Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

1.

Hàng hóa

Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.

Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán
trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.

Ví dụ: thuốc men, đồ dùng, đồ ăn, vải may,…đều là những thứ thiết yếu cho đời sống
con người

Câu hỏi: có mấy dạng hàng hóa? 2 dạng: vật thể hoặc phi vật thể.

Sản phẩm trở thành hàng hóa phải có điều kiện gì? Sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa
khi có đủ 3 điều kiện:

+Sản phẩm do lao động tạo ra.

+Có công dụng nhất định.

+Thông qua trao đổi mua, bán.

2. Sản xuất hàng hóa

Khái niệm: Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.

Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có 2 điều kiện:

- Phân công lao động xã hội


- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

Ví dụ: con người dệt vải để đáp ứng nhu cầu may mặc

Câu hỏi: mục đích của người sản xuất hàng hóa là gì? để người tiêu dùng phải mua
hàng hóa đó tức là thực hiện giá trị của nó.

Đặc trưng của sản xuất hàng hóa là gì? Sản xuất hàng hóa mang hai đặc trưng cơ bản
sau: Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất dùng để trao đổi, mua bán, Thứ hai, lao
động của người sản xuất hàng hóa vừa có tính tư nhân, vừa có tính xã hội.

3. Giá trị sử dụng


Giá trị sử dụng của một vật phẩm là bao gồm các tính chất có ích, công dụng của vật
thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá
nhân. Tính có ích của một vật làm cho vật đó trở thành một giá trị sử dụng.

Ví dụ: xe để đi, máy móc để sản xuất, …

4. Giá trị
Trong kinh tế giá trị là tiền tệ, hàng hóa, dịch vụ hoặc vật chất được đánh giá là tài sản
khác. Chúng ta có thể thấy giá trị trong các thuật ngữ kinh doanh hoặc tiêu chuẩn kế
toán, kiểm toán như giá trị cổ đông, giá trị của công ty, giá trị thị trường, …

Để xác định cơ hội đầu tư, các nhà đầu tư thông minh sẽ so sánh trên giá trị và định
giá khác nhau của công ty này với công ty khác. Ví dụ, nếu giá trị của một công ty
được ước tính là 50 nghìn đồng/ cổ phiếu, nhưng cổ phiếu đang giao dịch ở mức 35
nghìn đồng/ cổ phiếu trên thị trường, thì nhà đầu tư có thể cân nhắc mua cổ phiếu đó.
Mặt khác, nếu cổ phiếu đang giao dịch ở mức 70 nghìn đồng/ cổ phiếu, cao hơn nhiều
so với giá trị cảm nhận, nhà đầu tư có thể xem xét bán hoặc bán khống cổ phiếu.

Tuy nhiên, khi xét đến giá trị thì chúng ta cũng cần phải hiểu về quy luật của giá trị.
Những giá trị (value) tiềm năng của các sản phẩm từ tự nhiên xét cho cùng chính là
“tiềm năng” và "sức lao động". Loại trừ những sự may mắn không phổ biến thì những
sản phẩm từ tự nhiên như vàng, bạc, đá quý, ... đều phải liên quan đến lao động.
Người ta phải mất rất nhiều công sức, thậm chí mất mạng, vì việc tìm kiếm, bào chế,
chế tác, ... các quặng hay những phôi để có được sản phẩm có giá trị (value) cao. Tức
là, giá trị của một sản phẩm trước hết là do lao động tạo nên, có nguồn gốc từ lao
động. Còn giá trị tiềm năng thể hiện ở tính chất và công dụng của vật chất.

- Vì sao hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị? Vì lao động sản
xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

5. Lượng giá trị

Trong kinh tế chính trị Mac-Lenin, lượng giá trị của hàng hóa là một đại lượng được
đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao
đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
6. Năng suất lao động

- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

- Đặc điểm, tính chất: Năng suất lao động được đo lường bằng cách tính sản lượng
sản xuất của người lao động trong một đơn vị thời gian.

- Công thức tính năng suất lao động có thể thực hiện như sau: Năng suất lao động =
Giá trị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất / Giờ nhân lực đầu vào. Trong đó:

+ Giá trị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất là con số thể hiện chi phí đầu ra của sản
phẩm lao động đó. Giá trị của hàng hóa được tính bằng cách lấy số lượng tổng sản
phẩm làm được trong thời gian đó nhân với đơn giá thành phẩm.

+ Giờ nhân lực đầu vào là tổng số thời gian để sản xuất ra giá trị hàng hóa tương
đương.

- Ví dụ: giả sử GDP thực tế của một nền kinh tế là 10.000 tỉ USD và tổng số giờ lao
động trong nước là 300 tỉ giờ. Năng suất lao động sẽ là 10.000 tỉ USD chia cho 300 tỉ
giờ, tương đương khoảng 33 USD mỗi giờ lao động.

- Câu hỏi:

+ Từ khái niệm năng suất lao động, các bạn hãy cho biết năng suất lao động cá nhân
là gì? Năng suất lao động cá nhân là sản xuất của cá nhân người lao động được đo
bằng tỷ số số lượng sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) với thời gian lao động để hoàn
thành số sản phẩm đó.

+ Năng suất lao động phản ánh cái gì? Năng suất lao động phản ánh giá trị và hiệu
quả GDP.

7. Cường độ lao động.

- Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động sản xuất.

- Đặc điểm, tính chất:


+ Cường độ lao động tăng thì sẽ dẫn theo hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao
phí lao động tăng lên tương ứng, do đó giá trị của một đơn vị hàng hóa cũng không
đổi.

+ Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động. Cường độ lao động phụ
thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc
biệt là thể chất và tinh thần của người lao động.

- Ví dụ: 1 công nhân 1 ngày làm việc 8 giờ thì cường độ lao động của công nhân đó
là 8h/1 ngày.

- Câu hỏi:

+ Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động có giống nhau
không? Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động không giống
nhau. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa. Còn cường độ lao động là mức độ khẩn
trương của lao động hay mức độ hao phí của lao động (như thời gian làm việc trong 1
ngày…)

+ Cường độ phản ánh nội dung gì? Từ khái niệm có thể hiểu nội dung mà
cường độ lao động phản ánh là sự khẩn trương, nặng nhọc và sự căng thẳng của người
lao động. Cường độ lao động cao thì cho thấy sự mệt nhọc và căng thẳng nhiều hơn.
Cường độ lao động thấp cho thấy sự khẩn trương, nhanh gọn, ít mệt mỏi và ít áp lực
hơn.

8. Lao động cụ thể

Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Đặc trưng:

- Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao
động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động
cụ thể khác nhau.

- Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội. Kinh tế hàng hóa càng phát
triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú.

- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn (xã hội càng phát triển các hình thức của lao
động cụ thể có thể thay đổi).

Ví dụ: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao
động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mục đích là làm ra quần áo
chứ không phải là bàn ghế; còn phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có
công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và lao
động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc
thì tạo ra ghế để ngồi...

=> Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều loại
hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác
nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Câu hỏi:

* "Lao động cụ thể" là gì và làm thế nào nó khác biệt so với lao động chung chung?
"Lao động cụ thể" thường đề cập đến việc áp dụng nguồn lao động một cách chi tiết
và cụ thể cho công việc hay nhiệm vụ cụ thể. Nó khác biệt với lao động chung chung
bởi sự tập trung vào các kỹ năng, kinh nghiệm và nhu cầu cụ thể của công việc đó

* Hãy chia sẻ một trường hợp thực tế về việc áp dụng lao động cụ thể để cải thiện
hiệu quả làm việc trong một tổ chức? Một trường hợp thực tế có thể là khi một tổ
chức cần một chuyên gia IT có kinh nghiệm về phân tích dữ liệu. Thay vì chỉ tuyển
dụng một nhân sự IT chung chung, họ chọn người có kỹ năng và hiểu biết sâu rộng về
phân tích dữ liệu để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc tối ưu.

