Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 61

PHẦN 3: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP

I- CÂU HỎI LÝ THUYẾT:


1. Theo thông tin từ wbsite : http://cand.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=103180 "Chiều 8/11,
với sự nhất trí cao, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009.
Theo đó, Quốc hội đặt mục tiêu thu cân đối ngân sách năm 2009 là 389.900 tỉ đồng, bằng 21,5%
GDP, nếu tính gộp cả số thu chuyển nguồn năm 2008 sang thì tổng thu của cả năm 2009 là 404.000 tỉ
đồng; tổng chi năm 2009 cũng được Quốc hội xác định là 491.300 tỉ đồng.
Như vậy, bội chi được Quốc hội cho phép là 87.300 tỉ đồng. Quốc hội cũng tán thành các giải
pháp được Chính phủ và các ủy ban của Quốc hội đề xuất để thực hiện thu ngân sách Nhà nước năm
2009. Trong đó, tiếp tục thực hiện chính sách tài chính thắt chặt, tiết kiệm chi, giảm bội chi trong
năm 2009."
Qua thông tin trên, hãy cho biết :
a. Thế nào là bội chi NSNN, vì sao trang thông tin trên không đề cập đến số liệu bội chi NS các
tỉnh, thành phố?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015, bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi
ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Trong đó:
- Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung
ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ương.
- Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương,
được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và
tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.
b. Theo quy định của pháp luật NSNN thì để bù đắp bội chi là 87.300 tỷ đồng trong năm 2009 sẽ
lấy từ đâu, sử dụng chúng vào mục đích gì?
Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
163/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay
trong nước khác theo quy định của pháp luật;
- Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các
nước, các định chế tài chính các nước và các tổ chức quốc tế; phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường
quốc tế; không bao gồm các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP, bội chi ngân sách địa phương được bù đắp từ các
nguồn sau:
- Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay trong nước khác
theo quy định của pháp luật;
- Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại.

Ngoài ra, việc vay để bù đắp bội chi ngân sách quy định tại (1), (2) không bao gồm sổ vay để trả nợ
gốc.
2. Việc trích lập quỹ dự phòng của các cấp ngân sách có bị giới hạn bởi một mức tối đa do pháp
luật ngân sách nhà nước quy định hay không? Tại sao?
Mức bố trí dự phòng ngân sách mỗi cấp từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp."
Nghĩa là:
Tổng số dư quỹ dự phòng của mỗi cấp ngân sách không được vượt quá 4% tổng chi ngân sách của cấp
đó.
Mức bố trí cụ thể trong khoảng từ 2% đến 4% được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Giả sử tổng chi ngân sách của một tỉnh trong năm 2024 là 10.000 tỷ đồng. Theo quy định, mức
tối đa quỹ dự phòng của tỉnh này là 400 tỷ đồng (4% x 10.000 tỷ đồng).
2. Lý do quy định mức tối đa quỹ dự phòng
Việc quy định mức tối đa quỹ dự phòng nhằm mục đích:
Đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Tránh tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách.
Khuyến khích các cấp ngân sách sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.
Đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước.
3. Quy định về sử dụng quỹ dự phòng
Ngoài quy định về mức tối đa, Luật Ngân sách nhà nước còn quy định chi tiết về việc sử dụng quỹ dự
phòng, bao gồm:
Điều kiện sử dụng: Quỹ dự phòng chỉ được sử dụng để chi cho các khoản chi đột xuất, phát sinh trong
năm ngân sách mà không thể lường trước được khi lập dự toán.
Thủ tục sử dụng: Việc sử dụng quỹ dự phòng phải được thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật
quy định.
Kiểm tra, giám sát: Việc sử dụng quỹ dự phòng phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo
đúng quy định của pháp luật.
3. Các khoản chi lương cho cán bộ, công chức nhà nước được thực hiện theo phương thức chi
nào? Tại sao?
Chế độ trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 8 Nghị định
204/2004/NĐ-CP quy định chế độ trả lương:
“1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả
lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị.”
Do đó còn tùy vào phương tích trả lương của đơn vị đó
4. Do khủng hoản kinh tế xảy ra trong ăm 2014, dẫn đến một số khoản thu trong dự toán ngân
sách nhà nước không đạt yêu cầu, anh (chị) hãy tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vụ việc
nhằm đảm bảo cân đối ngân sách theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước?
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vụ việc thu ngân sách nhà nước không đạt yêu cầu do
khủng hoảng kinh tế năm 2014
I. Tình hình:
 Do khủng hoảng kinh tế năm 2014, một số khoản thu trong dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)
của tỉnh không đạt yêu cầu, dẫn đến nguy cơ bội chi NSNN.
 Việc đảm bảo cân đối NSNN là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) theo quy định
của pháp luật NSNN.
II. Tham mưu:
1. Phân tích nguyên nhân:
 Tác động của khủng hoảng kinh tế: Giảm sức cầu thị trường, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất -
kinh doanh, dẫn đến giảm thuế, phí, lệ phí.
 Hạn chế trong công tác thu NSNN: Việc quản lý thuế, phí, lệ phí chưa chặt chẽ, hiệu quả; công
tác tuyên truyền, vận động chưa được quan tâm đúng mức; thủ tục hành chính thu NSNN còn phức tạp, gây
khó khăn cho người nộp thuế.
2. Đề xuất giải pháp:
a. Giải pháp trước mắt:
 Tăng cường công tác thu NSNN:
o Rà soát, đôn đốc thu các khoản thu NSNN còn nợ đọng.
o Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm thuế, phí, lệ phí.
o Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân.
 Thắt chặt chi NSNN:
o Hoãn, cắt giảm các khoản chi không thiết yếu, kém hiệu quả.
o Rà soát, điều chỉnh dự toán chi NSNN phù hợp với tình hình thực tế.
o Tăng cường quản lý chi NSNN, chống thất thoát, lãng phí.
b. Giải pháp lâu dài:
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu NSNN:
o Bổ sung, sửa đổi các quy định về thuế, phí, lệ phí để phù hợp với tình hình thực tế.
o Hoàn thiện thủ tục hành chính thu NSNN để đơn giản, thuận tiện cho người nộp thuế.
 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN:
o Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu NSNN.
o Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế, phí, lệ phí.
o Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao ý thức nộp thuế của người dân,
doanh nghiệp.
 Phát triển kinh tế - xã hội:
o Thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
o Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy sản xuất - kinh doanh.
o Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân để tăng thu nhập.
III. Cơ sở pháp lý:
 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về trách nhiệm của UBND
tỉnh trong việc đảm bảo cân đối NSNN.
 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 về quy định chi tiết về tổ chức thực hiện, quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước quy định về các biện pháp thu NSNN và chi NSNN.
5. Quỹ dự phòng ngân sách được tạo lập nhằm mục đích gì? Những chủ thể nào được quyền
quyết định việc sử dụng quỹ dự phòng ngân sách?
Quỹ dự phòng ngân sách được tạo lập nhằm mục đích:
 Chi cho các khoản chi đột xuất, phát sinh trong năm ngân sách mà không thể lường trước
được khi lập dự toán.
 Đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước trong các trường hợp có biến động lớn về thu, chi.
 Hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
 Đáp ứng các nhu cầu cấp bách khác của đất nước.
2. Chủ thể quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách:
Theo quy định của pháp luật, chủ thể quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách được phân cấp theo
cấp ngân sách:
 Cấp trung ương: Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách trung ương.
 Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách cấp tỉnh.
 Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách cấp huyện.
Cơ sở pháp lý:
Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về mục đích, nguồn
hình thành, mức bố trí và sử dụng quỹ dự phòng ngân sách.
Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 về quy định chi tiết về tổ chức thực hiện, quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước quy định về thủ tục quyết định sử dụng quỹ dự phòng ngân sách.
6. Tại sao không có bội chi NS cấp địa phương?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, NSNN cấp địa
phương được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu.
Điều này có nghĩa là tổng chi ngân sách của địa phương trong một năm không được phép lớn hơn
tổng số thu ngân sách của địa phương đó trong cùng năm.
Do đó, bội chi NSNN cấp địa phương (tình trạng tổng chi ngân sách lớn hơn tổng thu ngân sách)
không được phép xảy ra.
7. Cơn bão số 3 gây thiệt hại năng nề trên địa bàn tỉnh X, anh (chị) hãy tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh sử dụng nguồn ngân sách để chi khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật ngân
sách nhà nước?
I. Tình hình:
 Cơn bão số 3 gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản trên địa bàn tỉnh X.
 Ủy ban nhân dân tỉnh X cần huy động nguồn lực để khắc phục hậu quả bão số 3.
 Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nguồn lực quan trọng để thực hiện công tác
khắc phục hậu quả bão số 3.
II. Tham mưu:
1. Đánh giá mức độ thiệt hại:
 Cần tiến hành khảo sát, đánh giá cụ thể mức độ thiệt hại về người và tài sản do bão số 3 gây ra trên
địa bàn tỉnh X.
 Căn cứ vào kết quả đánh giá, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại và mức độ thiệt hại
của từng hộ gia đình, cá nhân.
2. Xác định nhu cầu chi:
 Dựa trên kết quả đánh giá mức độ thiệt hại, xác định cụ thể nhu cầu chi cho công tác khắc phục hậu
quả bão số 3, bao gồm:
o Chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại về nhà ở.
o Chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại về tài sản.
o Chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại về mùa màng.
o Chi hỗ trợ cho các hoạt động cứu trợ, cứu hộ.
o Chi cho các hoạt động dọn dẹp vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh.
o Chi cho các hoạt động phục hồi sản xuất, kinh doanh.
3. Xác định nguồn chi:
 Nguồn chi cho công tác khắc phục hậu quả bão số 3 bao gồm:
o Nguồn ngân sách nhà nước:
 Ngân sách dự phòng cấp tỉnh.
 Ngân sách cấp tỉnh điều chuyển từ các khoản chi khác.
o Nguồn hỗ trợ từ Chính phủ:
 Chính phủ có thể hỗ trợ ngân sách cho tỉnh X để khắc phục hậu quả bão số 3.
o Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân:
 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, hỗ trợ cho tỉnh X để
khắc phục hậu quả bão số 3.
4. Đề xuất phương án sử dụng nguồn ngân sách:
 Nguyên tắc: Sử dụng nguồn ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng.
 Phương án:
o Lập dự toán chi cho công tác khắc phục hậu quả bão số 3, trình Ủy ban nhân dân tỉnh X xem
xét, phê duyệt.
o Sử dụng nguồn ngân sách theo đúng dự toán đã được phê duyệt.
o Rà soát, kiểm tra việc sử dụng nguồn ngân sách, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
5. Các giải pháp hỗ trợ khác:
 Bên cạnh việc sử dụng nguồn ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh X cũng cần có các giải pháp hỗ trợ
khác cho công tác khắc phục hậu quả bão số 3, bao gồm:
o Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ khắc phục hậu quả
bão số 3.
o Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương thực hiện các hoạt động cứu trợ, cứu hộ,
dọn dẹp vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh.
o Có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại về nhà ở, tài sản, mùa
màng.
o Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3.
III. Cơ sở pháp lý:
 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 về quy định chi tiết về tổ chức thực hiện, quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước.
 Quyết định số 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ
trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Họat động kiểm dịch động-thực vật trước khi đưa động-thực vật ra thị trường có vai trò quan
trọng nhằm đảm bảo ngăn chặn dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Cho biết phí
kiểm dịch động-thực vật là khoản thu phí hay lệ phí của NSNN? Hãy giải thích tại sao?
Phí kiểm dịch động thực vật: Thu phí hay lệ phí?
1. Phí kiểm dịch động thực vật là khoản thu phí, không phải lệ phí của NSNN.
Cơ sở pháp lý:
 Luật Phí và lệ phí 2015:
o Điều 3: Phân loại phí và lệ phí.
 Khoản 1: Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí do cơ quan nhà nước thực
hiện dịch vụ công cụ thể cho người sử dụng dịch vụ đó.
 Khoản 2: Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế, do cơ quan nhà nước thu để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
 Nghị định số 83/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 về quy định chi tiết về hoạt động kiểm dịch động
thực vật:
o Điều 38: Phí kiểm dịch động thực vật.
 Khoản 1: Phí kiểm dịch động thực vật là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí
thực hiện hoạt động kiểm dịch động thực vật do cơ quan nhà nước thực hiện.
 Khoản 2: Mức phí kiểm dịch động thực vật được quy định tại Biểu phí kiểm dịch
động thực vật ban hành kèm theo Nghị định này.
Giải thích:
 Hoạt động kiểm dịch động thực vật được thực hiện nhằm mục đích:
o Ngăn chặn dịch bệnh động thực vật xâm nhập, lây lan.
o Bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
 Do đó, hoạt động này mang tính chất dịch vụ công cụ thể, phục vụ cho nhu cầu của tổ chức, cá nhân
vận chuyển, xuất nhập khẩu động thực vật.
 Phí kiểm dịch động thực vật được thu để bù đắp chi phí thực hiện hoạt động kiểm dịch, bao gồm:
o Chi phí nhân công, trang thiết bị, vật tư, hóa chất.
o Chi phí giám sát, kiểm tra, xét nghiệm.
o Chi phí quản lý, vận hành hệ thống kiểm dịch.
 Việc thu phí kiểm dịch động thực vật không nhằm mục đích thu thuế, huy động nguồn thu cho
NSNN.
2. Phân biệt phí kiểm dịch động thực vật với các khoản thu khác:
 Thuế: Thuế là khoản thu mang tính chất cưỡng bức, do cơ quan nhà nước thu để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, bảo đảm nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước.
 Lệ phí: Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế, do cơ quan nhà nước thu để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, lệ phí thường được thu cho các hoạt động hành chính nhà nước, ví dụ như
cấp giấy phép, chứng nhận.
9. Thế nào là khoản thu 100% của NSĐP? Giải thích tại sao những khoản thu 100% của NSĐP
chủ yếu là những khoản thu liên quan đến nhà và đất?

Khoản thu 100% của NSĐP và lý do chủ yếu là thuế liên quan đến nhà và đất
1. Khái niệm khoản thu 100% của NSĐP:
Khoản thu 100% của NSĐP (Ngân sách địa phương) là những khoản thu mà toàn bộ số thu được nộp
vào NSĐP, không chia sẻ với NSNN (Ngân sách nhà nước).
Đặc điểm:
 Nguồn thu: Do cấp địa phương thu và quản lý.
 Tỷ lệ chia sẻ: 100% cho NSĐP.
 Quy định: Được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Lý do khoản thu 100% NSĐP chủ yếu là thuế liên quan đến nhà và đất:
Khoản thu 100% của NSĐP và lý do chủ yếu là thuế liên quan đến nhà và đất
1. Khái niệm khoản thu 100% của NSĐP:
Khoản thu 100% của NSĐP (Ngân sách địa phương) là những khoản thu mà toàn bộ số thu được nộp
vào NSĐP, không chia sẻ với NSNN (Ngân sách nhà nước).
Đặc điểm:
 Nguồn thu: Do cấp địa phương thu và quản lý.
 Tỷ lệ chia sẻ: 100% cho NSĐP.
 Quy định: Được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Lý do khoản thu 100% NSĐP chủ yếu là thuế liên quan đến nhà và đất:
Có nhiều lý do giải thích cho việc tập trung thuế liên quan đến nhà và đất vào khoản thu 100% NSĐP,
bao gồm:
 Tính chất địa phương: Thuế liên quan đến nhà và đất gắn liền với địa phương where the land and
property are located. Thu NSĐP 100% những khoản thuế này giúp địa phương có nguồn lực tự chủ trong
việc quản lý và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
 Tính ổn định: Thuế nhà đất là nguồn thu tương đối ổn định và ít biến động so với các loại thuế
khác. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSĐP, giúp địa phương có thể cân đối ngân sách và thực
hiện các nhiệm vụ chi.
Khuyến khích quản lý nhà đất hiệu quả: Việc thu NSĐP 100% thuế nhà đất khuyến khích địa

phương quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, chống lấn chiếm, sử dụng đất đai hợp lý.
 Tăng cường nguồn thu cho địa phương: Thu NSĐP 100% thuế nhà đất giúp địa phương tăng
cường nguồn thu, có điều kiện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho người dân.
Ngoài thuế nhà đất, một số khoản thu khác cũng có thể được quy định là khoản thu 100% NSĐP, bao
gồm:
 Phí sử dụng đất nông nghiệp.
 Lệ phí trước bạ nhà, đất.
 Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương.
 Thu kết dư ngân sách địa phương.
 Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

10. Anh (chị) hãy so sánh sự khác nhau giữa chi tạm cấp kinh phí với chi tạm ứng trong
phương thức chi ngân sách nhà nước?

So sánh chi tạm cấp kinh phí và chi tạm ứng trong phương thức chi ngân sách nhà nước:
Điểm giống nhau:
̶ Cả hai đều là hình thức chi trước một khoản kinh phí cho đơn vị sử dụng ngân sách
(ĐVSDNS) để thực hiện nhiệm vụ được giao.
̶ Số tiền chi tạm cấp/tạm ứng được hoàn lại sau khi ĐVSDNS quyết toán theo quy định.
̶ Cả hai đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Tiêu
chí Chi tạm cấp kinh phí Chi tạm ứng
Cấp kinh phí cho ĐVSDNS thực hiện
Cấp kinh phí cho ĐVSDNS thực hiện các các nhiệm vụ theo dự toán đã được cấp nhưng
Mục nhiệm vụ mới phát sinh, chưa có dự toán hoặc dự chưa có đủ điều kiện thanh toán trực tiếp từ
đích: toán chưa được cấp. Kho bạc Nhà nước.
- ĐVSDNS có kế hoạch chi cụ thể cho các - ĐVSDNS có dự toán đã được cấp cho
nhiệm vụ mới phát sinh. các nhiệm vụ chi.
Điề - ĐVSDNS có khả năng hoàn lại số tiền chi - ĐVSDNS có khả năng hoàn lại số tiền
u kiện: tạm cấp theo quy định. chi tạm ứng theo quy định.
- ĐVSDNS lập tờ trình đề nghị chi tạm cấp - ĐVSDNS lập tờ trình đề nghị chi tạm
kinh phí gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê ứng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. duyệt.
- Sau khi được phê duyệt, ĐVSDNS nộp hồ - Sau khi được phê duyệt, ĐVSDNS nộp
Quy sơ đề nghị chi tạm cấp kinh phí cho Kho bạc Nhà hồ sơ đề nghị chi tạm ứng cho Kho bạc Nhà
trình: nước để thanh toán. nước để thanh toán.
Số Số tiền chi tạm cấp kinh phí thường nhỏ hơn Số tiền chi tạm ứng thường lớn hơn số
tiền: số tiền chi tạm ứng. tiền chi tạm cấp kinh phí.
Thời Số tiền chi tạm cấp kinh phí được hoàn lại Số tiền chi tạm ứng được hoàn lại sau
gian hoàn sau khi ĐVSDNS quyết toán các nhiệm vụ mới khi ĐVSDNS thanh toán các khoản chi theo
lại: phát sinh theo quy định. dự toán đã được cấp.
Quy - Luật Ngân sách nhà nước. - Luật Ngân sách nhà nước.
định
- Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày
- Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 về quy định chi tiết về tổ chức
27/11/2013 về quy định chi tiết về tổ chức thực thực hiện, quản lý và sử dụng ngân sách nhà
hiện, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. nước.
pháp - Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về - Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
luật: việc chi tạm cấp kinh phí. về việc chi tạm ứng.

