Lá P 12-CẠP Tá C Plus VÄ N

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 207

LỜI NÓI ĐẦU

Các em học sinh thân mến!


Hiện tại các em đang sắp về đích trên con đường tiến tới cánh cửa kì thi tốt nghiệp THPT để
bước vào các trường Đại học, Cao đẳng - một dấu mốc quan trọng trong cuộc đời.
Làm thế nào để bứt phá từ học sinh trung bình tăng nhanh lên 7, 8 điểm?
Làm thế nào để đạt điểm thủ khoa, á khoa 9, 10 trong kì thi?
Cuốn sách CẤP TỐC PLUS – TỔNG ÔN MÔN VĂN nằm trong bộ sách CẤP TỐC PLUS được
biên soạn nhằm cung cấp cho các em một bộ tài liệu tham khảo quan trọng, kịp thời đáp ứng nhu
cầu ôn tập và rèn luyện cấp thiết của các em học sinh lớp 12, chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT
và thi vào Đại học, Cao đẳng.
Cấu trúc của cuốn sách bao gồm 3 phần chính với 5 chủ đề:
Phần I: Tổng hợp lí thuyết và phương pháp làm bài với 3 chủ đề chính: Đọc - hiểu văn bản,
Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học. Nội dung phần này sẽ hướng dẫn các em các phương
pháp làm bài, chỉ ra những lỗi sai hay mắc phải và có các bài luyện tập vận dụng.
Phần II: Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm với 2 chủ đề chính: Lớp 12 và Lớp 11.
Nội dung phần này là bao gồm các kiến thức trọng tâm của các tác phẩm lớp 12 và một số tác
phẩm chính thuộc lớp 11, giúp các em học sinh ôn luyện nhẹ nhàng mà không cần tốn thời gian
học cả “núi” sách.
Phần III: 10 đề minh hoạ là các đề thi luyện tập bám sát chương trình học và cấu trúc ra đề
thi môn Ngữ văn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo hướng dẫn trả lời câu hỏi để
giáo viên và các em học sinh tham khảo.
Để sử dụng hiệu quả nhất cuốn sách này, sau khi ôn xong mỗi đơn vị kiến thức được đưa ra
trong sách, các em có thể tự luyện online hoàn toàn miễn phí tại app.onluyen.vn để thực hành.
Cách tham gia làm bài tập tự luyện như sau:
Ví dụ: Link bài tập tự luyện của bài Tây Tiến là:

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Tây Tiến
https://onluyen.app.link/TayTien

Cách 1. Dùng điện thoại hoặc máy tính (có kết nối internet), truy cập vào link bài luyện tương
ứng của từng đơn vị kiến thức (ví dụ link trên là https://onluyen.app.link/TayTien) và bắt đầu
luyện tập online ngay!
Cách 2. Dùng điện thoại (có kết nối internet), tải ứng dụng Onluyen.vn trên Google Play hoặc
Onluyen trên Appstore. Sau đó mở app đã tải lên, đăng nhập hoặc đăng kí tài khoản để sử dụng
tính năng quét mã QR (góc trên bên phải màn hình), thực hiện quét mã QR tương ứng ở mỗi
phần kiến thức để nhận link bài tập luyện online ngay trên điện thoại.
Lưu ý, các em cần đăng nhập hoặc đăng kí tài khoản trên app.onluyen.vn để được luyện bài tập miễn
phí hằng ngày nhé!
Hi vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh cấp Trung học phổ thông.
Chúc các em ôn tập thật tốt!

Nhóm tác giả


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................................................3
PHẦN I. TỔNG HỢP LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ..............................................5
CHỦ ĐỀ 1. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ........................................................................................................6
CHỦ ĐỀ 2. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI .......................................................................................................17
Bài 1. Những yêu cầu khi làm bài văn nghị luận xã hội .....................................................................17
Bài 2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí ...............................................................................................19
Bài 3. Nghị luận về một hiện tượng xã hội ...........................................................................................23
CHỦ ĐỀ 3. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ..................................................................................................28
Bài 1. Dạng bài phân tích/ cảm nhận văn học ......................................................................................28
Bài 2. Dạng bài so sánh văn học .............................................................................................................32
Bài 3. Dạng bài bình luận văn học .........................................................................................................35
PHẦN II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM .......................................39
CHỦ ĐỀ 4. LỚP 12 ..................................................................................................................................40
Bài 1. Tuyên ngôn Độc lập ......................................................................................................................40
Bài 2. Tây Tiến ..........................................................................................................................................46
Bài 3. Việt Bắc ...........................................................................................................................................57
Bài 4. Đất Nước ........................................................................................................................................67
Bài 5. Sóng .................................................................................................................................................77
Bài 6. Người lái đò Sông Đà ...................................................................................................................84
Bài 7. Ai đã đặt tên cho dòng sông? ......................................................................................................94
Bài 8. Vợ chồng A Phủ ..........................................................................................................................100
Bài 9. Vợ nhặt .........................................................................................................................................109
Bài 10. Rừng xà nu .................................................................................................................................119
Bài 11. Những đứa con trong gia đình ................................................................................................128
Bài 12. Chiếc thuyền ngoài xa ..............................................................................................................135
Bài 13. Hồn Trương Ba, da hàng thịt ...................................................................................................143
CHỦ ĐỀ 5. LỚP 11 ................................................................................................................................150
Bài 1. Hai đứa trẻ ...................................................................................................................................150
Bài 2. Chữ người tử tù ...........................................................................................................................153
Bài 3. Hạnh phúc của một tang gia......................................................................................................157
Bài 4. Chí Phèo .......................................................................................................................................159
Bài 5. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài............................................................................................................163
Bài 6. Vội vàng........................................................................................................................................166
Bài 7. Tràng giang ..................................................................................................................................168
Bài 8. Đây thôn Vĩ Dạ ............................................................................................................................170
Bài 9. Chiều tối .......................................................................................................................................172
Bài 10. Từ ấy ...........................................................................................................................................174
PHẦN III. 10 ĐỀ LUYỆN TẬP ............................................................................................................177
PHẦN I.
TỔNG HỢP LÍ THUYẾT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI

5
CHỦ ĐỀ 1. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. Đặc điểm của kiểu bài Đọc - hiểu văn bản
- Trong cấu trúc đề thi cuối kì ở nhà trường THPT, đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ
văn, kiểu bài đọc hiểu văn bản nằm ở Phần I được thiết kế dưới dạng tự luận, chiếm 30% tổng số
điểm của đề thi. Đây là phần tích hợp 3 phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn nên phạm
vi kiến thức khá rộng.
- Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn trích dẫn nằm ngoài chương trình SGK, có thể là thơ
hoặc văn xuôi, thuộc bất kì loại văn bản nào, từ khoa học, báo chí, nghệ thuật, chính luận, sinh
hoạt đến hành chính - công vụ nhằm kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh. Độ khó của
các câu hỏi trong kiểu bài được phân theo 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Điều này yêu cầu học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức đã học mà còn phải biết vận dụng
kiến thức và kỹ năng vào xử lý một văn bản cụ thể.
- Đề yêu cầu học sinh đọc hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các câu hỏi trong phần đọc hiểu thường
tập trung vào các khía cạnh cụ thể sau:

Cấp độ
nhận Dạng câu hỏi Ví dụ
thức
- Xác định một đặc điểm hình thức văn bản - Xác định phương thức biểu đạt
như thể thơ/ phong cách ngôn ngữ, thao tác chính/ phong cách ngôn ngữ chính
lập luận, phương thức biểu đạt… được sử dụng trong đoạn trích.
- Tìm những chi tiết thuộc về nội dung văn - Trong đoạn trích, tác giả cho rằng
Nhận bản phù hợp với nội dung định hướng anh hùng là người có thái độ như
biết trong câu lệnh; thường có cụm từ “Theo tác thế nào trước khó khăn, nghịch
giả/ Theo đoạn trích/ trong đoạn trích/ dựa cảnh? (Đề tham khảo lần 1 năm 2020)
vào đoạn trích…”
- Giải thích cách hiểu nội dung một khái - Anh/ chị hiểu nội dung các dòng
niệm/ nhận định/ câu văn/ câu thơ… trong thơ sau như thế nào “Vầng trán mặn
văn bản. giọt mồ hôi cay đắng/ Bao kiếp vùi
- Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật trong đáy lạnh mù tăm”? (Đề thi
Thông của văn bản: từ ngữ, hình ảnh, chi tiết quan THPT QG năm 2019)
hiểu trọng, đặc sắc, … - Anh, chị hiểu như thế nào về câu:
- Xác định và phân tích giá trị của biện Anh hùng không phải mẫu người
pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng kết hoàn hảo vì chẳng có ai hoàn hảo?
hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ (Đề tham khảo lần 1 năm 2020)
ngữ ... trong câu/ đoạn văn bản.
- Anh, chị có đồng tình với quan
niệm: Chúng ta đều mắc sai lầm
- Nêu cảm xúc, suy nghĩ, thái độ và quan nhưng điều đó không phủ nhận
điểm cá nhân trước một nhận định/ thông những cống hiến của chúng ta trong
Vận điệp/ vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu. cuộc đời? Vì sao? (Đề tham khảo lần 1
dụng - Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn năm 2020)
bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình. - Lời khuyên “Hãy bỏ thói quen
luôn cho rằng mình đúng” trong
đoạn trích có ý nghĩa gì với anh, chị?
(Đề tham khảo lần 2 năm 2020)

6
Đọc – hiểu văn bản

II. Phương pháp làm dạng bài Đọc - hiểu văn bản
1. Phương pháp chung

Các yêu cầu cơ bản Cách tiếp cận


- Không nên đọc ngay văn bản mà nên đọc các câu hỏi để
Bắt đầu làm phần Đọc - hiểu
định hướng yêu cầu trước, sau đó mới đọc văn bản để trả lời.
- Xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu hỏi, mức điểm
từng câu, từng vế.
- Gạch chân các từ khóa, các ý trọng tâm ở mỗi câu hỏi, xác
Nhận diện câu hỏi
định câu hỏi thuộc nội dung kiến thức nào, mức độ nào.
- Phân tích sự liên quan giữa các câu hỏi vì nhiều khi các câu
hỏi sau là gợi ý phần nào để trả lời các câu hỏi trước…
- Xác định văn bản thuộc thể loại thơ hay văn xuôi.
Nhận diện văn bản - Xác định văn bản đang nói về nội dung gì? Có bao nhiêu
đoạn? Nội dung từng đoạn là gì?
- Ngắn gọn, chính xác, đầy đủ, tránh lan man.
Cách trả lời - Trả lời trực tiếp câu hỏi, không cần dẫn dắt lòng vòng, chú
ý đến yêu cầu về độ dài (thường ở câu vận dụng thấp).
- Trình bày khoa học, không nên tẩy xóa, dùng các ký hiệu
Cách trình bày
thống nhất trong bài.
- Phân bố thời gian hợp lí để làm các câu hỏi ngắn trong phần
Thời gian làm bài này, khoảng từ 15 - 20 phút, dành thời gian để làm câu
NLXH và NLVH.

2. Phương pháp cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi


a. Câu nhận biết:
- Câu hỏi yêu cầu xác định đặc điểm hình thức văn bản hoặc chi tiết nội dung văn bản: Cần đọc kĩ văn
bản và xác định đúng không phân tích diễn giải. Cần phân biệt rõ các khái niệm: phương thức
biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, cách triển khai văn bản (hình thức lập luận) để
tránh nhầm lẫn.
Lưu ý: Một số dấu hiệu trong câu lệnh: chính, chủ yếu, các, những, một, một số…
Ví dụ: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính là đáp án chỉ có một. Chỉ ra các phương thức biểu
đạt là đáp án phải từ hai trở lên.
- Câu hỏi yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xem từ ngữ, hình ảnh đó hướng tới
những lớp nghĩa gì?
Ví dụ: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian; Chỉ ra những từ ngữ,
hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền; Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang đặc
trưng của thiên nhiên vùng Tây Nguyên; …
b. Câu thông hiểu:
- Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để giải quyết (là gì?). Nếu
là một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.
+ Nếu gặp câu hỏi “Theo tác giả….”: Câu trả lời sẽ nằm ngay trên văn bản.
+ Nếu gặp câu hỏi “Theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng….”: Câu trả lời sẽ cần phải giải thích
nghĩa đen/ nghĩa bóng, nghĩa ẩn dụ, biểu tượng (nếu có) của khái niệm/ nhận định… và đưa ra
nhận xét cuối cùng.
- Câu hỏi yêu cầu nêu tác dụng của biện pháp tu từ: Cần chỉ rõ tác dụng về nội dung (biện pháp
đó giúp làm rõ nội dung như thế nào?), và về hình thức (làm cho câu văn, câu thơ thêm sinh
động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, tạo sự cân đối nhịp nhàng…).

7
c. Câu vận dụng:
- Câu hỏi yêu cầu rút ra thông điệp: Có hai cách, một là chọn ngay một câu có ý nghĩa nhất làm
thông điệp, hai là tự rút ra ý nghĩa của văn bản rồi chọn đó làm thông điệp. Sau đó đều phải lí
giải vì sao anh/ chị chọn thông điệp đó.
- Câu hỏi yêu cầu nêu lên điều anh/chị tâm đắc, hoặc một số việc làm cụ thể: Câu trả lời hoàn toàn
dựa trên sự hiểu biết của học sinh, cần nêu được ít nhất 2-3 nội dung, rõ ràng, tránh dài dòng.
+ Trả lời ngắn gọn, chân thành, trung thực những suy nghĩ, xúc cảm cá nhân, tránh khuôn
mẫu, sáo rỗng, hô khẩu hiệu…
- Câu hỏi “Anh/chị có đồng tình…?/ Vì sao?”: Học sinh cần xác định đúng suy nghĩ, nhận thức
của mình để luận bàn cho thấu đáo, chặt chẽ. Hoàn toàn có thể xuất hiện nhiều phương án: đồng
tình/ không đồng tình/ đồng tình nhưng có giới hạn, điều kiện, ngoại lệ….
+ Phần quan trọng nhất là trả lời câu hỏi “Vì sao?” cần lập luận chặt chẽ và trung thực, thuyết phục.
+ Nếu yêu cầu viết đoạn văn (khoảng 3-5 câu) trình bày cảm nhận về văn bản hoặc ý kiến về
vấn đề đặt ra trong văn bản thì cần lấy ý kiến hoặc phần trích trong văn bản làm chủ đề rồi triển
khai đoạn theo các cách: quy nạp, diễn dịch, tổng - phân - hợp.
+ Đoạn văn cũng phải được triển khai theo 3 phần: Mở đoạn - thân đoạn - kết đoạn.
III. Trọng tâm kiến thức phần tiếng Việt.
1. Các phong cách ngôn ngữ
Phong cách
Khái niệm Đặc trưng cơ bản
ngôn ngữ
Là phong cách được dùng trong tác - Tính hình tượng.
phẩm văn chương không chỉ có
Nghệ thuật - Tính truyền cảm.
chức năng thông tin mà còn thỏa
mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Tính cá thể hóa.

Là phong cách ngôn ngữ dùng trong


các văn bản chính luận hoặc lời nói - Tính công khai về quan
miệng trong các buổi hội nghị, hội điểm chính trị
thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm - Tính chặt chẽ trong diễn đạt
Chính luận
trình bày, bình luận, đánh giá và suy luận.
những sự kiện, những vấn đề chính - Tính truyền cảm, thuyết
trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo phục.
một quan điểm chính trị nhất định.
Là phong cách ngôn ngữ dùng để
thông báo tin tức thời sự trong nước - Tính thông tin thời sự.
Báo chí và quốc tế, phản ánh chính kiến của - Tính ngắn gọn.
tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm - Tính sinh động, hấp dẫn.
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Là phong cách ngôn ngữ được dùng - Tính khái quát, trừu tượng.
trong văn bản khoa học - công nghệ
Khoa học - Tính lí trí, logic.
(SGK, chuyên luận, kiến thức khoa
học phổ thông). - Tính khách quan, phi cá thể.

8
Đọc – hiểu văn bản

Là phong cách ngôn ngữ được dùng


trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, - Tính cụ thể.
Sinh hoạt dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, - Tính cảm xúc.
tình cảm,… đáp ứng những nhu cầu - Tính cá thể.
trong cuộc sống.
Là phong cách ngôn ngữ dùng trong - Tính khuôn mẫu.
giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính
Hành chính - công vụ - Tính minh xác.
(giữa nhà nước với nhân dân, giữa
nhân dân với cơ quan nhà nước,...). - Tính công vụ.

2. Các phương thức biểu đạt

Phương thức
Mục đích giao tiếp Kiểu văn bản
biểu đạt
Trình bày diễn biến sự việc, có cốt Tác phẩm văn học nghệ thuật
Tự sự
truyện, nhân vật. (truyện, tiểu thuyết).
Văn tả cảnh, tả người, tả loài
Tái hiện, diễn tả đặc điểm, trạng thái của
Miêu tả vật… Đoạn văn miêu tả trong
sự vật, hiện tượng, con người.
các tác phẩm tự sự.
Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết/ Tác phẩm văn học: Thơ trữ tình,
Biểu cảm
người nói về sự vật, con người. tùy bút.

Bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
Nghị luận lộ rõ chủ kiến, thái độ, cách đánh giá - Tranh luận về một vấn đề
về đối tượng được nói đến. chính trị, xã hội, văn hóa.
- Thuyết minh sản phẩm.
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh,
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương
Thuyết minh nhân vật, tác giả,…
pháp… của sự vật, hiện tượng.
- Trình bày tri thức và phương
pháp trong khoa học.
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, - Đơn từ.
Hành chính - công thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa
- Báo cáo.
vụ người và người thông qua một văn
bản mang tính khuôn mẫu. - Biên bản.

3. Các thao tác lập luận

Thao tác lập luận Khái niệm Mục đích


Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải Hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề
Giải thích một sự vật, hiện tượng, khái niệm để nhằm nâng cao nhận thức, bồi
hiểu đúng, hiểu rõ về vấn đề, đối tượng. dưỡng tình cảm.

9
Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu
Làm rõ đặc điểm về nội dung,
tố bộ phận để đi sâu xem xét từng
Phân tích hình thức, cấu trúc và các mối
khía cạnh một cách toàn diện về nội
quan hệ của đối tượng.
dung và hình thức của đối tượng.
Đưa ra những bằng chứng chân thực,
Làm sáng tỏ và thuyết phục
đã được thừa nhận để chứng tỏ đối
Chứng minh người đọc, người nghe tin
tượng, thuyết phục người đọc/người
tưởng vào vấn đề.
nghe tin tưởng vào vấn đề đang bàn luận.
Đề xuất và thuyết phục người
Bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một
Bình luận đọc tán đồng với đánh giá của
đối tượng.
mình về hiện tượng.
Đặt đối tượng trong mối tương quan, Làm sáng tỏ đối tượng đang
So sánh cái nhìn đối sánh với một đối tượng nghiên cứu trong tương quan
khác để thấy đặc điểm, tính chất của nó. với đối tượng khác.
Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những Dùng cách bác bỏ để khẳng
Bác bỏ
ý kiến sai lệch. định ý kiến đúng.

4. Các phép liên kết

Liên kết chủ đề (Nội dung) Liên kết logic (Hình thức)
- Các biện pháp tạo nên liên kết logic là:
+ Phép nối: Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị
quan hệ (nối kết) với câu trước.
+ Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau những
từ ngữ đã có ở câu trước.
- Các câu và các đoạn văn cùng hướng tới + Phép lặp cấu trúc: Lặp lại dạng cấu trúc câu đã
một chủ đề, làm sáng tỏ chủ đề cần viết. xuất hiện trước đó trong cùng một đoạn văn
(Liên kết chủ đề) hay khác đoạn văn nhưng cùng một chủ đề.
- Các câu văn/ đoạn văn phải được sắp xếp + Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ
theo một trình tự hợp lý. (Liên kết logic) có ý nghĩa tương đương để thay thế các từ ngữ
đã có ở câu trước.
+ Phép liên tưởng (đồng nghĩa/ trái nghĩa): Sử dụng
ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ
đã có ở câu trước.

5. Các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ Dấu hiệu nhận biết Ví dụ


Đối chiếu các sự vật, sự việc mà giữa
chúng có nét tương đồng (thường Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
So sánh
dùng các từ so sánh: như, là, chẳng (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
bằng, giống như,…).
Dùng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính
cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Nhân hóa
cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, (Tây Tiến - Quang Dũng)
con vật, cây cối.

10
Đọc – hiểu văn bản

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.


(Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi)
Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự
Ẩn dụ → Hoa lựu màu đỏ như lửa,
vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
bởi vậy “lửa” ở đây là hình
ảnh ẩn dụ để chỉ hoa lựu.
Anh ấy là chân sút số 1 của
Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự
đội bóng.
Hoán dụ vật, hiện tượng khác có nét tương cận
→ “Chân sút” ở đây được
(sự gần gũi).
hiểu là cầu thủ, người đá bóng.
Anh chiến sĩ ấy đã chết khi
Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển
làm nhiệm vụ.
Nói giảm, nói tránh chuyển để tránh gây cảm giác quá
→ Thay thế bằng: Anh chiến
đau buồn, ghê sợ,…
sĩ ấy đã hi sinh khi làm nhiệm vụ.
Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất Nhanh như sấm, mình đồng
Nói quá
của sự vật, hiện tượng. da sắt, thét ra lửa,…
Lợi dụng đặc điểm âm thanh, ý nghĩa
Chơi chữ Rắn hổ mang bò lên núi.
của từ để tạo ra từ mới, hàm ý mới.
Nghe xao động nắng trưa
Lặp lại từ ngữ, cấu trúc để tạo nhịp Nghe bàn chân đỡ mỏi
Điệp ngữ
điệu, nhấn mạnh. Nghe gọi về tuổi thơ
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
Sắp xếp hàng loạt các từ hay cụm từ
cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu Hồi nhỏ sống với đồng
Liệt kê sắc hơn những khía cạnh, biểu hiện Với sông rồi với bể
khác nhau của thực tế hay của tư (Ánh trăng - Nguyễn Duy)
tưởng, tình cảm,….
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Đổi vị trí thông thường của thành Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
Đảo ngữ
phần câu, nhằm tạo điểm nhấn. (Qua Đèo Ngang - Bà Huyện
Thanh Quan)
Dữ dội vào dịu êm
Tạo ra hai thái cực đối lập nhau để
Tương phản/ Đối Ồn ào và lặng lẽ
nhấn mạnh hay làm nổi bật tư tưởng.
(Sóng - Xuân Quỳnh)
Đưa ra câu hỏi nhưng không nhàm để Ơi con chim chiền chiện
Câu hỏi tu từ hỏi mà để khẳng định, nhấn mạnh, thể Hót chi mà vang trời?
hiện tình cảm, thái độ hoặc tư tưởng. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

6. Các thể thơ

Thể thơ Dấu hiệu nhận biết

Lục bát Một câu 6 chữ và một câu 8 chữ nối liền nhau.

Song thất lục bát Hai câu đầu 7 chữ, câu thứ ba 6 chữ và câu thứ tư 8 chữ.

11
Thơ 4/5/6/7 chữ Trong một câu thơ có 4/5/6/7 chữ.

Thơ tự do Không quy định số chữ trong một câu thơ.

IV. Luyện tập


Bài 1. Đọc đoạn trích sau:
Một số người luôn bị lệ thuộc vào những yếu tố bên ngoài. Họ dễ dàng thành công khi tất cả đều thuận
lợi. Nhưng họ nhanh chóng mất tinh thần và ngã quỵ ngay khi bị nghịch cảnh cản lối. Họ dường như
không hiểu rằng đứng trước khó khăn, chúng ta phải tự mình quyết định sẽ để khó khăn nhấn chìm hay
vượt lên nó.
Để có thể đứng vững trước thực tế khắc nghiệt đòi hỏi ở chúng ta một nghị lực. Winston Churchill cho
rằng: “Can đảm là phẩm chất đầu tiên mà một người cần có bởi vì đó chính là nền tảng cho sự hình thành
những phẩm chất khác.” Ở đây ông không có ý đề cập đến sự can đảm của những con người phi thường
mà chính là sự can đảm dám đưa ra những quyết định cần thiết trước sự khắc nghiệt của cuộc sống đời thường.
Paul Tillich, nhà thần học nổi tiếng, tác giả cuốn Hiện thân của sự can đảm, khi được yêu cầu giải
thích cụ thể hơn về ý nghĩa của sự can đảm này, đã nói “Can đảm là dám nói “vâng” với cuộc sống cho dù
nó khắc nghiệt đến mức nào. Can đảm là biết mỉm cười dù số phận trớ trêu thế nào đi nữa”. Cuộc sống
khắc nghiệt… và vốn không công bằng, nhưng điều đó không có nghĩa là cuộc sống không có những nét
tươi đẹp, thú vị và đáng yêu nếu bạn biết cách tìm và nhận ra nó.
(Trích Những bài học cuộc sống, Hal Urban, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2016)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, những người luôn bị lệ thuộc vào yếu tố bên ngoài sẽ như thế nào?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/ chị hãy nêu cách hiểu về ý nghĩa của câu “Cuộc sống khắc
nghiệt… và vốn không công bằng, nhưng điều đó không có nghĩa là cuộc sống không có những nét tươi
đẹp, thú vị và đáng yêu nếu bạn biết cách tìm và nhận ra nó.”?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của Winston Churchill khi cho rằng: “Can đảm là phẩm
chất đầu tiên mà một người cần có bởi vì đó chính là nền tảng cho sự hình thành những phẩm chất khác”?
Vì sao?
Hướng dẫn giải
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.
Câu 2. Theo đoạn trích, những người luôn bị lệ thuộc vào yếu tố bên ngoài, sẽ:
+ Khi gặp thuận lợi: dễ dàng thành công.
+ Khi gặp nghịch cảnh: nhanh chóng mất tinh thần và bị ngã quỵ.
Câu 3. Học sinh trình bày cách hiểu của mình về ý nghĩa của câu “Cuộc sống khắc nghiệt… và
vốn không công bằng, nhưng điều đó không có nghĩa là cuộc sống không có những nét tươi đẹp, thú vị và
đáng yêu nếu bạn biết cách tìm và nhận ra nó”, đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Cuộc sống luôn tồn tại những điều khắc nghiệt và cũng có những nét tươi đẹp, thú vị, đáng yêu.
+ Con người cần có cái nhìn tích cực và lạc quan khi đối diện với nghịch cảnh, từ đó sẽ thấy
được những điều tốt đẹp, thú vị và đáng yêu trong nghịch cảnh, trong cuộc sống.
Câu 4. Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân tuy nhiên có những lí giải thuyết phục,
hợp lí không vi phạm đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Nếu đồng tình:
+ Can đảm với nghịch cảnh, khó khăn là dám đối mặt với sự thực, đối mặt với khó khăn, mạnh
mẽ tìm cách vượt qua để giữ gìn và phát huy những phẩm chất tốt đẹp khác của bản thân.

12
Đọc – hiểu văn bản

+ Can đảm giúp con người dám đối diện và thừa nhận khuyết điểm của bản thân, là nguồn
sức mạnh để con người vượt qua giới hạn của bản thân và tự hoàn thiện mình.
- Nếu không đồng tình:
+ Nếu chỉ có can đảm thừa nhận những khuyết điểm, khó khăn mà không có hành động thay
đổi thì chưa đủ.
+ Bên cạnh can đảm, nghị lực cũng được coi là phẩm chất đầu tiên mỗi người cần có để làm
nền tảng cho sự hình thành những phẩm chất khác.
Bài 2. Đọc đoạn trích:
Sự lắng nghe khiến người ta cảm thấy mình đặc biệt (và người tài giỏi rời bỏ công ty chủ yếu vì họ
không cảm thấy mình đặc biệt). Sự lắng nghe biểu lộ sự tôn trọng. Nó giúp bạn thu thập thông tin, giúp
phát huy những gì bạn đang thực hiện. Điều tôi muốn nhấn mạnh nằm ở chỗ người thể hiện được sự vượt
trội là người biết lắng nghe xuất sắc.
Hôm nay, chỉ một ngày thôi, hãy quyết định bạn chỉ lắng nghe (không phải nghe thấy). Đừng cắt ngang
lời người khác. Đừng chuẩn bị câu trả lời trong lúc nghe người khác nói. Đừng kiểm tra email hay nhắn
tin khi có người đang chia sẻ. Chỉ lắng nghe thôi. Thật tập trung. Hãy ở đó vì họ. Bởi vì ai cũng có một
giọng nói, và ai cũng khao khát tiếng nói của mình được thừa nhận. Hãy thưởng thức những điều vĩ đại
được vén màn một khi bạn biết lắng nghe.
(Trích Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, Phạm Tuấn Anh dịch, NXB Trẻ, 2020, tr.145)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra các giá trị của sự lắng nghe được tác giả nhắc đến trong đoạn trích trên.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu in đậm.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Ai cũng có một giọng nói và ai cũng khao
khát tiếng nói của mình được thừa nhận” không? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ chính của đoạn trích trên là nghị luận.
Câu 2. Các giá trị của sự lắng nghe được tác giả nhắc đến trong đoạn trích:
- Khiến người ta cảm thấy mình đặc biệt;
- Biểu lộ sự tôn trọng;
- Giúp thu thập thông tin, giúp phát huy những gì đang thực hiện;
- Thể hiện được sự vượt trội.
Câu 3. Xác định đúng biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: điệp ngữ (Đừng...)
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những việc không nên làm để có thể lắng nghe người khác một cách tập trung.
+ Thể hiện thái độ tôn trọng, thấu hiểu, chân thành trong lúc lắng nghe người khác nói.
Câu 4. Học sinh có thể trình bày quan điểm đồng tình/ không đồng tình; miễn sao lí lẽ thuyết
phục, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Có thể tham khảo một số ý
cơ bản sau:
- Giọng nói: Hình ảnh đại diện cho cá tính, quan điểm, ý kiến, suy nghĩ… riêng của mỗi người
trước một vấn đề nào đó.
- Nếu đồng tình:
+ Con người luôn có mong muốn được bày tỏ, giãi bày và được người khác ghi nhận, lắng
nghe ý kiến, cái tôi,… của bản thân mình.
+ Khi được bày tỏ, chia sẻ và được người khác thừa nhận, mỗi người sẽ cảm thấy mình được
tôn trọng, thấu hiểu và tự tin hơn trong cuộc sống.
- Không đồng tình:
+ Có những người người thể hiện “giọng nói” một cách thái quá, không phải để thừa nhận mà
là để chiến thắng.

13
+ Có nhiều người họ không có mong muốn, khát khao thể hiện “tiếng nói” của mình để được
người khác thừa nhận hoặc tán thưởng.
Bài 3. Đọc đoạn trích:
“Chúng ta lựa chọn thái độ và thái độ làm nên con người”
- Dannis Waitley.
- Ông ơi, cuộc sống là gì? - Một cậu bé da đỏ hỏi ông mình
- Ông cảm thấy cuộc sống như hai con sói đang đánh nhau, một con thì hung dữ, đầy thù hận, còn một
con thì ngập tràn lòng yêu thương, vị tha. - Người ông trả lời.
- Thế con sói nào sẽ chiến thắng hả ông? - Đứa cháu ngây thơ hỏi:
- À, điều này còn tùy vào chúng ta muốn con nào thắng, cháu ạ! - Người ông chậm rãi đáp.
Câu chuyện trên hé mở cho chúng ta thấy một quy luật bất biến của vũ trụ, một quy luật có khả năng
thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Chúng ta sẽ trở thành những gì mình nghĩ.
Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta suy nghĩ tích cực, thì những điều tốt đẹp của cuộc sống cũng đến
với chúng ta. Ngược lại, những suy nghĩ tiêu cực chỉ đem lại cho chúng ta những điều không mong đợi.
Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ
mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả đắng. Đúng như những gì trong quyển “The power of Positive
Thinking” (quyền năng của suy nghĩ tích cực), tiến sĩ Norman Vincent Peale đã viết: “Hãy kỳ vọng, chứ
đừng hoài nghi. Vì sự kỳ vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài nghi sẽ chỉ
ngăn trở bạn mà thôi.”
Do đó, mỗi người trong chúng ta đều có thể tạo nên những điều tốt đẹp nhất cho cuộc sống của mình.
Biết bắt tay vào thực hiện những công việc được coi là tốt nhất dành cho mình tức là bạn đang gửi một
thông điệp rằng bạn không những biết quý trọng bản thân mà bạn còn mến yêu cuộc đời này biết bao. Với
cuộc sống và với cá nhân bạn, không có điều gì là không thể. Bạn hãy tin vào điều đó!
(Điều kì diệu của thái độ sống, Mac Anderson, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Từ câu chuyện của cậu bé da đỏ và người ông của mình, tác giả đã nêu ra quy luật bất
biến gì của vũ trụ?
Câu 2. Theo tác giả, để tạo nên những điều tốt đẹp nhất cho cuộc sống của mình, mỗi người
cần phải làm gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến của tiến sĩ Norman Vincent Peale: “Hãy kỳ vọng, chứ
đừng hoài nghi. Vì sự kỳ vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài nghi sẽ chỉ
ngăn trở bạn mà thôi.”
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm của Dannis Waitley: “Chúng ta lựa chọn thái độ và
thái độ làm nên con người” không? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Câu 1. Từ câu chuyện của cậu bé da đỏ và người ông của mình, tác giả đã nêu ra quy luật bất
biến của vũ trụ: Chúng ta sẽ trở thành những gì mình nghĩ.
Câu 2. Theo tác giả, để tạo nên những điều tốt đẹp nhất cho cuộc sống của mình, mỗi người
cần phải làm:
+ Biết bắt tay vào thực hiện những công việc được coi là tốt nhất dành cho mình.
+ Biết quý trọng bản thân và yêu mến cuộc đời.
Câu 3. Học sinh trình bày cách hiểu của mình về ý kiến của Norman Vincent Peale “Hãy kỳ
vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kỳ vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài
nghi sẽ chỉ ngăn trở bạn mà thôi.”, đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Tác giả đánh giá cao sự kỳ vọng hơn hoài nghi.
+ Kỳ vọng: Thể hiện sự tin tưởng, đặt niềm hy vọng, điều mong mỏi đối với ai đó hoặc điều
gì đó. Vì vậy, kỳ vọng giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, trở ngại. Đó là biểu hiện của lối
suy nghĩ tích cực.

14
Đọc – hiểu văn bản

+ Hoài nghi: Thể hiện sự ngờ vực, không tin tưởng đối với ai đó hoặc điều gì đó. Vì vậy, hoài
nghi sẽ ngăn trở ta, tạo cho ta suy nghĩ thiếu tin tưởng về con người, cuộc sống và khiến ta tự
dựng lên những giới hạn của bản thân. Đó là biểu hiện của lối suy nghĩ tiêu cực, mang đến cho
ta những điều không mong muốn.
Câu 4. Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần có những lí giải thuyết
phục, hợp lí không vi phạm đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
+ Thái độ: là sự biểu hiện ra bên ngoài của những ý nghĩ, tình cảm của một cá thể đối với con
người hay sự vật, hiện tượng thông qua cử chỉ, điệu bộ, lời nói và nét mặt thể hiện ngay lúc đó.
- Nếu đồng tình:
+ Việc chúng ta lựa chọn thái độ phản ứng với hoàn cảnh và những tác động khách quan mà
cuộc sống mang lại sẽ quyết định sự thành công cũng như số phận của mỗi người.
+ Thông qua thái độ chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về những suy nghĩ, cách ứng xử, nhận thức, tư
duy của bản thân mình cũng như của người khác về các vấn đề trong cuộc sống.
- Nếu không đồng tình:
+ Nếu chỉ dựa trên thái độ để đánh giá, nhận xét về một con người sẽ không tránh khỏi sự
phán xét, định kiến, mang tính chủ quan thiếu sự khách quan, toàn diện dễ dẫn đến cách nhìn
nhận, đánh giá sai lệch.
+ Để hình thành nên một con người chỉ dựa trên thái độ thì chưa đủ mà cần phải hội tụ thêm
nhiều yếu tố khác như: kỹ năng, trải nghiệm, tư duy, phẩm chất, suy nghĩ,…
Bài 4. Đọc đoạn trích:
Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi
Chưa xóm mạc đã bắt đầu ngọn gió
Thổi không yên suốt dọc dài lịch sử
Qua đất đai và đời sống con người.

Gió gieo tung những hạt giống trên tay


Giọt nước mắt mau khô, tiếng gọi đò vọng mãi
Vầng trán với bể khơi chung gió ấy
Ở nơi đâu cũng tới được chân trời.

Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi


Như tiếng gọi ngàn đời không khuất phục
Đất nước giống con thuyền xuyên gió mạnh
Những mối tình trong gió bão tìm nhau.
[…]
Ước chi được hoá thành ngọn gió
Để được ôm trọn vẹn nước non này
Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá
Để mát rượi những mái nhà nắng lửa
Để luôn luôn được trở lại với đời…

Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi…


(Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi - Lưu Quang Vũ,
Tuyển thơ, NXB Hội Nhà văn 2017, tr.172-173)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra 02 biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ước muốn của nhà thơ trong khổ thơ in đậm?

15
Câu 4. Đoạn trích đã gợi lên cho anh/chị những tình cảm nào về đất nước và con người Việt
Nam (viết ngắn gọn từ 5 - 7 dòng).
Hướng dẫn giải
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Học sinh chỉ ra được 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: so sánh, điệp
ngữ/điệp cú pháp...
Câu 3. Học sinh có thể trình bày quan điểm của mình miễn sao lí lẽ thuyết phục, không vi
phạm chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật.
Có thể tham khảo ý sau:
- Ước muốn làm “ngọn gió” có thể ôm trọn, bảo vệ đất nước (không bị ngăn cản); trở thành
cơn gió mát lành mang lại nhiều điều tốt đẹp, cùng sẻ chia, xoa dịu đi mọi khó khăn gian lao
cùng đất nước.
- Ước muốn cao đẹp, thể hiện tình yêu Tổ quốc da diết của tác giả.
Câu 4. Học sinh bày tỏ được tình cảm đẹp đẽ, xúc động mãnh liệt về đất nước và con người
Việt Nam qua đoạn thơ, có thể tham khảo ý kiến sau:
- Cảm thương đất nước chịu bao vất vả gian lao, khó khăn trong suốt mấy nghìn năm lịch sử.
- Yêu mến, tự hào, cảm phục về đất nước anh hùng; một đất nước xinh đẹp với những con
người không bao giờ khuất phục trước gian khó và giông bão chiến tranh.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Đọc hiểu văn bản
https://onluyen.app.link/Dochieu

16
Nghị luận xã hội

CHỦ ĐỀ 2. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


BÀI 1. NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội
- Nghị luận xã hội là một kiểu bài quen thuộc, học sinh được làm quen, tìm hiểu và vận dụng
từ cấp THCS đến THPT. Nội dung thường đặt ra trong đề bài nghị luận là bàn về các vấn đề xã
hội như một tư tưởng đạo lí, một lối sống, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống,
một vấn đề thiên nhiên, môi trường…
- Kiểu bài này thường có 3 dạng bài nghị luận xã hội mà học sinh THPT phải học và thi trong
chương trình: nghị luận về một tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện tượng đời sống, nghị luận
về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Trong đề thi cuối kì ở các nhà trường THPT,
đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia, các kiểu bài này đều nằm ở Câu 1, phần Làm văn chiếm 20%
tổng số điểm của đề thi.
- Câu hỏi nghị luận xã hội có thể chia làm hai hình thức: bài văn nghị luận xã hội và đoạn văn
nghị luận xã hội.
- Trong những năm gần đây, câu hỏi nghị luận xã hội yêu cầu thí sinh vận dụng kiến thức xã
hội và đời sống để viết một đoạn văn nghị luận bàn về một vấn đề xã hội (không viết thành bài)
với dung lượng giới hạn: khoảng 200 chữ. Câu hỏi thường là Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc
hiểu…, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về…
- Phần nghị luận xã hội được phân chia làm hai dạng chính:
+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí được nêu ra hay liên quan đến văn bản Đọc hiểu. Với dạng
đề này, trong đề bài thường trích nêu một hoặc vài câu của ngữ liệu phần Đọc hiểu làm cơ sở cho
yêu cầu nghị luận.
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống được nêu trong văn bản; hoặc được nêu ra có thể tương
đồng hoặc tương phản với hiện tượng, tư tưởng được nêu trong văn bản.
Ví dụ 1:
Cho văn bản sau:
Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chứng kiến tầm
quan trọng của việc “sống hết mình ở thời khắc này”. Chẳng hạn tại vùng Tsumoda thuộc Bắc Cực, giữa
mùa hè ngắn ngủi, các loại thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình
trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủi. Có lẽ chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông
dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình
cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm.
Ngay cả ở vùng sa mạc khô cằn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưng mỗi khi có
những giọt nước mưa hiếm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảy mầm và nở hoa. Và trong
khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịu đựng trong cát, trong cái
nóng như đốt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòi giống của chúng sẽ trỗi dậy… Quả thật là muôn
loài trong tự nhiên đều sống hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời
gian sống được hạn định.
Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người chúng ta
lại càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây muông thú.
(Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường, Inamori Kazuo,
NXB Lao động, 2020, tr.103-104)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

17
Ví dụ 2:
Cho văn bản sau:
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2019.
Kính thưa Thầy/Cô hiệu trưởng.
Con tên là Nguyễn Nguyệt Linh. Năm nay con chuẩn bị lên lớp 6. Năm lớp 5 con là học sinh 5M2,
Trường Marie Curie, Hà Nội.
Con biết là hàng năm khi bắt đầu khai giảng nhà trường thường cho các lớp thả bóng bay lên trời. Sau
những thông tin con tìm thấy được thì bóng bay được làm từ nylon tức là từ rác thải nhựa và khi thả bóng
bay lên thì các chú chim hoặc các động vật khác nuốt vào, nó có thể bị chặn đường ruột và dẫn đến chết
đói. Còn khi bóng bay rơi xuống đất hoặc biển thì những chú rùa biển và các loài sinh vật biển khác được
biết là đã bị nhầm lẫn giữa bóng bay và sứa biển. Ruy băng và dây buộc bóng có thể khiến chúng mắc kẹt
và dẫn tới cái chết ạ. Vậy nên bây giờ con nghĩ rằng trường mình có thể đừng thả bóng bay vào hôm khai
giảng hoặc hạn chế số lượng bóng bay, có được không ạ? Con chỉ muốn gửi thông điệp:
Thả bóng bay lên trời: Bay cao ước mơ của học sinh - giết chết ước mơ của bao chú chim và rùa biển.
Hiện nay, thế hệ chúng con bắt đầu quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường. Con rất mong
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô ạ.
Con xin chân thành cảm ơn.
(Theo Nguyễn Nguyệt Linh - Trường Marie Curie, Hà Nội)
Từ bức thư của em Nguyễn Nguyệt Linh, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về vấn đề rác thải nhựa ảnh hưởng đến môi trường sống của nước ta hiện nay.
II. Phương pháp làm kiểu bài Nghị luận xã hội
1. Một số lỗi thường gặp khi làm bài
- Phân bố thời gian làm bài chưa hợp lí.
- Không xác định đúng dạng đề nghị luận xã hội.
- Trình bày chưa đúng bố cục đoạn văn, diễn đạt rườm rà, không thoát ý, không đúng ngữ
pháp, quá nhiều yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài nghị luận xã hội
cần có.
- Sắp xếp ý lộn xộn, triển khai luận điểm thiếu mạch lạc, chặt chẽ.
- Diễn đạt lặp ý lan man, dài dòng không đúng trọng tâm.
- Thiếu dẫn chứng hoặc đưa dẫn chứng chung chung, không tiêu biểu, thuyết phục cho luận
điểm, mang tính chủ quan.
2. Phương pháp chung
- Để làm tốt phần nghị luận xã hội, trước tiên các em cần nắm vững yêu cầu của dạng bài này.
- Về nội dung:
+ Cần bày tỏ được quan điểm cá nhân rõ ràng, chân thành, nghiêm túc, nhất quán
+ Cần có những dẫn chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể trong đời sống, trong văn
chương nghệ thuật. Vì vậy, cần bổ sung vốn kiến thức về xã hội phong phú, đa dạng.
+ Cần có khả năng đánh giá và nêu thái độ với vấn đề đời sống xã hội, nêu ra những bài học
nhận thức được sau khi bàn luận. Từ đó, đề xuất các biện pháp, giải pháp thiết thực và khả thi
giúp cuộc sống, xã hội tốt đẹp hơn.
- Về hình thức:
+ Đoạn văn có dung lượng hợp lí theo yêu cầu của đề thi, tức là khoảng 200 chữ hoặc nếu có
chênh lệch cũng không nên nằm ngoài ngưỡng 170 – 230 chữ.
+ Cần đảm bảo bố cục 3 phần (đặt vấn đề - giải quyết vấn đề - kết thúc vấn đề), cần viết đúng
cấu trúc của một đoạn văn không nên xuống dòng và câu mở đoạn phải nêu được vấn đề cần
bàn luận.
+ Viết đoạn văn ngắn sẽ đi liền với yêu cầu về sự diễn đạt mạch lạc, logic, lời văn súc tích, cô
đọng, lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng hợp lí, xác thực, trình bày chữ viết sáng sủa.

18
Nghị luận xã hội

3. Các bước triển khai


Bước 1: Tìm hiểu đề, xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Bước 2: Nêu và giải thích vấn đề nghị luận.
Bước 3: Bàn luận và mở rộng vấn đề nghị luận.
Bước 4: Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân, cho mọi người.
Bước 5: Đọc lại, kiểm tra, sửa lỗi và hoàn thiện bài viết.

BÀI 2. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ


I. Tìm hiểu chung
- Nghị luận về tư tưởng đạo lí là sử dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ các vấn đề liên
quan đến đạo đức, tư tưởng, lối sống, cách sống… của con người trong xã hội.
- Dấu hiệu nhận biết của kiểu bài này là thường trích dẫn những câu nói trực tiếp để trong
ngoặc kép hoặc in nghiêng của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiếng hoặc những câu văn,
câu thơ, ý kiến trích dẫn trong tác phẩm văn học,…
II. Dàn ý chung
1. Mở đoạn
- Dẫn dắt ngắn gọn, giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lí cần nghị luận.
- Nêu ý chính hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài đưa ra.
2. Thân đoạn
- Luận điểm 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo lí, giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái
niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của
tác giả qua câu nói (thưởng dành cho đề bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu
danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,…).
- Luận điểm 2: Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu
hỏi tại sao nói như thể? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan
trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội.)
- Luận điểm 3: Bình luận mở rộng vấn đề, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư
tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời
đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng
minh họa.
3. Kết đoạn
- Khái quát đánh giá ý nghĩa, tầm quan trọng của tư tưởng đạo lý đã nghị luận.
- Đưa ra một thông điệp hay lời khuyên cho mọi người
III. Cách làm cụ thể
Bước làm Ví dụ
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu,
- Hình thức trình bày bài: Đoạn văn (bài văn), anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
dung lượng viết (200 chữ,…). chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trân
- Xác định vấn đề cần nghị luận: Từ khóa trọng cuộc sống mỗi ngày.
thường xuất hiện sau câu lệnh (về…). - Hình thức trình bày bài: Đoạn văn, dung lượng
200 chữ.
- Xác định vấn đề nghị luận: Trân trọng cuộc
sống mỗi ngày.
Ví dụ:
Cuộc sống của mỗi người là hữu hạn vì vậy
chúng tác cần trân trọng cuộc sống mỗi ngày
để không sống hoài, sống phí.

19
Bước 2: Lập dàn ý, triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích vấn đề: Trân trọng cuộc sống mỗi
- Học sinh cần nhớ các thao tác lập luận: giải ngày là gì?
thích, chứng minh, bàn luận, bác bỏ,…  Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ
- Giải thích tư tưởng, đạo lí: Giải thích những sống tích cực, biết yêu mến, nâng niu cuộc sống.
hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa. Giải - Biểu hiện của trân trọng cuộc sống: Quý
thích từ ngữ, hình ảnh trước rồi khái quát ý trọng và sống trọn vẹn trong từng khoảnh
nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí. khắc, yêu quý bản thân, trân trọng những giá
- Nêu những biểu hiện của tư tưởng, đạo lí trị tốt đẹp.
trong cuộc sống. - Trân trọng cuộc sống mỗi ngày có ý nghĩa
- Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu tích cực hay tiêu cực? Vì sao?
sắc của tư tưởng, đạo lí mà đề yêu cầu.  Trân trọng cuộc sống mỗi ngày có ý nghĩa tích cực:
+ Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các + Cuộc đời con người là hữu hạn, ngắn ngủi
khía cạnh để xem xét, đánh giá. cho nên phải biết trân trọng cuộc sống mà
+ Dùng lí lẽ, lập luận và dẫn chứng ngắn gọn mình đang có.
để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác + Cuộc sống cũng chứa đựng những biến cố
bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến bất ngờ, bất khả kháng xảy đến. Vì vậy, con
tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. người cần phải trân trọng những điều nhỏ bé,
+ Khi bàn luận cần đánh giá cẩn trọng, khách bình dị.
quan, có căn cứ vững vàng. + Học sinh lấy được dẫn chứng (có thể lấy ngay
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động từ trong ngữ liệu bài đọc hiểu) để chứng minh cho lí
chính tư tưởng, đạo lí mà đề yêu cầu. lẽ của mình.
- Bàn luận xung quanh vấn đề:
+ Biết nâng niu, trân trọng cuộc sống thì con
người mới biết sống tốt hơn, sống tử tế, sống
ý nghĩa hơn.
+ Trân trọng từng khoảnh khắc trôi qua của
cuộc sống, dẫu ngắn ngủi nhưng đó là khoảnh
khắc tạo nên ý nghĩa cho cuộc đời chúng ta.
+ Sống hết mình, không lãng phí từng khoảnh
khắc cuộc đời, tạo nên những khoảnh khắc
đẹp để mỗi khoảnh khắc là mãi mãi...
+ Phê phán những người để cuộc sống mỗi
ngày trôi qua vô nghĩa khi sống hời hợt, chạy
theo ảo vọng (đưa ra những dẫn chứng cụ thể,
thuyết phục).
- Bài học rút ra: Yêu thương, chăm sóc bản
thân; giúp đỡ, yêu thương mọi người,…
Bước 3: Viết bài - Học sinh lưu ý cách trình bày đoạn văn đúng
quy chuẩn: Câu đầu lùi vào một ô, giữa đoạn
không cách xuống dòng, kết thúc cần có dấu
chấm câu.
- Đảm bảo dung lượng bài viết theo yêu cầu
đề bài.
- Viết đầy đủ nội dung của dàn ý.
Bước 4: Kiểm tra, sửa chữa Học sinh nên có khoảng 2 - 3 phút đọc lại bài
làm, soát lại lỗi chính tả, lỗi trình bày và rà
soát đầy đủ các ý trong dàn ý.

