Trang 49
BÀI TẬP CHƯƠNG 6
1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp.
2. Nghiên cứu trường hợp có các loại nào? Nêu nội dung và việc sử dụng từng loại.
3. Nghiên cứu trường hợp cụ được tiến hành theo nguyên tắc nào?
4. Trình bày các bước nghiên cứu trường hợp cụ thể.
5. Phân tích một nghiên cứu trường hợp trong các tài liệu tâm lý học và thiết kế mô
hình nghiên cứu một trường hợp cụ thể
Bài tập thực hành:
Vận dụng các nội dung đã học hoàn thành yêu cầu của các câu hỏi sau:
1. Khi nghiên cứu về sang chấn tâm lý của bệnh nhân sau khi gặp tai nạn, nhà nghiên
cứu cần sử dụng phương pháp nghiên cứu nào là chủ yếu? nghiên cứu trường hợp
2. Khi những kẻ xâm hại tình dục trẻ em bị bắt, nhiều người tự hỏi nhân cách hay
yếu tố xã hội nào đã dẫn họ đến hành vi như thế. nhà nghiên cứu cần sử dụng phương pháp
nghiên cứu nào là chủ yếu? nghiên cứu trường hợp

Trang 50
CHƯƠNG 7. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
7.1. Khái niệm về phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động trong những
điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những điều kiện về quan hệ nhân quả,
tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng,
định tính một các khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
bằng cách điều khiển một hay một vài nhân tố trong khi đó lại kiểm soát các nhân tố khác
(giữ cho chúng không đổi).
Biến số độc lập là tác nhân, nhân tố tương độc lập, gây nên sự ảnh hưởng vốn có
của nó đến đối tượng thực nghiệm; là nhân tố mới với đối tượng thực nghiệm nào đó mà
nhà nghiên cứu mang vào áp dụng.
Biến số phụ thuộc là nhân tố biến đổi của đối tượng trước sự thay đổi của biến độc
lập. Khi thực nghiệm hoặc sự thay đổi của đối tượng trải qua thực nghiệm so với đối tượng
không trải qua thực nghiệm.
Một nghiên cứu trở thành thực nghiệm khi nó có ít nhất một biến độc lập, ít nhất
1 biến phụ thuộc; Có sự phân bổ ngẫu nghiên những người tham gia theo những nhóm với
điều kiện khác nhau của biến độc lập.
Thực nghiệm trong tâm lý học thường khó khăn hơn so với thực nghiệm trong khoa
học tự nhiên vì nó khó có thể khắc phục được sự ảnh hưởng của mối quan hệ đa dạng của
cả người tham gia nghiên cứu và người tham gia thực nghiệm.
7.2. Độ hiệu lực của thực nghiệm
7.2.1. Độ hiệu lực bên trong
Độ hiệu lực bên trong là thông số phản ánh: mức độ sáng tỏ giả thuyết thực nghiệm;
kiểm soát biến độc lập; kiểm soát yếu tố nhiễu.
Một nghiên cứu có độ hiệu lực bên trong tốt khi: Những kết quả thu được chỉ từ
những biến được thao tác (biến độc lập) của nhà nghiên cứu; Phụ thuộc vào độ hiệu lực
của mối quan hệ nhân quả tìm thấy giữa các biến hoặc không có mối liên hệ giữa hai biến.
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ hiệu lực bên trong của thực nghiệm: Trải nghiệm của

Trang 51
người tham gia; Sự thành thục; Phản ứng bù trừ và sự nản lòng; Công bố hoặc mô phỏng
quá trình tác động; Sự hao hụt người tham gia; …
7.2.2. Độ hiệu lực bên ngoài
Độ hiệu lực bên ngoài là thông số phản ánh: mức độ kiểm soát thực nghiệm khi
triển khai lên nhóm khác.
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ hiệu lực bên ngoài của thực nghiệm: Tiến hành đo
lường; sự tương tác quá trình tác động và đặc điểm nhân cách; yếu tố môi trường; hiệu ứng
bội.
Campbell và Stanley (1963) độ hiệu lực của thực nghiệm đến từ bên trong và bên
ngoài. Muốn lựa chọn nghiên cứu thực nghiệm phải dựa trên độ hiệu lực cả độ hiệu lực
bên trong lẫn độ hiệu lực bên ngoài.
7.3. Các loại thực nghiệm
Campbell và Stanley chia thực nghiệm thành những 3 loại: tiền thực nghiệm, thực
nghiệm đầy đủ, nghiên cứu bán thực nghiệm [1; tr.174]
Thực nghiệm đầy đủ là loại thực nghiệm đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí của một
thực nghiệm, ở đó dễ dàng thấy được biến số độc lập có quan hệ với sự biến đổi của biến
số phụ thuộc.
Tiền thực nghiệm là loại thực nghiệm được thực hiện mà không bao hàm đầy đủ
mọi thành phần của thực nghiệm, trong nhiều trường hợp chỉ mang tính chất thử trước khi
tiến hành thực nghiệm đầy đủ.
Nghiên cứu trên một nhóm duy nhất có đo lường sau khi tác động là loại thực
nghiệm tiến hành trên một nhóm duy nhất, nhóm này được đo lường tâm lý sau khi tác
động.
Nghiên cứu trên một nhóm duy nhất có đo lường trước và sau tác động là nghiên
cứu được sử dụng để xem xét sự phản ứng của đối tượng thực nghiệm trực tiếp với cá nhân
kích thích. Là loại thực nghiệm tiến hành trên một nhóm duy nhất, nhóm này được đo
lường tâm lý trước sau.
Nghiên cứu bán thực nghiệm là nghiên cứu với nhóm đối chứng không tương
đương, thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu xã hội. Thực nghiệm gồm có hai
nhóm khác hẳn nhau, một nhóm được tác động và nhó khác không được tác động. Các

