Professional Documents
Culture Documents
Ôn Thi LSNNPL
Ôn Thi LSNNPL
1. Nô lệ là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp thống trị trong thời kỳ
chiếm hữu nô lệ.
Nhận định sai.
Khác với phương Tây, trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông, nô lệ
phương Đông có số lượng ít, không phải là lực lượng sản xuất chính, chủ yếu phục vụ
trong gia đình chủ nô, một số nô lệ làm việc được trả lương. Bên cạnh đó, nền kinh tế
đặc trưng trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông là kinh tế nông nghiệp, nên
lực lượng sản xuất chủ yếu và chiếm đa số dân cư trong xã hội là giai cấp nông dân.
Nông dân công xã nhận ruộng đất của công xã để canh tác, phải nộp một phần sản
phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc. Do đó, nông dân là đối tượng
bóc lột chủ yếu của giai cấp thống trị trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông.
2. Trị thủy và chiến tranh là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của nhà
nước chiếm hữu nô lệ phương Đông.
Nhận định sai.
Trị thủy và chiến tranh không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của
nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông. Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của
nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông là xuất phát về mặt kinh tế, sự xuất hiện tư
hữu, phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp. Xuất phát về kinh tế, kinh tế nông nghiệp
giữ vai trò chủ đạo nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên nên tính chất tự nhiên, tự
cung tự cấp là tính chất thực sự của nền kinh tế phương Đông cổ đại và về hình thức
sở hữu, vì nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo nên tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất và
tồn tại dưới hình thức phổ biến là công hữu, từ những đặc tính đó của nền kinh tế dẫn
đến hệ quả là ở phương Đông cổ đại cũng xuất hiện sở hữu tư nhân về tài sản nhưng
chủ yếu là tư liệu sinh hoạt chứ không phải tư liệu sản xuất. Chế độ tư hữu ra đời dẫn
đến hệ quả tất yếu là xã hội phân hóa giàu nghèo và hình thành các giai cấp khác nhau.
Ngoài những yếu tố trên, yếu tố trị thủy và chiến tranh là hai yếu tố làm thúc đẩy
nhanh tiến trình hình thành nhà nước. Do đó, trị thủy và chiến tranh không phải là
nguyên nhân chính mà là yếu tố tác động, giúp thúc đẩy quá trình ra đời của nhà nước
chiếm hữu nô lệ phương Đông diễn ra nhanh hơn.
3. Trong nhà nước Spart, sau khi thành lập hội đồng năm quan giám sát,
quyền lợi của các quý tộc bị cơ quan này kiểm soát và hạn chế đến mức tối thiểu
nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của tầng lớp bình dân.
Nhận định sai.
Hội đồng năm quan giám sát là tổ chức đại biểu cho tập đoàn quý tộc bảo thủ
nhất, là cơ quan lãnh đạo tối cao của Nhà nước, tập trung quyền lực vào tầng lớp quý
tộc chủ nô. Chức năng, quyền hạn của hội đồng 5 quan giám sát bao trùm lên tất cả
các cơ quan khác, có quyền giám sát vua, hội đồng trưởng lão, hội nghị công dân,
đồng thời có quyền giải quyết mọi công việc ngoại giao, tài chính, tư pháp và kiểm tra
tư cách của công dân. Hội đồng 5 quan giám sát đại diện cho quyền lực nhà nước tập
trung trong tay tập đoàn quý tộc chủ nô, bảo vệ lợi ích cho giai cấp này (quý tộc) nên
quyền dân chủ của những người dân tự do rất bị hạn chế chứ không phải nhằm kiểm
soát và hạn chế đến mức tối thiểu quyền lợi của giới quý tộc, cũng không nhằm mục
đích bảo vệ cho quyền lợi của các tầng lớp bình dân.
4. Nhà nước cộng hòa La Mã cổ đại được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền,
với quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ vào Vua.
Nhận định sai.
Vì nhà nước công hoà La Mã cổ đại không có nhà vua, mà được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền, với quyền lực nhà nước được phân chia cho các cơ quan khác
nhau, bao gồm:
+ Đại hội công dân được coi là cơ quan lập pháp, bao gồm Đại hội Xenturi (đại
diện cho các đẳng cấp) và Đại hội bình dân (đại diện cho tầng lớp bình dân
Pơlép). Trong đó, Đại hội Xenturi thực chất nắm hầu hết quyền lực, Đại hội
bình dân thường xuyên bị các quan chức cao cấp khống chế, và không có quyền
quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước.