20
Nghị luận xã hội

IV. Bài tập vận dụng


Bài 1. Cho đoạn trích:
Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian.
“Vậy chính xác thì chiếc đồng hồ bấm giờ bằng vàng sáng loáng ấy đại diện cho điều gì?”
“Nó tượng trưng cho tài sản quan trọng nhất của chúng ta - thời gian.”
“Thế còn suy nghĩ tích cực, việc thiết lập mục tiêu và làm chủ bản thân thì sao?”
“Tất cả những điều đó đều vô nghĩa nếu không có thời gian. Khoảng sáu tháng sau khi tĩnh tâm trong
khu rừng ở Sivana - ngôi nhà tạm trú của tôi - một trong những nhà hiền triết đã đến thăm căn lều hoa hồng
trong lúc tôi đang học. Tên cô ấy là Divea… . Divea lấy ra một vật từ trong chiếc túi bằng vải thô của cô và
đưa nó cho tôi. Món quà được gói trong một loại giấy thơm mà tôi không bao giờ nghĩ mình có thể thấy ở nơi
xa xôi hẻo lánh ấy. Đó là một chiếc đồng hồ cát cỡ nhỏ được làm từ thủy tinh và một mảnh gỗ đàn hương.
Divea còn nói rằng mỗi nhà hiền triết đều từng được nhận dụng cụ này khi còn nhỏ. Mặc dù chúng tôi chẳng
có tài sản gì và sống hết sức giản dị, thuần khiết, chúng tôi vẫn rất trân trọng thời gian và ý thức rằng nó
đang trôi qua. Những chiếc đồng hồ cát bé nhỏ này là lời nhắc nhở về sự chết, cũng như tầm quan trọng của
việc sống những ngày trọn vẹn và hiệu quả trên con đường tiến đến mục đích đời mình.”
“Tất cả họ đều hiểu tầm quan trọng của thời gian. Mỗi người trong số họ đã phát triển được thứ mà
tôi gọi là “ý thức về thời gian”. Anh thấy đó, tôi đã học được rằng thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như
những hạt cát, không bao giờ quay trở lại. Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi
còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện. Những người chưa biết về nguyên
tắc “làm chủ thời gian là làm chủ được cuộc đời” sẽ không bao giờ nhận ra tiềm năng to lớn trong con
người họ. Thời gian chính là vị thần công lý vĩ đại. Bất luận chúng ta thuộc tầng lớp nào trong xã hội, dù
sống ở Texas hay Tokyo, chúng ta cũng đều có hai mươi bốn giờ trong một ngày như nhau. Điều tạo nên
sự khác biệt giữa những người có cuộc sống phi thường và những người có cuộc sống bình thường chính
là cách họ sử dụng khoảng thời gian ấy.”
(Trích Vị tu sĩ bán chiếc Ferrari - Hành trình tìm về sức mạnh vô biên", theo First News)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của mình về ý kiến: “Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian”.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu vấn đề: Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian.
2. Giải thích:
- Tài sản được hiểu chung là tiền bạc, của cải mà mỗi cá nhân sở hữu.
- Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một cách
trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm nhận sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi của sự
vật tồn tại xung quanh mình.
→ Câu nói đã khẳng định ý nghĩa, giá trị quan trọng của thời gian đối với cuộc đời mỗi người.
3. Bàn luận
- Vì sao thời gian là tài sản quan trọng nhất?
+ Thời gian là thứ duy nhất không lấy lại được trong cuộc sống, một đi sẽ không quay trở lại.
+ Thời gian sẽ mang đến những cơ hội nhưng cũng mang đến những thách thức, khó khăn
nhưng hãy sống tích cực, mạnh mẽ vươn lên hoàn cảnh, tận dụng thời gian để khẳng định giá trị
bản thân, tạo ra thành quả.
- Đừng lãng phí thời gian cho những thứ vô bổ, không ý nghĩa, sống phải có mục đích, có
mong muốn cụ thể, từ đó cố gắng để thực hiện.
- Phê phán những người không biết quý thời gian, những người lười biếng trong công việc
học tập, lao động,…
- Cuộc đời con người so với mỗi ngày là dài nhưng cuộc đời là hữu hạn. Ta phải biết quý
trọng, tận dụng thời gian để làm những việc có ích, không nên để thời gian trôi qua một cách
lãng phí.

21
4. Bài học nhận thức và hành động:
- Bản thân tận dụng thời gian để học tập, lao động, cương quyết “việc hôm nay chớ để ngày mai”.
- Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh làm lãng phí thời gian
của mình cũng như của những người xung quanh.
- Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng quỹ thời gian hiệu quả nhất: biết
phân chia hợp lý giữa thời gian học tập và vui chơi giải trí ...
Bài 2. Cho đoạn trích:
Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn bà đang bế con, một người
què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước
cung kính. Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một người lớn thì con phải thét lên báo cho người ta
tránh, nếu là một em bé thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một đứa bé đứng khóc một mình, hãy hỏi tại
sao nó khóc và an ủi nó, nếu con có thể làm được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta.
Nếu hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can ngay chúng ra. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa
ra, để khỏi phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không được
nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của đường phố! Trình độ giáo
dục của một dân tộc có thể đánh giá qua thái độ của con người trên đường phố. Ở đâu mà con thấy cảnh
thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con chắc chắn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.
(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về
sự tử tế trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu vấn đề: Bàn về sự tử tế trong cuộc sống.
2. Giải thích:
- Tử tế: Tử là chuyện nhỏ bé, tế là chuyện bình thường. → Tử tế là tốt đẹp ngay từ những việc
nhỏ bé, bình thường.
- Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, có việc làm đúng đắn, tốt đẹp ngay
từ việc nhỏ bé, đời thường.
→ Tử tế là giá trị đẹp đẽ, là chuẩn mực đạo đức quan trọng.
3. Bàn luận.
- Ý nghĩa của sự tử tế:
+ Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành người có giá trị, hoàn thiện nhân cách.
+ Quan hệ người với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành mạnh hơn, giảm đi bạo lực,
chiến tranh,…
+ Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác luôn đan xen, đấu
tranh với nhau. Những việc tử tế giúp con người nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn.
+ Đối xử tử tế với mọi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội.
- Biểu hiện của sự tử tế:
+ Biết yêu thương, giúp đỡ, cho đi mà không cần đền đáp.
+ Không gian dối, vụ lợi, sống đúng lương tâm.
4. Bài học nhận thức và hành động:
- Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt chân thành, không phải hình thức bề ngoài.
- Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi.
- Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối.
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tử tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, nhà trường,
xã hội, từ ý thức cá nhân.
- Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử.

22
Nghị luận xã hội

BÀI 3. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI


I. Tìm hiểu chung
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực
tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: ô nhiễm
môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ, vô
cảm, đồng cảm và sẻ chia,… . Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
- Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận
có thể có ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực, có hiện tượng vừa tích cực vừa tiêu cực… Do vậy, cần
căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để điều chỉnh nội dung cho hợp lý, tránh làm bài chung chung,
không phân biệt được mặt tích cực hay tiêu cực.
II. Dàn ý chung
1. Mở đoạn
- Dẫn dắt ngắn gọn, giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Nêu luôn thái độ đánh giá chung về hiện tượng đó.
2. Thân đoạn
- Luận điểm 1: Nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực
tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối
với vấn đề.
- Luận điểm 2: Lý giải nguyên nhân dẫn đến thực trạng của hiện tượng đời sống, đưa ra các
nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người.
- Luận điểm 3: Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng - sai, lợi - hại, kết quả - hậu quả, bày tỏ
thái độ biểu dương hay phê phán.
- Luận điểm 4: Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả?
- Luận điểm 5: Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình.
3. Kết đoạn
- Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
- Đưa ra một thông điệp, lời khuyên cho mọi người.
- Thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang bàn luận
III. Cách làm cụ thể
Bước làm Ví dụ
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài Từ bức thư của em Nguyễn Nguyệt Linh,
- Hình thức trình bày bài: Đoạn văn (bài anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
văn), dung lượng viết (200 chữ,…). trình bày suy nghĩ về vấn đề rác thải nhựa ảnh
- Xác định vấn đề cần nghị luận: Từ khóa hưởng đến môi trường sống của nước ta hiện nay.
thường xuất hiện sau câu lệnh (về….). - Hình thức trình bày bài: Đoạn văn, dung lượng
200 chữ.
- Xác định vấn đề nghị luận: Rác thải nhựa ảnh
hưởng đến môi trường sống của nước ta hiện nay.
Ví dụ:
Là một trong những quốc gia đang phát triển,
Việt Nam phải đối mặt với nhiều vấn đề về suy
thoái, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,
hạn hán, đặc biệt là ô nhiễm do rác thải nhựa.
Bước 2: Lập dàn ý, triển khai vấn đề nghị luận - Rác thải nhựa là gì?
- Học sinh cần nhớ các thao tác lập luận: giải  Nhựa plastic (hay chất dẻo) có thành phần
thích, chứng minh, bàn luận, bác bỏ,… chủ yếu là các polymer hữu cơ. Với tính bền,
- Học sinh có thể đặt ra các câu hỏi tìm ý cho bài: nhẹ, khó vỡ, tiện dụng và màu sắc đa dạng,
nhựa được dùng làm túi nilon, chai lọ, ống

23
+ Giải thích vấn đề: Vấn đề, hiện tượng là gì? nước,… len lỏi vào khắp nơi của cuộc sống
Biểu hiện của vấn đề, hiện tượng đó trong đời hiện đại.
sống như thế nào? - Rác thải nhựa có ảnh hưởng tích cực hay tiêu
+ Vấn đề, hiện tượng đó có ý nghĩa tích cực cực? Vì sao?
hay tiêu cực? Vì sao?  Rác thải nhựa gây ảnh hưởng tiêu cực trong
+ Học sinh có thể đặt câu hỏi bàn luận xung cuộc sống ngày nay.
quanh vấn đề: Nguyên nhân của hiện tượng + Thành phần cấu tạo nhựa gây ảnh hưởng
là gì? Biện pháp khắc phục ra sao? Bác bỏ ý không nhỏ tới sức khỏe của con người.
kiến sai như thế nào? Hành động thực tế cần có,… + Đốt rác thải nhựa làm sản sinh nhiều loại khí
+ Rút ra cho mình bài học nhận thức và hành độc hại cho môi trường và hô hấp của con người.
động từ chính hiện tượng xã hội vừa bàn luận. + Thời gian phân rã của rác thải nhựa rất khó hoặc
không phân hủy (thời gian khoảng 350 - 1.000 năm).
+ Rác thải nhựa tồn đọng lớn làm ảnh hưởng
đến đời sống con người, động vật, môi trường sống.
+ Học sinh lấy được dẫn chứng (có thể lấy ngay
trong ngữ liệu bài đọc hiểu) để chứng minh cho lí
lẽ của mình.
- Bàn luận:
+ Nguyên nhân khiến rác thải nhựa tràn lan:
Ý thức bảo vệ môi trường, xử lí rác thải của
người dân chưa tốt; nhiều nhà sản xuất, buôn
bán chạy theo giá cả vẫn sử dụng tràn lan vật
liệu nhựa,…
+ Biện pháp: Sản xuất, sử dụng những vật liệu
thân thiện với môi trường; giảm thiểu rác thải
nhựa; thu gom rác thải nhựa và xử lí đúng cách,…
+ Phê phán: Hành vi gây ô nhiễm môi trường,
sử dụng tràn lan rác thải nhựa, vứt rác thải
bừa bãi,…
+ Hành động cụ thể: Nâng cao ý thức và hiểu
biết về rác thải nhựa, tham gia vào phong trào
thu gom rác thải nhựa, trồng cây xanh bảo vệ
môi trường,…
- Bài học rút ra: Cần chung tay bảo vệ môi
trường cũng chính là đang bảo vệ sức khỏe và
cuộc sống của con người.
Bước 3: Viết bài - Học sinh lưu ý cách trình bày đoạn văn đúng
quy chuẩn: Câu đầu lùi vào một ô, giữa đoạn
không cách xuống dòng, kết thúc cần có dấu
chấm câu.
- Đảm bảo dung lượng bài viết theo yêu cầu
đề bài.
- Viết đầy đủ nội dung của dàn ý.
Bước 4: Kiểm tra, sửa chữa Học sinh nên có khoảng 2 - 3 phút đọc lại bài
làm, soát lại lỗi chính tả, lỗi trình bày và rà
soát đầy đủ các ý trong dàn ý.
(Lưu ý: Các bước làm trên vẫn áp dụng được trong quá trình học sinh làm bài văn nghị luận xã hội).

24
Nghị luận xã hội

IV. Bài tập vận dụng


Bài 1. Cho đoạn trích:
[1] Kiểu người đáng thương nhất trong đời là người luôn than vãn với bất cứ điều gì không vừa ý.
Chơi với người mắc bệnh than vãn cũng là một thử thách sự kiên nhẫn và chịu đựng của bạn, và tôi cá
rằng rất khó khăn để bền lâu. Than là căn bệnh nguy hiểm và nan y, nó truyền nhiễm và hủy hoại mọi
người, mọi việc ở không gian thời gian mà nó chạm vào, bởi năng lượng tiêu cực và buồn bã ấy sẽ làm cạn
sinh lực, kiệt niềm vui và khô cả tình yêu trong cuộc sống mà bạn có thể đã dày công nuôi dưỡng.
[2] Buồn cười là chả ai than về niềm vui, về sự sung sướng, về những gì mà họ nhận được. Nhưng bất
kì sở thích hay ý muốn nào chưa được thỏa mãn, họ thường sẽ tìm cách đổ lỗi và than phiền. Với “bệnh
than” thì dù bạn có giàu nhất thì bạn cũng sẽ than phiền tại sao bạn lại chưa giàu như Jef Bezos. Dù bạn
có hát hay như Celine Dion thì bạn cũng sẽ khổ não tại sao bạn không đẹp như Aishiwarya Rai… Bạn luôn
cảm thấy cuộc đời u ám và chống lại bạn. Ai cũng biết, than vãn vẫn chỉ làm mình trở nên kém cỏi đi, nó
không hề làm mọi khó khăn trong đời bạn biến mất mà chỉ triệt tiêu mọi năng lượng vui sống của bạn. Khi
bạn đổ lỗi cho cả thế giới và chán chường cả chính mình thì chẳng có thế lực nào, dù siêu nhiên, có thể
nâng bạn đặt vào chiếc ghế của sự thành công.
[3] Nếu khó khăn thậm chí bi kịch là rác thải thì tại sao bạn không biến nó thành phân bón cho cây đời
xanh tốt. Nó là công việc chúng ta phải làm một mình, không ai ở đây có thể giúp chúng ta thay đổi và biến
hóa. Nếu bạn kiên nhẫn với việc biến rác thành phân bón hữu cơ, tôi tin chắc một ngày cây đời của bạn sẽ
trổ hoa và kết trái ngọt. Chỉ cần bạn ngừng than vãn là bạn sẽ cảm nhận được hương vị đẹp của cuộc sống
mà thôi...
(Trích Một mai qua cơn mê, Samson Phạm, Phụ nữ mới số 44-45,7/8/2020)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh than vãn của con người trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu vấn đề: Nguyên nhân dẫn đến bệnh than vãn của con người trong cuộc sống.
2. Giải thích:
- Than vãn có thể hiểu là kể lể dài dòng, than thở về một vấn đề nào đó mà bản thân cảm thấy
không vừa ý, không hài lòng.
→ Than vãn những vấn đề trong cuộc sống đã trở thành một căn bệnh phổ biến xuất hiện ở
hầu hết các tầng lớp trong xã hội.
3. Bình luận:
- Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh than vãn:
+ Trước hết, nguyên nhân của căn bệnh than vãn là có cái nhìn bi quan, tiêu cực về cuộc sống
của mỗi cá nhân.
+ Không chỉ vậy, những người hay than vãn còn mong muốn nhận được sự đồng cảm, sẻ chia,
sự cảm thương từ những người xung quanh về cuộc đời “bất hạnh” của mình.
+ Với các bạn trẻ, bệnh than vãn là do được bao bọc quá nhiều. Mọi vấn đề liên quan tới cuộc
sống của người trẻ đều được người khác thực hiện thay hay thậm chí được trải "thảm đỏ" nên họ
không phải đối mặt với khó khăn, vấp ngã. Vì thế, khi chỉ gặp một chút buồn phiền, nhiều người
trẻ không có kỹ năng đối phó, xử lý nên ngoài than vãn ra thì họ không còn cách biểu đạt nào khác.
- Giải pháp:
+ Biết cách chấp nhận những thất bại trong cuộc sống và có bản lĩnh đứng lên sau vấp ngã.
+ Có niềm tin vào cuộc sống, luôn có cái nhìn tích cực, lạc quan vào những vấn đề xung quanh mình.
+ Học cách buông bỏ những bất hạnh, giữ lại niềm vui.
4. Bài học nhận thức và hành động:
- Thay vì than vãn, chúng ta hãy bắt tay vào hành động, luôn biết cách tự động viên bản thân
để nỗ lực mỗi ngày.

25
- Học cách chấp nhận những căng thẳng, thất bại trong cuộc sống, dù lớn hay nhỏ thì đó cũng
sẽ là bài học kinh nghiệm cho bản thân.
- Khi gặp khó khăn hãy bình tĩnh suy xét, từ đó tìm ra cách giải quyết tốt đẹp nhất có thể. Điều
quan trọng là các bạn trẻ hãy tìm cho mình những công việc hữu ích, khi bận rộn sẽ không còn
nhiều thời gian để than vãn.
Bài 2. Cho đoạn trích:
Bất kỳ một quan điểm nào cũng có thể thay đổi, điều quan trọng là bạn có “muốn” thay đổi hay không
mà thôi. Mọi thứ không bỗng dưng mà có, thái độ cũng vậy. Để có một thái độ sống đúng đắn, trước tiên
ta cần hình thành nó, rồi dần dần phát triển lên, biến nó thành tài sản quý giá cho bản thân. Một số người
từ chối việc thay đổi, họ cho rằng “Tôi đã quen sống như này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cuộc sống thêm rắc
rối mà thôi!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”. Bạn cần biết
rằng, không bao giờ là quá trễ cho một sự thay đổi. Nhờ thay đổi, con người mới có những bước tiến vượt
bậc. Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc
rối lớn. Bạn gọi một cái cây không đâm chồi nảy lộc, không ra hoa kết trái là gì? Đó chẳng phải là “cây
chết” hay sao? Con người chúng ta cũng vậy. Cuộc sống sẽ luôn được vận hành tốt nếu ta không ngừng
hoàn thiện bản thân.
Những ai không chịu thay đổi cho phù hợp với cuộc đời sẽ chẳng thể nào thích nghi được với hoàn
cảnh. Có thể họ vẫn hiện hữu nhưng trong cuộc sống của họ sẽ bị tách biệt, không bắt nhịp được với đồng
loại của mình.
(Thái độ quyết định thành công, Wayne Cordeiro,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2016, tr.34)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân
toàn cầu.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu vấn đề: Những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở
thành công dân toàn cầu.
2. Giải thích:
+ Sự thay đổi là những biến chuyển về suy nghĩ, nhận thức, hành động, tình cảm…trong mỗi
cá nhân.
+ Công dân toàn cầu là những người có thể sống và làm việc ở một hay nhiều quốc gia khác
nhau, trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
3. Bàn luận: Để trở thành công dân toàn cầu thanh niên Việt Nam:
+ Nỗ lực trong học tập, trau dồi kiến thức cho bản thân, trang bị khả năng sử dụng thông thạo
một ngoại ngữ (tiếng Anh) để hội nhập.
+ Tích cực, chủ động tiếp cận công nghệ 4.0, rèn luyện tư duy phản biện, kĩ năng giao tiếp và
khả năng thích ứng với một thế giới liên tục thay đổi…
+ Tăng cường trải nghiệm trong cuộc sống để hình thành kĩ năng sống.
+ Phấn đấu theo những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực giá trị được UNESCO công nhận.

26
Nghị luận xã hội

4. Bài học nhận thức và hành động:


+ Công dân toàn cầu là ước mơ của tuổi trẻ Việt Nam.
+ Trở thành công dân toàn cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới.
+ Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Nghị luận xã hội
https://onluyen.app.link/nghiluanxahoi

27
CHỦ ĐỀ 3. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
BÀI 1. DẠNG BÀI PHÂN TÍCH/ CẢM NHẬN VĂN HỌC
I. Các dạng đề thuộc kiểu bài phân tích/ cảm nhận văn học
1. Dạng đề phân tích/ cảm nhận về thơ
- Đối tượng nghị luận của dạng đề phân tích/ cảm nhận về thơ thường là một bài thơ, đoạn
thơ, hình tượng thơ, bàn về một khía cạnh, chi tiết trong bài thơ/ đoạn thơ (có thể cho sẵn hoặc
không cho sẵn văn bản/đoạn trích).
Ví dụ 1: Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng.
Ví dụ 2: Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây, hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
(Đất Nước, trích trường ca Mặt đường khát vọng, Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Anh/ chị hãy cảm nhận hình tượng nhân dân được khắc họa trong đoạn thơ trên.
2. Dạng đề phân tích/ cảm nhận văn xuôi
- Đối tượng nghị luận của dạng đề phân tích/ cảm nhận văn xuôi là các giá trị nội dung và
nghệ thuật, một nhân vật/ hình tượng, một tình huống truyện hoặc một khía cạnh nội dung/ nghệ
thuật trong một tác phẩm hoặc trích đoạn văn xuôi.
Ví dụ 1: Phân tích hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
Ví dụ 2: Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân hai lần miêu tả cung cách ăn uống của
người vợ nhặt. Chiều hôm trước, khi được Tràng đồng ý đãi bánh đúc ở ngoài chợ: “Thế là thị
ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” Và sáng
hôm sau, khi nhận bát “chè khoán” từ mẹ chồng: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn,
hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng.”
(Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
3. Dạng đề phân tích/ cảm nhận kịch
- Đối tượng nghị luận của dạng đề phân tích/ cảm nhận kịch là nhân vật, xung đột, hành động,
ngôn ngữ hoặc một lớp kịch.
Ví dụ 1: Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, có một lời thoại quan trọng “Không thể bên
trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. Anh/chị hãy phân tích tình
huống éo le của nhân vật Hồn Trương Ba trong xác anh hàng thịt để làm sáng tỏ lời thoại trên.
Ví dụ 2: Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với
nhân vật Đế Thích và đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ. Từ đó
anh/chị hãy nhận xét về chiều sâu triết lí được tác giả gửi gắm qua đoạn trích.

28
Nghị luận văn học

II. Hướng dẫn làm bài


1. Cách làm bài
Bước 1: Phân tích đề, xác định yêu cầu của đề bài
- Xác định kĩ các yêu cầu của đề bài (Đó là bài thơ nào? Đoạn thơ đó nằm ở vị trí nào? Nội
dung chính của bài thơ/ đoạn thơ là gì? Hình tượng, chi tiết, khía cạnh nghệ thuật nằm ở vị trí
nào trong bài thơ? Đối tượng cần phân tích, cảm nhận là gì?).
Bước 2: Tìm ý, sắp xếp ý
- Xây dựng ý tưởng triển khai các luận điểm đi theo bố cục, cấu trúc hay mạch cảm xúc của
bài thơ.
- Triển khai thành các luận điểm chính thành các đoạn văn, theo hình thức diễn dịch hoặc
quy nạp.
- Nên triển khai thành ít nhất 4-5 đoạn văn xoay quanh chủ đề là vấn đề nghị luận chính của
đề bài.
- Sắp xếp các đoạn văn theo thứ tự logic hợp lí.
Lưu ý: Phần phân tích, cảm nhận cần dựa trên kiến thức cơ bản đã được tìm hiểu về văn bản.
Bước 3: Viết thành bài văn hoàn chỉnh
+ Dựa trên dàn ý đã lập, học sinh triển khai bài viết theo cấu trúc quen thuộc mở bài - thân bài
- kết bài.
+ Đi phân tích chi tiết từng câu thơ, ý thơ.
+ Đưa ra các nhận định, đánh giá bài thơ, đoạn thơ, hình tượng, khía cạnh nghệ thuật.
+ Chỉ ra những dụng ý nghệ thuật, tư tưởng, quan niệm của tác giả thông qua cách sử dụng
ngôn từ, hình ảnh,…
Bước 4: Đọc lại, kiểm tra, sửa lỗi và hoàn thiện bài viết
- Dành ra khoảng 3-5 phút để đọc lại từ đầu đến cuối bài, hoàn thiện những nội dung còn
thiếu, chỉnh sửa lỗi chính tả.
2. Dàn ý khái quát
a. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Dùng hình thức trích dẫn (câu thơ/ nhận định) hoặc so sánh các
vấn đề có liên quan để tạo sự ấn tượng, hấp dẫn cho bài viết.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu về đối tượng nghị luận.
+ Nếu là bài thơ, hình tượng, nhân vật hay một khía cạnh thì chỉ cần nêu tên.
+ Nếu là một đoạn thơ thì trích lại dòng đầu, dòng cuối của đoạn thơ.
+ Nếu là một đoạn văn xuôi/ đoạn kịch thì nêu vị trí của đoạn trích và nội dung của đoạn văn
sắp cảm nhận.
b. Thân bài:
* Vài nét về tác phẩm
- Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm.
* Phân tích / cảm nhận đối tượng mà đề yêu cầu
- Bám sát đối tượng cần phân tích/ cảm nhận từ văn bản, tránh lối suy diễn.
- Phải từ nghệ thuật chỉ ra nội dung: Chú ý thủ pháp nghệ thuật trước, từ đó chỉ ra ý nghĩa tư
tưởng của chúng.
- Bám sát thể loại đặc trưng của đối tượng.
+ Nếu là thơ: Cần dựa vào đặc trưng thể loại thơ để cảm nhận, phân tích. Đó là những đặc
trưng về từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, giọng điệu, nhịp thơ, cách gieo vần,… và đặc biệt
là cấu tứ của bài thơ, đoạn thơ.
• Có thể chia theo bố cục bài thơ, khổ thơ hoặc theo mạch cảm xúc, bám sát cách sử dụng các
hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, ngôn từ biểu cảm, giọng điệu thơ, cách ngắt nhịp.

29
• Lựa chọn những phương diện đặc sắc, nổi bật, có giá trị nhất.
• Vận dụng tốt các kiến thức về biện pháp nghệ thuật tu từ, thao tác lập luận để giải mã từng
lớp ngôn từ, hình ảnh, chỉ ra dụng ý nghệ thuật và thông điệp nội dung mà tác giả muốn truyền tải.
• Biết cách đưa ra những quan điểm của cá nhân để bàn luận về các vấn đề được đưa ra trong
tác phẩm.
• Cần đọc kĩ đề và xác định đúng vấn đề cần nghị luận để triển khai bài viết một cách chính
xác và không quá ôm đồm.
+ Nếu là truyện: Cần nắm chắc các đặc trưng của thể loại để cảm nhận/ phân tích như: nhan
đề, cốt truyện (tình huống truyện), nhân vật, các hình ảnh chi tiết điển hình, đặc sắc về ngôn từ.
• Có thể phân tích theo tuyến nhân vật (lai lịch, ngoại hình, phẩm chất, tính cách, cách ứng xử
trong từng hoàn cảnh…), trình tự diễn biến của câu chuyện, chú ý đến các chi tiết nghệ thuật đặc
sắc, thái độ của nhà văn hoặc người kể chuyện đối với nhân vật. Từ đó khai thác hiệu quả đoạn
trích và nêu bật được giá trị nội dung.
• Nắm chắc phương pháp phân tích, bình luận, giải thích, để triển khai vấn đề nghị luận một
cách logic, đầy đủ và chính xác.
+ Nếu là kí: Bám sát lời văn, chú ý đến từng câu chữ, hình ảnh đặc sắc từ đó giúp chúng ta
hiểu được nội dung đoạn kí, và quan trọng hơn đó là cần chú ý khai thác biện pháp tu từ và giọng
điệu lời văn, cách sử dụng từ ngữ.
+ Nếu là kịch: Cần nắm được các kiến thức chung về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, vị trí
của đoạn trích và bám sát vào đặc trưng của thể loại kịch là những xung đột kịch được thể hiện
qua diễn biến cốt truyện, lời thoại, hành động của nhân vật để cảm nhận, phân tích.
* Nhận xét, đánh giá khái quát
- Nhận xét giá trị nghệ thuật được thể hiện, từ đó chỉ ra tài năng nghệ thuật của tác giả.
- Nêu giá trị nội dung của đối tượng, từ đó chỉ ra tư tưởng của tác giả.
c. Kết bài:
- Khái quát ngắn gọn những nét đặc sắc về tư tưởng và nghệ thuật của đối tượng
- Phát triển, liên tưởng mở rộng và nâng cao vấn đề.
III. Bài tập vận dụng

“Dữ dội và dịu êm Trước muôn trùng sóng bể


Ồn ào và lặng lẽ Em nghĩ về anh, em
Sông không hiểu nổi mình Em nghĩ về biển lớn
Sóng tìm ra tận bể Từ nơi nào sóng lên?

Ôi con sóng ngày xưa Sóng bắt đầu từ gió


Và ngày sau vẫn thế Gió bắt đầu từ đâu?
Nỗi khát vọng tình yêu Em cũng không biết nữa
Bồi hồi trong ngực trẻ Khi nào ta yêu nhau”
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét quan niệm mới mẻ và hiện đại về
tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung:
- Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
- Giới thiệu hình tượng sóng, tâm trạng người phụ nữ đang yêu.

30
Nghị luận văn học

2. Phân tích đoạn trích


a. Cảm nhận về hình tượng sóng và tâm trạng người phụ nữ đang yêu.
- Bài thơ dựa trên sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng sóng và em. Sóng chính là ẩn
dụ của em - người phụ nữ đang yêu. Sóng giống như em và sóng cũng chính là em. Với mỗi khám
phá về sóng, em lại thấy có mình ở trong đó.
- Trong đoạn thơ, sóng được vẽ bằng âm điệu, hiện lên với những diện mạo và trạng thái khác
nhau. Qua đó làm hiện lên hình ảnh người phụ nữ đang yêu đứng trước biển, đối diện với cái vô
biên, cái vĩnh hằng để suy tư, chiêm nghiệm về tình yêu và tự khám phá tâm hồn mình.
- Khổ 1: Sóng được thể hiện qua những trạng thái trái ngược: dữ dội- dịu êm, ồn ào- lặng lẽ. Đây
là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi. Cũng như sóng, người phụ
nữ đang yêu tự nhận thức về biến động trong lòng mình, chân thành bộc bạch những trạng thái
tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn khao khát yêu đương: lúc giận
dữ, hờn ghen; khi dịu dàng, sâu lắng.
→ Sóng - em khát khao tìm hiểu, khám phá chính mình, khám phá tình yêu, tìm kiếm một
tình yêu lớn lao, một tâm hồn đồng điệu để được cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ.
- Khổ 2: Hiểu được quy luật: Từ xưa đến nay và mãi mãi về sau, những con sóng ngoài biển
khơi đã, đang và sẽ luôn luôn chuyển động. Sóng mãi bồi hồi, dào dạt, sôi nổi trong lòng biển
cũng như tình yêu mãi mãi là niềm khát khao cháy bỏng, bồi hồi trong trái tim con người, nhất là
tuổi trẻ.
- Khổ 3, 4: Em truy tìm nguồn gốc của sóng, mượn sóng để cắt nghĩa nguồn gốc của tình yêu
nhưng tình yêu mãi mãi vẫn là điều bí ẩn mà em không bao giờ lí giải được.
(Phân tích nghệ thuật sử dụng thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, câu hỏi tu từ...; Liên hệ mở rộng với
các bài thơ, nhà thơ khác cùng viết về tình yêu).
b. Nhận xét về quan niệm mới mẻ và hiện đại về tình yêu của nữ sĩ qua đoạn thơ.
+ Bộc lộ cái tôi tràn đầy khát vọng đắm say, một cái tôi luôn chủ động kiếm tìm trong tình yêu
để vươn tới cái bao la của sự tự do…
+ Thoát khỏi những ràng buộc khắc nghiệt mà lễ giáo phong kiến bấy lâu nay kìm hãm tình
yêu tự do trong sáng của con người.
+ Đi tìm cội nguồn của con sóng tình yêu, thể hiện quan niệm muốn khám phá đến tận cùng,
khao khát tìm hiểu đến bến bờ vô tận của tình yêu.
3. Đánh giá chung
- Mượn hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả được sự nồng nàn, mãnh liệt, cháy bỏng mà
đằm thắm, dịu dàng và cũng không ít âu lo, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu. (→ Đây là
tình cảm mang tính truyền thống nhưng được diễn tả, giãi bày bằng hình thức mới mẻ, hiện đại)
- Bài thơ là một cách nói đậm chất Xuân Quỳnh về tình yêu của người phụ nữ, trong đó, bài
thơ Sóng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo và hấp dẫn.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Phân tích/ cảm nhận văn học
https://onluyen.app.link/phantichcamnhanvanhoc

31
BÀI 2. DẠNG BÀI SO SÁNH VĂN HỌC
A. KIẾN THỨC CHUNG
I. Đặc điểm dạng bài so sánh văn học
- Mục đích của dạng bài so sánh văn học là chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa các đối
tượng so sánh, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng khuynh hướng
văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm; đồng thời, thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác
phẩm; sự đa dạng trong phong cách của các nhà văn.
- Đối tượng của dạng bài so sánh văn học thường là các tác phẩm văn học, các đoạn trích tác
phẩm, các nhân vật văn học, tình huống truyện, chi tiết nghệ thuật, cái tôi trữ tình,… Các đối
tượng này có thể thuộc cùng một tác phẩm, các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có
thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại.
- Đề bài của dạng đề này thường xuất hiện hai đối tượng với những cụm từ khóa như: Cảm
nhận của anh/chị về… và …, So sánh… với…, Bình giảng hai…, Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt
giữa… với…
Ví dụ 1:
So sánh nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và nhân vật Tnú trong
tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Ví dụ 2:
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
Và:
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương.
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
II. Phương pháp làm bài
1. Các bước làm bài
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài
- Gạch chân những từ khóa trong đề bài để xác định đối tượng cần so sánh (Đối tượng đó nằm
ở phần nào của tác phẩm? Giá trị/ ý nghĩa của đối tượng đó như thế nào?).
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
- Học sinh cần vận dụng các thao tác lập luận: so sánh, bình luận, cảm nhận, giải thích… vào
bài viết.
- Học sinh có thể đặt ra các câu hỏi để tìm ý cho bài:
+ Đối tượng đó được biểu hiện như thế nào trong tác phẩm? (Phân tích đối tượng, giá trị/ ý
nghĩa của đối tượng đó…).
+ Điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng là gì?
+ Nguyên nhân nào dẫn tới sự giống và khác nhau giữa các đối tượng?
Bước 3: Viết bài
- Học sinh cần phân bố thời gian hợp lí, phù hợp cho mỗi luận điểm để tránh quá lan man, dài
dòng hoặc quá sơ sài.

32
Nghị luận văn học

- Bài viết cần tuân thủ bố cục bài văn nghị luận và các ý trong phần dàn bài để tránh thiếu sót
hay lặp ý.
Bước 4: Kiểm tra và sửa chữa
- Học sinh đọc lại bài viết, chỉnh sửa các lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi liên kết câu văn / đoạn
văn… để hoàn thiện bài viết.
2. Dàn ý bài viết
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm, đối tượng cần so sánh.
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
Học sinh có thể chọn một trong hai cách sau:
Cách 1:
* Làm rõ các đối tượng so sánh:
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất.
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ hai.
→ Học sinh sử dụng các thao tác lập luận khác nhau (chủ yếu là thao tác lập luận phân tích),
bám sát vào văn bản để lần lượt làm sáng tỏ các đối tượng so sánh.
* So sánh chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng so sánh:
Nhận xét điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và
nghệ thuật (Học sinh sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận
so sánh và thao tác lập luận phân tích).
* Lí giải sự tương đồng và khác biệt:
Lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt có thể dựa trên một số bình diện cơ bản
như: bối cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử; phong cách nhà văn, quan điểm sáng tác; đặc trưng thi
pháp của từng thời kì/ khuynh hướng văn học…
Cách 2:
* Phân tích, làm rõ nét tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng theo các tiêu chí trên cả hai bình
diện nội dung và nghệ thuật.
Học sinh có thể dựa vào một số tiêu chí sau để tìm ý. Mỗi tiêu chí cần tiến hành phân tích, lấy
dẫn chứng ở cả hai đối tượng để làm sáng tỏ vấn đề:
- Tiêu chí về nội dung: Chủ đề, đề tài, hình tượng trung tâm, cảm hứng, thông điệp của tác giả.
- Tiêu chí về nghệ thuật: Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu, biện pháp tu từ,…
* Lí giải sự tương đồng và khác biệt:
Lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt có thể dựa trên một số bình diện cơ bản
như: bối cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử; phong cách nhà văn, quan điểm sáng tác; đặc trưng thi
pháp của từng thời kì/ khuynh hướng văn học…
Lưu ý:
Với cách hai, các tiêu chí so sánh được thể hiện rõ ràng và được phân tích kĩ hơn, tuy nhiên
đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy, tổng hợp để chỉ ra được các tiêu chí.
c. Kết bài
- Khái quát những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng.
- Mở rộng vấn đề và có thể nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.
III. Bài tập vận dụng
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người
vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai
con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình
có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ

33
gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân
hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành
ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng
chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất
thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có
một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn
vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc
gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
Phân tích hình tượng nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/ chị hãy liên hệ với
hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo - Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng
miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt.
- Giới thiệu diễn biến tâm lí nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau.
2. Phân tích
* Sơ lược về tình huống truyện và diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi chiều hôm trước.
* Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau
- Tràng thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, việc có vợ đối với
hắn vẫn hết sức bất ngờ. Hạnh phúc đến quá đỗi bất ngờ nên việc có vợ đến hôm nay vẫn chưa
làm cho hắn hết ngạc nhiên, hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
- Nhận ra xung quanh mình có sự thay đổi lớn vô cùng khác lạ: nhà cửa, sân vườn hôm nay
đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ, gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm
mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc
ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
- Tràng nhận thấy cô thị đảm đang, chu đáo khác hẳn với vẻ đanh đá anh thấy trước đây.
- Tràng đã trở thành người đàn ông trưởng thành trong suy nghĩ, chín chắn trong hành động.
Cuộc sống gia đình và hạnh phúc vợ chồng đơn sơ, bình dị đã làm thay đổi nhận thức, suy nghĩ
của Tràng. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng… Bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Tràng
đã thực sự trở thành người đàn ông của gia đình, biết lo toan, có trách nhiệm. Hắn xăm xăm chạy
ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
→ Việc lấy vợ đã làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống cũng như suy nghĩ của anh Tràng, từ đó
mở đường cho anh đến một tương lai tươi sáng hơn.
* Liên hệ với hình tượng nhân vật Chí Phèo trong buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả
tâm lí nhân vật của các nhà văn
- Nhân vật Chí Phèo trong buổi sáng tỉnh rượu được Nam Cao khắc họa rất thành công chuỗi
diễn biến tâm lí:
+ Cảm nhận cuộc sống đời thường, nhớ lại quá khứ xa xôi, thấm thía cuộc sống hiện tại, lo
lắng cho tương lai cô độc, buồn bã.
+ Khi được Thị Nở cho ăn cháo hành thì ngạc nhiên, cảm động, ăn năn hối hận, tủi thân khi
lần đầu tiên được cho bởi một người đàn bà, vui, khao khát được trở lại cuộc đời lương thiện, hi
vọng, tin tưởng, được trở lại cuộc đời lương thiện.

34
Nghị luận văn học

3. Đánh giá chung


- Cả Nam Cao và Kim Lân đều rất quan tâm đến đời sống tâm hồn của những người lao động
nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Hai nhà văn đều mô tả chi tiết, chân thực, sinh
động diễn biến tâm trạng của mỗi nhân vật ở thời điểm buổi sáng - gắn liền với sự thức tỉnh/ đổi
thay của mỗi nhân vật - thông qua cảm xúc và dòng ý nghĩ. Có khi các nhà văn khách quan kể lại
diễn đó nhưng cũng có khi Nam Cao và Kim Lân nhập thân vào nhân vật, trần thuật lại diễn biến
tâm trạng thông qua lời văn nửa trực tiếp.
- Tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của mỗi nhà văn không chỉ giúp cho các nhân vật nổi hình
nổi sắc mà còn giúp cho các nhà văn thể hiện sâu sắc tình cảm nhân đạo của mình.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


So sánh văn học
https://onluyen.app.link/sosanhvanhoc

BÀI 3. DẠNG BÀI BÌNH LUẬN VĂN HỌC


A. KIẾN THỨC CHUNG
I. Đặc điểm dạng bài bình luận văn học
- Đối tượng trong đề thi của dạng bài bình luận văn học thường rất đa dạng, có thể là một
(hoặc nhiều) hiện tượng văn học hay một (hoặc nhiều) ý kiến/ nhận định văn học về các bình diện
như: quan điểm, phong cách của một nhà văn; nhân vật; cái tôi trữ tình; tình huống truyện; chi
tiết nghệ thuật; nghệ thuật trần thuật, nhận định chung về tác phẩm, đoạn trích…
- Các ý kiến/ nhận định được đưa ra ở đề bài có thể là một nhận định về một khía cạnh trong
một tác phẩm (hoặc về tác phẩm), hai nhận định về một khía cạnh của một tác phẩm; hai nhận
định về hai đối tượng trong hai tác phẩm hoặc … (Hai nhận định có thể một đúng một sai hoặc cả hai
bổ sung cho nhau).
- Đề bài của dạng đề bình luận văn học thường xuất hiện một số từ khóa như: Từ cảm nhận của
mình về… anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên hoặc Anh/Chị hãy bình luận về…
Ví dụ 1:
- Về đoạn trích tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2011), có ý kiến cho rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến
khác lại nhấn mạnh: "Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ".
Từ việc cảm nhận đoạn trích đã học, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
Ví dụ 2:
- Có ý kiến cho rằng: “Hành động cắt dây trói cứu A Phủ của Mị cũng là hành động cắt đứt sợi dây
ràng buộc mình với nhà thống lí Pá Tra”.
Anh/Chị hãy bình luận về vấn đề trên.
II. Phương pháp làm bài
1. Các bước làm bài
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài
- Gạch chân những từ khóa trong đề bài để xác định đối tượng (phương diện) cần bàn luận,
giới hạn phạm vi kiến thức cần trình bày.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
- Học sinh cần nhớ các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh,
bác bỏ và vận dụng kết hợp chúng vào bài viết.

35
- Học sinh có thể đặt ra các câu hỏi để tìm ý cho bài:
+ Ý kiến/ nhận định nêu lên vấn đề gì?
+ Ý kiến/ nhận định đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
+ Ý kiến/ nhận định đó đúng/ sai ở đâu? Giá trị, tác dụng của nó ra sao?

Bước 3: Viết bài
- Học sinh cần phân bố thời gian hợp lí, phù hợp cho mỗi luận điểm để tránh quá lan man, dài
dòng hoặc quá sơ sài.
- Bài viết cần tuân thủ bố cục bài văn nghị luận và các ý trong phần dàn bài để tránh thiếu sót
hay lặp ý.
Bước 4: Kiểm tra và sửa chữa
- Học sinh đọc lại bài viết, chỉnh sửa các lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi liên kết câu văn / đoạn
văn… để hoàn thiện bài viết.
2. Dàn ý bài viết
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm được nhắc đến trong ý kiến/ nhận định.
- Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài
* Giải thích ý kiến/ nhận định
- Giải thích các từ, cụm từ, hình ảnh có ý nghĩa khái quát, chưa rõ nghĩa hoặc hàm ẩn trong ý kiến.
- Giải thích từ, cụm từ, hình ảnh sau đó khái quát nội dung, ý nghĩa của toàn bộ ý kiến/ nhận
định. (Thường trả lời cho câu hỏi: Ý kiến/ nhận định đề cập đến vấn đề gì? Có ý nghĩa như thế nào?)
* Phân tích, cảm nhận, chứng minh làm rõ các ý kiến/ nhận định
- Bám sát nội dung, vấn đề được đề cập đến trong ý kiến/ nhận định.
- Sử dụng kết hợp các thao tác phân tích, chứng minh, so sánh… để làm rõ đối tượng mà ý
kiến/ nhận định bình luận. Quá trình phân tích, cảm nhận cần bám sát vào kiến thức văn bản đã
được tìm hiểu và đặc trưng của từng thể loại.
- Nếu đề bài đưa ra hai ý kiến/ nhận định thì lần lượt làm sáng tỏ các ý kiến/ nhận định đó.
* Bình luận, đánh giá về ý kiến/ nhận định
- Nếu bình luận về một ý kiến/ nhận định: Khẳng định tính đúng đắn và giá trị, ý nghĩa của ý
kiến/ nhận định đó.
- Nếu bình luận về hai ý kiến/ nhận định:
+ Nếu một trong hai ý kiến/ nhận định sai: Bác bỏ ý kiến sai, khẳng định ý kiến đúng.
+ Nếu cả hai ý kiến/ nhận định đều đúng: Khẳng định tính đúng đắn của hai ý kiến.
- Một số lưu ý khi đưa ra bình luận, đánh giá:
+ Bám sát nội dung đề cập đến của ý kiến/ nhận định.
+ Lời bình luận, đánh giá phải hợp tình, hợp lí, thuyết phục, tránh những lời bình luận sáo
rỗng, thiếu căn cứ…
c. Kết bài
- Đánh giá khái quát về tính đúng đắn, giá trị của ý kiến/ nhận định.
- Liên hệ, mở rộng nâng cao vấn đề và có thể nêu cảm nghĩ của bản thân.
III. Bài tập vận dụng
Nhận xét về hình tượng sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân
có ý kiến cho rằng: “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo.” Ý kiến khác cho rằng: “Sông Đà hấp dẫn
người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình.”
Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên.

36
Nghị luận văn học

Hướng dẫn giải


1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút Người lái đò Sông Đà và trích dẫn ý kiến bình luận.
2. Phân tích
a. Giải thích nhận định
- Ý kiến thứ nhất: Sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo là nhìn nhận con sông ở vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội.
- Ý kiến thứ hai: sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình là nhìn nhận con sông ở góc độ mơ mộng, lãng mạn.
→ Con sông Đà không chỉ được nhìn bằng đôi mắt thẩm mĩ của một nhà nghệ sĩ mà còn bằng
ngòi bút của một nhà văn tài hoa Nguyễn Tuân - con sông Đà đã trở thành một sinh thể sống
động, một nhân vật đầy sức sống và có tính cách chứ không phải là một thiên nhiên vô tri, vô
giác. Qua cách miêu tả đặc sắc của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên với hai nét tính cách tưởng
như đối lập nhau vừa hùng vĩ, hung bạo, dữ dằn, vừa trữ tình, thơ mộng và rất gợi cảm.
b. Vẻ đẹp dữ dội, hùng vĩ
- Hướng chảy độc nhất của sông Đà về phía Bắc cho thấy đó là một dòng sông đầy cá tính
“Chúng thủy giai Đông tẩu − Đà Giang độc Bắc lưu...”
- Bờ sông dựng vách thành: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt
trời”, chỗ “vách đá ... như một cái yết hầu”.
- Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng
như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
- Ở Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như
cửa cống cái bị sặc nước”, thuyền qua đoạn hút nước “y như ô tô ...mượn cạp ngoài bờ vực”,
- Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần:
+ Xa: âm thanh thác đá “còn xa lắm” mà đã nghe tiếng thác “réo gần mãi lại, réo to mãi lên”, âm thanh
ấy hiện lên với nhiều trạng thái khi “oán trách”, lúc “van xin”, khi “khiêu khích”, “chế nhạo”; cách so
sánh độc đáo: “rống lên như một ngàn con trâu ... cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước).
+ Gần: Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “méo mó”, ”hất hàm”, “oai phong”, “bệ vệ”, có
những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “canh”, “đánh tan”, “tiêu diệt”, sóng: “đánh
khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”.
+ Sự biến hóa linh hoạt của trùng vi thạch trận: có 3 vòng, vòng 1 có 5 cửa sinh, một cửa tử (tả ngạn),
vòng 2 có nhiều cửa tử, 1 cửa sinh (hữu ngạn), vòng 3 có ít cửa và 1 cửa sinh (giữa), gọi hình ảnh con
sông Đà có tâm địa nham hiểm, mưu lược, biến hóa khôn lường.
- Nhận xét: sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác hùm beo”,
thứ kẻ thù số một của con người.
c. Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng
- Khi từ tàu bay nhìn xuống, Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân.
+ “Sông Đà tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình... đốt nương xuân”.
+ Nước sông Đà đổi màu theo từng mùa một cách độc đáo: mùa xuân xanh ngọc bích, mùa
thu đỏ.
- Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”:
+ Niềm vui vô hạn của tác giả khi bất ngờ gặp sông Đà: “như thấy nắng giòn tan sau kì mưa
dầm”, “nối lại chiêm bao đứt quãng”, “như gặp lại cố nhân”.
+ Sông Đà gợi cảm như một cố nhân, có vẻ đẹp như trò chơi trẻ con tinh nghịch, có vẻ đẹp
Đường thi.
- Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân:
+ Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
+ Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
+ Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính.