Trang 52
nhóm này đều được đánh giá trước và sau khi tác động nhằm đo lường sự thay đổi sau khi
tác động
Nghiên cứu với nhóm cùng thế hệ là các nghiên cứu phỏng đoán rằng những nhóm
cùng thế hệ từ năm này đến năm khác khiến chúng có thể so sánh được với nhau
Ngoài ra, có thể căn cứ vào: mục đích (thăm dò – kiểm tra – song hành – đối nghịch
– so sánh); diễn biến (cấp diễn – trường diễn – bán cấp diễn) [2, tr.97].
7.4. Các bước tiến hành một thực nghiệm
7.4.1. Giai đoạn 1: Đặt vấn đề nghiên cứu – giai đoạn lí luận
Lựa chọn tiến hành thực nghiệm phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội dung của
thực nghiệm. Hình thành vấn đề và đề bài nghiên cứu xác định đối tượng và khách thể
nghiên cứu. Lập ra nhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệm và giả thuyết nghiên cứu.
Nhiệm vụ chủ yếu ở giai đoạn lý luận của quá trình tiến hành một thực nghiệm là
xác định rõ ràng một số các khái niệm mô tả khách thể
7.4.2. Giai đoạn 2: Phương pháp thực nghiệm (thiết kế nghiên cứu)
Xác định các biến số; chọn nghiệm thể; xác định điều kiện thực nghiệm; kiểm soát
biến số
Tùy thuộc vào mục đích, nội dung và đặc điểm của thực nghiệm mà người nghiên
cứu thiết kế kiểu thực nghiệm phù hợp [2, tr.98]; [4, tr.251].
7.4.3. Giai đoạn 3: Thực nghiệm
Trong bước này, các nghiệm thể phải thực hiện những nhiệm vụ, những thủ tục thực
nghiệm như thiết kế đã định. Việc thu thập các dữ liệu từ công tác đo lường cũng được tiến
hành tùy thuộc vào từng loại thiết kế. Ví dụ, với thiết kế thực nghiệm không có nhóm đối
chứng thì dữ liệu sẽ được thu thập trước và sau khi nghiệm thể thực hiện nhiệm vụ thực
nghiệm. Còn với thiết kế thực nghiệm có nhóm đối chứng thì dữ liệu được thu thập ở cả
hai nhóm.
7.4.4. Giai đoạn 4: Xử lý, phân tích kết quả
Kết quả thực nghiệm luôn là định lượng, nên khi phân tích kết quả, nhà nghiên cứu
cần sử dụng số liệu thống kê để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra.
Các thủ tục thống kê nào được sử dụng để phân tích dữ liệu phụ thuộc phần lớn vào
loại dữ liệu thu thập được (các thủ tục thống kê mô tả hoặc các thủ tục thống kê suy luận).

Trang 53
Trong kết luận thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ ra giả thuyết nghiên cứu được
chấp nhận hay bác bỏ. Một số bàn luận sẽ được đề cập đến phụ thuộc vào kết quả của nó
(những ưu điểm và hạn chế của thiết kế thực nghiệm, của mẫu chọn, của điều kiện thực
nghiệm...) để từ đó chỉ ra những hướng nghiên cứu mới, đề xuất cách tiếp cận mới, cách lý
giải mới đối với vấn đề nghiên cứu...

Trang 54
BÀI TẬP CHƯƠNG 7
1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phương pháp thực nghiệm.
2. Biển số độc lập và biển số phụ thuộc có mối quan hệ như thế nào trong thực
nghiệm tâm lý học?
3. Phân biệt nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trong thực nghiệm tâm lý học.
4. Trình bày đặc điểm của các loa thực nghiên tâm lý học và nêu ưu nhược điểm của
chúng
5. Phân tích tính hệ thống của các giai đoạn thực nghiệm tâm lý học
Bài tập thực hành:
Vận dụng các nội dung đã học hoàn thành yêu cầu của các câu hỏi sau:
1. Để tìm hiểu về thực trạng có thai ngoài ý muốn của phụ nữ trẻ độ tuổi 18 - 30,
việc đầu tiên nhà nghiên cứu cần làm là gì? Đặt vấn đề nghiên cứu
2. Ở nghiên cứu về thực trạng hút thuốc lá ở nam giới độ tuổi trung niên, sau khi
tìm được hệ thống khái niệm mô tả về việc hút thuốc lá của khách thể tham gia ở chương
điều tra thực trạng, nhà nghiên cứu cần làm gì tiếp? Tìm phương pháp nghiên cứu phù hợp
3. Nhà nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng trải nghiệm các loại cảm xúc vui, buồn,
giận dữ, lo lắng. Sau đó, chọn 1 lớp có mức độ giận dữ khá lớn, sử dụng thực nghiệm để
đưa một chương trình tác động riêng vào lớp đó, sau đó nhà nghiên cứu tiến hành đo lường
lại mức độ trải nghiệm cảm xúc giận dữ của lớp này. Trong tình huống này, nghiên cứu
tiền thực nghiệm nào được dùng? Một nhóm duy nhất có đo lường trước và sau tác động.
4. Một nhóm được tác động X, còn nhóm khác không được tác động là nhóm đối
chứng. Kết thúc quá trình nghiên cứu, cả hai nhóm đều được đánh giá biến phụ thuộc O.
Đây là thực nghiệm? Đo lường một lần duy nhất sau khi tác động với nhóm đối chứng
5. Khi nghiên cứu về phát triển tăng năng lực nhận thức chung ở trẻ trước khi vào
lớp 1. Nhà nghiên cứu sử dụng trắc nghiệm được coi là có hiệu lực để đánh dấu những đứa
trẻ có mức nhận thức thấp hơn, sau đó, nhà nghiên cứu đã áp dụng chương trình tác động
của mình vào nhóm trẻ này. Chương trình này kéo dài suốt 8 tháng. Sau 8 tháng, nhà nghiên

