Professional Documents
Culture Documents
ôn tập ck mktqt
ôn tập ck mktqt
1. Văn hóa là gì ?
Là hệ thống giá trị, nhận thức, ý muốn và hành vi cơ bản được học hỏi từ gia đình
tổ chức quan trọng khác
Như là “phần mềm tư tưởng” cung cấp một hướng dẫn cho con người về cách suy
nghĩ và hành động, là công cụ để giải quyết vấn đề
Sự khác biệt văn hóa là vô hình và thường ẩn đi. Tuy nhiên người làm marketing
nếu bỏ qua chúng thì thường gây tổn hại tới công ty và chính nghề nghiệp của họ.
Tầm quan trọng của văn hóa:
Doanh nghiệp muốn thành công tại thị trường nước ngoài phải học để đánh giá
đúng được sự phức tạp của nền văn hóa khác của nước họ
Văn hóa tác động đến tất cả các phần của maketing (4P)
Nguồn gốc của văn hóa:
Nguồn gốc của văn hóa đến từ:
- Vị trí địa lí
- Lịch sử
- Kinh tế chính trị
- Kỹ thuật công nghệ
- Các tổ chức xã hội ( gia đình, tôn giáo, trường học, truyền thông, chính phủ,
doanh nghiệp)
Mô tả nguyên nhân và các quá trình xã hội xác định và hình thành văn hóa:
Con người thích nghi với môi trường thay đổi bằng sự sáng tạo
Mỗi cá nhân tiếp cận văn hóa từ các tổ chức xã hội thông qua xã hội hóa và đồng
hóa
Mỗi cá nhân hấp thu văn hóa thông qua mô hình đóng vai, bắt chước những người
tương đồng với mình
Con người đưa ra quyết định về tiêu dùng và sản xuất thông qua việc ứng dụng
kiến thức trên nền tảng văn hóa của họ
2. Các yếu tố của văn hóa
Các yếu tố văn hóa trước đây định nghĩa là 5 yếu tố: giá trị, nghi thức, biểu tượng,
tín ngưỡng và quá trình suy nghĩ. Các nhà marketing quốc tế phải thiết kế các sản
phẩm, hệ thống phân phối và các chương trình xúc tiến với sự cân nhắc phù hợp
từng yếu tố trong 5 nhân tố.
Giá trị văn hóa: bao gồm 4 chiều văn hóa
- Chỉ số tính cá nhân/ tính tập thể: tập trung vào định hướng cá nhân
+ Điểm số cao trong IDV phản ánh các hành vi cá nhân hơn.
- Chỉ số khoảng cách quyền lực: tập trung vào xu hướng cầm quyền
+ Đo lường sự chấp nhận của sự bất bình đẳng xã hội
+ Các nền văn hóa có PDI cao có xu hướng thứ bậc
+ Cac nền văn hóa có PDI thấp có xu hướng đánh giá sự công bằng
+ Những người đến từ nền văn hóa có PDI cao thường bị mất lòng tin bởi
người khác
- Chỉ số né tránh rủi ro: tập trung vào xu hướng rủi ro. Đo lường sự chấp nhận
những điều không chắc chắn, mơ hồ
+ Điểm cao trong UAI thường không chấp nhận sự mơ hồ không tin tưởng vào
những ý tưởng hay hành vi mới
- Chỉ số nam tính/ nữ tính: tập trung vào sự quyết đoán và thành tích. Là chỉ số ít
hữu ích nhất trong việc đo lường các giá trị văn hóa
Bí mật marketing về văn hóa:
- Mọi người không mua sản phẩm và dịch vụ - họ mua mối quan hệ
- Hiểu văn hóa địa phương làm cho mối quan hệ thành công
- Mỗi nền văn hóa có một kiểu DNA cần được giải mã
- Sau khi giải mã, chiến lược có thể được mã hóa
- Giải mã và mã hóa cần thiết để thành công trong tiếp thị toàn cầu
Các nghi thức:
- Những hình mẫu của hành vi và sự tương tác được học và lặp lai
Biểu tượng:
- Ngôn ngữ và khoảng cách về ngôn ngữ
- Biểu tượng thẩm mỹ ( nghệ thuật, văn hóa dân gian, âm nhạc, kịch nói, khiêu
vũ, trang phục và mỹ phẩm)
Niềm tin:
- Thần thoại, mê tín, hoặc tín ngưỡng văn hóa khác
Tiến trình tư duy
- Có mức độ khác nhau của các tư duy giữa các nền văn hóa
3. Kiến thức văn hóa
Có 2 loại kiến thức văn hóa bao gồm:
- Kiến thức thực tế: chỉ thẳng ra những sự thật về văn hóa
- Kiến thức diễn giải:
+ Cảm giác đòi hỏi một số hiểu biết sâu sắc về cách một nền văn hóa tồn tại
+ Phụ thuộc vào kinh nghiệm và có thể dẫn đến kết luận không chính xác khi
sử dụng
Sự nhạy cảm và khoan dung đối với văn hóa:
- Các công ty thực hiện marketing quốc tế thành công rất nhạy cảm với sự khác
biệt trong các nền văn hóa và nhìn nhận chúng một cách khách quan
4. Sự thay đổi văn hóa
Sự tương đồng: một ảo tưởng
Nhiều quốc gia dùng chung ngôn ngữ, có chung chủng tộc hoặc di sản nhưng
không có nghĩa là có sự tương đồng ở các khía cạnh khác
Nền văn hóa vay mượn, thích nghi và điều chỉnh với nhu cầu riêng của chúng.
Thể hiện ra bề mặt là tương tự nhưng có thể là sự khác nhau trong ý nghĩa văn
hóa
Chống lại sự thay đổi
Các nền văn hóa sẽ chấp nhận hoặc chống lại sự thay đổi dựa trên mức độ phá
vỡ sự thay đổi
Người tiêu dùng ở các nền văn hóa khác nhau thì thể hiện sự chống cự khác
nhau
Sự hiểu biết về quy trình chấp nhận sự sáng tạo là rất quan trọng đối với một
nhà Marketing
Thay đổi văn hóa có kế hoạch hoặc không có kế hoạch
Các nhà marketing quốc tế có 2 lựa chọn khi giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ mới
cho một nền văn hóa
+ Chờ đợi sự thay đổi xảy ra
+ Kích thích sự thay đổi
Kết quả của những phát minh và thay đổi
Các nhà kinh doanh quốc tế có thể mang lại sự thay đổi hữu ích hoặc không
hữu ích
Khi sự lan truyền của sản phẩm xảy ra, sự thay đổi của xã hội có lẽ cũng xảy ra
như là kết quả của việc chấp nhận sản phẩm đó
Các doanh nghiệp thì không dự định mang lại sự thay đổi không hữu ích, tuy
nhiên nó vẫn có thể xảy ra
CHƯƠNG 7
1. Sản phẩm toàn cầu
Chiến lược chuẩn hóa sản phẩm:
Giữ cho sản phẩm đó không thay đổi khi đưa ra thị trường nước ngoài
Thích hợp với những nhà xuất khẩu không thường xuyên và các công ty đa
quốc gia
Áp dụng với: sản phẩm công nghiệp, vật liệu thô, lâu bền, công nghệ cao.
Chiến lược này giúp cắt giảm chi phí nhưng không dễ thích ứng với người tiêu
thụ nước ngoài
Thuận lợi:
Giảm chi phí
Đảm bảo chất lượng
Sự yêu thích của khách hàng gia tăng
Khách hàng toàn cầu
Phân khúc toàn cầu
Bất lợi:
Không có thị trường mục tiêu cụ thể
Thiếu đặc trưng
Dễ tác động bởi rào cản thương mại
Các đối thủ cạnh tranh tiềm lực tại địa phương
Sản phẩm toàn cầu hóa
100% chuẩn hóa là hiếm
Thường bắt đầu một sản phẩm cốt lõi làm nền tảng
Các tính năng khác được thêm vào, những tính năng này có thể khác nhau tùy
theo từng quốc gia.