37
- Nhận xét: Hình tượng sông đà vừa mang nét hung bạo lại vừa trữ tình thơ mộng. Qua hình
tượng sông Đà đã thể hiện tình cảm của Nguyễn Tuân với thiên nhiên Tây Bắc.
d. Bình luận về hai ý kiến
- Hai ý kiến đều đúng, mỗi ý kiến là một góc nhìn sâu sắc, tinh tế có tác dụng nhấn mạnh
những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Đà: vừa có những nét hung bạo, hùng vĩ vừa có
vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.
- Hai ý kiến tuy khác nhau tưởng là đối lập thực tế lại bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn
nhận toàn diện và thống nhất trọn vẹn về vẻ đẹp của sông Đà.
- Lí giải: Bằng ngòi bút tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân đã xây dựng hình tượng sông Đà như
có một linh hồn. Con sông ấy mang hai gương mặt của một con người vừa hung bạo, vừa trữ tình.
3. Đánh giá chung
- Với vẻ đẹp hung bạo và vẻ đẹp trữ tình, Nguyễn Tuân đã đem đến cho người đọc những
hiểu biết phong phú về vẻ đẹp của dòng sông Việt Nam qua nhiều lĩnh vực.
- Qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Bình luận văn học
https://onluyen.app.link/binhluanvanhoc

38
PHẦN II.
HỆ THỐNG KIẾN THỨC
CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM

39
CHỦ ĐỀ 4. LỚP 12
BÀI 1. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969), quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Bác xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc.
Trước khi tham gia hoạt động cách mạng, Người học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học
Huế, có thời gian dạy học tại trường Dục Thanh (Phan Thiết).
- Trong hơn 60 năm cuộc đời Bác đã đi đến nhiều nơi và tìm ra con đường cứu nước cho dân
tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta đi theo con đường cách mạng đúng đắn và giành được thắng lợi.
- Bác là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, chiến sĩ cách mạng, tác gia lớn trong nền văn học
Việt Nam.
2. Quan điểm nghệ thuật
- Coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng là người
chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
- Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học: Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho
chân thật và cho hùng hồn hiện tượng phong phú của đời sống và phải giữ cho tình cảm chân
thật; đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ, chú ý phát huy cốt cách và có ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt.
- Luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm
(Viết cho ai?, Viết để làm gì?, Viết cái gì?, Viết như thế nào?).
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập
tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước
hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Lúc này cũng là thời điểm bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng minh vào tước khí giới
quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc
địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp.
2. Đối tượng và mục đích của bản Tuyên ngôn
a. Đối tượng
Đối tượng hướng tới của bản tuyên ngôn không phải chỉ là đồng bào cả nước như trong lời
mở đầu tuyên ngôn độc lập mà còn là các nước trên thế giới, chủ yếu là phe Đồng minh trong đó
có Anh - Mỹ. Đặc biệt là Pháp.
b. Mục đích
- Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng
của dân tộc Việt Nam trước toàn thể các nước trên thế giới.
- Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc, thực dân.
- Tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân tiến bộ và của Đồng minh với sự nghiệp
cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.
- Khẳng định khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập, tự do của
quần chúng nhân dân Việt Nam.

40
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập


a. Giá trị lịch sử
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử to lớn: đánh dấu một trong những trang sử vẻ
vang nhất trong lịch sử đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam:
+ Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế
độ phong kiến hàng mấy mươi thế kỉ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm,
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Phản ánh ý chí, khát vọng và khẳng định nền độc lập dân tộc trong suốt mấy nghìn năm lịch
sử của dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
+ Là một cột mốc đánh dấu lịch sử dân tộc Việt Nam đã bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
b. Giá trị văn học
+ Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn bất hủ của nền văn học dân tộc, là sự kế thừa và phát
huy xuất sắc thể loại văn tuyên ngôn của các bậc tiền bối.
+ Tuyên ngôn Độc lập còn là áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn
chứng hùng hồn, đanh thép.
4. Trọng tâm kiến thức
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực thể hiện rõ phong cách văn chính luận
Hồ Chí Minh:
+ Giọng văn đanh thép thuyết phục người nghe bằng hệ thống lập luận rõ ràng, lí lẽ sắc bén,
dẫn chứng có chọn lọc.
+ Ngắn gọn, hàm xúc về nội dung, tư tưởng, sắc sảo, chặt chẽ về tư duy, ngôn ngữ trong sáng
giản dị.
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn trên nhiều phương diện: tuyên
bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm
bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Người ta gọi Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là “thiên cổ hùng văn”. Cũng có thể nói như thế
về bản Tuyên ngôn Độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh. (Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh)
- Về văn phong cách nói và cách viết của chủ tịch Hồ Chí Minh rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm
thía và đi sâu vào tình cảm con người, chinh phục cả trái tim và khối óc con người ta. Hình thức sinh động, giản dị
giàu tính dân tộc và tính nhân dân. (Trường Chinh)
- Tài nghệ ở đây là dàn dựng một hệ thống lập luận chặt chẽ, đưa ra những luận điểm, những bằng
chứng không ai chối cãi được. Và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, văn hoá lớn, đã tổng kết
được trong một văn bản ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết, kinh nghiệm của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc
lập, tự do, vì nhân quyền, dân quyền của dân tộc và nhân loại. (Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh)
- Cách lập luận của Hồ Chí Minh về phía ta như một trái táo còn về phía kẻ thù nó giống như một trái
lựu đạn nhét vào cổ họng chúng. Nuốt không vô mà khạc cũng không ra. (Chế Lan Viên)
- Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi
triệu nhân dân Việt Nam. (Trần Dân Tiên)
- Tôi tuy viết nhiều nhưng chưa lần nào tạo được bài viết hữu ích như lần này. (Hồ Chí Minh nói về
Tuyên ngôn Độc lập)
B. Tìm hiểu văn bản
I. Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn
Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp làm cơ sở pháp lí cho Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.
Việc trích dẫn này có ý nghĩa:

41
- Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mĩ và Pháp vì những điều được nêu là chân
lí của nhân loại.
- Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm
lược của chúng.
- Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang nhau.
- Từ quyền “bình đẳng”, “tự do”, “mưu cầu hạnh phúc” của “con người” (Tuyên ngôn của
Mĩ), Bác “suy rộng ra” quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới.
→ Đây là những lập luận có ý nghĩa trong việc vạch trần bộ mặt xảo trá của thực dân Pháp,
ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế.
- Thể hiện tài năng chính luận trong ngòi bút của Hồ Chí Minh: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, ngôn ngữ hùng hồn, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
II. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn
a. Tố cáo những tội ác của thực dân Pháp
- Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội chúng trên các mặt:
+ Chính trị: thiếu tự do dân chủ, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, đàn áp các cuộc
khởi nghĩa…
+ Văn hoá - xã hội - giáo dục: lập nhiều nhà tù hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân…
+ Kinh tế: Cướp ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí…
→ Biện pháp liệt kê + điệp từ “chúng” + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn
hùng hồn đanh thép => nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, nhưng thực chất:
+ Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Phản bội quân đồng minh, Nhật tước
khí giới quân đội Pháp thì “Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ Hậu quả: làm “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.”
- Pháp nhân danh Đồng minh thắng Nhật nên chúng có quyền lấy lại Đông Dương, bản tuyên
ngôn chỉ rõ:
+ Chính Pháp là kẻ phản bội Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy còn “nhẫn tâm giết nốt
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
→ Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man.
- Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam: “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta
đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
→ Khẳng định vai trò của cách mạng vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
- Dùng những từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để:
+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp.
+ Xóa bỏ tất cả hiệp ước Pháp đã kí về Việt Nam.
+ Xóa bỏ đặc quyền của Pháp trên đất nước ta.
- Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: Nhân dân ta đã nêu cao tinh thần đoàn kết
trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù.
III. Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
- Là sự khẳng định nước Việt Nam có quyền và sự thật đã trở thành một nước độc lập. Đây là
lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai:

42
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam với những lập luận chặt chẽ để
khẳng định đanh thép một sự thật không thể chối cãi là Việt Nam đã thật sự trở thành một nước
tự do, độc lập với sự thành lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
→ Những từ ngữ trịnh trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, “sự thật đã thành”
vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.
- Bày tỏ ý chí, sự quyết tâm bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
→ Bản Tuyên ngôn đã kết thúc bằng câu văn khẳng định lòng yêu nước giống như một lời
thề quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
IV. Nghệ thuật
- Bản Tuyên ngôn Độc lập có kết cấu chặt chẽ, lập luận đanh thép: Tác phẩm gồm 3 phần có
mối quan hệ hữu cơ bổ sung cho nhau: Các phần liên hệ với nhau bằng những liên từ, những
cụm từ quan hệ chặt chẽ như những mắt xích.
- Lí lẽ: Xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa.
- Dẫn chứng: Xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử.
- Giọng văn thay đổi linh hoạt phù hợp với đối tượng và nội dung.
- Ngôn ngữ chính xác, gợi cảm, truyền cảm: Vì đây là văn kiện chính trị nên mỗi chữ, mỗi lời
cần phải có sự chính xác tuyệt đối; bên cạnh đó đây còn là tác phẩm văn học nên mỗi chữ, mỗi
lời lại có sức mạnh truyền cảm lớn lao.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh viết:
Hỡi đồng bào cả nước.
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa
là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta
sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Anh chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Bình Ngô đại cáo
(Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn trích và liên hệ tới phần mở đầu của Bình Ngô
đại cáo (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
2. Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)
- Nội dung: Đoạn trích đã khẳng định những quyền thiêng liêng cao cả của con người không
ai có thể xâm phạm. Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền
sung sướng, quyền tự do…
+ Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn của người
Pháp và người Mĩ.
+ Dùng phép suy luận tương đồng, sau khi trích Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ, Người còn “Suy
rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

43
+ Rồi cuối cùng khẳng định: “đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
- Nghệ thuật lập luận: Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo
vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.
+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh ngôn bất hủ
của người Mĩ, người Pháp…
+ Kiên quyết: Một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh báo nếu thực dân
Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình,
làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã
dành được.
+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo: Lời suy rộng ra của Người mang tư tưởng lớn của nhà
cách mạng. Người đã phát triển quyền lợi của con người lên thành quyền tự quyết, quyền bình
đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc
ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa
nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
3. Liên hệ tới phần mở đầu của Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập
chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả
- Phần đầu Bình Ngô đại cáo: Nêu luận đề chính nghĩa:
+ Nguyễn Trãi chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa và đem đến nội dung
mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
+ Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: cương vực lãnh thổ, nền văn
hiến, phong tục, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt...
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
- Nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả:
+ Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều mang giá trị văn học - nhân văn sâu sắc. Cả hai đoạn trích
đều xác lập cơ sở pháp lí cho mỗi tuyên ngôn.
+ Khác nhau: Mỗi tác giả đều sáng tạo với vẻ đẹp độc đáo riêng. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi dựa trên lập trường “Nhân nghĩa” của dân tộc Việt Nam (yên dân, trừ bạo) còn Tuyên ngôn
Độc lập của Hồ Chí Minh đứng trên lập trường quyền bình đẳng, quyền độc lập, tự do của các
dân tộc. Bình Ngô đại cáo có phạm vi nội bộ trong nước Đại Việt còn Tuyên ngôn Độc lập ngoài
việc tuyên bố trước toàn thể dân tộc Việt Nam, Tuyên ngôn Độc lập kế thừa và đưa lên tầm cao
mới tư tưởng độc lập dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi theo thể cáo khi văn sử bất phân còn
tác phẩm của Hồ Chí Minh theo thể tuyên ngôn…
- Lí giải:
+ Giống: bởi vì cả hai tác giả đều là những danh nhân lớn của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa dân
tộc từ bao đời, có lòng yêu nước, yêu nhân dân.
+ Khác: bởi vì hoàn cảnh sống giữa hai tác giả khác nhau, vốn sống, vốn hiểu biết và tài năng
nghệ thuật khác nhau, đặc biệt là ngoài tinh hoa dân tộc, Hồ Chí Minh còn tiếp thu cả tinh hoa
văn hóa thế giới một cách có chọn lọc.
Bài 2.
Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776
của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, trong đó có câu:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”; Sau
đó, Người lại viết: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến
cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa”.
Từ việc cảm nhận những câu văn trên, anh/ chị hãy nhận xét về nghệ thuật lập luận của Bác
trong bản Tuyên ngôn Độc lập.

44
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

Hướng dẫn giải


1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hai câu văn và nghệ thuật lập luận trong bản Tuyên
ngôn Độc lập.
2. Cảm nhận về hai câu văn được trích dẫn
a. Giới thiệu vị trí, tái hiện hai câu văn
- Câu: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791) thuộc phần
mở đầu - cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Câu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp
đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa” thuộc phần
hai - cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập.
b. Phân tích
* Câu văn trích dẫn trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp: “Người
ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
- Trước hết, để đưa ra cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc Việt Nam, Hồ
Chủ tịch đã viện dẫn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ - một cường quốc thế giới lúc
này, Người cũng không quên đưa ra những khẳng định hùng hồn của người Pháp - đất nước
trực tiếp đi đô hộ dân tộc Việt Nam - về quyền con người: quyền tự do và bình đẳng về quyền
lợi. Đồng thời Người khẳng định đó là những chân lí lớn của thời đại đã được thế giới công nhận,
không ai có thể chối cãi được.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Tuyên ngôn muốn được mọi người thừa nhận phải xuất phát từ lí lẽ, nền tảng vững chắc,
có giá trị như một chân lí không ai chối cãi được. Hồ Chí Minh đã mượn lời trong tuyên ngôn của
hai nước Mĩ và Pháp, tức là xuất phát từ những nguyên tắc của hai cường quốc lớn trên thế giới.
+ Việc trích dẫn này nhằm mục đích “gậy ông đập lưng ông”. Cách viết của Hồ Chí Minh vừa
khéo léo, vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng lời của người Mĩ và Pháp, tức là tôn trọng
những danh ngôn bất hủ. Kiên quyết ở chỗ nhắc nhở bọn đế quốc đừng đi ngược lại những gì
cha ông đã dạy, đừng đạp đổ lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái mà tổ tiên chúng đã giương lên.
* Câu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp
đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa”
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp trong suốt hơn 80 năm qua khi chúng “lợi
dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Hành động thực
tế của chúng đã đi ngược lại với những chân lí tốt đẹp mà cha ông chúng tạo nên.
- Ý nghĩa: là cơ sở để Hồ Chí Minh lần lượt đập tan luận điệu xảo trá “khai hóa”, “bảo hộ” của
thực dân Pháp, tố cáo những hành vi trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa của chúng đối với nhân
dân ta ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
3. Nhận xét nghệ thuật lập luận
- Quan hệ giữa đoạn mở đầu với đoạn tiếp theo trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Bác là quan
hệ ngữ nghĩa đối lập: đối lập nội dung, đối lập chữ nghĩa, đối lập về thái độ. Tất cả đã được diễn
đạt trang trọng, chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn và xúc động.
+ Thứ nhất, đi từ một chân lí đã biết, đã được công nhận, suy ra một chân lí tương tự, có chung
logic bên trong, làm cơ sở cho Tuyên ngôn của Bác.
+ Thứ hai, đối chiếu mặt trái ngược để làm nổi bật điều mình muốn hướng tới là phương pháp
lập luận so sánh tương phản mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng khi đối chiếu nội dung đoạn
trích Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791, cho kết luận hết
sức thuyết phục: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng,

45
bác ái, đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa”.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.
- Cơ sở lập luận của kết luận trên được xây dựng bằng lí lẽ: “Đó là những lẽ phải không ai chối
cãi được”. Rõ ràng, xét một cách hiển ngôn, tác giả Tuyên ngôn Độc lập đã đánh giá lời trích dẫn
Tuyên ngôn của nước Mĩ là “bất hủ” và lời trích dẫn Tuyên ngôn của nước Pháp “là những lẽ phải
không ai chối cãi được” thể hiện rõ hành động chính trị, nhằm trả lời một đối một đối với những lí
lẽ của những người chống đối hoặc phòng xa nguy cơ chống đối.
→ Có thể nhận thấy, một mặt Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao tư tưởng chính trị chứa đựng
trong những lời trích dẫn ấy được ghi bằng chữ vàng trong lịch sử không chỉ của nước Mĩ, nước
Pháp mà cả toàn nhân loại; mặt khác Người lên án việc xâm phạm, áp bức các dân tộc, chà đạp
nhân quyền là phi pháp lí và đạo lí, là phi văn hóa. Ở đây, chúng ta bắt gặp một cách nói, cách
viết vừa khéo léo, vừa kiên quyết của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Tuyên ngôn Độc lập
https://onluyen.app.link/Tuyenngondoclap

BÀI 2. TÂY TIẾN


Quang Dũng
A. Khái quát chung
1. Tác giả
a. Tiểu sử
- Quang Dũng (1921 – 1988) tên thật Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan
Phượng (nay thuộc Hà Nội).
- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi, Mây đầu ô…
b. Phong cách sáng tác
- Quang Dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc
biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây
Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là ở vùng rừng núi hiểm trở.
Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hóa đặc sắc.
Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh
hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.
- Quang Dũng là đại đội trưởng của đơn vị Tây Tiến, đến cuối năm 1948, ông chuyển sang
đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ
Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ in
trong tập Mây đầu ô (1986).
b. Trọng tâm kiến thức

46
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Nội dung: Với ngòi bút lãng mạn và tài hoa, Quang Dũng không chỉ khắc họa thành công vẻ
đẹp hùng vĩ, dữ dội, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây mà còn vẽ lên trước mặt người đọc chân
dung người lính Tây Tiến với chất lãng mạn, bi tráng.
- Nghệ thuật:
+ Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng tạo nên giọng điệu riêng cho thơ
Quang Dũng với nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ độc đáo, vừa có nét cổ kính, vừa mới lạ.
+ Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú.
+ Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách (trang trọng, cổ kính, sinh động, gợi tả gợi cảm…), có
những kết hợp từ độc đáo (nhớ chơi vơi, Mai Châu mùa em,…), tên địa danh vừa cụ thể xác thực
vừa gợi cảm giác lạ lẫm.
+ Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng man mác, khi
trang trọng, khi trầm lắng,…
3. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm:
- Nếu như Chính Hữu viết về những chàng vệ quốc bằng bút pháp hiện thực thì Quang Dũng đã tái
hiện vẻ đẹp người lính bằng đôi cánh lãng mạn đem đến men say cho thi tứ, sự bay bổng của hình tượng…
Nếu thiếu đi cái chất lãng mạn, Tây Tiến cơ hồ sẽ mất đi vẻ đẹp toàn bích của nó. (PGS - TS. Nguyễn
Đăng Điệp)
- Nhà thơ Quang Dũng độc đáo một cách hồn nhiên, ông cứ sống tự nhiên như chim trên trời, cá dưới
nước mà thành độc đáo. Bài thơ Tây Tiến hội tụ được cả cái bi, cái tráng của thời đại. Cái buồn lãng mạn
của người tiểu tư sản, tiểu trí thức do biết mình được đón nhận một chân lí lớn nhưng cũng đồng thời đón
nhận một gian nan lớn. (Nhà thơ Vân Long)
- Câu thơ như một tuyệt bút thiên nhiên về sông Mã. Tôi chưa đọc câu thơ nào viết về sông Mã hay
hơn thế. Âm vang của câu thơ là khí tiết của con sông chiến trận, quả cảm và dũng mãnh trong độc khúc
binh lửa của mình mà tạo nên chất hiệp sĩ của tứ thơ. (Nhà thơ Phan Quế)
- Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đặc biệt với bài thơ Tây Tiến, ông không có điểm gì chung với
những nhà thơ khác, ông đứng biệt lập như một hòn đảo giữa các nhà thơ kháng chiến. (Nhà thơ Vũ
Quần Phương)
- Cảm xúc bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ: Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi... Qua nỗi nhớ ấy,
hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở và dữ dội hiện lên như một bức tranh hoành tráng. Và trong
bài, người viết không che giấu những gian khổ, hi sinh của người lính Tây Tiến. Chỉ có điều, nó được thể
hiện bằng một ngòi bút lãng mạn. Qua cái nhìn của nhà thơ, cái bi bỗng trở thành cái hùng. (GS. Nguyễn
Đăng Mạnh)
- Tây Tiến… nơi mà con người Tây Tiến, chiến sĩ Tây Tiến, núi rừng Tây Tiến đã vượt ra ngoài những
cảm quan ban đầu của hồn thơ Quang Dũng để đến với đại ngàn thi hứng. Nơi ấy, cuồn cuộn dòng chảy
lạnh lùng và đa tình, hiện thực và lãng mạn, bi và tráng. Một Tây Tiến không chỉ níu kéo bước chân người
lính trong nỗi niềm nhớ… Tất cả đều gợi ấn tượng của sự “lạ hóa”, của những vẻ đẹp kì ảo khó gọi tên…
(TS. Đinh Minh Hằng, in trong cuốn Vẻ đẹp văn học cách mạng)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân
Tây Tiến (14 câu thơ đầu)
a. Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
- Mở đầu bài thơ, tác giả giới thiệu hai hình tượng chính của bài thơ: miền Tây Bắc mà con
sông Mã làm đại diện và đoàn quân Tây Tiến. Nỗi nhớ đơn vị trào dâng, không kìm nén nổi, nhà
thơ đã thốt lên thành tiếng gọi:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Hai danh từ riêng “Sông Mã” và “Tây Tiến”: vừa là điểm đến, vừa là nơi trở về của nỗi nhớ:

47
“Sông Mã”: biểu tượng của thiên nhiên, của địa bàn hành quân; “Tây Tiến”: đoàn quân gắn
liền với Quang Dũng. → Sông Mã trở thành dòng sông cảm xúc, mang nặng nỗi buồn đầy vơi
của người lính.
- Cụm từ ″xa rồi″ được đặt giữa câu, chỉ nguyên nhân nỗi nhớ, bộc lộ cảm xúc bồi hồi, da diết
gọi vào hoài niệm, gõ vào kí ức làm thức dậy bao kỉ niệm khiến tác giả bật lên tiếng gọi cồn cào
“Tây Tiến ơi!”.
- Từ láy “chơi vơi” + điệp từ “nhớ”: một sự sáng tạo mới mẻ, diễn tả nỗi nhớ có vẻ nhẹ tênh,
vô hình, mơ hồ, không có dáng hình cụ thể, nhưng có sức ám ảnh không nguôi. Đó là nỗi nhớ
chập chờn, bồng bềnh nhưng sâu sắc, mãnh liệt, có sức mạnh vượt không gian và thời gian để
trở về hoài niệm trong tiềm thức, gọi dậy bao nhiêu kỉ niệm.
- Âm “ơi” được điệp lại 3 lần: âm hưởng vang vọng, lan tỏa, khiến cho tiếng gọi như vọng ra
từ vách đá, từ cõi nhớ ngàn thương của nhà thơ.
Liên hệ: trong ca dao có nhiều câu viết về nỗi nhớ:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.”

“Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai.”
b. Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm, thơ mộng
- Nỗi nhớ được khơi dậy khi nhắc đến những địa danh thân thiết:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- Trong bài thơ, hàng loạt địa danh với những cái tên rất lạ hiện ra: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch… → đưa người đọc đến với một không gian núi rừng vừa xa xôi, vừa lạ
lẫm, vừa hoang vu hẻo lánh. Nhưng với người lính Tây Tiến, đó lại là mảnh đất rất thân thuộc
mà chỉ cần nhắc đến là bao nhiêu kỉ niệm thời binh lửa ùa về.
+ Nhắc đến Sài Khao là nhớ những ngày hành quân đường rừng “sương lấp đoàn quân mỏi”.
Bút pháp hiện thực gợi màn sương dày như nuốt chửng cả đoàn quân trong sự mỏi mệt.
+ Nhớ về Mường Lát là hình ảnh “hoa về trong đêm hơi”. Câu thơ mở ra một không gian lãng
mạn, cảnh khuya huyền ảo. Cách dùng từ của tác giả rất tinh tế: không viết là “hoa nở” mà là
“hoa về”. Nếu “hoa nở” là cụ thể thì “hoa về” là ẩn dụ (cho hoa rừng rung rinh trong sương; cho
ngọn đuốc bùng lên mà người dân cầm để đón đoàn quân; cho “hoa người” hân hoan chào đón
người lính); không viết là “đêm sương” mà là “đêm hơi”, gợi sự huyền ảo.
→ Bút pháp lãng mạn kết hợp cách sử dụng thanh điệu tạo âm hưởng nhẹ nhàng, góp phần
xua tan sự mệt mỏi của người lính trên chặng đường hành quân.
c. Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên chặng đường hành quân
- Qua những vần thơ giàu chất tạo hình, cách kết hợp thanh điệu độc đáo, nhà thơ Quang
Dũng không chỉ khắc họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ mà còn làm nổi bật
vẻ đẹp tâm hồn người lính:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Sự hiểm trở, kì vĩ của thiên nhiên miền Tây được miêu tả qua hình ảnh của những dốc núi.
+ Câu thơ thứ nhất trực tiếp miêu tả dốc núi miền Tây trập trùng, hiểm trở thông qua việc sử
dụng từ láy khúc khuỷu (gợi hình ảnh những con đường triền dốc ngoằn nghoèo, quanh co) và
thăm thẳm (vừa gợi độ cao vừa gợi độ sâu).

48
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” thì không gian mở ra theo một điểm nhìn khác: từ
trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây trắng, không gian hoang sơ, heo hút.
+ Hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Hình ảnh này không chỉ khiến người đọc hình dung
ra độ cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà cao thì hiểm trở) mà còn thấy
được tinh thần lạc quan, trẻ trung của những người lính.
+ Điệp ngữ “ngàn thước” khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ, chênh vênh, kì thú của núi rừng miền Tây.
Yếu tố tương đồng của điệp ngữ “ngàn thước” và tính chất tương phản của các động từ “lên -
xuống” trong hai vế câu đã tạo ra cảm giác về một nét gập đột ngột, dữ dội cho câu thơ, cũng là
cách để nhà thơ gợi tả thật tài hoa độ cao của dốc, độ sâu của vực: bên này đường lên núi dựng
đứng, vút cao; bên kia vực đổ xuống hun hút, hiểm trở.
Liên hệ: với câu thơ của Lí Bạch: “Thác băng băng xuống ba nghìn thước/ Tưởng dải ngân hà tuột
khỏi mây.” Câu thơ của Lí Bạch mang nét hùng vĩ, lãng mạn hơn trong khi đó câu thơ của Quang
Dũng mang chất hiện thực nhiều hơn.
- Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” toàn thanh bằng và âm mở, mở ra một không gian
rộng lớn, mênh mông và tâm hồn thơ mộng, trữ tình. Hình ảnh “mưa xa khơi” là một ẩn dụ cho
thấy cả thung lũng mờ mịt như loãng tan trong màn mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa
vời hơn... Đồng thời, câu thơ với hàng loạt các thanh bằng đã phần nào làm giảm mức độ gay
gắt, gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái.
- Đại từ phiếm chỉ “nhà ai”: những người lính phóng tầm mắt ra xa, bắt gặp cảnh tượng thơ
mộng: “Nhà ai Pha Luông”. Sau chặng đường hành quân vất vả, những người lính trẻ thả hồn
vào mây trời sương núi và không khỏi ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Sự hi sinh gian khổ, cao cả của người lính Tây Tiến.
- Sự nguy hiểm của miền núi Tây Bắc, thách thức người lính Tây Tiến: “Chiều chiều oai linh thác
gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
d. Nhớ về kỉ niệm dừng chân ở Mai Châu
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Động từ cảm thán đầu câu nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, cồn cào, cháy bỏng kết hợp
của 3 thanh trắc ngắt nhịp đều đặn.
- Hình ảnh “cơm lên khói”: hình ảnh thân thuộc, ấm áp qua sự cảm nhận của người lính.
- “Mùa em thơm nếp xôi”: gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm sâu đậm trong lòng người lính về
tình quân dân ấm áp. → Nếu 12 câu thơ đầu mang cảm giác lạnh lẽo thì 2 câu thơ cuối thể hiện
sự ấm áp tình người.
→ Đoạn thơ đầu là một đoạn thơ đặc sắc nhất trong bài. Nó trở thành khúc ca bi tráng về
người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Thời gian luôn không ngừng trôi chảy với
những trang sử mới, nhưng Quang Dũng đã ghi lại nỗi nhớ về một thời kì của một đoàn quân
với những kí ức mãi mãi không phai mờ.
2. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây
thơ mộng (8 câu thơ tiếp theo)
a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết trong đêm liên hoan văn nghệ
- Từ Hán Việt “doanh trại” gợi môi trường quân đội trang nghiêm, vậy mà bỗng chốc trở
thành nơi diễn ra liên hoan văn nghệ. Đó là sản phẩm của bút pháp lãng mạn hóa, làm giảm bớt
sự thiếu thốn, gian lao.

49
- “Hội đuốc hoa”: gợi tả những bó đuốc bình dị trong đêm hội/ hình ảnh hòa quyện của âm
thanh náo nhiệt và ánh sáng/ ẩn dụ: bông hoa tâm hồn người lính.
- Động từ mạnh “bừng lên”: là sự bừng sáng của không gian, ánh sáng xuất hiện đột ngột/
không khí tưng bừng, sôi nổi, say mê/ sự bừng tỉnh ngỡ ngàng, ánh mắt ngời sáng.
→ Đêm lửa trại trở thành một đêm hội, một lễ hội tưng bừng tràn đầy niềm vui và tinh thần
hứng khởi.
- Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ dân tộc bất ngờ bước ra trong bộ xiêm
áo rực rỡ.
- “Kìa em”: sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên cùng cảm xúc bối rối, tâm trạng háo hức, tươi vui của
những chàng lính.
- Đại từ nhân xưng “em”: là cách gọi thân mật, trẻ trung về những cô gái miền Tây Bắc.
- Không khí đêm hội không chỉ tưng bừng mà còn dịu ngọt nhờ âm thanh của tiếng khèn. Âm
thanh du dương, ngây ngất, niềm vui ngập tràn cả tâm hồn
- Người lính Tây Tiến say sưa, ngây ngất, đắm chìm trong không gian lễ hội ngập tràn âm
thanh, ánh sáng. Tâm hồn họ mộng mơ “xây hồn thơ” với bao khát vọng ngọt ngào. Họ trở về
Viên Chăn, mơ đến ngày chiến thắng. Chính điều ấy sẽ tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua
những chông gai phía trước.
b. Vẻ đẹp con người và cảnh vật Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc
* Khung cảnh thiên nhiên:
- Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực.
Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là sương lấp đoàn quân mỏi khi màn đêm buông xuống.
- Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên như
có linh hồn, hồn lau hài hòa với hồn thơ của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn
lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, hồn hậu của những con người miền Tây - những
người lao động trên sông nước mênh mông.
* Hình ảnh con người:
- Dáng người trên độc mộc phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội
của dòng nước lũ hung hãn.
- Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. Hoa đong đưa là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt
lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung.
→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng
mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn…
- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
→ Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong chiều sương của những bông lau chập
chờn, lay động, những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. Nổi lên trên
nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người trên con thuyền độc
mộc tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn làm cho bức tranh thiên nhiên thêm thơ mộng,
mềm mại, đẹp mơ màng.
3. Chân dung người lính Tây Tiến (8 câu thơ tiếp theo)
- Đoạn thơ tập trung khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng
không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng.
a. Bức tượng đài bi tráng về đoàn quân Tây Tiến
- Chân dung ngoại hình lạ thường phản ánh hiện thực trần trụi của chiến tranh; đó chính là
kết quả của những cơn đói khát, những trận sốt rét nơi rừng thiêng nước độc, thiếu thốn thuốc men.

50
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ “đoàn binh” gợi âm hưởng trang trọng, cổ kính, gợi sự mạnh mẽ trong tư thế xung trận.
+ “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”: hiện thực, khó khăn mà người lính phải chịu đựng,
đồng thời gợi cho người đọc thấy được nét ngang tàng, chủ động vượt khó.
+ “dữ oai hùm”: sự hiên ngang, quả cảm của người lính Tây Tiến. Bằng cảm hứng lãng mạn,
Quang Dũng đã đem đến những phát hiện riêng về người lính Tây Tiến. Họ ốm nhưng không
yếu, bên trong họ chứa đựng những sức mạnh phi thường, vẫn toát ra được oai phong của con
hổ trong rừng sâu.
Liên hệ: với hình ảnh người lính trong thơ Chính Hữu: “Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt
run người vầng trán đẫm mồ hôi”.
→ Những chi tiết tả thực đã khắc họa diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh hiện thực
gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường. Tác giả không hề né tránh hiện thực, và điều đó
thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt của người lính Tây Tiến.
b. Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng
- Tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến: giữa cái gân guốc của hiện thực khắc
nghiệt, ý thơ của Quang Dũng bỗng bay lên lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ Hai chữ “mắt trừng” diễn tả hình ảnh đôi mắt dữ dội, ngùn ngụt ý chí và lòng căm thù. Đôi
mắt ấy bộc lộ toàn bộ nội lực của người lính, diễn tả tận cùng cái oai phong lẫm liệt, tinh thần
cảnh giác, tỉnh táo trong khói lửa ác liệt.
+ Mộng qua biên giới là giấc mộng lập công, giấc mộng chiến thắng và sớm ngày giành được
tự do.
+ Mơ về Hà Nội với dáng kiều thơm: người chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên trí thức
xuất thân từ thủ đô, ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc. Giấc mơ của họ không phải sự bi lụy mà là
động lực để người lính vững tin trong những tháng ngày gian khổ.
→ Mượn hình ảnh ẩn dụ để gợi tả chất kiêu hùng: đối lập giữa cái yếu đuối về thể chất (xanh
xao tiều tụy) là sức mạnh của tinh thần, ý chí, ngang tàng, lẫm liệt (“dữ oai hùm”). Qua đó ta
thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.
c. Lí tưởng cao đẹp, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
- Miêu tả cái chết nhưng không bi lụy:
+ Sử dụng từ Hán Việt mang nét cổ kính, tăng sự trang trọng cho câu thơ và giảm bớt sự bi
thương trước mất mát, hi sinh của người lính Tây Tiến: biên cương, viễn xứ → tạo không khí trang
trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi
rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
+ Từ láy “rải rác”: số lượng ít ỏi, không tập trung trên một khu vực mà là rừng sâu biên giới
ít có người qua lại, không có điều kiện hương khói.
+ “Mồ viễn xứ” là những nấm mồ ở những nơi xa vắng hoang lạnh.
+ Từ phủ định “chẳng” (khác với “không” - sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” → khẳng định khí phách của tuổi trẻ một thời, tôn lên vẻ
đẹp anh hùng, át đi cảm giác bi thương khi nói về cái chết. Hai từ “chẳng tiếc” thể hiện sự dứt
khoát, tinh thần hoàn toàn tự nguyện, thanh thản khi hiến dâng tuổi trẻ, tuổi xuân đẹp nhất cho
Tổ quốc.
→ Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự hiến dâng đem lại tính chất bi tráng cho
đoạn thơ, biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên cương, viễn xứ trở thành đài tưởng niệm sừng
sững ghi danh người lính Tây Tiến anh hùng.

51
- Tinh thần bi tráng của những người lính Tây Tiến:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+ “Áo bào”: hình ảnh ẩn dụ nói đến điều kiện chiến tranh khắc nghiệt, thiếu thốn đến không
có cả chiếu để bọc thi thể người lính đã hi sinh. Tuy nhiên qua cái nhìn của nhà thơ, người lính
hi sinh như được bọc trong tấm áo bào sang trọng. Hình ảnh chiếc “áo bào” đã làm cho cuộc đưa
tiễn các anh vốn bi thương trở thành trang nghiêm cổ kính, tôn vinh sự hi sinh cao cả. Những
người chiến sĩ Tây Tiến không chết đi mà về với đất, hóa thành sông núi quê hương.
+ “Về đất”: nói giảm, nói tránh để giảm bớt đau thương và cũng là sự ngợi ca, trân trọng dành
cho người anh hùng của quê hương đất nước.
+ “Anh về đất” => Nói giảm nói tránh, sự hóa thân cho đất nước của người lính.
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành là sự nghiêng mình tiễn đưa đầy thành kính với các anh
trong khúc hùng ca sông Mã.
→ Nói về cái chết nhưng lại bất tử hóa người lính. Nói về sự bi thương nhưng hình ảnh thơ
thật hùng tráng. Sông Mã đại diện cho giang sơn sông núi, tiễn đưa người chiến sĩ vào cõi bất tử.
Nhà thơ đã nhân hóa dòng sông qua động từ “gầm” vừa bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, vừa tạo không
khí bi hùng, làm toát lên hào khí một thời Tây Tiến.

4. Lời hẹn ước (4 câu thơ cuối)


Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
- Giọng thơ thoáng buồn pha chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng, đầy khí phách.
- Cách nói khẳng định “không hẹn ước” → tô đậm bầu không khí chung của một thời Tây Tiến
với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại.
- Hình ảnh “đường lên thăm thẳm” gợi lên một chặng đường đầy gian lao của đoàn quân Tây Tiến.
- Cụm từ “mùa xuân ấy” vừa gợi lại những ngày đầu thành lập đơn vị vừa gợi lên niềm vui ở
đơn vị Tây Tiến.
- “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” tinh thần quyết chiến đấu đến cùng với đồng đội, một đi
không trở lại, ra đi không hẹn ngày về.
- Nghệ thuật dùng từ: không hẹn ước, chia phôi, hồn về kết hợp với giọng thơ nhẹ nhàng mềm
mại khiến cho đoạn thơ nói về sự hi sinh nhưng lại thấm đượm chất lãng mạn. Đoạn thơ cũng
như bài thơ nói về cái chết nhưng không gieo vào lòng người đọc sự bi quan mà gợi tinh thần lạc
quan, tin tưởng.
→ Bốn câu thơ cuối khẳng định nét đẹp tinh thần của chiến sĩ Tây Tiến: sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau. Từ đó, hãy nhận xét về
bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

52
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm


Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục tr.89)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng
đoàn binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn của
hồn thơ Quang Dũng.
2. Phân tích đoạn trích
a. Khái quát chung
- Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ - nỗi nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính
Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lí tưởng và sự hi sinh cao cả mà
cội nguồn là lòng yêu nước.
- Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp.
b. Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến
* Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn.
Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với
một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn sau
cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm
hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương
(Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) .
* Vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp
- Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ rụng tóc. Tuy
nhiên, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi
thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn
toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm.
- Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.
Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí
tưởng quên mình vì Tổ quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Cái sự thật bi thảm những người
lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ,
lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng
gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
→ Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi tráng, chói ngời lí tưởng, mang
dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
→ Hình tượng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng,
bi tráng gắn với lí tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ quốc mà hi sinh.

53
c. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng
- Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến
tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né
tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang chờ đợi người lính: Rải
rác biên cương mồ viễn xứ → Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng
- Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng
thơ về người lính.
+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính
Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: hiện
thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lí tưởng anh hùng
cao cả, sự hi sinh bi tráng.
+ Thể hiện ở bút pháp lí tưởng hóa hình tượng.
→ Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp về người lính
chống Pháp.
3. Đánh giá
- Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào
hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao cả.
- Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng
mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa…
Bài 2.
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,
Và:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?
Có nhớ dáng người trên độc mộc,
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa?
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88-89)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp
miêu tả của tác giả.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ
tình tạo nên sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.
2. Phân tích
a. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc

54
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc
điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao
ngàn thước xuống.
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm
nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gãy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng
giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống
của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những
dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh
dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để
đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên
cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi
ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo
hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho
người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục
đỉnh núi cao nhất.
b. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết:
trên sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu
cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ
đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi…
- Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng
không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong
cây như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ".
- "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn
nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương,
lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối
với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người… đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của
những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại
không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.
c. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả
Nhà thơ đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái
hùng vĩ, dữ dội cũng như cái tuyệt mĩ, thơ mộng. Một trong những thủ pháp nghệ thuật được sử
dụng đắc địa nhất là thủ pháp đối lập. Đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng,
đối lập giữa gian khổ, vất vả với anh hùng, bất khuất, đối lập giữa cái bi và cái hùng...
3. Đánh giá
- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc.
- Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
Bài 3.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên qua đoạn thơ sau trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ

55
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88-89)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đêm liên hoan lửa
trại cùng khung cảnh thiên nhiên miền Tây hoang sơ mĩ lệ.
2. Phân tích đoạn trích
a. Vẻ đẹp con người qua đêm liên hoan lửa trại thắm tình quân dân.
- “Doanh trại” là cách nói lãng mạn hoá để tạo cho không gian, không khí lễ hội trở nên hoành tráng.
- “Bừng” – động từ – chỉ sự tưng bừng náo nhiệt của đêm hội. “Bừng” chỉ ánh sáng của “đuốc
hoa”, của lửa trại, của không khí náo nhiệt, cũng còn có nghĩa là sự bừng lên của tiếng khèn, tiếng
hát, tiếng cười nói tưng bừng rộn rã.
- Từ “đuốc hoa” trong nghĩa Hán Việt còn gọi là hoa chúc – chỉ ngọn nến trong phòng cưới
của những cặp tình nhân, biểu tượng cho hạnh phúc của uyên ương. Ở đây, Quang Dũng dùng
chữ “đuốc hoa” với ý nghĩa lãng mạn – chỉ niềm vui, niềm hạnh phúc trong lòng các chiến sĩ trẻ.
- “Kìa em” – từ cảm thán thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của người lính Hà Thành trước
vẻ đẹp của cô gái vùng cao trong xiêm áo lộng lẫy, uyển chuyển theo điệu nhạc, điệu múa tự bao giờ.
- Những người lính Tây Tiến trong đêm liên hoan mơ màng, đắm mình trong tiếng khèn man
điệu. Hai chữ “man điệu” vừa gợi âm thanh vừa gợi vũ điệu của sơn nữ đậm màu sắc văn hóa
núi rừng.
- Sáu thanh bằng “về Viên Chăn xây hồn thơ” làm mọi cảm giác mỏi mệt, vất vả đều tan biến,
những mất mát, gian khổ như bị đẩy lùi. Tiếng nhạc, điệu khèn, vũ khúc man điệu cũng như
đang “xây hồn thơ”, xây ký ức đẹp đẽ về miền Tây trong tâm hồn người lính trẻ. Cái tâm hồn ấy
đã tới tận Viên Chăn để dệt nên những ý thơ xây mộng thanh bình hướng tới ngày mai chiến thắng.
→ Bốn câu thơ thể hiện tâm hồn lãng mạn của người lính Tây Tiến khi được sống trong tình
quân dân thắm thiết. Từ đó ta thấy được tâm hồn lạc quan yêu đời của người lính Tây Tiến.
b. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên Châu Mộc
- Thời gian: Buổi chiều sương giăng mắc bồng bềnh, huyền ảo khiến cảnh vật mờ đi hư ảo.
- Không gian: Cảnh vật sông nước mênh mông với bến bờ hoang dại, nguyên thủy, đượm
màu cổ tích như một bức tranh cổ điển, gợi vẻ tĩnh lặng nguyên sơ.
- Câu hỏi tu từ “Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” làm xao xuyến lòng người. Phép nhân hoá “hồn
lau” kết hợp cụm từ “nẻo bến bờ” gợi cảm giác mênh mông hoang vắng, tĩnh lặng, giàu chất thơ.
Đó là chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người lính được đánh thức trong khoảnh khắc giao cảm
bất ngờ với hồn tạo vật.