9. Lao động trừu tượng

Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức
lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.

Đặc trưng:

- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.

- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao
động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.

- Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ hàn. Nếu như xét về
khía cạnh cụ thể thì có đặc điểm hoàn toàn khác nhau nhưng nếu bỏ qua những yếu tố
đó thì đều có điểm chung là sự hao phí sức lực, trí óc, cơ bắp, thần kinh thì đều bị hao
tổn.

Câu hỏi:

* "Lao động trừu tượng" đề cập đến loại công việc nào và làm thế nào nó khác biệt
so với lao động chất xám? "Lao động trừu tượng" thường ám chỉ các công việc có tính
sáng tạo, tưởng tượng và không dễ đo lường bằng các chỉ số cụ thể. Điều này khác
biệt so với "lao động chất xám," mà thường đề cập đến công việc yêu cầu sự phân tích
logic và sử dụng kiến thức chuyên sâu.

* Trong ngữ cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, làm thế nào lao động trừu
tượng đóng góp vào sự đổi mới và tăng cường năng suất trong nền kinh tế ? Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, lao động trừu tượng đóng góp vào sự đổi mới và
tăng cường năng suất bằng cách thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển công nghệ mới, và
ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Các công việc như thiết kế sản phẩm, nghiên cứu phát triển,
và quản lý chiến lược là những ví dụ của lao động trừu tượng có thể tạo ra giá trị đặc
biệt trong môi trường công nghiệp 4.0.

10.Lao động giản đơn

Khái niệm: là sự hao phí lao động một cách đơn giản mà bất kì người bình thường
nào cũng có thể thực hiện được.

Ví dụ: Người rửa bát

11.Lao động phức tạp

Khái niệm: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành
nghề

Ví dụ: kĩ sư máy tính, công nhân may diệt,..

Trong cùng một đơn vị sản xuất thì lao động phức tạo tạo nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn.

Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn nhân lên. Mọi lao động phức tạp
đều quy về lao động gian đơn trung bình.

Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn
trung bình.
Câu hỏi:

Phân biệt giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp? -Lđ giản đơn: hao phí lao
động mà ai cũng có thể làm được, không qua đào tạo, huấn luyện

-Lđ phức tạp: lao động phải qua huấn luyện, đào tạo

Lấy thêm một số ví dụ minh hoạ

12.Tiền tệ

Nguồn gốc: từ khi nên sản xuất hàng hoá ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên
phổ biến => cần có thước đo của các hàng hoá, từ đó tiền tệ ra đời.

a,Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị
trao đổi. Có 4 hình thái biểu hiện của giá trị:

*Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị

- Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và “chỉ thường xuyên gặp ở
những mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sả phẩm chỉ biến thành hàng hoá
trong những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên”.

- Ví dụ:1 con gà = 5 con cá

ở đây, giá trị của hàng hoá này (1 con gà) chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hoá khác
(5 con cá) và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ
lệ cũng ngẫu nhiên và được hình thành.

-Hàng hoá thứ hai (5 con cá) đón vai trò vật ngang giá, hình thái phôi thai của tiền tệ.

Mặc dù, lúc đầu trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, nhưng dần dần nó trở thành quá
trình xã hội đều đặn, thường xuyên thúc đẩy sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển.
Khi đó xuất hiện hình thái thứ hai

*Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị

- Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao động nào đó, như 1
con gà chẳng hạn, được trao đổi với nhiều hàng hoá khác một cách thông thường, phổ
biến.

- Ví dụ: 1 con gà = 5 kg gạo hay 1 con gà = 1 cái áo

- Ở đây, giá trị của một hàng hoá (1 con gà) được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác
nhau đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao
động quy định, bởi vì ngay từ đầu người ta đã sản xuất ra những vật phẩm trên với
mục đích để mang đi trao đổi. Do đó, trong trao đổi họ phải tính toán đến mức lao
động hao phí.

Khi sản xuât svà trao đổi hàng hoá phát triển hơn đòi hỏi phải có một vật ngang giá
chung, khi đó xuất hiện hình thái thứ ba.

*Hình thái chung của giá trị

-Ví dụ:

1 con gà

5 cân gạo = 10m vải

1 cái rìu

ở đây, giá trị của mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò làm
vật ngang giá chung, “vật ngang giá phổ biến”- 10m vải. Tức, các hàng hoá đều được
đổi lấy vật ngang giá chung trước, sau đó mới mang đổi lấy hàng hoá cần dùng, do đó
khắc phục được nhược điểm của hình thái trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng và vật giá
chung trở thành môi giới, thành phương tiện trong trao đổi hàng hoá.

*Hình thái tiền

-Ví dụ:

1 con gà

10m vải = 0,5 gam vàng

5kg gạo

ở đây, giá trị của tất cả mọ hàng hoá đều được biểu hiện ở hàng hoá đóng vái trò tiền
tệ.

-Lúc đầu, có nhiều loại hàng hoá đóng vai trò tiền tệ như lông, cừu, vỏ sò… và
“những dân du mục là những người đầu tiên phát triển hình thái tiền”. Nhưng dần dần
vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý ( tiền kim loại) như đồng rồi bạc và
cuối cùng là ở vàng.

-> Như vậy, tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hoá.
Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung
cho tất cả các hàng hoá.

Tiền là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời cũng biểu hiện quan hệ sản xuất giữa
người sản xuất hàng hoá.

b,Các chức năng của tiền

*Thước đo giá trị

-Tiền dùng để đo lường và biển hiện giá trị của các hàng hoá khác.

-Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hoá được biểu hiện
bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hoá.

-Giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.

*Phương tiện lưu thông

-Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung gian trong
trao đổi hàng hoá.

-Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, tức tiền thật
(vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng…) và khi đó trao đổi hàng hoá
vận động theo công thức: H-T-H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hoá giản
đơn.

*Phương tiện cất giữ

-Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của cải xã hội nên nó có thể thực hiện được
chức năng phương tiện cất trữ.

-Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được rút khỏi lưu thông và
được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.

-Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền được cất trữ tamj
thời trước khi mua hàng

*Phương tiện thanh toán

-Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán
chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh toán của tiền.

-Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua
bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế…
-Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện
nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng, bạc, đồng, tiền
giấy…) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card)..

*Tiền thế giới

-Khi trao đổi hàng hoá mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ
buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền tệ thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các
chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán…

Câu hỏi:

Nguồn gốc của tiền tệ? Do nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến => cần có
thước đo của các hàng hoá

Tiền tệ có mấy chức năng? hãy kể các chức năng đó

Tiền tệ có 5 chức năng:

-phương tiện thanh toán

-phương tiện lưu thông

-phương tiện cất trữ

-thước đo giá trị

-tiền tệ thế giới

13.Quy luật giá trị

- Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa - chi
phối - cơ chế thị trường và chi phối các qui luật kinh tế khác trong nền KTTT.

- Đặc Điểm:

+ Lao Động là Nguồn Gốc của Giá Trị: Quy luật giá trị khẳng định rằng giá trị của
một hàng hóa phụ thuộc chủ yếu vào lượng lao động trừng phạt để sản xuất nó.