11. Anh (chị) hãy so sánh sự khác nhau giữa chi tạm cấp kinh phí với chi ứng trước dự toán
ngân sách năm sau trong phương thức chi ngân sách nhà nước?
Điểm giống nhau:
̶ Cả hai đều là hình thức chi ngân sách nhà nước trước khi có đủ điều kiện thanh toán trực tiếp từ
Kho bạc Nhà nước.
̶ Số tiền chi tạm cấp/ứng trước được hoàn lại sau khi đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) quyết
toán theo quy định.
̶ Cả hai đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điểm khác nhau:

Tiêu Chi ứng trước dự toán ngân


Chi tạm cấp kinh phí
chí sách năm sau

Cấp kinh phí cho ĐVSDNS thực


Cấp kinh phí cho ĐVSDNS
hiện các dự án, công trình có khối
Mục thực hiện các nhiệm vụ mới phát
lượng lớn, kéo dài qua nhiều năm
đích: sinh, chưa có dự toán hoặc dự
ngân sách, cần chi trước một phần
toán chưa được cấp.
kinh phí để đảm bảo tiến độ thi công.

- ĐVSDNS có kế hoạch chi


- Dự án, công trình được cấp có
cụ thể cho các nhiệm vụ mới
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
Điều phát sinh.
tư, dự toán chi theo quy định.
kiện: - ĐVSDNS có khả năng
- ĐVSDNS có khả năng hoàn lại
hoàn lại số tiền chi tạm cấp theo
số tiền chi ứng trước theo quy định.
quy định.

- ĐVSDNS lập tờ trình đề - ĐVSDNS lập tờ trình đề nghị


nghị chi tạm cấp kinh phí gửi cơ chi ứng trước dự toán ngân sách năm
quan nhà nước có thẩm quyền sau gửi cơ quan nhà nước có thẩm
Quy phê duyệt. quyền phê duyệt.
trình: - Sau khi được phê duyệt, - Sau khi được phê duyệt,
ĐVSDNS nộp hồ sơ đề nghị chi ĐVSDNS nộp hồ sơ đề nghị chi ứng
tạm cấp kinh phí cho Kho bạc trước cho Kho bạc Nhà nước để thanh
Nhà nước để thanh toán. toán.

Số tiền chi tạm cấp kinh


Số Số tiền chi ứng trước thường lớn
phí thường nhỏ hơn số tiền chi
tiền: hơn số tiền chi tạm cấp kinh phí.
ứng trước.
Số tiền chi tạm cấp kinh Số tiền chi ứng trước được hoàn
Thời
phí được hoàn lại sau khi lại sau khi ĐVSDNS thanh toán các
gian hoàn
ĐVSDNS quyết toán các nhiệm khoản chi cho dự án, công trình theo
lại:
vụ mới phát sinh theo quy định. dự toán đã được cấp.

- Luật Ngân sách nhà nước.


- Luật Ngân sách nhà nước.
- Nghị định số
- Nghị định số 105/2013/NĐ-CP
105/2013/NĐ-CP ngày
ngày 27/11/2013 về quy định chi tiết
Quy 27/11/2013 về quy định chi tiết
về tổ chức thực hiện, quản lý và sử
định pháp về tổ chức thực hiện, quản lý và
dụng ngân sách nhà nước.
luật: sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư của Bộ Tài chính
- Thông tư của Bộ Tài
hướng dẫn về việc chi ứng trước dự
chính hướng dẫn về việc chi tạm
toán ngân sách năm sau.
cấp kinh phí.

12. Vốn vay trong và ngoài nước chỉ được dùng cho đầu tư phát triển và không dùng cho tiêu
dùng?
- Nhận định sai;
- Cơ sở pháp lý: Điều 36, 38 luật ngân sách nhà nước
- Nhiệm vụ cho vốn vay có Chi đầu tư phát triển, Chi dự trữ quốc gia, Chi thường xuyên của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực .
Ngân sách nhà nước vẫn dùng cho các bộ phân cấp trong các lĩnh vực.
13. Anh (chị) hãy so sánh dự phòng ngân sách với quỹ dự trữ tài chính?
Điểm giống nhau:
̶ Cả hai đều là nguồn dự trữ tài chính của Nhà nước.
̶ Cả hai đều được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi bất thường phát sinh trong ngân sách nhà
nước.
̶ Cả hai đều được quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điểm khác nhau:

Tiêu
Dự phòng ngân sách Quỹ dự trữ tài chính
chí

Đáp ứng các nhu cầu chi bất Đáp ứng các nhu cầu chi bất
Mục
thường phát sinh trong dự toán ngân thường phát sinh ngoài dự toán
đích:
sách nhà nước. ngân sách nhà nước.

Hình thành từ nguồn thu ngân


Hình Bố trí từ dự toán chi của các sách nhà nước, kết dư ngân sách
thành: chương ngân sách. nhà nước và các nguồn khác theo
quy định của pháp luật.

Mức Tối đa không quá 10% dự toán Tối đa không quá 25% dự toán
dự trữ: chi của chương ngân sách. chi của ngân sách nhà nước.
Sử dụng theo quy định của
Sử Sử dụng theo quy định của cơ
Luật Ngân sách nhà nước và các
dụng: quan nhà nước có thẩm quyền.
văn bản pháp luật liên quan.

- Luật Ngân sách nhà nước. - - Luật Ngân sách nhà nước. -
Nghị định số 105/2013/NĐ-CP Nghị định số 105/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 về quy định chi ngày 27/11/2013 về quy định chi
Quy
tiết về tổ chức thực hiện, quản lý và tiết về tổ chức thực hiện, quản lý và
định pháp
sử dụng ngân sách nhà nước. - sử dụng ngân sách nhà nước. -
luật:
Thông tư của Bộ Tài chính hướng Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc lập dự toán và quản lý dẫn về việc lập và quản lý quỹ dự
dự phòng ngân sách. trữ tài chính.

14. Khoản thu từ bội chi ngân sách được sử dụng vào mục đích gì? Tại sao pháp luật quy định
như vậy?
khoản thu từ bội chi ngân sách
Khoản thu từ bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm sai lầm. Bội chi NSNN là tình
trạng tổng chi NSNN lớn hơn tổng thu NSNN trong một năm ngân sách, dẫn đến thiếu hụt ngân sách. Do
đó, không có khoản thu nào được tạo ra từ bội chi NSNN.
Tuy nhiên, để bù đắp cho khoản thiếu hụt này, Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp sau:
̶ Vốn vay trong nước: Vay từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong
nước.
̶ Vốn vay ngoài nước: Vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng
nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
̶ Cắt giảm chi ngân sách: Giảm các khoản chi không cần thiết, không hiệu quả để tiết kiệm chi
tiêu.
̶ Tăng thu ngân sách: Áp dụng các biện pháp để tăng thu thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác.
2. Lý do pháp luật quy định việc bù đắp bội chi NSNN
Pháp luật quy định việc bù đắp bội chi NSNN nhằm đảm bảo các mục đích sau:
̶ Giữ cân bằng ngân sách nhà nước: Tránh tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài, ảnh hưởng đến
sự ổn định kinh tế - xã hội.
̶ Đảm bảo nguồn lực cho các nhiệm vụ chi: Đảm bảo đủ nguồn lực cho các nhiệm vụ chi theo dự
toán ngân sách nhà nước, đặc biệt là các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi cho quốc phòng, an ninh và các
nhiệm vụ quan trọng khác.
̶ Khuyến khích quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả: Thúc đẩy các cơ quan nhà nước quản lý
ngân sách nhà nước hiệu quả, tiết kiệm chi tiêu, tăng cường thu thuế, phí, lệ phí.

15. Anh (chị) hãy so sánh chi theo hình thức rút dự toán với chi theo hình thức lệnh chi tiền?
Cho ví dụ minh họa?
Điểm giống nhau:
̶ Cả hai hình thức chi đều được thực hiện để thanh toán các khoản chi theo dự toán ngân sách nhà
nước đã được phê duyệt.
̶ Cả hai hình thức chi đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
̶ Cả hai hình thức chi đều phải được hạch toán vào sổ sách kế toán theo quy định.
Điểm khác nhau:
Tiêu Chi theo hình thức rút dự Chi theo hình thức lệnh chi
chí toán tiền

Chi trước khi có đủ điều kiện Chi sau khi có đủ điều kiện
Thời
thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà
điểm chi:
nước. nước.

- Đơn vị sử dụng ngân sách


- ĐVSDNS lập tờ trình đề
(ĐVSDNS) lập tờ trình đề nghị chi
nghị chi lệnh chi tiền gửi cơ quan
rút dự toán gửi cơ quan nhà nước có
Quy nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
thẩm quyền phê duyệt. - Sau khi
trình chi: - Sau khi được phê duyệt, Kho bạc
được phê duyệt, ĐVSDNS nộp hồ
Nhà nước thanh toán cho
sơ đề nghị chi rút dự toán cho Kho
ĐVSDNS.
bạc Nhà nước để thanh toán.

Số tiền chi lệnh chi tiền


Số Số tiền chi rút dự toán thường
thường lớn hơn số tiền chi rút dự
tiền chi: nhỏ hơn số tiền chi lệnh chi tiền.
toán.

- ĐVSDNS có kế hoạch chi cụ


Điều - ĐVSDNS có đủ điều kiện
thể cho các nhiệm vụ chi. -
kiện áp thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà
ĐVSDNS có khả năng hoàn lại số
dụng: nước theo quy định.
tiền chi rút dự toán theo quy định.

- Luật Ngân sách nhà nước. - - Luật Ngân sách nhà nước. -
Nghị định số 105/2013/NĐ-CP Nghị định số 105/2013/NĐ-CP
Quy ngày 27/11/2013 về quy định chi ngày 27/11/2013 về quy định chi
định pháp tiết về tổ chức thực hiện, quản lý và tiết về tổ chức thực hiện, quản lý và
luật: sử dụng ngân sách nhà nước. - sử dụng ngân sách nhà nước. -
Thông tư của Bộ Tài chính hướng Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc chi rút dự toán. dẫn về việc chi lệnh chi tiền.

16. Đối tương chịu thuế của thuế XK-NK là gì?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế XKNK
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
17. Tại sao thuế XK – NK không điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt
Nam?
Lý do thuế XK – NK không điều tiết hiệu quả vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt
Nam:
1. Đặc thù của dịch vụ:
 Tính phi vật thể: Dịch vụ không thể lưu giữ, vận chuyển qua biên giới như hàng hóa, gây khó
khăn trong việc xác định đối tượng chịu thuế và nguồn thuế.
 Tính đồng thời: Dịch vụ thường được cung cấp và tiêu dùng đồng thời tại cùng một địa điểm,
khiến việc kiểm tra, giám sát và thu thuế trở nên phức tạp.
 Khó định lượng và định giá: Giá trị dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng, thương
hiệu, uy tín nhà cung cấp,... dẫn đến việc xác định mức thuế phù hợp gặp nhiều khó khăn.
2. Khó khăn trong quản lý thuế XK – NK dịch vụ:
 Xác định đối tượng chịu thuế: Việc xác định ai là người chịu trách nhiệm nộp thuế cho dịch vụ
XK – NK phức tạp do có nhiều bên tham gia vào giao dịch dịch vụ.
 Kiểm tra, giám sát thuế: Do tính phi vật thể và tính đồng thời, việc kiểm tra, giám sát thuế XK –
NK dịch vụ tốn kém chi phí và gặp nhiều khó khăn.
 Thu thuế: Việc thu thuế XK – NK dịch vụ có thể đòi hỏi nhiều thủ tục hành chính phức tạp, gây
phiền hà cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
3. Ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường dịch vụ:
 Tăng giá thành dịch vụ: Thuế XK – NK dịch vụ có thể khiến giá thành dịch vụ tăng cao, ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ của người tiêu dùng.
 Hạn chế sự phát triển của thị trường dịch vụ: Doanh nghiệp có thể né tránh thuế bằng cách
chuyển dịch vụ sang các quốc gia có mức thuế thấp hơn, dẫn đến giảm sức cạnh tranh của dịch vụ Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
 Gây cản trở cho hội nhập kinh tế quốc tế: Các quốc gia thường đàm phán giảm hoặc loại bỏ thuế
XK – NK dịch vụ trong các hiệp định thương mại tự do, việc áp dụng thuế XK – NK dịch vụ có thể đi
ngược lại xu hướng này.
4. Giải pháp thay thế thuế XK – NK dịch vụ:
 Áp dụng các biện pháp phi thuế quan: Sử dụng các biện pháp như tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định
về chất lượng dịch vụ, thủ tục hành chính,... để điều tiết hành vi XK – NK dịch vụ.
 Hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Việt Nam.
 Khuyến khích hợp tác quốc tế: Tham gia các hiệp định thương mại tự do, thúc đẩy tự do hóa dịch
vụ và giảm thiểu rào cản thương mại.
18. Xác định được nguyên nhân nào làm cho một số hàng hóa được phép qua biên giới Việt
Nam nhưng không chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế XK, NK?
Lý do một số hàng hóa được phép qua biên giới Việt Nam nhưng không chịu thuế xuất khẩu (XK) và
nhập khẩu (NK):
Có nhiều lý do khiến một số hàng hóa được phép qua biên giới Việt Nam nhưng không chịu thuế XK
và NK. Dưới đây là một số lý do chính:

1. Loại trừ theo quy định của pháp luật:


Hàng hóa cá nhân: Một số lượng nhất định hàng hóa cá nhân được mang theo khi xuất cảnh, nhập
cảnh được miễn thuế XK, NK theo quy định của pháp luật. Mức miễn thuế này phụ thuộc vào giá trị, chủng
loại hàng hóa và tần suất xuất nhập cảnh.
Hàng hóa mẫu, quà tặng: Hàng hóa mẫu, quà tặng có giá trị thấp (thường dưới một mức nhất định)
được miễn thuế XK, NK để khuyến khích giao thương quốc tế và hợp tác kinh tế.
Hàng hóa phục vụ hoạt động ngoại giao, lãnh sự: Hàng hóa phục vụ hoạt động ngoại giao, lãnh sự
được miễn thuế XK, NK theo quy định của pháp luật quốc tế và thỏa thuận song phương.
Hàng hóa vận chuyển quá cảnh: Hàng hóa chỉ vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam mà không lưu kho,
tiêu thụ trong nước được miễn thuế XK, NK.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo thủ tục đặc biệt: Một số trường hợp đặc biệt như xuất khẩu, nhập
khẩu cho mục đích quốc phòng, an ninh, cứu trợ nhân đạo,... được miễn thuế XK, NK theo quy định của
pháp luật.
2. Khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội:

̶ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các khu phi thuế quan: Để thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại các khu phi thuế quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các khu phi
thuế quan thường được miễn thuế XK, NK trong một khoảng thời gian nhất định.
̶ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chương trình, dự án ưu đãi đầu tư: Chính phủ có thể ban
hành các chính sách ưu đãi thuế XK, NK cho các ngành hàng, khu vực, hoặc dự án đầu tư cụ thể nhằm thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hợp tác quốc tế:
̶ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại tự do (FTA): Theo các FTA, các
nước thành viên thường cam kết giảm hoặc loại bỏ thuế XK, NK cho một số mặt hàng nhất định để thúc
đẩy trao đổi thương mại giữa các nước.
̶ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của tổ chức quốc tế: Việt Nam là thành viên
của một số tổ chức quốc tế có quy định về miễn thuế XK, NK cho một số loại hàng hóa nhất định.
19. Những trường hợp nào được miễn thuế XK – NK?
Các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu 2016 bao gồm:

(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;

Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để
bán tại cửa hàng miễn thuế.

(2) Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.

Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp
thuế đối với phần vượt;

Trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
(3) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong
định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.

Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh
doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.

(4) Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(5) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.

(6) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh
nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì
không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản
phẩm xuất khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính
trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công.

Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên
thì không được miễn thuế.

(7) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

(8) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

(9) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:

- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập,
tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;

Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc
trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực
hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
- Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất
để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;

- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;

- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia
hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu
của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.

(10) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô
hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.