+ Viện nguyên lão là cơ quan thường trực của Đại hội Xenturi, thông thường các
quyết định của Đại hội Xenturi cần phải thông qua Viện nguyên lão.
+ Hội đồng quan chấp chính: bao gồm hai quan chấp chính, mỗi quan có nhiệm
kỳ một năm. Quan chấp chính trực tiếp điều hành các công việc của quốc gia.
+ Hội đồng quan án là cơ quan hội thẩm của Nhà nước La Mã, có thẩm quyền
giải quyết vấn đề dân sự, hình sự và được thay mặt quan chấp chính thực hiện
công việc khi quan chấp chính vắng mặt.
+ Viện giám sát là cơ quan được thành lập do sức ép từ cuộc đấu tranh đòi quyền
lợi của các bình dân Pơlép và do sự nhượng bộ của giai cấp thống trị. Viện
giám sát có quyền phủ quyết những quyết định của Viện nguyên lão nếu xét
thấy bất lợi cho tầng lớp bình dân, có quyền tham dự trực tiếp phiên họp của
Viện nguyên lão và phủ quyết ngay tại chỗ; có quyền bắt giữ và lấy phúc cung
của quan lại và nhân viên nhà nước. Tuy nhiên, quyền lực của họ bị giới hạn
trong phạm vi thành Roma và sẽ tạm đình chỉ khi một quan chấp chính được cử
làm nhà độc tài lúc đất nước lâm nguy.
Như vậy, nhìn chung nhà nước cộng hoà La Mã cổ đại với hình thức chính thể là cộng
hoà quý tộc chủ nô, với quyền lực tập trung chủ yếu ở Đại hội xenturi mà thực chất là
nằm trong tay tầng lớp quý tộc chủ nô La Mã, còn tầng lớp bình dân Pơlép về cơ bản
không nắm trong tay nhiều thực quyền.
Nhận định sai.
Vì nhà nước công hoà La Mã cổ đại không có nhà vua, mà được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền, với quyền lực nhà nước được phân chia cho các cơ quan khác
nhau, bao gồm:
- Đại hội công dân
- Viện nguyên lão
- Hội đồng quan chấp chính
- Hội đồng quan án
- Viện giám sát
5. Tại Athens, mô hình dân chủ đã xuất hiện ngay từ khi Athens được xây
dựng.
Nhận định sai.
Tại Athens, mô hình cộng hòa quý tộc chủ nô đã xuất hiện ngay từ khi Athens
được xây dựng với sự tập trung quyền lực trong tay tầng lớp quý tộc chủ nô. Sau đó,
khi đội ngũ quý tộc công thương nắm trong tay quyền lực về nền kinh tế thương
nghiệp và thủ công nghiệp đã lãnh đạo cho quá trình dân chủ hóa ở Athens chuyển
biến từ cộng hòa quý tộc chủ nô sang cộng hòa dân chủ chủ nô thông qua các cuộc cải
cách của Solon, Clixten, Pêriclet.
B. Tự luận
1. Hãy phân tích hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối ở các nước chiếm hữu
nô lệ phương Đông.
Hình thức chính thể ở các nước chiếm hữu nô lệ phương Đông là quân chủ
tuyệt đối (hay quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền). Tính chất chuyên chế được
thể hiện ở người đứng đầu bộ máy nhà nước là vua tập trung trong tay mọi quyền lực
(cả vương quyền và thần quyền). Bộ máy quan lại ở trung ương là hệ thống giúp việc
cho nhà vua.
Vua
● Vua đứng đầu nhà nước có quyền lực vô tận và vô hạn (nắm trong tay cả vương
quyền lẫn thần quyền)
● Quyền lực của Vua được thể hiện trên ba lĩnh vực:
● Kinh tế: độc quyền một số ngành nghề:
○ Là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
○ Vua là chủ sở hữu tối cao → ruộng đất thuộc quyền sở hữu của vua.
○ Sự thống trị về mặt KT là cơ sở quyết định sự thâu tóm quyền lực của
vua về mặt chính trị.
● Chính trị: về lập pháp, hành pháp và tư pháp, quyền lực tối cao đều do nhà vua
nắm giữ.
● Lập pháp:
○ Vua là người lập pháp tối cao của quốc gia.