Trang 55
cứu sẽ sử dụng một bộ công cụ nhằm đánh giá sự tiến bộ trong học tập của nhóm trẻ này.
Đây là dạng NC tiền thực nghiệm? một nhóm duy nhất có đo lường trước và sau tác động
6. Tìm biến số độc lập trong NC sau: Trước khi nghiên cứu ở một doanh nghiệp
chưa có chế độ trả lương theo sản phẩm, nhà nghiên cứu giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện
chế độ trả lương đó. Chế độ trả lương theo sản phẩm
7. Tìm biến số phụ thuộc trong NC sau: Một công ty chuyên về quần áo ở nhà có
chế độ trả lương cho công nhận theo sản phẩm, điều ấy khiến người lao động có thái độ
tích cực làm việc, năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Năng suất lao động
8. Tìm biến số phụ thuộc trong NC sau: Trước khi nghiên cứu ở một doanh nghiệp
chưa có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, nhà nghiên giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện chế độ nghỉ
ngơi, từ đó dẫn đến thay đổi tinh thần đoàn kết trong doanh nghiệp. Tinh thần đoàn kết
9. Để nghiên cứu về hiệu suất sản xuất công nghiệp sẽ như thế nào nếu một ngày
làm việc giảm từ 10 giờ xuống 8 giờ, nhà nghiên cứu cần cần sử dụng loại nghiên cứu bán
thực nghiệm nào? Nghiên cứu trong một khoảng thời gian ngắt quãng
10. Khi nghiên cứu về mức độ căng thẳng khi làm việc của một nhóm công nhân ở
xí nghiệp, nhà nghiên cứu lựa chọn khách thể là một nhóm nhân viên mới được tuyển dụng
một đợt, trải qua một giai đoạn thực tập thông thường. Nhà nghiên cứu sử dụng nghiên cứu
bán thực nghiệm nào? Nghiên cứu trong một khoảng thời gian không liên tục
11. Campbell và Stanley cho rằng lựa chọn nghiên cứu thực nghiệm phải dựa trên
yếu tố nào? Cả độ hiệu lực bên trong và độ hiệu lực bên ngoài
12. Khi nghiên cứu về việc tình trạng hút thuốc ở nam giới trung niên, để giúp các
khách thể tham gia nghiên cứu nhận ra việc họ đang hút quá nhiều và cần dừng lại, nhà
nghiên cứu cần làm gì? Tiến hành đo lường

Trang 56
CHƯƠNG 8. PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ
8.1. Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm tâm lý
Trắc nghiệm tâm lý là một công cụ đã được chuẩn hóa, dùng để đo lường khách
quan một hay nhiều khía cạnh của nhân cách hoàn chỉnh, qua những mẫu trả lời bằng ngôn
ngữ, hay phi ngôn ngữ hoặc những loại hành vi ngôn ngữ khác.
Một trắc nghiệm trọn bộ bao gồm: văn bản Test, hướng dẫn quy trình tiến hành,
hướng dân đánh giá, bản chuẩn hoá.
Trong nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học tâm lý, giá trị của khoa học của
các số liệu thu được phụ thuộc chủ yếu vào: độ tin cậy; độ hiệu lực của của bộ công cụ;
và được tiêu chuẩn hóa.
- Tính tin cậy (Reliability): khi ta dùng các hình thức khác nhau của cùng một trắc
nghiệm nhiều lần trên cùng một khách thể (cá nhân hay nhóm) thì kết quả thu được phải
giống nhau
- Tính hiệu lực (Validity): trắc nghiệm phải đo được chính cái mà chúng ta định đo.
- Tính tiêu chuẩn hóa (Standardization): trắc nghiệm phải được thực hiện theo một
thủ tục tiêu chuẩn và phải có những quy chuẩn (norms) căn cứ theo một nhóm chuẩn
(sample) và nhóm chuẩn này phải đông đảo và mang tính chất giống với những người sau
này đem ra trắc nghiệm, nghĩa là nó phải đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Các quy chuẩn
của nhóm chuẩn phải là một hệ thống để kiến giải các kết quả trắc nghiệm về bất cứ một
cá nhân hay nhóm nào. Trắc nghiệm tâm lý phải được thực hiện theo các chuẩn: thực hiện
trong điều kiện chuẩn, theo quy trình chuẩn và dựa trên các chuẩn.
8.2. Độ hiệu lực của trắc nghiệm
Độ hiệu lực của trắc nghiệm là giá trị phản ánh độ ứng nghiệm, đề cập đến cái bên
ngoài của trắc nghiệm. Về tổng thể, một trắc nghiệm có hiệu lực tức là nó đo được cái cần
đo.
Hiệu lực nội dung: khi thiết kế, nhà thiết kế phải xác định rõ nội dung lĩnh vực kiến
thức hoặc kĩ năng mà test định đo. Các câu hỏi, bài tập phải tập trung vào những nội dung
đã được xác định đó

