Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

MỞ BÀI, KẾT BÀI CHUYÊN SÂU

NGỮ VĂN 12

1
MỤC LỤC
Tuyên ngôn độc lập................................................................................................................................................. 3
Đất nước..................................................................................................................................................................... 4
Tây Tiến...................................................................................................................................................................... 5
Sóng.............................................................................................................................................................................. 6
Việt Bắc........................................................................................................................................................................ 7
Người lái đò sông Đà.....................................................................................................................................8
Ai đã đặt tên cho dòng sông.................................................................................................................................. 9
Chiếc thuyền ngoài xa.......................................................................................................................................... 10
Vợ chồng A Phủ............................................................................................................................................11
Vợ nhặt..................................................................................................................................................................... 12
Hồn Trương Ba, da hàng thịt............................................................................................................................. 13

2
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

MỞ BÀI:

Ta nhớ lờ i thơ Tố Hữ u trong "Bá c ơi" thậ t tha thiết và cả m độ ng:


“Ô i Bá c Hồ ơi, nhữ ng xế chiều.
Nghìn thu nhớ Bá c biết bao nhiêu?
Ra đi, Bá c dặ n: "Cò n non nướ c.
Nghĩa nặ ng, lò ng khô ng dá m khó c nhiều”
Trả i qua bao thă ng trầ m củ a lịch sử , bao thờ i gian ngâ n vang, mỗ i ngườ i Việt Nam hô m nay đều nhớ về
vị Cha già kính yêu củ a dâ n tộ c bằ ng tấ t cả lò ng kính trọ ng, thương quý và biết ơn vô ngầ n bở i tấ m
lò ng mà Bá c Hồ đã dà nh cho đấ t nướ c thâ n yêu. Nă m 1922, khi gặ p Anbe Xarô - Bộ trưở ng Bộ Phá p
quố c hả i ngoạ i, Bá c Hồ đã từ ng khẳ ng định nhấ t quá n rằ ng: “Cá i mà tô i cầ n nhấ t trên đờ i là : Đồ ng bà o
tô i đượ c tự do, Tổ quố c tô i đượ c độ c lậ p". Qua bao nhiêu trắ c trở và gian khó , sau thắ ng lợ i vĩ đạ i củ a
Cá ch mạ ng Thá ng Tá m, ngà y 2-9-1945, trướ c gầ n mộ t triệu nhâ n dâ n thủ đô Hà Nộ i, đạ i diện cho hơn
20 triệu đồ ng bà o cả nướ c, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọ c bả n Tuyên ngô n Độ c lậ p tạ i Quả ng trườ ng Ba
Đình lịch sử , khai sinh ra nướ c Việt Nam Dâ n chủ Cộ ng hò a. Và đến hô m nay, “á ng hù ng vă n lậ p quố c
vĩ đạ i” ấ y vẫ n in sâ u và o lò ng mỗ i ngườ i dâ n nướ c Việt như mộ t dấ u triện bên mà u dù qua bao thá ng
nă m.

KẾT BÀI:

Có nhữ ng nă m thá ng đã lù i xa và o quá vã ng ngà y xưa, nhữ ng bú t tích theo thờ i gian đã phô i
phai, mò n mỏ i thế nhưng cũ ng có nhữ ng giâ y phú t, nhữ ng kí ứ c thiêng liêng đã in hằ n và o tâ m khả m
như hình ả nh Bá c đứ ng trên quả ng trườ ng Ba Đình lịch sử khai sinh ra đấ t nướ c Việt Nam Dâ n chủ
Cộ ng hoà . Bả y mươi bả y nă m kể từ ngà y thá ng xú c độ ng ấ y, "Tuyên ngô n độ c lậ p” vẫ n cò n đó , vẹn
nguyên cù ng vớ i thờ i gian vẻ cả giá trị và sứ c số ng lâ u bẻn. Quố c khá nh nă m 2022, thế hệ họ c sinh
2005 đứ ng dướ i ngọ n cờ đỏ thắ m, ngắ m nhìn cờ hoa tung bay mà nhớ về Bá c cù ng ý thứ c trá ch nhiệm
củ a mộ t cô ng dâ n thự c sự trưở ng thà nh lò ng khắ c ghi trang viết đã trở thà nh lịch sử non sô ng và
khô ng ngừ ng phấ n đấ u, nỗ lự c để cố ng hiến giá trị củ a mình xâ y dự ng quê hương, đấ t nướ c.
“Xin nguyện cù ng Ngườ i vươn tớ i mã i
Vữ ng như muô n ngọ n dả i Trườ ng Sơn”
(Bá c ơi, Tố Hữ u)

3
ĐẤT NƯỚC

MỞ BÀI:

