Nhóm 02- Lớp K65QLTPA- Tìm Hiểu Về Bao Gói Sản Phẩm Lon Coca-Cola

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


------------------

SEMINAR BAO GÓI THỰC PHẨM


Đề tài: Tìm hiểu về bao gói sản phẩm lon Coca-Cola

Nhóm học: 06

Nhóm trình bày: 02

Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Trọng Thăng


Hà Nội – 2023

DANH SÁCH SINH VIÊN


STT Họ và tên Mã sinh viên Điểm đá nh giá

1 Nguyễn Thanh Chú c 651564 10

2 Nhâ m Vă n Cương 653445 9

3 Nguyễn Thị Dịu 653589 10

4 Võ Tiến Dũ ng 653685 10

5 Nguyễn Thị Duyên 651008 10

6 Nguyễn Ngọ c Thù y Dương 651904 9,5

7 Nguyễn Thù y Dương 6654185 9,5

8 Nguyễn Thế Đạ t 651168 9

9 Vũ Phạ m Tiến Đạ t 654717 9

10 Bù i Kim Điệp 6650073 9,5


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM............................................................2
II. GIỚI THIỆU BAO BÌ....................................................................................2
1. Nguyên liệu bao bì: nhôm...........................................................................2
2. Đặc điểm bao bì:..........................................................................................2
3. Tính chất bao bì:..........................................................................................3
4. Ưu điểm bao bì:...........................................................................................3
5. Nhược điểm bao bì:.....................................................................................3
III. CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CHÍNH....................................................3
1. Chuẩn bị bao bì............................................................................................3
2. Chiết rót sản phẩm: Cơ cấu rót đẳng áp (tiến hành ở nhiệt độ thấp)...........5
3. Loại bỏ khí (bài khí)....................................................................................6
4. Đóng nắp (ghép mí) lon nhôm.....................................................................7
5. Xử lý nhiệt:..................................................................................................8
6. In date..........................................................................................................9
7. Đóng thùng..................................................................................................9
IV. SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC...............................................................10
V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỒ HỘP KIM LOẠI......................................10
LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nguồn cung cấp dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể, giúp cơ thể
khoẻ mạnh, chống lại các nguy cơ của bệnh tật đang có mặt ở khắp nơi trong môi
trường; giúp người ta hoạt động và làm việc. Khi xã hội phát triển thúc đẩy sự
phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật vì vậy ngành thực phẩm được chú
trọng hơn và ngày càng nhiều sản phẩm mới ra đời. Cùng với đó, bao bì đóng vai
trò rất quan trọng đối với các loại thực phẩm trong việc kéo dài thời gian sử dụng
cũng như bảo đảm về chất lượng và số lượng kéo theo đấy là sự thuận tiện trong
việc phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng. Tuy nhiên quan trọng hơn cả là bao
bì mang thông tin, giới thiệu sản phẩm và thu hút người tiêu dùng. Do đó, bao bì
luôn là một yếu tố chiến lược cho việc marketing sản phẩm. Trước đây bao bì chủ
yếu dùng để chứa đựng, bảo vệ sản phẩm nên không được chú trọng trong chiến
lược maketing. Tuy nhiên, ngày nay với nhu cầu ngày càng cao, người tiêu dùng
cần nhiều hơn những gì họ mong đợi, bao bì sản phẩm ngày càng được chú trọng
phát triển và mang tính quyết định trong việc tạo ấn tượng, thu hút thị hiếu người
tiêu dùng. Với các kiểu mẫu bao bì độc đáo, mới lạ không ngừng đổi mới đáp ứng
nhu cầu của thị trường, đã góp phần làm cho một số thương hiệu đã trở nên nổi
tiếng toàn thế giới, và một trong số đó là thương hiệu Coca - Cola.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM
- Coca-cola( hay còn gọi là coke) là nhãn hiệu nước ngọt được đăng kí năm
1893 tại Mỹ. Cha đẻ của coca cola là dược sĩ John Pemberton, ông phát hiện
loại thức uống này và đem bán nó vào năm 1886, và theo cách hiểu của người
Mỹ thời kì đó Coke (Coca-cola) là 1 loại thuốc uống vì nó có màu nâu đen và
mọi người đều coi đó là thuốc chứ không phải 1 loại nước giải khát đơn thuần.
Sau này khi mua lại coca-cola Asa Griggs Candler- Nhà lãnh đạo tài ba nhất
của Coca-cola đã biến chuyển suy nghĩ của người dân nước Mỹ về hình ảnh
Coca-cola.
- Cái tên Coca-cola xuất phát từ tên lá coca và hạt cola 2 thành phần của nước
ngọt Coca-cola.
- Hiện nay, Coca-cola có mặt trên 200 quốc gia và luôn được đánh giá là thương
hiệu đáng giá nhất trên thế giới với giá trị thương hiệu đạt mức 70 tỉ đô la.Theo
số liệu thực tế cho thấy, một trong bốn loại nước uống được tiêu thụ nhiều nhất
ở Mỹ hiện nay là loại nước có gas, trong đó doanh số bán lẻ đạt đến con số 61
tỉ USD mỗi năm.
- Vỏ lon coca-cola được sản xuất cải tiến theo các năm :