Trang 57
Hiệu lực về quan niệm của tác giả: trắc nghiệm được thiết kế dựa trên quan niệm
nào về hiện tượng cần đo
Hiệu lực dự đoán: đối chiếu với những hành vi/kết quả sau này của nghiệm thể
Quá trình hiệu lực hóa item phải tuân thủ những thủ tục có tính nguyên tắc bao
gồm các bước: đánh giá bản chất nội dung từng item; đánh giá kiểu, hình thức item; đánh
giá cấu trúc.
8.3. Độ tin cậy của trắc nghiệm
Độ tin cậy của trắc nghiệm là giá trị phản ánh độ ổn định của kết quả trên cùng đối
tượng trong những thời điểm khác nhau, nó đề cập đến cái bên trong của trắc nghiệm. Về
tổng thể, một trắc nghiệm có tính tin cậy tức là nó cho ra kết quả ở những lần đo khác nhau
trên cùng một đối tượng là giống nhau.
Để đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm người ta thường so sánh tương quan giữa
hai lần đo cùng một lần trắc nghiệm trên cùng một đối tượng. Một trắc nghiệm có độ tin
cậy phải có tính ổn định, tức là có sự tương quan đáng kể giữa hai lần đo. Có nghĩa là
người ta thực hiện nhiều lần trắc nghiệm trên cùng đối tượng vào những thời điểm khác
nhau, sau đó thu các điểm số. Nếu kết quả tương quan Pearson cho ra kết quả > 0.8 thì độ
tin cậy của trắc nghiệm ổn định.
Cách khác để đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm người ta dùng hai hình thức form
khác nhau cho cùng một đối tượng thực hiện. Kết quả được phân tích độ tương quan giữa
hai lần làm trắc nghiệm. Cái khó của phương pháp này là phải tốn thời gian và công sức để
mã hóa nội dung từ form 1 thành hình thức mới ở form 2.
Công thức kiểm tra độ tin cậy (Rxx) của trắc nghiệm:
(𝛿𝑇)2 (𝛿𝑇)2 𝛿𝑇 2
Rxx = (𝛿𝑋)2 = (𝛿𝑇)2 2
=1+( )
+(𝛿𝐸) 𝛿𝐸

X=T+E
(𝛿𝑋 )2 = (𝛿𝑇)2 + (𝛿𝐸 )2
Trong đó:
X là điểm trắc nghiệm; T là điểm thực; E là điểm lỗi do phép đo.
(𝛿𝑋 )2 : là phương sai trắc nghiệm; l(𝛿𝑇)2 à phương sai điểm thực; (𝛿𝐸 )2 : là phương
sai điểm lỗi.
Các yếu tố ảnh hưởng nào đến độ tin cậy của trắc nghiệm:
Trang 58
+ Các nhân tố liên quan đến item, câu hỏi của trắc nghiệm: Các trắc nghiệm cũng
chỉ là một tập hợp có giới hạn các item nhằm đo một mẫu hành vi đại diện cho đặc tính
được nghiên cứu mà không đo tất cả các biểu hiện của đặc tính đó
+ Các nhân tố gây ra kết quả điểm trắc nghiệm không ảnh hưởng qua các lần
đo: Điểm số trắc nghiệm không ổn định là do người làm trắc nghiệm có sự thay đổi thực
sự về kiến thức, hiểu Nhớ, kỹ năng giữa hai lần đo, do vậy kết quả điểm trắc nghiệm giữa
hai lần đo khác nhau.
+ Các nhân tố liên quan đến thống kê: Khi phạm vi điểm trắc nghiệm ngày càng
bị thu hẹp thì tương quan càng giảm mjanh, vì vậy độ tin cậy của trắc nghiệm sẽ giảm.
+ Các nhân tố liên quan đến item, câu hỏi của trắc nghiệm
8.4. Thiết kế trắc nghiệm
8.4.1. Phân loại trắc nghiệm
+ Dựa vào nội dung đo lường các trắc nghiệm tâm lý được chia thành 4 loại: trắc
nghiệm trí tuệ, nhận thức; năng lực; nhân cách; và trắc nghiệm về thành tích học tập.
Trắc nghiệm trí tuệ, trí thông minh là những trắc nghiệm nhằm đo năng lực trí tuệ
chung, dự định đánh giá tiềm năng trí tuệ hơn là những kiến thức học được trước đây và
đã tích lũy được
Trắc nghiệm năng lực là trắc nghiệm giúp đánh giá các kiểu năng lực trí tuệ đặc
biệt, như năng lực cơ khí, năng lực ngôn ngữ, năng lực tri giác không gian ... dùng để đo
lường mức độ phát triển cuẩ các khía cạnh trí tuệ, của các chức năng tâm lý, bảo đảm tính
hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Trắc nghiệm về nhân cách Các trắc nghiệm này thiết kế một tình huống chuẩn hóa
nhất có thể để cho phép chỉ ra các đặc điểm tâm lý góp phần tạp nên cấu trúc nhân cách
Trắc nghiệm về thành tích học tập Trắc nghiệm nhằm đánh giá kiến thức về môn
học nào đó, đo lường mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định
+ Dựa trên phương pháp tiếp cận phóng đại, người ta phân loại các trắc nghiệm:
phương pháp động cơ của hành vi; động cơ cấu trúc nhận thức; và động cơ của nhân cách.
+ Dựa vào hình thức trắc nghiệm được chia thành: Kiểu trắc nghiệm dành cho cá
nhân/nhóm, Kiểu sử dụng ngôn ngữ/ hành động thực thi, Kiểu trắc nghiệm viết/ nói và