+ Chế Độ Sở Hữu Tư Nhân: Quy luật giá trị thường được áp dụng trong bối cảnh của
chế độ sản xuất tư nhân, nơi cá nhân hoặc tư nhân sở hữu các phương tiện sản xuất.

- Tính Chất:

+ Chuyển Đổi Giá Trị và Giá Cả: Lao động được chuyển đổi thành giá trị và thể hiện
chủ yếu thông qua giá cả của hàng hóa trên thị trường.
+ Phân Biệt giữa Giá Trị và Giá Cả: Marx nhấn mạnh rằng giá trị (được đo bằng
lượng lao động) không giống như giá cả (được xác định bởi các quy luật thị trường).

- Ví Dụ Minh Họa:

+ Nếu một sản phẩm yêu cầu nhiều lao động hơn để sản xuất so với một sản phẩm
khác, thì giá trị của sản phẩm đó sẽ cao hơn trên thị trường.

+ Nếu có sự thay đổi trong công nghệ sản xuất, giảm lượng lao động yêu cầu cho sản
phẩm, giá trị của sản phẩm đó có thể giảm xuống.

- Câu hỏi:

+ Làm thế nào quy luật giá trị của Mác-Lênin mô tả mối liên quan giữa lượng lao
động và giá trị của hàng hóa, và tại sao lao động được coi là nguồn gốc chủ yếu của
giá trị? Trl: Mối liên quan giữa lượng lao động và giá trị có thể được giải thích như
sau:

 Lao động là nguồn gốc của giá trị: Quy luật giá trị khẳng định rằng giá trị của
một hàng hóa đến từ lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất nó. Trong quá
trình sản xuất, lao động tạo ra giá trị bằng cách sử dụng khả năng lao động của
mình để chuyển đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.

 Đặc tính xã hội của lao động: Lượng lao động được xem xét ở mức độ xã hội,
không phải là lao động cá nhân. Mức độ xã hội này bao gồm cả kiến thức, kỹ
năng, và đào tạo mà xã hội đã đầu tư vào lao động. Điều này giúp giải thích tại
sao một số loại lao động có giá trị cao hơn so với những loại khác.

 Trong điều kiện sản xuất hiện đại: Quy luật giá trị của Mác-Lênin đặc biệt liên
quan đến điều kiện sản xuất hiện đại, nơi mà máy móc và công nghệ cũng tham
gia vào quá trình sản xuất. Lượng lao động không chỉ bao gồm lao động thể
chất mà còn bao gồm lao động tinh thần và sự sáng tạo trong quá trình sản xuất.

Giá trị là độ đo xã hội: Trong ngữ cảnh này, giá trị không chỉ là độ đo của giá cả thị
trường mà còn là một phản ánh của mức độ đóng góp xã hội của lao động vào sản
xuất

+ Trong bối cảnh của chế độ sản xuất tư nhân, quy luật giá trị làm thay đổi giữa các
sản phẩm như thế nào, và làm thế nào nó ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội và kinh tế theo
quan điểm của Mác-Lênin?

 Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất tư nhân:


Trong môi trường tư nhân, các doanh nghiệp và nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để
thu hút người mua và tăng cường lợi nhuận.

Quy luật giá trị vẫn áp dụng, nhưng giá trị của một sản phẩm không chỉ phản ánh
lượng lao động mà còn bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh và độ hiệu quả trong sản xuất.

 Thị trường quyết định giá trị:

Trong chế độ sản xuất tư nhân, giá trị của một sản phẩm được xác định chủ yếu thông
qua thị trường. Sự cung cấp và cầu cảnh báo giá trị của hàng hóa.

Các yếu tố như quảng cáo, thương hiệu, và chiến lược tiếp thị cũng có thể ảnh hưởng
đến giá trị của sản phẩm.

 Tự do cá nhân và sự chủ động của nhà sản xuất:

Những người sở hữu và quản lý doanh nghiệp tư nhân có sự tự do lớn trong quyết
định về sản xuất, giá cả, và quảng cáo.

Quy luật giá trị có thể phản ánh sự chủ động cá nhân và quyết định của những người
tham gia vào quá trình sản xuất.

 Chất lượng và hiệu suất trong sản xuất:

Trong chế độ tư nhân, chất lượng và hiệu suất sản xuất trở thành yếu tố quan trọng để
thu hút khách hàng và cạnh tranh.

Giá trị của sản phẩm có thể được ảnh hưởng bởi sự hiệu quả trong sản xuất và khả
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.

 Phân lớp xã hội gia tăng:

Trong khi quy luật giá trị vẫn có ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội, chế độ tư nhân có thể
làm gia tăng phân lớp xã hội khi một số người sở hữu và kiểm soát nguồn lực sản
xuất.

Sự chênh lệch về tài sản và quyền lực có thể dẫn đến sự phân hóa xã hội.

14.Quy luật cung-cầu

- Khái niệm:

+ Cung và cầu là những yếu tố quyết định của bất kỳ giao dịch nào, phản ánh bản chất
của thị trường và thể hiện qua giá.
+ Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì
nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định. Ví dụ như ông H mở cửa hàng
ăn nền cần một khối lượng thịt lớn để đáp ứng cho hoạt động buôn bán của mình.

+ Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ hiện có trên thị trường hay có thể đưa ra thị
trường trong một thời kì nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và
chi phí sản xuất xác định. Ví dụ như sau mua thu hoạch thì ông B bán 5 tấn khoai
lang, còn lại 3 tấn do sự biến động của giá cả thị trường mà ông không bán số khoai
còn lại mà ông chờ khi giá cả tăng lên ông mới bán.

+ Quy luật cung cầu là sự điều chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và một
lượng giao dịch cân bằng sẽ được xác định. Khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng, cầu
nhỏ hơn cung thì giá giảm, cầu bằng cung thì giá về trạng thái công bằng.

- Đặc điểm:

+ Ảnh Hưởng Đến Giá Cả: Tăng cầu thường dẫn đến tăng giá cả, trong khi tăng cung
có thể dẫn đến giảm giá.

+ Tác Động Đối Với Sản Xuất: Sự thay đổi trong cung-cầu có thể ảnh hưởng đến quy
mô sản xuất và việc làm.

- Tính Chất:

+ Tính Biến Động: Cung và cầu có thể thay đổi theo nhiều yếu tố như thị trường, giá
cả, và sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng.

+ Tính Tương Quan: Sự tương quan giữa cung và cầu có thể ảnh hưởng đến sự ổn
định hoặc không ổn định của thị trường.

- Ví Dụ Minh Họa:

+ Tăng Cầu Do Tăng Thu Nhập: Nếu thu nhập của người tiêu dùng tăng, có thể xảy ra
tăng cầu cho hàng hóa và dịch vụ cao cấp như ô tô, điện tử cao cấp, và du lịch xa xỉ.

+ Tăng Cung Do Cải Tiến Công Nghệ: Nếu có sự cải tiến trong công nghệ sản xuất,
cung có thể tăng mà không làm tăng giá cả, thậm chí có thể làm giảm giá.

- Câu hỏi:

+ Làm thế nào sự biến động trong cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa và
dịch vụ trong ngữ cảnh của quy luật cung-cầu, theo quan điểm của lý thuyết kinh tế
hiện đại?

