Professional Documents
Culture Documents
Handout - LEC24S34MD - Suy giảm chức năng tinh hoàn - 230414 - 152343
Handout - LEC24S34MD - Suy giảm chức năng tinh hoàn - 230414 - 152343
(LEC24.S3.4.MD)
Nguyễn Hoài Bắc
Hình 1: Suy sinh dục trước tuổi dậy thì Hình 2: Suy sinh dục sau tuổi dậy thì ở
ở một người nam 33 tuổi (nguồn tác một người nam 27 tuổi (teo tinh hoàn
giả) do quai bị- Nguồn tác giả)
2. Cận lâm sàng
2.1. Xét nghiệm nồng độ testosterone huyết thanh
‑ Testosterone toàn phần (tT) thấp: (< 12,1 nmol/L)
‑ Testosterone tự do (fT) thấp: (< 243 pmol/L)
Suy sinh dục được chẩn đoán dựa trên cơ sở những triệu chứng và dấu hiệu lâm
sàng của suy giảm testosterone thường xuyên, kết hợp với nồng độ testosterone thấp
(trong ít nhất 2 lần đo) bằng cùng một phương pháp.
Nếu nồng độ testosterone toàn phần thấp < 8 nmol/l, thì nhiều khả năng bệnh nhân
bị suy sinh dục. Tuy nhiên, nếu nồng độ testosterone từ 8 – 12,1 nmol/l, thì bệnh nhân
nên được xét nghiệm kiểm tra lại hoặc đo nồng độ testosterone tự do để khẳng định chẩn
đoán. Khi nồng độ testosterone > 12,1 nmol/L thường ít nghĩ đến tình trạng suy sinh dục
thực thể.
Sự dao động nồng độ testosterone theo nhịp ngày đêm cũng nên được cân nhắc khi
đánh giá kết quả. Khi nam giới ở tuổi trưởng thành, sự dao động theo nhịp chu kỳ này
cũng mất; nên ở người lớn tuổi, thời gian xét nghiệm không còn ý nghĩa quan trọng. Định
lượng testosterone tự do nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bất thường nồng độ SHBG
trong máu.
Nồng độ đường huyết trong máu có thể ảnh hưởng đến nồng độ testosterone, chính
vì vậy cần làm xét nghiệm khi nhịn đói vào thời điểm buổi sáng khoảng 8-10h.
2.2. Xét nghiệm FSH và LH
Bình thường ở nam giới trưởng thành: FSH 1,27 – 19,26 mUI/ml, LH 6 – 23
mUI/ml; trẻ em nam chưa dậy thì FSH 0,5 – 3,7 mUI/ml, LH 6 – 19 mUI/ml.
FSH và LH tăng gặp trong suy sinh dục nguyên phát. FSH, LH giảm hoặc bình thường
gặp trong suy sinh dục thứ phát.
2.3. Test kích thích bằng hCG
- Chỉ định:
+ Trẻ em có cơ quan sinh dục không rõ giới tính, có thể sờ thấy tinh hoàn
+ Trẻ em nam dậy thì muộn hoặc nghi ngờ có tinh hoàn ẩn
+ Đánh giá sự có mặt của mô tinh hoàn hoạt động
- Cách tiến hành:
+ Ngày 0: lấy máu xét nghiệm testosterone, androstenedione và dihydrotestosterone
+ Ngày 1, 2, 3: tiêm bắp vào mỗi buổi sáng 1500 UI hCG (Pregnyl ống 1500 UI), liều
lượng tiêm có thể thay đổi tùy theo tuổi, cân nặng của trẻ
+ Ngày thứ 4: lấy máu vào buổi sáng (24 giờ sau mũi tiêm cuối cùng) định lượng
testosterone, androstenedione và dihydrotestosterone
- Đánh giá kết quả:
+ Testosterone bình thường sau tiêm tăng ít nhất 150 ng/dl (~5,0 nmol/l), testosterone
tăng dần sau tiêm nhưng tăng cao nhất là 72h sau tiêm.
+ Đánh giá tỷ lệ testosterone/androsterinone, nếu < 0,8 thì nghĩ nhiều đến thiếu hụt
17-β-hydroxysteroid dehydrogenase.