Nhữ ng ngà y thá ng chiến tranh mà dâ n tộ c đã đi qua để già nh lạ i quyền đượ c tự do, độ c lậ p và
hạ nh phú c cho mỗ i ngườ i dâ n nướ c Việt đã đi và o nhữ ng á ng vă n, vẫ n thơ vớ i bao tiếc nuố i, day dứ t
và tự hà o. Mộ t thờ i khó i lử a ấ y cà ng nhắ c nhớ ta thêm yêu đấ t nướ c và hoà bình mình đang có , như
nhà vă n Đà o Thắ ng từ ng gử i lờ i tâ m sự trong tiểu thuyết “Nướ c mắ t" củ a mình: “Cá ch đâ y đã hai mươi
nă m. Chuyện xả y ra như đã cũ lắ m rồ i. Tô i đi tìm cá i cũ để rao bá n cho con ngườ i ư? Hay chỉ ghi lạ i cá i
gì tinh chấ t đượ c sà ng lọ c qua thờ i gian và trong trí nhớ , để độ c giả cù ng số ng lạ i mộ t thờ i chiến tranh
chú ng tô i phả i chịu đự ng...". Và vì thế, qua nhữ ng á ng vă n, vẫ n thơ về thờ i kì chiến đấ u oanh liệt củ a
toà n dâ n tộ c, ngườ i đọ c hô m nay như đượ c cù ng số ng lạ i mộ t thờ i đã qua, dà nh trọ n lò ng thấ u hiểu
cho mộ t hà nh trình dà i mà ô ng cha ta đã dự ng xâ y và bả o vệ. Qua đó , ta cà ng thêm yêu lờ i dặ n dò
mang đậ m tính triết luậ n củ a Nguyễn Khoa Điểm trong “Đấ t Nướ c", thấ m đẫ m â n tình về cộ i nguồ n
dâ n tộ c qua từ ng lờ i thơ trong đoạ n trích:

KẾT BÀI:

Bà i họ c vỡ lò ng đố i vớ i nhữ ng ngườ i con xa quê hay bà i họ c cho chính “Con Rồ ng chá u Tiên”
đang đứ ng trên mả nh đấ t hình chữ S đều chính là bà i họ c về tinh thầ n yêu nướ c và lò ng tự tô n dâ n tộ c
sâ u sắ c mà mỗ i ngườ i cầ n phả i có . Nếu như nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm từ ng nhắ n gử i thiết tha “Đấ t
Nướ c là má u xương củ a mình" - “Phả i biết gắ n bó và san sẻ" thì vớ i trườ ng ca “Con đườ ng củ a nhữ ng
vì sao", trong chương sá u - “Độ c thoạ i củ a má u", tá c giả Nguyễn Trọ ng Tạ o cũ ng cù ng nó i cho mỗ i
ngườ i trẻ hô m nay nhữ ng câ u chuyện thiêng liêng cao quý chưa bao giờ nguô i vơi: “má u tim anh phun
qua ô kính vỡ / nhậ p và o từ ng tấ c đấ t quê hương/ nơi cao điểm Tình Yêu - Tuổ i Trẻ/ nhữ ng thá ng nă m
cuộ c chiến đấ u mấ t cò n”. Qua bao thă ng trầ m củ a thờ i cuộ c, nhữ ng thá ng nă m ấ y vẫ n luô n nhắ c nhớ
mỗ i ngườ i về tình yêu và tuổ i trẻ dà nh cho non sô ng, dâ n tộ c, cho hà nh trình cố ng hiến và gó p giá trị
củ a mình và o cuộ c đờ i chung. Và tô i tin rằ ng sau nhữ ng má u xương đã đổ , mỗ i chú ng ta hô m nay cà ng
thêm trâ n trọ ng Tổ quố c thâ n thương, “Chiều xanh trờ i ngẩ ng mặ t đó n trờ i xanh” (Nguyễn Đứ c Mậ u)
để biết dự ng xâ y cuộ c đờ i mình và xâ y đắ p nhữ ng giá trị thiêng liêng, cao quý và o cuộ c đờ i ấ y.

4
TÂY TIẾN

MỞ BÀI:

Trong bà i thơ “Mâ y khó i biên thù y”, nhà thơ Vũ Đan Thà nh từ ng xú c độ ng:
“Ai ngườ i thắ p nén nhang thơm
Vẫ n là mẹ, anh chị em vớ i cù ng
Nhữ ng ngườ i đồ ng độ i từ ng chung
Chiến hà o khó i sú ng biên cương nă m nà o”.
Như mộ t nỗ i á m ả nh dà y xéo, như nỗ i đau canh cá nh mã i muô n đờ i, “chiến tranh” chính là miền kí ứ c
thương đau mà có lẽ thờ i gian chả y trô i đến mấ y cũ ng khô ng thể xoá nhoà . Mộ t tấ c đấ t bao má u
xương... để rồ i, trong đạ n bom, chết chó c ta bắ t gặ p nhữ ng "anh hù ng" kiên cườ ng, bấ t khuấ t đã trở
thà nh huyền thoạ i, đó là nhữ ng ngườ i lính trong trườ ng kì khá ng chiến chố ng Phá p. Và vì thế, Quang
Dũ ng - Ngườ i nghệ sĩ đa tà i vớ i vẻ hà o hoa, phó ng khoá ng đã dù ng trọ n lò ng thà nh củ a mình để “hoạ ”
nên “Tâ y Tiến” - “Mộ t viên ngọ c, cà ng mà i cà ng sá ng, cà ng lấ p lá nh và hấ p dẫ n” (Phạ m Xuâ n Nguyên)
về nhữ ng chiến sĩ hà o hoa, dũ ng cả m, mộ t lò ng yêu nướ c trong đoà n binh Tâ y Tiến đã chiến đấ u và hi
sinh vì Tổ quố c thâ n yêu.