 Tăng cường Cung:


Nếu cung của một hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên, giá cả có thể giảm xuống. Làm thế
nào? Khi có nhiều hàng hóa hơn trên thị trường so với nhu cầu, doanh nghiệp có thể
cạnh tranh giảm giá để thu hút khách hàng.

Điều này có thể xảy ra do sự cải thiện trong quy trình sản xuất, sự gia tăng hiệu suất,
hoặc thậm chí là sự gia tăng cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.

 Giảm Cung:

Ngược lại, nếu cung giảm, giá cả có thể tăng. Nếu có ít hàng hóa hơn so với nhu cầu,
doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá để tận dụng sự khan hiếm.

Nguyên nhân của sự giảm cung có thể bao gồm các vấn đề sản xuất, thiên tai, hoặc sự
gián đoạn trong chuỗi cung ứng.

 Tăng Cầu:

Khi cầu tăng lên, giá cả thường có xu hướng tăng theo. Khi nhiều người muốn mua
một hàng hóa hoặc dịch vụ hơn, doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội để tăng giá và
tăng lợi nhuận.

Nguyên nhân của sự tăng cầu có thể là sự tăng thu nhập, sự quảng cáo hiệu quả, hoặc
thậm chí là sự thay đổi trong xu hướng và khẩu vị của người tiêu dùng.

 Giảm Cầu:

Khi cầu giảm, giá cả có thể giảm xuống. Khi người tiêu dùng không muốn mua nhiều
như trước đây, doanh nghiệp có thể phải giảm giá để khuyến khích mua sắm.

Các nguyên nhân của sự giảm cầu có thể bao gồm tình trạng kinh tế kém, sự thay đổi
trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng, hoặc thậm chí là các sự kiện xã hội và
chính trị.

 Gia tăng đồng thời của Cung và Cầu:

Nếu cả cung và cầu đồng thời tăng, ảnh hưởng đối với giá cả có thể phụ thuộc vào
mức độ tăng của cả hai yếu tố này. Nếu cung tăng nhanh hơn cầu, giá có thể giảm và
ngược lại.

+ Trong môi trường kinh tế thị trường, làm thế nào sự tăng cầu và giảm cung (hoặc
ngược lại) có thể gây ra sự không ổn định trong thị trường và ảnh hưởng đến quy mô
sản xuất và việc làm?

 Tăng Cầu và Giảm Cung:


Tăng Cầu:

Ảnh hưởng đến Giá Cả: Sự tăng cầu có thể dẫn đến sự tăng giá, do người tiêu
dùng có xu hướng trả giá cao hơn để đáp ứng nhu cầu tăng lên.

Tăng Lợi Nhuận và Sản Xuất: Doanh nghiệp có thể tăng sản xuất để đáp ứng
nhu cầu tăng lên, điều này có thể dẫn đến tăng lợi nhuận và sự phát triển kinh doanh.

Tăng Việc Làm: Sự tăng cầu có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm do nhu cầu
tăng cùng với sự mở rộng sản xuất.

Giảm Cung:

Ảnh Hưởng đến Giá Cả: Sự giảm cung thường dẫn đến sự khan hiếm, có thể
tăng giá cả nếu nhu cầu vẫn cao.

Giảm Lợi Nhuận và Sản Xuất: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
đáp ứng nhu cầu, làm giảm lợi nhuận và có thể dẫn đến giảm quy mô sản xuất.

 Giảm Cầu và Tăng Cung:

Giảm Cầu:

Ảnh Hưởng đến Giá Cả: Sự giảm cầu có thể dẫn đến giảm giá cả doanh
nghiệp có thể giảm giá để kích thích mua sắm.

Giảm Lợi Nhuận và Sản Xuất: Doanh nghiệp có thể phải giảm quy mô
sản xuất và lợi nhuận do giảm cầu.

Giảm Việc Làm: Sự giảm cầu có thể dẫn đến giảm cơ hội việc làm doanh
nghiệp không cần nhiều lao động để đáp ứng nhu cầu giảm đi.

Tăng Cung:

Ảnh Hưởng đến Giá Cả: Sự tăng cung có thể dẫn đến giảm giá cả doanh
nghiệp có thể cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng.

Tăng Sản Xuất và Cơ Hội Việc Làm: Tăng cung có thể dẫn đến tăng sản
xuất và mở rộng cơ hội việc làm.

 Không ổn định và Biến Động Thị Trường:

Sự thay đổi nhanh chóng trong cung và cầu có thể dẫn đến không ổn định thị
trường, làm cho doanh nghiệp và người tiêu dùng khó dự đoán và kế hoạch cho
tương lai.
Sự không ổn định này có thể dẫn đến các vấn đề như biến động giá cả đột
ngột, sự dao động của doanh số bán hàng, và sự không chắc chắn trong
quyết định sản xuất và tuyển dụng của doanh nghiệp.

15.Lưu thông tiền tệ

Khái niệm: Lưu thông tiền tệ (Currency in circulation) là sự vận động của tiền tệ
trong nền kinh tế với chức năng phương tiện trao đổi, nhằm thực hiện việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

Ví dụ: Việc mua bán hàng hoá ở chợ diễn ra hàng ngày.

- Các hình thức lưu thông tiền tệ:


+) Lưu thông bằng tiền mặt:
Lưu thông bằng tiền mặt là sự vận động của tiền mặt (giấy bạc ngân hàng, tiền
đúc bằng kim loại) nhằm thực hiện việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, thanh toán nợ.
Nói cách khác, lưu thông bằng tiền mặt khi hàng hóa dịch vụ và tiền tệ xuất hiện đồng
thời trong lưu thông trên thị trường trao đổi.

Ưu điểm:

+ Dễ mang theo để làm phương tiện trao đổi hàng hóa, thanh toán nợ.

+ Thuận tiện khi thực hiện chức năng dự trữ của cải dưới hình thức giá trị.

+ Bằng cách thay đổi con số trên mặt đồng tiền, một lượng giá trị lớn hay nhỏ
được biểu hiện.

+ Bằng chế độ độc quyền phát hành tiền tệ với những qui định nghiêm ngặt của
Chính phủ, tiền tệ có thể giữ được giá trị của nó...

Nhược điểm: Chi phí cao, độ an toàn thấp, dễ bị làm tiền giả, dễ bị mất giá nếu
không kiểm soát chặt chẽ trong quá trình phát hành...

+) Lưu thông không bằng tiền mặt:


Lưu thông không bằng tiền mặt khi tiền thực hiện chức năng phương tiện trao
đổi, nhằm thực hiện mua bán hàng hóa, dịch cụ thanh toán nợ nhưng bằng các công
cụ sử dụng đồng tiền ghi sổ (tiền gửi có thể phát séc) ở các ngân hàng như: séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán...

Ưu điểm:
+ Giảm bớt một cách đáng kể các chi phí lưu thông tiền mặt: in tiền, bảo quản,
vận chuyển, đếm, đóng gói…

+ Nhanh chóng và thuận tiện cho các chủ nhân tham gia thanh toán qua ngân
hàng.

+ Bảo đảm an toàn việc sử dụng đồng tiền, hạn chế được những hiện tượng tiêu
cực.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trung ương trong việc quản lí và điều
tiết lượng tiền cung ứng...

Nhược điểm: Đòi hỏi trình độ công nghệ cao, hạ tầng kinh tế phát triển, dân trí
phát triển ở mức độ nhất định, bị tội phạm công nghệ cao lợi dụng...