(11) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, bao gồm:

- Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ
với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;

- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất của dự án;

- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại (11) mục này được áp dụng cho cả
dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

(12) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được,
cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

(13) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án
đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;

Hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư,
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại (13) mục này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác
khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản
xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn
05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
(15) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc,
thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
(16) Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư
được miễn thuế đối với:
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị;
Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt
động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước
chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
- Tàu biển xuất khẩu.
(17) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động
in, đúc tiền.
(18) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
(19) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất
được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi
trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
- Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
(20) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
(21) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất
được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới
công nghệ.
(22) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương
tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
(23) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
20. Phân tích hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK-NK và trường hợp miễn
thuế XK-NK?
Phân tích hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK-NK và trường hợp miễn thuế
XK-NK
1. Hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK-NK:
Đối với doanh nghiệp:
 Tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp không phải nộp thuế XK-NK, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí và
tăng lợi nhuận.
 Nâng cao sức cạnh tranh: Giá thành sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu giảm, giúp doanh nghiệp
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế.
 Khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu: Doanh nghiệp có động lực tăng cường xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa.
Đối với nền kinh tế:
 Thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu: Giúp tăng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần phát triển
kinh tế.
 Thu hút đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam để tận dụng ưu
đãi thuế XK-NK.
 Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế: Giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu
vực và toàn cầu.
Tuy nhiên, trường hợp không chịu thuế XK-NK cũng có thể dẫn đến một số hệ quả tiêu cực
như:
 Giảm nguồn thu ngân sách nhà nước: Doanh thu thuế XK-NK giảm có thể ảnh hưởng đến khả
năng thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
 Gây mất cân bằng thương mại: Nếu xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, có thể dẫn đến tình trạng
thiếu hụt ngoại tệ và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
 Gây ảnh hưởng đến các ngành sản xuất trong nước: Hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế có thể
cạnh tranh bất lợi với hàng hóa sản xuất trong nước.
2. Hệ quả pháp lý của trường hợp miễn thuế XK-NK:
Đối với doanh nghiệp:
 Tương tự như trường hợp không chịu thuế XK-NK.
Đối với nền kinh tế:
 Tương tự như trường hợp không chịu thuế XK-NK.
Ngoài ra, trường hợp miễn thuế XK-NK còn có thể có một số hệ quả khác như:
 Khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên: Chính phủ có thể miễn thuế XK-NK cho
các ngành, lĩnh vực mà Chính phủ muốn khuyến khích phát triển.
 Hỗ trợ các đối tượng đặc biệt: Chính phủ có thể miễn thuế XK-NK cho các đối tượng đặc biệt
như người nghèo, người khuyết tật,...
 Thực hiện các cam kết quốc tế: Việt Nam có thể miễn thuế XK-NK cho một số mặt hàng theo
cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA).
21. Căn cứ xác định đối tượng nộp thuế XK – NK?
Căn cứ xác định đối tượng nộp thuế XK – NK theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
(Luật số 107/2016/QH13) bao gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
 Là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu hoặc quyền quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.
 Ví dụ: Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, thủy sản; Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu:
 Là tổ chức được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
 Tổ chức nhận ủy thác phải có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
 Ví dụ: Công ty vận tải nhận ủy quyền xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp.
3. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế:
 Là cá nhân, tổ chức được người nộp thuế ủy quyền, bảo lãnh nộp thuế XK – NK.
 Người được ủy quyền, bảo lãnh phải có năng lực pháp lý và có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
 Ví dụ: Luật sư được ủy quyền nộp thuế XK – NK cho doanh nghiệp.
4. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam:
 Là cá nhân mang theo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh.
 Hàng hóa mang theo phải tuân thủ quy định về xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác liên
quan.
 Ví dụ: Du khách mang theo quà lưu niệm khi xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng
không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước:
 Là cá nhân cư trú tại khu vực biên giới được mua, vận chuyển hàng hóa miễn thuế XK – NK theo
quy định.
 Hàng hóa mua về phải sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân, không được phép bán tại thị trường
trong nước.
 Ví dụ: Người dân biên giới mua quần áo, giày dép miễn thuế XK – NK để sử dụng.
Lưu ý:
 Một số trường hợp được miễn thuế XK – NK theo quy định của pháp luật.
 Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai, nộp thuế XK – NK theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối tượng nộp thuế XK – NK còn bao gồm:
 Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
 Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.
 Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan.
 Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Hy vọng những thông tin trên hữu ích cho bạn!
Cơ sở pháp lý:
 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (Luật số 107/2016/QH13)
 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 về quản lý tài chính công
 Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu

22. Sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và thuế suất thuế xuất
khẩu?
Sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và thuế suất thuế xuất khẩu:
1. Mục đích áp dụng:
 Thuế nhập khẩu (NK): Điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, bảo vệ sản xuất
trong nước, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước.
 Thuế xuất khẩu (XK): Điều tiết hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra khỏi Việt Nam, thu hút đầu tư,
phát triển sản xuất, tăng cường xuất khẩu.
2. Căn cứ xác định:
 Thuế suất NK: Dựa vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu chịu thuế, tỷ lệ phần trăm thuế suất theo
từng mã hàng hóa được quy định trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày
15/07/2020.
 Thuế suất XK: Dựa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu chịu thuế, tỷ lệ phần trăm thuế suất theo
từng mã hàng hóa được quy định trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày
15/07/2020.
3. Phương pháp tính thuế:
 Thuế NK: Tính theo giá CIF (giá trị hàng hóa, cước phí vận tải và bảo hiểm) của hàng hóa nhập
khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
 Thuế XK: Tính theo giá FOB (giá trị hàng hóa tại cảng xếp hàng) của hàng hóa xuất khẩu tại thời
điểm làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
4. Quy trình áp dụng:
 Thuế NK: Doanh nghiệp nhập khẩu chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế tại cơ quan hải quan khi
làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
 Thuế XK: Doanh nghiệp xuất khẩu chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế tại cơ quan hải quan khi làm
thủ tục hải quan xuất khẩu.
5. Một số điểm khác biệt khác:
 Thuế NK: Có thể áp dụng thuế tuyệt đối (theo đơn vị tính) cho một số mặt hàng nhất định.
 Thuế XK: Không áp dụng thuế tuyệt đối.
 Thuế NK: Có thể áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp cho một số mặt hàng nhập
khẩu.
 Thuế XK: Không áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
Bảng so sánh tóm tắt:

Đặc điểm Thuế nhập khẩu (NK) Thuế xuất khẩu (XK)

Bảo vệ sản xuất trong nước,


Thu hút đầu tư, phát triển sản
Mục đích áp dụng khuyến khích tiêu dùng sản phẩm
xuất, tăng cường xuất khẩu
trong nước

Danh mục hàng hóa NK chịu Danh mục hàng hóa XK chịu
Căn cứ xác định thuế, tỷ lệ % thuế suất theo mã hàng thuế, tỷ lệ % thuế suất theo mã hàng
hóa hóa

Phương pháp tính


Giá CIF của hàng hóa NK Giá FOB của hàng hóa XK
thuế

Doanh nghiệp NK kê khai, nộp Doanh nghiệp XK kê khai, nộp


Quy trình áp dụng
thuế tại cơ quan hải quan thuế tại cơ quan hải quan

Áp dụng thuế tuyệt Có thể áp dụng cho một số mặt


Không áp dụng
đối hàng
Thuế chống bán phá
Có thể áp dụng Không áp dụng
giá, thuế chống trợ cấp
Cơ sở pháp lý:
 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu

23. Yếu tố nào đóng vai trò quyết định trong việc việc xác định thuế suất thuế xuất khẩu hoặc
thuế suất thuế nhập khẩu trong từng trường hợp cụ thể?
Yếu tố quyết định thuế suất thuế xuất khẩu (XK) và thuế nhập khẩu (NK) trong từng trường
hợp cụ thể:
1. Loại hàng hóa:
 Mỗi loại hàng hóa được quy định mã hàng hóa cụ thể trong Biểu thuế suất thuế nhập khẩu và
Biểu thuế suất thuế xuất khẩu.
 Mức thuế suất áp dụng cho từng mã hàng hóa được quy định chi tiết trong các biểu thuế này.
2. Xuất xứ hàng hóa:
 Thuế NK:
o Hàng hóa nhập khẩu từ các nước có quan hệ thương mại ưu đãi với Việt Nam (như Hiệp
định thương mại tự do - FTA) thường được hưởng mức thuế NK ưu đãi (thấp hơn so với mức thuế NK
thông thường).
o Hàng hóa nhập khẩu từ các nước không có quan hệ thương mại ưu đãi với Việt Nam sẽ chịu
mức thuế NK thông thường.
 Thuế XK:
o Một số mặt hàng xuất khẩu có thể được miễn thuế XK hoặc hưởng thuế XK ưu đãi theo các
chương trình, chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ.
3. Giá trị hàng hóa:
 Thuế NK:
o Một số mặt hàng NK có thể áp dụng thuế tuyệt đối (theo đơn vị tính) thay vì thuế theo tỷ lệ
phần trăm. Mức thuế tuyệt đối này thường được quy định theo giá trị CIF (giá trị hàng hóa, cước phí vận
tải và bảo hiểm) của hàng hóa NK.
 Thuế XK:
o Không áp dụng thuế tuyệt đối cho hàng hóa XK.
4. Mục đích sử dụng hàng hóa:
 Một số trường hợp đặc biệt, thuế suất thuế NK hoặc thuế XK có thể phụ thuộc vào mục đích sử
dụng hàng hóa. Ví dụ:
o Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô có thể được hưởng thuế NK ưu đãi.
o Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu có thể được hoàn thuế NK.
5. Các yếu tố khác:
 Thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu:
o Một số mặt hàng có thể áp dụng thuế suất thuế NK hoặc thuế XK ưu đãi trong một khoảng
thời gian nhất định (ví dụ: theo mùa vụ, theo quý, theo năm).
 Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
o Một số trường hợp có thể áp dụng mức thuế ưu đãi cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
số lượng hàng hóa lớn.
 Chính sách thuế đặc biệt:
o Chính phủ có thể ban hành các chính sách thuế đặc biệt áp dụng cho một số ngành hàng,
khu vực, hoặc dự án đầu tư cụ thể.
Cơ sở pháp lý:
 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
24. Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống trợ cấp áp dụng
trong những trường hợp nào?
- Căn cứ theo Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ
được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống
trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn
cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế
phòng vệ khác phù hợp.
Theo đó, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ được áp dụng như sau:
- Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật
về tự vệ.
- Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
- Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
- Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế tự vệ.
- Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các
Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

25. Quy định về Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống trợ
cấp có được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu không? Tại sao?
Quy định về Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống trợ cấp không
áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.
Căn cứ theo Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Lý do như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống trợ cấp là các biện pháp
thương mại phòng vệ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu.
Mục đích của các loại thuế này là bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành
mạnh từ hàng hóa nhập khẩu.
2. Bản chất của hàng hóa xuất khẩu:
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất trong nước và được đưa ra thị trường nước ngoài.
Khi xuất khẩu, hàng hóa phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
3. Áp dụng thuế đối với hàng hóa xuất khẩu:
Việc áp dụng thuế đối với hàng hóa xuất khẩu có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Điều này có thể dẫn đến giảm xuất khẩu, mất thị trường và ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp và quốc gia.
4. Phân biệt đối xử:
Áp dụng các loại thuế này đối với hàng hóa xuất khẩu có thể vi phạm các quy định của WTO về
chống phân biệt đối xử.
Việt Nam là thành viên của WTO và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của tổ chức này.
26. Xác định những trường hợp nào nên và không nên áp dụng các loại thuế chống phá giá,
thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống trợ cấp? Ưu và nhược điểm của các biện pháp
trên khi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu?
Trường hợp nên và không nên áp dụng các loại thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân
biệt đối xử, thuế chống trợ cấp
1. Trường hợp nên áp dụng:
 Hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá: Khi giá bán hàng hóa nhập khẩu thấp hơn giá bán bình
thường hoặc giá thành sản xuất tại nước xuất khẩu, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước.
 Hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp: Khi chính phủ nước xuất khẩu cung cấp trợ cấp cho doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh và ảnh hưởng đến ngành sản
xuất trong nước.
 Hàng hóa nhập khẩu gây ra sự gia tăng nhập khẩu quá mức: Khi lượng hàng hóa nhập khẩu
tăng đột ngột và quá mức, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước.
 Hàng hóa nhập khẩu được phân biệt đối xử: Khi hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế, phí hoặc
các biện pháp hạn chế khác cao hơn so với hàng hóa trong nước, gây ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp và quốc gia.
2. Trường hợp không nên áp dụng:
 Hàng hóa nhập khẩu không gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
 Việc áp dụng thuế có thể gây ra tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế của người tiêu dùng.
 Việc áp dụng thuế có thể vi phạm các quy định của WTO hoặc các hiệp định thương mại quốc tế
khác mà Việt Nam đã ký kết.
 Có biện pháp thay thế hiệu quả hơn để bảo vệ ngành sản xuất trong nước.
Ưu điểm của các biện pháp thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế
chống trợ cấp:
 Bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh.
 Khuyến khích sản xuất trong nước.
 Giữ gìn việc làm cho người lao động trong nước.
 Bảo vệ lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và quốc gia.
Nhược điểm của các biện pháp thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối xử, thuế
chống trợ cấp:
 Có thể làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người tiêu dùng.
 Có thể dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc gia.
 Có thể gây ra các thủ tục hành chính phức tạp và tốn kém.
 Có thể ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia.

27. Xác định giá tính thuế xuất khẩu và nhập khẩu?
Giá tính thuế là một trong những căn cứ quan trọng để xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu phải nộp. Giá tính thuế được xác định theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Các phương pháp tính thuế gồm:
 Phương pháp tính thuế hỗn hợp: là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần
trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá
tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Phương pháp tính thuế tuyệt đối: là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Công thức tính:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa, thực tế xuất, nhập khẩu X Trị giá tính thuế trên
mỗi đơn vị X Thuế xuất khẩu nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu X Mức thuế tuyệt đối trên một
đơn vị
28. Ý nghĩa của việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu và việc xác định giá để áp
dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu khác nhau như thế nào?
Ý nghĩa của việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu và việc xác định giá để áp
dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu
1. Ý nghĩa của việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu:
 Đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động thuế: Việc xác định trị giá hải quan một
cách chính xác, khách quan giúp đảm bảo rằng tất cả các doanh nghiệp nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập
khẩu trên cùng một cơ sở, tránh tình trạng trốn thuế hoặc gian lận thuế.
 Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng cho ngân
sách nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc xác định trị giá hải quan
chính xác giúp thu đúng, thu đủ thuế nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
 Bảo vệ ngành sản xuất trong nước: Việc xác định trị giá hải quan chính xác giúp bảo vệ ngành
sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu giá rẻ.
2. Việc xác định giá để áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu khác nhau
như thế nào:

Khác với việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu, việc xác định giá để áp dụng thuế
chống bán phá giá phức tạp hơn và có nhiều phương pháp khác nhau.
 Một số phương pháp phổ biến để xác định giá áp dụng thuế chống bán phá giá bao gồm:
o Giá bán tại thị trường xuất khẩu: Đây là phương pháp cơ bản nhất, sử dụng giá bán của
hàng hóa tương tự tại thị trường xuất khẩu để làm giá so sánh.
o Giá xây dựng: Phương pháp này được sử dụng khi không có giá bán tại thị trường xuất
khẩu hoặc giá bán không đáng tin cậy. Giá xây dựng được tính toán dựa trên chi phí sản xuất, lợi nhuận
hợp lý và các chi phí khác.
o Giá bán tại thị trường thứ ba: Phương pháp này được sử dụng khi không có giá bán tại thị
trường xuất khẩu hoặc giá bán tại thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố phi thị trường. Giá bán
tại thị trường thứ ba là giá bán của hàng hóa tương tự tại một thị trường khác không bị ảnh hưởng bởi bán
phá giá.

Việc lựa chọn phương pháp nào để xác định giá áp dụng thuế chống bán phá giá phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, bao gồm loại hàng hóa, thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu và các yếu tố khác.
 Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để đảm bảo tính
công bằng và chính xác trong việc áp dụng thuế chống bán phá giá.

29. Nêu thời điểm xác định trị giá hải quan? Ý nghĩa của quy định này?
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP:
1.Thời điểm xác định trị giá hải quan là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định thì thời điểm xác định trị giá hải quan là
ngày cơ quan hải quan xác định trị giá theo quy định tại Nghị định này.

30. Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng thuế suất thông thường có phải là một biện pháp trừng
phạt về thuế không?
Cơ sở pháp lý:
 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (Luật số 38/2016/QH13):
o Điều 3 quy định nguyên tắc chung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được áp dụng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân, bảo vệ lợi
ích quốc gia, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sản xuất trong nước, hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
o Điều 5 quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu: Mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng theo Biểu thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Luật này.
 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định chi tiết về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
o Điều 2 quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường: Mức thuế suất thuế
nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu được áp dụng theo Biểu thuế suất thuế nhập khẩu
thông thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thuế suất thông thường là mức thuế suất được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi
đặc biệt. Việc áp dụng thuế suất thông thường nhằm đảm bảo công bằng trong hoạt động thuế, bảo vệ lợi
ích của người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thuế trừng phạt về thuế là một loại thuế được áp dụng nhằm mục đích trừng phạt một quốc gia hoặc
khu vực khác do thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật quốc tế hoặc các cam kết thương mại quốc tế.
Thuế trừng phạt về thuế có mức thuế suất cao hơn thuế suất thông thường và được áp dụng đối với một số
mặt hàng nhất định.
Việc áp dụng thuế trừng phạt về thuế cần được thực hiện theo quy định của pháp luật quốc tế
và các cam kết thương mại quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Do đó, việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu không phải là một biện
pháp trừng phạt về thuế.

31. Tại sao Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu, mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối với đa
số mặt hàng xuất khẩu chỉ là 0%?
Lý do Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu, mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối với đa số mặt hàng
xuất khẩu chỉ là 0%:
Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối với đa số mặt hàng xuất
khẩu chỉ là 0% vì một số lý do sau:
1. Bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia:
 Một số mặt hàng xuất khẩu được khai thác từ nguồn tài nguyên quốc gia hạn chế, chẳng hạn như
khoáng sản, gỗ. Việc áp dụng thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng này giúp điều tiết khai thác, bảo vệ
nguồn tài nguyên và đảm bảo khai thác bền vững.
 Ví dụ, Việt Nam áp dụng thuế xuất khẩu đối với quặng bauxite, quặng titan, gỗ tròn,...
2. Thu hút đầu tư cho các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao:
 Việc miễn, giảm thuế xuất khẩu có thể thu hút đầu tư cho các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh cao, giúp tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo thêm việc làm.
 Ví dụ, Việt Nam miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm chế biến từ
nông sản,...
3. Đảm bảo an ninh quốc gia:
 Một số mặt hàng có thể được sử dụng cho mục đích quân sự hoặc an ninh quốc gia. Việc áp dụng
thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng này giúp kiểm soát xuất khẩu và đảm bảo an ninh quốc gia.
 Ví dụ, Việt Nam áp dụng thuế xuất khẩu đối với vũ khí, khí tài quân sự,...
4. Thực hiện các cam kết quốc tế:
 Việt Nam là thành viên của các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP, EVFTA. Theo các cam
kết trong các hiệp định này, Việt Nam cần miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng nhất định.
 Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có thể áp dụng thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng trong trường hợp
có lý do chính đáng, chẳng hạn như bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia, an ninh quốc gia.
5. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:
 Mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối với đa số mặt hàng xuất khẩu chỉ là 0%, nhưng một số mặt
hàng vẫn chịu thuế suất cao hơn. Việc thu thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng này giúp tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.

32. Hàng hoá trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất để xuất khẩu có phải chịu thuế
TTĐB không? Tại sao?
Hàng hóa trong danh mục chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được sản xuất để xuất khẩu
không phải chịu thuế TTĐB.
Cơ sở pháp lý:
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014):

o Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế TTĐB:
 Khoản 1: Hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa chịu thuế TTĐB được sản xuất trong
nước, nhập khẩu vào Việt Nam.
 Khoản 2: Trường hợp không chịu thuế TTĐB:
 Điểm b: Hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế TTĐB được cơ sở sản xuất
hoặc gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
o Điều 4 quy định về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB:
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt:
o Điều 2 quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB:
 Khoản 1: Hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất trong nước,
nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 3: Trường hợp không chịu thuế TTĐB:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng hóa trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản
xuất để xuất khẩu được miễn thuế TTĐB. Việc miễn thuế TTĐB đối với hàng hóa xuất khẩu nhằm
khuyến khích sản xuất trong nước, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần phát triển kinh tế.

33. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tại sao pháp luật quy định
những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và lý do pháp luật quy định những trường hợp
này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) và Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt, những trường hợp sau đây
không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Một số loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể:
Hàng hóa:
o Nước sinh hoạt.
o Xăng dầu được sử dụng cho các mục đích:
 Sản xuất điện.
 Vận tải hành khách công cộng.
 Vận tải hàng hóa theo hợp đồng.
 Chế biến sản phẩm xuất khẩu.
 Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật.
o Vật liệu nổ công nghiệp.
o Vàng miếng, vàng nguyên chất.
o Giấy in, bìa các loại.
o Sách giáo khoa, sách bài tập theo chương trình giáo dục phổ thông.
o Xe ô tô chuyên dùng để chở người tàn tật, xe cứu thương.
o Nhu yếu phẩm thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân theo quy định của Chính phủ.
Dịch vụ:
o Dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
o Dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
o Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
o Dịch vụ môi trường.
2. Lý do pháp luật quy định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
 Bảo đảm an sinh xã hội: Việc miễn thuế TTĐB đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
phục vụ đời sống nhân dân góp phần bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ người dân có thu nhập thấp.
 Khuyến khích phát triển lĩnh vực ưu tiên: Việc miễn thuế TTĐB đối với một số lĩnh vực như
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao góp phần khuyến khích phát triển các lĩnh vực này, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
 Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh: Việc miễn thuế TTĐB đối với một số loại nguyên vật liệu, nhiên
liệu đầu vào cho sản xuất góp phần giảm chi phí sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh
doanh.
 Bảo vệ môi trường: Việc miễn thuế TTĐB đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ bảo vệ
môi trường góp phần khuyến khích sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.

34. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do
cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không? Tại
sao?
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản
xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) và Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt, trường hợp cơ sở kinh
doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho,
tiêu dùng nội bộ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở pháp lý:
 Điều 16 quy định về nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
(sửa đổi bổ sung năm 2014):
o Khoản 1: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
 Điểm a: Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Điểm b: Cơ sở kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được nhập khẩu vào Việt Nam.
 Điểm c: Cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ.
 Điều 23 quy định về nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28/10/2015:
o Khoản 1: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
 Điểm a: Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Điểm b: Cơ sở kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được nhập khẩu vào Việt Nam.
 Điểm c: Cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ.
Giải thích:
 Theo quy định trên, cơ sở kinh doanh được coi là đã sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt khi thực hiện các hành vi như:
o Biếu, tặng cho cá nhân, tổ chức khác.
o Tiêu dùng nội bộ cho nhu cầu hoạt động của cơ sở kinh doanh.
 Khi thực hiện các hành vi này, cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hóa đã sử dụng.
Lý do pháp luật quy định trường hợp này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
 Đảm bảo công bằng trong hoạt động thuế: Việc quy định cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nhằm đảm bảo công bằng trong hoạt động thuế.
 Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một nguồn thu quan trọng cho
ngân sách nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc thu thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với trường hợp này giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
35. Tại sao ô tô dưới 24 chỗ ngồi được nhập khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan vẫn phải
chịu thuế TTĐB?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 07 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) và
Điều 25 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt, ô tô
dưới 24 chỗ ngồi được nhập khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan vẫn phải chịu thuế TTĐB, trừ
trường hợp xe được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu
hành và không tham gia giao thông.
Lý do cho quy định này như sau:
 Bảo đảm công bằng trong hoạt động thuế: Việc áp dụng thuế TTĐB đối với ô tô dưới 24 chỗ
ngồi nhập khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan nhằm đảm bảo công bằng với những ô tô cùng loại
được nhập khẩu để sử dụng trong nội địa.
 Hạn chế gian lận thương mại: Việc miễn thuế TTĐB đối với tất cả ô tô dưới 24 chỗ ngồi nhập
khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan có thể tạo điều kiện cho việc gian lận thương mại, khi doanh
nghiệp nhập khẩu xe vào khu phi thuế quan sau đó tuồn ra thị trường nội địa để trốn thuế.
 Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế TTĐB là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc thu thuế TTĐB đối với ô tô dưới
24 chỗ ngồi nhập khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

36. Thời điểm kê khai tính thuế TTĐB, GTGT đối với hàng nhập khẩu?
Theo quy định tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 và Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm kê khai tính thuế
GTGT đối với hàng nhập khẩu được quy định như sau:
 Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được cơ quan hải quan thông
quan xuất khẩu: Thời điểm kê khai tính thuế GTGT là ngày cơ quan hải quan thông quan xuất khẩu.
 Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được cơ quan hải quan thông
quan nhập khẩu tạm: Thời điểm kê khai tính thuế GTGT là ngày cơ quan hải quan thông quan nhập
khẩu tạm.
 Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được cơ quan hải quan thông
quan nhập khẩu theo thủ tục rút gọn: Thời điểm kê khai tính thuế GTGT là ngày cơ quan hải quan
thông quan nhập khẩu theo thủ tục rút gọn.
Lưu ý:
 Doanh nghiệp cần căn cứ vào thời điểm kê khai tính thuế TTĐB, GTGT quy định như trên để thực
hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định.
 Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến việc kê khai, nộp thuế TTĐB,
GTGT đối với hàng nhập khẩu.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số quy định sau:
 Kê khai tính thuế TTĐB, GTGT đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo mẫu tờ khai quy định.
 Kê khai tính thuế TTĐB, GTGT đối với hàng nhập khẩu được nộp tại cơ quan thuế quản lý doanh
nghiệp.
 Thời hạn nộp thuế TTĐB, GTGT đối với hàng nhập khẩu được quy định theo Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng.
37. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều này có mâu
thuẫn với điều 2 Luật Thuế qui định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” không?
Quy định tại Điều 3 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 về việc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu chịu thuế
GTGT không mâu thuẫn với Điều 2 Luật Thuế 2007 (sửa đổi bổ sung năm 2019) về định nghĩa thuế
GTGT.
38. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế nào so với việc
dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
So sánh điều tiết thuế GTGT và thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu:
1. Khái niệm:
 Thuế GTGT: Là thuế được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
 Thuế nhập khẩu: Là thuế được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Mục đích:
 Thuế GTGT:
o Mục đích thu: Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
o Mục đích điều tiết:
 Khuyến khích sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu.
 Bảo vệ người tiêu dùng.
 Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
 Thuế nhập khẩu:
o Mục đích thu: Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
o Mục đích điều tiết:
 Bảo vệ sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
 Khuyến khích phát triển một số ngành, lĩnh vực ưu tiên.
 Hạn chế nhập khẩu hàng hóa xa xỉ, độc hại.
3. Cơ sở tính thuế:
 Thuế GTGT: Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
 Thuế nhập khẩu: Giá trị CIF (Giá trị hàng hóa + Cước phí vận tải + Phí bảo hiểm) của hàng hóa
nhập khẩu.
4. Đối tượng chịu thuế:
 Thuế GTGT:
o Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước.
o Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
 Thuế nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Cách thức thu:
 Thuế GTGT:
o Doanh nghiệp tự kê khai, nộp thuế.
o Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra.
 Thuế nhập khẩu:
o Doanh nghiệp nhập khẩu nộp thuế tại cơ quan hải quan khi làm thủ tục thông quan nhập
khẩu.
6. Ý nghĩa điều tiết:
Thuế GTGT:
 Ưu điểm:
o Áp dụng đồng đều đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước và nhập khẩu, đảm bảo công bằng
trong cạnh tranh.
o Thu được nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
o Khuyến khích sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu.
 Nhược điểm:
o Có thể làm tăng giá thành hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
o Thủ tục kê khai, nộp thuế phức tạp.
Thuế nhập khẩu:
 Ưu điểm:
o Bảo vệ sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu giá rẻ.
o Khuyến khích phát triển một số ngành, lĩnh vực ưu tiên.
o Hạn chế nhập khẩu hàng hóa xa xỉ, độc hại.
 Nhược điểm:
o Có thể làm tăng giá thành hàng hóa nhập khẩu, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
o Có thể hạn chế sự đa dạng hóa hàng hóa trên thị trường.
o Thủ tục nhập khẩu hàng hóa phức tạp.

39. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của mức thuế
suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu?
1. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019), mức thuế suất
thuế GTGT hiện hành được áp dụng như sau:
 Mức thuế suất cơ bản: 10%.
 Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định
số 111/2022/NĐ-CP ngày 16/11/2022 về Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và mức
thuế suất.
 Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định
số 111/2022/NĐ-CP ngày 16/11/2022 về Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và mức
thuế suất.
2. Ý nghĩa của mức thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu:
Việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng như sau:
 Khuyến khích xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn thu thuế GTGT đã nộp cho đầu vào
sản xuất, kinh doanh, giúp giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam: Giá thành hàng hóa xuất khẩu giảm, giúp
hàng hóa Việt Nam có lợi thế hơn trên thị trường quốc tế, thu hút khách hàng nước ngoài.
 Kích thích sản xuất trong nước: Doanh nghiệp tăng xuất khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, tạo thêm việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế.
 Thu hút đầu tư nước ngoài: Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, đặc biệt là chính sách thuế
ưu đãi cho xuất khẩu sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

40. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất 0%
không? Tại sao?
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất 0% không?
Không, hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu không được hưởng thuế suất 0%.
Lý do:
 Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019):
o Mức thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
o Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT là không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
 Do đó, hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu không được tính thuế
GTGT và cũng không được hoàn thu thuế GTGT.
Ví dụ:
 Hàng hóa xuất khẩu thuộc trường hợp miễn thuế GTGT theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế
Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019) không được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu.
 Dịch vụ xuất khẩu thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 15 Luật
Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019) không được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu.

41. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính thuế trực tiếp
trên GTGT?
1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Điều kiện áp dụng:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019) và Điều 12
Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 1/2/2020 quy định chi tiết về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng,
phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng đối với:

Doanh nghiệp:

o Có sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
o Doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính thuế trong năm dương lịch
không vượt quá 1 tỷ đồng.
o Đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Hộ kinh doanh:

o Có sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
o Doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính thuế trong năm dương lịch
không vượt quá 1 tỷ đồng.
o Đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
2. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
Điều kiện áp dụng:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019) và Điều 12
Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 1/2/2020 quy định chi tiết về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng,
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT được áp dụng đối với:
 Doanh nghiệp:
o Không đáp ứng điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
o Đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
 Hộ kinh doanh:
o Không đáp ứng điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
 Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính thuế trong năm
dương lịch cao hơn 100 triệu đồng.

42. Trường hợp cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn chứng từ thì có phải nộp thuế giá trị
gia tăng không? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào?
Căn cứ Điều 4 Thông từ số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2-13 của Bộ Tài Chính:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt
giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh
doanh thương mại
Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các
cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ
quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban
hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp;
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ.
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm
đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật
nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc
dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản
phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác hải sản.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
5. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành
phần chính là Natri-clorua (NaCl).
6. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
7. Chuyển quyền sử dụng đất.
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên
quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;
bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy
sản; tái bảo hiểm.
9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các
giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế đối với ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; bán tài sản bảo
đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm
theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm; dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do
đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng cho hoạt động cấp
tính dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp
luật.
- Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của công ty
cổ phần không phải là tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát
hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản
lý công ty đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở
giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký,
lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật
phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
- Chuyển nhượng vốn bao gồm: việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ
chức kinh tế, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác
để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán.
- Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ
chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán công ty cổ phần cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty bán theo quy định của pháp luật.
- Bán nợ.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền
chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và
vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh,
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
11. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính
phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
12. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ (không phân biệt nguồn kinh phí chi trả).
13. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo
đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho
đối tượng chính sách xã hội.
- Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà
nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu
thuế là toàn bộ giá trị công trình.
- Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà
nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
14. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa,
hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận
chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển
đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức
thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy
trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp
cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
15. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
16. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc
thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi
hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
17. Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe
điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo
quy định của pháp luật về giao thông.
18. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong một số trường hợp
sau:
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ;
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để
tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
- Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
(Xem chi tiết các tại Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng,
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được tại Danh mục ban hành kèm
theo Thông tư 01/2023/TT-BKHĐT hoặc xem và tải về trực tiếp tại khung Biểu mẫu bên trên).
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
20. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại trong trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ
Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
- Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định
của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
- Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng;
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về
nước mang theo;
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu
phi thuế quan với nhau.
22. Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối
tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển
nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền
sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp
luật.
23. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
24. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng
sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP.
25. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản
phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho
người tàn tật.
26. Các hàng hóa được bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các hoạt động có
thu phí, lệ phí của Nhà nước và hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực
hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”
Theo đó không sử dụng hóa đơn chứng không thuộc trường hợp được miễn thuế GTGT
Trường hợp cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn chứng từ thì nộp thuế GTGT bằng phương pháp
nào?
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành, cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn
chứng từ sẽ không được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, mà phải nộp thuế GTGT bằng
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định tại Điều 9 Luật Thuế Giá trị Gia tăng
2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019) và Điều 14 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 1/2/2020 quy định chi tiết
về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Theo đó, số thuế GTGT phải nộp được tính bằng:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Mức thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
 Giá trị gia tăng: Là giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh thực hiện trong kỳ
tính thuế.
 Mức thuế suất thuế GTGT: Là mức thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở kinh doanh thực hiện.
Cơ sở kinh doanh cần căn cứ vào sổ sách kế toán và chứng từ liên quan để xác định giá trị gia tăng
và mức thuế suất thuế GTGT áp dụng.
Lưu ý:
 Cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn chứng từ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT.
 Cơ quan thuế có thể kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh không sử
dụng hóa đơn chứng từ để đảm bảo việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.

43. Trình bày các trường hợp hoàn thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT? Ý nghĩa
của các qui định này?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2013 (sửa đổi bổ sung năm 2019), doanh
nghiệp, tổ chức được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau:
 Doanh nghiệp, tổ chức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đã nộp thuế GTGT cho đầu vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
 Doanh nghiệp, tổ chức chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có
số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
 Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về đầu
tư có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
 Doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải theo quy định của pháp luật về giao thông có số
thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
 Doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch có số thuế
GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
 Cá nhân kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đã nộp thuế GTGT cho đầu vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
 Cá nhân kinh doanh chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế
GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
2. Ý nghĩa của các quy định về hoàn thuế GTGT:
 Khuyến khích xuất khẩu: Việc hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu giúp giảm chi
phí cho doanh nghiệp xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
 Hỗ trợ đầu tư: Việc hoàn thuế GTGT cho các dự án đầu tư phát triển giúp giảm chi phí cho doanh
nghiệp đầu tư, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
 Đảm bảo công bằng trong kinh doanh: Việc hoàn thuế GTGT cho các trường hợp chuyển đổi sở
hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản giúp đảm bảo công bằng trong kinh doanh, tránh gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
 Tăng thu ngân sách nhà nước: Việc hoàn thuế GTGT đúng quy định góp phần đảm bảo thu ngân
sách nhà nước, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.

44. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không phát sinh doanh
thu trong kỳ tính thuế thì có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế GTGT không? Tại sao?
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không phát sinh doanh thu trong kỳ tính
thuế có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế GTGT không?
Câu trả lời:
Có, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không phát sinh doanh thu trong kỳ tính
thuế vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế GTGT.
Căn cứ pháp lý:
 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019: Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế theo đúng
quy định của pháp luật về thuế.
 Điều 17 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 1/2/2020 quy định chi tiết về phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh nhưng không
phát sinh doanh thu trong kỳ tính thuế phải kê khai tờ khai số 01/GTGT với số thuế GTGT phải nộp là 0
đồng.
Lý do:
 Việc kê khai thuế GTGT, dù không phát sinh doanh thu, giúp cơ quan thuế nắm bắt đầy đủ thông
tin về hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân, từ đó có thể kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và
đảm bảo việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
 Việc kê khai thuế GTGT 0 đồng cũng giúp tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ thuế, tạo thuận lợi cho
việc thanh toán thuế trong các kỳ tính thuế tiếp theo.

45. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa pháp lý của hiện
tượng này?
Sự "gãy khúc" trong quá trình thu thuế GTGT và ý nghĩa pháp lý của nó
1. Sự "gãy khúc" trong quá trình thu thuế GTGT là gì?
"Gãy khúc" trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi có sự chênh lệch giữa số thuế GTGT mà
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp cho Nhà nước và số thuế GTGT mà họ đã thực
hiện khấu trừ từ đầu vào.
Nói cách khác, "gãy khúc" xảy ra khi tổng số thuế GTGT đầu vào khấu trừ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
số thuế GTGT phải nộp.
2. Nguyên nhân dẫn đến sự "gãy khúc":
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự "gãy khúc" trong quá trình thu thuế GTGT, bao gồm:
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh kê khai sai số thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp để
khấu trừ thuế GTGT.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế
GTGT.
 Hệ thống quản lý thuế GTGT chưa hoàn thiện, có lỗ hổng.
3. Ý nghĩa pháp lý của sự "gãy khúc":
Sự "gãy khúc" trong quá trình thu thuế GTGT có ý nghĩa pháp lý quan trọng sau:
 Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước: Khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh khấu trừ
sai thuế GTGT đầu vào, họ sẽ được hoàn lại số tiền thuế GTGT lớn hơn số thuế GTGT thực tế đã nộp, dẫn
đến thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
 Gây mất công bằng trong kinh doanh: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh gian lận thuế
GTGT sẽ có lợi thế cạnh tranh so với những doanh nghiệp kinh doanh tuân thủ pháp luật, gây mất công
bằng trong kinh doanh.
 Gây ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống thuế: Sự "gãy khúc" trong thu thuế GTGT làm giảm
niềm tin của người dân vào hệ thống thuế, ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan thuế.

46. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu GTGT được hưởng thuế suất thuế
GTGT là 0%?
1. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến.
 Dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
 Dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt, xe khách theo tuyến cố định.
 Dịch vụ cho thuê nhà ở phục vụ mục đích sinh hoạt.
 Hoạt động cung cấp nước sinh hoạt.
 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
 Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm:
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng này không phải tính thuế GTGT cho
hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT cho đầu vào liên
quan đến hoạt động kinh doanh.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được hoàn thuế GTGT.
2. Đối tượng chịu GTGT được hưởng thuế suất 0%:
 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
 Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
 Vận tải quốc tế.
 Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm:
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng này phải tính thuế GTGT cho hàng
hóa, dịch vụ cung cấp với thuế suất 0%.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT cho đầu vào liên quan đến
hoạt động kinh doanh.
 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được hoàn thuế GTGT.
47. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT khác nhau?
Việc áp dụng nhiều mức thuế suất thuế GTGT khác nhau có thể dẫn đến một số hạn chế sau:
1. Tăng gánh nặng cho doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp phải dành nhiều thời gian và công sức để theo dõi, phân loại hàng hóa, dịch vụ theo
các mức thuế suất khác nhau, gây tốn kém chi phí và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc xác định chính xác mức thuế suất áp dụng cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ, dẫn đến nguy cơ vi phạm pháp luật thuế.
2. Gây khó khăn cho công tác quản lý thuế:
 Cơ quan thuế phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng
nghĩa vụ thuế, dẫn đến tăng chi phí quản lý thuế.
 Việc kiểm tra, giám sát trở nên phức tạp hơn do có nhiều mức thuế suất khác nhau, tạo cơ hội cho
doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế.
3. Gây ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ:
 Doanh nghiệp có thể chuyển giá bán hàng hóa, dịch vụ để áp dụng mức thuế suất thấp hơn, dẫn đến
méo mó giá cả thị trường.
 Người tiêu dùng có thể phải chịu mức giá cao hơn cho những hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
cao.
4. Hạn chế tính cạnh tranh của nền kinh tế:
 Doanh nghiệp có thể gặp bất lợi về mặt cạnh tranh nếu phải áp dụng mức thuế suất cao hơn so với
đối thủ cạnh tranh.
 Việc áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau có thể khiến thị trường trở nên phức tạp, cản trở hoạt
động đầu tư, kinh doanh.
5. Gây khó khăn cho người tiêu dùng:
 Người tiêu dùng phải ghi nhớ nhiều mức thuế suất khác nhau, gây khó khăn trong việc so sánh giá
cả và lựa chọn sản phẩm.
 Người tiêu dùng có thể bị đánh lừa bởi những doanh nghiệp cố tình áp dụng mức thuế suất cao hơn
cho hàng hóa, dịch vụ.
Do đó, việc áp dụng một mức thuế suất thuế GTGT thống nhất (hoặc ít mức thuế suất) được
đánh giá là giải pháp tối ưu hơn so với việc áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau.

48. Bằng những kiến thức đã học, anh (chị) hãy giải thích tại sao có tình trạng mua bán hóa
đơn giá trị gia tăng? Trình bày các giải pháp khắc phục hiện tượng này?
1. Tại sao có tình trạng mua bán hóa đơn GTGT?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng mua bán hóa đơn GTGT, bao gồm:
 Hệ thống quản lý thuế GTGT còn lỗ hổng: Việc quản lý, kiểm tra việc xuất hóa đơn GTGT chưa
chặt chẽ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp gian lận, mua bán hóa đơn.
 Doanh nghiệp muốn trốn thuế, gian lận thuế: Doanh nghiệp lợi dụng việc mua bán hóa đơn để
kê khống doanh thu, chi phí, nhằm giảm nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
 Nhận thức pháp luật của một số doanh nghiệp còn hạn chế: Doanh nghiệp chưa hiểu rõ quy
định về quản lý hóa đơn GTGT, dẫn đến việc vi phạm pháp luật.
 Cạnh tranh không lành mạnh: Một số doanh nghiệp sẵn sàng mua bán hóa đơn để hạ giá thành
sản phẩm, dịch vụ, tạo lợi thế cạnh tranh không chính đáng.
2. Hậu quả của tình trạng mua bán hóa đơn GTGT:
 Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp mua bán hóa đơn sẽ trốn thuế GTGT, dẫn
đến thất thu cho ngân sách nhà nước.
 Gây mất công bằng trong kinh doanh: Doanh nghiệp gian lận thuế sẽ có lợi thế cạnh tranh so với
những doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, gây mất công bằng trong kinh doanh.
 Gây ảnh hưởng đến uy tín hệ thống thuế: Việc mua bán hóa đơn GTGT làm giảm niềm tin của
người dân vào hệ thống thuế, ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan thuế.
3. Giải pháp khắc phục:
Để khắc phục tình trạng mua bán hóa đơn GTGT, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
 Hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT: Cần áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc xuất hóa đơn GTGT, đồng thời hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT để hạn chế tối đa lỗ hổng.
 Nâng cao nhận thức pháp luật về thuế GTGT: Cần tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
pháp luật về thuế GTGT cho doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích họ thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
 Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế GTGT: Cần xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế GTGT để răn đe, giáo dục những người có ý định trốn thuế, gian lận thuế.
 Áp dụng hóa đơn điện tử: Việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp việc quản lý hóa đơn GTGT chặt
chẽ hơn, hạn chế tối đa việc làm giả, mua bán hóa đơn.
 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi mua bán hóa đơn GTGT.

49. Hãy xác dịnh ý nghĩa của qui định về khấu trừ thuế GTGT trong điều 12 Luật thuế
GTGT?
Ý nghĩa của quy định về khấu trừ thuế GTGT trong Điều 12 Luật Thuế GTGT:
1. Phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT:
 Thuế GTGT là thuế đánh vào giá trị gia tăng trong từng khâu lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch
vụ.
 Việc khấu trừ thuế GTGT giúp người mua hàng chỉ chịu thuế GTGT cho phần giá trị gia tăng của
họ, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế GTGT.
2. Kích thích sản xuất, kinh doanh:
 Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đã nộp cho nhà cung cấp, giúp giảm chi phí đầu vào, tạo
động lực để sản xuất, kinh doanh hiệu quả hơn.
 Giá thành sản phẩm, dịch vụ giảm do thuế GTGT được khấu trừ, thúc đẩy tiêu dùng và tăng trưởng
kinh tế.
3. Hạn chế thất thu thuế:
 Việc khấu trừ thuế GTGT giúp quản lý chặt chẽ nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tình trạng
trốn thuế, gian lận thuế.
 Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT đúng quy định để được khấu trừ, góp phần
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản hóa thủ tục hành chính:
 Thay vì thu thuế GTGT ở tất cả các khâu, việc khấu trừ thuế GTGT giúp giảm bớt gánh nặng thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp và cơ quan thuế.
 Doanh nghiệp chỉ cần kê khai, nộp thuế GTGT cho phần giá trị gia tăng của mình, đơn giản hóa
quy trình thanh toán thuế.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:
 Doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đã nộp, giúp giảm chi phí xuất khẩu, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Góp phần thúc đẩy xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

50. Phân tích sự khác biệt trong vai trò điều tiết của thuế TTĐB và thuế BVMT?

1. Khái niệm:

 Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Là loại thuế gián thu được đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa
xỉ hoặc tiềm ẩn những tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường, xã hội.
 Thuế bảo vệ môi trường (BVMT): Là loại thuế gián thu được đánh vào các hoạt động, sản phẩm,
dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.

2. Vai trò điều tiết:

a) Thuế TTĐB:

 Hạn chế tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ: Thuế TTĐB làm tăng giá thành sản phẩm, dịch
vụ, từ đó khuyến khích người tiêu dùng chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu
hơn.
 Điều tiết thu nhập: Thuế TTĐB góp phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội, hạn
chế sự chênh lệch giàu nghèo.
 Khuyến khích sản xuất trong nước: Việc áp dụng thuế TTĐB cao đối với hàng hóa nhập khẩu có
thể khuyến khích sản xuất trong nước, bảo vệ thị trường nội địa.
 Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước, góp phần đảm bảo cho các hoạt động chi tiêu công.

b) Thuế BVMT:
 Bảo vệ môi trường: Thuế BVMT là công cụ kinh tế hiệu quả để bảo vệ môi trường, khuyến khích
các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường.
 Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường: Thuế BVMT góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
của cộng đồng, khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu
quả và tiết kiệm.
 Bù đắp thiệt hại do ô nhiễm môi trường: Thuế BVMT được sử dụng để bù đắp thiệt hại do ô
nhiễm môi trường gây ra, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.

3. So sánh:

Đặc điểm Thuế TTĐB Thuế BVMT


Đối tượng Hoạt động, sản phẩm, dịch vụ có khả năng gây ô
Hàng hóa, dịch vụ xa xỉ
chịu thuế nhiễm môi trường
Hạn chế tiêu dùng xa xỉ, điều tiết thu
Mục đích Bảo vệ môi trường, tăng cường ý thức bảo vệ môi
nhập, khuyến khích sản xuất trong nước,
điều tiết trường, bù đắp thiệt hại do ô nhiễm môi trường
tăng nguồn thu ngân sách
Ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản
Tác động phẩm, dịch vụ, từ đó tác động đến hành vi xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động
tiêu dùng tiêu cực đến môi trường

51. Theo quan điểm của anh (chị) đối tượng chịu thuế BVMT có thể trùng với đối tượng chịu
thuế TTĐB không? Tại sao?
52. Trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT đồng thời là đối tượng chịu
thuế TTĐB thì có xảy ra hiện tượng trùng thuế không? Tại sao?
53. Hàng hóa chịu thuế BVMT có chịu thuế GTGT không? Tại sao?
54. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu làm phát sinh những nghĩa vụ thuế
nào? Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong trường hợp này có bị xem là trùng thuế không?
Tại sao?
55. Tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh có phải là đối
tượng nộp thuế TNDN không? Tại sao?
56. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, tổ hợp tác có là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp không?
57. Nghĩa vụ thuế của cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có gì khác
so với nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam?
58. Phân biệt thu nhập chịu thuế TNDN và thu nhập chịu thuế TNCN?
59. Phân biệt khái niệm “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tính thuế” trong Luật thuế TNDN
năm 2008?
60. Xác định các khoản chi phí được trừ và các khoản chi phí không được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế TNDN? Điều kiện để xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN?
61. Trường hợp một khoản chi không thỏa mãn điều kiện được trừ khi tính thuế TNDN thì
doanh nghiệp có được chi không? Tại sao?
62. Trình bày điều kiện trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp?
63. Phân tích quy định chuyển lỗ và ý nghĩa của quy định này trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế TNDN?
64. So sánh nghĩa vụ thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của các doanh nghiệp và
các cá nhân kinh doanh?
65. Ý nghĩa của mã số thuế (MST) cá nhân trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân?
66. So sánh chế độ miễn giảm trong thuế TNDN với chế độ miễn giảm trong thuế TNCN?
67. Xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,? So
sánh tình huống này với cá nhân không có thu nhập?
68. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân có được giảm trừ gia cảnh không? Tại sao?
69. Phân biệt nghĩa vụ thuế thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán của nhà đầu tư
là cá nhân và nhà đầu tư là doanh nghiệp?
70. Phân tích nguyên tắc khấu trừ tại nguồn trong thuế TNCN? Tại sao trong thuế TNDN
không áp dụng nguyên tắc này?
71. Căn cứ để chia đối tượng nộp thuế TNCN thành cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú?
72. Xác định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân? Giải thích tại sao những
khoản thu nhập này được miễn thuế TNCN?
73. Phân tích nội dung quy định giảm trừ gia cảnh gồm: điều kiện giảm trừ, mức giảm trừ,
nguyên tắc giảm trừ và nguyên tắc xác định người phụ thuộc?
74. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân: phương thức quyết toán, nội dung và hệ quả pháp lý?
75. Cơ sở nào để xác định chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp?
76. Phân tích ý nghĩa của quyền sử dụng đất hợp pháp được nhà nước công nhận trong việc
điều tiết thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất?
77. Xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất trong trường hợp đất đang có tranh chấp?
Xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất trong trường hợp đất đang có tranh chấp:
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thuế sử dụng đất, đối tượng nộp thuế sử dụng đất
trong trường hợp đất đang có tranh chấp được xác định như sau:
1. Trường hợp có quyết định về quyền sử dụng đất:
 Người đang sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
o Bao gồm cả trường hợp đang sử dụng đất theo giấy tờ chưa hợp lệ nhưng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận là đang sử dụng đất ổn định.
o Có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất cho diện tích đất đang sử dụng theo quyết định đã
được cấp.
 Người được giao quyền sử dụng đất:
o Trường hợp được giao quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
o Có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất cho diện tích đất được giao theo quyết định.
2. Trường hợp chưa có quyết định về quyền sử dụng đất:
 Hai hoặc nhiều bên tranh chấp về quyền sử dụng đất:
o Mỗi bên tranh chấp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất cho diện tích đất mà mình đang sử
dụng thực tế.
o Trường hợp chưa xác định được ranh giới cụ thể của từng bên tranh chấp, cơ quan thuế sẽ
căn cứ vào diện tích đất do mỗi bên khai báo và bằng chứng để xác định đối tượng nộp thuế và diện tích
đất chịu thuế.
 Đất chưa xác định được chủ sở hữu:
o Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý đất đai để xác định đối tượng
nộp thuế và diện tích đất chịu thuế.
o Trong trường hợp chưa xác định được đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế sẽ tạm thời thu thuế
sử dụng đất và sẽ xử lý theo quy định của pháp luật khi đã xác định được đối tượng nộp thuế.
78. Người sử dụng tài nguyên có phải là đối tượng nộp thuế tài nguyên không? Vì sao?
người sử dụng tài nguyên là đối tượng nộp thuế tài nguyên.
Căn cứ Điều 1,2,3 Luật thuê tài nguyên 2009, điều 3,4 nghị định số 128/2015/NĐ-CP ngày
28/12/2015 hướng dẫn chi tiết về Luật Thuế tài nguyên
 Khai thác tài nguyên: Là hoạt động lấy tài nguyên từ thiên nhiên để sử dụng.
 Sử dụng tài nguyên: Là hoạt động đưa tài nguyên đã khai thác vào sử dụng cho các mục đích khác
nhau.
Do đó, người sử dụng tài nguyên, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, đều có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên
cho Nhà nước. Việc thu thuế tài nguyên nhằm mục đích bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý,
hiệu quả và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

79. Phân biệt hành vi trốn thuế với hành vi chậm nộp tiền thuế và hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thời điểm hành vi trốn thuế được coi là hoàn thành
phụ thuộc vào từng hành vi trốn thuế cụ thể. Tuy nhiên, có thể tóm tắt các trường hợp chính như sau:
1. Hành vi khai sai với số tiền thực tế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định truy thu thuế.
 Cơ sở pháp lý:
o Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 19/11/2020 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
o Điều 10 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về truy thu thuế.
2. Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu số tiền thuế phải nộp:
 Thời điểm hoàn thành: Khi hết thời hạn nộp thuế theo quy định.
 Cơ sở pháp lý:
o Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế.
o Điều 11 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về truy thu thuế.
3. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán giả để trốn thuế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử lý hành vi vi
phạm.
 Cơ sở pháp lý:
o Điều 15 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý thuế.
o Bộ luật Hình sự 2018 quy định về tội trốn thuế.
4. Hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, hàng hóa để trốn thuế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, hàng hóa được thực
hiện.
 Cơ sở pháp lý:
o Điều 16 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý thuế.
o Bộ luật Hình sự 2018 quy định về tội trốn thuế.

80. Xác định thời điểm hành vi trốn thuế được coi là hoàn thành?
heo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thời điểm hành vi trốn thuế được coi là hoàn thành
phụ thuộc vào từng hành vi trốn thuế cụ thể. Tuy nhiên, có thể tóm tắt các trường hợp chính như sau:
1. Hành vi khai sai với số tiền thực tế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định truy thu thuế.
 Cơ sở pháp lý:
o Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 19/11/2020 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
o Điều 10 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về truy thu thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A khai sai số tiền doanh thu trong tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) dẫn đến
thiếu nộp thuế GTGT. Khi cơ quan thuế kiểm tra và ban hành quyết định truy thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp A, thì hành vi trốn thuế của doanh nghiệp A được coi là hoàn thành.
2. Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu số tiền thuế phải nộp:
 Thời điểm hoàn thành: Khi hết thời hạn nộp thuế theo quy định.
 Cơ sở pháp lý:
o Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế.
o Điều 11 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về truy thu thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp B không kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) kỳ 1 năm 2024. Khi hết
thời hạn nộp thuế TNDN kỳ 1 năm 2024, hành vi trốn thuế của doanh nghiệp B được coi là hoàn thành.
3. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán giả để trốn thuế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử lý hành vi vi
phạm.
 Cơ sở pháp lý:
o Điều 15 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý thuế.
o Bộ luật Hình sự 2018 quy định về tội trốn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp C sử dụng hóa đơn GTGT giả để kê khai khấu trừ thuế GTGT. Khi cơ quan
công an điều tra và khởi tố vụ án hình sự đối với doanh nghiệp C về tội trốn thuế, hành vi trốn thuế của
doanh nghiệp C được coi là hoàn thành.
4. Hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, hàng hóa để trốn thuế:
 Thời điểm hoàn thành: Khi hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, hàng hóa được thực
hiện.
 Cơ sở pháp lý:
o Điều 16 Luật Quản lý thuế 2008 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý thuế.
o Bộ luật Hình sự 2018 quy định về tội trốn thuế.

81. Xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Theo quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế được quy định như sau:
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
 Thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu:
 Thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
82. Hành vi vi phạm hành chính về thuế nếu ở mức độ nguy hiểm hơn có thể chuyển hoá thành
các tội hình sự nào?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2018, một số hành vi vi phạm hành chính về thuế nếu ở mức độ
nguy hiểm hơn có thể chuyển hóa thành các tội hình sự sau:
1. Tội trốn thuế (Điều 200 BLHS):
 Áp dụng khi số tiền trốn thuế từ 5 tỷ đồng trở lên hoặc có một trong các trường hợp sau:
o Thuê hồ sơ, chứng từ để trốn thuế;
o Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả để trốn thuế;
o Che giấu, tiêu hủy sổ sách, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế;
o Có hành vi gây cản trở, đe dọa, mua chuộc người thi hành công vụ khi thực hiện nhiệm vụ
thuế.
2. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chừng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều
201 BLHS):
 Áp dụng khi giá trị của hóa đơn, chừng từ giả từ 500 triệu đồng trở lên hoặc có một trong các
trường hợp sau:
o In, phát hành hóa đơn, chừng từ giả để bán cho người khác;
o Mua bán hóa đơn, chừng từ giả;
o Sử dụng hóa đơn, chừng từ giả để kê khai, khấu trừ thuế.
3. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
(Điều 202 BLHS):
 Áp dụng khi giá trị của hóa đơn, chừng từ bị mất, hủy trái quy định từ 500 triệu đồng trở lên hoặc
có một trong các hành vi sau:
o Cố ý làm mất, hủy hóa đơn, chừng từ;
o Không thực hiện biện pháp bảo quản, quản lý hóa đơn, chừng từ theo quy định.