KẾT BÀI:

Nhà vă n Nguyễn Ngọ c Tư từ ng nó i: “Tô i bắ t đầ u tin vă n chương cũ ng có lử a, là m tan chả y


nhữ ng bứ c tườ ng thép mà mỗ i ngườ i tự dự ng lên; vă n chương cũ ng là bă ng, gắ n kết nhữ ng ố c đả o
ngườ i thà nh mộ t khố i; vă n chương cũ ng là nướ c, dịu dà ng mà mã nh liệt vượ t qua nhữ ng rà o cả n củ a
lịch sử , vă n hoá , ngô n ngữ ...”. Vă n chương quả thậ t có sứ c mạ nh diệu kì; đã “dá t và ng” lên mộ t thờ i hà o
hù ng, hà o hoa; kiến trung, kiên cườ ng; và ng son, chó i lọ i. “Tâ y Tiến” khô ng chỉ ghi dấ u nhữ ng đườ ng
nét châ n thự c về khá ng chiến oanh liệt, về ý chí bấ t khuấ t củ a quâ n ta trong trườ ng kì chố ng Phá p mà
cò n in dấ u vă n phong đặ c trưng củ a nhà thơ xứ mâ y đầ u ô . Vượ t qua sự khắ c nghiệt bỏ ng lử a củ a thờ i
gian, sự xa vờ i ngà n dặ m củ a khô ng gian; nhà thơ Quang Dũ ng đã gử i đến thế hệ trẻ hô m nay lò ng tự
hà o tha thiết, lờ i nhắ n nhủ gìn giữ thâ n tình nền hoà bình dâ n tộ c đã phả i đá nh đổ i bằ ng xương thịt,
má u tươi củ a lớ p lớ p ngườ i, tấ c tấ c lò ng đi trướ c:
“Xin đặ t lên mộ Đồ ng độ i, nhữ ng vò ng hoa
Nhữ ng chiến cô ng, dà nh cá c anh tấ t cả
Cuộ c số ng sau nà y, bộ n bề vấ t vả
Khô ng thể quên, ngườ i đã ngã hô m nay...”
(“Về vớ i mẹ thô i" - Cao Hù ng Cườ ng)
5
SÓNG

MỞ BÀI:

“Em trở về đú ng nghĩa trá i-tim-em


Là má u thịt, đờ i thườ ng ai chẳ ng

Cũ ng ngừ ng đậ p lú c cuộ c đờ i khô ng cò n nữ a
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồ i”
(Tự há t, Xuâ n Quỳnh)

Tô i tự hỏ i: Tình yêu là gì mà khiến ngà n trá i tim thổ n thứ c khô n nguô i, triệu tấ c lò ng nồ ng nà n
say đắ m, bao kiếp số ng khao khá t chờ mong? Yêu là say, là đợ i, là chờ ; yêu là cấ t lò ng mình để mong
nhớ ; yêu là lo, là bồ n chồ n, thao thứ c, hay đơn giả n là rung độ ng cõ i lò ng... Chẳ ng có định nghĩa nà o là
trọ n vẹn cho chữ "tình" ấ y; chỉ biết tự rấ t lâ u, tình đã rả i khắ p dò ng chả y vô tậ n, rự c trà n vạ n nẻo vă n
chương. Vớ i quan niệm, tình yêu châ n thà nh sẽ vượ t qua mọ i biên giớ i, mọ i hạ n định củ a thờ i gian;
Xuâ n Quỳnh- Gương mặ t tiêu biểu củ a phong trà o thơ trẻ chố ng Mỹ vớ i tiếng thơ trẻ trung, đầ y nữ
tính đã sá ng tá c "Só ng" như khắ c sâ u tình yêu mã nh liệt, da diết khá t vọ ng hạ nh phú c giữ a đờ i thườ ng
và o nền thi ca. Bà i thơ ra đờ i nă m 1967 tạ i Biển Diêm Điền - Thá i Bình, là hương thơm mậ t ngọ t,chấ t
vị nồ ng nà n ró t và o trá i tim bạ n đọ c niềm say mê; đặ c biệt là qua đoạ n trích …

KẾT BÀI:

Giữ a đờ i ngườ i chả y trô i vô tình, lặ ng tìm kiếm nơi ngó c ngá ch bộ n bề, ồ n ã , thá ng nă m hoang
hoả i liệu lò ng ngườ i có rố i bờ i, tù tú ng? Thơ Xuâ n Quỳnh thắ p sá ng lử a yêu, rắ c hương tình; mộ t tình
yêu tưở ng chừ ng vô hạ n giữ a kiếp ngườ i hữ u hạ n mong manh. Hơn nă m mươi nă m trô i qua, ngườ i ta
vẫ n yêu gó c thơ ấ y, thanh dịu và an nhiên, sâ u lắ ng và trườ ng tổ n. Đích thự c, hã y cứ hết mình và châ n
thà nh, thứ sau cù ng ở lạ i nhấ t định là bình yên và đẹp đẽ:
“Đấ y tình yêu, em muố n nó i cù ng anh
Nguồ n gố c củ a muô n ngà n khá t vọ ng
Lò ng tố t để duy trì sự số ng
Cho con ngườ i thự c sự Ngườ i hơn”
(Nó i cù ng anh, Xuâ n Quỳnh)