Một số nghiên cứu cho rằng có thể định lượng estradiol (E2) thay cho testosterone
và định lượng sau tiêm 24h cũng giúp đánh giá chức năng tế bào Leydig.
2.4. Test kích thích bằng GnRH
- Chỉ định:
+ Nghi ngờ tổn thương vùng hạ đồi, đánh giá chức năng của tuyến yên
- Thực hiện:
+ Thuốc Gonadoreline lọ 100 mcg bột pha tiêm, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da
100 mcg GnRH.
+ Lấy máu tĩnh mạch vào các thời điểm 15, 30, 45, 60 và 120 phút định lượng LH và
FSH, kết quả bình thường sẽ làm nồng độ LH tăng từ 3-6 lần sau 30-45 phút và FSH
tăng 20-50%
- Đánh giá kết quả:
+ Suy sinh dục tiên phát, FSH và LH tăng cao, thậm chí vượt mức bình thường
+ Suy vùng dưới đồi hoặc tuyến yên, FSH và LH không tăng hoặc tăng ít, đôi lúc có
thể tăng gần mức bình thường
2.5. Test kích thích bằng Clomiphene
- Chỉ định:
+ Nghi ngờ tổn thương vùng hạ đồi - tuyến yên
+ Đánh giá chức năng của vùng hạ đồi - tuyến yên
- Thực hiện:
+ Uống 100 mg clomiphene citrate trong 5-7 ngày. Lấy máu làm xét nghiệm LH, FSH
và testosterone sau khi kết thúc liệu trình.
- Đánh giá kết quả:
+ Ở những người có chức năng vùng tuyến yên bình thường (tổn thương vùng dưới
đồi), LH và FSH tăng gấp đôi.
+ Ở những người có cả vùng dưới đồi và tuyến yên bình thường LH và FSH sẽ tăng
rất cao.
+ Ở những người tổn thương vùng tuyến yên LH và FSH không tăng.
2.6. Các xét nghiệm khác
- Phân tích tinh dịch đồ
Phân tích tinh dịch đồ là cách thức tốt nhất để đánh giá số lượng tinh trùng. Tinh
trùng sẽ được phân tích về số lượng, hình dạng, sự di động. Trong trường hợp bình
thường, theo WHO 2010 thì số lượng tinh trùng sẽ ≥ 15 x 106/ml, ≥ 32% có khả năng di
động tiến tới về phía trước, và > 4% có hình dáng bình thường.
- Các xét nghiệm hormone tuyến giáp và prolactin máu:
Trong trường hợp nghi ngờ suy sinh dục thứ phát, nên định lượng thêm Prolactin,
hormone kích giáp trạng (TSH), T4 tự do, cortisol máu (lấy máu 8 giờ sáng hoặc làm
nghiệm pháp kích thích tuyến vỏ thượng thận), sắt, Ferritin để thăm dò thêm các nguyên
nhân tại tuyến yên.
- Nhiễm sắc thể (NST) đồ và các xét nghiệm về gene:
NST đồ nên được thực hiện đối với tất cả các trường hợp có suy sinh dục để loại
trừ các trường hợp bất thường về NST. Tùy trường hợp có thể tiến hành một số xét
nghiệm chuyên sâu để xác định các đột biến di truyền có liên quan đến biểu hiện lâm
sàng của bệnh nhân.
2.7. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp MRI nên được chỉ định nếu nồng độ testosterone và LH thấp trong khi
prolactin máu tăng cao. Nếu có bất thường về nồng độ các hormone tuyến yên khác hay
nếu có rối loạn thị trường hoặc các dấu hiệu thần kinh, nên chụp MRI tuyến yên để loại
trừ tổn thương tại vùng này. Nếu có chống chỉ định chụp MRI, nên chỉ định CT sọ não có
hoặc không có thuốc cản quang mặc dù chất lượng hình ảnh sẽ kém hơn. Suy giáp tiên
phát có thể gây ra tăng prolactin máu và suy sinh dục (do sự gia tăng nồng độ TRH).
3. Chẩn đoán phân biệt
Các bệnh nhân có các bệnh lý khác với biểu hiện lâm sàng tương tự nên được chú ý
phân biệt. Các bệnh nhân đau đầu, rối loạn thị giác, tăng tiết sữa, phù gai thị hay teo đĩa
thị nên được tìm kiếm nguyên nhân u ở tuyến yên. Các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, sút
cân có thể gặp trên các bệnh nhân suy tuyến yên.