○ Lời nói của vua được xem là pháp luật.
● Hành pháp:
○ Vua có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan trọng của đất nước
trong thời kỳ chiến tranh hay hòa bình.
○ Vua có quyền bổ nhiệm, cách chức, khen thưởng, trừng phạt bất kỳ ai,
bất kỳ chức quan nào → tránh nạn cát cứ, phân quyền.
● Tư pháp:
○ Vua là cơ quan xét xử tối cao → có quyền xét xử bất kỳ vụ án nào, phán
quyết của vua là phán quyết tối cao, là phán quyết cuối cùng.
○ Vua là người chỉ huy quân đội tối cao.
● Tôn giáo: dân tin rằng Vua là thiên tử, là con trời. Dưới vương quyền là thần
quyền, đây là cơ sở quan trọng giúp duy trì chính thể quân chủ tuyệt đối ở các
nhà nước phương Đông cổ đại tồn tại hơn 2000 năm. (mọi nhà nước đều có tôn
giáo chính thống)
○ Ở Lưỡng Hà, vua là người thay mặt thần thánh để cai trị nhân dân
○ Ở Trung Quốc, vua còn gọi là Đế (Thời Hạ - Thương) Vương hay Thiên
Tử (Thời Chu). Vua tự thần thánh hóa bản thân là con trời, thay trời trị
vì thế giới
○ Ở Ấn Độ, sự thần thánh hóa vua còn được thể hiện ngay trong pháp luật.
● Vua nắm tô thuế → Nhà nước mang tính trấn áp.
● Quân đội, nhà tù -> ổn định
● Quan đầu triều
○ Đây là những người thân tín nhất của vua, nắm giữ các công việc quan
trọng trong triều.
○ Quan đầu triều thường là con cả hay các đại công thần của nhà vua
Làm theo phong cách ĐNPN (thích cái nào học cái đó)
Thành bang Athen là nơi có thể chế dân chủ phát triển nhất thời cổ đại. Mô hình dân
chủ của Athens đã có ảnh hưởng rất lớn đến các mô hình dân chủ hiện đại trên thế
giới. Có thể thấy ở các điểm sau:
- Ở nhà nước Cộng hòa Athens, cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị công dân.
Mọi công dân nam Athens từ 18 tuổi trở lên, có cha và mẹ đều là người Athens được
tham gia và cơ quan này. Cơ quan này hợp mười ngày một lần, tự do bàn bạc thảo
luận và quyết định bầu các viên chức cấp cao cũng như tước bỏ quyền công dân. Ta có
thể thấy đây là hình thức dân chủ trực tiếp và sự xuất hiện của chế độ bầu cử theo
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu (với 1 vài hạn chế như… chỉ có người thuộc tập được
tô đỏ mới được bầu, nhưng mà việc phổ thông quyền bầu cử, không chỉ giới hạn ở quý
tộc và người giàu là 1 bước tiến lớn).
Ngoài ra còn có Hội đồng 500, được thành lập bằng cách cử 10 người mỗi phường
(có 50 phường), cơ quan này thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kỳ 1
năm.[1] => Hình thức dân chủ đại diện.
3 yếu tố: dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và chế độ bầu cử phổ thông đầu phiếu là 3
nền tảng của các nền dân chủ hiện đại ngày nay.
- Mô hình dân chủ Athens có sự chuyên môn hóa giữa các cơ quan:
+ Hội nghị công dân thực hiện quyền lập pháp
+ Hội đồng 500 thực hiện quyền hành pháp (thực hiện các chính sách của hội nghị
công dân)
+ Tòa bồi thẩm thực hiện quyền tư pháp.
⇒ Sự chuyên môn hóa, phân quyền giữa các cơ quan đã hạn chế sự lạm quyền, chuyên
quyền. Ngày nay, ở các chính thể dân chủ hiện đại cũng có sự chuyên môn hóa giữa
các cơ quan.
BÀI 2. Pháp luật chiếm hữu nô lệ
A. Nhận định
1. Bộ luật Hammurabi của Lưỡng Hà thừa nhận sự bình đẳng trong xã hội
thông qua nguyên tắc “đồng thái phục thù” . (tr 106 + 110)
Nhận định sai.