Trang 59
Kiểu trắc nghiệm cần đến những công cụ đặc biệt hay chỉ sử dụng các phương tiện thông
thường như giấy, bút.
8.4.2. Tiến trình thiết kế trắc nghiệm
+ Bước 1: Khái niệm hóa
Khái niệm hóa là quá trình phát triển những thủ tục nghiên cứu cụ thể chuyển những
khái niệm đã được định nghĩa thành những cấu trúc với những tiêu chí, những hoạt động
cụ thể để có thể đo lường được.
Các kiểu định nghĩa sự vật, hiện tượng gồm: Định nghĩa thực, định nghĩa định
danh, định nghĩa thao tác [1, tr.212].
+ Bước 2: Thao tác hoá khái niệm
Thao tác hoá khái niệm là quá trình cụ thể hóa những ý tưởng mơ hồ, trừu tượng
thành các khái niệm nghiên cứu, các khái niệm sẽ đo lường, xác định các kiểu quan sát,
các kiểu đo lường phù hợp nhất cho mục tiêu nghiên cứu.
+ Bước 3: Hiệu lực hoá item
Hiệu lực hoá item là quá trình chọn lọc tìm ra những item phù hợp nhất phản ánh
đúng nội dung và đáp án được mục tiêu của trắc nghiệm
8.4.3. Các nguyên tắc thiết kế công cụ đo
Công cụ đo phải được thiết kế khoa học, theo đúng quy trình và nguyên tắc thiết
kế, đồng thời phải được đánh giá về mặt thực tế, kiểm nghiệm bằng thống kê
Chọn lựa kiểu cho điểm: kiểu cho điểm thường phụ thuộc vào mục tiêu của công
cụ tức là bằng cách nào trắc nghiệm được dùng để đánh giá người làm trắc nghiệm.
8.5. Thích nghi và chuẩn hóa trắc nghiệm
Thích nghi hoá công cụ là quá trình chuẩn hoá lại trắc nghiệm
Mẫu dùng để chuẩn hóa thường là nhóm mẫu đại diên cho tổng thể các đối tượng ở
một cấp độ nào đó.
Norm lớp, norm tuổi Là điểm trung vị của trắc nghiệm trên một mẫu gồm người
làm trắc nghiệm có cùng độ tuổi
Norm điểm chuẩn Là kiểu chuyển đổi tuyến tính.

Trang 60
Norm phần trăm Là kiểu chuyển đổi phi tuyến tính thường sử dụng các kiểu thang
đo định hạng Khi sự quan tâm của người thiết kế giới hạn điểm trắc nghiệm ở phạm vi
trường, ta có thể chuyển qua Norm phần trăm

http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/1568/1/TL_0041.pdf

Trang 61
BÀI TẬP CHƯƠNG 8
1. Trình bày khái niệm về trắc nghiệm tâm lý.
2. Nêu rõ các yêu cầu thích nghi hóa một trắc nghiệm tâm lý.
3. Bộ trắc nghiệm xây dụng xong được kiểm tra như thế nào?
4. Sử dụng trắc nghiệm có ưu điểm và hạn chế gì?
Bài tập thực hành:
1. Phân tích một trắc nghiệm tâm lý về phân loại, mục đích đo lường, cấu trúc, cách
tiến hành, thang đo của trắc nghiệm tâm lý đó.

Trang 62
CHƯƠNG 9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
9.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu khoa học là sản phẩm của những công trình khoa học, những tài liệu được
kiểm định tin cậy bằng hội đồng chuyên ngành. Độ tin cậy của tài liệu được khẳng định
bởi hệ số trích dẫn, chỉ số hạng bậc của cơ quan chủ quản và mức độ uy tín của hội dồng
giáo sư chuyên ngành.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp khám phá những công trình khoa
học, xem xét tài liệu sẵn có, những tài liệu được kiểm định tin cậy, phân tích và rút ra
những thông tin cần thiết.
Nghiên cứu tài liệu giúp người nghiên cứu hiểu rõ nghiên cứu trước đây để hiểu rõ
hơn chủ đề nghiên cứu, hỗ trợ cho nghiên cứu đang thực hiện bằng cách giúp nhà nghiên
cứu xây dựng phương pháp hoặc lý thuyết nghiên cứunghiên cứu khác trong phạm vi của
đề tài nghiên cứu; Ngoài ra, nó còn giúp người nghiên cứu hiểu được tâm lý con người qua
tài liệu lịch sử, nhớ được nguyên tắc phát triển lịch sử, từ đó dự đoán được tương lai, tránh
nghiên cứu những vấn đề đã được giải đáp.
Điểm hạn chế của phương pháp nghiên cứu tài liệu là người nghiên cứu hoàn toàn
không được trực tiếp theo dõi đối tượng, không được giao tiếp và nhận được những phản
ứng từ đối tượng.
Trong Tâm lý học ứng dụng, phương pháp nghiên cứu tài liệu thường chỉ nghiên
cứu qua nội dung thông tin những đặc điểm tâm lý của những nhân cách riêng biệt, biểu
hiện tâm lý được phản ánh trong nội dung thông tin, qua thông tin của các phương tiện giao
tiếp khác nhau.
Phân loại phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu tài liệu định tính là thao tác trí tuệ để giải thích những thông tin có
trong tài liệu trên cơ sở quan điểm mà tác giả nghiên cứu quan tâm. Khi nghiên cứu tài
liệu định tính, nhà nghiên cứu cần quan tâm tới: Tài liệu là gì? Mục tiêu của tài liệu là gì?
Kết luận rút ra là gì? Nghiên cứu định tính có ưu điểm gì?; Làm rõ bản chất của tài liệu
được phân tích, nắm bắt được những ý nghĩ, tư tưởng chủ yếu, nguồn gốc của tư tưởng ấy,
àm rõ logic trong lập luận của chúng và giúp cho người nghiên cứu hiểu sâu nội dung của
tài liệu.