83. Thời hiệu xử phạt VPHC về thuế có trùng với thời hiệu truy thu thuế không?
Thời hiệu xử phạt VPHC về thuế không trùng với thời hiệu truy thu thuế.
Giải thích:
 Thời hiệu xử phạt VPHC về thuế: Là khoảng thời gian mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
thực hiện hành vi xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế. Theo quy định tại Điều 137
Luật Quản lý thuế 2019, thời hiệu xử phạt VPHC về thuế phụ thuộc vào từng loại hành vi vi phạm
cụ thể:
o Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế: Thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện
hành vi vi phạm.
o Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu:
Thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
 Thời hiệu truy thu thuế: Là khoảng thời gian mà cơ quan thuế có thẩm quyền được truy thu số
tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế. Theo quy định tại Điều 10 Luật Quản lý thuế 2019, thời
hiệu truy thu thuế là 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
84. Thanh tra thuế có phải là hoạt động xử lý hành vi vi phạm về thuế không?
Thanh tra thuế không phải là hoạt động xử lý hành vi vi phạm về thuế.
Cơ sở pháp lý:
 Luật Quản lý thuế 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2019):
o Điều 2: Quy định các nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế, bao gồm thanh tra thuế.
o Điều 3: Xác định rõ ràng các hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế, bao gồm kiểm tra
thuế, truy thu thuế, cưỡng chế thuế, xử phạt vi phạm hành chính.
 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 19/11/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế:
o Điều 1: Quy định phạm vi áp dụng của Nghị định.
o Điều 2: Xác định rõ hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
o Điều 3: Quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
o Điều 4: Quy định về thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Giải thích:
 Thanh tra thuế: Là hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân.
Hoạt động này nhằm mục đích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế, phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật thuế và đề xuất biện pháp xử lý.
 Xử lý hành vi vi phạm về thuế: Là hoạt động áp dụng các biện pháp chế tài đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật thuế. Các biện pháp chế tài này bao gồm truy thu thuế, cưỡng chế thuế,
xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự.

85. Khi hết thời hiệu xử phạt VPHC thuế thì cơ quan có thẩm quyền có được truy thu thuế
không? Tại sao?

Khi hết thời hiệu xử phạt VPHC thuế, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể truy thu thuế.

Cơ sở pháp lý:

 Điều 10 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu truy thu thuế:
o Cơ quan thuế có thẩm quyền truy thu số tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế trong thời hạn mười
năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu xử phạt VPHC về thuế:

o Thời hiệu xử phạt VPHC về thuế phụ thuộc vào từng loại hành vi vi phạm cụ thể:

 Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế: Thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
 Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu: Thời hiệu xử phạt là 05 năm
kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

86. Truy thu thuế là gì? Truy thu thuế có phải là hình thức xử phạt không?
Truy thu thuế là gì?
Truy thu thuế là hoạt động nhằm thu lại số tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật thuế.
Cơ sở pháp lý:
 Điều 10 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về truy thu thuế.
 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 19/11/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế.
Phân biệt truy thu thuế với xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Truy thu thuế không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
 Truy thu thuế là hoạt động thu lại số tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế, nhằm đảm bảo
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
 Xử phạt vi phạm hành chính về thuế là biện pháp chế tài nhằm răn đe, giáo dục, phòng ngừa
chung các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Tuy nhiên, truy thu thuế có thể đi kèm với xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong một số trường
hợp:
 Người nộp thuế có hành vi vi phạm thủ tục thuế: Khi truy thu thuế, cơ quan thuế có thể xử phạt
vi phạm hành chính đối với người nộp thuế về hành vi vi phạm thủ tục thuế.
 Người nộp thuế có hành vi trốn thuế: Khi truy thu thuế, cơ quan thuế có thể xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nộp thuế về hành vi trốn thuế.
87. Ấn định thuế có phải là một phương thức truy thu thuế không? Tại sao?

Khái niệm:

o Truy thu thuế: Là hoạt động nhằm thu lại số tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật thuế. Áp dụng khi người nộp thuế đã kê khai, nộp thuế nhưng số tiền nộp chưa đầy đủ nghĩa vụ
thuế.
o Ấn định thuế: Là hoạt động xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế thay vì dựa vào hồ sơ, tài
liệu, sổ sách kế toán đã kê khai nộp thuế. Áp dụng khi người nộp thuế không kê khai, nộp thuế hoặc kê
khai, nộp thuế không đúng theo quy định của pháp luật thuế.

Phân biệt:

o Về đối tượng áp dụng:
 Truy thu thuế: Áp dụng đối với người nộp thuế đã kê khai, nộp thuế nhưng số tiền nộp chưa đầy đủ nghĩa
vụ thuế.
 Ấn định thuế: Áp dụng đối với người nộp thuế không kê khai, nộp thuế hoặc kê khai, nộp thuế không
đúng theo quy định của pháp luật thuế.
o Về căn cứ pháp lý:
 Truy thu thuế: Dựa trên hồ sơ, tài liệu, sổ sách kế toán đã kê khai nộp thuế, kết quả kiểm tra, thanh tra
thuế và các căn cứ khác theo quy định của pháp luật thuế.
 Ấn định thuế: Dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản
xuất, dịch vụ của người nộp thuế.
o Về mục đích:
 Truy thu thuế: Nhằm thu hồi số tiền thuế còn thiếu nộp của người nộp thuế, đảm bảo thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
 Ấn định thuế: Nhằm đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi người nộp thuế không
kê khai, nộp thuế hoặc kê khai, nộp thuế không đúng theo quy định của pháp luật thuế.

II- Bài tập tình huống.


Tình huống 1.
Ông A, bà B và công ty cổ phần C cùng góp vốn thành lập Bệnh viện tư nhân X (dưới hình thức công
ty cổ phần). Theo Giấy phép thành lập được Sở Y tế Tp.HCM cấp thì Bệnh viện tư nhân X có chức năng
khám chữa bệnh và bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, trong tháng
3/2014, Bệnh viện tư nhân X nhập khẩu một chiếc ô tô loại 8 chỗ ngồi để làm tài sản cố định cho bệnh
viện, đồng thời thanh toán chi phí tiền điện cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của Bệnh viện tư nhân X là
10 triệu đồng. Anh (chị) hãy cho biết:
1. Với các hành vi gồm khám chữa bệnh, bán thuốc, dụng cụ y tế và nhập khẩu ô tô, Bệnh viện
tư nhân X phải nộp những loại thuế gì? Tại sao?
1. Các loại thuế Bệnh viện tư nhân X phải nộp:
Dựa trên các hành vi kinh doanh của Bệnh viện tư nhân X, bao gồm: khám chữa bệnh, bán thuốc,
dụng cụ y tế và nhập khẩu ô tô, bệnh viện có nghĩa vụ nộp các loại thuế sau:
 Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
o Áp dụng cho hoạt động bán thuốc, dụng cụ y tế với thuế suất 5%. ( Khoản 11 Điều 10
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013)
o Áp dụng cho hoạt động nhập khẩu ô tô với thuế suất 10%.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
o Áp dụng cho lợi nhuận thu được từ hoạt động khám chữa bệnh, bán thuốc, dụng cụ y tế và
các hoạt động kinh doanh khác.
 Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
o Áp dụng cho thu nhập từ cổ tức của ông A, bà B và công ty cổ phần C.
Lý do:
 Thuế GTGT: Bệnh viện tư nhân X là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT,
do vậy, phải nộp thuế GTGT cho doanh thu từ bán thuốc, dụng cụ y tế và giá trị nhập khẩu ô tô.
 Thuế TNDN: Bệnh viện tư nhân X là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, do vậy,
phải nộp thuế TNDN theo quy định.
 Thuế TNCN: Ông A, bà B và công ty cổ phần C là cá nhân có thu nhập từ cổ tức, do vậy, phải nộp
thuế TNCN theo quy định.

2. Giả sử Bệnh viện tư nhân X nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì toàn bộ
phần thuế giá trị gia tăng đã nộp đầu vào đối với hành vi nhập khẩu ô tô và điện trong tháng 3/2014 được
xử lý như thế nào ở khâu đầu ra?
Nếu Bệnh viện tư nhân X nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ phần thuế GTGT đã
nộp đầu vào đối với hành vi nhập khẩu ô tô và điện trong tháng 3/2014 sẽ được khấu trừ vào thuế GTGT
phải nộp đầu ra trong cùng kỳ tính thuế.
Cụ thể, Bệnh viện tư nhân X sẽ:
 Ghi nhận thuế GTGT đầu vào cho ô tô và điện vào chi phí khấu trừ khi tính thuế TNDN.
 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho ô tô và điện vào thuế GTGT phải nộp cho hoạt động bán thuốc,
dụng cụ y tế trong tháng 3/2014.

3. Tháng 4 năm 2014, Bệnh viện tư nhân X tiến hành chia cổ tức năm 2013 cho A, B và C. Hỏi
A, B, C có thực hiện nghĩa vụ thuế gì cho nhà nước không? Vì sao?
Ông A, bà B và công ty cổ phần C có nghĩa vụ nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức chia cho họ.
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ cổ tức là đối tượng chịu thuế TNCN. Do
vậy, ông A, bà B và công ty cổ phần C phải nộp thuế TNCN cho khoản thu nhập này.
Mức thuế TNCN áp dụng đối với thu nhập từ cổ tức là 5%.

4. Tháng 5 năm 2014, Bệnh viện tư nhân X được một tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ
3 máy xét nghiệm, nhập khẩu từ Nhật Bản. Hỏi Bệnh viện có phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì cho hành vi
này không? Tại sao?
Bệnh viện tư nhân X không phải thực hiện nghĩa vụ thuế nào đối với khoản tài trợ 3 máy xét nghiệm
từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Lý do:
Theo quy định của Luật Thuế GTGT, hàng hóa nhập khẩu theo chương trình viện trợ phi lợi nhuận
không chịu thuế GTGT. Do vậy, Bệnh viện tư nhân X không phải nộp thuế GTGT cho 3 máy xét nghiệm
này.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Thuế TNDN, thu nhập từ viện trợ phi lợi nhuận không chịu thuế
TNDN. Do vậy, Bệnh viện tư nhân X không phải nộp thuế TNDN cho khoản tài trợ này.

5. Tháng 6 năm 2013, Bệnh viện tư nhân X có tổ chức cho những nhân viên có thành tích tốt
trong công việc đi du lịch tại tỉnh Điện Biên với chi phí là 300 triệu đồng. Hỏi khoản chi này có được trừ
khi tính thuế TNDN của Bệnh viện tư nhân X không? Tại sao?
Khoản chi phí 300 triệu đồng cho hoạt động du lịch của nhân viên không được trừ khi tính thuế
TNDN của Bệnh viện tư nhân X.
Lý do:
Theo quy định của Luật Thuế TNDN, chi phí du lịch chỉ được trừ khi phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do hoạt động du lịch trong trường hợp này không phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của bệnh viện, nên khoản chi phí này không được trừ khi tính thuế
TNDN.

Tình huống 2.
Tháng 8 năm 2013, ông A có một số khoản thu nhập sau: (1) thu nhập từ tiền lương tại trường ĐH X
là 15 triệu đồng; (2) cho thuê nhà trọ là 4 triệu đồng; (3) thu nhập từ tiền chia cổ tức tai công ty cổ phần Y
là 5 triệu đồng; (4) thu nhập từ tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng Y là 10 triệu đồng, (5) bán một căn nhà
và đất ở trị giá 800 triệu đồng. Ông A có một người con là B 10 tuổi; một người con là C, 19 tuổi, thi rớt
đại học ở nhà; một người vợ là D ở nhà nội trợ; cả B, C, D đều không có thu nhập và sức khỏe bình
thường. Khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với ông A, anh (chị) hãy xác định:
1. Những ai là người phụ thuộc vào ông A? Tại sao?
· Con trai B (10 tuổi): Là người phụ thuộc theo quy định vì chưa đủ 18 tuổi, không có thu nhập và
sức khỏe bình thường.
· Con trai C (19 tuổi): Không phải là người phụ thuộc vì đã đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, C có thể được
xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng các điều kiện sau:
 Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
 Không có khả năng lao động do khuyết tật, bệnh tật hoặc do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
 Chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của ông A.

2. Những khoản thu nhập nào được tính giảm trừ gia cảnh? Tại sao?
 Thu nhập từ tiền lương: 15 triệu đồng.
 Thu nhập từ cho thuê nhà trọ: 4 triệu đồng.
 Thu nhập từ tiền chia cổ tức tại công ty cổ phần Y: 5 triệu đồng.
 Thu nhập từ tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng Y: 10 triệu đồng.
Tổng thu nhập được tính giảm trừ gia cảnh: 34 triệu đồng.

3. Hãy tính thuế TNCN của ông A phát sinh trong tháng 8 năm 2013?
· Bước 1: Xác định mức thu nhập chịu thuế:
 Tổng thu nhập: 815 triệu đồng (bao gồm thu nhập từ bán nhà đất).
 Thu nhập được tính giảm trừ gia cảnh: 34 triệu đồng.
 Thu nhập chịu thuế: 815 triệu đồng - 34 triệu đồng = 781 triệu đồng.
· Bước 2: Áp dụng bảng thuế suất thuế TNCN:
 Với mức thu nhập chịu thuế 781 triệu đồng, ông A thuộc bậc thuế 5, áp dụng thuế suất 35%.
· Bước 3: Tính thuế TNCN:
 Thuế TNCN = 781 triệu đồng x 35% = 273,35 triệu đồng.

4. Giả sử cũng trong tháng 8 năm 2013, ông A có thỉnh giảng tại ĐH Z với tiền thù lao một khóa học
là 5 triệu đồng. Anh (chị) hãy cho biết phương thức tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập này như thế
nào?
Phương thức tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ thỉnh giảng:
 Đối tượng chịu thuế: Ông A.
 Mức thu nhập chịu thuế: 5 triệu đồng.
 Phương thức tính thuế:
o Do khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên, nên áp dụng phương thức tính thuế
TNCN theo tỷ lệ 20%.
o Thuế TNCN = 5 triệu đồng x 20% = 1 triệu đồng.

5. Hành vi (2) và (5) có chịu thuế GTGT không? Nếu có thì tính thuế GTGT theo phương pháp nào?
Tại sao?
Thuế GTGT đối với hành vi (2) và (5):
 Hành vi (2) - cho thuê nhà trọ:
o Không chịu thuế GTGT vì đây là dịch vụ được miễn thuế GTGT theo quy định.
 Hành vi (5) - bán nhà đất:
o Chịu thuế GTGT với thuế suất 2% theo quy định về thuế GTGT đối với chuyển nhượng
quyền sở hữu bất động sản.
o Phương thức tính thuế:
 Thuế GTGT = Giá bán nhà đất x 2% = 16 triệu đồng.

6. Tiền chia cổ tức cho ông A có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y
không? Tại sao?
Tiền chia cổ tức có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y không?
 Không. Tiền chia cổ tức là khoản thu nhập của cổ đông, không phải là chi phí của công ty, do vậy
không được trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y.

Tình huống 3.
Công ty TNHH Y có trụ sở tại Quận 1, TpHCM và chi nhánh Hàn Quốc. Năm tài chính 2013, thu
nhập tính thuế của công ty Y lần lượt tại Việt Nam là: 5 tỷ đồng, tại Hàn Quốc là 2 tỷ đồng. Để thực hiện
hoạt động kinh doanh, công ty TNHH Y có thuê ông M (quốc tịch Hàn Quốc) làm việc tại Việt Nam với
mức lương là 30 triệu đồng/tháng. Ông M có con là K (8 tuổi) học tại Hàn Quốc và L (13 tuổi) học tại Việt
Nam, 1 người vợ hợp pháp sống tại Việt Nam không có thu nhập. Hỏi
1. Anh (chị) hãy cho biết thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc của Công ty TNHH Y có chịu thuế TNDN
theo quy định của pháp luật Việt Nam không? Tại sao?
Có, thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc của Công ty TNHH Y chịu thuế TNDN theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Lý do:
 Công ty TNHH Y là doanh nghiệp có trụ sở tại Việt Nam, do đó, có nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối
với toàn bộ thu nhập phát sinh trong và ngoài nước.
 Thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty, do vậy, thuộc
đối tượng chịu thuế TNDN.
2. Anh (chị) hãy phân tích nghĩa vụ thuế TNDN đối với thu nhập của Công ty Y phát sinh tại Hàn
Quốc? Biết rằng loại thuế suất thuế thu nhập doanh nhiệp tại Hàn Quốc là loại thuế suất tương đối cố định
với mức thuế suất là 22%.
Công ty TNHH Y có hai lựa chọn:
 Phương pháp khấu trừ thuế nước ngoài:
o Công ty Y được khấu trừ vào thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam số thuế TNDN đã nộp hoặc
đã được miễn giảm thuế TNDN tại Hàn Quốc đối với thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.
o Số thuế TNDN được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TNDN tính theo Luật Thuế thu
nhập cá nhân của Việt Nam đối với thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.
 Phương pháp áp dụng tỷ lệ thuế suất ưu đãi:
o Công ty Y áp dụng tỷ lệ thuế suất ưu đãi theo Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần và Chống
trốn thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc đối với thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.
o Mức thuế suất ưu đãi áp dụng theo quy định của Hiệp định.
3. Xác định những người phụ thuộc của ông M? Đồng thời tính số thuế thu nhập cá nhân mà ông M
phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp ông M là người cư trú và trường hợp
không cư trú theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân?
a) Người phụ thuộc của ông M:
 Con trai K (8 tuổi): Là người phụ thuộc theo quy định vì chưa đủ 18 tuổi.
 Con gái L (13 tuổi): Là người phụ thuộc theo quy định vì chưa đủ 18 tuổi và đang học tại Việt
Nam.
 Vợ: Không phải là người phụ thuộc vì không có thông tin về việc vợ ông M có thu nhập hay không.
b) Số thuế TNDN ông M phải nộp:
Trường hợp ông M là người cư trú:
 Tổng thu nhập chịu thuế: 30 triệu đồng/tháng x 12 tháng/năm = 360 triệu đồng/năm.
 Miễn giảm thuế:
o Miễn giảm cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng x 12 tháng/năm = 48 triệu đồng/năm.
o Miễn giảm cho mỗi con: 1,6 triệu đồng/tháng x 12 tháng/năm x 2 con = 38,4 triệu
đồng/năm.
o Tổng số tiền miễn giảm: 48 triệu đồng/năm + 38,4 triệu đồng/năm = 86,4 triệu đồng/năm.
 Thu nhập chịu thuế sau khi miễn giảm: 360 triệu đồng/năm - 86,4 triệu đồng/năm = 273,6 triệu
đồng/năm.
 Áp dụng bảng thuế suất thuế TNCN:
o Với mức thu nhập chịu thuế 273,6 triệu đồng/năm, ông M thuộc bậc thuế 3, áp dụng thuế
suất 20%.
 Thuế TNDN: 273,6 triệu đồng/năm x 20% = 54,72 triệu đồng/năm.
Trường hợp ông M không phải là người cư trú:
 Tổng thu nhập chịu thuế: 30 triệu đồng/tháng x 12 tháng/năm = 360 triệu đồng/năm.
 Thuế TNDN: 360 triệu đồng/năm x 20% = 72 triệu đồng/năm.