Do ảnh hưởng của những phong tục tập quán thời công xã nguyên thủy nên bộ
luật quan niệm hình phạt là sự trừng trị tội lỗi, mang tính chất ngang bằng nhau
(nguyên tắc đồng thái phục thù). Tuy nhiên, đó chỉ là về mặt lý thuyết nhưng thực tế
thì không bình đẳng vì bản chất đây là xã hội phân hóa giai cấp. Bộ luật mang tính bất
bình đẳng sâu sắc, thông qua việc thừa nhận sự phân biệt đẳng cấp, giai cấp, nên
nguyên tắc “đồng thái phục thù” chỉ được áp dụng một cách tương đối.
Ví dụ: ở Điều 205 của Bộ luật này quy định, nếu nô lệ của dân tự do tát vào má
của con của dân tự do thì phải cắt một tay của nó => thể hiện sự không bình đẳng về
mặt đẳng cấp.
2. Mệnh lệnh/ chiếu chỉ/ quyết định của hoàng đế La Mã là một trong những
nguồn luật của pháp luật La Mã thời kỳ cộng hòa hậu kỳ trở đi. (không ra thi vì
mang tính chất quan điểm)
Nhận định đúng.
Vì nguồn luật của Luật La Mã rất phong phú gồm các tập quán pháp, văn bản
pháp luật – là sản phẩm của hoạt động hệ thống hóa pháp luật, cùng các quyết định
của các hoàng đế La Mã, các quyết định của cơ quan quyền lực cao nhất (viện nguyên
lão), các quyết định của tòa án.
3. Nho giáo là hệ tư tưởng chủ đạo cho việc xây dựng pháp luật ở nhà nước
chiếm hữu nô lệ Trung Quốc.
Nhận định sai.
Nho giáo là hệ tư tưởng chủ đạo trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước phong kiến Trung Quốc. Nho giáo có lợi cho giai cấp thống trị nên được nhà
nước phong kiến Trung Quốc lợi dụng, biến nó thành hệ tư tưởng thống trị của mình.
Vì vậy, Nho giáo chỉ có vai trò là hệ tư tưởng chủ đạo cho việc tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước phong kiến Trung Quốc, không phải hệ tư tưởng chủ đạo cho việc
xây dựng pháp luật ở nhà nước chiếm hữu nô lệ Trung Quốc. Hơn nữa, việc áp dụng
Nho giáo ở nhà nước phong kiến Trung Quốc chỉ có vai trò chủ đạo trong việc tổ chức
và thực hiện quyền lực, không phải là vai trò chủ đạo để xây dựng hệ thống pháp luật.
Cổ đại (chiếm hữu nô lệ): 5 cái hệ tư tưởng.. Nho giáo với Pháp trị. Cổ đại: pháp trị.
Mặt khác, thì ở thời cổ đại, Nho giáo nó chưa được đề cao. Tình hình đất nước vẫn
Trung đại: Nho giáo nó mới đề cao.
B. Tự luận
Giải thích vì sao pháp luật La Mã thời kỳ cộng hòa hậu kỳ trở đi rất phát triển
trong lĩnh vực dân sự?
Pháp luật La Mã thời kỳ cộng hòa hậu kỳ trở đi đã có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt
là trong lĩnh vực dân sự vì có sự chuyển biến của những yếu tố sau đây:
- Về kinh tế- xã hội:
● Lãnh thổ của của đế quốc được mở rộng, thời kỳ đỉnh cao nhất là khi La
Mã biến toàn bộ khu vực Địa trung hải trở thành lãnh thổ nước mình.
Với lãnh thổ rộng lớn như vậy đã đặt ra yêu cầu cần phải có một bộ luật
hoàn chỉnh để điều chỉnh thống nhất toàn bộ lãnh thổ này.
● Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh trong thời kỳ này vì toàn bộ hợp đồng
giao thương trong khu vực Địa trung hải đều nằm trong tay người La Mã
và từ đó đã dẫn đến nhu cầu đòi hỏi phải có pháp luật để điều chỉnh
những quan hệ dân sự phát sinh trong nền kinh tế này.
● Quan hệ nô lệ đã phát triển tới đỉnh cao và mang tính chất điển hình vì
khi người La Mã tổ chức các cuộc chiến tranh xâm chiếm thì họ đã đồng
thời biến luôn những người cư dân ở khu vực mà họ chiếm được thành
nô lệ của người La Mã làm cho số lượng nô lệ của La Mã ở thời kỳ này
đạt đến mức đỉnh cao. Bên cạnh đó, nô lệ trực tiếp tham gia quá trình
sản xuất nên quan hệ nô lệ, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ mang tính
chất điển hình ở thời kỳ này.