II. GIỚI THIỆU BAO BÌ


1. Nguyên liệu bao bì: nhôm
2. Đặc điểm bao bì:
 Bao bì nhôm có dạng hình trụ tròn, thuộc loại lon hai mảnh: thân dính
liền đáy và nắp.
 Bao bì lon nhôm được đặc biệt được sử dụng để chứa đựng nước giải
khát có gas như bia, nước ngọt. Khi bao bì nhôm chứa đựng nước giải
khát có gas, gas tạo áp lực ở bên trong lon tạo độ cứng vững cho lon
nhôm một cách hợp lý.

2|Nhóm 2
3. Tính chất bao bì:
 Bao bì lon nhôm nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì làm bằng các
loại vật liệu khác nên rất thuận lợi trong khi vận chuyển và phân phối
sản phẩm.
 Lon kim loại khối trụ tiết kiệm diện tích trong việc bao gói và vận
chuyển hàng hóa.
 Tác dụng chống tia cực tím của lon nhôm rất tốt. Do đó ngoài dạng lon,
nhôm còn được dùng ở dạng lá nhôm ghép với các loại vật liệu khác như
plastic để bao gói thực phẩm với mục đích là chống thoát hương và
chống tia cực tím.
 Nhôm có tính mềm dẻo và có nhiệt độ nóng chảy cao. Nhôm tấm được
dùng phương pháp dập và vuốt để tạo thành thân dính liền dây. Vì vậy
có những vùng có độ dày khác nhau như dáy có độ dày cao nhất, thân
trụ có độ dày thay đổi mỏng dần về phía bụng lon, hay cổ lon có độ dày
cao hơn phần bụng lon.
 Lon nhôm có khả năng tái chế vô tận thiết yếu trong việc bảo vệ môi
trường: việc sử dụng chiếc nắp giật được gắn liền càng làm tăng khả
năng tái chế lon nhôm hơn khi sử dụng các loại bao bì như vỏ chai, lọ
bằng nhựa hay thủy tinh
4. Ưu điểm bao bì:
 Khối lượng nhẹ, mềm dẻo, dễ gia công, chế tạo.
 Hoàn toàn không thấm khí và tránh ánh sáng cũng như tia cực tím chiếu
vào sản phẩm tốt.
 Bao bì nhôm có bề mặt sáng bóng, có thể tráng vecni và in ấn một cách
dễ dàng.
 Chịu được áp lực CO2 cao, cũng như không bị phồng hộp do tác động
của CO, bên trong sản phẩm.
 Mềm dẻo, dễ gia công, chế tạo.
 Không có hoặc rất ít phản ứng giữa bao bì và thực phẩm.
 Không ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt và làm lạnh trong
mức có thể.
5. Nhược điểm bao bì:
 Giá thành bao bì nhôm cao.
 Không nhìn thấy được sản phẩm bên trong bao bì.

III. CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CHÍNH


1. Chuẩn bị bao bì

3|Nhóm 2
Hình 1: Các công đoạn tạo ra bao bì
 Tấm nhôm được đưa vào một máy ép để đục nó thành những miếng hình
tròn sẽ hình thành lon nhôm. Máy ép thực hiện 2 quá trình: đục ra một hình
đĩa đường kính 14cm, sau đó đục nó thành dạng 1 chiếc cốc.
 Phần cốc nhôm vừa đục di chuyển đến máy tạo hình. Máy vẽ ra phần nhôm
cần thiết để tạo thành lon nhôm. Máy được bôi trơn nên không làm rách,
xước nhôm khi kéo giãn nó. Chất bôi trơn đóng vai trò là chất làm mát vì
nhôm nóng lên khi thao tác.
 Khi phần thân được tạo ra, được đưa đến máy cắt xén làm sạch và làm
thẳng các phần gờ mép.
 Sau đó , các lon di chuyển lên xuống trên dây băng truyền và lên máy rửa.
 Máy rửa thực hiện quy trình rửa 6 bước:

4|Nhóm 2
+ 2 bước đầu là rửa trong acid flohydric tại 60°C
+ 4 bước sau là trong nước khử ion hóa, nước trung hòa không có độ
pH ở 60°C
- Hộp nhôm rời khỏi máy làm sạch rồi đến máy sấy khô
- Một con lăn đi qua lon nhôm, phủ các viền mép, mép đáy lon bằng 1
lớp vecni
- Sau khi in nhãn lên lon, lon đi đến 1 lò sấy ngay lập tức làm khô mực in
và lớp vecni bảo vệ
- Xịt một lớp vecni lỏng lên phía trong lon -> tạo nên 1 lớp ngắn cách
giữa nhôm và đồ uống , ngăn nhôm không bị bào mòn bởi đồ uống có
gas
- Lon di chuyển đến máy Necker có nhiệm vụ tạo cổ lon đường kính 5cm
- Máy gấp mép ( Flanger) tạo viền cong cho cho nắp lon
2. Chiết rót sản phẩm: Cơ cấu rót đẳng áp (tiến hành ở nhiệt độ thấp)
Cấu tạo hệ thống chiết đẳng áp gồm
- Băng tải chuyển lon vào.
- Bộ phận chiết rót gồm 24 vòi được gắn với hệ van tự động khóa và mở,
do hệ lập trình POC điều khiển.
- Băng chuyển lon ra. Tất cả băng tải được điều khiển bằng mô tơ giảm
tốc sử dụng nguồn điện 220V, công suất 0.5Kw/h.
- Lon được đặt trên băng chuyền trước khi vào hệ thống xúc rửa chiết rót
và đóng nắp (gọi tắt là RFC). Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được
nối vào hệ thống RFC.
- Băng chuyền sẽ tự động vận chuyển lon vào hệ thống xúc rửa. Các lon
di chuyển xoay vòng và vào đúng vị trí vòi nước xúc rửa. Lưu ý nước
rửa có áp lực khá mạnh để rửa sạch nong do bơm thiết kế sẵn trong máy
phun lên.
- Sau khi rửa, lon sẽ được đưa vào vị trí chiết rót, các cánh tay đòn sẽ giữ
chặt để tránh đốc hai trong qua trinh rót. Các lon được xoay Định lượng
bằng bình định mức: coca được định lượng chính xác nhờ bình định
mức trước khi rót vào lon.
- B1. Nạp đầy khí CO2 vào bao bì , áp suất của khí bằng áp suất chất lỏng
đã nạp khí.
- B2. Mở lỗ nạp chất lỏng.
- B3. Chất lỏng chảy vào bao bì chứa không có chênh lệch áp suất mặt
thoáng, chảy nhờ chênh lệch cột áp.

5|Nhóm 2
- B4. Nạp vào đầy bao bì đến mức chất lỏng đã định trước hoặc theo thời
gian. Chiết cùng lúc 24 lon, và từng lon sẽ được băng chuyền chuyển
vào máy ghép nắp. Thể tích mỗi lon là 330ml.
- B5. Đóng lỗ nạp chất lỏng.

Hình 2: Sơ đồ cách duy trì mức dịch chuẩn rót vào hộp kim loại

 Lưu ý rằng không rót dịch đầy tràn hộp mà phải để một khoảng trống bên
trên từ 0,3-0,5 cm.