+) Quy luật lưu thông tiền tệ


Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật được xây dựng và thực hiện trong quá
trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường. Phản ánh quy định lượng tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Tính chất cân đối hay điều tiết
này được thực hiện trong hoạt động quản lý của nhà nước. Đảm bảo cho các nhu cầu
trong tìm kiếm lợi nhuận của từng cá nhân. Trong khi mang đến hiệu quả phát triển
tích cực cho nền kinh tế. Đặc biệt là giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ lạm phát.

Lượng tiền cần thiết cho lưu thông = Tổng giá cả của hàng hóa lưu thông / Tốc
độ lưu thông của đồng tiền.

Một số câu hỏi liên quan:

Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền giữ vai trò như thế nào trong
quá trình trao đổi hàng hóa? Trả lời: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền
giữ vai trò môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa

Nêu các hình thức lưu thông tiền tệ? Trả lời: Có 2 hình thức lưu thông tiền tệ là
lưu thông bằng tiền mặt và lưu thông không bằng tiền mặt

16.Cạnh tranh
Khái niệm: Cạnh tranh là khái niệm rất rộng, xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày đến các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao... và có khá nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau
về cạnh tranh.
Ví dụ: Cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsi trên thị trường nước giải khát. Hay
sự cạnh tranh giữa Apple và Samsung trên thị trường di động thông minh.
Bản chất cạnh tranh:
Dưới giác độ kinh tế, cạnh tranh có bản chất sau:

- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường để
giành giật khách hàng

Trên thị trường, giữa khách hàng và nhà cung cấp, luôn luôn thể hiện nhu cầu,
lợi ích khác nhau. Khách hàng mong muốn mua được sản phẩm phù hợp nhất với giá
rẻ nhất có thể, trong khi đó, nhà cung cấp mong muốn bạn được sản phẩm càng nhanh
càng tốt để đầu tư phát triển sản xuất thu được nhiều lợi nhuận. Để ganh đua với nhau,
các chủ thể kinh doanh phải sử dụng các phương thức, thủ đoạn kinh doanh được gọi
là các hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trong thị
trường làm cho người chiến thắng mở rộng được thị phần, tăng lợi nhuận, kẻ thua
cuộc mất khách hàng và phải rời khỏi thị trường. Quá trình cạnh tranh, ganh đua buộc
các chủ thể kinh doanh phải xem xét lại mình để làm sao sử dụng tất cả các nguồn lực
một cách hiệu quả.

- Quá trình cạnh tranh giữa các đối thủ diễn ra trên thị trường

Các chủ thể kinh doanh khi tham gia vào thị trường luôn ganh đua nhau, giành
cơ hội tốt nhất để mở rộng thị trường. Tuy nhiên, cạnh tranh thường chỉ diễn ra giữa
các doanh nghiệp có chung lợi ích như cùng tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào
giống nhau hoặc cùng tìm kiếm thị trường để bán những sản phẩm tương tự nhau.
Điều đó làm cho các doanh nghiệp có chung lợi ích tranh giành trở thành đối thủ của
nhau. Chúng ta khó có thể thấy có sự cạnh tranh giữa một doanh nghiệp sản xuất xi
măng với một doanh nghiệp kinh doanh đồ ăn uống hoặc cũng khó có cạnh tranh giữa
hai nhà sản xuất quần áo ở hai quốc gia chưa hề có quan hệ thương mại.

- Cạnh tranh chỉ diễn ra trong điều kiện của cơ chế thị trường

Cạnh tranh là hoạt động nhằm tranh giành thị trường, lôi kéo khách hàng về
phía mình của các chủ thể kinh doanh nên cạnh tranh chỉ diễn ra trong cơ chế thị
trường khi mà công dân có quyền tự do kinh doanh, tự do thành lập doanh nghiệp, tự
do tìm kiếm cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong thời kì phong kiến, nhà
nước phong kiến luôn chủ trương hình thành và phát triển các phường, hội, các công
xã nông thôn mang tính khép kín, tự cung tự cấp, do đó cạnh tranh không có điều kiện
để phát triển. Trong nền kinh tể kế hoạch hoá tập trung - nơi mà nhà nước là nhà đầu
tư duy nhất nắm quyền lực chính trị và quyền lực kinh tế nên không thể nói đến kinh
tế thị trường, không thể tồn tại quyền tự do kinh doanh của cá nhân, do đó cạnh tranh
cũng không thể tồn tại với tính chất là sự ganh đua kinh tế giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường.
a. Vai trò của cạnh tranh
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị
phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

- Đối với người tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người
tiêu dùng có cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với
chất lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.

- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để phát triển lực
lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là điều kiện
giáo dục tính năng động của nhà doanh nghiệp bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu
mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Điều này chứng tỏ chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự
phân hoá giàu nghèo có thể dẫn tới xu hướng độc quyền trong kinh doanh.

b. Các loại hình cạnh tranh


- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán

+ Cạnh tranh giữa người mua với người mua

+ Cạnh tranh giữa người bán và người bán

- Căn cứ vào phạm vi các ngành kinh tế


+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành

+ Cạnh tranh giữa các ngành với nhau

- Căn cứ vào tính chất của việc cạnh tranh


+ Cạnh tranh hoàn hảo

+ Cạnh tranh không hoàn hảo

+ Cạnh tranh độc quyền

- Căn cứ vào thủ đoạn cạnh tranh


+ Cạnh tranh lành mạnh
+ Cạnh tranh không lành mạnh

c. Một số câu hỏi


Cạnh tranh có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế? Trả lời: Cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu, có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa và các nền sản xuất
kinh doanh khác. Cạnh tranh không những là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
mà còn là yếu tố điều tiết hệ thống thị trường, khiến cho các mối quan hệ xã hội trở
nên lành mạnh hơn.

Làm thế nào để tối ưu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp?

Trả lời: - Cần xác định lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh

- Tập trung vào các nhân tố then chốt để giành thắng lợi

- Có các nhân tố đột phá, sáng tạo trong công nghệ, đồng thời, chấp nhận
thách thức, rủi ro.

- Tối ưu hoá chi phí kinh doanh

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

17.Quy luật cạnh tranh


a. Khái niệm
Quy luật cạnh tranh là điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi đã tham gia thị trường, các chủ
thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác cần chấp nhận cạnh tranh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó
trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Như vậy hoạt động cạnh tranh trong
kinh tế thị trường là tất yếu. Canh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa.

Ví dụ: Cửa hàng A và B đều bán quần áo thời trang cho giới trẻ. Cửa hàng A
mẫu mã không mới, không cập nhật xu hướng nhanh như cửa hàng B. Theo thời gian,
cửa hàng B luôn bán hàng được nhiều hơn, cửa hàng A thua lỗ phải đóng cửa.

b. Ý nghĩa
- Thứ nhất, quy luật cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh
trên thị trường
- Thứ hai, quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
- Thứ ba, quy luật cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế
một cách hiệu quả nhất
- Thứ tư, quy luật cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh
- Thứ năm, quy luật cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự
đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế – xã hội
c. Một số câu hỏi
Quy luật cạnh tranh có ý nghĩa như thế nào đối với thị trường? Trả lời: Ý nghĩa của
quy luật cạnh tranh đối với thị trường là:

- Thứ nhất, quy luật cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh
trên thị trường

- Thứ hai, quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

- Thứ ba, quy luật cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế
một cách hiệu quả nhất

- Thứ tư, quy luật cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh

- Thứ năm, quy luật cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự
đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế – xã hội

Tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường? Trả lời:

- Tích cực: + Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất

+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường

+ Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực

+ Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội

- Tiêu cực: + Gây tổn hại môi trường kinh doanh

+ Gây lãng phí nguồn nhân lực xã hội

18.Thị trường

Khái niệm: Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các
chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất-
xã hội.