Tóm lại, sự phát triển kinh tế hàng hóa dựa trên sức lao động của nô lệ đã giúp cho La
Mã có được những thành tựu rực rỡ về pháp luật. Kinh tế phát triển đã làm xuất hiện
quan hệ xã hội mới đa dạng và phức tạp hơn, đặc biệt là các quan hệ trong lĩnh vực
dân sự, các tranh chấp mới phát sinh đòi hỏi pháp luật phải được xây dựng và hoàn
thiện để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội đó. Đây là nguyên nhân và là điều kiện
mang tính nội tại để Pháp luật La Mã, đặc biệt là thời kỳ hậu kỳ trở đi rất phát triển
trong lĩnh vực dân sự.
Tính không thống nhất của pháp luật phong kiến Tây Âu xuất phát từ 2 nguyên nhân
chính:
- Do tình trạng phân quyền cát cứ kéo dài.
Trong nhà nước phong kiến Tây Âu ở tình trạng phân quyền cát cứ, quyền lực
chính trị được phân chia giữa các lãnh chúa địa phương và nhà vua. Mỗi lãnh
chúa địa phương có quyền lực tối cao trong lãnh địa của mình, bao gồm cả
quyền ban hành pháp luật. Hầu như mỗi lãnh địa hay mỗi địa phương đều có
pháp luật riêng của mình và có những quy định mang tính chất địa phương.
Những pháp luật và quy định riêng này còn có thể có hiệu lực thực tế cao hơn
pháp luật của trung ương. Điều này dẫn đến sự tồn tại của nhiều hệ thống pháp
luật khác nhau ở các lãnh địa phong kiến.
- Do nguồn luật phức tạp và đa dạng.
Pháp luật phong kiến Tây Âu có các nguồn luật chủ yếu sau: Tập quán pháp,
Luật pháp của chính quyền phong kiến, Luật lệ của nhà thờ Thiên chúa giáo, và
những quy định dẫn chiếu từ luật La Mã cổ đại.
2. Nhà nước phong kiến Trung Quốc ra đời khi chế độ chiếm hữu nô lệ bị khủng
hoảng.
Nhận định sai.
Ở Trung Quốc, vào những thế kỷ cuối cùng trước công nguyên xã hội Trung
Quốc có nhiều biến đổi quan trọng, cùng với sự phát triển của sản xuất đã hình thành 2
tầng lớp mới: địa chủ và nông dân tá điền. Đồng thời xuất hiện phương thức bóc lột
mới - bóc lột địa tô và nhiều khoản sưu thuế khác đối với nông dân, xã hội phân chia
thành các giai cấp, do đó chế độ phong kiến ra đời. Nhà Tần bắt đầu xây dựng bộ máy
chính quyền phong kiến.
Tự luận
Giải thích vì sao ở nhà nước phong kiến Trung Quốc chỉ tồn tại hình thức chính
thể quân chủ tuyệt đối?
Sở dĩ Trung Quốc có thể tổ chức bộ máy nhà nước theo hình thức quân chủ
chuyên chế cực đoan và lâu dài là vì những nguyên nhân sau đây:
- Thứ nhất, giống như trong chế độ chiếm hữu nô lệ, nhà vua nắm quyền sở hữu
tối cao ruộng đất; gánh vác chức năng trị thủy các con sông lớn, chức năng tiến
hành chiến tranh,... Do đó, cần phải tập trung quyền lực vào tay vua để huy
động được sức người, sức của trong thiên hạ.
- Thứ hai, do công xã nông thôn còn tồn tại một cách bền vững với đầy đủ truyền
thống quyền uy gia trưởng, quyền uy bạo lực, quyền uy tôn giáo, quyền uy
pháp luật, quyền uy kinh tế... Tất cả các quyền uy đó tập hợp lại thành một thứ
quyền uy vô hạn, mà đại diện tối cao của nó là nhà vua.
- Thứ ba, mối quan hệ nội bộ trong giai đoạn giai cấp thống trị luôn thống nhất
cùng bóc lột giai cấp bị trị.
- Thứ tư, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng chủ đạo - Nho giáo
Theo đó, hệ thống luân lý mà Nho giáo đưa ra nhằm trói buộc con người trong
mối ràng buộc của tam cương (vua-tôi; vợ-chồng; cha-con), trong đó trung quân là
cốt lõi của mọi trật tự xã hội và mọi quan hệ xã hội.