Trang 63
+ Nghiên cứu tài liệu định lượng là thao tác trí tuệ giải thích những thông tin có
trong tài liệu trên cơ sở những con số mà tác giả nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu định
lượng nhằm tìm ra các dấu hiệu, các phạm trù để đo lường những đặc điểm, những tính
chất của tài liệu, phản ánh những khía cạnh chủ yếu của nội dung. Nghiên cứu định lượng
phải có số lượng lớn, đảm bảo được độ tin cậy và tính khách quan. Nghiên cứu định lượng
có ưu điểm là có thể sử dụng hỗ trợ cho việc thu thập thông tin, kiểm tra thông tin thu thập
được từ các phương pháp khác, có số lượng lớn tài liệu.
+ Trích dẫn là thao tác dẫn lại nội dung của một nghiên cứu khác bằng cách lặp lại
nguyên văn hoặc tóm ý chính trong một số tình huống cần đưa ra luận cứ để thuyết phục
người khác.
+ Danh mục Tài liệu tham khảo là danh sách thông tin các đầu tài liệu mà tác giả
đã sử dụng vào nghiên cứu của mình. Danh sách này thường cung cấp cho người đọc một
đường dẫn để truy xuất đến nghiên cứu gốc.
Các ấn phẩm công bố kết quả nghiên cứu mang nguồn thông tin được các nhà
khoa học nghiên cứu sử dụng nhiều nhất là những nguồn thông tin có độ tin cậy cao nhất
đã được công bố trên các tạp chí khoa học, sách khoa học chuyên ngành.
9.2. Các dạng tài liệu khoa học
+ Tài liệu sơ cấp (nguyên bản) là những nguồn tài liệu của bản thân hoặc bản gốc
các báo cáo nghiên cứu của họ.
+ Tài liệu thứ cấp là nguồn tài liệu được trích dẫn và được giới thiệu một cách tóm
tắc (được nhắc lại, dẫn lại) từ nguồn tài liệu sơ cấp.
9.2.1. Bài báo cáo khoa học
Báo cáo khoa học là bài báo cáo của cá nhân, hoặc nhóm nghiên cứu về kết quả
nghiên cứu đề tài khoa học cụ thể.
Cấu trúc của một bài báo cáo khoa học được công bố bao gồm: Giới thiệu vấn đề
- Phát triển luận cứ phù hợp với vấn đề nghiên cứu – Kết luận.
+ Giới thiệu vấn đề: Tác giả xác định vấn đề nghiên cứu, giả thuyết khoa học, cách
thức chung nhất hay các phương pháp được tác giả sử dụng để nghiên cứu vấn đề đặt ra
+ Phát triển luận cứ (luận cứ logic, luận cứ lý thuyết, luận cứ thực nghiệm) phù hợp
với vấn đề nghiên cứu. Tác giả giới thiệu những luận cứ của vấn đề nghiên cứu. Luận cứ

Trang 64
logic là cơ sở nền tảng cho những nguyên tắc logic của diễn dịch và quy nạp; Luận cứ lý
thuyết dựa trên việc tham khảo những mô hình lý thuyết đã được kiểm chứng thông qua
thực nghiệm; luận cứ thực nghiệm được xếp vào loại mạnh nhất dựa vào việc quan sát hiện
thực một cách có hệ thống trong thực nghiệm để kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết
đã đưa ra.
+ Kết luận: Tác giả tổng hợp lại những luận cứ đã trình bày và rút ra kết luận cho
vấn đề
Các bài báo cáo khoa học, tư liệu cá nhân của nhà nghiên cứu có thể tìm được ở:
+ Tạp chí khoa học: là nguồn tài liệu tham khảo được các nhà nghiên cứu sử dụng
nhiều nhất. Lưu ý: Các tạp chí thường thức không được làm tài liệu nghiên cứu.
+ Hội thảo khoa học mang đến nguồn thông tin mới nhất cho nghiên cứu khoa học.”
9.2.2. Sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên khảo
Các lại sách đã liệt kê đều được hội đông khoa học thẩm định và rất hữu ích đối với
những người mới bước vào nghiên cứu khoa học. Người nghiên cứu cần ghi chép và tìm
hiểu kỹ về các kiến thức nền tảng vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khung lí luận của
nghiên cứu.
9.2.3. Luận văn, luận án, đề tài các cấp
Khi nghiên cứu tài liệu, luận văn, luận án, đề tài các cấp là nguồn tài liệu đáng tin
cậy về mặt thông tin. Khi tìm được một tài liệu có đề tài nghiên cứu liên quan trực tiếp đến
đối tượng mà người nghiên cứu đang thực hiện, chúng là nguồn cung cấp thông tin bổ ích
thứ cấp cho việc truy xuất các khái niệm, các đầu danh mục TLTK có liên quan.
9.3. Thao tác tối quan trọng nghiên cứu tài liệu
+ Lập thư mục tài liệu tham khảo
+ Đọc tóm ý
+ Ghi nội dung tóm lược + nhận định
+ Trích dẫn trực tiếp
+ Trích dẫn gián tiếp
+ Ghi danh mục TLTK theo APA
9.4. Tiến trình nghiên cứu tài liệu