4. Giả sử công ty Y nhập khẩu hàng hóa là 500 máy lạnh có công suất 70.000 BTU từ chi nhánh tại
Hàn Quốc để bán tại Việt Nam thì có phát sinh nghĩa vụ thuế gì không? Tại sao?
Có, Công ty TNHH Y phát sinh các nghĩa vụ thuế sau khi nhập khẩu 500 máy lạnh từ chi nhánh tại
Hàn Quốc để bán tại Việt Nam
1. Thuế nhập khẩu:
 Đối tượng chịu thuế: Công ty TNHH Y là doanh nghiệp nhập khẩu, do vậy có nghĩa vụ nộp thuế
nhập khẩu.
 Căn cứ tính thuế: Giá trị CIF của lô hàng máy lạnh (bao gồm giá FOB, chi phí vận chuyển và bảo
hiểm từ Hàn Quốc đến Việt Nam).
 Thuế suất: 30% đối với máy lạnh có công suất từ 25.001 BTU đến 60.000 BTU (máy lạnh 70.000
BTU thuộc nhóm này).
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
 Đối tượng chịu thuế: Công ty TNHH Y là doanh nghiệp nhập khẩu, do vậy có nghĩa vụ nộp thuế
GTGT.
 Căn cứ tính thuế: Giá trị CIF cộng với thuế nhập khẩu đã nộp.
 Thuế suất: 10%.
3. Lệ phí hải quan:
 Phát sinh các khoản lệ phí liên quan đến thủ tục hải quan như lệ phí thông quan, lệ phí kiểm tra
hàng hóa,...
Lý do phát sinh nghĩa vụ thuế:
 Theo quy định của Luật Thuế nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải chịu thuế nhập
khẩu.
 Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế
GTGT.
 Theo quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải nộp các khoản lệ phí hải
quan.

5. Với giả thiết ở câu 4, chi phí nhập nhập khẩu 500 máy lạnh cho được coi là chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN của công ty Y không? Tại sao?
 Thuế nhập khẩu:
o Áp dụng thuế suất 30% đối với giá trị CIF của lô hàng máy lạnh.
o Giá trị CIF bao gồm giá trị FOB của hàng hóa cộng với chi phí vận chuyển và bảo hiểm từ
Hàn Quốc đến Việt Nam.
 Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
o Áp dụng thuế suất 10% đối với giá trị CIF cộng với thuế nhập khẩu đã nộp.
 Lệ phí hải quan:

o Phát sinh các khoản lệ phí liên quan đến thủ tục hải quan như lệ phí thông quan, lệ phí kiểm
tra hàng hóa,...
Tình huống 4.
Công ty cổ phần trường học Quốc tế H vốn điều lệ là 100 tỷ, trong năm 2011 đã thành lập Trường
mẫu giáo quốc tế H, Trường tiểu học quốc tế H, Trường Trung học quốc tế H. Để cung ứng hót động này,
Công ty H đã tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng gồm 3 tòa nhà phòng học và tòa nhà hành chính, cũng như
mua sắm trang thiết bị trường học. Toàn bộ số tiền dùng vào hoạt động này từ vốn vay NHTMCP Việt và
huy động từ hợp dồng hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư khác.Kết toán năm 2013, số kinh phí đầu tư là 450
tỷ đồng.
Hỏi:
1. Doanh thu của Công ty H từ việc thu học phí của học sinh sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ thuế gì?
2. Công ty H có thể hưởng các lợi thế gì trong vệc thực hiện nghĩa vụ thuế?
3. Công ty H mua bản quyền chương trình giáo dục của Hệ thống trường West ở Úc để triển khai ở
các trường thành viên. Hộng này có làm phát sinh nghĩa vụ thuế không?
4. Công ty H phải mua một số trang thết bị theo đúng chuẩn thiết kế cho chương trình từ nhà sản xuất
ở Singapore. Hành vi này làm phát sinh nghĩa vụ thuế gì?
5. Công ty H chi trả lợi tức cho các khoản hợp tác bằng quyền vào học miễn phí tại trường cho tất cả
các cấp lớp. Việc này có được xác định là chi phí được trừ của H để tính thu nhập tính thuế TNDN không?
6. Khi xác định thu nhập tính thuế TNDN của H trong năm 2013, cơ quan thuế đã yêu cầu xuất toán
số tiền lãi tương ứng với giá trị 100 tỷ đồng tiền vay vì cho rằng công ty H chưa dùng hết vốn điều lệ. Điều
này làm tăng số tiền thuế TNDN mà H phải nộp. Nhận định này của cơ quan thuế có phù hợp quy định
pháp luật không?

Tình huống 5:
Ông Thanh Bình hiện là giám đốc công ty TNHH X với mức lương mỗi tháng 30 triệu đồng. Bên cạnh
đó, ông Bình còn góp vốn vào Công ty CP thương mại dịch vụ Y. Năm 2012 ông được chia cổ tức là 20
triệu đồng (thời điểm chia cổ tức vào tháng 3 năm 2013). Ông còn là thành viên Ban Kiểm soát của Công
ty Y và được trả thù lao 15 triệu đồng/tháng.
1. Các khoản thu nhập nói trên của ông Bình là đối tượng chịu thuế gì? Tại
sao?.
2. Nghĩa vụ thuế thu nhập của Ông Bình khác nhau như thế nào trong trường
hợp ông là người độc thân và không nuôi dưỡng người nào so với trường hợp Ông Bình có 1 mẹ già (67
tuổi) không có thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan; 1 người con (20
tuổi) không có thu nhập, đang học tại trường Đại học X.
3. Anh (chị) hãy xác định loại thu nhập nào trong tình huống trên được áp dụng
để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho ông Bình? Giải thích tại
sao?
4. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi
xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ông Bình và giải thích tại sao?.
5. Ngoài ra ông Bình còn là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Anh chị
hãy tư vấn cho ông bình về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán của Ông.
6. Doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan do vợ ông Bình làm chủ, kinh doanh
ngành hàng vải và phụ kiện may mặc, thu nhập hàng tháng của doanh nghiệp chịu thuế gì? Nghĩa vụ thuế
có gì khác so với việc bà Loan thành lập hộ hinh doanh thay vì lập doanh nghiệp tư nhân?
7. Ông Bình và Bà Loan đồng sở hữu 2 căn nhà liền kề nhau. Do thiếu vốn kinh
doanh, ông bà nhất trí bán một căn nhà cho công ty 3M. Nghĩa vụ thuế phát sinh trong giao dịch này như
thế nào?
8. Căn nhà còn lại, Ông bà cho Công ty 3N thuê làm trụ sở. Xác định nghĩa vụ
thuế phát sinh từ hành vi này?
9. Các khoản tiền mà công ty 3M và 3N bỏ ra để mua/thuê căn nhà nói trên theo
tình huống (7) và (8) có được hạch toán là chi phí để tính thu nhập chịu thuế của công ty 3N và 3M không?
Tình huống 6:
Ngày 1/2/2010, Công ty cổ phần Hữu Nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với chức
năng kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu; nhập khẩu giống vật nuôi, cây trồng để phân phối trong
nước.
Hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết các nghĩa vụ thuế phát sinh từ
các nghiệp vụ kinh doanh nói trên? Giải thích tại sao?
2. Ngày 15/2/2013, Hữu Nghị ký hợp đồng xuất khẩu
gạo sang châu Phi và yêu cầu được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cơ quan quản lý thuế từ chối xem
xét hồ sơ hoàn thuế với lý do gạo là hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
khoản 1 điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008. Theo anh (chị), lập luận của cơ quan quản lý thuế là đúng
hay sai? Giải thích tại sao?
3. Trong năm tài chính 2012, công ty Hữu Nghị đã tiến
hành chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị bằng 18% tổng số chi được trừ. Khoản chi này có được trừ toàn
bộ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?Công ty Hữu Nghị ký hợp đồng vay tiền của ông M
với số tiền là 1 tỷ đồng, lãi suất 18%/năm, thời hạn vay là 1 năm, biết rằng lãi suất cơ bản của NHNN tại
thời điểm vay là 8%/năm. Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này có được xem là chi phí tính thu
nhập chịu thuế TNDN của công ty Hữu nghị không? Tại sao? Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông
M có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Giải thích tại sao?
4. Công ty Hữu Nghị còn xây 2 căn phòng rộng 500m 2 để
nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán có làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN không?
Hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán của công ty Hữu Nghị có phải nộp thuế tài nguyên
không? Tại sao?

Tình huống 7:
Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) về tiêu thụ tại thị trường
trong nước. Ngày 15/04/2013, Công ty cổ phần M ký hợp đồng với Đại lý hải quan N với nội dung: N có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thế và tiến hành làm thủ tục cần thiết để thông quan lô hàng nói trên; M có
nghĩa vụ trả tiền thuế theo biên lai nộp thuế do N cung cấp. Ngày 20/4/2013, lô hàng nói trên cập cảng Sài
Gòn. N tiến hành làm tờ khai hải quan 1000 chiếc máy lạnh theo đúng số lượng mà M cung cấp và tiến
hành các thủ tục để thông quan hàng hóa. Khi thông quan, cán bộ hải quan kiểm kê hàng hóa và phát hiện
số lượng thực tế là 1100 máy lạnh.
Hỏi:
1. Hành vi nhập khẩu 1000 máy lạnh phải chịu những loại thuế nào? Tại sao?
2. Hãy xác định đối tượng nộp thuế trong tình huống trên?
3. Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên.
4. Xác định chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống nói trên?
Giải thích tại sao?
5. M lập luận rằng, vì dòng máy lạnh này rất dễ hư hỏng, bình quân cứ 10 máy
thì có một máy phải thay máy mới trong thời gian bảo hành. Vì vậy, số lượng máy dư ra là để thực hiện
nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu thuế. Lập luận này có cơ sở không?

Tình huống 8:
Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để mở rộng thi trường tiêu thụ
ra nước ngoài, ngày 05/4/2013, M ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho doanh nghiệp N xuất khẩu 10.000
chai rượu sang thị trường EU theo tiêu chuẩn chất lượng do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận hàng,
N phát hiện hàng hóa không đúng chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu.Sau nhiều lần đề nghị
M nhận lại hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q phân phối cho các đại lý của
mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không thực hiện nghĩa vụ thuế đối với lô hàng này với lập luận:
hàng hóa không xuất khẩu được là do M đã vi phạm hợp đồng nên M phải có nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa,
N chỉ là doanh nghiệp mua đi bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu.
Hỏi:
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trong nước? Tại sao?
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT khi bán rượu cho Q?
Vì sao ?
4. Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp những loại thuế nào? Tại
sao?
5. Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường châu Á thì có phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
6.
Tình huống 9:
Ông An và Ông Bình cùng góp vốn thành lập công ty kinh doanh giải trí Entertainment, theo đó, công
ty Entertainment chuyên kinh doanh Karaoke, Vũ trườngvà sân golf. Để hỗ trợ cho hoạt động của mình, tại
các điểm Karaoke, Vũ trường và sân Golf, Công ty có bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho khách hàng
có yêu cầu. Ngoài ra để mở rộng hoạt động, công ty đã xin mở thêm dịch vụ kinh doanh trò chơi bằng máy
jack pot và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Ngày 10/04/2013, vũ trường M đã nhập khẩu
thêm 10 dàn máy Karaoke, 100 bộ gậy golf và 10 máy jackpot.
Hỏi:
1. Xác định các hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của Công ty Entertaiment?
2. Xác định các loại thuế mà Công ty Entertaiment phải nộp cho các hành vi nói trên?
3. Công ty Entertaiment có trụ sở chính tại Quận X, TP.H, nhưng đặt các điểm để kinh doanh
Karaoke, Vũ trường, Golf ở các quận khác nhau, trường hợp mỗi một điểm kinh doanh được lập dưới hình
thức là chi nhánh phụ thuộc Công ty và được lập dưới hình thức Công ty con của Công ty Entertainment thì
nghĩa vụ thuế sẽ khác nhau như thế nào?
4. Thủ tục thực hiện các nghĩa vụ thuế của Công ty Entertainment như thế nào (đăng ký, kê khai, nộp,
quyết toán)?
5. Giả sử nhân ngày 30/4/2013, Công ty tổ chức kỷ niệm 5 năm ngày thành lập, trong tiệc kỷ niệm
này, công ty đã mua và sử dụng 50 két bia. Hỏi việc tiêu thụ 50 két bia có phát sinh nghĩa vụ thuế của
Công ty không?

Tình huống 10:


Công ty TNHH Hoàn Thành có chức năng đăng ký kinh doanh trong giấy CNĐKKD là xuất khẩu
nông lâm sản. Mỗi năm, Hoàn Thành xuất khẩu hàng nghìn tấn cà phê cho các thị trường EU, Mỹ, Hàn
Quốc. Tháng 5/2013, nhận thấy giá phân bón trong nước tăng cao và để tăng cường số lượng xuất khẩu
nông sản, Hoàn Thành đã ký hợp đồng với đối tác nước ngoài đổi 100 tấn cà phê để nhập về 250 tấn phân
bón hóa học. Ngày 15/6/2013, toàn bộ lô hàng phân bón hóa học đã cập cảng Sài Gòn. Hải quan cảng Sài
Gòn không đồng ý cho nhập hàng hóa vì Hoàn Thành không có chức năng kinh doanh nhập khẩu phân bón.
Vì vậy, ngày 16/6/2013, Hoàn Thành đã ký hợp đồng Ủy thác nhập khẩu lô hàng nói trên cho công ty Cổ
phần X. Khi tiến hành làm thủ tục thông quan, hải quan phát hiện khối lượng lô hàng nói trên lên đến 300
tấn.
Hỏi:
1. Với hoạt động kinh doanh theo chức năng của mình, Hoàn Thành phải nộp những loại thuế nào?
Cơ sở pháp lý?
2. Có ý kiến cho rằng, vì Hoàn Thành xuất khẩu hàng hóa sang nhiều thị trường khác nhau nên thuế
suất thuế xuất khẩu qua các thị trường này là khác nhau căn cứ vào quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với
các quốc gia này. Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này?
3. Với hành vi xuất 100 tấn cà phê đổi 250 tấn phân bón nhập về Việt Nam, Hoàn Thành phải nộp
những loại thuế gì? Giá tính thuế trong trường hợp này được xác định như thế nào? Có quan điểm cho rằng
vì đây là trường hợp hàng đổi hàng ngang bằng về giá trị nên không phát sinh nghĩa vụ thuế. Ý kiến của
anh chị về vấn đề này?
4. Công ty X có thể bị xử phạt đối với hành vi khai số lượng hàng hóa ít hơn thực nhập không? Xác
định nghĩa vụ thuế và trách nhiệm pháp lý phát sinh (nếu có) từ việc nhập khẩu số lượng hàng hóa thực tế
nhiều hơn tờ khai hải quan?

Tình huống 11:


Ông Hoàng Minh là giám đốc công ty TNHH Thiên Ân được nhận các lương và các khoản thu nhập
liên quan đến tiền lương bình quân là 15 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, ông Minh có vay nợ của công ty
Thiên Ân một số tiền với tổng tiền lãi phải trả bình quân mỗi tháng là 18 triệu đồng (lãi suất thấp hơn lãi
suất bình quân liên ngân hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng). Vì vậy, hằng tháng ông Minh không những
không nhận lương mà còn phải trả thêm 3 triệu tiền lãi.Bên cạnh đó, ông Minh còn là cổ đông của công cổ
phần Đất Việt. Vì muốn tăng vốn điều lệ, nên Đất Việt đã tiến hành trả tiền cổ tức bằng chính cổ phần của
công ty cho các cổ đông. Sau đó, ông Minh chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần được trả bằng cổ tức cho
người khác. Hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết những tình huống nêu trên, trường hợp nào được xem
là có phát sinh thu nhập? Giá trị thu nhập được xác định trong mỗi trường hợp đó?
2. Trong các khoản thu nhập đó, khoản thu nhập nào phải nộp thuế thu nhập cá
nhân? Thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng trong mỗi trường hợp?
3. Đối với khoản tiền lương 15 triệu đồng/ tháng của ông Minh, Công ty Thiên
Ân có được hoạch toán vào chi phí được trừ không?
4. Anh (chị) có lưu ý gì đối với khoản chênh lệch 3 triệu tiền lãi mà mỗi tháng
ông Minh phải trả cho Thiên Ân? Khoản chi này có thể tính vào các khoản chi được trừ khi tính thu nhập
chịu thuế của ông Minh không?