=> Như vậy có thể thấy trong lịch sử phong kiến TQ có sự thống nhất cao về
mặt quyền lực, sự thay đổi của triều đại này thật ra sự thay đổi thống trị tập đoàn
phong kiến này đi lên tập đoàn phong kiến khác. Lịch sử phong kiến TQ kéo dài từ sự
lên ngôi của các dòng họ, sự hưng thịnh của giai đoạn đầu và sự thối nát của giai đoạn
cuối. Quyền lực vẫn tập trung cao độ vào tay vua. Vì vậy, hình thức chính thể quân
chủ tuyệt đối là đặc trưng ở TQ.
BÀI 2. Giai đoạn từ sau cải cách của vua Lê Thánh Tông
A. Nhận định
1. Vua Lê Thánh Tông thực hiện nguyên tắc tản quyền giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương. (tr 171)
Nhận định đúng.
Vua Lê Thánh Tông đã thực hiện nguyên tắc tản quyền giữ các cơ quan nhà
nước ở trung ương. Đó là không để tập trung quá nhiều quyền hành vào một hay một
số cơ quan mà được trao cho nhiều cơ quan, để ngăn chặn sự lạm quyền. Nhà vua sẽ
làm việc trực tiếp với 6 bộ, 6 tự, 6 khoa. Một số thự, cục cấp dưới không còn nữa. Mọi
công việc trong triều chính phải được báo cáo trực tiếp với Vua và phải được Vua ra
quyết định.
2. Vua Lê Thánh Tông tăng cường quyền lực nhà nước cho chính quyền địa
phương.
Nhận định sai.
Ở địa phương, Lê Thánh Tông không chỉ cho chia cả nước thành nhiều đạo nhỏ (13
đạo thừa tuyên thay cho 5 đạo thời đầu Lê Sơ) nhằm để quyền lực của một cấp hành
chính không quá lớn, hạn chế các thế lực phong kiến và nạn cát cứ, mà còn mạnh dạn
thay việc quản lý đạo vốn chỉ bởi một cá nhân (Đại hành khiển) bằng sự quản lý của
một hệ thống các cơ quan - tam ty là Thừa ty, Đô ty và Hiến ty. Thừa ty phụ trách
hành chính, tài chính, dân sự; Đô ty trông coi việc quân, phụ trách các vấn đề về quân
sự, và Hiến ty có chức năng xét xử và giám sát các ty trên cũng như giám sát các công
việc trong đạo để tâu lên triều đình. Việc này nhằm để thực hiện cơ chế kiểm soát
quyền lực chứ không phải là để tăng cường quyền lực cho chính quyền địa phương,
3. Vua Lê Thánh Tông phân quyền một cách mạnh mẽ cho chính quyền địa
phương.
4. Cấp đạo của chính quyền địa phương thời Lê Thánh Tông được tổ chức
theo nguyên tắc tản quyền.
5. Nguyên tắc phân quyền được nó áp dụng trong tổ chức bộ máy nhà nước
thời vua Lê Thánh Tông.
Nhận định sai.
Nguyên tắc phân quyền có thể hiểu là nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước được
phân tách thành các nhánh quyền lực riêng rẽ gồm lập pháp, hành pháp, tư pháp,
ngang bằng nhau, độc lập và kiềm chế đối trọng nhau. Tuy nhiên trong thời kì này,
vua Lê Thánh Tông, ông lại chủ trương xây dựng một thiết chế quân chủ với quyền
lực tập trung trong tay Nhà Vua, hạn chế sự tham chính của quý tộc hoàng tộc, loại bỏ
khả năng lộng quyền của triều thần và khuynh hướng “thoán quyền” của các quan lại
địa phương, tăng cường hiệu lực của pháp luật. Có thể thấy, tập trung tăng cường
quyền lực của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn là mục
tiêu quan trọng nhất trong cuộc cải cách chính quyền của Lê thánh Tông vì chính
quyền trung ương là cơ quan đầu não của đất nước, có xây dựng một chính quyền
trung ương vững mạnh, thể hiện quyền lực nằm trong nhà vua và triều đình trung ương
mới có thể thực hiện được các công việc của triều đình, của đất nước, tạo cơ sở để
triển khai các công việc xuống địa phương
6. Chức danh quan đại thần dưới thời vua Lê Thánh Tông có rất nhiều
quyền hạn và tham gia hoạch định các chính sách của nhà nước.