6
VIỆT BẮC

MỞ BÀI:

Cố c... cố c... cố c, tuổ i thơ gõ cử a... nhữ ng niềm vui thơ dạ i ù a về, lầ n tìm ướ c mơ từ hà nh tinh nhỏ
bé thờ i ngâ y ngô ; ta chợ t gọ i về niềm yêu dạ t dà o vớ i miền trong xanh vô ngầ n khi bậ p bẹ tậ p nó i, bậ p
bõ m tậ p đi, nhả y châ n sá o, ô m lấ y cả bầ u trờ i. Ai cũ ng có mộ t thờ i như thế, mộ t thờ i để nhớ , mộ t thờ i
mã i sau nà y ta vẫ n "phả i lò ng". Nhà thơ Tố Hữ u cũ ng vậ y, cũ ng có mộ t duyên kiếp để “phả i lò ng nhưng
mố i tơ ấ y thậ t đặ c biệt: “Tô i đã phả i lò ng nhâ n dâ n, đấ t nướ c mình cho nên khi nó i về nhâ n dâ n, đấ t
nướ c tô i như đang nó i chuyện vớ i ngườ i đà n bà mình yêu”. Thấ m đẫ m sâ u trong nhữ ng trang thơ củ a
ô ng chính là bả n tình ca sâ u đậ m nghĩa tình vớ i đấ t Việt, ngườ i Việt mang tên "Việt Bắ c", trở thà nh
khú c hù ng ca đậ m chấ t tình mà “ngọ n cờ đầ u củ a thơ ca cá ch mạ ng Việt Nam” đã dù ng cả tấ m lò ng để
châ n thà nh gử i gắ m.

KẾT BÀI:

“Sứ c mạ nh củ a thơ Tố Hữ u trong nhữ ng ngà y đen tố i ấ y là bở i vì nó nó i vớ i trá i tim, chính là


bở i ngườ i Cá ch mạ ng ấ y là mộ t thi sĩ chính cố ng, thậ t sự ”- đó là nhữ ng lờ i mà nhà thơ Xuâ n Diệu đã
dù ng để nó i về lá cờ đầ u củ a thơ ca Cá ch mạ ng Việt Nam. Qua tậ p thơ Việt Bắ c nó i chung và đoạ n trích
nó i riêng, Tố Hữ u đã nó i lên đượ c tình nghĩa quâ n dâ n đậ m đà , thiết tha trong nhữ ng nă m thá ng chiến
tranh oanh liệt kiêu hù ng. Từ đó trà o dâ ng lên mộ t niềm tự tô n dâ n tộ c sâ u sắ c, mộ t tình yêu nướ c
mã nh liệt, gieo và o lò ng độ c giả hai tiếng “Tổ quố c” thâ n thương mà thế hệ sau mã i mã i ngưỡ ng vọ ng
và nhớ về...

7
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

MỞ BÀI:

“Biển ngườ i ngoà i kia


Ai cũ ng có mộ t giấ c mơ"
(Nguyễn Phong Việt)
Mộ t giấ c mơ - “mộ t cá i nú t khó cở i trong tâ m hồ n nhâ n loạ i" để mỗ i ngườ i đều rá o riết, tha
thiết tìm kiếm bằ ng trọ n vẹn tấ m lò ng. Trong hà nh trình sá ng tá c vă n chương, ta từ ng nghe Thạ ch Lam
ví vă n chương “là mộ t thứ khi giớ i thanh cao và đắ c lự c", bở i trên đoạ n đườ ng hoà mình và o trang vă n
ấ y, “Nhà vă n là kẻ đà o đụ c, khai thá c nhữ ng tầ ng vừ a sâ u thẳ m, khuấ t lấ p củ a kiếp nhâ n sinh để nhặ t
ngọ c, kim cương và cả cá t bụ i, rấ c rưỡ i". Giấ c mơ củ a mỗ i ngườ i nghệ sĩ đượ c gử i và o tá c phẩ m vă n
họ c, “ở đó mọ i thứ dù tầ m thưở ng nhấ t cũ ng có thể “bay” bở i phép lạ ngô n từ , chiều sâ u tư tưở ng, khá t
vọ ng ngườ i viết” như nhà vă n Quế Hương từ ng tỏ bà y. Và qua trang tuỳ bú t “Ngườ i lá i đò Sô ng Đà " củ a
nhà vă n Nguyễn Tuâ n, tô i nhậ n ra mình bén duyên vớ i giấ c mơ mà ô ng tườ ng tỏ qua hình tượ ng ngườ i
lá i đò , cù ng tá c giả khá m phá vẻ đẹp trí và tà i hoa củ a nhâ n vậ t đặ c biệt nà y qua đoạ n trích:

KẾT BÀI:

“Cá i đẹp là thứ duy nhấ t mà thờ i gian khô ng thể là m tổ n hạ i” (Oscar Wilde), và vì thế, “Niềm vui
củ a nhà vă n châ n chính là đượ c là m ngườ i dẫ n đườ ng đến xứ sở củ a cá i đẹp" (Paustovsky). Cá i đẹp
củ a đờ i số ng; cá i đẹp củ a nhữ ng tư tưở ng, tình cả m; cá i đẹp trong sự biến chuyển củ a cả m xú c, nhậ n
thứ c nơi thế giớ i nộ i tâ m con ngườ i là “cá i cao thượ ng, cá i tố t đẹp, cá i thuỷ chung" (Nguyễn Khả i) mà
mỗ i ngườ i nghệ sĩ đã vươn tớ i. Vớ i “Ngườ i lá i đò Sô ng Đà ", nhà vă n Nguyễn Tuâ n đã gieo và o thiên tuỳ
bú t nhữ ng hạ t giố ng hy vọ ng củ a thá ng nă m, tỏ bà y niềm trậ n trọ ng về vẻ đẹp trí dũ ng, tà i hoa, bình dị
cù ng phẩ m chấ t kiên cườ ng, hết lò ng vớ i nghề nghiệp củ a ngườ i lá i đò trên dò ng Đà giang hù ng vĩ nó i
riêng và ngườ i lao độ ng ở Tâ y Bắ c nó i chung. Và khi hô m nay tô i cù ng ngườ i lá i đò đi qua từ ng ghênh
thá c, tô i cà ng thêm yêu quý và trâ n trọ ng hà nh trình củ a ô ng. Bở i trên hà nh trình xuô i ngượ c ấ y, ngườ i
lao độ ng đã cù ng nhau hoà tiếng há t cấ t vang và o dò ng sô ng nên thơ, lạ c quan hướ ng về ngà y mai tươi
sá ng củ a đấ t nướ c trong tư thế cù ng dự ng xâ y đẹp đẽ vô ngầ n:
“Yêu biết mấ y, nhữ ng dò ng sô ng bá t ngá t
Giữ a đô i bờ rà o rạ t lú a ngô non
Yêu biết mấ y, nhữ ng con đườ ng ca há t
Qua cô ng trườ ng mớ i dự ng má i nhà son!"
(Tố Hữ u)

8
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

MỞ BÀI:

Ai ra xứ Huế thì ra
Ai về là về nú i Ngự
Ai về là về sô ng Hương
Nướ c sô ng Hương cò n vương chưa cạ n
Chim nú i Ngự tìm bạ n bay về
Ngườ i tình quê ơi ngườ i tình quê thương nhớ xin trở về...
(Ai ra xứ Huế – Duy Khá nh)
Ta mê đắ m sô ng Hương trong nhữ ng lờ i thơ câ u há t, trong nhữ ng câ u chuyện kể hà ng ngà y,
trong nhữ ng khoả nh khắ c êm ả rấ t đỗ i đờ i thườ ng, trong nhữ ng rung cả m đến nghẹn ngà o trong mộ t
buổ i chiều gặ p sô ng Hương sắ c Huế. Sô ng Hương lấ p lá nh lờ i thơ, long lanh câ u há t và lung linh và o
mỗ i khung ả nh, thướ c hình trong bú t kí “Ai đã đặ t tên cho dò ng sô ng?" đượ c nhà vă n Hoà ng Phủ Ngọ c
Tườ ng sá ng tá c nă m 1981, gử i gắ m và o cả nh sắ c Hương giang mộ t tình yêu, niềm tự hà o tha thiết về
mộ t dò ng sô ng củ a thi ca nhạ c họ a, lịch sử thă ng trầ m vớ i bao chiến tích in hằ n và o thờ i gian.
KẾT BÀI:

Gấ p lạ i trang vă n “Ai đã đặ t tên cho dò ng sô ng?”, dườ ng như trong lò ng mỗ i ngườ i đọ c vẫ n cò n


vương vấ n mã i hình bó ng dò ng nướ c mênh mang trầ m mặ c nơi miền đấ t cố đô xinh đẹp, dịu dà ng.
Hoà ng Phủ Ngọ c Tườ ng đã dù ng ngò i bú t phá c hoạ hình dung mộ t dò ng Hương trữ tình bằ ng ngô n từ
trên trang giấ y, thể hiện trọ n vẹn mộ t nét bú t tà i hoa, uyên bá c và khả nă ng quan sá t, thấ u thị đa chiều
củ a mình trên từ ng dò ng chả y Hương giang. Bao nhiêu nă m đã trô i qua, thiên bú t kí vẫ n ở đó , vẹn
nguyên cả về ý nghĩa và tinh thầ n, mã i là nhịp phá ch tiền tuyệt mỹ nhấ t ra ngườ i đọ c về vớ i dả i đấ t
Huế mộ ng, Huế thương
“Huế vẫ n thế, bao đờ i nay vẫ n thế
Hương Giang trô i, cò n trô i mã i ngà n nă m"
(Theo anh về Huế, Huỳnh Minh Nhậ t)