56
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- “Dáng người trên độc mộc” ở đây có thể hiểu là dáng hoa, dáng hình mềm mại, uyển chuyển
của những cô gái vùng cao đang đưa các chiến sĩ vượt sông. Cũng có thể hiểu là dáng hình kiêu
dũng của các chiến sĩ Tây Tiến đang chèo chống con thuyền vượt sông, vượt thác dữ tiến về phía trước.
- Dòng nước lũ là hình ảnh thiên nhiên man dại, dữ dội, nguy hiểm kết hợp với hình ảnh “hoa
đong đưa” làm cho thiên nhiên hòa hợp cùng với xúc cảm của con người. Từ láy “đong đưa”
được sử dụng rất gợi. Không phải là “đung đưa” mà là “đong đưa”. Ý thơ vừa tả hình ảnh thực
sau chiều mưa, hoa sà xuống thấp gần dòng nước, nước lũ chảy nhanh tạo cảm giác như hoa
đang “trôi”, đang đong đưa làm dáng bên sông.
c. Đặc sắc nghệ thuật
Đoạn thơ trên với những thành công về nghệ thuật làm lay động lòng người.
- Phép nhân hóa giàu sức gợi, phép điệp làm cho câu thơ luyến láy, giàu tính nhạc.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, cách xây dựng hình ảnh, ngôn ngữ tài hoa, độc
đáo, giàu hình ảnh, giàu liên tưởng: bừng lên, đuốc hoa, hồn lau, đong đưa….
- Giọng điệu: câu thơ giàu nhạc tính nhẹ nhàng, êm ả.
d. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến
- Qua hai đoạn thơ ngắn nhưng chúng ta có thể dễ dàng nhận ra vẻ đẹp lãng mạn của thơ
Quang Dũng nói chung và Tây Tiến nói riêng. Bức chân dung của người lính Tây Tiến được đặt
trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội vừa hết sức thơ mộng.
- Qua hai đoạn thơ hiện lên cái tôi hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng cảm
nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình
dị chân thật.
- Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến hình tượng
người lính. Điều đó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của
người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp chính mình.
3. Đánh giá
- Khẳng định lại giá trị nội dung: Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đêm liên hoan lửa trại
cùng khung cảnh thiên nhiên miền Tây hoang sơ mĩ lệ.
- Đánh giá nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Tây Tiến
https://onluyen.app.link/TayTien

BÀI 3. VIỆT BẮC


Tố Hữu
A. Khái quát chung
1. Tác giả
a. Tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, phải chật vật kiếm sống bằng nhiều nghề
nhưng lại yêu thơ và thích sưu tầm ca dao, tục ngữ. Đặc biệt, quê hương xứ Huế - vùng đất nghèo

57
nhưng phong cảnh thiên nhiên nên thơ và văn hóa độc đáo, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc cũng
góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố Hữu.
- Tố Hữu từng giữ nhiều vị trí quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là một
trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ Cách mạng Việt Nam. Ở ông, con người chính trị và con
người nhà thơ như hòa làm một, sự nghiệp sáng tác thơ ca gắn bó sâu sắc với sự nghiệp cách
mạng và trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng.
– Các tác phẩm chính: Từ ấy (Tập thơ, 1937 – 1946); Việt Bắc (Tập thơ, 1946 – 1954); Ra trận
(Tập thơ, 1962 – 1971); Máu và hoa (Tập thơ, 1972 – 1977); Một tiếng đờn (Tập thơ, 1992); Ta với
ta (Tập thơ, 1999),…
b. Phong cách sáng tác
- Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị: Thơ Tố Hữu luôn phản ánh
mọi sự kiện, vấn đề của đời sống cách mạng, lí tưởng chính trị và những tình cảm chính trị bằng
trái tim nhạy cảm của nhà thơ.
- Thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: Nhân vật trữ tình
trong thơ Tố Hữu thường tập trung những phẩm chất của giai cấp, của dân tộc. Thêm vào đó,
cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở niềm vui sướng, lòng tin tưởng, sự say mê với con đường
cách mạng và ngợi ca nghĩa tình, con người cách mạng.
- Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà, thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và nghệ
thuật: sử dụng thành công hai thể thơ: lục bát và song thất lục bát; so sánh, ví von truyền thống,
từ ngữ, lối nói quen thuộc của dân tộc, giàu nhạc điệu,…
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết. Nhà thơ dễ rung động với nghĩa
tình cách mạng, luôn hướng đến đồng bào, đồng chí mà giãi bày tâm sự, trò chuyện, kêu gọi,
nhắn nhủ.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Tháng 7 năm 1954 Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10
năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan Trung ương
của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những
cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc
để về xuôi. Nhân sự kiện đó, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954).
b. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung: Việt Bắc vừa là khúc hùng ca vừa là khúc tình ca ca ngợi cách mạng, cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Qua đó, thể hiện lời nhắn nhủ của nhà thơ Tố Hữu: Hãy mãi ghi
nhớ và phát huy những truyền thống anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của cách mạng
và con người Việt Nam.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát truyền thống.
+ Sử dụng kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca với cặp đại từ xưng hô “mình” - “ta”.
+ Ngôn ngữ dân dã, mộc mạc, gần với ngôn ngữ hằng ngày của nhân dân. Sử dụng nhuần
nhuyễn các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điệp từ,…
+ Giọng điệu thay đổi linh hoạt: lúc nhẹ nhàng, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, lúc hào hùng,
mạnh mẽ, mang âm hưởng ngợi ca,…
3. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm:
- Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên. (Xuân Diệu)
- Với Tố Hữu, thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng. Ðó chính là đặc sắc và cũng là bí quyết độc đáo của
Tố Hữu trong thơ ca. (Giáo sư Đặng Thai Mai)
- Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào hồn tôi, máu thịt tôi, Việt Bắc ở trong tôi. (Tố Hữu)

58
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Sức mạnh của thơ Tố Hữu trong những ngày đen tối ấy chính là vì nó nói với trái tim, chính là bởi
người cách mạng ấy là một thi sĩ chính cống, thật sự. (Xuân Diệu)
- Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những nét sơn hào nhoáng, giả tạo. Tình cảm của nhân
vật thơ anh biểu hiện lên từ bản chất giai cấp, từ đời sống thực. Người bộ đội chiếm một địa vị quan trọng
trong tập thơ Việt Bắc, chính là người nông dân nghèo khổ. (Hoàng Trung Thông)
- Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý, thì thơ sẽ sâu, nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực
nhạc, thì thơ dễ làm đắm say người, nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai
vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý. (Chế Lan Viên)
- Nhà thơ này sử dụng đôi mắt tinh tường, nhà thơ khác sử dụng bộ óc kì ảo, còn Tố Hữu, anh chỉ sử
dụng tình cảm và trái tim trần. (Chế Lan Viên)
- Việt Bắc trước hết là một bài thơ trữ tình - chính trị… Bài thơ là một khúc hát ân tình thủy chung réo rắt,
đằm thắm bậc nhất, và chính điều đó làm nên sức ngân vang sâu thẳm, lâu bền của bài thơ. (Trần Đình Sử)
- Với Việt Bắc, hồn thơ cũng như nghề thơ Tố Hữu chín rộ,…, không phải là một cây bút trong tay Tố
Hữu nữa mà là nhiều ngọn bút nở cùng một lúc, bút tả tình, bút tả cảnh, bút tả người. Người ta thấy văn
chương cách mạng chí nghĩa chí tình, cái văn chương nên thơ nên nhạc… (Xuân Diệu)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Tám dòng thơ đầu: khung cảnh chia tay và tâm trạng người đi, kẻ ở
a. Bốn câu đầu là lời ướm hỏi của người ở lại (người Việt Bắc) để gợi nhắc lại những kỉ niệm
gắn bó, cội nguồn của tình nghĩa
- Sử dụng câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta?” kết hợp với cặp đại từ xưng hô “mình - ta”
quen thuộc trong lối đối đáp dân gian, thể hiện được cảm xúc dâng trào, không thể kìm nén được
trong nỗi lòng của người ở lại.
- Câu thơ “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” gợi nhắc về thời gian gắn bó: Mười lăm năm
là một quá trình gắn bó lâu dài giữa nhân dân Việt Bắc với những người cán bộ Cách mạng.
Trong thời gian ấy có biết bao ân tình, bao kỉ niệm mà nhân dân Việt Bắc đã dành cho cán bộ, cho
Cách mạng.
- Câu thơ “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” gợi nhắc về không gian. Cây, núi, sông,
nguồn gợi nhớ không gian của một vùng căn cứ địa Cách mạng đã từng che chở, bao bọc cho con người.
- Điệp từ “nhớ” càng tô đậm thêm nỗi nhớ về núi rừng Việt Bắc, nơi đó chính là không gian
của cội nguồn, của nghĩa tình Cách mạng.
b. Bốn câu tiếp là tiếng lòng của người cán bộ về xuôi đầy lưu luyến, bịn rịn, bâng khuâng
- Hai câu thơ đầu tái hiện không khí chia tay xúc động và tâm trạng, nỗi nhớ thương, bịn rịn
của người ra đi:
+ “Tiếng ai” từ từ ngân vang, đi sâu vào lòng người rồi vọng lại bên cồn nghe sao “tha thiết”,
điều này đã tạo nên sự đồng vọng trong lòng người.
+ Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đã diễn tả chính xác tâm trạng nhớ thương, niềm
xúc động, sự luyến tiếc trong lòng người ra đi.
- Hai câu thơ sau nỗi lòng của người ra đi được thể hiện qua hành động:
+ “Áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ màu áo chàm bình dị thân quen của con người Việt Bắc,
màu áo khó phai đó thể hiện sự thuỷ chung, son sắt của đồng bào Việt Bắc với kháng chiến.
+ Hành động “cầm tay nhau” nhưng không “biết nói gì” càng tô đậm thêm sự lưu luyến, bịn
rịn bởi lẽ mười lăm năm gắn bó bên nhau với bao kỉ niệm ân tình, sâu nặng thì có nói bao nhiêu
cũng chưa thỏa được nỗi lòng, chưa thể vơi đi được nỗi nhớ.
2. Tám hai dòng thơ tiếp theo: những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm
của người cán bộ về xuôi
a. Mười hai câu đầu: Tác giả mượn lời hỏi của người ở lại để gợi nhắc những kỉ niệm ở Việt
Bắc trong quãng thời gian mười lăm năm kháng chiến gắn bó

59
- Bốn câu thơ đầu là lời gợi nhắc những kỉ niệm về một thời kháng chiến gian khổ, khó khăn,
đó là lúc “ta” và “mình” cùng chịu đựng và chia ngọt sẻ bùi:
+ “Mưa nguồn suối lũ”, “những mây cùng mù” gợi nhắc sự khắc nghiệt, dữ dội của thiên
nhiên. Đó là những cơn mưa dầm dề, những cơn lũ dữ dội, là mây giăng tứ phía, mây mù dày
đặc và cả cái rét đến thấu da thấu thịt.
+ “Miếng cơm chấm muối” gợi sự thiếu thốn về mặt lương thực nhưng miếng cơm chấm muối
đơn sơ cũng đủ để người Việt Bắc và đồng chí cán bộ no lòng.
+ Dù cuộc sống có khó khăn, thiếu thốn nhưng những người dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng
vẫn vượt qua bởi họ đều có chung mối thù “nặng vai” đối với bọn thực dân man rợn và tàn ác.
- Bốn câu thơ tiếp theo là lời gợi nhắc về nghĩa tình sâu nặng, thắm thiết giữa nhân dân Việt
Bắc với Cách mạng và kháng chiến:
+ Người về khiến rừng núi cũng trở nên hoang vu và trống vắng, “trám bùi để rụng”, “măng
mai để già”.
+ Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “hắt hiu lau xám” - “đậm đà lòng son” càng làm bật
lên tình nghĩa cách mạng sâu đậm. Càng khổ cực, gian lao, thiếu thốn càng ngọt bùi bao kỷ niệm,
đậm đà những tấm lòng sắt son. “Đậm đà lòng son” là một ẩn dụ đẹp về tình người ấm áp và sự
gắn bó thuỷ chung với cách mạng.
- Bốn câu thơ còn lại là lời gợi nhắc đến sự trưởng thành, vững mạnh của Cách mạng Việt
Nam. Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, đó là một địa danh thiêng liêng và rất đỗi tự hào
của đất nước ta:
+ Người ở lại đã gợi nhắc về thuở ban đầu đặt nền móng cách mạng cho đến khi cách mạng
đã trưởng thành và dệt nên những trang sử vẻ vang cho dân tộc, cho đất nước.
+ Tác giả còn gợi nhắc một thời kháng chiến hào hùng gắn liền với những địa danh lịch sử
“mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”. Đây cũng chính là nơi đội Việt Nam Tuyên truyền Giải
phóng quân được thành lập.
+ “Mình đi, mình có nhớ mình”. Câu thơ có tới ba từ “mình”. Từ “mình” (1) và (2) được dùng
ở ngôi thứ hai chỉ người ra đi, từ “mình” (3) ở ngôi thứ nhất chỉ người ở lại. → Ta với mình tuy
hai mà một. Câu thơ như lời băn khoăn của người Việt Bắc đối với người kháng chiến về xuôi:
liệu người về xuôi còn nhớ những tháng ngày gian nan vất vả nơi chiến khu; liệu người về xuôi
có quên quá khứ ân tình, ra sông còn nhớ suối, có ngày còn nhớ đêm, sáng đèn còn nhớ mảnh
trăng giữa rừng nữa hay không?
b. Bảy mươi câu đáp: người ra đi bộc lộ nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp suốt quãng thời gian
“mười lăm năm ấy”
* Bốn câu thơ đầu: Lời đáp khẳng định nghĩa tình sắt son của người ra đi
- Hai câu thơ đầu, người ra đi khẳng định nghĩa tình thủy chung, sự gắn bó khăng khít bên nhau:
+ Cách kết hợp từ độc đáo “ta với mình”, “mình với ta” thể hiện sự gắn bó quấn quýt bên
nhau, ta với mình tuy hai mà một.
+ Câu thơ “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” đã bộc lộ một cách trực tiếp nỗi lòng thủy
chung, son sắt của người ra đi. Từ láy “đinh ninh” nhấn mạnh và khẳng định sự bền chặt, gắn bó
keo sơn không bao giờ thay đổi.
- Hai câu còn lại nhấn mạnh nghĩa tình cách mạng. Nhà thơ đã khéo léo sử dụng phép so sánh
và cách nói dân gian “nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu” để khẳng định tình nghĩa
dạt dào không bao giờ vơi cạn.
* Mười tám câu tiếp: nỗi nhớ da diết của người cán bộ về xuôi về phong cảnh thiên nhiên, hình
ảnh con người và sinh hoạt ở chiến khu
- Cách so sánh “Nhớ gì như nhớ người yêu” đã làm cho nỗi nhớ được thể hiện một cách sâu sắc,
cháy bỏng và da diết.

60
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Nỗi nhớ về phong cảnh thiên nhiên đặc trưng của núi rừng Việt Bắc - bình dị, thơ mộng và
hiền hòa:
+ Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, hữu tình của cảnh vật thiên nhiên Việt Bắc hiện lên qua các
hình ảnh: “trăng lên” lung linh huyền ảo, “nắng chiều lưng nương”…
+ Bức tranh cảnh vật phong phú, đa dạng thể hiện qua các hình ảnh liệt kê: “rừng nứa”, “bờ
tre”, “ngòi Thia”, “sông Đáy’, “suối Lê”.
+ Hình ảnh con người Việt Bắc trong lao động rất mực tần tảo, chịu thương, chịu khó: “Sớm
khuya bếp lửa người thương đi về”.
- Nỗi nhớ về con người và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc:
+ Cách nói “ta đi ta nhớ” là lời khẳng định nỗi nhớ khôn nguôi về những “đắng cay ngọt bùi”
- cụm từ ẩn dụ để chỉ những khó khăn, gian khổ và cả những niềm vui, nỗi buồn.
+ Người ra đi và người ở lại đã cùng gắn bó, chia sẻ cùng nhau những khó khăn: chia nhau
“củ sắn lùi” đơn sơ bình dị, cùng “sẻ nửa” bát cơm, “đắp cùng” một tấm chăn trong đêm đông
giá rét. Những năm tháng ấy dù khó khăn, thiếu thốn nhưng nghĩa tình sâu nặng và thấm thía.
+ Hình ảnh người mẹ Việt Bắc tảo tần, chắt chiu, lam lũ, chịu thương, chịu khó: Dưới cái nắng
“cháy lưng” người mẹ vẫn địu con lên nương bẻ bắp, vẫn âm thầm và miệt mài lao động, cống
hiến sức mình cho công cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, đất nước.
- Nỗi nhớ về Việt Bắc bình dị, đơn sơ, thiếu thốn nhưng vẫn thanh bình và tràn đầy niềm lạc
quan, yêu đời:
+ Người đi nhớ về những lớp học “i tờ”, cán bộ đã dạy chữ cho nhân dân và những đêm vui
liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân.
+ Nhớ những ngày tháng ở cơ quan, dẫu gian nan, vất vả, thiếu thốn nhưng vẫn luôn lạc quan,
yêu đời và hát “ca vang núi đèo”.
+ Nhớ âm thanh đặc trưng, gợi lên vẻ đẹp yên ả, thanh bình nơi núi rừng Việt Bắc, đó là âm
thanh của “tiếng mõ rừng chiều” và “chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
* Mười câu tiếp: Nỗi nhớ vẻ đẹp của bức tranh tứ bình
- Hai câu thơ mở đầu gợi lên cảm xúc chủ đạo xuyên suốt cả đoạn thơ, đó chính là nỗi nhớ
khôn nguôi về Việt Bắc, về thiên nhiên bốn mùa tươi đẹp.
- Bức tranh mùa đông đã mở ra khung cảnh thiên nhiên Việt Bắc ấm áp và tràn đầy sức sống:
+ Bức tranh thiên nhiên hiện lên với “rừng xanh” bạt ngàn, tràn đầy sức sống. Tô điểm trên
nền xanh ấy chính là “hoa chuối đỏ tươi” làm cho thiên nhiên thêm ấm áp, tươi sáng, xua tan đi
cái lạnh lẽo, hiu hắt vốn có của thiên nhiên nơi đây.
+ Hình ảnh con người “đèo cao nắng ánh, dao gài thắt lưng” đang trong tư thế chủ động, làm
chủ thiên nhiên càng làm cho bức tranh thêm sống động.
- Bức tranh mùa xuân ánh lên một sức sống mãnh liệt với hình ảnh hoa mơ:
+ Bao trùm lên cảnh vật là màu trắng của “mơ nở trắng rừng”, tinh khiết, trong trẻo. Động từ
“nở” được đặt ở giữa câu càng làm cho sức sống của bức tranh xuân thêm lan tỏa.
+ Hình ảnh con người “chuốt từng sợi giang” gợi lên vẻ đẹp cẩn thận, tỉ mỉ, khéo léo, tài hoa
của những người dân Việt Bắc.
- Bức tranh mùa hạ hiện lên với nét đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại:
+ Bức tranh thiên nhiên mùa hạ hiện lên qua hai hình ảnh là tiếng ve và rừng phách - hai dấu
hiệu đặc trưng của mùa hạ. Đặc biệt, chữ “đổ” được tác giả sử dụng rất tài tình, gợi cảm giác
chuyển biến mau lẹ của rừng phách mỗi độ hè về.
+ Hình ảnh cô gái “hái măng một mình” hiện lên trên nền thiên nhiên gợi vẻ đẹp chịu thương,
chịu khó của những cô gái nơi núi rừng Việt Bắc.
- Bức tranh mùa thu khép lại bức tranh tứ bình bằng tiếng hát nghĩa tình:
+ Khung cảnh thiên nhiên hiện lên với “trăng rọi hòa bình”, đó là ánh trăng của hòa bình, của
tự do với niềm vui sướng hân hoan của quân dân nơi mảnh đất Việt Bắc.

61
+ Hình ảnh con người hiện lên qua âm thanh của tiếng hát “ân tình thủy chung” - tiếng hát
gợi lên bao ân nghĩa, bao gắn bó thủy chung son sắt của kẻ ở, người đi.
* Mười câu tiếp: Việt Bắc trong chiến đấu
- Sáu câu thơ đầu tái hiện lại khung cảnh Việt Bắc trong những ngày đầu kháng chiến còn
nhiều khó khăn khi bị quân thù tàn phá:
+ Hình ảnh “rừng”, “núi” được lặp lại năm lần đã cho thấy trong thời khắc lịch sử, khi đối
mặt với hiểm nguy “giặc đến giặc lùng” không chỉ có con người mà thiên nhiên cũng dựng tường
thành để chống giặc.
+ Biện pháp tu từ nhân hóa “núi giăng thành lũy”, “rừng che bộ đội”, “rừng vây quân thù”
đã khẳng định sức mạnh, thiên nhiên cùng chung tay với con người để đánh đuổi kẻ thù.
+ Trước những khó khăn, thách thức “bốn mặt sương mù”, cả con người và thiên nhiên cùng
đồng lòng, đồng sức tạo nên sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Bốn câu thơ còn lại gợi nhắc lại những chiến thắng hào hùng của Việt Bắc trong những tháng
ngày chiến đấu:
+ Câu hỏi tu từ “Ai về ai có nhớ không?” là một câu hỏi tu từ, qua đó thể hiện niềm vui to lớn
trước những chiến thắng vẻ vang, hào hùng của dân tộc.
+ Bằng biện pháp tu từ liệt kê, tác giả đã nêu ra hàng loạt những địa danh quan trọng, đó là
những chiến công tiêu biểu, góp phần quan trọng vào chiến thắng quyết định của cuộc kháng chiến.
* Mười hai câu tiếp: khung cảnh Việt Bắc hào hùng trong cuộc chiến đấu sinh tử với kẻ thù.
- Mở đầu đoạn thơ, tác giả đã nêu lên sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong cuộc kháng
chiến chống kẻ thù xâm lược:
+ Không gian rộng lớn “những đường Việt Bắc” cùng với thời gian dài đằng đẵng “đêm đêm”
đã thể hiện tính chất vĩ đại, trường kì của cuộc kháng chiến.
+ Khí thế xung trận được tái hiện chân thực qua từ láy “rầm rập” cùng phép so sánh cường
điệu “đêm đêm rầm rập như là đất rung”. Đây chính là sức mạnh đoàn kết của quân và dân ta,
là quyết tâm chiến đấu và bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
- Hình ảnh vừa hào hùng vừa lãng mạn của những đoàn quân ra trận:
+ Từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” đã tạo ấn tượng mạnh mẽ về sức mạnh của quân đội Việt
Nam. Những đoàn quân ra trận thật đông đảo và khí thế, bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng
dâng trào.
+ Hình ảnh “ánh sao đầu súng” vừa là hình ảnh tả thực vừa là hình ảnh ẩn dụ - ánh sao của lí
tưởng, của cách mạng đang dẫn đường, chỉ lối cho những chiến sĩ cách mạng đánh đuổi kẻ thù
xâm lược.
- Hình ảnh đoàn dân công với sức mạnh quật cường được tác giả tái hiện thật nồng nhiệt:
+ Những bó đuốc đỏ rực soi đường đã làm bật nổi lên hình ảnh những đoàn dân công ra trận,
đảm bảo sức mạnh vật chất cho bộ đội của ta chiến đấu trên chiến trường ác liệt.
+ Hình ảnh “bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” sử dụng phép nói quá đã cho thấy sức mạnh
của con người oai phong, lẫm liệt gắn liền với những chặng đường đấu tranh của cuộc cách mạng.
- Hình ảnh những đoàn xe ầm ầm kéo nhau ra chiến trận:
+ “Nghìn đêm thăm thẳm” là hình ảnh ẩn dụ nhằm gợi nhắc lại những tháng ngày dài nằm
trong ách nô lệ của cả đất nước, dân tộc.
+ Hình ảnh đối lập giữa quá khứ và hiện tại, giữa bóng tối và ánh sáng “thăm thẳm sương
dày” - “đèn pha bật sáng”đã nhấn mạnh khoảnh khắc bừng lên ánh sáng chói lòa, sự chuyển biến
của kháng chiến từ bóng tối của kiếp sống nô lệ đến chiến thắng vẻ vang.
- Không khí chiến thắng dồn dập và lan tỏa khắp mọi nơi trên cả nước:
+ Tác giả đã sử dụng thủ pháp liệt kê những địa danh ở “trăm miền”: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện
Biên, Đồng Tháp, An Khê,… nhằm thể hiện sự lan tỏa của niềm vui chiến thắng khắp nơi.

62
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Điệp từ “vui” được lặp lại ba lần (“vui về”, “vui từ”, “vui lên”) đã đặt Việt Bắc vào tâm điểm
của mọi tin vui, từ đó khẳng định Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng.
* Mười sáu câu còn lại vị trí của Việt Bắc, của Bác Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp
- Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.
- Các hình ảnh: “ngọn cờ đỏ thắm”, “sao vàng rực rỡ”, “Cụ Hồ sáng soi”, “Trung ương”,
“Chính phủ”, “mái đình Hồng Thái”, “cây đa Tân Trào”,… là những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng
thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Đó là những hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương
lai của dân tộc.
- Phép điệp “Ở đâu… Nhìn lên…”, “Ở đâu… Trông về…” nhằm nhấn mạnh: Việt Bắc là cái
nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.
- Biện pháp đối lập: “u ám” - “sáng soi” thể hiện sự nhấn mạnh vai trò của lãnh tụ Hồ Chí
Minh. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.
3. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc
a. Khái niệm tính dân tộc
- Tính dân tộc là phẩm chất tư tưởng - thẩm mĩ độc đáo của sáng tác văn học, thể hiện sự gắn
bó giữa tác phẩm văn học với văn hóa và tinh thần dân tộc, nó được biểu hiện trên cả hai phương
diện nội dung và hình thức của tác phẩm văn học.
- Tính dân tộc là dấu ấn riêng, không lặp lại của văn học một dân tộc so với các dân tộc khác,
đồng thời góp phần làm nên sự phong phú của nền văn học nhân loại.
b. Biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc
* Nội dung
- Bài thơ đã tái hiện một cách chân thực, đậm đà tính dân tộc ở cảnh sắc, phong cảnh quê
hương và vẻ đẹp của con người Việt Nam:
+ Việt Bắc là một bức tranh thiên nhiên đậm đà tính dân tộc thể hiện rõ nét ở vẻ đẹp của bức
tranh tứ bình. Tố Hữu đã chọn những hình ảnh rất gần gũi, quen thuộc, là đặc trưng của mỗi
mùa ở đất nước Việt Nam. Đồng thời đó còn là hình ảnh đã xuất hiện nhiều trong các tác phẩm
văn học: hình ảnh sắc trắng của hoa mơ mùa xuân trong thơ Tố Hữu, âm thanh của tiếng ve trong
thơ Nguyễn Trãi,…
+ Tác giả Tố Hữu còn khắc họa vẻ đẹp của con người Việt Nam: đó là những con người lam
lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; những con người ân nghĩa thủy chung,… Những vẻ đẹp ấy đã
hiện hữu trong cuộc sống hằng ngày và cả trong những tác phẩm văn học như Thương vợ (Tú
Xương), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)…
- Tính dân tộc còn được thể hiện ở tình nghĩa của cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng và
kháng chiến. Đó là những tình cảm cách mạng sâu đậm của thời đại mới. Những tình cảm ấy được
tiếp nối từ mạch nguồn, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống lâu bền của dân tộc ta.
* Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng tài tình trong một bài thơ dài vừa tạo ra âm
hưởng thống nhất vừa có những biến hóa, sáng tạo độc đáo. Đây cũng là một thể thơ phổ biến,
thường được sử dụng trong ca dao, dân ca.
- Kết cấu đối đáp với cặp đại từ xưng hô “mình” - “ta” vốn quen thuộc trong văn học dân
gian, điều đó đã khiến cho bài thơ giống như cấu tứ của ca dao: cuộc chia tay Việt Bắc giống như
cuộc chia tay của đôi lứa với hai nhân vật “mình” và “ta”.
- Ngôn ngữ và hình ảnh thơ:
+ Ngôn ngữ giản dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân để diễn tả cảnh sắc và
con người Việt Bắc.
+ Sử dụng hàng loạt các biện pháp tu từ quen thuộc: So sánh, hoán dụ, ẩn dụ, phóng đại,…
- Âm điệu: Âm điệu của bài thơ tạo nên từ sự kết hợp của cách sử dụng từ, cách hiệp vần, cách
phối thanh và cách ngắt nhịp. Tất cả những yếu tố đó đã tạo thành nhịp điệu nhẹ nhàng, du

63
dương, trầm bổng và ngọt ngào để diễn tả một thứ nhạc bên trong - nhạc lòng và nỗi lòng ấy
chính là sự nhớ nhung, lưu luyến, nghĩa tình.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng,
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
được thể hiện qua đoạn thơ.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Đoạn trích là bức tranh đẹp về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong cả bốn mùa, mang
đậm tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung và nghệ thuật.
2. Phân tích
a. Phân tích đoạn thơ
- Hai câu đầu là lời của người ra đi gửi đến người ở lại. Đó là lời ướm hỏi của người ra đi băn
khoăn về tình cảm của người ở lại với mình để từ đó giãi bày tâm tư, nỗi nhớ về thiên nhiên và
con người Việt Bắc.
- Bức tranh mùa đông
+ “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn
của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc
xua đi cái lạnh của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng.
+ “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng gợi
dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
- Bức tranh mùa xuân
+ “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không gian núi
rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
+ Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt
từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”: hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động
của mình.
- Bức tranh mùa hạ
+ “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc
vàng qua động từ “đổ”.
+ “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” - cách gọi thể hiện sự trân trọng, yêu thương
của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu
thương chịu khó của con người Việt Bắc.
- Bức tranh mùa thu
+ “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, đó là ánh
sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do.

64
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, thể hiện tình cảm sâu nặng ân tình.
b. Đánh giá chung
- Bức tranh tứ bình đẹp, mỗi mùa có màu sắc, cảnh vật riêng. Người dân Việt Bắc luôn trong
tư thế làm chủ thiên nhiên, cần cù lao động, góp sức mình vào cuộc kháng chiến. Sự hòa quyện
giữa thiên nhiên và con người tạo nên nét độc đáo, nét riêng cho bức tranh cảnh vật Việt Bắc.
- Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ
trữ tình - chính trị của Tố Hữu.
3. Nhận xét về tính dân tộc của bài thơ
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người Việt Nam, Tổ quốc Việt
Nam trong thời đại cách mạng, với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Bài thơ
đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu
gian khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên.
- Về nghệ thuật: Kế thừa xuất sắc thơ ca dân tộc: thể thơ lục bát. Bài thơ sử dụng cách nói
"mình - ta" và lối đối đáp của ca dao dân ca. Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, phép
điệp… Phát huy nhạc điệu qua việc láy vần, phối thanh.
Bài 2.
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2012, trang 112)

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có nhớ hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2012, trang 88)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu về hai tác giả (Tố Hữu và Quang Dũng), hai tác phẩm (Việt Bắc và Tây Tiến) và
hai đoạn trích.
- Giới thiệu nội dung của 2 đoạn trích:
+ Đoạn thơ Việt Bắc là khung cảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của tác giả.
+ Đoạn thơ Tây Tiến là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên và con người nơi miền Tây Bắc của
đất nước.
2. Cảm nhận về hai đoạn trích.
a. Đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
* Nội dung:
- Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng gắn bó và công tác ở Việt Bắc,
trong đó có Tố Hữu), khẳng định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách nhau về không gian
địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người yêu. Từ đó, muốn nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi
nhớ cháy bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng định nỗi nhớ và tấm lòng thủy
chung của mình với Việt Bắc – suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng.
- Đoạn thơ tái hiện bức tranh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp bình dị, gần gũi, thân
thuộc, mang đặc trưng của nơi đây: “trám bùi”, “măng mai”.

65
- Đoạn thơ còn gợi lên hình ảnh con người Việt Bắc với vẻ đẹp thủy chung, tình nghĩa: “hắt
hiu lau xám đậm đà lòng son”. Dường như, hoàn cảnh càng gian nan, thiếu thốn, lòng dân với
Cách mạng, kháng chiến càng sắt son, gắn bó.
* Nghệ thuật:
- Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc
và nỗi nhớ tha thiết.
- Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ
và tấm lòng thủy chung của người về.
b. Đoạn trích trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
* Nội dung:
- Khung cảnh sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải
dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên
nhiên như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có
thể hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
người miền Tây − những người lao động trên sông nước mênh mông.
- Hình ảnh con người Tây Bắc với “dáng người trên độc mộc” gợi lên dáng hình mềm mại,
uyển chuyển của thiếu nữ sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất
thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn. Như để hoà hợp với con người, những
bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh
lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt liếc nhìn đầy vẻ tình tứ của những cô gái
vùng núi xinh đẹp trẻ trung.
- Những từ “có thấy”, “có nhớ” là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến
khi đã cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
* Nghệ thuật:
- Bút pháp lãng mạn được tác giả sử dụng một cách tinh tế khiến hình ảnh thiên nhiên và con
người miền Tây hiện lên độc đáo…
3. So sánh chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai đoạn trích
a. Giống nhau
- Bức tranh thiên nhiên và con người đều hiện lên qua nỗi nhớ của tác giả.
- Nội dung chủ yếu của cả hai đoạn thơ đều tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.
b. Khác nhau
- Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến: Thiên nhiên đẹp, thơ mộng, trữ tình và mờ nhòa trong làn sương.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc: Thiên nhiên bình dị, gần gũi, đơn sơ.
- Vẻ đẹp của con người:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến: Con người hiện lên với vẻ đẹp duyên dáng, đáng yêu,
vững chắc.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc: Con người với vẻ đẹp thủy chung, tình nghĩa sắt son.
c. Lí giải
- Giống nhau: Cả hai nhà thơ đều là những người gắn bó với mảnh đất miền Tây Bắc của đất
nước và điều đó luôn in đậm trong nỗi lòng của cả hai ông.
- Khác nhau:
+ Đặc trưng của văn học: Văn học nói riêng, nghệ thuật nói chung là lĩnh vực của sự sáng tạo,
bởi vậy nó luôn đòi hỏi những điểm mới và không bao giờ chấp nhận sự lặp lại.
+ Đặc điểm, phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ: Quang Dũng được biết đến là nhà thơ với
hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, hào hoa còn Tố Hữu lại là nhà thơ trữ tình chính trị, những
vần thơ của ông đậm đà tính dân tộc.

66
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

4. Đánh giá chung


Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng khoáng, Tố Hữu và Quang Dũng
đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Việt Bắc
https://onluyen.app.link/VietBac

BÀI 4. ĐẤT NƯỚC


Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, quê gốc ở
thành phố Huế, sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng.
- Ông là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong
những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Những tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi
nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986); Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990); Cõi lặng (thơ, 2007).
2. Phong cách sáng tác
- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương,
con người và tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước.
- Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ, cảm xúc nồng nàn, suy tư
sâu lắng, mang màu sắc chính luận.
- Trong kháng chiến chống Mĩ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện rõ được con người Việt
Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.
II. Tác phẩm
a. Tác phẩm Trường ca Mặt đường khát vọng
- Hoàn cảnh sáng tác: Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiếm khu
Bình - Trị - Thiên vào năm 1971, xuất bản lần đầu năm 1974.
- Nội dung: Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam
về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ trẻ phải xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc
chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
- Thể loại: Trường ca - loại tác phẩm có sự kết hợp hài hòa hai yếu tố tự sự và trữ tình. Nội
dung thường kể về cuộc đời những người anh hùng. Tuy nhiên, trường ca Mặt đường khát vọng
không dựa vào cốt lõi lịch sử mà kết cấu triển khai theo quy luật vận động ý thức của tuổi trẻ
miền Nam.
b. Đoạn trích Đất Nước
- Vị trí: Phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng.
- Chương V có vị trí đặc biệt, hội tụ chủ đề tư tưởng tác phẩm: Là sự thức tỉnh của thế hệ trẻ
các thành thị miền Nam (rộng hơn là sự tự nhận thức của tuổi trẻ Việt Nam) về sứ mệnh và trách
nhiệm với dân tộc.
c. Trọng tâm kiến thức

67
- Nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những cảm nghĩ, suy tư của tác giả về đất nước ở chiều sâu
trên nhiều bình diện khác nhau: lịch sử, địa lí, văn hóa… Từ đó đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất
Nước của Nhân dân”.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do với hình thức thơ trữ tình - chính luận.
+ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian một cách nhuần nhị, sáng tạo.
+ Giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.
3. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm:
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm có sức liên tưởng mạnh, thường dẫn người đọc đi từ quá khứ đến tương lai,
từ khổ đau đến hạnh phúc, từ sách vở đến đời sống. (Nguyễn Xuân Nam)
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian. Câu thơ dù ở thể
thơ truyền thống hay tự do bao giờ cũng phảng phất phong vị ca dao, tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ
dân gian thấm đẫm trong từng từ. (Nguyễn Xuân Nam)
- Đất Nước vừa là một ý niệm thiêng liêng vừa hiện hữu, cụ thể, rõ ràng, thân thuộc. Tôi cố gắng thể
hiện một hình ảnh Đất Nước giản dị gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, mà không lặp lại người
khác, vì trước tôi cũng như bấy giờ, có rất nhiều người đã viết rất hay về Đất Nước. Tôi nghĩ mỗi cá nhân
sinh ra, ý niệm về Đất Nước đã được thấm đẫm qua môi trường gia đình, qua thế giới tinh thần và cả vật
chất mà người đó sống. (Nguyễn Khoa Điềm)
- Nguyễn Khoa Điềm viết nên những câu thơ này bằng tất cả sự trải nghiệm của một người lăn lộn
trong phong trào tranh đấu của thanh niên đô thị miền Nam. Nhà thơ đã thay mặt thế hệ mình để phát
biểu tâm tư với tinh thần công dân, với nhiệt tình tuổi trẻ. Đó cũng là lời đáp cho câu hỏi mang tính chính
luận về sự trường tồn của Đất Nước. Đất Nước bất tử chính nhờ ở tinh thần của những con người sẵn
sàng dâng bầu máu của tuổi thanh xuân, biết sống có trách nhiệm với thời đại và đầy khát vọng về tương
lai trường tồn của Đất Nước. (Lê Văn Huân)
- Nếu như trong thơ Nguyễn Đình Thi, hình ảnh đất nước hào hoa, kiêu hãnh, lãng mạn và tràn đầy
sức sống thì trong thơ Nguyễn Khoa Điềm hình ảnh đất nước lại giàu có về văn hóa, là sức mạnh của chân
lý. (Huy Văn)
- Nguyễn Khoa Điềm đặc biệt thành công trong việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian. Chỉ
chín câu thơ, nhưng dày đặc những hình ảnh, hình tượng thơ được khơi dậy, được vun đắp bằng văn hóa
dân gian. Cảm hứng thơ bắt sâu vào cội rễ văn hóa dân tộc, để đất nước trở nên thân thuộc, gần gũi với
mỗi người và để câu thơ giàu sức gợi, giàu sức liên tưởng. (Báo Giáo dục thời đại)
- Những sợi ngang dọc dệt nên hình tượng thơ Nguyễn Khoa Điềm đều óng ánh một màu sắc đặc biệt
của chất liệu văn hóa dân gian - đó là một lực hút nữa của đoạn thơ Đất Nước… để rồi người đọc lặng đi
xúc động trước một cách định nghĩa thật bất ngờ của Nguyễn Khoa Điềm… (Nguyễn Quang Trung)
B. Tìm hiểu văn bản
1. 42 câu đầu: Đất Nước được cảm nhận từ nhiều phương diện khác nhau, có trong mọi mặt
của đời sống nhân dân.
a. 9 câu thơ đầu: Nhà thơ lí giải về nguồn gốc của Đất Nước
* Câu thơ đầu tiên tác giả đã khẳng định sự tồn tại của Đất Nước: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
- Câu thơ là lời khẳng định chắc nịch quá trình “lớn lên” của mỗi con người luôn gắn chặt với
sự trưởng thành của Đất Nước.
- Lời khẳng định đó còn bộc lộ niềm tự hào mãnh liệt về quá trình hình thành và phát triển
của dân tộc.
* Ba câu thơ tiếp theo, tác giả lí giải nguồn gốc của đất nước một cách mới mẻ, đầy sức thuyết phục
- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” thường dùng mở đầu cho những câu chuyện cổ tích dân gian
từ ngàn đời của dân tộc. Những câu chuyện ấy đã chăm bẵm, nuôi dưỡng và bồi đắp cho tâm

68
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

hồn mỗi người từ thuở lọt lòng đến lúc trưởng thành, để mỗi người biết yêu làng bản, quê hương,
đất nước.
- Tục ăn trầu, “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”:
+ Hình ảnh miếng trầu gợi nhớ đến câu chuyện “Sự tích trầu cau” mang ý nghĩa nhân bản sâu
sắc về tình cảm gia đình, anh em.
+ Hình ảnh đó còn gợi lên truyền thống mối quan hệ tốt đẹp của người Việt. Trong phong tục
của người Việt Nam từ xưa đến nay, “miếng trầu là đầu câu chuyện”, nó là biểu tượng cho lòng
biết ơn với những người đã khuất, cho tình yêu đôi lứa và hôn nhân gia đình.
- Truyền thống đánh giặc giữ nước của nhân dân ta “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng
tre mà đánh giặc”. Câu thơ gợi nhắc đến truyền thuyết Thánh Gióng, câu chuyện nêu cao tinh thần
và sức mạnh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Cây tre còn vừa là hình ảnh quen thuộc, gần
gũi của người dân Việt vừa là loài cây biểu tượng cho những nét phẩm chất tốt đẹp của người
Việt Nam: chân chất, mộc mạc. bộc trực, ngay thẳng, nghĩa tình, kiên cường, bất khuất.
* Bốn câu tiếp: Đất Nước bắt nguồn từ những yếu tố mang vẻ đẹp thuần phong mĩ tục của con người
Việt Nam
- Vẻ đẹp bình dị của những người phụ nữ Việt Nam với tục tóc “bới sau đầu”.
- Đạo lí ân nghĩa thủy chung từ ngàn đời “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: Thành
ngữ “gừng cay muối mặn” được tác giả sử dụng một cách tài tình, độc đáo, từ đó gợi nhắc đến
nghĩa tình giữa con người với con người, con người sống với nhau càng lâu thì nghĩa tình càng
sâu nặng, thắm thiết, nghĩa tình.
- Câu thơ “Cái kèo cái cột thành tên” gợi nhắc đến những nét văn hóa của dân tộc:
+ Truyền thống làm nhà “kèo” - “cột”, “cột” đẩy “kèo” lên cao còn “kèo” giữ “cột” lại tạo
thành một sự vững chắc.
+ Câu thơ cũng gợi nhắc đến truyền thống lấy những vật dụng quen thuộc, gần gũi trong gia
đình như “cái kèo”, “cái cột” để đặt tên cho con.
- Nền văn minh lúa nước và truyền thống cần cù trong lao động cũng là yếu tố tạo nên Đất
Nước: Nhà thơ sử dụng thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên truyền thống lao động cần cù,
chịu thương, chịu khó của người dân ta. Để tạo ra hạt gạo, người nông dân đã phải trải qua bao
công việc vất vả, vì vậy, chúng ta phải biết nhớ đến công lao của họ.
* Câu cuối: Lời khẳng định đầy tự hào về sự ra đời của Đất Nước
- Nhà thơ đã khẳng định “Đất Nước có từ ngày đó”, “ngày đó” là một khoảng thời gian không
xác định cụ thể nhưng chắc chắn đó là ngày dân tộc ta, đất nước ta bắt đầu hình thành những
truyền thống, những nét đẹp văn hóa…
b. 20 câu thơ tiếp: Những cảm xúc, suy tư và cách cắt nghĩa khái niệm Đất Nước của tác giả
- Tác giả đã sử dụng cấu trúc “Đất là…”, “Nước là….”, “Đất Nước là…” để nêu lên định nghĩa
về đất nước. Tác giả đã giải thích về Đất Nước theo lối chiết tự, từ cái riêng, từng yếu tố đến cái
chung. Đất Nước đã được tác giả giải thích trên các phương diện khác nhau: không gian địa lí,
thời gian lịch sử và văn hóa.
* 9 câu đầu: Không gian địa lí
- Đất Nước gắn với không gian gần gũi đời thường trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người:
+ “Đất là nơi anh đến trường”: đất là con đường mỗi ngày đến trường, đến với tri thức, hành
trang vào đời giúp mỗi người tự tin, hoàn thiện mình hơn.
+ “Nước là nơi em tắm”: dòng sông tắm mát, chở nặng phù sa làm tốt tươi thêm cuộc sống mỗi ngày.
- Đất Nước gắn với không gian hò hẹn của tình yêu đôi lứa:
+ Khi anh và em hò hẹn, Đất Nước như hòa làm một, trở thành không gian minh chứng cho
tình yêu của chúng ta.
+ Khi anh và em yêu nhau, Đất Nước luôn nhuốm nỗi nhớ thầm của cả hai “Đất Nước là nơi
em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.

69
- Đất Nước gắn liền với không gian rộng lớn, hùng vĩ và tráng lệ:
+ “Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”: hình ảnh “con chim phượng hoàng” và
“núi bạc” gợi liên tưởng đến dãy núi Trường Sơn hùng vĩ.
+ “Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”: hình ảnh “con cá ngư ông” và “nước biển
khơi” gợi nhắc đến biển Đông bao la, mênh mông, rộng lớn.
+ Đất Nước là một không gian mênh mông, ở đó, biết bao thế hệ từ đời này sang đời khác đã
cùng nhau sinh sống, sản xuất, là nơi “dân mình đoàn tụ” để duy trì, phát triển giống nòi.
* 9 câu tiếp: Thời gian lịch sử
- Đất Nước được nhà thơ khám phá, cắt nghĩa gắn với truyền thuyết về cội nguồn của dân tộc:
Nhà thơ đã mượn hình ảnh của “Chim”, “Rồng” gợi liên tưởng đến truyền thuyết “Con Rồng
cháu Tiên” để lí giải về nguồn gốc của người Việt, cùng chung một bọc trứng của mẹ Âu Cơ và
cha Lạc Long Quân. Qua đó, nhà thơ cũng bộc lộ niềm tự hào về cội nguồn của mình.
- Đất Nước còn là sự tiếp nối giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và tương lai:
+ “Những ai đã khuất” là những con người giản dị, anh hùng trong quá khứ. “Những ai bây giờ”
là những người đang sống và chiến đấu ở thời điểm hiện tại.
+ Dù là những thế hệ ở quá khứ, hiện tại hay tương lai, tất cả họ đều ý thức sâu sắc về sứ mệnh
bảo tồn và duy trì giống nòi, “yêu nhau và sinh con đẻ cái”. Đồng thời, họ luôn ý thức về nguồn cội
của mình và phát huy những phong tục, quan niệm tốt đẹp được các thế hệ trước để lại “gánh
vác phần người đi trước để lại”.
* 2 câu cuối: Phương diện văn hóa với những nét phong tục, kết tinh vẻ đẹp từ ngàn đời của nhân dân ta
- Hai câu thơ cuối gợi nhắc đến đạo lí “uống nước nhớ nguồn” vốn có từ ngàn đời nay của
dân tộc ta. Nhà thơ đã khéo léo gợi nhắc mọi người “nhớ ngày giỗ Tổ” nghĩa là phải luôn ý thức
về cội nguồn và tổ tiên của dân tộc mình.
- Hành động “cúi đầu” thể hiện sự thành kính thiêng liêng và rất tự hào về nguồn gốc cha
ông, về quê cha đất tổ Hùng Vương - mái nhà chung của dân tộc Việt.
c. 13 câu còn lại: Đất Nước hóa thân vào mỗi con người
* 6 câu thơ đầu: Nhà thơ diễn giải về mối quan hệ giữa con người với Đất Nước, đó là mối quan hệ
giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và tập thể, cộng đồng
- Đất Nước gắn liền với mỗi cá nhân, gắn với tình yêu đôi lứa:
+ Đất Nước là một phần trong “anh” và “em”, trong mỗi người dân trên khắp Đất Nước Việt
Nam bởi Đất Nước được hình thành nên từ máu xương, mồ hôi nước mắt của biết bao thế hệ cha anh.
+ Nghệ thuật điệp cấu trúc câu “Khi… Đất Nước…” kết hợp với điệp “cầm tay” đã mang đến
những ý nghĩa cao đẹp: khi hai đứa cầm tay, tình yêu nồng thắm đó cũng là lúc Đất Nước từ đó
trở nên tươi đẹp hơn, “hài hòa”, “nồng thắm” hơn.
- Đất Nước gắn liền với mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: Sự phát triển từ lúc “hai đứa
cầm tay” đến lúc “chúng ta cầm tay mọi người” đã gợi lên một sự lớn dậy của cái tôi cá nhân, giờ
đây tình yêu không còn là giữa anh với em mà tình yêu ấy còn hướng đến tất cả “mọi người”,
làm tăng thêm sức mạnh của cả dân tộc, để Đất Nước mình “vẹn tròn to lớn”.
* 7 câu còn lại: Trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước
- Nhà thơ thể hiện suy tư của bản thân về thế hệ tương lai - thế hệ mang “Đất Nước đi xa”:
+ “Mang Đất Nước đi xa” nghĩa là nhà thơ mong muốn thế hệ trẻ sẽ kế tục truyền thống, làm
rạng danh và đưa Đất Nước sánh vai với các cường quốc trên khắp năm châu.
+ “Đến những tháng ngày mơ mộng”, nhà thơ nhắn nhủ thế hệ trẻ hãy đưa đất nước đến
những ngày tháng hòa bình, tự do, hạnh phúc, đó cũng chính là niềm ao ước, mong mỏi của biết
bao thế hệ cha anh.
- Lời nhắn nhủ của tác giả đến thế hệ sau:
+ Đất Nước là một phần không thể thiếu trong mỗi người, nó được tạo thành từ “máu xương”,
bao hi sinh, mất mát của những thế hệ cha anh.

70
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Điệp ngữ “phải biết” được lặp lại như khắc sâu vào trái tim mỗi người về những việc mình
cần làm. Các động từ “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” cho thấy mỗi người cần biết yêu thương,
gắn kết, san sẻ mọi niềm vui nỗi buồn và dâng hiến cho quê hương, đất nước để làm nên một đất
nước, dân tộc trường tồn và phát triển đến mãi về sau.
2. 47 câu còn lại: Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân dân”
a. 12 câu thơ đầu: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” được khám phá và phát hiện
ở phương diện không gian địa lí, thiên nhiên Đất Nước
- 8 câu đầu: Những cảnh sắc thiên nhiên, danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền của Đất
Nước gắn liền với nhân dân và những vẻ đẹp trong tâm hồn của họ:
+ Điệp từ “góp” được lặp lại ở các câu thơ như một lời khẳng định về sự hóa thân của nhân
dân vào vẻ đẹp của những cảnh sắc thiên nhiên.
+ Biện pháp liệt kê đã nêu ra hàng loạt những danh lam thắng cảnh, bất cứ cảnh sắc nào cũng
in dấu những nét đẹp trong tâm hồn nhân dân: “Núi Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”: vẻ đẹp thủy
chung, son sắt, nghĩa tình trong mối quan hệ vợ chồng; “Gót ngựa Thánh Gióng”, “trăm ao đầm”:
tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm với tinh thần bất khuất, kiên cường; “Chín mươi chín
con voi”, “đất tổ Hùng Vương”: gợi cội nguồn thiêng liêng của dân tộc; “Núi Bút, non Nghiên”:
truyền thống hiếu học; “Con cóc con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”: vẻ đẹp
thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp; “Ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm”: những tên làng, tên đất đều
mang bóng hình, dấu ấn của nhân dân.
- 4 câu còn lại: Sự hóa thân của nhân dân vào Đất Nước:
+ Nhân dân không chỉ góp mình vào những danh lam thắng cảnh, những cảnh sắc thiên nhiên
mà còn góp mình vào cả trong những “dáng hình”, “ao ước”, “lối sống” của cha ông từ ngàn đời.
+ Thán từ “ôi” kết hợp với câu thơ “những cuộc đời đã hóa núi sông ta” vừa bộc lộ cảm xúc
vừa như một lời khẳng định nhân dân đã góp cả cuộc đời và số phận của mình cho Đất Nước,
cho quê hương, xứ sở.
b. 25 câu tiếp: Đất Nước được tạo nên từ Nhân dân vô danh trên khắp mọi miền.
* 11 câu đầu: Đất Nước trong suốt chiều dài lịch sử là lớp lớp thế hệ đã xung phong gìn giữ và
bảo vệ những truyền thống quý báu
- Chiều dài lịch sử:
+ Cách gọi “Em ơi em” gợi lên trong lòng người đọc nhiều cảm xúc, suy nghĩ, như một lời tâm
sự, trò chuyện nhẹ nhàng.
+ “Bốn nghìn năm”: quãng thời gian dài đằng đẵng dựng nước và giữ nước của cha ông.
- Trong suốt quãng thời gian “bốn nghìn năm”, nhà thơ đã điểm lại những con người vô danh
đã góp sức giữ gìn và bảo vệ truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong từng giai đoạn, thời điểm
lịch sử khác nhau:
+ Khi Đất Nước hòa bình, họ “cần cù làm lụng”, chịu thương, chịu khó.
+ Khi có giặc ngoại xâm: “người con trai ra trận” kiên cường, bất khuất, anh dũng trong chiến
đấu để bảo vệ quê hương, đánh đuổi ngoại xâm; “người con gái trở về nuôi cái cùng con”, tăng
gia lao động sản xuất, làm hậu phương vững chắc cho người chồng.
+ Khi giặc đến nhà, “đàn bà cũng đánh” gợi nhớ đến những người phụ nữ giỏi việc nước, đảm
việc nhà, kiên trung trong chiến đấu mà cả “anh và em đều nhớ”.
* 14 câu còn lại: Nhân dân - Những người vô danh là những người đã hóa thân cho Đất Nước và gìn
giữ, lưu truyền những giá trị văn hóa của dân tộc
- Nhân dân đã sống và chết, hóa thân mình cho dáng hình Đất Nước:
+ Điệp từ “con gái”, “con trai” được lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ như một lời khẳng định
về đối tượng nhà thơ muốn hướng tới đó là những người trẻ, những chủ nhân sẽ viết tiếp những
trang sử của cha ông ta.