IV. Điều trị
1. Điều trị không dùng thuốc
Đối với các trường hợp đã loại trừ các bất thường trên trục dưới đồi – tuyến yên –
tuyến sinh dục, các trường hợp suy sinh dục chức năng hoàn toàn có thể theo dõi mà
không cần sử dụng thuốc. Bệnh nhân có thể được tư vấn thay đổi lối sống để cải thiện
chức năng sản xuất testosterone của tinh hoàn:
‑ Thay đổi lối sống, giảm cân (ở những bệnh nhân béo phì) và điều trị những bệnh
lý kết hợp trước khi dùng liệu pháp testosterone
‑ Bỏ hút thuốc lá
‑ Hạn chế rượu bia
‑ Thường xuyên luyện tập thể dục
2. Điều trị thay thế Testosterone
2.1. Chỉ định: suy sd nguyên phát, suy sd thứ phát k đáp ứng với điều trị thay thế GnRH,
ssd chức năng trên BN lớn tuổi k có nhu cầu sinh con hoaowcj kèm theo bệnh lý chuyển
‑ Suy sinh dục nguyên phát
hóa
‑ Suy sinh dục thứ phát không đáp ứng với điều trị thay thế gonadotropin
‑ Suy sinh dục chức năng trên bệnh nhân lớn tuổi, không có nhu cầu sinh con hoặc kèm
theo các bệnh lý chuyển hoá: hội chứng chuyển hoá, tiểu đường…
2.2. Chống chỉ định:
‑ Tuyệt đối: ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, Hct > 54%, suy tim NYHA III- IV
‑ Tương đối: Vô sinh nam mong muốn có con, triệu chứng đường tiểu dưới mức độ
nặng (IPSS trên 19 điểm), hội chứng ngừng thở khi ngủ, suy thận nặng, Hct từ 48 -
mong muốn có con, đường tiểu dưới, guwyfng thở, suy thận
54%.
2.3. Các dạng bào chế thường dùng:
‑ Testosteron enanthate, một testosterone esther tích lũy tại lớp cơ-mỡ dưới da và giải
phóng từ từ testosterone vào máu. Tiêm bắp sâu hàng tuần, điều chỉnh liều theo đáp
ứng của cơ thể.
‑ Testosterone decanoate, một testosterone esther có tác dụng kéo dài. Tiêp bắp sâu
mỗi 3 tháng, điều chỉnh liều theo đáp ứng của cơ thể.
‑ Testosterone undecanoate:
Dạng uống: Uống 3-4 viên/ngày trong 2-3 tuần đầu sau đó duy trì 1-3 viên/ngày.
Thuốc nên được uống trong hoặc ngay sau bữa ăn (do thuốc được hấp thu tắt qua đường
bạch mạch, hạn chế qua gan có thể gây xuất huyết ở gan). Nhược điểm: testosterone máu
dao động nhiều do thay đổi quá trinh hấp thu.
Dạng dùng ngoài da (Androgel gói chứa gel 50mg/5g): thuốc bôi ngoài da 1
lần/ngày vào 1 giờ nhất định, nên vào buổi sáng. Nên bôi vào vùng cơ delta hai bên.
Không dùng quá 2 gói/ngày.
2.4. Theo dõi đáp ứng:
- Định lượng testosterone định kỳ 3 tháng một lần để điều chỉnh liều
tT< 8 nmol/L, suy sinh dục tT từ 8 -12 nmol/L tT> 12 nmol/L, không suy sinh
dục
tT< 8 nmol/L; LH tăng tT< 12 nmol/L; cFT thấp; tT< 12 nmol/L; cFT thấp;
LH tăng LH bình thường
Loại trừ suy sinh dục do thực thể Liệu pháp hCG
• Điều tra xem có thể giảm/bỏ các loại thuốc/chất gây cản trở (±FSH)
trục dưới đồi-tuyến yên hay không
• Các bệnh đồng mắc cơ bản
• Khuyến nghị lối sống hoặc quản lý khác đối với bệnh béo phì