9
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
MỞ BÀI
Khi nó i về hà nh trình ra đờ i nhữ ng trang vă n sâ u đậ m “mố i tình chung" củ a thờ i cuộ c, nhà vă n
Nguyễn Minh Châ u từ ng bà y tỏ : “Cá ch tố t nhấ t để tiêu hoá nhữ ng khó khă n trong cuộ c đờ i riêng là
phả i đưa đượ c nó và o trang viết”. Phả i chă ng trên đườ ng vă n dà i rộ ng củ a mỗ i ngườ i nghệ sĩ, họ đã
chọ n vun nhặ t từ mườ i nhá nh phù sa củ a đờ i số ng, ngà y ngà y lam lũ trên trang giấ y mộ c thô thơm
lừ ng bao hoà i bã o để dố c cạ n lò ng mình, dố c hết tâ m tư tình cả m từ cuộ c đờ i riêng? Bở i thế, trong
nhữ ng sá ng tá c củ a mình, nhà vă n Nguyễn Minh Châ u luô n trâ n trọ ng từ ng câ u chữ , từ ng trang viết để
tạ o nên hình hà i “Chiếc thuyền ngoà i xa", khắ c hoạ hình tượ ng nhâ n vậ t ngườ i đà n bà hà ng chà i vớ i
nhữ ng vẻ đẹp khuấ t lấ p - “hạ t ngọ c ẩ n giấ u" tuyệt vờ i qua đoạ n trích:
KẾT BÀI
Nhữ ng giấ c mơ, nhữ ng kí ứ c, nhữ ng ướ c vọ ng thấ p thoá ng khô ng thà nh cứ trở đi trở lạ i trong
từ ng khú c xa xó t củ a “Chiếc thuyền ngoà i xa" để rồ i trong dò ng chả y đã cuố n ngườ i đà n bà hà ng chà i
đi cũ ng nhấ n chìm mỗ i chú ng ta và o mộ t khoả ng lặ ng, cho ta lắ ng nghe, cả m nhậ n và thấ u suố t. Có lẽ,
giố ng như Lê Ngọ c Trà đã từ ng xá c quyết: “Nghệ sĩ đích thự c ở mộ t phương diện nà o đó chính là mộ t
kiểu jesus về tinh thầ n. Anh phả i đau nỗ i đau củ a xã hộ i, củ a đờ i ngườ i để từ đó cấ t tiếng nó i diễn đạ t
nỗ i đau chung củ a nhâ n loạ i". Trong nhữ ng buồ n vui đan xen, ẩ n hiện, nhà vă n Nguyễn Minh Châ u đã
đau nỗ i đau củ a kiếp ngườ i nhỏ bé, mong manh giữ a hiện thự c tă m tố i, đó i nghèo, lạ c hậ u bủ a vâ y; đã
cấ t lên tiếng nó i bằ ng ngò i bú t sâ u sắ c củ a mình qua tá c phẩ m, đưa đến cuộ c đờ i nà y mộ t sự chấ t vấ n,
mộ t câ u hỏ i, thố ng thiết cù ng ngườ i đờ i bao thế hệ tìm ra câ u trả lờ i cho hạ nh phú c củ a kiếp nhâ n
sinh.

1
VỢ CHỒNG A PHỦ
MỞ BÀI
Tá c giả Nguyễn Thị Mai vớ i bà i thơ “Thà nh phố củ a ta ơi" từ ng cả m nhậ n nỗ i đau củ a đạ i dịch
theo cá ch riêng củ a mình trong lặ ng lẽ, day dứ t và già u tính nhâ n bả n: “Thà nh phố đau lặ ng lẽ/ Ngườ i
đá ng thương lấ y ngườ i/ Bà n châ n khô ng đến đượ c/ Thì trá i tim tớ i nơi”. Chính nhữ ng nỗ i đau loạ ng
choạ ng giữ a bể dâ u cuộ c đờ i, chính nhữ ng thấ u suố t và lắ ng nghe đã giú p ngườ i cầ m bú t là m nên
nhữ ng trang viết xanh chồ i xuâ n theo thá ng nă m. Bở i từ nhữ ng đau đớ n xó t xa ấ y, ngườ i đọ c hiểu thấ u
đượ c bao mặ n đắ ng củ a kiếp ngườ i, nhìn ngắ m đượ c biến chuyển thờ i cuộ c đã qua. Và vì thế, khi để
lò ng mình trô i về nhữ ng câ u chuyện ngà y cũ , tô i cà ng đượ c cả m nghiệm sâ u sắ c hơn về nỗ i đau và vẻ
đẹp phậ n ngườ i nhỏ bé, lắ ng mình thá n phụ c và trâ n trọ ng trướ c sứ c số ng tiềm tà ng mã nh liệt củ a Mị -
cô gá i Tâ y Bắ c trong truyện ngắ n “Vợ chồ ng A Phủ ” qua đoạ n trích: …
KẾT BÀI
Nhà vă n Ray Bradbury trong tá c phẩ m “451 độ F” đã từ ng viết về viễn cả nh tương lai nếu sá ch
bị cấ m vĩnh viễn khỏ i thế giớ i nà y và chỉ cò n nhữ ng bả n tin nhanh thao tú ng con ngườ i, ô ng tră n trở
cho nhữ ng giá trị củ a sá ch dẫ n khô ng đượ c trâ n quý và khẳ ng định: “Thủ ma thuậ t duy nhấ t là nhữ ng
gì mà sá ch nó i, chú ng khâ u nhữ ng mả nh vả i củ a vũ trụ vớ i nhau để tạ o nên quầ n á o cho chú ng ta”. Quả
thậ t, trên dặ m dà i mênh mô ng củ a cuộ c đờ i con ngườ i, nhữ ng quyển sá ch, nhữ ng á ng vă n, nhữ ng lờ i
thơ, câ u chữ đã đến và ở lạ i để gắ n kết mỗ i ngườ i lạ i gầ n nhau hơn, để ta thêm thấ u hiểu và trâ n trọ ng
cuộ c số ng mình đang có - trong muô n và n câ u chuyện mình đượ c đọ c. Qua đó , tô i lạ i cà ng trâ n trọ ng
“lá thư” nhắ n gử i củ a nhà vă n Tô Hoà i trong truyện ngắ n “Vợ chồ ng A Phủ ”, bở i khi gấ p trang sá ch lạ i,
nhữ ng nă m thá ng tuổ i trẻ vớ i sứ c số ng tiềm tà ng, khá t vọ ng số ng, khá t khao vươn lên mã nh liệt nơi
nhâ n vậ t Mị đã luô n thô i thú c và tiếp sứ c mạ nh tinh thầ n cho tô i trên chặ ng đườ ng đờ i nhiều khú c
quanh co nà y.

