Tổng Hợp Kiến Thức Ngữ Văn 12

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

TỔNG HỢP KIẾN THỨC NGỮ VĂN 12

1. Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả
nước.

- Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

- Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập,
khai sinh ra nước Việt Nam mới.

* Nội dung:

- Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu
kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.

- Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội
quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

* Nghệ thuật:

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực.

- Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo.

- Hình ảnh giàu sức gợi cảm.

2. Tây Tiến - Quang Dũng

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào.

+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa.

+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước.

- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây).

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”.

* Nội dung:

- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền
Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.

* Nghệ thuật:

- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.

- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt.

- Kết hợp chất nhạc và chất họa.

3. Việt Bắc - Tố Hữu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra
cho toàn dân tộc.

- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân
sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.

* Nội dung:
- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu
nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…

- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài
thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.

* Nghệ thuật:

- Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.

- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

4. Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền
Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

- Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca.

* Nội dung:

- Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa
lí, văn hóa... Tư tưởng trọng tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

* Nghệ thuật:

- Giọng thơ trữ tình, chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha.
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.

5. Sóng - Xuân Quỳnh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho
phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

* Nội dung:

- Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn,
chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn
lao của con người.

* Nghệ thuật:

- Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.

- Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

6. Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi miền Bắc vừa thỏa mãn thú phiêu lãng vừa để tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười đã qua thử lửa trong
tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên miền sông núi hùng vĩ và thơ mộng đó.

- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).

* Nội dung:
- Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiêt tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ
đẹp vừa kì vĩ, hào hùng vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.

- Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để
tái tạo những kì công của tạo hóa và những kì tích lao động của con người.

* Nghệ thuật:

- Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật vào trong tác phẩm.

- Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị.

- Bút pháp: kết hợp hài hào giữa hiện thực và lãng mạn.

- Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.

7. Ai đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên.

- Bài bút kí có 3 phần, văn bản thuộc phần thứ nhất.

* Nội dung:

- Hoàng Phủ Ngọc Tường xứng đáng là “một thi sĩ của thiên nhiên” (Lê Thị Hướng). Với những trang viết mê đắm, tài hoa, súc tích, tác giả đã thực sự
làm giàu thêm cho linh hồn bức tranh thiên nhiên xứ sở.

- Sông Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc.Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê
hương, đất nước.

* Nghệ thuật:

- Thể loại bút kí.

- Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa.


- Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực.

- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa…).

- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.

8. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 –
1955.

* Nội dung:

- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam
hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.

- Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.

* Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.

- Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.

- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.

9. Vợ nhặt - Kim Lân

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết
ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện
ngắn này.

* Nội dung:
- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể
hiện đưuọc bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu,
đùm bọc lẫn nhau.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.

- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

- Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.

- Kết cấu truyện đặc sắc.

10. Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 (ra mắt lần đầu tiên trê tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc), là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyên Ngọc viết trong những năm tháng kháng chiến
chống đế quốc Mĩ.

* Nội dung:

- Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa
lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng
lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.

* Nghệ thuật:

- Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật,
giọng điệu:

+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống lại Mĩ Diệm.
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc (Cả rừng... ào ào rung động, lửa cháy khắp
rừng).

+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời
đại.

- Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách.

- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên,
những bài "khan" được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.

11. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm được viết vào tháng 8 năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên

- Tác phẩm là một trong số những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam từ sau năm 1975 đên cuối thế kỉ XX

* Nội dung:

- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đòi đằng sau bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về
cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

* Nghệ thuật:

- Cốt truyện có nhiều tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

- Chọn ngôi kể, hình thức kể chuyện phù hợp.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, đặc sắc.

- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc.

12. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ

* Hoàn cảnh sáng tác:


- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công chúng, là một trong số những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang
Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

- Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân
văn sâu sắc.

- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.

* Nội dung:

- Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới người đọc thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng
đưuọc sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi khi con người được
sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn biết dấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự
dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn.

- Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý nghĩa cho vở kịch.

- Hành động kịch của nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh, góp phần thúc đẩy tình hống, xung đột kịch phát triển.

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống đúng đắn.

You might also like