71
+ Lớp lớp thế hệ trẻ ấy mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp “giản dị”, “bình tâm”, họ
là những người “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng đã hóa thân mình để làm nên Đất Nước, làm
nên bóng hình xứ sở.
- Nhân dân là người đã gìn giữ và lưu truyền những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cho những thế hệ sau:
+ Điệp từ “họ” kết hợp với việc sử dụng các động từ “giữ”, “truyền”, “gánh”, “đắp đập be
bờ”… đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân trong quá trình truyền lại những giá trị vật chất, văn
minh lúa nước cho những thế hệ sau.
+ Họ còn là người “truyền giọng điệu cho con mình tập nói”: họ bảo vệ và gìn giữ tiếng nói của
dân tộc, những phong tục, tập quán.
+ Họ “gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân”: họ luôn mang theo và truyền cho thế
hệ sau tình yêu xóm làng, yêu quê hương, xứ sở nồng nàn và tha thiết.
- Nhân dân là những người sẵn sàng đứng lên chống lại những thế lực xâm lăng để bảo vệ
Đất Nước: Cấu trúc hô ứng “có… thì…” được sử dụng trong hai câu thơ kết hợp với các động từ
mạnh “chống”, “vùng lên”, “đánh bại” đã tỏ rõ quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược, khẳng định
sức mạnh của dân tộc ta trong công cuộc chống giặc ngoại xâm.
c. 10 câu còn lại: Lời khẳng định “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
- Hai câu thơ đầu là lời khẳng định Đất Nước của Nhân dân:
+ Nhà thơ khẳng định “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân”, chính nhân dân là người đã
làm nên Đất Nước “bốn nghìn năm” lịch sử này.
+ Câu thơ thứ hai nhà thơ khẳng định “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”:
Điệp ngữ “Đất Nước của Nhân dân” được lặp lại thêm một lần nữa cho thấy sứ mệnh và vai trò
thiêng liêng của Nhân dân với Đất Nước. Đồng thời, với lời khẳng định “Đất Nước của ca dao thần
thoại” khiến cho chúng ta càng thấy rõ vai trò của Nhân dân bởi họ chính là người đã sáng tạo ra
những câu ca dao, những câu chuyện thần thoại, thể hiện nét đẹp tâm hồn, bản sắc văn hóa của
người Việt Nam.
- Bốn câu tiếp làm rõ vẻ đẹp của Nhân dân được thể hiện trong những câu ca dao, những câu
chuyện thần thoại:
+ Tình yêu thương, thủy chung son sắt: “biết yêu em từ thuở trong nôi”.
+ Truyền thống sống nghĩa tình: “quý công cầm vàng trong những ngày lặn lộn”.
+ Sự kiên trì, biết đợi chờ và tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm: “Biết trồng tre đợi
ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
- Biểu tượng về tinh thần lạc quan, yêu đời của Nhân dân sẽ là nguồn động lực đưa Đất Nước
đến một tương lai tươi sáng, tốt đẹp: Câu thơ gợi nhắc đến hình ảnh “những dòng sông” của quê
hương, Đất Nước. Đó là dòng sông của lịch sử, văn hóa, làm nên nét đẹp ngàn đời của dân tộc,
viết nên truyền thống vẻ vang của dân tộc ta từ ngàn đời.
3. Chất liệu văn hóa dân gian trong bài thơ Đất Nước
a. Khái niệm chất liệu văn hóa dân gian
Chất liệu văn hóa dân gian: Là chất dân gian, là màu sắc hương vị dân gian. Đồng thời, nó
còn là những giá trị vật chất và tinh thần do nhân dân sáng tạo ra, được thể hiện ở hệ thống hình
ảnh, từ ngữ, thể thơ, biện pháp tu từ, lối diễn đạt,…
b. Biểu hiện của chất liệu của văn hóa dân gian
* Chất liệu văn hóa dân gian gắn với những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ
- Không gian lịch sử:
+ Đất Nước gắn với không gian hẹn hò của tình yêu đôi lứa được thể hiện qua gắn với hình
ảnh “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Hình ảnh ấy được lấy ý từ
bài ca dao tình yêu quen thuộc cất lên rất gần gũi và hết đỗi đời thường: “Khăn thương nhớ ai/
Khăn rơi xuống đất…”

72
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Khi nói về Đất Nước gắn với không gian mênh mông, rộng lớn”:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
+ Nhà thơ lấy cảm hứng trọn vẹn từ câu hò Bình − Trị − Thiên quen thuộc:
Con chim phượng hoàng bay ngang hòn núi bạc
Con cá ngư ông móng nước ngoài khơi
Gặp nhau đây xin phân tỏ đôi lời
Kẻo mai kia con cá về sông vịnh, con chim nọ đổi dời về non.
- Thời gian lịch sử: Khi nói về cội nguồn lịch sử của dân tộc, tác giả đã gợi nhắc về quãng thời
gian “bốn nghìn năm”, gợi nhắc về vua cha đất tổ, điều đó được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng ý
thơ quen thuộc trong ca dao:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
- Bề dày văn hóa:
+ Đạo lí ân nghĩa thủy chung từ ngàn đời “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: Thành
ngữ “gừng cay muối mặn” được tác giả sử dụng một cách tài tình, độc đáo.
+ Đức tính cần cù của người dân nhà thơ sử dụng thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên
truyền thống lao động cần cù, chịu thương, chịu khó của người dân ta.
* Chất liệu văn hóa dân gian gắn với những truyền thuyết, cổ tích
- Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể: “Ngày xửa ngày
xưa” là câu mở đầu thường thấy trong các truyện cổ dân gian, nó mang âm hưởng của những
câu chuyện cổ tích.
- Những truyền thuyết về đánh giặc ngoại xâm, về cội nguồn dân tộc: Thánh Gióng, Con Rồng
cháu Tiên,..
* Chất liệu văn hóa dân gian gắn với những phong tục tập quán có từ ngàn đời
- Phong tục ăn trầu bởi với người Việt “miếng trầu là đầu câu chuyện”.
- Tục “búi tóc sau đầu” của người phụ nữ Việt.
- Tục đặt tên con bằng tên những đồ vật gần gũi, quen thuộc.
c. Nhận xét, đánh giá
- Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của Nguyễn Khoa Điềm: Tác giả không
sử dụng y nguyên những câu ca dao, tục ngữ; không kể lể một cách chi tiết những câu chuyện cổ
tích, truyền thuyết… mà chỉ lựa chọn một số từ ngữ, hình ảnh quen thuộc cốt để giữ lấy cái thần,
cái hồn của chúng và gợi liên tưởng cho người đọc. Chính vì vậy mà chất liệu văn hóa dân gian
trong tác phẩm vừa quen vừa lạ.
- Ý nghĩa của việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian:
+ Nội dung: Góp phần thể hiện một Đất Nước gần gũi, giản dị và từ đó làm bật nổi tư tưởng
“Đất Nước của Nhân dân”.
+ Nghệ thuật: Tạo nét riêng cho bài thơ, tạo ra một không gian nghệ thuật vừa quen vừa lạ và
vừa rất thiêng liêng.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…

73
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2012)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét cách sử dụng chất liệu văn hóa dân
gian của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu
- Giới thiệu khái quát nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và trường ca Mặt đường khát vọng, bài thơ
Đất Nước và đoạn thơ.
- Khái quát về nội dung đoạn thơ và cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của tác giả thể
hiện trong đoạn thơ.
2. Phân tích đoạn thơ.
a. Đất Nước bắt nguồn từ những yếu tố mang vẻ đẹp thuần phong mĩ tục của con người
Việt Nam
- Vẻ đẹp bình dị của những người phụ nữ Việt Nam với tục tóc “bới sau đầu”.
- Đạo lí ân nghĩa thủy chung từ ngàn đời “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: Thành
ngữ “gừng cay muối mặn” được tác giả sử dụng một cách tài tình, độc đáo, từ đó gợi nhắc đến
nghĩa tình giữa con người với con người, con người sống với nhau càng lâu thì nghĩa tình càng
sâu nặng, thắm thiết, nghĩa tình.
- Truyền thống làm nhà “kèo” - “cột” và tục sử dụng tên những vật dụng quen thuộc, gần gũi
trong gia đình như “cái kèo”, “cái cột” để đặt tên cho con.
- Nền văn minh lúa nước và truyền thống cần cù trong lao động cũng là yếu tố tạo nên
Đất Nước: Nhà thơ sử dụng thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên truyền thống lao
động cần cù, chịu thương, chịu khó của người dân ta.
b. Đất Nước gắn với không gian gần gũi đời thường trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người
- “Đất là nơi anh đến trường”: đất là con đường mỗi ngày đến trường, đến với tri thức, hành
trang vào đời giúp mỗi người tự tin, hoàn thiện mình hơn.
- “Nước là nơi em tắm”: dòng sông tắm mát, chở nặng phù sa làm tốt tươi thêm cuộc sống
mỗi ngày.
c. Đất Nước gắn với không gian hò hẹn của tình yêu đôi lứa
- Khi anh và em hò hẹn, Đất Nước như hòa làm một, trở thành không gian minh chứng cho
tình yêu của chúng ta.
- Khi anh và em yêu nhau, Đất Nước luôn nhuốm nỗi nhớ thầm của cả hai “Đất Nước là nơi
em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
d. Đất Nước gắn liền với không gian rộng lớn, hùng vĩ và tráng lệ
- “Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”: hình ảnh “con chim phượng hoàng”
và “núi bạc” gợi liên tưởng đến dãy núi Trường Sơn hùng vĩ.
- “Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”: hình ảnh “con cá ngư ông” và “nước
biển khơi” gợi nhắc đến biển Đông bao la, mênh mông, rộng lớn.
- Đất Nước là một không gian mênh mông, ở đó, biết bao thế hệ từ đời này sang đời khác đã
cùng nhau sinh sống, sản xuất, là nơi “dân mình đoàn tụ” để duy trì, phát triển giống nòi và đất
nước.

74
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

3. Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng một cách sáng tạo đã tạo nên một không
gian nghệ thuật riêng cho đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng,
bay bổng.
- Chất liệu dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của Nguyễn Khoa Điềm, tạo nên
một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật của ông trong đoạn thơ.
Bài 2.
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn quan niệm về Đất Nước
của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn trích.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và trường ca Mặt đường khát vọng, bài
thơ Đất Nước và đoạn thơ.
- Khái quát về nội dung đoạn thơ và vấn đề cần nghị luận: quan niệm về Đất Nước của Nguyễn
Khoa Điềm thể hiện trong đoạn trích.
2. Cảm nhận về đoạn thơ.
- Đất Nước được nhà thơ khám phá, cắt nghĩa gắn với truyền thuyết về cội nguồn của dân tộc:
Nhà thơ đã mượn hình ảnh của “Chim”, “Rồng” gợi liên tưởng đến truyền thuyết “Con Rồng
cháu Tiên” để lí giải về nguồn gốc của người Việt, cùng chung một bọc trứng của mẹ Âu Cơ và
cha Lạc Long Quân. Qua đó, nhà thơ cũng bộc lộ niềm tự hào về cội nguồn của mình.
- Đất Nước còn là sự tiếp nối giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và tương lai:
+ “Những ai đã khuất” là những con người giản dị, anh hùng trong quá khứ. “Những ai bây
giờ” là những người đang sống và chiến đấu ở thời điểm hiện tại.
+ Dù là những thế hệ ở quá khứ, hiện tại hay tương lai, tất cả họ đều ý thức sâu sắc về sứ mệnh
bảo tồn và duy trì giống nòi, “yêu nhau và sinh con đẻ cái”. Đồng thời, họ luôn ý thức về nguồn
cội của mình và phát huy những phong tục, quan niệm tốt đẹp được các thế hệ trước để lại “gánh
vác phần người đi trước để lại”.
- Sứ mệnh được lịch sử giao phó của các thế hệ nhân dân (lòng biết ơn và ý thức phát huy
truyền thống).
3. Nhận xét quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn thơ
- Quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm vừa sâu sắc, vừa mới mẻ, gợi nhắc đến
niềm tự hào về Đất Nước và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc xây dựng và bảo vệ
Đất Nước. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh lúc bấy giờ.

75
- Quan niệm gắn liền với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”, được thể hiện bằng hình thức
biểu đạt giàu suy tư. Giọng thơ trữ tình chính luận thiết tha và các chất liệu văn hóa dân gian
được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.
Bài 3.
Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời.
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai bài thơ và hai đoạn trích
2. Cảm nhận về hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
* Nội dung:
- Bốn câu thơ viết về sự hi sinh anh dũng của người lính Tây Tiến, không gợi sự đau thương:
+ Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” như một lời thề danh dự “Quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh” của những người lính.
+ Hai câu tiếp viết về cái chết của người lính Tây Tiến, bi mà không lụy, bi mà vẫn tráng. Cách
nói “về đất” vừa là cách nói giảm nói tránh để bớt đau thương vừa là cách nói kỳ vĩ hóa cái chết
của anh bộ đội Cụ Hồ.
+ Câu thơ cuối là sự tiễn đưa của thiên nhiên, của sông Mã trước sự ra đi của những người
lính Tây Tiến. Hình tượng “sông Mã” ở cuối bài thơ được phóng đại và nhân hóa, tô đậm cái chết
bi hùng của người lính, sự hi sinh làm lay động đất trời, khiến dòng sông gầm lên đớn đau,
thương tiếc.
* Nghệ thuật:
- Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng.
- Sử dụng hệ thống từ Hán Việt nhằm tạo không khí trang nghiêm, cổ kính.
b. Đoạn thơ trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
* Nội dung
- Lời nhắn nhủ của nhà thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước:
+ Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là máu xương của mình”,
Đất Nước là một phần không thể thiếu của mỗi người. Đồng thời, hình ảnh “máu xương” còn gợi
lên trong lòng người đọc lịch sử đất nước với biết bao con người anh hùng đã hi sinh đời mình
cho Đất Nước, cho Tổ quốc.
+ Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh
lệnh từ trái tim. “Gắn bó” là lời kêu gọi đoàn kết, hữu ái giai cấp. “San sẻ” là mong muốn mỗi
người có ý thức gánh vác trách nhiệm với quê hương. “Hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng
hi sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.
* Nghệ thuật
- Giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha.
- Sử dụng các biện pháp tu từ.

76
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

c. So sánh để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai đoạn trích
- Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện tư tưởng cao đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ
mình cho đất nước, non sông.
- Khác nhau:
* Về cảm hứng chủ đạo:
- Đoạn trích trong bài thơ Tây Tiến: Cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ của người lính.
- Đoạn trích trong bài thơ Đất Nước: Cảm hứng đất nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến
những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về Đất Nước.
* Về nghệ thuật:
- Đoạn trích trong bài thơ Tây Tiến: Giọng thơ bi tráng và bút pháp lãng mạn.
- Đoạn trích trong bài thơ Đất Nước: Giọng thơ trữ tình chính luận.
d. Lí giải
- Giống nhau: Cả hai nhà thơ đều là những người giàu tình yêu với quê hương, đất nước.
- Khác nhau: Đặc điểm, phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ: Quang Dũng được biết đến là
nhà thơ với hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, hào hoa còn Nguyễn Khoa Điềm lại là nhà thơ trữ
tình chính luận, thơ ông luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ, cảm xúc nồng nàn
và suy tư sâu lắng của một người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Đất Nước
https://onluyen.app.link/DatNuoc

BÀI 5. SÓNG
Xuân Quỳnh
A. Khái quát chung
I. Tác giả
a. Tiểu sử
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988), sinh ra trong một gia đình công chức ở La Khê, thành phố Hà
Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Xuân Quỳnh mồ côi mẹ từ nhỏ, tình duyên trắc trở, vì vậy bà luôn khao khát tình yêu, mái
ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ nữ xuất sắc, trưởng thành trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc.
b. Phong cách sáng tác
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi
tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết khao khát hạnh phúc bình dị đời thường.
- Các tác phẩm chính: thơ Tơ tằm – Chồi biếc (in chung, 1963); Gió lào cát trắng (1974); Tự hát (1984);
Bầu trời trong quả trứng (thơ viết cho thiếu nhi, 1982); truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn (1985);…
II. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sóng sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở cùng biển Diêm Điền (tỉnh Thái Bình).
- Bài thơ được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Trọng tâm kiến thức

77
- Nội dung: Bài thơ diễn tả tình yêu thiết tha, nồng nàn, cháy bỏng, thủy chung và khao khát
muốn vượt lên trên thử thách của thời gian, sự hữu hạn của đời người để kiếm tìm tình yêu, hạnh
phúc đích thực trong tâm hồn người phụ nữ.
- Nghệ thuật:
+ Hình tượng thơ sóng đôi “sóng” và “em” có những nét tương đồng, hòa hợp.
+ Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt tạo nên âm điệu riêng cho bài thơ.
3. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm:
- Xuân Quỳnh sinh ra để viết thơ tình. Với người phụ nữ ấy thơ ca và tình yêu có lẽ là lý do để tồn tại.
Bởi thế mà đọc bài thơ nào của Xuân Quỳnh ta cũng thấy năng lượng tích cực của tình yêu. Xuân Quỳnh
yêu mãnh liệt “dữ dội - ồn ào” (Sóng), thậm chí là chủ động để yêu “Em yêu anh, yêu anh như điên” (Thơ
viết cho mình và những người con gái khác), đôi khi còn thề thốt “biết yêu anh cả khi chết đi rồi” (Tự hát).
Dẫu viết thế là phi lý nhưng cũng khiến người ta phải tin vì nó được viết bởi một trái tim yêu chân thành.
(TS – Nhà giáo Chu Văn Sơn)
- Ở mỗi tập thơ của Xuân Quỳnh, những bài viết của tình yêu thường để lại nhiều ấn tượng hơn cả.
Với giọng điệu hết sức thơ hết sức tự nhiên, bài Sóng thể hiện một tình yêu sâu sắc, bồi hồi, thao thức đến
cả trong giấc mơ. Dù có những gian truân cách trở, nhưng tình yêu bao giờ cũng đẹp, cũng đến được tận
cùng hạnh phúc, như con sóng nhỏ đến với bờ. (Nhà thơ Việt Nam hiện đại, GS. Phong Lê chủ biên,
Viện Văn học, NXB KHXH,1984).
- Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn
đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, trong sáng; vừa ý nhị,
sâu xa. (GS. Nguyễn Đăng Mạnh & PTS Trần Đăng Xuyền, Những bài văn hay, NXB Đồng Nai,
2003, tr. 135)
- Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng
lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu
muôn thuở.” (GS.TS. Trần Đăng Xuyền)
- Điều đáng quý nhất ở Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh là sự thành thật rất thành thật, thành thật
trong quan hệ bạn bè, với xã hội và cả tình yêu. Chị không quanh co không giấu diếm một điều gì. Mỗi
dòng thơ, mỗi trang thơ đều phơi bày một tình cảm, một suy nghĩ của chị. Chỉ cần qua thơ ta biết khá kĩ
đời tư của chị. Thành thật, đây là cốt lõi thơ Xuân Quỳnh. (Võ Văn Trực)
- Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn
đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, trong sáng; vừa ý nhị,
sâu xa. Sau này, khi nếm trải nhiều, giọng thơ Xuân Quỳnh không còn phơi phới bốc men say nữa, nhưng
cái khát vọng tình yêu vẫn mãi tồn tại trong trái tim giàu có yêu thương của chị. (GS Nguyễn Đăng
Mạnh & PTS Trần Đăng Xuyền, Những bài văn hay, NXB Đồng Nai, 2003, tr. 135)
- Được xem là một trong những người viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam từ sau cách
mạng, Xuân Quỳnh đem đến cho bạn đọc một tình yêu vừa nồng nhiệt, táo bạo, vừa tha thiết, dịu dàng,
vừa giàu trực cảm, vừa lắng sâu những trải nghiệm, suy tư. (Xuân Quỳnh)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Khổ 1, khổ 2: Những trạng thái của sóng đồng thời cũng là những cung bậc cảm xúc của
người phụ nữ trong tình yêu
a. Khổ 1: Những trạng thái của sóng và những cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong
tình yêu
- Hai câu cầu diễn tả những trạng thái đối lập, trái ngược nhau của sóng:
+ Tác giả sử dụng các tính từ với sắc thái đối lập nhau “dữ dội” - “dịu êm”, “ồn ào” - “lặng
lẽ” để diễn tả những trạng thái khác nhau của sóng.
+ Nghệ thuật ẩn dụ cho thấy những trạng thái của sóng cũng chính là những cung bậc cảm
xúc của người phụ nữ trong tình yêu: lúc giận hờn, lúc dịu dàng, lúc ồn ào, lúc lặng lẽ. Nhưng

78
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

dù như thế nào đi nữa thì đến cuối cùng, điều còn lưu lại đậm sâu nhất chính là sự “dịu êm”,
“lặng lẽ”.
+ Điệp từ “và” đứng ở giữa câu thơ làm cho những cảm xúc ấy tuy đối lập nhau nhưng lại rất
hài hòa.
- Hai câu sau diễn tả hành trình vươn tới biển lớn của sóng và cũng chính là khát khao kiếm
tìm tình yêu đích thực của người phụ nữ:
+ Biện pháp tu từ nhân hóa đã diễn tả hành trình của sóng đi tìm biển lớn vì “sông không hiểu
nổi mình”.
+ Phép ẩn dụ: Hành trình của sóng cũng chính là hành trình của em tìm đến tình yêu rộng lớn
hơn. “Em” cũng như sóng, không cam chịu, sẵn sàng từ bỏ tình yêu nhỏ bé, tầm thường, chật
hẹp, tù túng để vươn tới tình yêu đích thực, rộng lớn, chân thành, cao cả.
→ Đây là quan niệm mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu. Người phụ nữ không thụ
động mà chủ động, có quyền kiếm tìm hạnh phúc đích thực của mình.
b. Khổ 2: Nỗi khát vọng tình yêu cháy bỏng của người phụ nữ
- Hai câu thơ đầu nhà thơ diễn tả quy luật tự nhiên của những con sóng biển:
+ Thán từ “ôi” đặt ở đầu câu thể hiện nỗi thổn thức của trái tim người phụ nữ đang yêu khi
nhận ra quy luật của những con sóng.
+ Nghệ thuật đối lập “ngày xưa” - “ngày sau” thể hiện quy luật tự nhiên muôn đời của sóng,
dù bao nhiêu thời gian, sóng vẫn luôn tồn tại trong lòng biển cả.
+ Từ quy luật tồn tại của sóng, nhà thơ thể hiện quan niệm: “Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi
trong ngực trẻ”.
+ Tác giả sử dụng tính từ chỉ trạng thái “bồi hồi” để diễn tả “khát vọng tình yêu” đang trong
“ngực trẻ”. → Trong lồng ngực những người trẻ tuổi, tình yêu luôn xao xuyến, rạo rực, tình yêu
là ước mơ, là khao khát của biết bao người.
2. Khổ 3, khổ 4: Khởi nguồn của sóng và những suy ngẫm, lí giải về cội nguồn của tình yêu
a. Khổ 3: Những suy nghĩ, băn khoăn về cội nguồn của sóng và cội nguồn của tình yêu khi
đứng trước biển lớn
- Điệp ngữ “em nghĩ” hai lần qua đó thể hiện nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của nữ thi sĩ.
- Nỗi băn khoăn của nhà thơ bắt nguồn khi đứng trước “muôn trùng sóng bể” để “nghĩ về
anh, em”, “nghĩ về biển lớn”. Nghĩ về “biển lớn” chính là nghĩ về nguồn gốc tự nhiên của sóng
còn “nghĩ về anh, em” chính là nghĩ về cội nguồn của tình yêu đôi lứa, nghĩ về tình yêu của chúng ta.
- Câu hỏi tu từ “Từ khi nào sóng lên?” làm tiền đề cho những suy tư của nhà thơ về nguồn gốc
của sóng và nguồn gốc của cả tình yêu.
b. Khổ 4: Nhà thơ lí giải cội nguồn của sóng và từ đó, nhà thơ tự băn khoăn về cội nguồn
của tình yêu
- Câu thơ đầu tiên nhà thơ đã lí giải cội nguồn của những cơn sóng biến: “Sóng bắt đầu từ
gió” nghĩa là sóng biển được tạo nên bởi sự di chuyển của gió.
- Tuy nhiên, đến câu thơ thứ hai và thứ ba nữ thi sĩ lại không thể nào lí giải được nguồn gốc
của gió và đành tự thú nhận một cách bất lực “Gió bắt đầu từ đâu/ Em cũng không biết nữa”. Đó
cũng là lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những
trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lý giải. Không thể truy nguyên được nguồn gốc
của sóng cũng như của tình yêu của con người. Đó mãi mãi là bí ẩn kì diệu, là sức hấp dẫn của
tình yêu.
- Câu thơ cuối “Khi nào ta yêu nhau?” đã thể hiện rõ nét sự băn khoăn của chính nhà thơ về cội
nguồn của tình yêu đôi lứa.
3. Khổ 5, khổ 6: Nỗi nhớ và sự thủy chung son sắt trong tình yêu của người phụ nữ
a. Khổ 5: Nỗi nhớ của sóng luôn hướng tới bờ cũng như nỗi nhớ của em luôn hướng về anh

79
- Hai câu thơ đầu vẽ nên những trạng thái khác nhau của những con sóng biển:
+ Biện pháp lặp cấu trúc “con sóng…” kết hợp với nghệ thuật đối lập “dưới lòng sâu” - “trên
mặt đất” tạo nên sự trùng điệp, mênh mông của sóng biển với những trạng thái khác nhau: lúc
là những con sóng ngầm dưới tầng sâu biển cả, lúc lại là những con sóng tung bọt trắng xóa rộng
khắp không gian.
+ Những trạng thái khác nhau ấy của sóng cũng như nỗi lòng của “em” trong tình yêu, dữ dội
và mãnh liệt.
- Hai câu tiếp diễn tả nỗi nhớ của sóng, dù là con sóng ở trên hay dưới mặt nước thì nó cũng
đều hướng tới bờ, nhớ tới bờ. Những con sóng ấy bất chấp mọi không gian “dưới lòng sâu” -
“trên mặt nước”, vượt qua mọi thời gian “ngày”, “đêm” để đều vỗ vào bờ, nhớ tới bờ. Sóng nhớ
bờ “ngày đêm không ngủ được” như chính nỗi niềm của em được nhà thơ cụ thể hóa trong hai
câu thơ còn lại.
- Hai câu cuối nhà thơ thể hiện trực tiếp nỗi nhớ của người phụ nữ trong tình yêu: Nỗi nhớ
“em” dành cho anh thường trực trong mọi khoảng không gian và thời gian, nỗi nhớ không chỉ
tồn tại trong ý thức mà còn tồn tại trong cả cõi mơ, nỗi nhớ cồn cào, da diết “cả trong mơ còn thức”.
b. Khổ 6: Sự chung thủy của người phụ nữ trong tình yêu
- Phép đối “xuôi” - “ngược” kết hợp với cách nói ngược “xuôi về phương Bắc” - “ngược về
phương Nam” (thông thường, người ta vẫn thường hay nói “vào Nam ra Bắc” nghĩa là “xuôi về
phương Nam, ngược phương Bắc”) đã thể hiện rõ nét những khó khăn, gian nan vất vả khi “anh”
và “em” yêu nhau.
- Nhưng dù có bao nhiêu khó khăn, tình yêu có thể làm cho phương hướng đảo lộn thì tình
yêu “em” dành cho anh vẫn không bao giờ thay đổi, em vẫn luôn hướng về “phương anh” với
một tình yêu thủy chung, son sắt, không bao giờ thay đổi.
4. Khổ 7, khổ 8, khổ 9: Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu và những băn khoăn của tác giả
về cái hữu hạn của đời người giữa cái bao la, rộng lớn của vũ trụ
a. Khổ 7: Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu đích thực
- Tác giả đã diễn tả một quy luật tự nhiên của những con sóng biển: Ở ngoài đại dương bao
la, rộng lớn, dù có bao xa và gặp phải bao khó khăn, trắc trở “trăm ngàn” con sóng vẫn luôn
hướng về bờ, bờ chính là đích đến cuối cùng của những con sóng.
- Nghệ thuật ẩn dụ: qua hình tượng sóng, nhà thơ muốn nói đến tình yêu của “em” và “anh”.
“Em” và “anh” sẽ phải cùng nhau vượt qua mọi khoảng cách, mọi khó khăn và thử thách để đến
bên nhau, để có thể sống trọn vẹn trong hạnh phúc lứa đôi và tình yêu bền vững.
b. Khổ 8: Những lo lắng, băn khoăn và niềm tin của nhà thơ vào tình yêu chân thành
- Cấu trúc: “tuy… vẫn…”, “dẫu… rộng…” đã thể hiện nỗi lo âu, suy tư, trăn trở của nhân vật
trữ tình.
- Các hình ảnh: cuộc đời dài thế, năm tháng trôi đi, mây bay về xa đều khiến cho nữ thi sĩ băn
khoăn, trăn trở về sự hữu hạn, ngắn ngủi của đời người trước cái bao la, rộng lớn, vô tận của
thiên nhiên, vũ trụ.
- Qua khổ thơ, nhà thơ thể hiện sự băn khoăn, lo lắng của mình về sự ngắn ngủi của tình yêu,
tuổi trẻ và từ đó cũng thể hiện niềm tin vào sức mạnh của tình yêu sẽ giúp chúng ta vượt qua tất cả.
c. Khổ 9: Ước nguyện được sống hết mình với tình yêu của nhà thơ
- “Làm sao được tan ra” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành trăm con sóng
nhỏ để muôn đời vỗ mãi vào bờ. Đó là ước nguyện chân thành, lớn lao muốn hoá thân vào sóng,
đại dương để được bất tử bởi chỉ thiên nhiên mới vĩnh viễn trường cửu, để vượt qua giới cái hữu
hạn của đời người, khát vọng hoá thân vào thiên nhiên để bất tử hoá tình yêu.
- Sóng khao khát được “tan ra” để hòa chung vào đại dương bao la, rộng lớn, hòa mình vào
nhịp vỗ của đại dương.

80
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Tình yêu của “em” cũng giống như sóng, luôn muốn được hòa vào biển lớn của tình yêu
nhân loại để bất tử mãi trước sự chảy trôi của thời gian, sự bao la của vũ trụ. Đó chính là khát
vọng chân thành và mãnh liệt của nhà thơ - một tâm hồn phụ nữ chân thành và luôn khao khát
tình yêu, hạnh phúc đích thực.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình
trong bài thơ.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
- Giới thiệu về nội dung đoạn thơ: Niềm tin và những khát vọng trong tình yêu.
2. Phân tích
a. Nội dung:
* Khổ 7: Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa lòng em và sóng.
- Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng - bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã được nói đến nhiều
trong ca dao, thơ cũ. Nếu trong ca dao, sóng/ thuyền/đò là ẩn dụ cho người con trai, bờ/bến ẩn
dụ cho người con gái; thì ở đây “sóng” lại là hình ảnh của người con gái, “bờ” là niềm hạnh phúc
sum vầy.
- Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/ Dù muôn vời cách trở” thay vì
“Dù muôn vời cách trở/ Con nào chẳng tới bờ” khiến câu thơ như một tiếng dặn lòng: luôn phải
vượt lên, đứng trên những khó khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của mình.
=> Vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà còn thấy được sự chủ động đầy mạnh
mẽ của người con gái khi yêu.
* Khổ 8, khổ 9: Khát vọng tình yêu
- Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh
phúc. Xuân Quỳnh còn cảm thấy thấp thỏm âu lo khi nghĩ đến nỗi khát vọng tình yêu tuổi trẻ và
quy luật nghiệt ngã của thời gian: “năm tháng vẫn đi qua”. Đời người thì mỏng manh, ngắn ngủi;
con người rồi sẽ già, làm sao giữ mãi được tình yêu của một thời tuổi trẻ.

81
- Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời, một tình yêu vượt qua mọi giới hạn. Muốn
tình yêu được bền vững đến muôn đời, trở thành vĩnh hằng thì phải biết gắn tình yêu vào cuộc sống:
+ “Tan ra” là khát vọng được hoà nhập vào cuộc đời. Hai chữ “ngàn năm” thể hiện khát vọng
hoà nhập ấy đến độ vĩnh cửu. Động từ “vỗ” là biểu hiện của sức sống muôn đời.
+ Tình yêu ở đây không còn là thứ tình yêu ích kỉ, chỉ biết cho riêng mình mà cần phải biết
nghĩ đến mọi người, đến cuộc đời chung.
b. Nghệ thuật
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ
linh hoạt.
- Giọng điệu tha thiết, chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng, lo âu.
- Hình tượng sóng đôi “sóng” và “em” có nhiều nét tương đồng.
c. Nhận xét về vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ
- Qua hình tượng sóng, bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng
nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành, đằm
thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
3. Đánh giá
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn người phụ nữ
Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả, một tình yêu chung
thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ không ích kỉ, cá nhân.
- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh, một bài thơ
xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.
Bài 2.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)

Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai bài thơ và hai đoạn thơ cần nghị luận
2. Cảm nhận về hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
* Nội dung
- Đoạn thơ mượn hình tượng sóng để diễn tả nỗi nhớ của nhân vật trữ tình trong tình yêu:
+ Nỗi nhớ vượt mọi khoảng không gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”.
+ Nỗi nhớ bao trùm mọi khoảng thời gian: “ngày đêm không ngủ được”.

82
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Nỗi nhớ hiện hữu cả trong ý thức và cả trong cõi mơ: “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ
còn thức”.
* Nghệ thuật
- Hình tượng sóng đôi sóng và em có nhiều nét hòa hợp, tương đồng.
- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt, tạo ra nét hấp dẫn riêng cho bài thơ.
b. Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
* Nội dung:
- Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ của người ra đi với những khung cảnh thiên nhiên, con người và
kỉ niệm nơi mảnh đất Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ thiên nhiên bình dị tươi đẹp: nắng chiều, trăng lên đầu núi, bản khói cùng sương,
ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
+ Nỗi nhớ con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa
người thương đi về.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát giàu giá trị truyền thống.
- Hình ảnh, ngôn ngữ thơ giản dị, gần với lời ăn, tiếng nói hằng ngày của nhân dân.
c. So sánh chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai đoạn thơ
* Giống nhau:
- Cả hai đoạn thơ đều tập trung thể hiện nỗi nhớ của một tình yêu tha thiết sâu đậm đối với
con người, cuộc sống, quê hương, đất nước của hai thi sĩ.
- Hai đoạn thơ đều sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp từ để khéo léo
diễn tả nỗi nhớ sâu đậm.
* Khác nhau:
- Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
+ Nỗi nhớ trong đoạn thơ là nỗi lòng của người phụ nữ khi yêu được thể hiện chân thành, nữ
tính, duyên dáng mà không kém phần mãnh liệt sâu sắc.
+ Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng. Thể thơ và nhịp điệu thơ đã
gợi hình hài và nhịp điệu bất tận vào ra của những con sóng nỗi nhớ tình yêu.
- Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
+ Nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu thuộc về tình cảm lớn lao, tình cảm chính trị, tình cảm cách mạng.
Nỗi nhớ ấy gắn liền với cuộc chia ly của người cán bộ cách mạng rời căn cứ địa kháng chiến để
trở về thủ đô.
+ Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một khúc trữ tình
sâu lắng, da diết.
3. Lí giải
- Xuất phát từ đặc điểm của nghệ thuật nói chung và văn chương nói riêng luôn yêu cầu sự
sáng tạo, nét mới lạ, hấp dẫn riêng.
- Nét khác biệt trong phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ:
+ Xuân Quỳnh: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết khao khát hạnh phúc bình dị đời thường.
+ Tố Hữu: Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khung hướng thơ trữ tình chính trị; giọng thơ tâm tình,
thủ thỉ; mang tính dân tộc đậm đà…

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Sóng
https://onluyen.app.link/Song

83
BÀI 6. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Nguyễn Tuân
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), ông xuất thân trong một gia đình nhà nho ở Hà Nội trong bối
cảnh nền Hán học bước vào giai đoạn suy thoái.
- Ông là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam, có nhiều
sự đóng góp quan trọng cho thể loại kí, tùy bút và sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc.
- Trước cách mạng: thấy cái đẹp trong quá khứ, trong những con người xuất chúng. Sau cách
mạng: thấy cái đẹp ở hiện tại, trong những con người bình dị.
2. Phong cách sáng tác
- Tài hoa: khám phá con người trên phương diện cái đẹp, tài hoa, nghệ sĩ; tiếp cận sự vật, hiện
tượng trên phương diện văn hóa thẩm mĩ, bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ.
- Uyên bác: Có kiến thức về nhiều lĩnh vực.
- Phóng túng: Khao khát khám phá những điều mới lạ, không chấp nhận những gì yên ổn,
mực thước, ưa cảm giác mạnh.
- Văn phong tinh tế, ngôn từ độc đáo rất giàu tính khám phá kết hợp với vốn kiến thức đa
ngành. Tất cả hòa quyện và làm nên nét độc đáo trong sáng tác của Nguyễn Tuân.
- Được mệnh danh là ông vua tùy bút của văn học hiện đại Việt Nam. Tác giả của những tùy
bút nổi tiếng trước và sau cách mạng tháng 8 năm 1945: Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua,
Sông Đà…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tập tùy bút Sông Đà nói chung và Người lái đò Sông Đà nói riêng được viết sau chuyến đi
thực tế của Nguyễn Tuân lên Tây Bắc (1958). Chuyến đi vừa để thêm yêu mến hơn cảnh đẹp của
non sông đất nước, vừa để tìm kiếm “chất vàng” trong vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, và “chất vàng
mười đã qua thử lửa” của tâm hồn con người Tây Bắc trong cuộc sống hằng ngày của họ.
2. Ý nghĩa nhan đề và lời đề từ
a. Nhan đề
Nhan đề Người lái đò Sông Đà gợi đến hình ảnh ông lái đò, một người thường xuyên đi lại
trên dòng sông. Ông lái đò là một người lao động bình thường, vừa là một nghệ sĩ tài hoa, người
có thể chinh phục và thuần hóa dòng sông Đà vốn rất hung dữ. Nhan đề nhấn mạnh vẻ đẹp, sức
mạnh chinh phục thiên nhiên, xây dựng cuộc sống tốt đẹp của những con người lao động vùng
Tây Bắc hiểm trở, hùng vĩ.
b. Lời đề từ
Câu thơ viết bằng chữ Hán “Chúng thủy giai Đông tẩu, Đà giang độc Bắc lưu” dịch ra có nghĩa
“Mọi dòng sông đều chảy về Đông, chỉ có một sông Đà theo hướng Bắc”. Việc sử dụng chữ Hán trong
thơ ca nhằm mục đích nhấn mạnh ý, và tăng thêm tính trang trọng của thơ văn. Ở đây mục đích
cũng như vậy, tác giả nhấn mạnh vào sự đặc biệt khác thường của dòng sông là chảy ngược. Từ
“độc” là một từ đắt giá, thể hiện cá tính độc đáo và sức mạnh phi thường của con sông. Lời đề từ
chỉ nét đẹp hoang sơ độc đáo, và nêu thêm sự dữ dằn hung bạo của con sông, luôn mạnh mẽ,
tràn đầy sức sống chảy qua một vùng núi non hiểm trở.
3. Trọng tâm kiến thức
a. Nội dung
- Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây
Bắc của Tổ quốc.

84
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người
Việt Nam.
b. Nghệ thuật
- Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa. Ông vận dụng kiến thức
lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự để viết về con sông hung dữ và thơ mộng. Ông luôn có
cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường, gây cảm giác mạnh. Nhà văn nhìn cảnh
vật và con người thiên về phương diện mĩ thuật và tài hoa.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của Sông Đà, tác giả đã vận dụng và kết hợp
nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, thú vị, câu văn
đa dạng nhiều tầng bậc giàu hình ảnh, nhịp điệu …luôn xây dựng hình tượng nhân vật ở phương
diện tài hoa, nghệ sĩ.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một con Sông Đà không phải là thiên nhiên vô tri, vô giác, mà là một
sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng hẳn hoi và khá phức tạp. Nó có hai nét tính cách
cơ bản đối lập nhau như tác giả nói - “hung bạo và trữ tình…”. (GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
- Đọc Người lái đò sông Đà, ta có ấn tượng rõ rệt về sự tự do của một tài năng, của một đấng hóa
công thực sự trong nghệ thuật ngôn từ… Khi gân guốc, khi mềm mại, khi nghiêm nghị như một nhà bác
học, khi hồn nhiên như một đứa trẻ thơ, những trang viết, những câu văn của Nguyễn Tuân mang hơi
thở ấm nóng của cuộc đời phức tạp, phong phú, đa dạng. Sự tự ý thức sâu sắc về tài năng của mình không
phải là một biểu hiện tiêu cực, trái lại, nó tạo nên sự giải phóng năng lượng rất cần thiết để nhà văn có thể
sáng tạo nên những tác phẩm kì vĩ… (Phan Huy Đông, in trong Vẻ đẹp văn học cách mạng).
- Đọc lại Sông Đà của Nguyễn Tuân, câu văn Nguyễn Tuân viết như đem vật từng tảng đất trên
trang giấy. Từng “termes dans la phrase” có cái chất uy nghi chung của hình thức như cái đỉnh ba chân
cao đặt trước sân rồng. Nói chung câu văn Nguyễn Tuân câu nào cũng nặng, nhịp điệu nặng vì thế nếu ý
mà nhẹ, nhẹ tếch đi là chết. Câu văn của ông ta cũng như khổ người của ông ta nặng nề, chậm một cách
đủng đỉnh, bệ vệ và uy nghi, vì thế khi cái nội dung bên trong khuyết đi ít nhiều, chỉ cần ít nhiều, là thứ
văn Nguyễn Tuân bị hẫng. (Nhà văn Nguyễn Minh Châu)
- Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị, vì văn Nguyễn Tuân không phải thứ văn để
người nông nổi thưởng thức. (Nhà văn, nhà nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan)
- Khi thì trang nghiêm cổ kính, khi thì đùa cợt bông phèng, khi thì thánh thót trầm bổng, khi thì xô bồ
bừa bãi như là ném ra trong một cơn say chếnh choáng, khinh bạc đấy, nhưng bao giờ cũng rất đỗi tài hoa.
(GS. Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét về Nguyễn Tuân)
- Nguyễn Tuân - một cây bút vốn luôn khao khát những cảm giác, cảm xúc mới lạ, nồng nàn, say đắm.
(GS. Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét về Nguyễn Tuân)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Hình tượng con sông Đà hung bạo và trữ tình
a. Vẻ đẹp hung bạo của con sông Đà
* Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành
- Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả
được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.
- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp
của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn, nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những
vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò mà
qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng
lên một khung cửa sổ nào trên các tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.”
* Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
- Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.

85
- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những
thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô
đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo
nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào: “quãng này mà khinh suất tay lái thì
cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
* Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người
- Sự khủng khiếp tàn độc:
+ Tái hiện từ các góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái giếng
bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”; từ dưới lòng sông nhìn ngược lên “thành giếng
xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào…”.
+ Cảm nhận từ các vị thế trải nghiệm khác nhau: vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái
thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút Sông Đà…”; vị thế
của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị
vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn…”.
+ Cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc đáo và
mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, lúc thì “nước ặc ặc lên vừa
như vừa rót dầu sôi vào”.
- Nguy hiểm đến nỗi “không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng
chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ẩn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn
cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu…” → Đó chính là minh
chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái hút nước.
- Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra:
+ “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống”.
+ “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị
dìm và bị đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.”
* Sự hung bạo thể hiện ở chiến trường sông Đà
- Dấu hiệu đầu tiên là âm thanh tiếng nước thác: âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán
trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên gầm
thét những âm thanh cuồng nộ, ghê sợ để trấn áp con người.
- Các trùng vi thạch trận:
+ Trùng vi thạch trận thứ nhất: Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như binh pháp Tôn
Tử, gồm năm cửa trận, trong đó “có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”.
Cửa sinh lại chia làm ba tuyến - tiền vệ, trung vệ, hậu vệ - đòi ăn chết con thuyền đơn độc. Khi
thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm.
+ Trùng vi thạch trận thứ hai: Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con
thuyền, và cũng chỉ có một cửa sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá
tướng đứng chiến ở cửa vào”. Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh)
trên sông đá”. Cùng với đó là bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ xô ra, đòi “níu thuyền
lôi vào tập đoàn cửa tử.”.
+ Trùng vi thạch trận thứ ba: Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một
luồng sống lại “ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác”.
→ Bằng kiến thức phong phú, uyên bác trên nhiều lĩnh vực cùng với vốn ngôn ngữ giàu chất
tạo hình, Nguyễn Tuân đã miêu tả trọn vẹn sự nguy hiểm, hung bạo của dòng sông, không chỉ ở
diện mạo mà còn ở cả tâm địa, tính cách.
b. Vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà
* Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân
- Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Vẻ
đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều.

86
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu
tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong
cách so sánh rất cụ thể:
+ Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh.
+ Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái
màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.”
+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp
đã “đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.
* Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”
- Vẻ đẹp của nước sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loáng thoáng
như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong sáng.
- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên như
một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương
Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).
- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ bãi
sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà” → nhà văn đã cảm nhận được cái chất
“đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”.
* Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân
- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
- Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
- Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính.
→ Cảnh đẹp quá nên thơ đã gợi cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà
chảy qua không gian và thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ
Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cách nhìn của thi sĩ Tản Đà, sông
Đà đã trở thành một “người tình nhân như chưa quen biết”.
2. Hình ảnh người lái đò sông Đà
a. Giới thiệu chân dung, lai lịch
- Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu, quê ngã tư sông các tỉnh, đã xuôi ngược
sông Đà suốt mười năm liền. Giữa ông và dòng sông có mối gắn kết đặc biệt sâu sắc, nó vừa là
kẻ thù số một, sẵn sàng quật ngã, nhấn chìm vừa là người bạn hết sức thân thiết với ông.
- Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một
cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi
như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân
hình gọn quánh chất sừng chất mun”.
b. Vẻ đẹp trí dũng
* Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ
- Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:
+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh
nham hiểm.
+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là
những chiếc cán chèo.
* Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận
- Cuộc vượt thác lần một:
+ Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt.
+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai
tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.

87
+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân
vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến,
vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.
- Cuộc vượt thác lần hai:
+ Dưới cây bút tài hoa, phóng túng, con sông Đà tiếp tục được dựng dậy như “kẻ thù số
một” của con người với tâm địa còn độc ác và xảo quyệt hơn.
+ Ông lái đò “không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi
luôn chiến thuật”.
+ Trước dòng thác cuồn cuộn chảy xiết, hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc
thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô
ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa
thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để
rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”.
- Cuộc vượt thác lần ba:
+ Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên
điên cuồng dữ dội.
+ Chính giữa ranh giới của sự sống và cái chết, người đọc càng thấy tài nghệ chèo đò vượt
thác của ông lái thật tuyệt vời. Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng
đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh
qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được” … để rồi chiến thắng vinh quang. Câu
văn “Thế là hết thác.” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đò đã bỏ lại hết những thác
ghềnh ở phía sau lưng.
* Nguyên nhân chiến thắng:
- Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua
những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
- Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của
sông Đà.
c. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ
- Tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong
công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Chính vì vậy, Nguyễn
Tuân đã tập trung bút lực, ca ngợi hình ảnh ông lái băng băng trên dòng thác sông Đà một cách
ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng thật hào hùng.
- Nghệ sĩ:
+ Tay lái ra hoa thể hiện tập trung trong cảnh vượt trùng vi thạch trận thứ ba đã đạt đến độ
nhuần nhuyễn, điêu luyện, mỗi động tác của người lái đò giống như một đường cọ trên bức tranh
sông nước mênh mông…
+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình,
bình thản đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo
xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ,
cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá
túa ra tràn đầy ruộng”.
+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng
gà gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng
nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ của người lái đò sông Đà.
→ Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả
năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước. Đó chính là
chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong
thời kì mới - thời kì hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước, xây dựng Chủ nghĩa xã

88
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

hội. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm mới: người anh hùng không phải
chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
3. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện qua tác phẩm
- Đặc điểm phong cách nghệ thuật của một nhà văn thường có thiên hướng mang đậm hình
thức nghệ thuật, đồng thời có sự thống nhất và vận động trong quá trình sáng tác của mỗi nhà văn.
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được biểu hiện trên ba phương diện chính: chất
tài hoa tài tử, vốn kiến thức uyên bác và cách sử dụng ngôn từ một cách điêu luyện bậc thầy. Để
làm rõ cho từng đặc điểm nói trên trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thì tác phẩm
Người lái đò Sông Đà có thể xem là một sự liên hệ tiêu biểu.
a. Chất tài hoa tài tử đầy uyên bác
- Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ: con Sông Đà tuôn dài tuôn dài
như một áng tóc trữ tình.
- Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Ông lái đò được miêu tả như một dũng tướng
tài năng nhưng có phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.
- Tô đậm những nét phi thường, tuyệt vời của cảnh vật, con người: Con sông Đà hung bạo,
hiểm ác, ông lái đò tài hoa.
b. Vận dụng tài tình những kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau vào tác phẩm của mình
một cách tinh tế và khéo léo
* Lĩnh vực hội họa, nhiếp ảnh
- Hình ảnh trong văn của Nguyễn Tuân luôn đạt đến một trình độ sống động và chân thực
đến tuyệt diệu, với những góc nhìn cận cảnh, đa chiều và gợi nhiều xúc cảm.
- Chú ý vào việc gợi ra cho độc giả về những đặc điểm như chiều cao, độ rộng, độ nông sâu,
độ dài các con sóng của dòng sông qua các câu văn cuốn hút, đầy hình ảnh.
* Phương diện âm thanh
- Diễn tả sự ghê gớm, hung bạo của dòng sông bằng một bản hợp tấu của những âm thanh
với nhiều âm sắc, thanh điệu khác nhau.
- Ví như tiếng “gùn ghè” của dòng nước, rồi tiếng những cái hút nước.
* Phương diện địa lý và lịch sử
- Chỉ ra nguồn gốc của con sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc, trải qua hơn 400km lưu lạc nơi
đất khách mãi mới về tới biên giới Việt, rồi nhập tịch tại Mường Tè, Lai Châu.
- Hơi thở của lịch sử: “hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà
thôi”…
* Điện ảnh
Có một anh quay phim liều mạng nào đó “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả
mình cả thuyền cả máy quay xuống cái hút sông Đà”, ….
* Văn học
- Lời đề từ: Kết hợp hai nhà thơ Nguyễn Quang Bích và nhà thơ Wadislay Broniewski.
- Nhớ đến những câu “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” trong Hoàng Hạc lâu tống Mạnh
Hạo Nhiên chi Quảng Lăng của thi tiên Lý Bạch để diễn tả chất “cố nhân” của dòng sông.
- Nhấn mạnh cái ngỗ ngược ghê gớm của dòng sông qua một câu đồng thoại trong truyền
thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh “Núi cao sông hãy còn dài/ Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”.
- Bâng khuâng xao xuyến trước dòng sông bằng việc mượn câu “người tình nhân chưa quen
biết” của Tản Đà để tỏ bày.
* Quân sự
- Sông Đà là một kẻ nham hiểm, ghê gớm với những cái bẫy hút nước, với một đội quân đá
đã mai phục ở lòng sông hàng ngàn năm, cùng với các trùng vi thạch trận, các cửa ải chứa luồng
sinh luồng tử lắt léo.