Phân loại thị trường:


- Căn cứ vào trao đổi, mua bán cụ thể: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ.

- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ: thị trường trong nước và thị trường thế giới.

- Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán: thị trường tư liệu tiêu
dùng và thị trường tư liệu sản xuất.

- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trương tự do, thị trường có điều
tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
(độc quyền).

Vai trò thị trường:

- Thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất
phát triển.

- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiểu quả trong nền kinh tế.

- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.

Ví dụ: chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động hay siêu thị,...

Câu hỏi: Sự xuất hiện và phát triển thị trường diển ra như thế nào? Thị trường xuất
hiện và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa

Các yếu tố cấu thành thị trường? Các yếu tố cấu thành thị trường bao gồm: người mua
– người bán, hàng hoá – tiền tệ, quan hệ mua – bán, giá cả – giá trị, cung - cầu hàng
hoá,...

19.Cơ chế thị trường

a. Khái niệm

- Cơ chế thị trường thường được hiểu là một hệ thống thị trường tự do. Tức là khi
tham gia thị trường đó, bạn hoàn toàn tự do mà không cần phải chịu bất kỳ giới hạn
nào. Trong thị trường này, tất cả các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các
mối quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi
trường cạnh tranh với mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.

- Hoặc theo quan điểm khác, cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa
các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác
định khối lượng và cơ cấu sản xuất.
- Nói tóm lại, cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự
tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trường
là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá
cả, cung - cầu, cạnh tranh... trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền
kinh tế, là một bộ máy tinh vi để phối hợp một cách không tự giác hoạt động của
người tiêu dùng với các nhà sản xuất. Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển
cùng với sự vận động của nền kinh tế, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó
có thị trường và cơ chế thị trường hoạt động.

b. Đặc trưng

Căn cứ theo cơ chế vận động của cơ chế thị trường, thì cơ chế thị trường có những
đặc trưng sau:

- Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu đầu vào về cơ bản được
giải quyết theo quy luật của kinh tế thị trường mà cốt lõi là quy luật cung cầu;

- Các mối quan hệ kinh tế thị trường đều được tiền tệ hóa.

- Động lực chính phát triển kinh tế là lợi nhuận thu được.

- Việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm do hai phía cung và cầu quyết định.

- Môi trường, động lực, phương tiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển là yếu tố
cạnh tranh.

- Nhà sản xuất là nhân vật trung tâm và khách hàng chi phối người bán trên thị
trường.

- Có sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.

- Có bất cập cần có sự điều tiết của nhà nước như môi trường, khủng hoảng và nhiều
vấn đề xã hội.

- Có xu hướng phát triển kinh tế mang tính hội nhập khu vực và quốc tế.

c. Ví dụ

- Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một ví dụ điển hình về cơ chế
thị trường. Trên thị trường này, các nhà đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu, trái phiếu
và các công cụ tài chính khác dựa trên cung cầu và định giá của thị trường. Giá cả và
sự biến động trên thị trường chứng khoán phản ánh các yếu tố kinh tế và tin tức liên
quan đến các công ty và ngành công nghiệp.
- Thị trường bất động sản: Trên thị trường bất động sản, cơ chế thị trường quyết định
giá trị của các tài sản như căn nhà, đất đai và tòa nhà thương mại. Sự cân đối giữa
cung và cầu trong lĩnh vực này ảnh hưởng đến giá cả và khả năng mua bán của các
bên liên quan. Các yếu tố như vị trí, tiện ích xung quanh và xu hướng thị trường đóng
vai trò quan trọng trong quyết định giá trị của tài sản bất động sản.

d. Câu hỏi:

* Cơ chế thị trường là khái niệm gì và làm thế nào nó tác động đến quy luật cung cầu
trong nền kinh tế? Cơ chế thị trường là hệ thống quy tắc và tác động mà các doanh
nghiệp, người tiêu dùng và yếu tố khác tương tác trong quá trình mua bán hàng hóa và
dịch vụ. Nó bao gồm các yếu tố như cạnh tranh, giá cả, cung cầu và quy định thị
trường.

* Trong bối cảnh cơ chế thị trường, làm thế nào các doanh nghiệp cạnh tranh để thu
hút khách hàng và tối ưu hóa hiệu suất sản xuất? Trong bối cảnh cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp cạnh tranh để thu hút khách hàng bằng cách cải thiện chất lượng sản
phẩm, giảm giá, tăng tính sáng tạo, và cung cấp dịch vụ tốt. Đối mặt với áp lực cạnh
tranh, họ cũng tối ưu hóa hiệu suất sản xuất để giảm chi phí và tăng khả năng cạnh
tranh. Quy luật cung cầu được hình thành dựa trên tương tác của các yếu tố này, và
giá cả thường phản ánh sự cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường.

20.Kinh tế thị trường

- Khái niệm: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao,
vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thực hiện trên thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.Tất cả
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất được thực hiện thông qua thị trường và
được thực hiện theo các quy luật khách quan vốn có của nó.

- Đặc Điểm:

+ Tự Do Sở Hữu và Sử Dụng: Trong kinh tế thị trường, cá nhân và doanh nghiệp


thường có quyền tự do sở hữu và sử dụng tài sản và nguồn lực.

+ Quyết Định Thị Trường: Giá cả, sản xuất, và phân phối được quyết định chủ yếu
bởi sự tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường, không phải là quyết
định của chính phủ.

+ Cạnh Tranh: Cạnh tranh là một đặc điểm quan trọng, khuyến khích sự hiệu quả và
sự đổi mới trong sản xuất và cung cấp.

- Tính Chất:
+ Tính Tự Do và Linh Hoạt: Kinh tế thị trường thường được đặc trưng bởi sự tự do và
linh hoạt trong quyết định sản xuất và tiêu thụ.

+ Sự Biến Động Của Giá Cả: Giá cả của hàng hóa và dịch vụ thường biến động dựa
trên sự biến động của cung và cầu trên thị trường.

+ Chế Độ Pháp Lý: Các chế độ pháp lý thường hỗ trợ tự do kinh tế và bảo vệ quyền
sở hữu tư nhân.

- Ví Dụ Minh Họa:

+ Thị Trường Chứng Khoán: Trong kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán là một
ví dụ nổi bật, nơi giá cổ phiếu được xác định bởi sự giao dịch giữa người mua và
người bán trên thị trường.

+ Doanh Nghiệp Tư Nhân: Việc một cá nhân hay doanh nghiệp có thể tự do quyết
định sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa nào đó mà không có sự can thiệp quá mức
từ chính phủ là một minh họa của tính chất tự do trong kinh tế thị trường.

- Câu hỏi:

+ Trong môi trường kinh tế thị trường, làm thế nào sự tương tác giữa cung và cầu
ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sản xuất của các doanh nghiệp?

 Ảnh Hưởng Đến Giá Cả:

- Tăng Cầu và Giảm Cung:

Nếu cầu tăng lên và cung giảm, giá cả thường tăng cao. Người tiêu dùng sẽ
phải trả giá cao hơn để có được hàng hóa hoặc dịch vụ.