3. Loại bỏ khí (bài khí)


 Trước khi ghép mí hộp, cần loại bỏ không khí trong hộp bằng quá trình
bài khí. Quá trình này tránh cho hộp bị phồng do không khí trong hộp
nở ra trong các quá trình chế biến nhiệt tiếp sau và làm giảm khả năng
không khí oxi hoá mặt trong của hộp khi bảo quản.
 Bài khí được tiến hành bằng cách:
- Rút dịch rất nóng.

6|Nhóm 2
- Rút dịch nguội và sau đó đặt hộp chưa ghép mí vào trong buông hơi
hoặc hộp bài khí.
- Phụt hơi nóng vào khoảng trống phía trên bên trong hộp và ghép mí
ngay lập tức Sau đó hộp được đóng lại bằng máy ghép mí. Giai đoạn
tiếp theo liên quan đến quá trình gia nhiệt hộp đã ghép mí trong nước
sôi hoặc trong nồi thanh trùng hơi.

4. Đóng nắp (ghép mí) lon nhôm


 Máy ghép mí sẽ ghép nắp và thân hộp tạo thành mối ghép kép, máy
ghép mí hoạt động theo hai giai đoạn thông qua hai con lăn.
- Giai đoạn 1: cuộn móc nắp với móc thân lại với nhau, gập chúng
thành dạng kép giấy ( có 7 lớp mí bên ) đồng thời ép lớp hợp chất
đệm sát với mép của móc thân. Trong gđ này, chu vi của móc nắp
làm gia tăng lượng kim loại dẫn đến nhăn mí.

7|Nhóm 2
- Giai đoạn 2: ép dẹp và làm chặt mí. Kết quả mí ghép kín được hình
thành. Giai đoạn này làm cho các nếp nhăn ( đã bắt đầu hình thành
ở giai đoạn 1 ) được là phẳng và hợp chất đệm kín được ép vào
điền kín các khoảng trống giữa các bề mặt kim loại .

*Thông số kĩ thuật cần kiểm tra cho mí ghép đôi:

 Độ móc thân (>= 70%)


 Tỉ lệ chồng mí (>= 45%)
 Độ chặt mí (>= 70%)
 Mức độ nhảy mí ( >= 50%)
 Chiều sâu nắp ( >= Chiều cao mí tại cùng vị trí)
 Đường hằn mí ( Liên tục và rõ )
5. Xử lý nhiệt:
⦁ Mục đích:

8|Nhóm 2
Các lon bán thành phẩm sau khi tạo thành có nhiệt độ 1 – 2oC nên ta phải xử
lý nhiệt để nâng lên nhiệt độ thường tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
đóng gói, vận chuyển và bảo quản

⦁ Phương pháp thực hiện:

Lon bán thành phẩm được băng chuyền vận chuyển vào hệ thống xử lý nhiệt
(lon nước ngọt từ 1 –2oC sẽ được giải nhiệt lên nhiệt độ thường khoảng
30oC).

⦁ Thiết bị sử dụng: hệ thống thanh trùng làm nguội liên tục dạng phun.

6. In date
- In date bằng máy in phun Fastjet F550.
- Các lon nước sau khi ghép nắp sẽ được úp ngược , rồi cho qua dây
chuyền chạy thẳng , chạy qua máy in phun có thể in từ 1 đến 5 dòng với
tốc độ 300m/phút. Chấm in tối đa: 34. Chiều cao in:2-12mm. Khoảng
cách in: tốt nhất là 10mm và phạm vi 2- 20mm.
- In thời gian hiện tại, thời gian kết thúc, in ngày sản xuất, hạn sử dụng và
mã chuyển ca liên tục.
7. Đóng thùng
Trong công đoạn này có sử dụng máy rút màng co trong quá trình vào lốc
và vào khay.
- Cấu tạo máy rút màng co:
Hệ thống băng chuyền tải, điều khiển bằng mô tơ sử dụng nguồn
điện 3 pha 380V.
Bồn nhiệt, trong bồn nhiệt chứa điện trở (gồm 4 thanh điện trở), sử
dụng nguồn điện 220V.
Hệ thống quạt, điều khiển bằng mô tơ sử dụng nguồn điện 3 pha
380V.
Quạt giải nhiệt.
- Lon sau khi được in thông tin -> chuyển đến hệ thống bao gói màng co
và vào lốc rồi cho vào khay để tạo ra thành phẩm.
- Tùy theo nhu cầu của người tiêu dùng mà có các kiểu bao gói sản phẩm
là khác nhau như 12 lon/thùng, 24 lon/thùng, 24 lon/khay,…Tiếp theo,
xếp các khay/thùng thành phẩm lên balet và chuyển đến khu thành
phẩm.