89
- Ông lão lại hiện lên với dáng vẻ của một chiến thần có kinh nghiệm chiến đấu phong phú,
ông đã nắm rõ quy luật phục kích của dòng sông, thuộc làu binh pháp của thần sông thần đá.
c. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ một cách điêu luyện bậc thầy
- Những hình ảnh, âm thanh, sự kiện trong tác phẩm được nhà văn mô tả bằng những từ ngữ
mới lạ có khi chưa từng xuất hiện ở những trang văn vào khác ví như từ “gùn ghè”, “đòi nợ
xuýt”, “hồi lùng”, “trùng vi thạch trận”,…
- Mỗi một lĩnh vực khác nhau Nguyễn Tuân lại dùng những từ ngữ chuyên ngành thuộc lĩnh
vực ấy để diễn đạt ý của mình, từ quân sự, lịch sử, địa lý, văn học, âm nhạc, hội họa, điện ảnh,…
- Đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn Tuân còn nằm ở cách thành lập câu văn.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
“Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu
sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng
sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh động âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của
nước của thác đá. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của
người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay, nghỉ mắt
phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông,
thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra
năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này, tăng
thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên
thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông
đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái bám chắc lấy luồng nước đúng
mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa
ải, nước bên bờ trái liền xô ra níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì
ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử
đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu
khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè, thất vọng thua cái
thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, Bên phải, bên
trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ
phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá, cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa
ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên
vừa tự động lái được, lượn được”.
(Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân,
Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng ông lái đò trong đoạn văn trên. Từ đó, anh/chị hãy nhận
xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò Sông Đà
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Đoạn trích miêu tả cảnh vượt thác của ông lái đò. Qua
đó thể hiện vẻ đẹp phẩm chất người lái đò và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
2. Phân tích đoạn trích
a. Giới thiệu hình ảnh, ngoại hình ông lái đò

90
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng
tạc bằng đá cẩm thạch.
- Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc như trai tráng “Tay ông lêu nghêu
như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng”. Cặp
mắt tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi.
- Trên ngực của ông nổi lên một số “củ nâu” thương tích trên “chiến trường Sông Đà” mà
Nguyễn Tuân ngưỡng mộ gọi là “thứ Huân chương lao động siêu hạng”.
- Ông lái đò sông Đà này có “tay lái ra hoa” đã từng vượt qua bao trùng vây thạch trận, giao
phong sinh tử với “lũ đá nơi ải nước”.
- Sau hơn mười năm chèo đò và chỉ huy một con thuyền có sáu mái chèo đã ngược xuôi sông
Đà trăm chuyến, chở da trâu, xương hổ, chè, cánh kiến về xuôi, ông nắm vững từng con thác, cái
ghềnh, nắm chắc binh pháp thần sông.
b. Hình tượng ông lái đò được thể hiện qua đoạn trích
* Sự từng trải, giàu kinh nghiệm, có sự hiểu biết sâu sắc về luồng lạch trên Sông Đà…
- Ông lái đò thể hiện sự hình thành “tính cách” của mình qua “trí nhớ ông được rèn luyện
cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất
cả những con thác hiểm trở.
- Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả
những cái chấm than chấm câu và những đoạn xuống dòng”. Chính vì vậy “ông lái đã nắm chắc
được binh pháp của thần sông, thần đá.
- Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá. Đó chính là hình ảnh của một con người gắn
bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.
* Sự thông minh linh hoạt, dũng cảm như một viên tướng tài ba, như một nghệ sĩ trong nghệ thuật
vượt thác sông Đà
- Cuộc sống của người lái đò sông Đà là một cuộc chiến đấu hằng ngày. Và ngày nào cũng
phải giành giật những sự sống từ tay những con thác. Vẻ đẹp này được ngòi bút Nguyễn Tuân
thể hiện qua hình ảnh ông lái đò vượt thác: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là sự tài ba dũng
mãnh của một vị thuyền trưởng dày dạn kinh nghiệm thủy chiến. Chất tài hoa nghệ sĩ của ông
lái đò là ở bản lĩnh chiến đấu và tinh thần dũng cảm phi thường. Cảnh vượt thác của ông lái đò
đã thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy.
+ Trùng vây thứ nhất: ông lái đò xung trận với khí thế nghênh chiến quyết thắng: “Thạch
trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới”. Cảnh hỗn chiến ác liệt diễn ra. Những hòn đá “bệ
vệ oai phong lẫm liệt” được nước thác “reo hò làm thanh viện” chúng liều mạng xông vào mà
“đá trái” mà “thúc gối vào bụng và hông thuyền… Có lúc chúng đội cả thuyền lên”. Nguy hiểm
là vậy nhưng ông lái đò vẫn bình tĩnh “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng”. Ngay cả
lúc bị con thủy quái này đánh miếng đòn hiểm nhất “bóp chặt lấy hạ bộ” đau điếng nhưng vị
thuyền trưởng vẫn “hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái” dù mặt méo bệch vì đau đớn nhưng tiếng
chỉ huy của ông vẫn sắc lạnh, tỉnh táo, đưa con thuyền thoát khỏi nguy hiểm. Thật là một
cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
+ Trùng vây thứ hai: vô cùng hiểm trở, bố trí nhiều cửa tử hơn: “Dòng thác hùm beo đang hồng
hộc tế mạnh trên sông đá”. Ông lái đò bắt đầu cuộc tấn công bằng cách “nắm chặt được cái bờm
sóng đúng luồng rồi” ông cho con thuyền “phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường
chéo về phía cửa đá ấy”. Bọn tướng đá, đứa thì “ông tránh mà rảo bơi chèo lên”, đứa thì bị “ông

91
đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng ông thắng còn bọn đá tướng thất bại
thảm hại đưa cái mặt “tiu nghỉu, xanh lè thất vọng”.
+ Trùng vây thứ ba: bên phải bên trái đều là “luồng chết cả”. Đã vậy, còn bố trí “bọn đá hậu vệ” canh
cửa hòng “bắt chết” cái thuyền. Ông lái đò mưu trí “phóng thẳng con thuyền”, “chọc thủng”.
trùng vây rồi “vút qua cổng đá cánh mở cánh khép”. Chiếc thuyền như một mũi tên tre
“vút, vút” xuyên nhanh qua hơi nước. Thế là hết thác. Sông nước lại thanh bình.
c. Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện ở sự độc đáo, tài hoa, uyên bác.
- Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Ông lái đò được miêu tả như một dũng tướng
tài năng nhưng có phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. Tô đậm những nét phi thường, tuyệt
vời của con người: ông lái đò tài hoa.
- Biện pháp tu từ linh hoạt: Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng sáng tạo
gợi lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn tượng. Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng.
- Ngôn ngữ giàu tính uyên bác: Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng
hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động: so sánh ngầm,
nhân hóa, cường điệu … Câu chữ tuôn chảy ào ạt, điệp điệp, trùng trùng tạo ra một bức tranh
hoành tráng.
- Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tác để
tạo hình tượng: Con sông Đà hung bạo và những trận thủy chiến của ông lái đò được ghi lại
bằng kiến thức của văn chương, hội họa, điện ảnh, địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật.
3. Đánh giá
- Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
Bài 2.
“Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn
luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua
đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.

“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng
sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu
mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu
ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một
nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe
lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ
sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi
ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến.”
(trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của sông Đà hung bạo và trữ tình trong hai đoạn trích trên.
Từ đó, hãy nhận xét về sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở hai đoạn văn.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách
nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

92
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Nêu khái quát chung về tác phẩm Người lái đò Sông Đà: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của hai đoạn trích: Vẻ đẹp hung bạo và vẻ thơ mộng trữ tình của sông Đà.
2. Phân tích hai đoạn trích
a. Đoạn trích thứ nhất: Vẻ đẹp hung bạo của con sông Đà được thể hiện qua đoạn mặt ghềnh
Hát Loóng
- Đoạn văn chỉ với hai câu văn nhưng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật để tái hiện hình
ảnh hiện lên một cách sống động.
+ Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: Dữ dằn, gắt gao: Gùn ghè suốt năm
như lúc nào cũng đòi nợ xuýt; Vô lý: Đòi nợ bất cứ người lái đò nào tóm được qua đấy mà không cần biết
người ta có nợ nần gì không; Vô cùng tàn bạo: Đòi trả bằng tính mạng.
+ Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” được hỗ trợ bởi những
thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô
đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo
nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì
cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
- Sự kết hợp giữa nhịp ngắn với nhịp dài theo lối tăng tiến → Gợi ra sự chuyển động của sóng,
gió, đá ngày càng lớn trở thành mối đe dọa với những người lái đò.
b. Đoạn trích thứ hai: Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà.
- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoạn trên sông nước. Từ đây tác giả
cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà.
- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
- Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
- Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính.
→ Cảnh quá đẹp cho nên nó đã giúp Sông Đà trở thành cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp
ấy đã cùng với sông Đà chảy qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ
ca bao đời, thơ Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ
Tản Đà, sông Đà đã trở thành “một người tình nhân chưa quen biết”.
c. Nhận xét về sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở hai đoạn trích.
- Đoạn trích thứ nhất khi nói về sự hung bạo của sông Đà: Nguyễn Tuân sử dụng một loạt các
biện pháp nghệ thuật như: cấu trúc câu trùng điệp “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”, so sánh
“cuồn cuộn lòng gùn ghè suốt năm như đòi nợ xuýt bất kỳ người lái đò nào qua đây”, điệp từ, điệp cấu
trúc, kết hợp cách ngắt nhịp ngắn dài tạo sự kịch tính, căng thẳng. Ngôn từ giàu tính tạo hình,
tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Đoạn trích thứ hai khi nói đến vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà: Nguyễn Tuân sử dụng
biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh, biện pháp so sánh được sử dụng đa dạng, kết hợp với cảm
nhận vẻ đẹp từ nhiều điểm nhìn. Từ ngôn từ đến câu văn đều mang đậm chất thơ nhẹ nhàng,
tĩnh lặng.
3. Đánh giá
- Hai đoạn trích cho thấy sự tài hoa và uyên bác trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
Vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết
sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động, gây ấn tượng mạnh

93
- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống
như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt
ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình.
- Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Người lái đò Sông Đà
https://onluyen.app.link/NguoilaidoSongDa

BÀI 7. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?


Hoàng Phủ Ngọc Tường

A. Khái quát chung


I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế.
- Ông từng là Tổng thư kí Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn học
nghệ thuật Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt
tên cho dòng sông (1986), Bản di chúc của cỏ lau (1984), Ngọn núi ảo ảnh (1999),...
2. Phong cách sáng tác
- Ông là một nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại và là cây bút nổi bật có sở
trường đặc biệt về thể bút kí, tùy bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần
nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với những suy tư đa chiều được tổng
hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…
- Những sáng tác của ông hấp dẫn người đọc ở lối hành văn hướng nội, súc tích và tấm lòng
nhân văn sâu sắc, trí tuệ, uyên bác cùng chất Huế quyến rũ.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập
sách cùng tên.
- Bài bút kí có ba phần: Phần một nói về cảnh quan thiên nhiên của sông Hương; Phần 2 và 3
là phương diện lịch sử và văn hóa của sông Hương. Đoạn trích này nằm ở phần một cộng với lời
kết của tác phẩm.
2. Ý nghĩa nhan đề Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Nhan đề Ai đã đặt tên cho dòng sông? đã dẫn dắt người đọc đến với cội nguồn tên gọi của
dòng Hương thơ mộng.
- Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? đã lí giải tên dòng sông bằng một huyền thoại mĩ lệ
của người dân làng Thành Chung.
- Lấy tên nhan đề cho bài bút kí dưới hình thức của một câu hỏi nhằm mục đích dẫn dắt, gợi
mở người đọc về nguồn gốc tên gọi của dòng sông, nói lên những khát vọng, niềm tự hào của
con người khi muốn mang cái đẹp, tiếng thơm để gây dựng, vun đắp cho văn hóa, lịch sử của xứ Huế.
- Nhan đề Ai đã đặt tên cho dòng sông? cũng thể hiện được niềm biết ơn đối với những con
người đã khai phá vùng đất này, bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của đất nước.

94
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

3. Trọng tâm kiến thức


- Nội dung:
+ Tác giả miêu tả dòng sông Hương hiện ra trên nhiều phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá,
thơ ca… Qua đó, thể hiện cái nhìn mê đắm, thái độ tự hào, yêu mến tuyệt đối của tác giả.
- Dòng sông Hương hiện lên qua vẻ đẹp ở nhiều phương diện, thể hiện chất trí tuệ và chất
thơ, cái tôi uyên bác và tài hoa trong phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Nghệ thuật:
+ Tác giả thể hiện văn phong hướng nội, súc tích, hình ảnh giàu sức liên tưởng, ngôn ngữ
phong phú, giàu chất thơ,…
+ Chất trí tuệ: vận dụng, huy động vốn hiểu biết trên nhiều phương diện (địa lí, lịch sử, văn
hóa,...) để tái hiện vẻ đẹp của dòng sông Hương (cái tôi uyên bác).
+ Chất thơ: cách ví von, so sánh mượt mà, thi vị; những câu văn có sự mài dũa, trau chuốt kĩ
càng, nhẹ nhàng như một câu thơ, khiến sông Hương hiện lên như một thực thể sống động, có
tâm hồn, có tình cảm (cái tôi tài hoa).
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa. (Nguyễn Tuân)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút kí văn học của riêng mình. Thế mạnh của ông là
tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lí sâu và rộng, gần như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở
đâu thì ông vẫn có thể tung hoành thoải mái ngòi bút được. (Hoàng Cát)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong số rất ít nhà văn viết bút kí nổi tiếng ở nước ta vài chục năm nay. Bút
kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường hấp dẫn người đọc ở tấm lòng nhân văn sâu sắc, trí tuệ uyên bác và chất Huế thơ
huyền hoặc, quyến rũ. Đó là những trang viết tài hoa, tài tử, tài tình… (Nhà thơ Ngô Minh)
- Thực ra, bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường chính là những áng thơ văn xuôi cuốn hút người đọc. Có
độc giả ở Hà Nội đã công phu cắt từng câu trong bút kí nổi tiếng Ai đã đặt tên cho dòng sông? của anh
xếp lại thành một bài thơ. (Tô Hoài)
- Nhiều thế hệ văn nghệ sĩ đến với Huế và đã bị con Sông Hương mê hoặc. Nhiều tác phẩm văn học đã
đưa con sông này đến với người đọc để từ đó đem lòng yêu Huế, dù chưa một lần đặt chân đến nơi này.
Nhưng với Hoàng Phủ Ngọc Tường, người một đời gắn bó với Huế, bằng tình cảm tha thiết, bằng tiềm
năng văn hóa đã khám phá vẻ đẹp của Hương Giang một cách toàn diện, đưa sông Hương trở thành biểu
tượng của đất cố đô… (Bùi Thị Hải Hạnh)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Sông Hương từ góc nhìn địa lý
a. Sông Hương ở thượng nguồn
- Sông Hương khi chảy giữa lòng Trường Sơn mang vẻ đẹp hoang dại, mãnh liệt, đầy cá tính.
+ Sông Hương như là một bản trường ca rầm rộ, mãnh liệt, cuộn xoáy,… Đó là sức mạnh hùng
vĩ, man dại của dòng sông - nét mới mẻ, thú vị.
+ Chảy giữa dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng - trong cái lạnh lẽo xuất hiện ngọn lửa
ấm nóng khiến con sông rực rỡ, tỏa sáng.
- Tác giả so sánh sông Hương với cô gái Di-gan như thể biến con sông trở thành một sinh thể
có cá tính, trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
- “Ra khỏi rừng sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ trở thành người mẹ
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở “. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương còn là một cô gái man
dại, phóng khoáng thì đến đây, khi ra khỏi rừng, nó đã được nâng lên thành một người mẹ phù
sa mang vẻ đẹp sâu thẳm và bí ẩn.
→ Bằng những hình ảnh đầy ấn tượng kết hợp với việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa,
Hoàng Phủ Ngọc Tường đã gợi ra tính cách “man dại “, “mãnh liệt” của sông Hương ở thượng nguồn.
b. Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế

95
- Từ thượng nguồn về tới Huế, hành trình của sông Hương được miêu tả giống như một cuộc
tìm kiếm có ý thức người tình đích thực của cô gái đẹp trong một câu chuyện cổ tích về tình yêu.
+ Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy cỏ dại, sông Hương hiện ra như một cô gái đẹp mơ màng.
+ Dòng sông đổi dòng liên tục - như một sự trăn trở.
+ Màu nước biến ảo: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím - tím Huế.
- Giữa những bến bờ của ngoại vi thành Huế, dòng sông như được phản chiếu những vẻ đẹp
phong phú của cảnh vật đôi bờ.
+ Vẻ đẹp mềm như một tấm lụa, lấy ánh phản quang của những ngọn đồi sớm xanh, trưa vàng,
chiều tím để rực rỡ, kiêu sa.
+ Sông Hương mang vẻ đẹp u tịch của rừng thông, vẻ đẹp trầm mặc… như triết lý, như cổ thi và
niềm kiêu hãnh từ giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa trong khu lăng tẩm Vạn Niên đồ sộ.
+ Khi thoát ra khỏi những vực sâu, dòng sông đã như bừng sáng khi gặp tiếng chuông chùa
Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà.
→ Đoạn văn miêu tả đã cho thấy vẻ đẹp của sông Hương chính là sự quyện hòa, phản chiếu
vẻ đẹp của quần thể thiên nhiên mơ mộng xứ Huế.
(Liên hệ: vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của hình tượng sông Đà trong Người lái đò Sông Đà của
Nguyễn Tuân.)
c. Sông Hương khi ở trung tâm thành phố
- Vẻ đẹp của sông Hương được gợi tả qua nhiều điểm nhìn nghệ thuật khác nhau:
+ Từ góc độ hội hoạ, sông Hương và các chi lưu của nó tạo thành những khúc ngoặt mạnh
mẽ, những đường cong gợi cảm hay những nét cọ tinh tế để làm nên dáng vẻ cổ kính của cố đô.
+ Từ góc độ âm nhạc, sông Hương đẹp như một điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế với
giai điệu chậm rãi, sâu lắng, trữ tình.
- Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như cuộc hội ngộ của tình yêu với nhiều cung bậc cảm xúc:
+ Uốn một cánh cung rất nhẹ... , tái hiện vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi,
sự thuận tình mà không nói ra.
+ Các nhánh sông tỏa đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hương và
Huế hoà lẫn vào nhau.
+ Sông Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thật chậm (điệu slow)… yên tĩnh như niềm say mê,
như khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
+ Liên tưởng với những dòng sông khác, thể hiện niềm tự hào của Hoàng Phủ Ngọc Tường
về dòng sông quê hương. → Sự liên tưởng ấy làm nổi bật lên điệu chảy lững lờ của sông Hương,
dòng sông như mang khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
d. Sông Hương rời thành phố Huế
+ Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.
→ Tác giả đã cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn hội họa, âm nhạc; nghệ thuật nhân
hóa, so sánh đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hương, xứ Huế trở nên có linh hồn, có sự sống, vừa
dịu dàng mềm mại như một bức tranh lụa huyền ảo, vừa tha thiết đắm say như một bản nhạc êm đềm.
2. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử, văn hóa và thơ ca
a. Sông Hương trong cái nhìn của lịch sử dân tộc
- Sông Hương là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc, mang
trong mình những âm vang hào hùng, bi tráng của dòng thời gian lịch sử với cả những chiến
công và những đau thương.
- Sông Hương là chứng nhân lịch sử cho bao sự kiện thăng trầm của dân tộc:
+ Sông Hương xuất hiện trong lịch sử trước hết với vai trò một dòng sông biên thùy của đất
nước các vua Hùng, thuở còn mang tên Linh Giang - dòng sông thiêng.

96
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Thời trung đại, trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi, sông Hương là dòng sông “viễn
châu” đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt.
+ Thời kì kháng chiến chống Pháp, Sông Hương sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu
của những cuộc khởi nghĩa và từ đấy sông Hương đã đi vào thời đại cách mạng tháng Tám bằng
những chiến công rung chuyển.
+ Thời kì kháng chiến chống Mĩ, sông Hương kiên cường chịu đựng nỗi đau của những mất
mát không thể bù đắp khi thành phố Huế bị bom Mĩ tàn phá, khi những di sản văn hóa bị hủy hoại.
- Sông Hương được coi là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc - nghệ thuật ẩn dụ
đã làm nổi bật vẻ đẹp sử thi quyện hòa cùng chất trữ tình của cuộc sống.
b. Sông Hương nhìn ở góc độ văn hóa thi ca
- Sông Hương là cội nguồn sinh thành của nền âm nhạc cổ điển xứ Huế:
+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế. (liên tưởng đến phiến trăng sầu
của Nguyễn Du trong những đêm dạo thuyền trên sông Hương, nhớ đến giai điệu du dương của
Tứ đại cảnh - một bản nhạc cổ về Huế tương truyền do Tự Đức sáng tác).
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều (Trong như tiếng hạc bay qua/
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời).
- Sông Hương là dòng sông thi ca, đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho người nghệ
sĩ: vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà; vẻ đẹp hùng tráng như kiếm
dựng trời xanh của Cao Bá Quát, nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan và là sức
mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế: màu áo điền
lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng, vẻ trầm mặc sâu lắng của sông
Hương cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: rất dịu dàng và rất trầm
tư… Huyền thoại nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống sông cho làn nước thơm tho mãi mãi của nhân
dân hai bên bờ sông Hương như một câu trả lời bỏ ngỏ để lí giải về tên gọi của dòng sông: Ai đã
đặt tên cho dòng sông? Đó cũng chính là nhan đề của tác phẩm.
→ Với kiến thức uyên bác, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã lí giải vẻ đẹp văn hóa phong phú của
sông Hương, vẻ đẹp gắn liền với xứ Huế, với con người Huế.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhiều lần
ví von vẻ đẹp sông Hương:
Lúc ở thượng nguồn: “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như
một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm
hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt
khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh
chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.”
Khi về ngoại vi thành phố Huế: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức
người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng
núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những
đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới gặp thành phố tương lai của nó.”
Và khi tạm biệt kinh thành Huế: “Sông Hương “như sực nhớ ra một điều gì chưa kịp nói, nó đột
ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.
Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương,
vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái
gì rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương

97
vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này,
sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả…”
(Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong những lần miêu tả trên, từ đó nhận xét về nét
tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Nêu khái quát nội dung chính của ba đoạn trích và vấn đề cần nghị luận: nét tài hoa trong
phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Cảm nhận vẻ đẹp sông Hương qua ba lần miêu tả
- Vẻ đẹp sông Hương trong quan hệ với cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế mang những nét đặc
trưng của con người và cảnh vật nơi đây:
+ Sông Hương ở thượng nguồn nguyên sơ, man dại và đầy quyến rũ (cô gái Di -gan) nhưng
cũng hết sức dịu dàng và trí tuệ bởi chiều sâu nhân cách của một dòng sông lặng lẽ bồi đắp “phù
sa” cho văn hóa Huế, góp phần tạo nên và bảo tồn văn hóa của thiên nhiên xứ sở.
+ Sông Hương ở ngoại vi thành phố mềm mại, đương thì xuân sắc với những đường cong gợi
cảm và tuyệt mĩ.
+ Sông Hương lúc tạm biệt kinh thành với khúc rẽ ngoặt độc đáo, được khám phá ở chiều sâu
tính cách lãng mạn, đa cảm và chung tình.
- Hành trình sông Hương từ thượng nguồn về đến ngoại vi và thành phố Huế là hành trình
đầy gian truân và thử thách, từ đó làm nổi bật diện mạo xinh đẹp, dịu dàng và tính cách thủy
chung, thâm trầm của dòng sông;
- Vẻ đẹp sông Hương thể hiện niềm yêu da diết, niềm tự hào và kiêu hãnh của tác giả về con
sông quê hương nói riêng và xứ Huế nói chung.
3. Nhận xét về nét tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh nhân hóa giàu chất thơ,
chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng nội đã làm nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí
Hoàng Phủ Ngọc Tường; sự quan sát và tưởng tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn
lãng mạn đã làm nên chất trữ tình riêng của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy tư.
Bài 2.
Bàn về hình tượng sông Hương trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ
Ngọc Tường có ý kiến rằng: “Sông Hương mang một vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình”. Hãy
bình luận ý kiến trên qua việc phân tích đoạn trích dưới đây:
“Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ
màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy cỏ dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã
chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật
mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông
Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng
qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về hướng đông bắc,
ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của
Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ
đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh,
Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc
thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều
màu sắc trên nền trời tây nam của thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường

98
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong
lòng những rừng thông u tịch, và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một
vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp
trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó
gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…”
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về Hoàng Phủ Ngọc Tường và tuỳ bút Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vị trí của đoạn trích thuộc phần đầu của thiên tuỳ bút, khi nhà
văn nhìn sông Hương trong vẻ đẹp tự nhiên, trong thuỷ trình của dòng sông từ thượng nguồn
ra biển. Đoạn trích là dòng chảy dòng sông khi ở ngoại vi thành phố thể hiện vẻ đẹp nữ tính và
rất mực đa tình của sông Hương.
2. Cảm nhận đoạn trích
a. Giải thích ý kiến
- “Vẻ đẹp nữ tính": Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm
mại, kín đáo...). Ngay từ phần mở đầu, nhà văn đã nhân hoá sông Hương với hình ảnh cô gái
Di-gan đầy phóng khoáng và man dại, là hình ảnh người con gái của rừng già với sức mạnh
bản năng, một tâm hồn tự do trong sáng. Và đến đoạn trích này, sông Hương tiếp tục được
nhìn nhận như một người con gái đẹp ngủ giữa cánh đồng Châu Hoá. Như vậy, có thể nói sông
Hương đã hiện lên qua áng văn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người con gái hết sức vẹn toàn.
- "rất mực đa tình": có thể hiểu là rất giàu tình cảm. Hành trình sông Hương từ thượng nguồn
ra biển là hành trình của một người con gái vượt qua bao gian nan để đến với người tình xứ Huế,
do vậy, mà qua thiên tuỳ bút, sông Hương cũng hiện lên hết mực đa tình.
→ Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả
của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
b. Sông Hương – người con gái hết mực nữ tính
- Vẻ đẹp của dòng sông Hương trong đoạn trích ngay ở đầu đoạn đã hiện lên đậm thiên tính
nữ: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ
màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy cỏ dại.” Hình ảnh nhân hoá sông Hương như một người con
gái đẹp say ngủ đã nói sự dịu dàng, vẻ đẹp kín đáo, sự quyến rũ của nó.
- Khi người tình xứ Huế đến đánh thức, sông Hương đã choàng tỉnh và bắt đầu cuộc hành
trình của mình. Trong cuộc hành trình đó, sông Hương đã bộc lộ và tự trau dồi thêm cho vẻ đẹp,
cho phẩm chất của mình, khiến cho vẻ đẹp của nó ngày càng toàn vẹn.
+ Tự làm mới mình qua nhiều thử thách khi chảy qua lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản.
+ Khi trôi qua những dãy đồi sừng sững, sông Hương phải uốn dòng chảy, và qua hướng chảy
lắt léo đó, sông Hương đã phô ra được những đường cong quyến rũ của nó. Tại đây sông Hương
mềm đi như một dải lụa.
+ Đặc biệt, khi uốn mình qua hai dãy đồi sừng sững như thành quách, những ngọn đồi này
tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố: “sớm xanh,
trưa vàng, chiều tím”. → làm cho sông Hương muôn phần xinh đẹp.
- Bên cạnh vẻ đẹp nhan sắc, sông Hương còn hiện lên là một người con gái mang vẻ đẹp của
trí tuệ, của văn hoá và sự hiểu biết. Khi dòng sông chảy qua những đồi thông u tịch, nơi phong
kín giấc ngủ ngàn năm của những vị vua chúa, dòng sông ấy mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lý,
như cổ thi. Sự nghiêm trang, lặng lẽ và khẽ khàng của Hương giang giống như người con gái ý
tứ, lịch thiệp, không muốn làm kinh động đến giấc ngủ ngàn năm của các vị vua chúa.

99
c. Sông Hương – người con gái đa tình
Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong
cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…
Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của
thành phố in ngần trên nền trời.
- Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh
cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
- Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở như những vấn vương của một
nỗi lòng.
- Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại
thành phố một lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm
tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó...
3. Đánh giá
- Bằng giọng văn say đắm lòng người, nhà văn đã thổi hồn vào dòng chảy, thổi phẩm chất vào
Hương giang bản tính của người con gái xứ Huế e lệ, dịu dàng, kín đáo nhưng cũng thật mãnh liệt.
- Với hơn nửa đời gắn bó cùng cố đô, nhà văn đã có một tình cảm sâu đậm với xứ sở này, và
cũng như dòng sông, tình yêu của Hoàng Phủ Ngọc Tường với Huế cũng thật đậm đà, sâu nặng.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Ai đã đặt tên cho dòng sông?
https://onluyen.app.link/Aidadattenchodongsong

BÀI 8. VỢ CHỒNG A PHỦ


Tô Hoài
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Tô Hoài (1920 - 2014) tên thật là Nguyễn Sen, sinh tại quê nội Thanh Oai - Hà Đông và lớn
lên tại quê ngoại thị trấn Nghĩa Đô - Từ Liêm - Hà Nội.
- Ông là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hơn
60 năm cầm bút, ông để lại gần hai trăm tác phẩm đủ thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tự
truyện,… Có hai đề tài lớn là viết về thế giới loài vật và cuộc sống, số phận, vẻ đẹp của người lao
động nghèo ở miền xuôi và miền ngược. Nội dung bao trùm là cái nhìn trìu mến, bao dung, nhân
ái, độ lượng với trẻ thơ; giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ, độc đáo.
- Tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người
(tiểu thuyết, 1942), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953),…
2. Phong cách sáng tác
- Những sáng tác của ông luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của
người từng trải, vốn từ vựng giàu có - nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử
dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc.
- Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Theo ông: “Viết văn là một
quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần
tượng trong lòng người đọc”.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác

100
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Năm 1952, Tô Hoài theo đơn vị bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, sống gắn bó với đồng bào
tám tháng. Sau khi chia tay, Tô Hoài viết tập truyện bằng sự am hiểu tường tận cuộc sống, phong
tục, nhất là tâm hồn phóng khoáng, tự do phảng phất chút hoang dại của đồng bằng miền núi.
- Vợ chồng A Phủ được in trong tập Truyện Tây Bắc là tập truyện được giải Nhất - Giải thưởng
Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
2. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung: Phản ánh cuộc sống của người dân miền núi dưới ách thống trị của chế độ phong
kiến và sự thức tỉnh của họ trong cuộc đấu tranh để tự do giải phóng và góp phần giải phóng quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Khắc họa tâm lí, diễn biến tâm trạng nhân vật sinh động, có cá tính rõ rệt. Hai nhân vật Mị
và A Phủ có số phận giống nhau nhưng tính cách khác nhau đã được tác giả thể hiện bằng bút
pháp thích hợp.
+ Ngòi bút tả cảnh đặc sắc, am tường những nét sinh hoạt phong tục riêng.
+ Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, có sáng tạo: Lối văn giàu tính tạo hình, giọng kể, nhịp kể
chậm, trầm lắng phù hợp với sự cảm thông, yêu mến hai nhân vật chính.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Tô Hoài là một nhà văn lớn của Văn học Việt Nam hiện đại, người có 95 năm tuổi đời nhưng đã dành
hơn 70 năm đóng góp cho văn học. Ông là nhà văn chuyên nghiệp, bền bỉ sáng tác và có khối lượng tác
phẩm đồ sộ. (Phạm Xuân Nguyên - Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội)
- Thật khó để tìm được một nhà văn thứ hai vừa có thể miêu tả chân thật, tinh tế những cung bậc cảm
xúc của cô Mị yêu cuộc sống nhưng bị giam cầm trong cảnh tù túng của Vợ chồng A Phủ. (Nhà văn
Phan Anh Dũng)
- Bản chất của văn chương Tô Hoài là phong cách, bút pháp đậm đà bản sắc dân tộc. Phẩm chất ấy là
sự tích tụ của cả một đời gắn bó với đất nước và nhiều miền quê hương, trân trọng và yêu thương những
con người lao động mang tâm hồn và tính cách của người Việt Nam. (GS. Hà Minh Đức - nguyên Viện
trưởng Viện văn học)
- Đất nước và người miền Tây đã để thương để nhớ cho tôi nhiều, không thể bao giờ quên… Hình ảnh Tây
Bắc đau thương và dũng cảm lúc nào cũng thành nét, thành người, thành việc trong tâm trí tôi. (Tô Hoài)
- Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức
sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt. (Tô Hoài)
- Truyện Vợ chồng A Phủ cũng như tập Truyện Tây Bắc nói chung bộc lộ rõ nét phong cách của Tô Hoài: màu
sắc dân tộc đậm đà; chất thơ, chất trữ tình đằm thắm, lời văn giàu tính tạo hình. (Lê Tiến Dũng, in trong Những
vấn đề ngữ văn)
- Đọc xong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Gấp trang sách lại rồi mà chúng ta vẫn không
quên được gương mặt “buồn rười rượi” của Mị. Đó là gương mặt mang nỗi đau của một kiếp người không
bằng ngựa trâu. (Lê Tiến Dũng, in trong Những vấn đề ngữ văn)
- Có được tình cảm đó quả là điều tự nhiên khi Tô Hoài đã thật sự sống rất nhiều “cùng”, chứ không
phải chỉ “ba cùng” với nhân vật của mình: cùng vác củi, thổi sáo, bắt chuột, đào rúi, bắt cá suối, đi “cướp
vợ”, cùng ăn rêu đá, thịt ngựa, bọ hung xào… (Nhà nghiên cứu, phê bình văn học – GS. Phong Lê)
- Nói về Mị, nhà văn Tô Hoài tâm huyết rằng: “Số phận của cô là sự hồi sinh mãnh liệt của con
người cô. Sự hồi sinh của một con người là vô cùng quý giá.”
B. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
a. Cảnh ngộ và thân phận của Mị
* Giới thiệu nhân vật
- Mị xuất hiện trong nhà thống lí Pá Tra không phải ở chân dung ngoại hình mà là thân phận.

101
+ Một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Một con người lặng câm,
im lìm gần như hòa lẫn vào các vật vô tri vô giác, đối lập với khung cảnh đông đúc tấp nập của
gia đình thống lí.
+ Cô là con dâu nhà thống lí quyền thế, giàu có nhưng lúc nào “cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn
rười rượi”. Khuôn mặt đó gợi ra số phận đau khổ, bất hạnh.
+ Tuy là con dâu nhà thống lí giàu có với hàng trăm kẻ ăn người ở nhưng cô phải làm vô số
việc lao động chân tay như một người ở từ “quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước
từ khe suối lên,…”. Công việc cứ nối tiếp nhau như một vòng quay không có kết thúc, gợi ra sự
trớ trêu của số phận.
- Sự xuất hiện của Mị gây ấn tượng mạnh mẽ nhờ sự đối nghịch. Đây là thủ pháp tạo tình
huống có vấn đề nhằm mở lối dẫn người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của
số phận nhân vật.
* Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
- Mị là cô gái H’Mông xinh đẹp với nhiều phẩm chất đáng quý:
+ Vẻ đẹp của Mị thu hút nhiều chàng trai: “Những đêm tình mùa xuân, trai đứng nhẵn cả trên
vách đầu buồng Mị”.
+ Mị là cô gái có tài “Mị uốn chiếc lá trên môi thổi lá cũng hay như thổi sáo”.
+ Mị có một tâm hồn đầy ắp khát vọng tình yêu, khát vọng tự do và hạnh phúc: Mị đã từng
bao lần hồi hộp trước tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu.
+ Mị là cô gái lao động giỏi, giàu đức hiếu thảo, có lòng tự trọng. Điều đó được thể hiện qua
câu nói của Mị với cha: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô trả nợ thay cho
bố, bố đừng bán con cho nhà giàu”.
→ Như vậy có thể thấy rằng Mị đã có đủ điều kiện để hưởng hạnh phúc.
- Nhưng thực tế, cuộc đời Mị lại gặp nhiều bất hạnh:
+ Nhà nghèo, mẹ mất sớm, gia đình mắc món nợ truyền kiếp
+ Phải sống dưới xã hội thực dân phong kiến miền núi tàn bạo, bị những hủ tục, thần tục chi
phối cuộc sống.
→ Đó chính là những nguyên nhân khiến Mị phải trả giá bằng chính tuổi thanh xuân của
mình: Bị bắt làm con dâu gán nợ cho nhà thống lí Pá Tra, phải chịu số phận đau khổ, tủi nhục:
“mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”.
* Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
- Nỗi khổ đau về tinh thần:
+ Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết.
+ Cuộc sống của Mị chỉ quanh quẩn nơi cái buồng “kín mít, chỉ có một chiếc cửa sổ có một lỗ vuông
bằng bàn tay”. Hình ảnh căn buồng của Mị là hình ảnh ẩn dụ độc đáo gây nỗi ám ảnh, ngột ngạt,
bức bối về một nhà tù rùng rợn. Nơi ấy đã giam hãm tuổi xuân, ngăn cách Mị với cuộc sống bên ngoài.
+ Mị không chỉ là nạn nhân của sự đầu độc, áp chế về tinh thần, bọn thống lí Pá Tra đã lợi
dụng thần quyền - tục mê tín dị đoan để làm cho người nô lệ này yên phận với kiếp sống đau
khổ. Mị tin rằng: “Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ xương
ở đây thôi”. → Mị là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi.
- Nỗi khổ đau về thể xác:
+ Mị phải lao động quần quật cả ngày lẫn đêm: quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, cõng nước
dưới khe suối, đi nương,… đến mức không còn ý thức về thời gian và cuộc sống. Mị sống như
một cỗ máy, như một thứ công cụ lao động, thậm chí không bằng con trâu, con ngựa.
+ Nhiều lần bị cha con nhà thống lí đánh đập, bị trói cột, bị áp chế,…
- Thái độ sống của Mị:
+ Cam phận với cuộc đời nô lệ: Mị tin nó đã bắt trình ma nhà nó rồi thì chỉ đợi ngày chết ở
đây thôi.

102
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Sống tối tăm nhẫn nhục chẳng còn ý niệm về thời gian và không gian: Mỗi ngày Mị càng
không nói lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
+ Cuộc sống của Mị ngập trong đau khổ triền miên: Mị chỉ biết tìm kiếm một chút an ủi qua
ngọn lửa trong những đêm đông buốt giá. Ngọn lửa là người bạn duy nhất giúp Mị xua bớt phần
nào bóng tối u ám đang vây phủ cuộc đời cô.
+ Âm thầm và câm lặng như một cái bóng: Bây giờ Mị không nghĩ đến chuyện chết nữa vì đã
quá quen với cái khổ rồi, cuộc sống như đã chết vì không còn ý nghĩa gì nữa. Cái ác của bọn
thống trị đã giết chết phần tốt đẹp trong con người Mị. Mị bị đày đọa đến mức tinh thần phản
kháng cũng dần tê liệt.
b. Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân
- Dõi theo cuộc sống đầy đau khổ, tủi cực của Mị ở nhà thống lí, ta tưởng chừng như sức sống
của cô đã vĩnh viễn mất đi, nhưng không, ẩn sâu trong đáy sâu tâm hồn của một con người bề
ngoài như một con rùa lùi lũi nơi xó cửa kia vẫn ẩn giấu một sức sống tiềm tàng.
- Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
+ Mùa xuân năm ấy ở Hồng Ngài đẹp rộn rã và đầy màu sắc tươi vui: màu sắc của những
nương ngô, nương lúa đã gặt xong, ngô lúa xếp yên đầy các nhà kho; màu của cỏ gianh vàng
ửng, màu của những chiếc váy hoa đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ,...
+ Âm thanh của tiếng cười đám trẻ đợi Tết, chơi quay cười ầm trên sân trước nhà; là tiếng sáo gọi
bạn tình trên đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.
→ Chính không gian rộn rã sắc màu cùng tiếng sáo tha thiết đã đánh thức cô Mị của ngày xưa.
Tiếng sáo như chạm vào nỗi nhớ. “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi. Mị ngồi nhẩm lại bài
hát của người đang thổi.”
+ Ngày xưa, Tết Mị uống rượu. Bây giờ, Mị cũng uống rượu. “Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ừng
ực từng bát”. Cách uống rượu cho thấy được nỗi lòng của Mị, như thể cô đang uống những đắng
cay của phần đời đã qua và cũng thể hiện sự dồn nén khao khát về đời sống tinh thần.
+ Nghe tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân, Mị như được sống lại thời quá khứ còn
con gái. “Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Ra thế, Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.”
→ Hơi men và tiếng sáo là hai yếu tố đánh thức lòng ham sống tiềm ẩn trong lòng Mị, giúp
Mị quên đi đắng cay ở hiện tại.
- Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân, giữa thế giới được đánh thức với cuộc sống thực tại:
Khi say, Mị nhớ và sống lại với ngày xưa, nhưng thực ra, Mị vẫn đang ở nhà thống lí Pá Tra. Mị
vẫn đang sống kiếp đọa đày với A Sử. Sự đối lập giữa một bên là hạnh phúc tuổi trẻ với một bên
là kiếp sống trâu ngựa đã khiến Mị suy nghĩ đến việc kết liễu đời mình.
- Quá khứ ăm ắp khát vọng lớn dần, hiện thực không trói được trái tim Mị. Tiếng sáo đầy mê
hoặc, quyến rũ, như lôi kéo Mị, đưa Mị từ vực sâu của tuyệt vọng thăng hoa trở lại cùng khát
vọng tự do: “Mị lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng… Mị muốn đi chơi, Mị cũng
sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa…”.
- Đúng lúc đó sợi dây trói tàn bạo của A Sử quăng vào khát vọng của Mị, ý muốn bị chặn
đứng. Thực tại cứa vào da thịt bằng những lằn dây trói, ý nghĩ cay đắng về thân phận Mị thổn
thức nghĩ mình ko bằng con ngựa.
→ Cuộc trỗi dậy thứ nhất của Mị không thành, Mị không thoát khỏi cảnh ngục tù trần gian
nhưng ít ra Mị cũng đã sống lại những thời khắc tươi đẹp của tuổi trẻ. Sự nổi loạn của Mị tuy
không thể giải thoát số phận cô nhưng lại là nền tảng nhóm lên thêm ngọn lửa sức sống trong cô,
chuẩn bị cho một sự phản kháng trong tương lai: cắt dây trói cho A Phủ.
c. Tâm trạng và hành động của Mị khi cắt dây trói cứu A Phủ
- Mị khởi đầu trong trạng thái thờ ơ thản nhiên đáng sợ: A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng
thế thôi (sự tê dại trong tâm hồn Mị). Tâm hồn người đàn bà vốn nhân hậu ấy đã rơi vào trạng
thái vô cảm tê dại là chứng tích của bị chai lì đau khổ.

103
- Sự thức tỉnh của Mị bắt nguồn từ nhiều yếu tố:
+ Thương người cùng cảnh ngộ: Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn
thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt ấy khiến Mị chợt
nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói thế kia.
+ Nhận ra sự độc ác và bất công: Từ cảnh ngộ của mình và những người đàn bà bị hành hạ
ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ, Mị nhận thấy “chúng nó thật độc ác”.
+ Tình thương lớn hơn cái chết: Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị
thương cho A Phủ không đáng phải chết. Cô cũng sợ nếu mình cởi trói, bố con Pá Tra biết được
sẽ trói mình thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy… Song tình thương ở Mị đã lớn hơn cả
sự đe doạ của cái chết, Mị đi đến hành động cởi trói cho A Phủ.
+ Từ cứu người đến cứu mình: Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối.
Song, chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện diễn ra rất nhanh. Mị
cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Vì ở đây thì chết mất.
- Hoàn cảnh bi thương của A Phủ đã đánh thức lòng thương cảm trong con người Mị: Hành
động cắt dây mây cứu A Phủ chứng tỏ khát vọng sống tiềm tàng trong con người bừng dậy, nó
sẽ là ngọn lửa dữ dội không thể dập tắt. Nó sẽ biến thành thái độ phản kháng giai cấp thống trị.
Mị cắt dây trói cứu A Phủ đồng thời cũng tự cắt đứt sợi dây vô hình đã trói chặt cô vào quãng
đời tủi nhục.
→ Đây không phải là hành động mang tính bản năng mà đúng hơn, cùng với sự trỗi dậy của
ký ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho
A Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình. Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất
yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền.
2. Nhân vật A Phủ
a. Cảnh ngộ
- Lai lịch: Tuổi thơ đã mồ côi cha mẹ, không còn người thân trên đời vì cả làng không ai qua
được trận dịch. 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc
đến Hồng Ngài.
- Nguyên nhân bị bắt vạ: Vì đánh A Sử nên bị bắt và đánh đập dã man (mặt sưng, đuôi mắt
dập chảy máu, hai đầu gối sưng bạnh như mặt hổ phù), cúng ma, bị cho vay nợ để nộp phạt,
khao làng, không có tiền trả nên phải ở trừ nợ. Cuộc đời A Phủ từ đó bị cột chặt trong vòng xoay
của kiếp trừ nợ.
- Bị bóc lột sức lao động nặng nề:
+ Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa quanh năm một
thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò rừng: Câu văn liệt kê lượng công việc đồ sộ nối tiếp
nhau ngày qua ngày.
+ Bị trừng phạt vì làm mất bò của chủ, tự mình lấy dây mây cột mình theo lệnh của thống lí.
b. Phẩm chất
- A Phủ có tính cách gan góc, bộc trực, thẳng thắn từ bé; có sức khỏe, chạy nhanh như ngựa,
biết làm mọi việc từ đúc lưỡi cày đến chăn thả gia súc.
- Trở thành chàng trai Mông dũng cảm, là niềm tự hào của trai làng, niềm ao ước của gái bản:
“Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. Người
ta ao ước thế nhưng A Phủ lại rất nghèo.
- A Phủ dũng cảm, không chịu nhục
+ Dám đánh A Sử (các động từ nhanh, mạnh, dồn dập cho thấy sức mạnh và tính cách của A
Phủ dám làm, dám chịu).
+ Khi bị đánh: A Phủ chỉ quỳ chịu đòn, im như tượng đá, gan góc.