Tình huống 12
Hộ gia đình bà An đang canh tác trồng cây ăn trái trên diện tích 5héc ta (hạn mức đất nông nghiệp áp
dụng tại địa phương là 3 héc ta) đất nông nghiệp, để thuận tiện cho việc trông nom, chăm sóc cây trồng gia
đình bà cất một căn nhà cấp 4 diện tích 80m2, cùng với công trình phụ để sinh sống ngay tại mảnh đất trên.
Tháng 01/2013, Ông Hạnh ở lô đất bên cạnh kiện đòi lại quyền sử dụng ½ lô đất mà gia đình bà An đang
canh tác vì ông cho rằng đây là phần đất mà gia đình bà An lấn chiếm của ông. Sự việc chưa được cơ quan
có thẩm quyền giải quyết ngã ngũ. Hỏi:
1. Hộ gia đình bà An chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy họ có
nghĩa vụ thuế đối với hành vi sử dụng đất không?
2. Nghĩa vụ thuế của hộ bà An trong trường hợp này sẽ như thế nào?
3. Trường hợp đang tranh chấp như trên, ai là đối tượng nộp thuế sử dụng đất? Tại
sao?
4. Hộ Bà An khi thu hoạch hoa lợi trên đất và bán thì có phải nộp thuế GTGT và thuế
TNCN không? Tại sao?
5. Ông Hạnh khi kiện đòi quyền sử dụng đất, đã thắng kiện và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với phần đất bị đòi lại nhưng chưa
được bà An nộp thuế không?
6. Giả sử rằng, theo quy hoạch đã được quyết định, khu đất trên được quy hoạch là
đất xây dựng khu dân cư vào tháng 1/2008. Hộ gia đình bà An và ông Hạnh chưa làm thủ tục công nhận
quyền sử dụng đất, cũng như chuyển đổi mục đích sử dụng thì nghĩa vụ thuế sử dụng đất của họ như thế
nào?
7. Trường hợp Ông Hạnh sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiến hành khai
thác đất, đá để cung cấp cho việc xây dựng công trình và khai thác gỗ từ cây ăn trái có trên đất để bán,
hành vi của Ông có làm phát sinh thuế tài nguyên không?
Tình huống 13:
Tranh chấp giữa nhà nhập khẩu và cơ quan hải quan về giá tính thuế của xe ô tô nhập khẩu:
Tóm tắt vụ việc:
Từ tháng 05 – 07/2011, Công ty cổ phần ô tô Hyundai Thành Công - nhà phân phối chính hãng xe du
lịch tại Việt Nam của tập đoàn Hyundai Hàn Quốc đã tiến hành nhập khẩu 240 chiếc ô tô Hyudai mới
nguyên gồm các hiệu Genesis Coupe 2.0, SantaFe 2.0, Grand Starex, Sonata 2.0, Veloster 1.6 nhập từ Hàn
Quốc qua cảng Cái Mép, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Khi công ty tiến hành là thủ tục nhập khẩu, lập tờ khai hải quan để thực hiện nghĩa vụ thuế của nhà
nhập khẩu và sau khi tham vấn, cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định lại giá trị tính thuế 5 hiệu xe
trên cho thấy, giá trị xe hơn nhiều so khai báo của Hyundai Thành Công.
Ví dụ, xe Veloster AT 1.6 theo hải quan giá tính thuế phải 7.860 USD/chiếc, cao hơn nhiều so với
mức giá nhập của Hyundai Thành Công là 6.020USD/chiếc. Xe chín chỗ ngồi hiệu Grand Starex H1 MT D
2.5 và Grand Starex H1 MT G 2.4 được hải quan tính giá 9.640 USD/chiếc và 9.450 USD/chiếc. Trong khi
đó, giá nhập của Hyundai Thành Công chỉ ở mức 9.500USD/chiếc và 9.000USD/chiếc.
Xe Sonata AT 2.0 cũng bị áp giá 8.620USD/chiếc, cũng cao hơn nhiều so với giá nhập của đơn vị này
là 8.200UD/chiếc. Xe Genesis Coupe 1.6 được tính giá là 12.600USD/chiếc trong khi theo mức giá của
Hyundai Thành Công là 12.000USD/chiếc.
Đối với xe SantaFe 2.0, hải quan áp giá 11.036USD/chiếc, nhưng giá trị của công ty này nhập về chỉ
là 10.500USD/xe.
Do việc xác định lại giá trị tính thuế với các mức chênh lệch xoay quanh 500USD/xe, thậm chí có xe
lên tới hơn 1.800USD/xe, Hyundai Thành Công sẽ bị nộp thuế nhiều hơn. Do vậy, công ty này phản đối
cách tính giá xe của hải quan vì sẽ đẩy giá thành nhập khẩu xe lên quá cao.
Quan điểm của cơ quan hải quan:
Các mức giá trị tối thiểu để tính thuế ô tô là hoàn toàn dựa trên cơ sở tham chiếu giá trị xe do công ty
thương mại nhập về và đối chiếu với các mức giá xe đang lưu hành ở Hàn Quốc.
Quan điểm của Hyundai Thành Công:
Các tham chiếu mà cơ quan hải quan đưa ra để áp giá tính thuế cho ôtô nhập khẩu trong trường hợp
trên là chưa chính xác và đúng với thực tế. Bởi lẽ, giá nhập của công ty thấp hơn là bởi các bản option của
xe có mức độ thấp hơn so với xe lưu hành tại thị trường Hàn Quốc.
Ví dụ động cơ xe ở Hàn Quốc là tiêu chuẩn Euro 4, nhưng về Việt Nam, công ty chỉ nhập xe tiêu
chuẩn Euro 2. Các xe cùng chủng loại tại Hàn Quốc có từ 8-12 túi khí tiêu chuẩn, màn hình DVD, sưởi
ghế, cảm biến camera lùi thì xe nhập về Việt Nam của nhà phân phối này chỉ có 1-2 túi khí, không có sưởi
ghế. Vì thế mà giá thành nhập khẩu của Hyundai Thành Công thấp hơn so với xe nhập của các công ty
thương mại.
Ngoài ra, một lý do quan trọng khác là công ty được giảm tới 5% so với giá trị từng model xe theo
chính sách ưu đãi trên thị trường toàn cầu của Hyundai Hàn Quốc nhờ việc ký hợp đồng lớn. Theo đó, đối
với 240 chiếc xe trên, công ty nhập khẩu theo các hợp đồng ký với số lượng lớn, thấp nhất là 60 xe/hợp
đồng và cao nhất là 140 xe/hợp đồng. Mỗi năm, công ty này cũng nhập từ 10.000- 15.000 chiếc xe về Việt
Nam là số lượng không nhỏ.
Đồng thời, trước đó, từ tháng 11/2010- 03/2011, Hyundai Thành Công cũng đã nhập khẩu các lô xe
Genesis, Sonata, SantaFe, Grand Starex cùng nhãn hiệu, chủng loại, thông số kỹ thuật ở cảng Cái Mép và
đã được chấp nhận trị giá khai báo chi tiết như các mức giá trên.
Câu hỏi:
Theo các anh/chị:
a. Trong vai trò là bảo vệ quyền lợi cho công ty, anh/chị hãy trình bày luận diểm của mình trong
trường hợp trên.
b. Trong vai trò là cơ quan hải quan, anh/chị hãy trình bày luận diểm của mình trong trường hợp
trên.
c. Đóng vai trò là thẩm phán xét xử (nếu có tranh chấp phát sinh và yêu cầu Tòa án giải quyết),
các anh/chị nhận định vụ việc trên như thế nào?

Tình huống 14:


Bình luận về đối tượng chịu thuế và thu thuế BVMT.
Công ty D&D là công ty được thành lập theo đúng qui định của pháp luật với chức năng chính là gia
công, sản xuất giày da xuất khẩu.
Ngày 21/03/2014, D &D nhập khẩu 100.000 túi EVA và 5.000 lít dầu bôi trơn. Theo tài liệu của nhà
sản xuất thì loại túi này làm từ >99% EVA (Ethylene vinyl acetate) kèm theo kết quả phân tích của Trung
Tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 xác định đây là túi Ethylene vinyl acetate copolymer. Đồng
thời dầu bôi trơn mà công ty nhập khẩu trong trường hợp trên cũng được xác định là đối tượng chịu thuế
BVMT.
Hai mặt hàng này nhập khẩu về được sử dụng như là nguyên liệu để gia công sản xuất ra thành phẩm
là giày thể thao và đế giày để xuất khẩu, có định mức sử dụng trong quá trình sản xuất (túi EVA không
dùng để đóng gói sản phẩm).
Theo đó 80.000 túi EVA và 4.000 lít dầu bôi trơn để sử dụng cho hoạt động gia công cho lô giày da
mà D7D đã ký kết gia công xuất khẩu với công ty T&D, có trụ sở chính tại Đài Loan và 20.000 túi EVA và
1.000 lít dầu bôi trơn được D & D dùng để sản xuất sản phẩm của chính công ty và xuất khẩu sau đó.
Khi nhập khẩu lô hàng nêu trên, công ty đã tiến hành làm thủ tục hải quan để thông quan lô hàng trên
thì cơ quan hải quan quản lý yêu cầu công ty phải kê khai và nộp thuế BVMT cho lô hàng trên. Vì cơ quan
hải quan cho rằng theo tất cả các tài liệu chứng minh kèm theo lô hàng thì đây đều là hàng hóa chịu thuế
BVMT nên công ty D&D là nhà nhập khẩu phải có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế BVMT khi nhập khẩu cho
toàn bộ lô hàng trên.
Tuy nhiên, D &D không đồng ý vì cho rằng căn cứ điều 2 Thông tư 159/2012/TT-BTC ngày
28/09/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính
phủ) quy định: “Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 như sau:“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
(bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao
gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan
hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu”. Đồng thời, tinh thần của thuế BVMT là điều tiết
vào hành vi tiêu dùng các sản phẩm ảnh hưởng đến môi trường của người tiêu dùng trong nước. trong khi
đó, sản phẩm của D &D sản xuất và giá công được xuất khẩu để tiêu thụ ở nước ngoài. Do vậy, lô hàng này
công ty D &D không có nghĩa vụ nộp thuế BVMT và cơ quan hải quan không được quyền thu thuế BVMT.
Từ những nội dung trên, anh (chị) hãy:
a. Xác định khi nhà nhập khẩu tiến hành nhập khẩu hàng hóa là phần nguyên vật liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu cần lưu ý những điểm pháp lý cơ bản gi khi thực hiện hành vi này?
b. Bình luận về tình huống trên.
Tình huống 15:
Bình luận phân tích bản án số 04/HCST của Tòa án Thành phố Hà Nội
Vụ việc dựa trên bản án số 04/HCST ngày 15/04/2014 của Tòa án Thành phố Hà Nội về việc Công ty
cổ phần Sông Đà khởi kiện Cục thuế Tp.Hà Nội về quyết định hành chính về truy thu thuế TNDN.
Tóm tắt:
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 (Mã CK: S99) là công ty có dự án đầu tư khai thác mỏ đá Bản Pênh tại
xã Ích Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn. Theo Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp, dự án được miễn thuế trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 8 năm và S99 đã kê
khai miễn thuế năm 2004-2005, giảm 50% số thuế phải nộp trong 2006-2013.
Tháng 12/2006, S99 niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và đáng lẽ theo
các Công văn 11924 ngày 20/10/2004, công văn số 5248 ngày 29/4/2005 và công văn số 10997 ngày
8/9/2006 của Bộ Tài chính, công ty này này sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết chứng khoán trên TTCK. Vì trong thời gian này, S99 đang hưởng
chế độ miễn giảm thuế theo Luật thuế TNDN nên S99 đã đăng ký thời gian giảm thuế vào giai đoạn 2009-
2010. Căn cứ vào các nội dung trên, S99 đã kê khai và xác định được giảm 50% thuế TNDN của S99 trong
năm 2009.
Ngày 20/01/2011, Đoàn thanh tra của Cục thuế Tp.Hà Nội đã tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp
luật thuế tại S99 niên độ thanh tra năm 2009. Nội dung của biên bản thanh tra xác định và chấp nhận việc
S99 giảm 50% thuế TNDN là đúng.
Tuy nhiên, đến ngày 19/8/2011, Tổng cục Thuế lại ban hành Công văn 2924, trong đó quy định các
doanh nghiệp niêm yết chứng khoán lần đầu giai đoạn 2004-2006 mà đến năm 2008 vẫn chưa kê khai
hưởng ưu đãi giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì từ năm 2009 không được hưởng ưu đãi
này nữa. Do S99 đăng ký hưởng ưu đãi sau năm 2008 nên ngày 07/12/2012, đoàn thanh tra tiến hành lập
phụ lục biên bản thanh tra với S99 nội dung: không chấp nhận điều kiện ưu đãi giảm 50% thuế TNDN của
năm 2009 và dẫn đến tăng số tiền thuế TNDN phải nộp là 2.771.429.262 VNĐ. Vì lúc này
Ngày 11/12/2012, Cục Thuế Tp.HN ra quyết định 32331/QĐ-CT-TTra1 xử phạt vi phạm hành chính
và truy thu thuế TNDN năm 2009 của S99.
Không đồng ý với quyết dịnh nêu trên, S99 đã gửi văn bản khiếu nại lên Cục thuế Tp.HN. Ngày
11/04/2013, Cục thuế TP.HN đã có quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB chấp nhận một phần khiếu nại của
S99 là điều chỉnh giảm số tiền thuế TNDN do được hưởng ưu đãi theo Nghị quyết số 30/2008 của Chính
Phủ và không xử phạt S99 vì S99 không có lỗi trong trường hợp này.
Không đồng ý với ý kiến trả lời theo quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB của Cục thuế Tp.HN, S99 tiếp
tục khiếu nại lên Tổng cục Thuế. Ngày 01/07/2013, Tổng cục Thuế ban hành quyết định 1157/QĐ-TCT với
nội dung không chấp nhận khiếu nại của S99 và giữ nguyên quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB.
Không đồng ý với ý kiến trả lời của cơ quan thuế, S99 đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án
TP.Hà Nội với bên bị là Cục Thuế Tp.HN với yêu cầu hủy quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB và bên có liên
quan là Tổng Cục Thuế hủy quyết định 1157/QĐ-TCT và công văn 2924 của Tổng cục Thuế ban hành
ngày19/08/2011.
Lý do của S99 là quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB của Cục thuế Tp.HN và Quyết định số 1157/QĐ-
TCT với nội dung giữ nguyên quyết định 10498/QĐ-CT-KTNB và công văn 2924 của Tổng cục Thuế ban
hành ngày19/08/2011 là trái với công văn 10997 ngày 08/09/2006 của Bộ tài chính và trái với Nghị định
124/2008/NĐ-CP và trái với luận ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
Lập luận của bên Cục thuế Tp.HN là các quyết định của Cục Thuế là hoàn toàn dựa trên qui định của
pháp luật và các công văn của các cơ quan cấp trên quản lý như: Tổng Cục Thuế, Bộ tài chính. Do vậy,
Cục Thuế Tp.HN không đồng ý với ý kiến của S99.
Nhận định của Tòa án;
- Luậ thuế TNDN năm 2008 không đề cập đến ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp niêm yết.
- Công văn 11924/2004 và 10997/2006 của Bộ tài chính có qui định về trường hợp ưu đãi cho
doanh nghiệp niêm yết chứng khoán nhưng đó chỉ là văn bản có giá trị hướng dẫn tạm thời.
Thông tư 130/2008/TT-BTC tại khoản 9 phần I (tổ chức thực hiện) có qui định: ”Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này”.
Căn cứ vào các lẽ nêu trên, Tòa án bác yêu cầu của S99.
Anh chị đồng ý hay không đồng ý với nhận định của TAND? Giải thích tại sao?
Tình huống 16:
Trong döï toaùn ngaân saùch 2016 cuûa tænh A coù moät soá noäi dung sau ñaây:
1. Tænh A thöïc hieän boå sung 50 tyû cho huyeän B, (thuoäc tænh A), nhaèm uyû quyeàn cho
huyeän B tieán haønh naâng caáp Heä thoáng caáp nöôùc saïch treân ñòa baøn huyeän. (Ñaây voán laø
nhieäm vuï cuûa tænh A).
2. Giaûm möùc boå sung caân ñoái ngaân saùch cho huyeän C, (thuoäc tænh A), laø 30% so vôùi
möùc thöïc hieän naêm 2015 do döï kieán nguoàn thu cuûa huyeän C trong naêm 2006 seõ taêng hôn
nhieàu so vôùi naêm 2016.
3. Trong naêm 2016, tænh A seõ toå chöùc phaùt haønh traùi phieáu chính quyeàn ñòa phöông ñeå
ñaûm baûo boå sung 40% toång nhu caàu voán ñaàu tö xaây döïng cô baûn cuûa ngaân saùch tænh.
4. Trong tröôøng hôïp caàn thieát, cho pheùp UBND tænh A coù quyeàn söû duïng toái ña 40% soá
dö cuûa Quyõ döï tröõ taøi chính tænh nhaèm xöû lyù caân ñoái ngaân saùch tænh.
Caên cöù vaøo quy ñònh cuûa phaùp luaät NSNN hieän haønh, anh, chò haõy neâu nhaän xeùt cuûa
mình veà töøng vaán ñeà neâu treân trong döï toaùn ngaân saùch cuûa tænh A naêm 2016?
Tình huống 17:
Thaùng 2 naêm 2016, ñeå chuaån bò cho vieäc laäp quyeát toaùn ngaân saùch nhaø nöôùc cuûa tænh
H naêm 2015, Chuû tòch UBND tænh quyeát ñònh:
1. Ñoái vôùi moät soá khoaûn chi thuoäc döï toaùn chi ngaân saùch tænh naêm 2015, nhöng vì
nhöõng lyù do khaùch quan maø chöa ñöôïc thöïc hieän trong naêm 2015, seõ ñöôïc tieáp tuïc thöïc hieän
trong naêm 2016 vaø ñöôïc haïch toaùn vaøo quyeát toaùn ngaân saùch tænh naêm 2016.
2. Cho pheùp caùc ñôn vò döï toaùn ngaân saùch cuûa ngaân saùch caáp tænh ñöôïc giöõ laïi phaàn
keát dö ngaân saùch 2015, (neáu coù), vaø phaàn taøi chính naøy ñöôïc khaáu tröø vaøo kinh phí hoaït
ñoäng cuûa caùc ñôn vò naøy trong naêm 2016.
3. Quyeát ñònh söû duïng Quyõ döï tröõ taøi chính cuûa tænh ñeå xöû lyù phaàn chi tieâu vöôït döï
toaùn cuûa ñoaøn caùn boä laõnh ñaïo tænh khi thöïc hieän vieäc xuùc tieán thöông maïi, keâu goïi ñaàu tö
taïi moät soá nöôùc Chaâu Aâu vaøo giöõa naêm 2015.
4. Chuû tòch UBND tænh chæ ñaïo: quaù trình laäp quyeát toaùn chi naêm 2015 cuûa tænh phaûi bao
goàm taát caû soá ñaõ thöïc chi, keå caû phaàn kinh phí do ngaân saùch TW uyû quyeàn cho tænh ñeå
thöïc hieän moät soá döï aùn ñaàu tö cô sôû haï taàng treân ñiaï baøn tænh.
Theo anh, chò, nhöõng quyeát ñònh chæ ñaïo treân cuûa Chuû tòch UBND tænh H laø ñuùng hay sai
theo phaùp luaät NSNN hieän haønh? Giaûi thích roõ taïi sao?
Tình huống 17:
Trước tình hình suy giảm kinh tế của năm 2015, do lo sợ về nguồn thu của tỉnh bị giảm sút trong năm
2008, Chủ tịch UBND tỉnh A đã đưa ra một số chỉ đạo sau:
Yêu cầu Cục thuế Tỉnh không giải quyết miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp được
miễn thuế theo luật định.
Cắt giảm một số khoản chi cho thể dục, thể thao của Tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách Tỉnh.
Quyết định tăng thuế nhà đất trên địa bàn Tỉnh để đảm bảo số thu theo dự toán.
Giữ lại 10% số thu từ thuế XK-NK phát sinh trên địa bàn Tỉnh để đưa vào nguồn thu của ngân sách
Tỉnh.
Hỏi: Các quyết định trên đây của Chủ tịch UBND tỉnh A là đúng hay sai? Vì sao?

You might also like