Giảm Cầu và Tăng Cung:

Ngược lại, nếu cầu giảm và cung tăng, giá cả có thể giảm xuống. Doanh nghiệp
có thể buộc phải giảm giá để thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh.

 Quyết Định Sản Xuất của Doanh Nghiệp:

- Tăng Cầu:

Nếu cầu tăng lên, doanh nghiệp có thể phải tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu
tăng cao. Điều này có thể đòi hỏi sự mở rộng và tăng cường năng lực sản xuất.

- Giảm Cung:
Ngược lại, nếu cung giảm, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc duy trì
sản xuất, có thể dẫn đến giảm lợi nhuận hoặc tình trạng khan hiếm.

 Quyết Định Giá Cả của Doanh Nghiệp:

- Tăng Cầu:

Khi cầu tăng, doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá để tận dụng sự tăng cầu
và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cũng phải cân nhắc đến mức độ tăng giá để không ảnh
hưởng quá mức đến việc mua sắm của người tiêu dùng.

- Giảm Cung:

Ngược lại, khi cung giảm, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định tăng giá để bù
đắp cho chi phí sản xuất tăng cao do tình trạng khan hiếm.

 Tương Tác Động Lực Cung-Cầu:

Thị Trường Cạnh Tranh: Trong môi trường kinh tế thị trường, sự cạnh tranh có
thể tạo áp lực lên doanh nghiệp để duy trì giá cả cạnh tranh và đáp ứng nhanh chóng
với sự biến động của cung và cầu.

Quyết Định Linh Hoạt: Các doanh nghiệp thường cần có sự linh hoạt trong việc
thay đổi sản xuất và giá cả để đáp ứng nhanh chóng với biến động thị trường.

 Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư:

Tăng Cầu Có Thể Kích Thích Đầu Tư: Sự tăng cầu có thể kích thích doanh
nghiệp đầu tư vào nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng cao.

Giảm Cung Có Thể Ảnh Hưởng Đến Đầu Tư: Ngược lại, sự giảm cung có thể
khiến doanh nghiệp thận trọng hơn trong quyết định đầu tư mới, do lo ngại về rủi ro
và không chắc chắn trong thị trường.

+ Làm thế nào chính phủ và các chính sách kinh tế có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và
công bằng trong kinh tế thị trường, đặc biệt là khi xem xét vấn đề của sự chệch lệch
xã hội?

 Thuế và Chính Sách Thu Nhập:

Thuế Thu Nhập Cao: Chính phủ có thể áp đặt thuế thu nhập cao đối với nhóm
thu nhập cao để giảm chênh lệch thu nhập và tăng thu nhập cho người có thu nhập
thấp.
Thuế Thu Nhập Tiêu Chuẩn: Thiết lập các mức thuế thu nhập tiêu chuẩn có thể
giúp chính phủ phân phối thu nhập một cách công bằng hơn.

 Chính Sách Giáo Dục:

Đầu Tư vào Giáo Dục Công Bằng: Chính phủ có thể đầu tư vào hệ thống giáo
dục để cung cấp cơ hội giáo dục bình đẳng cho mọi người, giảm thiểu sự chệch lệch
trong cơ hội và kiến thức.

Hỗ Trợ Học Bổng và Giáo Viên: Các chính sách hỗ trợ học bổng và cải thiện
điều kiện làm việc của giáo viên có thể giúp tăng cường chất lượng giáo dục.

 Chính Sách Thị Trường Lao Động:

Quy Định Lao Động và Lợi Ích: Chính phủ có thể thúc đẩy quy định lao động
và lợi ích cho người lao động, giúp tạo ra môi trường làm việc công bằng và giảm bất
công và sự chệch lệch trong thu nhập.

 Chính Sách An Sinh Xã Hội:

Hệ Thống An Sinh Xã Hội Công Bằng: Chính phủ có thể xây dựng và duy trì
các chính sách an sinh xã hội công bằng để bảo vệ người dân khỏi rủi ro tài chính và
giảm sự chệch lệch xã hội.

 Chính Sách Thị Trường Tài Chính:

Quản Lý Thị Trường Tài Chính: Chính phủ có thể thiết lập và thực hiện các
chính sách để giảm rủi ro và tránh tình trạng thiên lệch và quá mức tập trung tài chính
trong một số tay toàn cầu.

 Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Cộng Đồng:

Đầu Tư vào Khu Vực Có Thu Nhập Thấp: Chính phủ có thể đề xuất các chính
sách phát triển kinh tế cộng đồng để tạo ra cơ hội việc làm và giảm sự chệch lệch kinh
tế giữa các vùng.

 Chính Sách Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Xã Hội:

Khuyến Khích Doanh Nghiệp Xã Hội: Chính phủ có thể thúc đẩy doanh nghiệp
xã hội và chính sách CSR (Corporate Social Responsibility) để giúp giải quyết các
vấn đề xã hội và môi trường.

 Chính Sách Thuế và Quyền Lực Công Ty:


Thuế Công Bằng Đối Với Doanh Nghiệp: Chính phủ có thể áp dụng các chính
sách thuế công bằng và hạn chế sự thụ động thuế để đảm bảo doanh nghiệp đóng góp
công bằng vào ngân sách quốc gia.

21.Người sản xuất


a) Khái niệm
Người sản xuất (hay còn gọi là chủ thể sản xuất) là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người
sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là
những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu
dùng.
b) Đặc điểm, tính chất
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội,
mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan
tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các
yếu tố nào để có lợi nhất.

Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với
con người; trách nhiệm cung cấp những hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.

Các chủ thể sản xuất đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của một quốc
gia. chủ thể sản xuất không chỉ là chủ sở hữu của một doanh nghiệp, nhà máy hay xí
nghiệp mà còn chịu trách nhiệm đảm bảo việc sản xuất được tiến hành hiệu quả, đồng
thời đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường và chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Vai trò của người sản xuất được thể hiện qua các điểm sau:
– Tạo ra sản phẩm và dịch vụ: Người sản xuất là người tạo ra sản phẩm và dịch vụ
cần thiết cho cuộc sống con người, từ thực phẩm, quần áo, đồ dùng gia đình đến các
sản phẩm công nghiệp công nghệ cao.
– Tạo công ăn việc làm: Người sản xuất cũng chính là người tạo công ăn việc làm
cho người lao động, giúp nâng cao mức sống của họ.
– Đóng góp vào phát triển kinh tế: Người sản xuất đóng góp vào sự phát triển kinh tế
của một quốc gia bằng cách tạo ra sản phẩm và dịch vụ, thu nhập và thuế có được từ
hoạt động sản xuất.
– Đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường: chủ thể sản xuất còn có trách
nhiệm đảm bảo an toàn lao động cho người lao động và bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất.
– Tuân thủ các quy định pháp luật: Người sản xuất phải tuân thủ các quy định pháp
luật về sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được tiến hành trong
khuôn khổ pháp luật.
c) Ví dụ minh họa
Có nhiều ví dụ về các chủ đề của người sản xuất, bao gồm:
-Porsche AG: thường được gọi tắt là Porsche, là một công ty chuyên sản xuất xe hơi
thể thao hạng sang của Đức.Là tập đoàn ô tô hàng đầu thế giới cũng như gia tộc nhà
Porsche.
– Apple Inc. là một Tập đoàn công nghệ đa quốc gia của Mỹ. Nó được coi là một
trong năm công ty lớn của ngành công nghệ thông tin Hoa Kỳ, cùng với Amazon,
Google, Microsoft và Meta.
– Nhà máy của một gia đình nông dân: một ví dụ về chủ thể sản xuất nhỏ. Nhà
xưởng tại gia có thể là nơi nông dân sản xuất các loại nông sản như gạo, lúa mỳ, rau
củ và sản xuất các sản phẩm chế biến từ các loại nông sản này để bán ra thị trường.
Câu hỏi: Vai trò của người sản xuất thay đổi như thế nào trong quá trình phát triển lịch
sử?