11
VỢ NHẶT
MỞ BÀI
Nhà vă n Nga Gercen đã từ ng cho rằ ng: “Nhà vă n là mộ t nỗ i đau khổ " Bở i nhà vă n là ngườ i cho
má u, lờ i vẫ n là lờ i huyết lệ; trá i tim ngườ i cầ m bú t thấ u hiểu tậ n sâ u “mọ i nỗ i đau đớ n củ a con ngườ i
thờ i đạ i, đã rung độ ng tậ n đá y tâ m hồ n vớ i nhữ ng lo â u, bự c bộ i, tủ i hổ ,... củ a loà i ngườ i" (Đặ ng Thai
Mai). Là ngườ i đã nhìn thậ t kĩ, nghe thậ t rõ nhữ ng tiếng lò ng đau khổ từ kiếp đờ i lầ m than vì miếng
cơm ghì sá t đấ t, sưu cao gá nh nặ ng vai mà khố n đố n, bầ n cù ng; Kim Lâ n – Câ y bú t truyện ngắ n xứ
Kinh Bắ c đã dù ng cả đờ i mình để “đi về vớ i đấ t, vớ i thuầ n hậ u nguyên thủ y" củ a đờ i số ng nô ng thô n. Vì
thế, nhữ ng phong tụ c đờ i số ng là ng quê Bắ c Bộ , cả nh ngộ và tâ m lí ngườ i nô ng dâ n đã đi và o trang vă n
Kim Lâ n châ n thự c, giả n dị và gầ n gũ i tự a như hơi thở qua truyện ngắ n "Vợ nhặ t" - mộ t trong nhữ ng
tá c phẩ m thể hiện rõ nhấ t phong cá ch nghệ thuậ t củ a ô ng. Vớ i á nh nhìn đô n hậ u và trá i tim ấ m nó ng,
Kim Lâ n đã thắ p sá ng niềm yêu đờ i, tình thương vố n là "ngọ c ẩ n sâ u" trong mỗ i ngườ i nô ng dâ n Việt
Nam qua đoạ n trích: …
KẾT BÀI
Abdulrazak Gurnah - nhà vă n đoạ t giả i Nobel vă n chương nă m 2021 từ ng chia sẻ: “Tô i tin rằ ng
viết cũ ng phả i chỉ ra điều có thể thay đổ i, cá i mà con mắ t độ c đoá n cứ ng rắ n khô ng thể nhìn thấ y,
khiến con ngườ i có vẻ nhỏ bé cả m thấ y tin tưở ng và o chính mình bấ t chấ p sự khinh thườ ng củ a ngườ i
khá c”. Giữ a cơn bã o lũ củ a nạ n đó i đã là m tan ná t tră m, ngà n mả nh đờ i bằ ng nhiều cá ch khá c nhau, ta
lạ i bắ t gặ p trong á ng vă n củ a Kim Lâ n mộ t niềm tin tưở ng và hy vọ ng và o nhữ ng con ngườ i nhỏ bé
chưa bao giờ chấ p nhậ n khuấ t phụ c, bị đá nh bạ i bở i số phậ n ngặ t nghèo. Ở mỗ i nhâ n vậ t trong “Vợ
nhặ t” đều á nh toá t lên vẻ đẹp củ a tấ m lò ng nhâ n hậ u, bao dung, tình ngườ i và khá t khao vươn lên,
khá t vọ ng hạ nh phú c mã nh liệt. Phả i chă ng trong hà nh trình dự ng xâ y hình tượ ng nhâ n vậ t, nhà vă n
Kim Lâ n đã khô ng để nhữ ng đứ c tính, phẩ m chấ t tố t đẹp củ a con ngườ i vù i sâ u trong tủ n mủ n đờ i
thườ ng, trong toan tính thiệt hơn? Như nhà vă n Abdulrazak Gurnah đã nó i: “Tô i thấ y cầ n phả i viết về
nhữ ng điều đó mộ t cá ch trung thự c, để cả cá i xấ u xa và đứ c hạ nh đều hiện lên, con ngườ i thoá t khỏ i sự
đơn giả n và khuô n mẫ u. Khi viết đượ c như thế, cá i đẹp mớ i xuấ t hiện”. Vớ i “Vợ nhặ t”, “cá i đẹp” ấ y đã
hiện hữ u thậ t sâ u sắ c và tỏ a rạ ng vẹn trò n như vậ y!