9|Nhóm 2
IV. SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
- Bao bì lon Coca-Cola được sản xuất bằng nhôm. Trong điều kiện bảo
quản không tốt, có ánh nắng chiếu vào hoặc để trong ngăn đá tủ lạnh,
bên trong là gas, nếu áp suất chênh lệch lớn sẽ gây nổ lon.
=> Tránh ánh nắng trực tiếp, có thể để trong ngăn mát tủ lạnh
- Trong quá trình luân chuyển hàng hóa có sự va chạm giữa các lon với
nhau dẫn đến thủng, vỡ.Khi một lon bị rỉ, oxi hóa, nếu không phát hiện
sớm, sau khoảng hơn một tháng, lon bị oxi hóa sẽ “ăn” vào lon kế bên,
tạo ra lỗ thủng mà mắt thường không nhìn thấy được. Từ đó, nước bên
trong sẽ bị bay hơi hết.
=> Tránh va đập mạnh trong quá trình vận chuyển

V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỒ HỘP KIM LOẠI


 Mối ghép kép là điểm yếu của bao bì kim loại. Để mối ghép được kín
chúng cần được làm bằng các vật liệu có độ bền tốt. Cần thường xuyên
kiểm tra hộp bằng cách “làm đổ".
 Sau khi nạp thực phẩm và ghép mí, khoảng chân không bên trong hộp
sẽ hình thành do các phần nóng bên trong được làm mát. Phần chân
không bên trong này rất cần thiết để bảo quản sản phẩm. Cần lấy mẫu
kiểm tra định kỳ bằng dụng cụ đo độ chân không chuyên dụng do các
nhà sản xuất hộp cung cấp.
 Các vấn đề với mối ghép hoặc quá trình đóng hộp thực phẩm kém
thường biểu hiện trong quá trình bảo quản ở dạng “phồng hộp”. Hiện
tượng phồng hộp xảy ra khi thực phẩm bị phân huỷ và sinh khí. Thay vì
có độ chân không, hộp chịu áp suất bên trong và nêu mở hộp ra thì các
phần bên trong sẽ bắn ra. Nộp phồng lên tuỳ thuộc vào áp suất trong mà
không lõm vào như các hộp có độ chân không bình thường khác. Cần
kiểm tra độ chân không lần lượt các mẫu cùng mà còn lại trong kho
xem có dấu hiệu phỏng hộp không. Nếu xảy ra hiện tượng phòng hộp
thì cần loại bỏ toàn bộ mẻ sản phẩm.

10 | N h ó m 2
Tài liệu tham khảo:

1. https://www.youtube.com/watch?v=jHLenlk05Ko
2. http://luanvan.net.vn/luan-van/tim-hieu-bao-bi-cua-san-pham-coca-cola-
72148/?
fbclid=IwAR3Bona1BPKZpMh5wI8cPecv5aGxLJPvEFkJRRiehQNoNR9J
PTXwWDAO_AI
3. https://wecreate.life/2016/01/30/bi-kip-coca-cola-bien-thiet-ke-bao-bi-tro-
thanh-tinh-tuy-marketing/
4. https://ifoodvietnam.com/quy-trinh-san-xuat-nuoc-ngot-co-gas/?
zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo
5. https://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-bao-bi-lon-nhom-52812/?
zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo
6. Nguyễn Mạnh Khải (2008), Giáo trình bao gói nông sản, thực phẩm, NXB Nông
nghiệp Hà Nội

11 | N h ó m 2

You might also like