104
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Khi sống với thân phận trừ nợ: Vẫn là một chàng trai của tự do, mạnh mẽ và không hề sợ
cái chết. Khi bị hổ ăn mất bò, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bò về, nói chuyện đi lấy con hổ về
một cách thản nhiên, coi đó là một chuyện rất dễ dàng.
+ Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để cho người ta trói đứng mình để thế mạng cho con vật bị mất.
- Nhân vật A Phủ mang vẻ đẹp khỏe khoắn, cá tính tiềm ẩn sức sống, sức mạnh phản kháng,
chống bạo tàn của thanh niên lao động miền núi.
3. Cha con nhà thống lí Pá Tra
- Bản chất tàn ác, tham lam đến lạnh lùng vô cảm:
+ Bóc lột, khống chế người dân để làm giàu và tăng thế lực.
+ Thủ đoạn: Cho vay nặng lãi để bóc lột người dân lao động trừ nợ. Thủ đoạn này truyền từ
đời bố thống lí Pá Tra đến đời của thống lí. Ngày xưa bố Mị lấy mẹ Mị không có đủ tiền cưới phải
đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho chủ nợ một nương
ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người vợ chết cũng chưa trả
hết nợ.
+ Cách thu nợ tàn ác: Cướp đoạt tuổi thanh xuân của Mị: “Cho tao đứa con gái này về làm
dâu thì tao xóa hết nợ cho”. Hoặc bắt đi ở để trừ nợ với A Phủ: “Mày không có bạc thì tao cho
mày vay để mày ở nợ... Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng bắt thế, bao giờ hết nợ tao mới thôi”.
+ Cấu kết với thực dân để bóc lột người dân ở Đồn Tây cho muối về bán, ăn của dân nhiều.
+ Dùng cường quyền và thần quyền để cai trị người dân. Đục nước béo cò Pá Tra đi kiện, Pá
Tra xử kiện, Pá Tra thắng kiện.
+ Đối xử độc ác, phi nhân tính: Trói người bằng dây mây, dây đay, trói vợ 3 ngày đi chơi mới
về thì vợ đã chết.
+ Vừa hút thuốc phiện vừa tra tấn người, co chân đạp thẳng vào mặt vợ, A Sử trói Mị như
đang bó một bó củi, hay đang xích một con chó.
+ Trói vợ xong A Sử thản nhiên sửa soạn, khép cửa, đi chơi hội.
=> Hai nhân vật phản diện là hiện thân của cái ác.
4. Chi tiết tiếng sáo
Mỗi chi tiết tiếng sáo xuất hiện trong hoàn cảnh cụ thể khác nhau thể hiện cho những cung
bậc cảm xúc trong tâm trạng của Mị:
- Lần đầu tiên: Tiếng sáo xuất hiện ở ngoài đầu núi: “Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi
sáo rủ bạn đi chơi”.
Ý nghĩa: Tiếng sáo ấy đã đánh thức tâm hồn cô Mị, khiến Mị “thiết tha bổi hổi” và cô đã “nhẩm
thầm bài hát của người đang thổi”. Tiếng sáo nhắc Mị đêm tình mùa xuân đã tới.
- Lần thứ 2: Tiếng sáo văng vẳng ở đầu làng “tai Mị nghe tiếng sáo văng vẳng đầu làng”.
Ý nghĩa: Tiếng sáo ấy gọi dậy những kỉ niệm ngọt ngào của một thời thiếu nữ ngọt ngào say
đắm trong tình yêu. Mị nhớ lại: “Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này Mị uống rượu bên bếp
và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm
đã thổi sáo đi theo Mị”.
- Lần thứ 3: Tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường: “Anh ném pao, em không bắt.
Em không yêu, quả pao rơi rồi”.
Ý nghĩa: Tiếng sáo khơi gợi lòng yêu đời ở Mị thức dậy, giục giã Mị hành động. “Mị vẫn còn
trẻ, Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng rồi vẫn đi chơi ngày Tết huống chi Mị và A Sử
không có lòng với nhau và vẫn phải ở với nhau”. Và cô Mị sửa soạn đi chơi “Mị quấn lại tóc, Mị
với lấy cái váy hoa vắt ở trong vách”.
- Lần thứ 4: Khi Mị bị trói, tiếng sáo vẫn vang vọng: “Em không yêu quả pao rơi rồi/ Em yêu người
nào, em bắt pao nào.”
Ý nghĩa: Tiếng sáo vẫn thôi thúc tâm hồn Mị “đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi”.
- Lần cuối cùng: “Tiếng sáo, tiếng chó sủa xa xa”.

105
Ý nghĩa: Tiếng sáo như cũng đang lặng dần với tâm trạng khổ đau của cô gái Mèo đầy bất hạnh.
→ Tô Hoài miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật. Tiếng sáo là biểu hiện của khát vọng
tự do: lúc đầu tiếng sáo còn lấp ló, lơ lửng ở đầu núi, ngoài đường,… Sau tiếng sáo nhập vào thế
giới nội tâm của Mị, cuối cùng nó trở thành lời mời gọi thiết tha để tâm hồn Mị bay theo tiếng
sáo. Đây một điểm sáng nghệ thuật vừa hiện thực, vừa lãng mạn, đậm chất dân tộc và chất thơ
của Tô Hoài. Qua đó cũng thể hiện giá trị nhân đạo, nhân văn rất đáng trân trọng của ngòi bút
Tô Hoài.
5. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm
- Giá trị hiện thực:
+ Phơi bày bức tranh đời sống xã hội của đồng bào dân tộc miền núi Tây Bắc với những hủ
tục, thần tục lạc hậu và cường quyền có sức mạnh chi phối cuộc đời, số phận của con người nơi này.
+ Phơi bày hiện thực cuộc sống đau khổ, bất hạnh, bị áp bức bóc lột của người lao động nghèo
khổ như Mị, A Phủ và sự độc ác, tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người dân vào bước đường cùng, khiến họ trở
thành một cỗ máy, thành nô lệ.
+ Nhà văn cảm thông cho nỗi khổ sâu sắc của những người dân lao động và bênh vực quyền
sống của họ.
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp và sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người ngay cả
trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
+ Chỉ ra con đường giải phóng cho nhân vật đó là đi theo Cách mạng như trong đoạn kết câu
chuyện (Mị và A Phủ đã trốn tới Phiềng Sa và đi theo ánh sáng của Cách mạng để giải thoát cho
cuộc đời tăm tối của họ).
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả hành động trỗi dậy của nhân
vật Mị qua hai đoạn văn sau:
- Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho
sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc. Mị
với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách…
- Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A
Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng
hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng,
Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của nhân vật Mị qua hai đoạn văn trên, từ đó nhận xét
về sức sống tiềm tàng của nhân vật này.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Giới thiệu nhân vật Mị qua hai đoạn trích với sức sống cứ tiềm tàng, mãnh liệt.
2. Phân tích hai đoạn văn
a. Đoạn văn thứ nhất
* Hoàn cảnh: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí mùa xuân đang về, tâm
trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, tâm hồn Mị đã có sự hồi sinh. Mị muốn đi
chơi và sửa soạn để đi chơi.
* Tâm trạng Mị:

106
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Sống trong thân phận làm dâu gạt nợ, tinh thần Mị tưởng như đã bị tê liệt hoàn toàn. Nhưng
khi đêm tình mùa xuân đến đã đánh thức khát khao trong Mị sống lại. Bây giờ Mị không nói,
nhưng tâm hồn Mị đã hồi sinh và ý thức được cuộc sống vô nghĩa ở hiện tại.
- Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Hành động ấy cho thấy
Mị đang muốn thắp sáng lại căn phòng cũng là thắp sáng cho tâm hồn và cuộc đời đầy đau khổ,
tăm tối của mình.
- Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ và là biểu tượng cho
cuộc sống tự do. Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, vẫn rập rờn trong
đầu Mị như thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.
- “Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách.”
Những khát khao ấy cho thấy Mị đã thực sự sống lại với quá khứ tươi đẹp ngày trước. Trong
những đêm tình mùa xuân, Mị đã từng hẹn hò đi chơi với người yêu qua âm thanh tiếng sáo. Mị
dường như quên đi sự có mặt của A Sử.
- Nghệ thuật:
+ Những câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh, nêu ra ước muốn và các hành động liên tiếp của Mị
thể hiện sự thôi thúc như một sự chuẩn bị tất yếu cho một sự trỗi dậy mạnh mẽ hơn.
+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thật tinh tế,...
b. Đoạn văn thứ hai
* Hoàn cảnh:
- Sau đêm tình mùa xuân, Mị càng trở nên vô hồn, vô cảm. Trong những đêm làm bạn với
bếp lửa, Mị đã bắt gặp A Phủ bị trói đứng.
- Ban đầu Mị thản nhiên, lạnh lùng nhưng khi nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò
xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, từ thương cho mình, Mị thương cho A Phủ.
- Từ đó, Mị quyết định cắt dây cởi trói giải thoát cho A Phủ.
* Tâm trạng của Mị:
- Nếu Mị là thân phận con dâu gạt nợ thì A Phủ là kẻ ở không công. Chỉ vì để hổ ăn mất một
con bò mà A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng. Sự gặp gỡ của Mị và A Phủ là sự gặp gỡ của những
con người cùng cảnh ngộ. Nhà văn đã tạo ra thời điểm thuận lợi cho sự trỗi dậy của Mị. Đó là lúc
trong nhà “tối bưng” với không gian yên tĩnh, vắng vẻ.
- Hành động táo bạo “Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây.” là sự phản kháng tất yếu của
một con người đã bị áp bức, bóc lột tàn nhẫn. Hành động thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương
của những con người cùng cảnh ngộ. Hành động này cũng là kết quả tất yếu của quá trình hồi
sinh trong hồn Mị, thể hiện cho một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt.
- Mị ý thức được việc làm của mình, cô hốt hoảng bởi lo cho A Phủ và chính mình. Hành động
giải thoát cho A Phủ cũng chính là Mị tự cắt đứt sợi dây vô hình đã trói chặt cô vào quãng đời
tủi nhục.
- Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lí, ngôn ngữ và hành động.
c. Nhận xét về sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
- Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua những
hành động trỗi dậy thật quyết liệt. Sức sống của Mị chỉ tạm thời bị che lấp chứ không bị dập tắt
và khi có cơ hội là sẽ bùng lên mạnh mẽ.
+ Ở đoạn văn thứ nhất thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân với khát
vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc nhưng sự
hồi sinh trong tâm hồn nhanh chóng bị dập tắt bởi nghịch cảnh.
+ Đoạn văn thứ hai lại tập trung thể hiện vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán
của nhân vật, sức sống tiềm tàng của Mị đã chuyển hóa thành hành động cụ thể, cắt dây cởi trói
cho A Phủ và sau đó là tự giải thoát cho cuộc đời mình.
→ Mị có sức sống mãnh liệt không gì có thể ngăn cản hay kìm hãm được.

107
3. Đánh giá chung
Hai đoạn văn đã thể hiện:
- Vẻ đẹp của nhân vật Mị: là người có sức sống tiềm tàng, tình yêu thương, khát vọng tự do
mãnh liệt...
- Tư tưởng của nhà văn: thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc, tiến bộ của nhà văn: khẳng định,
trân trọng vẻ đẹp và khát vọng chính đáng của người lao động, tìm ra con đường đấu tranh để
giải phóng cho nhân vật...
Bài 2.
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn
lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa
chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại
những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết
xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi
hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế,
suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai
cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào làm việc cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có
một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là
sương hay là nắng. Mị nghĩ mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận số phận nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn hiện thực về
cuộc sống của người lao động nghèo miền núi trước Cách mạng của nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
Giới thiệu tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
2. Cảm nhận về số phận của nhân vật Mị qua đoạn trích
- Đoạn trích miêu tả phần đời thống khổ của Mị dưới sự bóc lột của chế độ phong kiến, địa
chủ miền núi hà khắc: tê liệt tinh thần, mất sức phản kháng.
+ Mị quen dần với cuộc sống thống khổ, bị bóc lột về mặt thể xác lẫn tinh thần: không nghĩ
đến chuyện ăn lá ngón tự tử, tưởng mình là kiếp trâu, ngựa, lao động quanh năm suốt tháng,
“sống lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.
+ Tinh thần Mị tê liệt, mất hết ý thức về không gian, thời gian: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có
một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là
sương hay là nắng.”
- Đoạn văn miêu tả nhân vật qua những cử chỉ, hành động theo thói quen, không tập trung
vào xây dựng những diễn biến nội tâm sâu sắc nhưng đã làm nổi bật lên được số phận bất hạnh,
thống khổ của Mị - một người lao động nghèo sống trong chế độ phong kiến miền núi hà khắc,
tàn bạo, bất công…
3. Nhận xét cái nhìn hiện thực về cuộc sống của người lao động nghèo miền núi trước Cách
mạng của nhà văn Tô Hoài
- Hiện thực cuộc sống của người lao động nghèo miền núi trước Cách mạng là những cuộc
đời thống khổ, bị áp bức bởi thế lực cường quyền - dần mất ý thức về sự sống, ý thức, về hạnh
phúc và tự do.
- Nhận xét:
+ Với tư cách là một tác phẩm hiện thực, đoạn trích đã phản ánh một cách tương đối chân thực
cuộc sống của người lao động nghèo miền núi trước Cách mạng.

108
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Đó là bức tranh đời sống chân thực nhất được người nghệ sĩ cải biến đưa vào trang văn của
mình, từ đó phản ánh những sự thực ở đời đến người đọc.
4. Đánh giá chung
- Qua số phận của nhân vật Mị, Tô Hoài đã lên án và tố cáo xã hội phong kiến cường quyền,
thần quyền đã đàn áp, bóc lột người dân lao động đến cùng cực.
- Cái nhìn hiện thực khiến tác phẩm thêm sâu sắc, khắc họa rõ nét hơn cuộc đời khổ đau của
vô số những mảnh đời nơi vùng núi Tây Bắc trước Cách mạng.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Vợ chồng A Phủ
https://onluyen.app.link/VochongAPhu

BÀI 9. VỢ NHẶT
Kim Lân
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Do hoàn cảnh khó khăn nên ông chỉ học hết Tiểu học, rồi vừa làm thợ sơn guốc, khắc tranh
bình phong, vừa viết văn.
- Năm 1944, ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ
kháng chiến và cách mạng.
- Những tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955); Con chó xấu xí (tập truyện
ngắn, 1962),…
2. Phong cách sáng tác
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn có sở trường viết về nông thôn và người nông
dân. Sự nghiệp sáng tác của Kim Lân được chia làm hai giai đoạn: trước năm 1945 và sau năm
1945 với phong cách sáng tác và chủ đề khác nhau:
- Trước năm 1945, Kim Lân đã tập trung vào khung cảnh làng quê với những người nông dân.
Cái nhìn nghệ thuật của ông tập trung khai thác về cảnh ngộ buồn tủi của chính bản thân ông, về
cuộc sống bất hạnh, thương tâm của những người nghèo. Song song với đó, Kim Lân khai thác
về đời sống phong tục, tập quán, văn hoá của vùng Bắc Ninh, nơi quê hương ông. Điều này góp
thêm sự sâu sắc cho đề tài mà nhà văn theo đuổi.
- Sau năm 1945, Kim Lân tiếp tục viết về nông thôn và người nông dân, gắn bó với cách mạng.
Những số phận tội nghiệp và cùng cực dưới chế độ cũ đã tìm thấy ánh sáng nhờ cách mạng, lúc
này vận mệnh của người nông dân như gắn với vận mệnh của đất nước.
- Dù sáng tác ở giai đoạn nào Kim Lân cũng viết bằng sự chân thật, xúc động và tài hoa.
II. Tác phẩm: Vợ nhặt
1. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - tác phẩm được viết ngay sau Cách
mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một
phần cốt truyện cũ, Kim Lân đã viết truyện ngắn Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó
xấu xí (1962).

109
2. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung:
+ Truyện ngắn Vợ nhặt không chỉ miêu tả sâu sắc tình cảnh thê thảm của người nông dân
nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện cảm động vẻ đẹp tình người và
khát vọng sống mãnh liệt của người nông dân ngay trên bờ vực của cái chết.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực
và nhân đạo.
+ Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
+ Nhân vật được khắc họa sinh động, đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
+ Ngôn ngữ: Bình dị, đời thường, cách kể chuyện gần gũi với tự nhiên nhưng có chắt lọc kĩ
lưỡng, có sức gợi và đậm chất nông thôn Bắc Bộ.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Kim Lân viết không nhiều, chuyên về một thể loại, lại gác bút sớm, vậy nhưng dấu ấn ông để lại thì sâu đậm. Những
câu chữ Kim Lân viết trong các truyện ngắn như thách thức thời gian, đi vào chỗ sâu nhất của tâm trí người đọc, rồi ở
đó làm thành một phần phẩm chất tâm hồn người đọc. (Nhà văn Lê Thành Nghị)
- Kim Lân có được sự tài năng và lịch lãm của một ngòi bút yêu cái đẹp, yêu con người, luôn nhìn thấy
ở con người khát vọng vươn tới… (Nhà văn Lê Thành Nghị)
- Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với “đất” với “người” với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc
sống nông thôn. (Nguyên Hồng)
- Kim Lân là một trong những cây bút truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Kim Lân
đã tạo được cách viết độc đáo. Phải nói rằng Kim Lân viết không nhiều, nhưng sáng tác của ông đã gây ấn
tượng với bạn đọc. (Nhà giáo Hà Minh Đức)
- Kim Lân chọn bối cảnh ấy (nạn đói năm 1945) cho truyện Vợ nhặt không nhiều dòng miêu tả trực
tiếp nhưng là những dòng rất hiếm trong văn chương từ đó đến nay. Cái nghèo ở Ngô Tất Tố, cái đói ở
Nam Cao khiến ta thương cảm muốn rơi nước mắt. Cái đói và cái chết ở Kim Lân khiến ta khiếp sợ, rụng
rời. (Nhà giáo Trần Đồng Minh nhận xét về Vợ nhặt)
- Vợ nhặt dường như đã mang nét mới của thời đại, vượt lên trên chủ nghĩa nhân văn trong dòng văn
học hiện thực trước Cách mạng Tháng Tám 1945. (Nhà giáo ưu tú Vũ Dương Quỹ)
- Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến cái sống. (Kim Lân nói về Vợ nhặt)
- Khi viết về nạn đói người ta thường viết về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói
người ta hay nghĩ đến những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác.
Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết
mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người.
(Kim Lân nói về Vợ nhặt)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề
- “Vợ” là biểu tượng cho khát khao tổ ấm, cho hạnh phúc gia đình, lấy vợ là việc lớn lao hệ
trọng của cả một đời người đàn ông, đòi hỏi phải mất nhiều công sức, thời gian và lễ nghi.
- “Nhặt” là nhặt nhạnh, nhặt, hành động rẻ rúng, tầm thường.
→ “Vợ nhặt” có nghĩa là nhặt được vợ, gợi sự rẻ rúng của thân phận con người và tình cảnh
thê thảm của con người trong nạn đói năm 1945.
Người ta dựng vợ gả chồng lúc ăn nên làm ra, qua tìm hiểu và yêu thương nhau, nhưng Tràng
đã đi ngược lại với tất cả điều đó. Nhan đề Vợ nhặt được nhà văn Kim Lân đặt ra không chỉ gây
ấn tượng, tò mò với bạn đọc mà còn phản ánh đúng tính chất, nội dung của câu chuyện. Nhan
đề tuy giản dị, mộc mạc nhưng đã góp một phần to lớn vào việc làm nên giá trị và thành công
cho tác phẩm.

110
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

2. Tình huống truyện


a. Khái niệm tình huống truyện
Tình huống truyện là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt mà tại đó cuộc
sống hiện lên đậm đặc nhất, bộc lộ rõ nét nhất ý đồ tư tưởng của tác giả.
b. Tình huống truyện Vợ nhặt
Tình huống truyện Vợ nhặt là một tình huống lạ và éo le, mang giá trị nhân văn sâu sắc thể
hiện qua: bối cảnh nhặt vợ, người nhặt vợ và phản ứng của những người xung quanh trước sự
kiện Tràng có vợ.
* Bối cảnh nhặt vợ
- Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết. Cái chết hiện
hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái
chết đe dọa.
- Thời đại mà ranh giới giữa cái chết thật mong manh. Theo logic tự nhiên, Tràng lấy vợ là lấy
cho mình thêm một tai họa.
→ Cái đói nghèo khiến con người trở nên bèo bọt, rẻ rúm, người ta có thể “nhặt” được vợ
ngoài đường như cái rơm, cái rác.
* Người nhặt vợ: Tràng
- Tràng là con nhà nghèo, ngoại hình xấu xí, thô kệch, tính cách lại dở dở ương ương: “có tật
vừa đi vừa lẩm bẩm…”. Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ “ế vợ” rất cao.
- Tràng bỗng nhiên lấy được vợ theo kiểu “nhặt” được, chỉ qua mấy câu hò đùa và bốn bát
bánh đúc. Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì “người ta” không thèm lấy một người như Tràng.
* Phản ứng của những người xung quanh và chính bản thân Tràng trước sự kiện Tràng có vợ
- Việc Tràng lấy vợ là một truyện khiến cho mọi người xung quanh, trẻ con, người lớn, bà cụ
Tứ (mẹ Tràng) và cả Tràng đều ngạc nhiên, không biết nên vui hay nên buồn, hạnh phúc hay lo lắng.
- Những người dân xóm ngụ cư:
+ “Người trong xóm lạ lắm”, họ “đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán” → Ngạc nhiên tột độ.
+ Sự kiện lạ lùng ấy đem đến một “cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối”
của họ, làm những khuôn mặt “hốc hác, u tối” bỗng dưng “rạng rỡ hẳn lên”.
+ Nhưng ngay sau đó lại có tiếng thở dài, rồi họ băn khoăn lo lắng cho Tràng: “Giời đất này
còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?”.
- Bà cụ Tứ - mẹ Tràng:
+ Ban đầu, bà ngạc nhiên sững sờ, trong đầu bà cụ hiện lên một loạt những câu hỏi: “Quái sao
lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?”, “sao lại chào mình bằng u?”,…
+ Sau khi hiểu ra sự tình, bà cúi đầu lặng thinh, thương xót cho số kiếp đứa con mình: “Biết
rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua được cơn đói khát này không?”.
+ Thế nhưng trước niềm vui của con trai, bà lão thấy “tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường. Cái
mặt bủng beo u tối của bà thường ngày bỗng rạng rỡ hẳn lên.”
- Bản thân Tràng:
+ Lúc đầu anh cũng “chợn”, lo sợ, không tin nổi đó là sự thật.
+ Cho đến sáng hôm sau mà vẫn còn “ngỡ ngàng như không phải”.
c. Ý nghĩa tình huống truyện Vợ nhặt
- Tình huống truyện là một trong những yếu tố để làm nổi bật chủ đề tác phẩm đồng thời tạo
điều kiện cho nhà văn miêu tả tâm lí nhân vật. Tạo cho tác phẩm có được kết cấu chặt chẽ. Các
sự việc, các chi tiết khác được kể tới đều xoay quanh tình huống này.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đẩy con người đến bước đường cùng, biến giá trị con
người thành số không.
- Thể hiện được cái tình của người lao động nghèo và tấm lòng nhân hậu đầy yêu thương của
bà mẹ.

111
- Nói lên được lòng ham sống, bản chất lạc quan của người lao động đang bị lâm vào cảnh
khốn cùng.
3. Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
a. Giá trị hiện thực
- Phản ánh chân thực, sắc nét và cảm động tình cảnh khốn cùng của nhân dân ta trong nạn
đói năm 1945.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân ta vào bước đường cùng.
- Chỉ ra con đường đi đến với cách mạng là con đường tất yếu của người dân lao động nghèo.
b. Giá trị nhân đạo
- Thể hiện niềm tin, niềm hi vọng vào cuộc sống tương lai của người lao động, dù ở trong tình
cảnh khốn khó nhất vẫn luôn hướng tới sự sống và tương lai.
- Là tiếng nói khẳng định, đề cao những tình cảm cao đẹp của người lao động nghèo khổ: đó
là tình yêu thương đùm bọc, tình mẫu tử, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
- Thể hiện niềm cảm thương, đồng cảm sâu sắc của nhà văn trước số phận của những người
nghèo khổ.
4. Nhân vật Tràng
a. Giới thiệu nhân vật
- Tràng là một gã trai nghèo, làm nghề đẩy xe bò mướn, phải nuôi một mẹ già ở cái tuổi gần
đất xa trời, lại là dân ngụ cư sống trong nạn đói…
- Ngoại hình: Dáng người thô kệch, thân hình to lớn, tấm lưng to rộng như lưng gấu, hai con
mắt nhỏ tí, gà gà quai hàm bạnh ra, cái đầu trọc, dáng đi chúi về phía trước.
- Tính cách thô kệch, ngộc nghệch: gần gũi, thân thiết với dân làng và trẻ nhỏ, hay bông đùa
với lũ trẻ con rồi ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch…, đôn hậu, vui vẻ, tốt bụng, thường nói cộc
lốc, ngắn gọn thiếu tình cảm, không biết an ủi, chia sẻ.
b. Tràng gặp gỡ và quyết định nhặt vợ trong thời kì đói khát
- Trong bối cảnh hãi hùng của nạn đói và số phận con người trong tình cảnh ngấp nghé bờ
vực của cái chết, cuộc gặp gỡ giữa Tràng và người đàn bà không tên diễn ra thật chóng vánh chỉ
qua hai lần gặp mà chỉ gặp ở đường và chợ để rồi nên vợ, nên chồng:
- Lần gặp thứ nhất: Lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình
ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình. Không ngờ, thị ra đẩy xe cho anh và còn liếc mắt cười tít nữa.
Tràng thích lắm vì từ khi cha sinh mẹ đẻ đến giờ mới có một người con gái cười với hắn tình tứ
đến như thế.
- Lần gặp thứ hai: Chàng gặp thị ở quán nước ngoài chợ.
+ Khi gặp lại người phụ nữ ở ngoài cổng chợ tỉnh, bị nhiếc mắng, Tràng vô tư và mời cô ta ăn
dù không dư dả gì -> hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
+ Khi người phụ nữ chấp nhận đi theo anh, Tràng có sự phân vân, cảm thấy “chợn” nhưng
“chậc kệ”. → Đây không phải là quyết định của kẻ xốc nổi, bồng bột mà là thái độ dũng cảm,
chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, chấp nhận cưu mang, đùm bọc người cùng cảnh ngộ
giữa nạn đói.
+ Đưa người “vợ nhặt” lên chợ tỉnh mua đồ” → Thái độ trân trọng, nghiêm túc, chu đáo của
Tràng trước quyết định lấy vợ.
→ Sự việc Tràng nhặt được vợ trong thời kì đói khát thể hiện một tình huống vừa éo le, vừa
thương tâm và được thể hiện ngay ở chính nhan đề tác phẩm: Vợ nhặt. Cái đói, cái khát đã khiến
cho thân phận con người trở nên rẻ rúng hơn bao giờ hết. Tình huống dựng vợ, gả chồng trớ trêu,
xót xa đó đã thể hiện cái nhìn đầy sâu sắc về số phận của người nông dân trước Cách mạng tháng
Tám.

112
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

c. Niềm hạnh phúc của Tràng sau khi có vợ


- Tràng khi đưa vợ về qua xóm ngụ cư: Vẻ mặt của Tràng “phởn phơ, cười tủm tỉm”, hai con
mắt thì “sáng lên lấp lánh”, trước ánh mắt nhìn đầy tò mò và ngạc nhiên của người dân trong
xóm, trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm. → Tâm trạng Tràng rất hãnh diện,
rất đắc ý, mặt cứ vênh lên như thể chứng tỏ với mọi người - Tràng đã có vợ.
- Tràng khi đưa vợ về đến nhà:
+ Hành động: xăm xăm nhấc tấm phên rách, vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn
vì thiếu bàn tay của đàn bà thể hiện sự ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
+ Tràng sốt ruột mong ngóng mẹ về để còn ra mắt cô vợ nhặt. Khi mẹ về, sau lời giới thiệu,
Tràng cũng hồi hộp, lo lắng đợi chờ câu trả lời của mẹ, và chỉ khi người mẹ nói: “Các con phải
duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng”, Tràng mới thở đánh phào một cái.
+ Nhà văn nhiều nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh phúc,
khát khao mái ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới bủa vây.
- Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau:
+ Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái, lửng lơ”. Từ việc nhận
thức về sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo,...), Tràng nhận ra vai trò và
vị trí của người đàn bà trong gia đình, cảm thấy hạnh phúc và bản thân cũng trưởng thành hơn.
+ Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay cũng khác lắm - đó là một người đàn bà hiền hậu,
đúng mực, không có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa.
+ Và trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn khổ vì cái đói, tràn ngập
sự đầm ấm, hoà hợp.
→ Niềm vui của Tràng và mọi người trong gia đình như tia nắng, như ánh bình minh đem
sinh khí đến cho cuộc sống vốn đang ngập tràn sự chết chóc của cái đói tung lưới bủa vây.
- Hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người đói đi trên đê Sộp xuất hiện trong suy nghĩ của Tràng, báo
hiệu của sự đổi đời, sự phát triển ở tương lai.
4. Nhân vật người vợ nhặt
a. Giới thiệu nhân vật
- Ngoại hình: Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, áo quần rách như tổ đỉa, cái ngực gầy lép nhô lên.
- Lai lịch: Cũng giống như bao người khác, thị ngồi vêu cùng với mấy chị em gái nơi cửa nhà
kho. Thị không có tên, không tuổi tác, không cha mẹ, không gia đình.
- Thị cũng là nạn nhân của nạn đói khủng khiếp - nạn đói đã hủy hoại con người từ ngoại
hình đến hành động, tính cách:
+ Lần gặp thứ nhất: Thị có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh mẽ: “Có khối cơm trắng mấy giò mà ăn đấy!,
Này nhà tôi ơi! Nói thật hay nói khoác đấy?”.
+ Lần gặp thứ hai: Chân dung của thị khiến Tràng không nhận ra. Thị cong cớn trong lời nói,
vô duyên trong hành động “sà xuống… cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc… Ăn xong thị cầm đôi
đũa quệt ngang miệng, thở: Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”.
→ Cái đói không chỉ tàn phá hình hài mà còn làm cho thị trở nên “trơ trẽn”. Vì miếng ăn mà
thị sẵn sàng theo không người đàn ông không quen biết nơi đầu đường xó chợ.
b. Người vợ nhặt sau khi theo Tràng về làm vợ
Sau khi theo Tràng về làm vợ, người “vợ nhặt” đã thay đổi, bộc lộ ra những phẩm chất tốt
đẹp vốn có của thị:
- Thị là người phụ nữ ý tứ:
+ Khi cùng Tràng về xóm ngụ cư, trước sự tò mò của mọi người, thị thấy ngượng nhùng “đầu
hơi cúi xuống, cái nón rách tà nghiêng nghiêng che đi nửa mặt, thị có vẻ bẽn lẽn, e thẹn”.
+ Về đến nhà thị khép nép chỉ dám “ngồi mớm xuống mép giường”. Khi bà cụ Tứ về, thị vội
đứng dậy lễ phép chào. Đứng trước bà lão, thị “cúi mặt xuống, vân vê tà áo rách bợt.”
- Thị là người khao khát sống, khao khát hạnh phúc gia đình:

113
Thị không chấp nhận “ngồi vêu” trước cửa nhà kho để chờ chết mà liều lĩnh đi theo không
người đàn ông xa lạ để được ăn, được sống và hơn thế nữa là để có được một gia đình.
- Thị là người con gái đảm đang, có hiểu biết:
+ Sáng hôm sau ngày có chồng, thị dậy thật sớm thu dọn nhà cửa: quét tước từ trong nhà ra
ngoài sân khiến Tràng xúc động nhận ra rằng: “nom thị khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu,
đúng mực, không còn vẻ gì là chao chát chỏng lỏn…”.
+ Thị biết được ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang, người ta không chịu đóng thuế, người ta còn
phá kho thóc của Nhật để chia cho người đói. Thị còn biết cả lá cờ đỏ sao vàng của Việt Minh.
→ Cuộc sống gia đình, khao khát hạnh phúc đã làm thay đổi con người thị. Qua đây, Kim Lân
khẳng định niềm tin đầy ý nghĩa nhân văn: tình thương và mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để
cảm hoá con người.
5. Nhân vật bà cụ Tứ
a. Giới thiệu nhân vật
- Bà là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, hai mẹ con sống trong căn nhà rúm ró trên một mảnh
vườn mọc lổm nhổm những búi cỏ dại.
- Bà xuất hiện trong bóng chiều chạng vạng với dáng đi lọng khọng: “Bà lão vừa đi vừa lẩm
bẩm tính toán gì trong miệng.”
→ Người đàn bà lam lũ, vất vả, gánh nặng cơm áo đè nặng lên đôi vai còm cõi của bà.
b. Tâm trạng của bà cụ Tứ khi nhìn thấy người vợ nhặt
- Ngạc nhiên và bất ngờ: Chân bước theo con nhưng lòng bà đang phấp phỏng, rồi đứng sững
lại khi bà nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai bà, mà lại chào bà bằng u, bà
lão thấy mắt mình nhoèn đi thì phải. Bà chưa thể tin, không thể tin rằng con mình lại có người theo
và lại chưa bao giờ hình dung về việc nhận dâu trong một tình cảnh trớ trêu, tội nghiệp đến thế.
- Bà lão cúi đầu nín lặng đằng sau cái cúi đầu nín lặng ấy là dòng cảm xúc tuôn trào, là cơn bão
lòng đang cuộn xoáy với tình thương con vô bờ bến:
+ Lòng người mẹ nghèo thương con hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương
cho số kiếp của con trai mình. Bà tủi thân, tủi phận, bà so sánh người ta với mình “người ta dựng
vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên làm nổi, còn mình thì…”. Bà lão chua chát, tự trách
bản thân mình, càng thương con bao nhiêu bà lại càng tủi phận bấy nhiêu.
+ Bà lão đã khóc, những giọt nước mắt hiếm hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của
Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc biết bao thương xót, tủi buồn.
- Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là
sự cảm thông với người vợ nhặt:
+ Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau,
u cũng mừng lòng, lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng,
lời nói ấy như một sự chiêu tuyết cho giá trị của cô vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân
của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói
giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp.
+ Bà động viên an ủi con trai và con dâu cùng nhau bước qua khó khăn đói khổ trước mắt mà
lòng đầy thương xót: ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
+ Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của những người
thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn lời” chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng.
c. Tâm trạng bà cụ Tứ trong buổi sáng đầu tiên sau khi Tràng có vợ
Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một
tương lai tươi sáng phía trước:
- Khuôn mặt của bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà xăm xắn quét dọn, rẫy những
búi cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà cửa cho quang quẻ với hy vọng đời sẽ có cơ khấm khá.

114
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngày đói sao thảm hại: chỉ có một lùm rau chuối thái rối,
một đĩa muối, một niêu cháo lõng bõng toàn nước và món chính là chè khoán - cháo cám nhưng
không khí gia đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con - những nguồn động lực lớn lao ấy
giúp họ tăng thêm sức mạnh để vượt qua thực tại.
- Bà cụ Tứ toàn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão
bàn với con tính chuyện nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có đàn gà cho mà xem để gieo vào lòng các
con bà niềm lạc quan, niềm tin và hi vọng.
- Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp. Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống
thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở dài
trong lo lắng: Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống
được qua được đâu các con ạ!. Và bà lại khóc, tình thương con lại hiện hình qua những giọt nước
mắt lặng lẽ tuôn rơi.
→ Bà cụ Tứ không chỉ có tấm lòng của người mẹ thương con mà còn có cả đức tính vị tha,
vượt lên tình mẫu tử, vẻ đẹp nhân cách của bà cụ Tứ là vẻ đẹp của tình yêu thương giai cấp, sự
cưu mang lẫn nhau của những người nghèo khổ.
6. Ý nghĩa chi tiết nghệ thuật: nồi cháo cám
a. Chi tiết nghệ thuật
Chi tiết nghệ thuật là những yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng mang sức chứa lớn về cảm xúc
và tư tưởng. Sức chinh phục của hình tượng nghệ thuật là ở sự truyền cảm thì góp phần quyết
định tạo ra sức truyền cảm hấp dẫn, lôi cuốn người đọc là nhờ chi tiết nghệ thuật mà tác giả xây
dựng trong tác phẩm.
b. Chi tiết nồi cháo cám
* Vị trí: của chi tiết trong truyện ngắn nằm trong phần cuối của truyện, cụ thể đó là món ăn
duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau khi Tràng có vợ.
* Ý nghĩa chi tiết nồi cháo cám:
- Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
- Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa
ăn đón nàng dâu mới về. Trong hoàn cảnh của nạn đói năm 1945, khi mà “Xóm ta khối nhà còn
chả có cám mà ăn đấy”, nồi cháo cám lại là món ăn không thể không có.
* Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ:
+ Bà cụ Tứ: Người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực (bà đã dậy sớm chuẩn bị bữa ăn
cho cả nhà; hơn thế nữa khi cái đói đang rình rập bà vẫn cố gắng để có được bữa ăn giản dị cho
con trai của mình; để các con đỡ tủi hờn, bà gọi chệch “cháo cám” là “chè khoán” và tạo không
khí vui vẻ trong bữa ăn).
+ Tràng: “Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám
đắng chát và nghẹn bứ trong cổ”, cách ứng xử này vừa cho thấy Tràng là người chồng có trách
nhiệm với nỗi thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy; vừa cho
thấy Tràng là người con hết sức khéo léo trong cách cư xử với mẹ, hiểu rõ được hoàn cảnh của
gia đình mình.
+ Người vợ nhặt: Qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của người
vợ nhặt sau khi đã có chồng. Dù hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu
mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Điều đó cũng cho thấy thị là người
tế nhị, thị đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
→ Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hi vọng. Chi tiết này thể
hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
(…) Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:

115
- Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó
cũng là cái số cả…
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự,
vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt
kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách
bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con
mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con…
May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông
giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?”.
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà
cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho
khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên. Từ đó nhận xét về chiều sâu
nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt.
- Khái quát về vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích và vấn đề nghị luận: chiều sâu
nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
2. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích
a. Giới thiệu vài nét về cuộc đời, số phận của bà cụ Tứ
- Bà cụ Tứ là người hiện thân cho cuộc đời, số phận người nông dân nghèo khổ, bất hạnh trước
cách mạng tháng Tám (thể hiện qua nỗi buồn tủi, chua xót, lo lắng của bà).
b. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật bà cụ Tứ
- Giàu tình yêu thương con: day dứt, trăn trở về bổn phận làm mẹ; xót thương số kiếp con trai
mình chỉ lấy được vợ trong cảnh đói kém; nhìn thấy trước được những ngày hiện tại chênh vênh
của con bằng sự hiểu biết và từng trải; lo lắng đến thắt lòng khi hạnh phúc của con kề bên miệng
vực của cái đói và cái chết; hiểu niềm khát khao hạnh phúc của con và mừng lòng khi con tìm
được hạnh phúc.
- Giàu lòng bao dung, nhân hậu: Đồng cảm với người đàn bà đói khổ trước sự lựa chọn bất
đắc dĩ bằng ánh mắt cảm thông, thấu hiểu; chấp nhận cưu mang người “vợ nhặt”; cư xử với
“nàng dâu mới” bằng suy nghĩ, thái độ, lời nói ân cần, bằng tình người, tình thân ấm áp.
- Luôn lạc quan, hi vọng ở tương lai và nghị lực sống mãnh liệt: bảo ban, động viên, an ủi các
con hướng về một tương lai tốt đẹp; gieo vào lòng các con mình niềm tin cuộc sống, niềm hi vọng
đổi đời bằng triết lí dân gian giản dị sâu sắc.
c. Nghệ thuật
- Vẻ đẹp tâm hồn bà cụ Tứ được nhà văn khắc họa rõ nét qua tình huống truyện éo le, độc đáo.
- Bút pháp tả thực tạo ấn tượng mạnh; cách miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, phức tạp.

116
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Cách dựng đoạn đối thoại, độc thoại sinh động; ngôn ngữ đời thường, giàu hình ảnh, đậm
chất nông thôn mang đến vẻ đẹp mộc mạc, chân quê, nồng hậu của người mẹ nông dân,…
d. Nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích
- Nhà văn đã gián tiếp tố cáo tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp đã gây ra nạn đói
khủng khiếp năm 1945 cho nhân dân ta.
- Nhà văn đau đớn, xót xa trước tình cảnh khốn cùng nhất của người nông dân.
- Nhà văn đi sâu khám phá, trân trọng nâng niu vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, đặc biệt
là vẻ đẹp tình người.
- Nhà văn đồng cảm sâu sắc và ngợi ca khát vọng thiết tha chính đáng của con người (khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc) (nét mới trong ngòi bút nhân đạo của nhà văn).
- Nhà văn có cái nhìn lạc quan mới mẻ về tương lai của người nông dân (nét mới trong ngòi
bút nhân đạo của Kim Lân).
3. Đánh giá
- Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những người mẹ nông dân nghèo khổ trong nạn đói 1945.
Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của bà cụ Tứ là ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của những người mẹ Việt
Nam giàu lòng nhân hậu, bao dung, rất mực thương con, nghị lực sống mạnh mẽ và luôn lạc
quan tin tưởng ở tương lai tươi sáng.
- Đoạn văn cũng khẳng định tấm lòng, tài năng, cảm hứng nghệ thuật và phong cách sáng tác
của một cây bút văn chương xuất sắc, nặng lòng với người dân quê. Kim Lân là nhà văn của
người nông dân “một lòng đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc
sống nông thôn” (Nguyên Hồng).
Bài 2.
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người
vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp
hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói và hai con mắt còn cay
sè của hắn.
Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác
lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách
như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô
cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rá mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng
chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất
thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có
một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn
vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc
gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)
Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó
nhận xét về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân gửi gắm qua nhân vật.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt.

117
- Khái quát về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích và vấn đề nghị luận:
tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân gửi gắm qua nhân vật.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích
a. Giới thiệu qua hoàn cảnh
- Giữa nạn đói năm 1945, bỗng nhiên Tràng nhặt được vợ một cách dễ dàng qua hai lần gặp
mặt người đàn bà xa lạ. Tràng dẫn thị về ra mắt mẹ và được bà cụ Tứ đồng ý.
b. Phân tích đoạn trích: Tràng trong buổi sáng hôm sau khi có vợ
- Hắn bất ngờ cứ tưởng mình đang mơ, thế nên tâm trạng lơ lửng một cách êm ái vì giấc mơ
ấy thật đẹp “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”. Việc hắn có vợ đến
giờ hắn vẫn ngỡ như không phải. → Tâm trạng rất thật của Tràng, đồng thời có sức tố cáo mạnh
mẽ: xã hội thực dân, cái đói, cái khổ đã khiến cho người nông dân không dám tin vào hạnh phúc,
dù hạnh phúc ở trong tầm tay.
- Trong lòng có điều gì khang khác nên Tràng dễ dàng nhận ra sự thay đổi của bên ngoài “có
cái gì vừa thay đổi mới lạ”. → Tràng không còn vô tâm, hời hợt nữa, hắn nhìn những vật xung
quanh: nhà cửa được dọn sạch, mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa đã được đem ra sân hong…
- Hắn cảm động trước cảnh tượng mẹ chồng và nàng dâu cùng nhau dọn dẹp, nấu nướng.
Nếu như không có thị, Tràng sẽ không thể cảm nhận được niềm hạnh phúc giản dị như thế.
→ Tình yêu và hạnh phúc đã làm Tràng biến đổi.
- Tình cảm của Tràng trỗi dậy “bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che
nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng” →Tràng thấy cuộc đời mình
thay đổi và hắn đã trưởng thành hơn nên phải có trách nhiệm hơn với gia đình.
→ Tràng biến đổi từ nhận thức đến suy nghĩ và hành động, Tràng ý thức được bổn phận và
trách nhiệm của mình
c. Nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia
công sáng tạo của nhà văn. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều
chi tiết đặc sắc.
- Sự thay đổi đó còn tiếp tục ở nhận thức, cuối tác phẩm là hình ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới”
cùng sự tiếc rẻ của Tràng cho thấy sự vận động tích cực trong suy nghĩ của người nông dân.
- Đi từ sự tự phát đấu tranh vì quyền lợi của cá nhân đến sự tự giác trong vai trò người chiến
sĩ. Ai biết đâu, rồi Tràng sẽ là một trong đoàn người đó.
d. Nhận xét về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân gửi gắm qua nhân vật
- Qua đoạn trích, người đọc hiểu rõ hơn về tình cảnh nghèo đói, khốn khó của đồng bào ta
trong nạn đói 1945 khiến họ không dám tin vào hạnh phúc dù nó ở ngay trong tầm tay.
- Nhà văn khắc họa diễn biến tâm lí của nhân vật thông qua việc tập trung miêu tả cử chỉ,
hành động, suy nghĩ, lời nói… Để thấy được Tràng đại diện cho những người nông dân hiền
lành, chất phác nhưng giàu tình yêu thương, sức sống và khát vọng mãnh liệt.
- Tư tưởng nhân đạo: thấu hiểu tâm trạng, suy tư của nhân vật, Kim Lân đã thể tình cảm yêu
thương, trân trọng, đồng cảm và đặt niềm tin nơi những người lao động.
3. Đánh giá
- Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao động nghèo khổ mà
ấm áp tình thương, niềm hi vọng lạc quan.

118
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Tràng là hình ảnh tiêu biểu cho người lao động nghèo khổ, lương thiện, có lòng nhân hậu,
khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào sự đổi đời ngay cả trong những hoàn cảnh đen tối nhất.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Vợ nhặt
https://onluyen.app.link/Vonhat

BÀI 10. RỪNG XÀ NU


Nguyễn Trung Thành
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu,
ông sinh năm 1932, quê ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Ông là nhà văn trưởng thành trong cả kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, gắn bó mật
thiết với chiến trường Tây Nguyên, có vốn hiểu biết về đất nước, con người Tây Nguyên rất
phong phú.
- Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên (1954 - 1955); Rẻo cao (1961); Trên quê hương những anh
hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971 - 1974);…
2. Phong cách sáng tác
- Các tác phẩm của Nguyễn Trung Thành thường xoay quanh những vấn đề trọng đại của dân
tộc, đất nước, nhân dân. Từ đó xây dựng nhân vật có tính cách anh hùng tiêu biểu cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân. Giọng văn hào sảng đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai - Quảng Nam.
Đó là lúc nhà văn muốn viết một bài Hịch tướng sĩ thời đánh Mĩ để động viên, cổ động nhân dân
bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được
in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung:
+ Hình ảnh rừng xà nu là sáng tạo độc đáo của Nguyễn Trung Thành, góp phần làm nổi bật chủ
đề, ca ngợi con người và vùng đất Tây Nguyên trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược.
+ Hình tượng người dân làng Xô Man hiện lên qua cái nhìn lịch sử tiếp nối chuyển giao tạo
nên sức mạnh tổng hợp của một buôn làng, của một cộng đồng vùng đất và cả một dân tộc.
+ Triết lí cách mạng qua câu nói của cụ Mết: Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo khái
quát một chân lí cách mạng: chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể chiến thắng được bạo lực
phản cách mạng.
- Nghệ thuật:
+ Cốt truyện đan cài nhau: câu chuyện của Tnú và câu chuyện của dân làng Xô Man. Nghệ
thuật trần thuật: theo dòng hồi tưởng của cụ Mết.
- Tác phẩm mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: đề tài, nhân vật, không khí
trang nghiêm.
- Xây dựng nhân vật sống động, có những phẩm chất của người anh hùng (Tnú).

119
+ Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo - hình tượng cây xà nu với biện
pháp nghệ thuật nhân hóa gợi cho người đọc nghĩ đến vùng đất và con người Tây Nguyên yêu
tự do, bất khuất.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Rừng xà nu là truyện của một đời, và được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.
Nhưng nó cũng ngắn, cũng chỉ là một đêm trong sự sống vất vả, đau khổ và hạnh phúc trường tồn ở đây.
Bởi “nhà ra xa, đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân
trời”. (Nguyễn Trung Thành)
- Tôi say mê cây xà nu từ ngày đó. Ấy là một thứ cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch,
mỗi cây cao vút, vạm vỡ, ứ nhựa, tán lá vừa thanh nhã, vừa rắn rỏi mênh mông, tưởng như đã sống tự
ngàn đời, còn sống đến ngàn đời sau, từng cây, hàng vạn, hàng triệu cây vô tận. Không khí ở đây thơm
lừng. Nệm lá dưới mặt đất ngả lưng êm ru. (Nguyễn Trung Thành)
- Nếu nói Nguyễn Tuân suốt đời đi tìm cái đẹp thì Nguyên Ngọc suốt đời săn tìm những tính cách anh
hùng. (GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
- Nguyên Ngọc đích thực là một trí thức của núi rừng, là nhà văn hoá của Tây nguyên, là nghệ sĩ thực
thụ của những miền “Rẻo cao” đất nước. (GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
- Văn Nguyên Ngọc là thứ văn trong, sánh như mật ong, lại đượm ướp một làn hương rất đặc biệt.
Đọc cứ bàng hoàng váng vất mãi. Nguyên Ngọc hơn người ở tài văn. Không có thực tài, không thể viết
được thế. (Nhà thơ Trần Đăng Khoa)
- Gần nửa thế kỉ qua, truyện ngắn “Rừng xà nu” như một nỗi ám ảnh đẹp từ cảnh sắc đến con người
giữa chốn ngàn xanh... (Nhà thơ Tạ Tỵ)
- Dưới góc nhìn văn hoá, ta thấy “Rừng xà nu” có nội dung rất quan trọng: văn hoá làng và những tình cảm
thâm trầm, cao đẹp. Và đó là cơ sở của nội dung thứ hai: tinh thần bất khuất của người Tây Nguyên. Tinh thần ấy
lớn mạnh được là nhờ nó bám rễ sâu chặt vào “đất làng”. (Nhà giáo Đặng Văn Vũ)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Hình tượng cây xà nu
a. Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên
- Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xô Man: Dân làng Xô Man
lấy gỗ xà nu, khói xà nu nhuộm đen bảng để học chữ, lửa xà nu chiếu sáng mỗi gian nhà.
- Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xô Man: Đuốc xà nu chiếu
sáng cho nhân dân chuẩn bị vũ khí để đồng khởi.
- Cây xà nu gắn với cuộc sống của người dân làng Xô Man: Nó đã thấm sâu vào nếp suy nghĩ
và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự
hào không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời
sống vật chất và tinh thần của mảnh đất này.
b. Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong chiến
tranh cách mạng
- Cây xà nu, rừng xà nu đau thương trong bom đạn:
+ Cây xà nu, rừng xà nu như một sinh thể có hồn, mang dáng vẻ của một con người, một tập
thể đang chịu đựng trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc.
+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những
mất mát, đau thương vô bờ mà dân làng Xô Man nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai…) và
đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.
- Cây xà nu, rừng xà nu vươn mình trỗi dậy:
+ Dẫu cho mỗi ngày đều chịu sự tàn phá khốc liệt do bom đạn của kẻ thù, nhưng cây xà nu
vẫn vươn mình trỗi dậy, đón nhận ánh sáng của mặt trời, toát lên một sức sống mãnh liệt, hiên
ngang, bất khuất như tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên trước kẻ thù, với hình ảnh:
Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao

120
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

thẳng lên bầu trời chứng tỏ sức sống tiềm tàng của cây xà nu thật mãnh liệt và vẻ đẹp về tinh thần
bất khuất của người dân Xô Man thời chống Mĩ.
+ Sức sống hiên ngang, ngạo nghễ thách thức trước bom đạn kẻ thù qua khả năng sinh sôi
mãnh liệt của cây xà nu: Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những
con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng
lành như trên một thân thể cường tráng, gợi nhắc đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây
Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Cây xà nu, rừng xà nu sừng sững tiếp nối vươn lên bất diệt:
+ Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý
tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến.
+ Nhà văn tiếp tục khám phá sức sống của cây xà nu, rừng xà nu thật mãnh liệt bền vững qua
hình ảnh: Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài
những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
+ Qua nghệ thuật nhân hóa, tăng cấp, tác giả thổi vào cây xà nu có một sức sống bất diệt, nó
vượt lên sự khắc nghiệt do bom đạn của đế quốc. Nó vẫn đứng sừng sững kiên cường giữa vùng
đất Tây Nguyên anh dũng là vẻ đẹp về tinh thần đấu tranh bất khuất bền bỉ của người dân Tây
Nguyên thời chống Mĩ.
c. Nghệ thuật miêu tả hình tượng rừng xà nu
- Kết hợp miêu tả cụ thể lẫn khái quát, khi dựng lên bức tranh khái quát cả khu rừng xà nu,
khi đặc tả cận cảnh một số cây.
- Phối hợp cảm nhận nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng tràn
đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh giữa ánh nắng.
- Hình tượng cây xà nu vừa hiện thực lại vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng. Miêu tả cây xà
nu trong sự so sánh đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức ẩn dụ, nhân hóa, tượng
trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động, hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng
thời gợi ra nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống.
- Hình ảnh cây xà nu xuất hiện ở đầu tác phẩm rồi kết thúc tác phẩm tạo nên cho câu chuyện
một kết cấu vòng tròn. Cây xà nu không chỉ là tượng trưng cho một làng Xô Man nhỏ bé hay cho
một vùng núi rừng Tây Nguyên. Có thể đó còn là biểu tượng của cả miền Nam, của cả dân tộc
Việt Nam trong những tháng năm chống đế quốc Mĩ.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
a. Con đường đến với Cách mạng của Tnú
- Tnú là người Strá, cha mẹ mất sớm, nghèo khổ, anh lớn lên trong sự cưu mang đùm bọc của
người dân làng Xô Man và được tắm mình trong không khí cách mạng của dân làng.
- Tnú sớm được chứng kiến tội ác dã man của quân thù và sự hi sinh anh dũng của cán bộ và
người dân Xô Man. (Nó treo cổ anh Suốt lên cây cột đầu làng. Nó giết bà Nhan…)
- Tnú được anh Quyết - cán bộ Đảng giác ngộ, dậy cho cái chữ làm cách mạng.
→ Ở Tnú không có vấn đề tìm đường hay chọn đường, anh đến với Cách mạng một cách tự nhiên.
b. Những phẩm chất của Tnú
* Từ nhỏ, Tnú là người có tính cách mưu trí, dũng cảm, gan góc, trung thành với cách mạng
- Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng
nuôi giấu cán bộ. → thể hiện lòng dũng cảm.
- Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu. → Hành động vừa
thể hiện lòng tự trọng, vừa thể hiện ý chí quyết tâm học cái chữ để làm Cách mạng.
- Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa
chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”, bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc không
ngờ đến. Có lần bị địch phục kích bất ngờ, Tnú nhanh trí nuốt luôn cái thư. → Thể hiện sự thông
minh, mưu trí và trung thành với Cách mạng.