1
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
MỞ BÀI
Nếu mộ t tá c phẩ m cũ ng đi đườ ng đờ i giố ng như kiếp ngườ i hữ u hạ n, có lẽ mỗ i ngườ i khi đặ t
bú t đều khô ng khỏ i tră n trở rằ ng: Liệu mai sau khi da mỗ i tó c trắ ng, bạ c phơ má i đầ u thì cò n bao
nhiêu dư vang đọ ng lạ i theo thá ng nă m? Ngườ i đờ i sợ kiếp ngườ i nhanh 1 chó ng qua đi khô ng cá ch
nà o vã n hồ i như ý; cò n ngườ i cầ m bú t, trong sứ mệnh tá i hiện và tá i tạ o cuộ c đờ i, cũ ng đều sợ nhữ ng
câ u chữ phai nhạ t dầ n, bă ng hoạ i dẫ n giữ a thờ i gian trô i đi. Thế nên, trong suố t mộ t đờ i sá ng tá c và
trong riêng gầ n mườ i nă m viết kịch, Lưu Quang Vũ đã khô ng ngừ ng tră n trở : “Là m thế nà o để từ
nhữ ng vấ n đề củ a ngà y hô m nay đó ng gó p cho hô m nay mà cò n vươn đến mai sau, điều đó thậ t khó
khă n, vô cù ng khó khă n, là khá t khao củ a mọ i nghệ sĩ châ n chính. Tuy rằ ng: dù chỉ để có ích cho hô m
nay, tá c độ ng đượ c chú t nà o cho hô m nay tố t đẹp hơn cũ ng là mộ t niềm vui sướ ng khô ng nhỏ ". Nhà
viết kịch vẫ n luô n đau đầ u tìm kiếm sự bấ t hoạ i trong từ ng vở diễn, để khô ng chỉ nhữ ng vấ n đề cấ p
thiết củ a xã hộ i đương thờ i đượ c đưa tớ i, mà nó cò n mang chứ a nhiều ý nghĩa, nhiều triết lý cho vạ n
dặ m đườ ng đờ i sau nà y. Và vì thế, nhữ ng niềm đau, nhữ ng điều ấ p ủ ấ y đã xoay trở trong trang kịch
"Hồ n Trương Ba, da hà ng thịt", đặ c biệt qua đoạ n đố i thoạ i giữ a Hồ n Trương Ba và Đế Thích, nhà viết
kịch đã đó ng gó p cho hô m nay và mai sau nhữ ng thô ng điệp giá trị và sâ u sắ c.
KẾT BÀI
Trướ c khi đạ i dịch Covid-19 xả y đến và xá o trộ n cuộ c số ng củ a mỗ i ngườ i, hà ng nă m và o thá ng
tá m, như thườ ng lệ, Nhà há t Tuổ i trẻ lạ i mang đến cho khá n giả mộ t “Mù a diễn kịch Lưu Quang Vũ "
bằ ng nhiều trậ n trọ ng và tâ m huyết. Đâ y là mù a diễn tưở ng nhớ và vinh danh nhà viết kịch tà i ba Lưu
Quang Vũ - mộ t hiện tượ ng sâ n khấ u, mộ t tượ ng đà i củ a nền kịch nghệ Việt Nam; là cơ hộ i để nhìn lạ i,
chiêm nghiệm lạ i nhữ ng gì cò n - mấ t mà ngườ i nghệ sĩ tà i hoa củ a nền vă n họ c nghệ thuậ t Việt Nam đã
gử i lạ i. Nhữ ng vỉa quặ ng tinh thầ n mà nhà viết kịch gử i gắ m và o “Hồ n Trương Ba da hà ng thịt" sẽ luô n
cò n mã i, và thá ng tá m hằ ng nă m sẽ luô n là lờ i gợ i nhắ c về nhữ ng nă m thá ng mang chứ a “khố i nă ng
lượ ng nghệ thuậ t khổ ng lồ mà cuộ c số ng đã trao tặ ng cho mộ t ngườ i cầ m bú t" như Lưu Quang Vũ . Bở i,
ô ng đã “luô n luô n đượ c trở lạ i vớ i đờ i... như ướ c vọ ng xưa kia qua từ ng giá trị sâ u sắ c mà ô ng dà nh lạ i
cho cuộ c đờ i hô m nay.

13

You might also like