Professional Documents
Culture Documents
bào chế và sản xuất dược phẩm
bào chế và sản xuất dược phẩm
bào chế và sản xuất dược phẩm
2 nhóm chính: Sx thuốc, kiểm nghiệm, nghiên cứu. Dược lý dược lâm sàng
Bào chế qtrong nhất là tá dược.
Vai trò của dược sĩ trong bào chế - sản xuất thuốc: Thiết kế dạng thuốc phù hợp với
đối tượng điều trị
GMP-WHO: phải có giấy chứng nhận này mới đc sx thuốc (tiêu chuẩn tối thiểu)
Ông tổ ngành dược: Galenus
D/N: pha phân tán: dầu; mtrg phân tán: nước=>dầu ko tan trong nước=>2 pha
Bột mì/nước: pha: bột mì, mtr: nước=>rắn/lỏng=>2 pha
nếu chất rắn tan đc trong nước (Muối/nước)=>1pha=> dung dịch
Hai chế phẩm được gọi là tương đương bào chế khi có CÙNG: Dạng bào chế, Đường sử
dụng, Hàm lượng, Loại dược chất
Lớp bao và viên nhân: 4 tá dược độn, dính, rã, trơn bóng (viên nén)
Đánh giá tốc độ chảy: 3 cách: xđ tốc độ chảy, góc nghỉ, chỉ số Haussner
Viên nén bth ko bao, viên bao tan trong dạ dày rã ở dạ dày
Viên nhân cứng hơn viên nén thông thường, độ mài mòn thấp hơn
Các giai đoạn của quy trình bao đường: 5 giai đoạn theo thứ tự: Bao cách ly nhân
(bao bảo vệ)• Bao nền (bao lót)• Bao nhẵn• Bao màu• Bao bóng
• Công đoạn sau bao viên: in logo, tên biệt dược, số, ký hiệu... ko nằm trong quy trình bao
đường
Mục đích: Cách ly viên nhân bằng một lớp bao không thấm nước để tránh viên bị hỏng ở các
giai đoạn bao kế tiếp [do nước từ dung dịch đường sacca/siro ở giai đoạn bao kế tiếp thấm vô
viên nhân làm mất hoạt chất]=> bao bảo vệ thân dầu để ngăn thấm nước
CT1: Dung dịch bao bảo vệ: Shellac (tp chính), Methanol: dm, Diethyl phtalate: dm
Mục đích: • Làm tròn các góc cạnh• Để viên đạt khối lượng cần thiết= vỏ bao đường có khối
lượng tăng chủ yếu ở giai đoạn bao nền
• Bao hỗn dịch (chất rắn ko tan trong dm: bột talc cho trực tiếp vào siro)
Mục đích sử dụng các tá dược không tan (bột talc)? để lớp vỏ bao nhanh khô, nếu vỏ bao ướt
thì dính viên, quy trình lặp đi lặp lại nhìu đến khi đủ khối lượng cần thiết
Saccharose: nhược điểm: dễ bị thuỷ phân => lớp vỏ bao bị biến đổi
CT2: Dung dịch bao nền: Gelatin: td dính tăng độ kết dính của siro với lớp vỏ bao, Gôm
arabic: td dính “, Siro đơn: tp chính, Nước
Bao nhẵn:
– Mục đích: Làm cho bề mặt viên thật láng (do cảm quan tính chất) trước khi bao màu, nếu
lớp bao đạt được ở giai đoạn bao lót đã láng thì không cần bao nhẵn
– Quy trình:
Thường chỉ sử dụng siro 60-75% đã được hâm nóng ở nhiệt độ 60-70oC
Đôi khi pha thêm 1-5% TiO2 làm chất cản quang, tạo độ đục hoặc pha thêm chất màu để tạo
màu nền
Bao màu
dạng bào chế viên bao dùng bao film là chính vì: Khó tự động hóa, người thực hiện phải có
kinh nghiệm, Khó bảo quản
Polymer mạch dài có chứa nhóm carboxyl: bao phim tan trong ruột: có acetate phtalate
Bao phim tan trong dạ dày hay ruột? có đuôi kết thúc bằng chữ P (phtalate)=> tan trong
ruột
Thành phần chính của dichj bao phim: bắt buộc polymer, dung môi, chất hoá dẻo
Cellulose acetat-phtalat-chất polymer tan trong nước=tạo dung dịch ko màu= tạo vỏ bao ko
màu=ko đánh giá đc lớp vỏ bao (1)
Titan oxyd-bột khô, tá dược tạo màu trắng/tạo độ đục/cản quang [ko phải là tá dược trơn
bóng trong viên bao] (3)
QTPC: hoà tan (1) trong DM để tạo ra (2) dung dịch polymer
Phân tán (3) trong DM để tạo ra (4) hỗn dịch, trộn 2 và 4 thu đc (5) dịch bao phim
CT6
Eudragit L100-polymer
Cellulose acetat-phtalat
Aceton-dm
Titan oxyd, màu, chất phụ chống bọt, chất ổn định... vđ, tá dược tạo màu trắng
Ethanol vđ-dm
Sún phun cao áp: thu nhỏ tiết diện súng phun=> tạo ra cao áp
đặc điểm: đầu súng phun có tiết diện nhỏ, phù hợp cho dịch bao phim dung dịch
đồng đều KL
Vì sao kiểm đồng đều KL với viên bao phim nhưng ko bắt buộc đồng đều KL với viên bao
đường?
Vì viên bao đường có KL phụ thuộc nhìu vào lớp vỏ bao, lớp vỏ bao phụ thuộc kinh nghiệm
nên khó đồng đều KL => ko yêu cầu kiểm đồng đều KL với viên bao đường