Trang 65
9.4.1. Giai đoạn chuẩn bị
Người nghiên cứu cần xác định rõ: Tiến độ thực hiện, nguồn nhân lực, điều kiện
kinh phí nghiên cứu. Người nghiên cứu cần lập chiến lược tìm kiếm tài liệu bằng cách bắt
đầu tìm kiếm báo cáo khoa học mới nhất phù hợp với vấn đề nghiên cứu, xác định danh
mục tài liệu phù hợp, kiểm tra và đưa vào danh mục những nghiên cứu về tâm lý học.
Mục đích của giai đoạn chuẩn bị còn hướng đến hình thành hoặc củng cố lại việc
đặt giả thuyết khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Nó giúp người nghiên cứu hiểu và khai
thác những thông tin hữu ích, có thể phản biện những báo cáo, bài báo khoa học.
9.4.2. Giai đoạn sử dụng tài liệu
Xác định trong danh mục tài liệu tham khảo của bài báo cáo khoa học những tài liệu
phù hợp vấn đề nghiên cứu.
9.4.3. Giai đoạn xử lí số liệu
Việc xử lí số liệu liên quan đến việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính
hoặc định lượng. Cần sử dụng các phần mềm hỗ trợ để thống kê, sắp xếp và ghi chú lại nội
dung tổng hợp.
Hiệu quả của giai đoạn xử lí số liệu phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiên cứu của
người làm công tác NCKH.

Trang 66
BÀI TẬP CHƯƠNG 9
1. Trình bày khái niệm về tài liệu và phân loại tài liệu.
2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu là gì?
3. Nêu rõ quy trình xác định tài liệu phù hợp với vấn để nghiên cứu?
4. Sử dụng tài liệu nghiên cứu như thế nào?
Bài tập thực hành:
1. Hãy lựa chọn một bài báo đăng trên tạp chí tâm lý học và phân tích cấu trúc, nội
dung bài báo đó, chỉ ra các luận cứ chứng minh giả thuyết trong bài báo đó.
2. Phân loại tài liệu phân tích theo tiêu chí số lượng người tham gia được chia làm
mấy loại? Những tài liệu cá nhân và những tài liệu nhóm
3. Sau khi có được số liệu, người nghiên cứu có thể kiểm tra tiêu chuẩn thống kê
bằng cách nào? Tính %, so sánh, dùng chỉ số, biểu bảng, các giả thuyết
4. Tìm kiếm một bài báo, báo cáo khoa học mới nhất phù hợp với vấn đề nghiên
cứu thuộc giai đoạn thứ mấy của chiến lược NCTL? Giai đoạn 4
5. Kiểm tra các bài báo, báo cáo khoa học dựa vào danh mục những nghiên cứu về
tâm lý học huộc giai đoạn thứ mấy của chiến lược NCTL? Giai đoạn 4

Trang 67
CHƯƠNG 10. ĐO LƯỜNG, PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ, PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ THÔNG TIN NGHIÊN CỨU.
10.1. Đo lường trong nghiên cứu tâm lý học
Tâm lý học chỉ trở thành khoa học khi tìm cách đo lường được các khác biệt, gán
cho chúng những con số ý nghĩa và dựa vào đó đưa ra những nhận định hữu ích về các
khác biệt cá nhân.
Đo lường là phương thức mà nhờ đó các đối tượng đo lường được biểu hiện lên
bằng một hệ thống số nhất định với những quan hệ tương ứng giữa các số. Nghĩa là sự gán
một con số cho một sự vật hay sự kiện nào đó theo một nguyên tắc nhất định. Đo lường
muốn thực hiện được phải có Thang đo.
Thang đo là một bảng quy ước nhằm xác lập mức độ và biểu hiện của vấn đề nghiên
cứu trên cơ sở kế thừa hoặc xây dựng mới của nhà nghiên cứu. Việc lựa chọn thang đo cho
nghiên cứu là rất quan trọng bởi nó cho phép khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên
cứu.
10.2. Phân loại thang đo
10.2.1. Thang định danh
Thang đo định danh là loại thang đo dùng để đo lường các giá trị của biến độc lập
trong đó có các con số chỉ dùng để đặt tên các loại sự vật hay đặc tính thuộc tính của khách
thể nghiên cứu. Một thang đo là định danh, nhất thiết các phạm trù của nó phải được xem
xét toàn diện và loại trừ cứu hết sức đa dạng lẫn nhau. Nghĩa là các thuộc tính định danh
phải triệt để. Thực tế thang định danh không có ích gì đối với việc đo các mức độ thái độ,
nhận thức hay hành động. Thế nhưng, thang đo định danh có ưu điểm là nền tảng cho việc
trả lời các câu hỏi nghiên cứu, so sánh và phân loại các nhóm người tham gia.
10.2.2. Thang thứ bậc
Thang đo thứ bậc là thang đo cho các thuộc tính của biến độc lập có quan hệ thứ
bậc hơn kém, là loại cung cấp mối quan hệ thứ hạng giữa các sự vật hay thuộc tính. Thang
đo định danh và thứ bậc phản ánh sự khác nhau về mặt định tính hơn là mức độ khác nhau
giữa các phạm trù.