-Vai trò của người sản xuất đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng trong quá trình phát
triển lịch sử, đặc biệt là từ thời kỳ tiền công nghiệp đến thời đại công nghiệp và sau
đó là đổi mới công nghệ và toàn cầu hóa. Dưới đây là một số giai đoạn quan trọng và
sự biến đổi trong vai trò của người sản xuất:

1. Tiền Công Nghiệp:


 Trong giai đoạn này, người sản xuất thường là nông dân hoặc thủ công
làm nghề, chủ yếu làm việc theo mô hình tự cung ứng.
 Sự phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên như đất đai và thủ công làm nghề.
2. Cách Mạng Công Nghiệp:
 Sự xuất hiện của máy móc và công nghệ đưa vào sử dụng đã làm thay
đổi đáng kể cách thức sản xuất.
 Người lao động di chuyển từ nông nghiệp và nghề thủ công đến những
nhà máy và xưởng sản xuất lớn hơn.
 Sự xuất hiện của công nghiệp hóa và chuỗi lắp ráp đã làm tăng năng suất
và quy mô sản xuất.
3. Đổi Mới Công Nghệ và Tự Động Hóa:
 Sự xuất hiện của máy tính và công nghệ thông tin đã thay đổi cách thức
quản lý sản xuất và lập kế hoạch sản xuất.
 Tự động hóa sản xuất đã giảm độ phụ thuộc vào lao động nhân sự và
tăng cường hiệu suất.
4. Toàn Cầu Hóa:
 Sự mở cửa của thị trường toàn cầu đã mở ra cơ hội và thách thức mới
cho người sản xuất.
 Chuỗi cung ứng trở nên toàn cầu hóa, với việc các thành phần của sản
phẩm được sản xuất ở nhiều quốc gia khác nhau.
5. Kỹ Thuật Số và Cách Mạng Công Nghiệp 4.0:
 Công nghệ số và Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tạo ra một sự chuyển
đổi toàn diện trong sản xuất.
 Internet of Things (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), big data, và blockchain là
những yếu tố quan trọng đang ảnh hưởng đến cách người sản xuất quản
lý sản xuất, tối ưu hóa quy trình, và tương tác với khách hàng.
6. Bền Vững và Trách Nhiệm Xã Hội:
 Ngày nay, người sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tối ưu hóa lợi
nhuận mà còn đặt ra mục tiêu bền vững và trách nhiệm xã hội.
 Sự quan tâm đến vấn đề môi trường, công bằng xã hội, và quản lý chuỗi
cung ứng có trách nhiệm đã trở thành một phần quan trọng của chiến
lược kinh doanh.
Tóm lại, vai trò của người sản xuất đã phản ánh sự chuyển đổi của nền kinh tế và xã
hội, từ các giai đoạn trước công nghiệp đến thời đại công nghiệp và hiện đại với các
xu hướng công nghệ và môi trường.

22.Người tiêu dùng


a) Khái niệm
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bển
vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là
động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
b) Đặc điểm, tính chất
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, người tiêu
dùng cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
c) Ví dụ minh họa
– Một người tiêu dùng đang tìm kiếm một chiếc điện thoại mới. Họ sẽ bắt đầu tìm
kiếm thông tin về các loại điện thoại khác nhau, so sánh giá cả và tính năng. Sau khi
đã thu thập đủ thông tin, họ sẽ đưa ra quyết định mua hàng.
–Một người tiêu dùng đang mua một món quà cho bạn bè. Họ sẽ cân nhắc sở thích
của bạn bè và ngân sách của họ trước khi đưa ra quyết định mua hàng.

Câu hỏi

1.Hành vi của người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất. Vậy
những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng là gì? Phân tích ảnh hưởng của yếu tố
ấy đến định hướng sản xuất?
-Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, một số ví dụ như sau :Thu nhập:
Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng. Người có thu nhập
cao có thể tiêu dùng đắt đỏ hơn, trong khi người có thu nhập thấp thường có xu hướng
tiết kiệm và mua hàng rẻ hơn.

-Giới tính và độ tuổi: Giới tính và độ tuổi cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
Chẳng hạn, phụ nữ có xu hướng mua nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp
hơn nam giới. Trong khi đó, người trẻ tuổi thường quan tâm đến các sản phẩm công
nghệ mới và thời trang.

-Phong cách sống: Phong cách sống là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của
mỗi người. Người có phong cách sống không cần quá nhiều đồ đạc hay sản phẩm di
động, trong khi người khác thích mua những sản phẩm đắt đỏ để thể hiện đẳng cấp.

2. Hiện nay người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển từ trực tiếp sang trực tuyến.
Bên cạnh những lợi ích thì còn có rất nhiều những rủi ro: mua phải hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng... Là 1 người tiêu dùng thông minh, bạn sẽ làm gì để bảo
vệ được những lợi ích của mình?

Đây là một vấn đề rất quan trọng, và dưới đây là những lời khuyên để giúp bảo vệ
những lợi ích của bạn khi mua hàng trực tuyến:-Mua hàng từ các trang web uy tín và
đáng tin cậy: Hãy chọn mua hàng từ các trang web uy tín và đáng tin cậy, như
Amazon, Tiki, Lazada, Shopee... Với đánh giá tích cực của hàng ngàn khách hàng trên
trang web, xác suất mua phải hàng giả, hàng nhái sẽ rất ít.

-Tìm hiểu thông tin về sản phẩm: Khi bạn đang tìm kiếm sản phẩm trên trang web,
hãy đọc kỹ thông tin sản phẩm. Chú ý tới các thông số kỹ thuật, kích cỡ, màu sắc...
Hình ảnh sản phẩm và đánh giá từ những người khác cũng rất quan trọng. Nếu có bất
kỳ điều gì không rõ ràng, bạn cần tìm kiếm thêm thông tin hoặc tìm kiếm người bán
để được giải đáp thắc mắc.

-Sử dụng phương thức thanh toán an toàn: Với việc mua hàng trực tuyến, bạn có
nhiều phương thức thanh toán để lựa chọn, bao gồm thẻ tín dụng, ví điện tử, thanh
toán khi nhận hàng hoặc chuyển khoản ngân hàng. Hãy luôn chọn phương thức thanh
toán an toàn, giúp tránh mất tiền, như sử dụng các dịch vụ thanh toán bảo mật như 3D
Secure, Paypal để tránh bị lừa đảo.
-Kiểm tra chính sách bảo hành và đổi trả: Trước khi mua hàng, hãy thông tin về chính
sách bảo hành và đổi trả của nhà bán hàng. Luôn đảm bảo rằng bạn có thể đổi hoặc trả
lại sản phẩm nếu như sản phẩm không đúng mô tả hoặc có vấn đề về chất lượng.

-Luôn giữ chứng từ mua hàng: Khi bạn đã mua hàng, hãy giữ chứng từ mua hàng, bao
gồm hóa đơn, biên lai... để có thể dùng trong trường hợp cần thiết như khi cần đổi trả
sản phẩm hoặc khi sản phẩm bị lỗi

You might also like