Cũng có thể liên quan đến thiết kế modun, trong đó các tính năng khác nhau
được đóng gói dưới dạng modun, kết hợp lắp ráp khác nhau ở các thị trường
khác nhau
Chiến lược cá biệt hóa sản phẩm
Căn cứ vào từng thị trường cụ thể để điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với
từng loại thị trường
Sản phẩm được sản xuất thích nghi với thị trường có thể là một sự bắt buộc hay
tự nguyện
Chiến lược này giúp sản phẩm dễ thành công do hấp dẫn và thu hút khách hàng
nhưng lại càng tăng chi phí
Người bán muốn tiêu chuẩn hóa sản phẩm để giảm giá thành sản phẩm
trong khi người mua thì muốn sản phẩm phải hoàn toàn thỏa mãn ý muốn
và nhu cầu của mình.
Trong thực tế các nhà xuất khẩu sẽ linh hoạt sử dụng 2 chiến lược trên một
cách linh hoạt
Địa phương hóa:
Thay đổi sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu địa phương về chức năng và
phương thức sử dụng trong một quốc gia mới
Thích nghi hóa:
Khi sản phẩm thay đổi để phù hợp với hương vị và sở thích theo địa phương.
Tùy biến hóa tạo lí do tích cực khách hàng chọn sản phẩm công ty
Tại sao dòng sản phẩm toàn cầu cần khác biệt hóa?
Các yếu tố thúc đẩy tiêu chuẩn Các yếu tố thúc đẩy cá biệt hóa
Quy mô kinh tế trong sản xuất Làm khác biệt các điều kiện sử
Tính kinh tế trong R&D dụng
Tính kinh tế trong tiếp thị Các ảnh hưởng của luật lệ và
Rút ngắn hợp nhất kinh tế toàn chính phủ
cầu Làm khác biệt hành vi tiêu dùng
Cạnh tranh toàn cầu Cạnh tranh ở địa phương
Theo quan điểm tiếp thị
Phát triển sản phẩm mới toàn cầu
Quy trình phát triển sản phẩm mới toàn cầu gồm 5 giai đoạn:
- Phát sinh ý tưởng: Các công ty con địa phương thu thập một số ý tưởng từ thị
trường tương ứng với công nghệ mới là nguồn chung các ý tưởng sản phẩm
mới
- Sàn lọc sơ bộ ý tưởng: Đánh giá trực tiếp và tức thời một ý tưởng là liệu nó có
tương thích với các mục tiêu, chiến lược và nguồn lực công ty không.
- Nghiên cứu concept:
+ Nghiên cứu tập trung, cung cấp các cơ hội xem xét các phản ứng đối với
concept mới và nghe các đề xuất cải tiến
+ Kiểm tra concept: một cách tiếp cận chính thức hơn để chọn các thuộc tính
sản phẩm là sử dụng các kĩ thuật như phân tích phương thức thay thế hoặc phân
tích kết hợp
- Dự đoán doanh thu: dự đoán doanh thu thích hợp bằng cách tiếp cận dựa trên
chu kỳ sống của sản phẩm
- Triển khai sản xuất, thương mại hóa sản phẩm: nếu dự báo doanh số có vẻ hứa
hẹn, sản phẩm mới sẽ được đưa vào sản xuất và thử nghiệm trên thị trường
Chiến lược sản phẩm quốc tế:
- Sản phẩm cũ được cải tiến, thay đổi: bao bì, kiểu dáng, công dụng, thành phần,
hương vị, màu sắc, khối lượng, cách thức sử dụng.
- Doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng tốt bán cho công ty nước ngoài và đồng
ý nhãn hiệu theo yêu cầu công ty nước ngoài
- Sản phẩm bổ sung cho một sản phẩm khác
- Sản phẩm cũ mang sang thị trường mới
- Tái định vị hoàn toàn sản phẩm
- Giảm bớt đi một số đặc tính của sản phẩm
- Mua lại doanh nghiệp địa phương
- Sản phẩm cũ mang sang thị trường khác đổi tên thành khác
2. Thương hiệu toàn cầu
Thương hiệu toàn cầu là thương hiệu liên hợp các sản phẩm toàn cầu mà được biết
trong tất cả các thị trường chính của thế giới.
Doanh nghiệp kinh doanh đa quốc gia có một doanh mục của thương hiệu. Trong
đó, một số phục vụ cho toàn cầu, một số cho khu vực, và một số cho nội địa.
Tài sản thương hiệu toàn cầu:
Tài sản thương hiệu là giá trị các thành phần liên kết phản ánh tính tích cực và
khác biệt trong phản ứng đáp lại của người tiêu dùng so với những đối thủ cạnh
tranh
Những liên kết này thường liên quan đến các yếu tố nhận thức như sự quen thuộc,
kiến thức và chất lượng cảm nhận, cũng như các yếu tố xã hội bao gồm sự chấp
nhận trong nhóm.
Khi các liên kết này chuyển sang tiêu cực, vốn thương hiệu có thể đi xuống rất
nhanh
Thuận lợi của thương hiệu toàn cầu:
Nhu cầu lan tỏa – tên, nhãn hiệu quen thuộc vì sự lan tỏa phương tiện truyền
thông, truyền miệng
Khách hàng toàn cầu – mọi người đi du lịch đến nhiều quốc gia và khách hàng đa
quốc gia hoạt động ở nhiều địa điểm, làm cho thương hiệu toàn cầu trở thành sự
lựa chọn tự nhiên ở mọi nơi.
Quy mô kinh tế - bất kì chi tiêu cho cải tiến sản phẩm và quảng cáo có thể được
tận dụng trên nhiều thị trường
Bất lợi của thương hiệu toàn cầu:
Lan truyền tiêu cực – tin tức tiêu cực lan truyền nhanh hơn giữa các thị trường
Sự lan tỏa dòng sản phẩm – sự lan tỏa tiêu cực cũng ảnh hưởng đến các sản phẩm
khác có cùng tên thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu – lòng trung thành thương hiệu địa phương có thể
mạnh mẽ
Toàn cầu hóa một thương hiệu cần kiểm tra:
Liệu tên thương hiệu có ý nghĩa bên một quốc gia?
Nếu một tên được đề nghị gắn với một quốc gia, hiệu ứng tích cực không?
Tên có hợp pháp ở nhiều nước?
Liệu thương hiệu cạnh tranh với các thương hiệu khác trong danh mục đầu tư?
Có nên giới hạn trong việc tạo ra một thương hiệu khu vực? Hay mở rộng toàn
cầu?
Thay đổi từ một thương hiệu địa phương thành một thương hiệu toàn cầu
Chiến lược thay đổi: chiến lược phổ biến nhất
+ Thương hiệu toàn cầu được liên kết với các thương hiệu địa phương trong một
thời gian, sau đó thương hiệu địa phương bị loại bỏ
+ Đơn giản chỉ cần bỏ tên thương hiệu địa phương và giới thiệu thương hiệu mới
3. Định giá toàn cầu
Giá quốc tế là mức giá đại diện cho một đơn vị hàng hóa trên thị trường quốc tế
Giá được áp dụng cho:
+ Người tiêu dùng hay người sử dụng trong ngành công nghiệp
+ Những nhà bán buôn hay những đại lí nhập khẩu khác
+ Những công ty con hoặc liên doanh có sở hữu một phần, cho dù nhỏ hay lớn,
hay sở hữu toàn bộ.
+ Những đối tác trong các liên minh chiến lược
Một số sai lầm khi xây dựng chiến lược định giá
+ Hoàn toàn dựa vào chi phí
+ Không xét lại thường xuyên để thích ứng
+ Độc lập với những thành phần của marketing mix
+ Không thay đổi đối với sản phẩm, thị trường khác nhau
Nhân tố ảnh hưởng đến định giá