Trang 68
Thang đo thứ bậc có chức năng: Gán cho vị trí nào đó ; Phân loại được các lựa
chọn, xác định tương tự và khác nhau, quy định những vị trí cao hoặc thấp.
10.2.3. Thang khoảng
Thang đo khoảng là loại thang đo này có thể đánh giá sự khác biệt giữa các biểu
hiện bằng thang đo này, sử dụng các phép tính cộng trừ có thể tính được đặc trưng chung
như giá trị trung bình, phương sai. Bản chất thang đo khoảng là thang đo thứ bậc nhưng có
khoảng cách đều nhau.
Thang đo khoảng có chức năng so sánh số lượng ; so sánh các tỷ lệ. Trong tâm lý
học, các trắc nghiệm trí tuệ thường được xây dựng trên thang đo khoảng.
10.2.4. Thang tỉ lệ
Thang đo tỉ lệ là thang đo khoảng được đo từ điểm O tuyệt đối (điểm gốc) để có thể
so sánh tỷ lệ giữa các trị số đo. Thang đo tỉ lệ được đánh giá là thang đo tốt nhất vì nó có
thể sử dụng được tất cả những phép tính phân tích về mặt thống kê.

10.2.5. Một số thang đo khác:


+ Thang đo Thurstone
+ Thang đo Guttman
+ Thang đo Likert

Trang 69
10.2. Phương pháp xử lý, phân tích thống kê thông tin nghiên cứu.
(Phần này không thi)
BÀI TẬP CHƯƠNG 10
1. Thang do là gì? Nêu rõ đặc điểm các loại thang đo.
2. Trình bày đặc điểm của các loại thang đo trong nghiên cứu tâm lý học.
3. Phân biệt và nêu cách sử dụng thang do định danh và thang đo thứ bậc.
4. Phân biệt và nêu cách sử dụng thang do khoảng và thang do tỷ lệ.
Bài tập thực hành:
1. Phân tích một trắc nghiệm tâm lý về phân loại, mục đích đo lường, cấu trúc, cách
tiến hành, thang đo của trắc nghiệm tâm lý đó.
2. Senecal, Vallerand và Pelletier đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các loại chương
trình đào tạo đại học lên động cơ của sinh viên vào năm nào? 1992
3. Điểm khác nhau cơ bản đặc trưng nhất giữa thang đo thứ bậc và thang đo khoảng
là gì? Thang đo khoảng có khoảng cách bằng nhau
4. Sự tăng dần của nhiệt kế đo nhiệt độ Celsius hoặc Fahrenheirt là một ví dụ về
thang đo nào? Thang đo khoảng
5. Trong nghiên cứu của Senecal, Vallerand và Pelletier, một thang đo phân loại đa
được sử dụng để xác định xem sinh viên đăng ký theo các môn học trong chương trình.
Mức độ đo lường này cho phép điều gì? → Phân loại sinh viên thành hai nhóm, xác định
động cơ có thay đổi theo chương trình học hay không, dự báo nhiều biến số
6. Hãy đưa ra những ví dụ gần với cuộc sống hàng ngày đối với mỗi thang do sau:
a. Các thang do định danh
b. Các thang đo thứ bậc
c. Các thang du khoảng
d. Các thang đo tỷ lệ
7. Hãy sử dụng thang do Likert với bảy phương án trả lời để do thái độ đối với chơi
trò chơi điện tử.
a. Hãy đưa ra 10 mệnh để theo thang do Likert.

Trang 70
b. Hãy đánh giá, đối với mỗi item mà bạn đã dưa ra, giá trị nào trên thang đo
tương ứng với người có câu trả lời trung tính (một người không phản đối hoàn toàn
hoặc không ủng hộ hoàn toàn trò chơi điện tử).

Trang 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Mộc Lan. (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu tâm lý học. Hà
Nội: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[2] Vũ Cao Đàm. (2005). Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học. Hà Nội: NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[3] Dương Thiệu Tống. (2002). Phương pháp nghiên cứu khoa học và tâm lý.
TP.HCM: NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[4] Phan Thị Mai Hương. (2013). Phương pháp nghiên cứu tâm lý học. Hà Nội:
NXB Khoa học Xã hội.
[5] Nguyễn Văn Tuấn. (2018). Cẩm nang nghiên cứu khoa học Từ ý tưởng đến công
bố. TPHCM: NXB Tổng hợp TPHCM.
[6] Nguyễn Dục Anh. (2023). Tập bài giảng phương pháp nghiên cứu tâm lý học.
Tài liệu nội bộ dành cho sinh viên ngành Tâm lý học Trường Đại học Lao động – Xã hội
(CSII).

Trang 72

You might also like