7. Nguyên tắc “tản quyền” trong tổ chức bộ máy nhà nước thời Vua Lê
Thánh Tông làm hạn chế quyền lực của (Vua) Hoàng đế.
Nhận định sai.
Cuộc cải cách chính quyền của Lê Thánh Tông chủ yếu để tập trung tăng cường
quyền lực của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn. Khi bãi
bỏ những chức quan, cơ quan làm nhiệm vụ trung gian giữa nhà vua với triều đình thì
Lê Thánh Tông đã phải thực hiện nguyên tắc tản quyền tức là không để tập trung quá
nhiều quyền hành vào một hay một số cơ quan mà được trao cho nhiều cơ quan, để
ngăn chặn sự lạm quyền. Ở chính quyền trung ương, tính tản quyền thể hiện rõ nhất ở
việc xóa bỏ các cơ quan trung gian và thành lập ra các cơ quan mới và từ sự cải cách
theo nguyên tắc tản quyền đó ta thấy có nhiều cơ quan mới được thành lập và bộ máy
nhà nước trung ương trở nên đơn giản, tinh gọn hơn, hoạt động hiệu quả hơn, nhiều
chức quan mới xuất hiện tuy phẩm trật khác nhau nhưng thực quyền như nhau và có
trách nhiệm hơn. Ở chính quyền địa phương, tính tản quyền thể hiện ở việc thành lập
13 đạo để thu hẹp quyền hành của chính quyền địa phương và xóa bỏ một số đơn vị
trung gian, ngoài ra còn thể hiện rất rõ ở cấp xã và qua đó nhằm mục đích củng cố
quyền lực tập trung của nhà vua, hạn chế nạn cường hào cũng như tình trạng cát cứ địa
phương ảnh hưởng đến chính quyền trung ương. Do đó, nguyên tắc tản quyền trong tổ
chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông không nhằm làm hạn chế quyền lực
của (vua) hoàng đế mà nhằm tránh tập trung quyền hạn vào một cơ quan, một chức
quan, tránh tình trạng ôm đồm bao biện, tránh tình trạng lạm quyền đe dọa tới sự ổn
định nhà nước, tăng cường quyền lực của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt
động hiệu quả hơn.
Tự luận
1. Phân tích các đặc trưng của tổ chức bộ máy chính quyền địa phương giai
đoạn trước và sau cải cách của Vua Lê Thánh Tông.
2. Làm sáng tỏ những cải cách của vua Lê Thánh Tông đối với các cơ quan
then chốt ở trung ương.
9. Quyền tự do kết hôn được thừa nhận trong pháp luật thời Lê sơ.
10. Pháp luật hình sự thời Lê sơ là công cụ để bảo vệ hôn nhân tự nguyện,
bình đẳng.
B. Tự luận
1. Hãy làm sáng tỏ chế định thập ác tội trong Quốc triều hình luật.
2. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của hình phạt trong Quốc triều hình luật.
3. Hãy làm sáng tỏ các đặc điểm sau đây thông qua các quy định về nguyên tắc và
tội phạm của pháp luật hình sự nhà Lê sơ:
a) Có đặc trưng “hình sự hóa” các quan hệ xã hội
b) Công khai thừa nhận tính chất “đặc quyền”.
4. Hãy làm sáng tỏ tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật nhà Lê sơ thông qua
quy định của pháp luật về hình sự.
5. Hãy làm sáng tỏ tính chất bình đẳng thỏa thuận trong quy định về pháp luật hợp
đồng thời Lê sơ.
6. Hãy đánh giá những điểm tiến bộ về quy định thừa kế trong Quốc triều hình
luật.
Những điểm tiến bộ về quy định thừa kế trong Quốc triều hình luật:
7. Phân tích, làm sáng tỏ pháp luật Hôn nhân gia đình thời Lê thế kỷ XV bảo
vệ quyền của phụ nữ ở một chừng mực nhất định thông qua Quốc triều hình luật.
B. Tự luận
Lý giải nguyên nhân và ý nghĩa của việc bỏ chức danh Tể tướng trong tổ chức tổ chức
chính quyền trung ương dưới thời vua Lê Thánh Tông (1460- 1497) và vua Gia Long
(1802 – 1820).