121
- Khi bọn giặc kéo về làng, bắt Tnú khai cộng sản ở đâu anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói:
“Cộng sản ở đây này!”. → Hành động thể hiện một con người dũng cảm, ý chí sắt đá kiên cường,
một lòng trung thành với cách mạng.
* Đến khi trưởng thành, Tnú là một chiến sĩ kiên cường, bất khuất
- Địch kéo về làng, chúng bắt vợ con Tnú ra tra tấn dã man để truy lùng anh. Chứng kiến cảnh
vợ con bị đánh đập, dù tay không, anh vẫn dũng cảm nhảy vào giữa bọn giặc đang điên cuồng.
- Khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không
kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết: “người cộng sản không thèm kêu van”.
Đó là tư thế bất khuất của người anh hùng. “Mười đầu ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”, nó
tụ lại thành ngọn lửa căm hờn, quyết tâm tiêu diệt quân thù.
- Khi được dân làng cứu sống, Tnú gia nhập đoàn quân giải phóng như một lẽ tự nhiên tất
yếu, anh đã lập chiến công giết chết tên chỉ huy ngay trong hầm cố thủ chỉ bằng hai bàn tay, mỗi
ngón chỉ còn hai đốt của mình. Kẻ thù phải đền mạng bằng chính chứng tích mà chúng đã gây ra.
* Tnú là người có trái tim yêu thương
- Yêu quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng chày, đến con nước
lớn đầu làng… chân vấp, tim đập bồi hồi, xúc động nhớ từng kỉ niệm, hình ảnh rừng xà nu.
- Yêu Đảng, sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng: Lúc nhỏ vào rừng nuôi cán bộ, làm liên lạc;
quyết học chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê hương.
- Yêu vợ con: Xé tấm đồ làm địu cho con, tay không xông ra cứu vợ con.
c. Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân
Tây Nguyên
- Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân (Strá) khi chưa giác ngộ chân
lí (bà Nhan, anh Xút). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn
khi không có vũ khí. Với bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ
được vợ con và bản thân.
- Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xô Man đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú
là sự chứng minh cho chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.
- Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường đấu tranh đến với
cách mạng của làng Xô Man nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung, làm sáng tỏ chân lí
của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”.
→ Câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận
và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và
sức mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và
người Việt Nam nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng.
d. Hình tượng đôi bàn tay Tnú
* Đôi bàn tay của người chiến sĩ rất đỗi trung thành, thủy chung với cách mạng
- Đôi bàn tay chú bé mồ côi nắm lấy tay cô bé Mai chăm chỉ chặt củi, xách nước, lên rẫy trồng
tỉa, xách xà lét giấu gạo đi nuôi cán bộ Quyết.
- Đôi bàn tay cầm viên phấn bằng đá trắng lấy từ núi Ngọc Linh về tập viết chữ, mở dần cánh
cửa cuộc đời để đến với cách mạng.
- Đôi bàn tay bé nhỏ đã dũng cảm mang công văn đi làm liên lạc vì căm thù thằng giặc vô
ngần. Bọn giặc bắt được Tnú, tra tấn dã man, hỏi cộng sản ở đâu, Tnú đặt tay lên bụng mình và
nói: “Cộng sản ở đây này”.
→ Bàn tay Tnú chỉ rõ và khẳng định lí tưởng cách mạng không ở đâu xa mà ở ngay trong tâm
hồn mình. Đây chính là nét đẹp thứ nhất của bàn tay Tnú: bàn tay của sự tín nghĩa, thủy chung.
* Đôi bàn tay của nghĩa tình
- Đôi tay đã không ngại ngần gì mà xé tấm vải che cho mẹ con Mai, che chở mẹ con Mai và
vốc nước suối, cảm nhận cái tình quê hương.

122
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Bàn tay ấy cũng đã được Mai nắm chặt mà khóc những giọt nước mắt nóng bỏng yêu thương,
đồng cảm khi Tnú vượt ngục trở về.
- Không bắt được Tnú, chúng bắt Dít rồi tới mẹ con Mai tra tấn dã man bằng gậy sắt hòng để
anh ra mặt. “Hai cánh tay như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai”.
* Đôi bàn tay là hiện thân của mất mát đau thương, ghi lại chứng tích tội ác mà kẻ thù đã gây ra.
- Mẹ con Mai chết còn Tnú thì bị giặc bắt tra tấn. Bọn thằng Dục tàn nhẫn tẩm dầu xà nu vào
giẻ rồi quấn giẻ lên mười đầu ngón tay anh, đốt cháy rừng rực.
- Cả mười đầu ngón tay Tnú đều bị cụt một đốt.
* Cuối cùng đó là bàn tay cầm vũ khí chiến thắng kẻ thù, đôi bàn tay của ý chí quật cường, tinh thần
dũng cảm, bất khuất của người cộng sản
- Lửa hận dâng lên ngút ngàn, đốt cháy tâm can Tnú, truyền từ đôi tay lên đôi mắt “ở chỗ hai
con mắt anh bây giờ là hai cục lửa lớn”.
- Mỗi ngón tay anh như nóng bỏng lên bởi tình thương, và sự căm hờn. “Mười ngón tay đã
thành mười ngọn đuốc”. Nhưng “Tnú không thèm, không thèm kêu van”.
→ Ngọn lửa của âm mưu thâm độc, của tội ác dã man đã không đốt cháy được chất vàng
mười trung thành, bất khuất của người chiến sĩ trẻ tuổi Tây Nguyên.
- Đôi bàn tay với ngón tay chỉ còn lại hai đốt vẫn có thể cầm giáo, cầm súng để Tnú lên đường
chiến đấu.
- Tnú dùng hai bàn tay không, cụt đốt, đôi bàn tay quả báo để siết cổ tất cả những thằng Dục
tàn ác hơn cả dã thú.
→ Có thể nói, bàn tay Tnú biểu tượng cho sức mạnh của khối đoàn kết cộng đồng, sự gắn bó
mạch sống của mảnh đất, rừng cây và sức sống con người. Đó là đôi bàn tay huyền thoại, vô địch
trước sức mạnh của mọi kẻ thù.
e. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Tnú
- Xây dựng bằng cảm hứng sử thi và bút pháp lãng mạn.
- Xây dựng thành công hai tuyến nhân vật đối lập gay gắt: giữa kẻ thù (thằng Dục) với lực
lượng cách mạng, đại diện là các thế hệ nối tiếp nhau vừa có những nét cá tính sống động vừa
mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết, Tnú, Dít,…).
- Nghệ thuật trần thuật sinh động (đan cài câu chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của
dân làng Xô Man; xen kẽ thời gian kể chuyện và thời gian của các sự kiện; phối hợp các điểm
nhìn,…) tạo nên giọng điệu, âm hưởng phù hợp với không gian Tây Nguyên.
Như vậy, thông qua hình tượng nhân vật trung tâm - nhân vật Tnú với những phẩm chất cách
mạng, Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của một
con người, cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lí tất yếu mà họ nhận ra là: chỉ
có dùng bạo lực cách mạng mới có thể chống lại được bạo lực phản cách mạng.
3. Sự tiếp nối và chuyển giao của các thế hệ dân làng Xô Man đứng lên đánh giặc
a. Thế hệ bà Nhan, anh Xút, cụ Mết - những người mở đường tiên phong đầy đau thương
kiên dũng
- Bà Nhan, anh Xút bất chấp sự uy hiếp tàn bạo của Mĩ - Diệm, cùng với dân làng Xô Man vẫn
thay nhau vào rừng tiếp tế, nuôi giấu bảo vệ cán bộ Đảng. Họ bị địch bắt và giết để uy hiếp tinh
thần cách mạng người dân nhưng dân làng Xô Man vẫn tiếp tục con đường đấu tranh cách mạng.
- Cụ Mết, một già làng, thủ lĩnh tinh thần của dân làng, đứng đầu chỉ huy phát động đấu tranh
với chân lý: Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo. Cụ là cầu nối giữa Đảng và cách mạng,
người truyền ngọn lửa cách mạng truyền thống, truyền tình yêu tự hào về những trang sử hào
hùng cho các thế hệ sau. Cụ Mết đã giáo dục Tnú, giáo dục thế hệ sau Tnú kể cho dân làng nghe
về cuộc đời Tnú và cuộc vùng dậy đấu tranh của dân làng khi Tnú khi vượt ngục về làng…
b. Thế hệ Tnú và Mai - thế hệ tiếp nối, nâng lên tầm cao mới nhiệm vụ cách mạng, chuyển
giao truyền lửa mạnh mẽ sứ mệnh cho thế hệ sau

123
- Mai tiêu biểu cho người phụ nữ thời đánh Mĩ của đồng bào Tây Nguyên. Còn nhỏ, Mai cùng
Tnú vào rừng tiếp tế, liên lạc bảo vệ cán bộ, quyết tâm học để làm cách mạng. Lớn lên, cùng
chồng chiến đấu. Trước sự tra tấn của giặc, Mai kiên trung bảo vệ cách mạng và con. Mai hi sinh
anh dũng trước đòn roi của kẻ thù.
- Tnú tiêu biểu cho số phận con đường đấu tranh của người Tây Nguyên. Lúc nhỏ, sớm mồ
côi, sống nhờ sự chở che, đùm bọc của dân làng, sớm giác ngộ cách mạng thay cho thanh niên,
người già, tiếp tế cho cán bộ. Bộc lộ tố chất của người cách mạng gan góc, dũng cảm, mưu trí,
trung thành (dẫn chứng) và luôn ý thức sâu sắc lời cụ Mết nói: Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi
nước này còn, lời anh Quyết dặn…Lớn lên, ba năm sau, vượt ngục về làng, cùng thanh niên mài
vũ khí đánh giặc. Tnú trở thành người nuôi giữ để ngọn lửa yêu nước thắp sáng qua các thế hệ,
chủ động cho cuộc chiến đấu mới với kẻ thù. Giặc bắt giết vợ con và bản thân bị tra tấn dã man,
Tnú vẫn kiên trung bất khuất và cùng dân làng vùng lên đấu tranh diệt giặc. Tnú tham gia lực
lượng, lập nhiều chiến công, vẫn hướng về cội nguồn, thăm làng để giữ vững ý chí chiến đấu
truyền lửa cho thế hệ sau.
c. Heng, Dít - thế hệ tiếp nối mang niềm tin vào tương lai tươi sáng bất diệt
- Dít, em gái Mai, là quá khứ và sự tiếp nối con đường cách mạng của Tnú và Mai ở hiện tại
và tương lai. Khi nhỏ, linh hoạt nuôi giấu, liên lạc cho thanh niên du kích. Lúc bị bắt, bị dọa dẫm:
đôi mắt nó thì vẫn nhìn bọn giặc bình thản lạ lùng. Là cán bộ trẻ có năng lực nghiêm túc, xác định
rõ nhiệm vụ công việc.
- Heng là thế hệ mới, tiếp nối cha anh, hứa hẹn sự trưởng thành vững chắc ở tương lai. Bổ
sung, hoàn chỉnh cho hình tượng Tnú.
d. Ý nghĩa sự tiếp nối và chuyển giao của các thế hệ dân làng Xô Man đứng lên đánh giặc
- Tác giả đã vận dụng cái nhìn lịch sử - tiếp nối và chuyển giao của các thế hệ dân làng Xô
Man đứng lên đánh giặc. Các thế hệ dân làng Xô Man mang sức mạnh nhiệm vụ riêng nhưng họ
luôn chuyển giao tiếp nối hòa quyện trong nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp của một buôn làng,
của một cộng đồng vùng đất và cả một dân tộc.
- Nhà văn đã miêu ẩn dụ và được đặt họ trong thể đối sánh hòa quyện với hình ảnh các thế
hệ cây xà nu, tạo nên rừng xà nu xanh bạt ngàn nối tiếp chạy đến chân trời… tạo nên bức tranh
toàn cảnh rộng lớn, có tính chất sử thi, lạc quan niềm tin dự báo về tương lai tất thắng.
- Như vậy, hình tượng những con người trong cộng đồng làng Xô Man là hiện thân của tinh
thần đoàn kết tập thể, tinh thần cộng đồng truyền từ đời này sang đời khác tạo nên tinh thần dân
tộc bất diệt. Mỗi người dân làng Xô Man là một chiến sĩ góp phần tạo nên cuộc kháng chiến
trường kì toàn dân toàn diện, luôn luôn tiếp nối chuyển giao, hình thành nên dòng chảy truyền
thống chủ nghĩa anh hùng cách mạng không chỉ trong kháng chiến mãi còn trong lịch sử dân tộc.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Trong truyện ngắn Rừng xà nu, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã miêu tả hình ảnh rừng xà
nu trong đoạn mở đầu:
“Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, buổi sáng sớm
và xế chiều, hoặc đứng bóng và xẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn
đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những
cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề,
thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn.
Trong rừng ít có cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm
cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh
sáng mặt trời như thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên
cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có
những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn

124
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

trong, chất dầu còn loáng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng
cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như những con chim đã đủ lông
mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, nhưng vết thương của chúng chóng lành như trên một
thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế hai ba năm nay,
rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…
Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu
nối tiếp chân trời.”
và đoạn kết thúc:
“Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu gần con nước lớn. Trận đại bác đêm qua đã
đánh ngã bốn năm cây xà nu to. Nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại, lóng lánh nắng hè. Quanh
đó vô số những cây con đang mọc lên. Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê.
Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì ngoài những rừng xà nu nối tiếp
chạy đến chân trời.”
(Trích Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành,
Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Phân tích hình tượng rừng xà nu trong hai đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất sử thi trong
ngòi bút của nhà văn Nguyễn Trung Thành thông qua hai đoạn trích.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
- Giới thiệu hình tượng cây xà nu chiếm giữ một vị trí quan trọng của truyện ngắn: nhan đề, mở
đầu, kết thúc, trở đi trở lại nhiều lần, tạo nên một không gian đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.
2. Phân tích hình tượng rừng xà nu trong hai đoạn trích
a. Hình ảnh rừng xà nu trong đoạn đầu tác phẩm
- Rừng xà nu gánh chịu đau thương, tàn phá do bom đạn kẻ thù: Cả rừng xà nu hàng vạn cây
không có cây nào không bị thương.
- Nỗi đau do bom đạn giặc Mĩ gây ra được miêu tả cụ thể: Có những cây bị chặt đứt ngang
nửa thân mình; vết thương ứa máu, dần bầm lại, đặc quyện thành từng cục máu lớn. Cách miêu
tả từ khái quát đến cụ thể đã khắc họa sự tàn phá khủng khiếp của bom đạn kẻ thù gây ra với
những cánh rừng xà nu. Những chi tiết miêu tả chiếu ứng với con người, gợi liên tưởng về những
đau thương, hi sinh mà con người Xô Man phải nếm trải: cái chết của bà Nhan, anh Xút, của mẹ
con Mai, của đôi bàn tay Tnú bị đốt cháy.
- Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, ẩn dụ giúp người đọc hình dung nỗi đau đớn, sự mất mát của
những cánh rừng xà nu do bom đạn tàn phá.
b. Hình ảnh rừng xà nu ở cuối tác phẩm
- Rừng xà nu bị tàn phá bởi bom đạn: Trận đại bác đêm qua đã đánh ngã bốn năm cây xà nu
to. Nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại, lóng lánh nắng hè. Những mất mát vẫn hiện
hữu cụ thể bằng hình ảnh những cây xà nu to lớn bị đốn ngã, vết thương chảy nhựa không ngừng
đau đớn.
- Rừng xà nu với sức sống mãnh liệt, bom đạn kẻ thù không thể hủy diệt được: Quanh đó vô
số những cây con đang mọc lên… Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những
mũi lê. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu tiếp nối chạy đến chân
trời. Đó là sự nối tiếp của thế hệ cây xà nu, cây mẹ ngã cây con mọc lên xanh tươi sừng sững trải
màu xanh ngút ngàn. Cũng là biểu tượng cho sức sống bất diệt, cho tinh thần kiên cường bất
khuất của con người Tây Nguyên trong kháng chiến.
- Bút pháp lãng mạn đậm chất sử thi, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, kết cấu vòng tròn,
tô đậm sức sống cùng vẻ đẹp hùng vĩ khoáng đạt của những cánh rừng xà nu xanh tươi bất tận.
Nếu đoạn mở đầu là hình ảnh đồi xà nu thì đoạn kết thúc là hình ảnh rừng xà nu. Sự mở rộng

125
không gian và tầm vóc như một cách khẳng định sự trường tồn bất diệt của sức sống, ý chí kiên
cường của con người Việt Nam.
3. Nhận xét chất sử thi trong ngòi bút của nhà văn Nguyễn Trung Thành thông qua hai
đoạn trích
- Chủ đề: Tác phẩm viết về cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của người dân Tây Nguyên,
làm sáng tỏ chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
- Nhân vật: Tiêu biểu cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong kháng chiến.
- Hình tượng nghệ thuật: Hình tượng cây xà nu mang vẻ đẹp sử thi lớn lao, kì vĩ, kết hợp giữa
hiện thực và biểu tượng, tạo nên bối cảnh hùng vĩ, tráng lệ.
- Ngôn ngữ nghệ thuật: Ngôn ngữ mang vẻ đẹp trang trọng, hào hùng:
+ Lời kể của cụ Mết chậm rãi, trầm hùng như lời kể khan ngàn đời.
+ Qua lời kể của cụ Mết, Tnú hiện lên mang vẻ đẹp sử thi như những anh hùng trong các bản
trường ca cổ Tây Nguyên.
- Giọng điệu: say mê, trang trọng, hùng tráng, có sức ngân vang.
Bài 2.
Trong truyện ngắn Rừng xà nu, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã miêu tả đôi bàn tay Tnú:
Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: “Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính, mười thằng, dẫn
Mai ra giữa sân”; “Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”; “Hai cánh tay rộng lớn như hai
cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai.”
Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: “Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn đuốc …Tnú không
thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa
nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”
(Trích Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành,
Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi
của nhân vật này.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm Rừng xà nu và nhân vật
Tnú, đôi bàn tay Tnú.
2. Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú qua hai lần miêu tả của nhà văn
a. Khái quát chung
- Ở Tnú hình tượng đôi bàn tay mang dấu ấn tính cách, cuộc đời: đôi bàn tay Tnú như một
“bản lí lịch trích ngang” về cuộc đời anh.
- Trong tác phẩm có rất nhiều chi tiết mà nhà văn xây dựng gây ấn tượng mạnh mẽ tới người
đọc, đặc biệt hình ảnh đôi bàn tay Tnú có sức lay động lớn.
- Nhà văn nhiều lần miêu tả về đôi bàn tay Tnú. Tuy nhiên, có hai lần rất tiêu biểu ông miêu
tả về đôi bàn tay ấy trong hai hoàn cảnh khắc nghiệt, gắn với những hành động khác nhau của
Tnú và dân làng Xô Man.
b. Phân tích cụ thể
- Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: “Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính, mười thằng, dẫn
Mai ra giữa sân”; “Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”; “Hai cánh tay rộng lớn như hai
cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai.”
→ Giặc tra tấn mẹ con Mai nằm trong âm mưu thâm độc của kẻ thù muốn bắt Tnú, muốn tiêu
diệt tận gốc nhân vật là thủ lĩnh cách mạng lãnh đạo dân làng Xô Man chống lại chúng.
→ Ý nghĩa: Giặc bắt vợ con Tnú tra tấn dã man hòng lung lạc tinh thần anh. Đây là một trong
hai hoàn cảnh khắc nghiệt đối với cuộc đời Tnú. Chứng kiến cảnh ấy, Tnú đã tay không xông ra

126
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

cứu vợ con bằng đôi bàn tay “rộng lớn như hai cánh lim chắc” của mình. Động lực ghê gớm ấy
chỉ có thể được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù…
- Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: “Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn đuốc …Tnú không
thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa
nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”
→ Giặc tra tấn Tnú lần này hòng làm lung lạc ý chí đấu tranh cách mạng của anh và dân làng
Xô Man, từ đó Tnú và dân làng sẽ phải hạ vũ khí đầu hàng, chấp nhận thân phận nô lệ. Nhưng
không, tội ác của chúng càng làm cho ngọn lửa căm hờn của Tnú, của dân làng bùng cháy lên
mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
- Mặc dù bị đốt mười đầu ngón tay nhưng Tnú vẫn nhớ lời anh Quyết dạy: “Người cộng sản
không thèm kêu van …”, Tnú đã “không thèm kêu van”. Tnú một lòng trung thành với cách mạng,
luôn thể hiện ý chí, bản lĩnh gan dạ, dũng cảm của một người anh hùng.
→ Cũng chính từ thời điểm đôi bàn tay Tnú bị đốt mà dân làng Xô Man đã nổi dậy trong đêm
đồng khởi với vũ khí trong tay để cứu Tnú, cứu dân làng và kết quả là “Lửa đã tắt trên mười đầu
ngón tay Tnú.”
c. Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật Tnú qua hai lần miêu tả đôi bàn tay
- Cụ Mết nhắc đi nhắc lại việc Tnú “không cứu được vợ con” là để nhấn mạnh một sự thật:
nếu chỉ có hai bàn tay không (trong hoàn cảnh giặc tra tấn mẹ con Mai) thì chẳng những Tnú
không cứu được vợ con mà dân làng Xô Man cũng không cứu được Tnú, không cứu được buôn
làng mình.
- Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú mà tác giả cũng muốn khắc ghi một chân lí: muốn thoát khỏi
sự đè nén, áp bức của kẻ thù, muốn được tự do thì chỉ có con đường duy nhất là phải đứng lên
đấu tranh với kẻ thù hung bạo.
- Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch của người dân Strá khi chưa giác ngộ
chân lí (bà Nhan, anh Xút bị giặc giết hại). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng với hai
bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.
→ Cuộc đời bi tráng của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay gắn chặt với cuộc đời của dân làng Xô
Man quê mình, là một minh chứng cho chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình
phải cầm giáo!” - Phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng. Nghĩa là phải
đấu tranh vũ trang.
→ Hình tượng đôi bàn tay Tnú cũng rất điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách
mạng của nhân vật này, của dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên đi từ tự phát đến tự giác,
từ bóng tối bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do trong thời đại chống Mĩ.
3. Đánh giá
- Tnú đã can đảm vượt lên mọi đau đớn − bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà, đền nợ nước.
Câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con
đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Nguyễn Trung Thành cũng rất thành công trong việc truyền tải, ngợi ca tấm lòng yêu nước,
căm thù giặc, sự chuyển biến trong nhận thức về cách mạng, đấu tranh cách mạng của Tnú, của
dân làng Xô Man, của người dân Tây Nguyên.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Rừng xà nu
https://onluyen.app.link/Rungxanu

127
BÀI 11. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Thi (1928 - 1968), bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn, tên khai sinh là Nguyễn
Hoàng Ca; quê ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Ông xuất thân trong một gia đình nghèo, cha mất sớm, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi nhục
từ nhỏ.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, Nguyễn Thi vừa chiến đấu, vừa hăng hái
hoạt động văn nghệ.
- Nguyễn Thi sáng tác trên nhiều thể loại như thơ, truyện, kí, tiểu thuyết,... Các tác phẩm tiêu
biểu như: Hương đồng nội (1950), Truyện và kí (1978),...
2. Phong cách sáng tác
- Nguyễn Thi là người miền Bắc nhưng gắn bó sâu sắc với nhân dân miền Nam. Ông được
mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ.
- Nhân vật tiêu biểu trong sáng tác của ông là những người nông dân Nam Bộ hồn nhiên, bộc
trực, trung hậu và có lòng căm thù giặc sâu sắc; vô cùng gan góc, sẵn sàng hi sinh vì quê hương,
vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Năng lực phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, văn phong vừa đằm thắm chất trữ tình vừa giàu
chất hiện thực; có khả năng tạo nên những nhân vật có cá tính mạnh mẽ, mang đậm tính cách
Nam Bộ.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Những đứa con trong gia đình ra đời tháng 2 năm 1966, khi nhân dân miền Nam đang phải
sống trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Lúc này, Nguyễn Thi công
tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.
- Sau tác phẩm được in trong tập Truyện và kí (NXB Văn học Giải phóng) năm 1978.
2. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung:
+ Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu
nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng.
+ Là sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình
với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn cho con người Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Nghệ thuật:
+ Mang đậm chất sử thi: Từ đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, các chi tiết cuốn sổ, lòng căm thù giặc,
thuỷ chung son sắt với quê hương, …
+ Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, giàu hình ảnh và đậm chất Nam Bộ.
+ Nghệ thuật kể chuyện theo mạch hồi tưởng của nhân vật Việt tạo sự tự nhiên, không bị phụ
thuộc vào yếu tố thời gian.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Văn Nguyễn Thi thấm đượm chất triết lí - một thứ triết lí thoát li sách vở và bật lên từ những tình
huống hiện thực, từ mạch ngầm tâm lí con người… Truyện Nguyễn Thi thường hồn nhiên, rành mạch
một cách sâu sắc… (TS. Hoàng Cẩm Giang).
- Có thể nói Nguyễn Thi là một nhà văn của người nông dân Nam Bộ, những con người hồn nhiên,
yêu đời, bộc trực, căm thù ngùn ngụt đối với quân cướp nước. Ông là cây bút có biệt tài phân tích tâm lí
con người, có khả năng nhập sâu vào nội tâm nhân vật của mình, tạo nên những trang viết vừa giàu chất

128
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

trữ tình vừa đầy chất hiện thực, với những hình tượng, những tính cách gân guốc, có cá tính mãnh liệt.
(Trần Đình Sử)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Tình huống truyện và cách kể chuyện
a. Tình huống truyện
Câu chuyện kể về gia đình anh giải phóng quân có tên là Việt, nhân vật rơi vào tình huống
đặc biệt: trong một trận đánh, anh bị thương, phải nằm lại cánh rừng cao su. Sau bốn lần ngất đi
tỉnh lại, những kí ức về đồng đội, gia đình, bản thân xuất hiện về lung linh trong tâm trí Việt.
b. Cách kể chuyện
- Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối của nhân vật Việt
(không kể theo trật tự thông thường).
- Tác dụng:
+ Cách kể chuyện trên đã đem đến cho tác phẩm màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên, sinh động,
đồng thời tạo điều kiện cho nhà văn có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.
+ Diễn biến câu chuyện không phụ thuộc vào thời gian, không gian, từ những chi tiết ngẫu
nhiên mà gợi ra dòng hồi tưởng, liên tưởng.
Qua đó tác giả khẳng định tình cảm và truyền thống gia đình là nguồn sức mạnh giúp con
người chiến đấu và chiến thắng quân thù.
2. Cảm hứng sử thi biểu hiện trong tác phẩm
- Cảm hứng sử thi trong tác phẩm là cảm hứng ngợi ca những con người Nam Bộ anh hùng.
Đây chính là đặc điểm văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.
- Biểu hiện:
+ Được thể hiện qua cuốn sổ gia đình với truyền thống yêu nước căm thù giặc, thủy chung
với quê hương, cách mạng. Qua lịch sử của một gia đình ta thấy rõ lịch sử của một đất nước, một
dân tộc trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
+ Những con người trong gia đình: Mỗi nhân vật trong tác phẩm đều gánh trên vai trách
nhiệm với gia đình, Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc; là đại diện cho nhân dân miền Nam
anh dũng, kiên cường.
3. Nhân vật Chiến
- Hình ảnh Chiến hiện lên với vóc dáng, tính cách, cử chỉ được thừa hưởng từ má một cách rõ nét:
+ Vóc dáng của một người lao động: “Hai bắp tay tròn vo xạm màu đỏ cháy nắng, thân người to và
chắc nịch...”. Đó là vẻ bề ngoài của một con người lo toan, gánh vác chịu đựng gian khổ. Chị Chiến
giống mẹ từ cử chỉ đến điệu bộ, thói quen, cách nói năng. Chính Việt cũng nhận ra rằng “chị nói
in như má vậy”.
+ Sự đảm đang, tháo vát: Ở Chiến, khả năng vun vén, thu xếp gia đình cũng thể hiện rất rõ:
Trước khi cùng em đi bộ đội, mọi chuyện nhà đã được cô xếp đặt đâu vào đó, tỉ mỉ, chu đáo, “nói
nghe thiệt gọn” khiến cho chú Năm cũng phải có chút sững sờ. Về điều này Chiến rất giống với
mẹ, chính chị cũng cảm giác hòa vào với mẹ. Theo lời chú Năm, cô “không khác mẹ một chút nào”.
- Luôn nhường nhịn: Có lúc còn giành nhau với em nhưng bao giờ cuối cùng Chiến cũng
nhường nhịn: nhường công bắt ếch, nhường chiến công bắn tàu Mĩ. → Xứng đáng là người con
cả, người chị trong gia đình.
- Phẩm chất anh hùng:
+ Cô có đức tính kiên trì, chịu khó (bỏ ăn để ngồi đánh vần cuốn sổ gia đình suốt từ trưa cho
tới lúc trời chạng vạng).
+ Cô cũng thừa hưởng ở mẹ đức tính gan góc, kiên cường, quyết tâm đánh giặc đến cùng:
Trong ngày tòng quân, Chiến nói với em: “Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì
tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”.

129
- Tuy nhiên, ở chị Chiến vẫn có những nét nữ tính: Lúc nào cũng có chiếc gương nhỏ trong
túi, ngậm một ít tóc trông nữ tính, quan trọng nhất là có cơ hội cầm súng.
→ Nhân vật Chiến hiện lên thật bình dị, để lại nhiều xúc cảm trong lòng bạn đọc với tính cách
đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam nói chung và người phụ nữ Nam Bộ nói riêng giỏi việc
nước, đảm việc nhà.
4. Nhân vật Việt
- Việt là chàng trai có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên và trẻ con:
+ Hay tranh giành với chị: Từ việc soi ếch đến ghi tên đi tòng quân đánh giặc.
+ Vô tư phó mặc việc nhà cho chị trong đêm chuẩn bị lên đường đi lính: “Tôi nói chị tính sao
thì cứ tính mà.” Truyện gia đình hệ trọng, trang nghiêm thì cứ “lăn kềnh ra ván mà cười khì khì”. Đã
thế còn đùa nghịch “chụp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay”.
+ Vào bộ đội, cậu “giấu chị như giấu của riêng vậy” vì sợ mất chị trước lời gạ gẫm, đùa tếu của
đồng đội.
+ Là một chiến sĩ giải phóng quân, cầm súng tự động, đánh Mĩ bằng lê mà cái ná thun vẫn
nằm gọn trong túi.
+ Bị thương nặng đến ngày thứ hai, trong bóng đêm lạnh lẽo, Việt không sợ chết mà sợ bóng
đêm và sợ ma.
- Việt là người con trai tình nghĩa:
+ Việt rất thương chị: Lúc khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm, Việt thấy thương chị lạ.
Vào bộ đội, Việt giấu chị như giấu của riêng vì sợ sẽ mất chị.
+ Việt rất thương chú Năm: Khi tỉnh dậy lần thứ 2 ở chiến trường, hình ảnh đầu tiên Việt nhớ
đến là chú Năm cùng giọng hò của chú và cuốn sổ gia đình.
+ Việt yêu thương ba má: Khi tỉnh dậy lần thứ 3, Việt nhớ tới ba má. Có lẽ cảm động nhất là
chi tiết hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm. Hình ảnh má hiện về trong tâm trí
Việt với bao nhớ thương và cả nỗi niềm xót xa đau đáu.
+ Việt rất nhớ anh Tánh và đồng đội. Khi bị thương nằm lại chiến trường, Việt còn nhớ rõ
khuôn mặt của đồng đội, “nhớ cả tiếng súng tấn công, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ”.
Trong trái tim Việt, bên cạnh những người thân bao giờ cũng có đồng đội.
- Việt là chiến sĩ dũng cảm, kiên cường:
+ Ngay từ khi còn nhỏ, Việt đã dám xông vào đá thằng lính liệng đầu ba mình “đầu ba dưới
đất không lượm, cứ nhè cái thằng vừa liệng đầu mà đá”.
+ Lớn lên, tham gia cùng du kích bắn tàu chiến của giặc trên sông Định Thủy.
+ Chính Việt cũng đã dùng thủ pháo tiêu diệt xe bọc thép của địch.
+ Bị thương ở trận địa, lạc đồng đội, người đầy thương tích, lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế
sẵn sàng chiến đấu.
+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sâu thẳm, nghe tiếng súng đồng đội, Việt vẫn cố bò về hướng
đó “chính trận đánh đang gọi Việt đến”.
→ Tất cả những sự việc được tái hiện lại qua sự hồi tưởng của Việt khi bị thương nằm lại nơi
chiến trường. Nhà văn như trao ngòi bút cho nhân vật để nhân vật tự viết lấy về mình bằng ngôn
ngữ, giọng điệu riêng. Từ đó diễn biến câu chuyện trở nên linh hoạt với sự xáo động không gian
lẫn thời gian, sự đan chéo của quá khứ với hiện tại góp phần hiện lên hình ảnh nhân vật Việt với
đầy đủ các cá tính về tình cảm và tinh thần chiến đấu bất khuất.
→ Ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ đã phát huy tối đa lời độc thoại nội tâm, những hồi ức
khi đứt nối tưởng chừng rời rạc nhưng chặt chẽ, có thể khắc họa hình tượng của nhân vật anh
hùng, đại diện cho thế hệ trẻ miền Nam thời kì chống Mĩ.

130
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

5. Những điểm giống và khác nhau của Chiến và Việt


a. Giống nhau
- Đều là con của một gia đình cách mạng giàu truyền thống anh hùng: Ông bà, ba má đều bị
giặc sát hại.
- Cả hai đều rất yêu thương, kính trọng và tự hào về cha mẹ mình. (Hai chị em cùng ước
nguyện lên đường đánh giặc trả thù cho ông bà, ba má giành nhau đi bộ đội).
- Tuổi đời còn rất trẻ, sự hồn nhiên, ngây thơ vẫn còn in đậm trong mỗi nhân vật: Tranh nhau
việc bắt ếch, tranh nhau việc bắn tàu trên sông Định Thủy, tranh nhau ghi tên đi tòng quân đánh giặc.
- Dũng cảm, gan góc và từng lập nhiều chiến công: Nhận thức về thù nhà nợ nước, về nghĩa
vụ đánh giặc giải phóng miền Nam vô cùng sâu sắc.
b. Khác nhau
Cơ bản nhất là hai nhân vật khác nhau về giới tính, Chiến là chị của Việt nên tính cách, cư xử
cũng khác nhau:
- Chiến giống má ở tính gan góc, tháo vát, biết lo toan, thu xếp việc nhà đâu vào đấy. Là chị
gái, Chiến chăm chỉ, kiên nhẫn trong mọi việc còn Việt thì nôn nóng, hiếu động.
- Chiến rất thương em, hầu như mọi chuyện Việt đều tranh giành đến cuối cùng Chiến luôn
nhường em, trừ việc ghi tên tòng quân.
- Chiến hầu như đã trưởng thành còn Việt thì vẫn còn tính trẻ con: Việt hiếu thắng, hay tranh
giành với chị, việc nhà phó mặc cho chị. Việt thích đánh giặc, dũng cảm trong chiến trận nhưng
rất trẻ con. Bị thương tuy không sợ chết nhưng lại sợ ma, là anh giải phóng quân bắn súng tự
động nhưng trong túi vẫn mang theo cái ná thun.
6. Nhân vật chú Năm
- Chú Năm là kết tinh của truyền thống anh hùng bất khuất đánh giặc, cứu nước:
+ Trong bả vai chú còn đầu đạn của khói lửa những ngày chống Pháp.
+ Chú hay hò, tiếng hò của chú như một hiệu lệnh, một lời thề, một lời nhắn nhủ.
+ Chú giữ gìn cuốn sổ gia đình như một bảo vật.
- Chú Năm là người trọng đạo nghĩa, mang tính cách Nam Bộ rõ nét:
+ Thể hiện tình yêu nước và trọng đạo lí trong lời nhắn nhủ Chiến và Việt: Chuyến này ra đi
chân trời, mặt biển, phải học chúng học bạn, đứa nào mà trốn về là tao chặt đầu.
+ Sẵn sàng cáng đáng công việc gia đình để hai chị em Chiến yên tâm tòng quân.
+ Chú khen Chiến: Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thất, đặng
bề nước non. Lời khen mang âm vang của đạo lí cha ông.
→ Dù chỉ được phác họa vài nét nhưng nhân vật chú Năm hiện lên sống động, có linh hồn:
Một tâm hồn trung nghĩa, phóng khoáng, chuộng đạo lí, có cá tính riêng và đặc biệt là ở chú kết
tinh truyền thống anh hùng đẹp đẽ của gia đình, của dân tộc.
7. Ý nghĩa chi tiết cuốn sổ gia đình và tiếng hò của chú Năm
a. Ý nghĩa chi tiết cuốn sổ gia đình
- Cuốn sổ gia đình (gia phả) là vật mà các gia đình thường ghi chép lại những tiểu sử, truyền
thống của những thành viên trong gia đình đó. → Là vật quan trọng của mỗi gia đình vì nó ghi
lại chi tiết toàn bộ nguồn gốc xuất thân, thành phần gia đình cũng như truyền thống của gia đình đó.
- Cuốn sổ đã ghi lại những chiến công của một gia đình giàu truyền thống cách mạng, được
nối tiếp từ thế hệ này qua thế hệ khác. → Thể hiện niềm tự hào về truyền thống yêu nước của gia đình.
- Cuốn sổ cũng phản ánh tội ác của kẻ thù, để những thế hệ đi sau khi đọc được còn cảm nhận
những máu và nước mắt mà những người đi trước phải đổ xuống cho nền độc lập của dân tộc.
- Hình ảnh chú Năm trao lại cuốn sổ cho chị em Việt: Đó là một cuộc chuyển giao giữa hai thế
hệ. Thế hệ đi trước của chú Năm, ba má Việt đã qua đi, bây giờ chính là thời đại dành cho thế hệ
của Chiến và Việt. Hai chị em chính là những người viết tiếp trang sử vẻ vang của gia đình cũng
như của đất nước.

131
b. Ý nghĩa tiếng hò của chú Năm
- Tiếng hò thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. Chú Năm gửi gắm tâm sự của một con người
yêu nước, căm thù giặc... Nó là lời nhắn nhủ của thế hệ đi trước với thế hệ sau: phải tiếp nối
truyền thống cha anh, là nỗi lòng thiết tha của bậc cha chú truyền sức mạnh cho con cháu ngày
ra trận.
- Tiếng hò tạo màu sắc Nam Bộ cho tác phẩm, là thức ăn tinh thần chính của người Nam Bộ.
Âm thanh tiếng hò vang lên giữa không gian sông nước, vườn cây trái mênh mông... rất giàu sức
gợi về một không gian văn hóa đặc trưng Nam Bộ.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Cúng mẹ và cơm nước xong, mấy chị em, chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Chị Chiến ra đằng giữa
sân, kéo cái khăn trên cổ xuống, cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng, rồi
dùng cả thân người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên. Việt ghé vào một đầu.
Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc
lập con lại đưa má về. Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt
thấy thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể sờ
thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai.
Hai chị em khiêng má băng tắt qua dãy đất cày trước cửa, men theo chân vườn thoảng mùi hoa cam,
con đường hồi trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng khác.
(trích Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi, Ngữ văn 12, Tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
Cảm nhận của anh/ chị khi đọc đoạn kể hai chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi
bên chú Năm trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm Những đứa con trong gia đình.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Đoạn trích kể về việc hai chị em Việt và Chiến khiêng bàn
thờ má sang gửi nhà chú Năm, qua đó cho thấy rõ hơn về tình cảm thiêng liêng của những người
con trong gia đình giàu truyền thống cách mạng.
2. Nêu cảm nhận về đoạn trích
a. Tình cảm gia đình xúc động
- Tình cảm thiêng liêng mà hai chị em dành cho ba má:
+ Đạo thờ ông bà cha mẹ là truyền thống tốt đẹp thiêng liêng của dân tộc ta, thể hiện tình cảm
và đạo hiếu của con cái đối với ông bà cha mẹ, trước hết là ở nơi bàn thờ.
+ Trong buổi sáng trước giờ lên đường tòng quân, hai chị em Chiến, Việt đã cho mượn hoặc
đem cho hết đồ đạc trong nhà riêng bàn thờ má thì đem gửi. Điều đó chứng tỏ bàn thờ má là
những gì thiêng liêng nhất trong cuộc sống mà hai chị em đều trân trọng, giữ gìn, nâng niu.
+ Má đã mất nhưng trong giờ phút khiêng bàn thờ má đem gửi, hai chị em cảm nhận được sự
hiện diện gần gũi của má đâu đây. Hai chị em dường như đang nói cùng má: “Nào, đưa má sang
ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nào nước nhà độc lập, chúng con
lại đưa má về”. Câu văn như một lời hứa, một lời từ biệt được cất lên từ đáy lòng những đứa con.
Má ở “tạm” tức là chỉ một thời gian ngắn thôi, các con sẽ trở lại để đưa má về. Điều đó như sự
tin tưởng rằng cuộc kháng chiến sẽ sớm thắng lợi, đất nước sẽ sớm được thống nhất.
- Tình yêu thương của Việt đối với chị
+ Trong một đoạn văn ngắn, Nguyễn Thi đã cố gắng khắc hoạ những nét giống má từ ngoại
hình đến tính cách của chị Chiến: hai bắp tay tròn vo sạm đỏ cháy nắng, tiếng bước chân bịch
bịch,… Tiếng bước chân ấy nhắc Việt nhớ đến hình ảnh má khi còn sống, mỗi khi nghe tiếng

132
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

xuồng cập bến, Việt lại nghe thấy tiếng chân má bịch bịch đi vào nhà. Khi nghe tiếng bước chân
ấy, “Việt thấy thương chị lạ”. Giờ đây, Việt đâu còn là cậu con trai lộc ngộc, hồn nhiên, vô tư nữa
mà là con người có cuộc sống nội tâm sâu sắc, Việt bỗng thấy mình trưởng thành khôn lớn.
+ “Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế”. Đó là nét tâm lí tự nhiên trước bước ngoặt
của cuộc đời, trước những sự việc cao cả bao giờ con người ta cũng tự soi vào lòng mình để thấy
rõ hơn những bước chuyển trong tâm trạng và cả nhận thức.
b. Tình yêu nước gắn liền lòng căm thù giặc sâu sắc
- Chưa bao giờ Việt thấy rõ như thế mối thù thằng Mĩ. Mối thù ấy có thể rờ thấy được vì nó
đang nằm trên vai, có thể cân đong được vì nó đang đè nặng trên vai. Bàn thờ má đã “vật chất
hóa” cái vốn vô hình đó là mối thù đối với thằng giặc đã giết ba má Việt. Cảm nhận sức nặng của
bàn thờ chính là hiểu được gánh nặng của mối thù phải trả. Hai chị em Chiến, Việt đã đi qua
những trận đánh khốc liệt chính là từ những cảm nhận cụ thể này về mối thù sâu nặng của gia
đình đối với kẻ thù xâm lược.
- Đoạn văn của Nguyễn Thi đã nói lên một cách cô đọng nhất, hình ảnh nhất về cuộc chiến
đấu của dân tộc: có yêu thương thì có căm thù, người đã mất nhưng mối thù ở lại đang lên tiếng
đòi phải trả. Dân tộc Việt Nam bước đến ngày khải hoàn chính từ những nỗi yêu thương, những
niềm căm thù cụ thể đó.
3. Đánh giá
- Đoạn văn khẳng định được tài năng diễn tả tâm lí và khắc sâu tính cách nhân vật của nhà
văn Nguyễn Thi.
- Lối kể chuyện tỉ mỉ, giọng văn trìu mến thiết tha thể hiện tiếng lòng của những đứa con.
Đoạn văn là sự giao hoà trò chuyện bằng thứ tiếng nói bên trong giữa em và chị, giữa những đứa
con với người má quá cố khiến ta tưởng như đoạn văn không viết bằng lời văn thông thường mà
được viết bằng tiếng nói của tâm linh.
Bài 2.
“Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các
anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung
phong của chúng ta đã nổ lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ…
Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt cũng không biết
rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại
sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám
lửa dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắc đang bắt đầu xung phong… ”
(Trích Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi,
Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
“Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất
nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng
ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên.
Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”. Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng
trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!”
(Trích Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành, Ngữ Văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)

133
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng nhân vật trong hai đoạn trích dưới trên. Từ đó nhận
xét về nét tương đồng và khác biệt của hình tượng người chiến sĩ trong hai đoạn trích.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm Những đứa con trong gia đình
- Tnú và Việt là hai nhân vật chính của hai tác phẩm. Qua hai nhân vật Tnú và Việt, tác giả
Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đã khắc họa được vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời
chống Mĩ.
2. Phân tích hình tượng nhân vật trong hai đoạn trích
a. Đoạn trích thứ nhất - Nhân vật Việt
- Khái quát về nhân vật: Số phận đau thương (chứng kiến cảnh cha mẹ bị kẻ thù sát hại); sớm
tham gia kháng chiến để trả nợ nước thù nhà khi chưa tròn 18 tuổi…
- Bối cảnh của đoạn trích: Việt bị thương trong khi chiến đấu giữa rừng, bị lạc đồng đội. Anh
ngất đi tỉnh lại mấy lần.
- Tính cách nhân vật qua đoạn trích: Một mình nằm lại giữa chiến trường, Việt vẫn hướng về
phía có tiếng súng của đồng đội, phân biệt rõ ta - địch, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu…
=> Thể hiện tinh thần, ý chí, quyết tâm chiến đấu và lòng dũng cảm, kiên cường của nhân vật
trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ nhất.
b. Đoạn trích thứ hai - Nhân vật Tnú
- Khái quát về nhân vật: Cuộc đời bi thương (phải chứng kiến cảnh vợ và con anh bị giết mà
không thể cứu được); từ nhỏ đã tham gia cách mạng,…
- Vẻ đẹp của nhân vật bộc lộ sáng chói qua đoạn cao trào đầy kịch tính của truyện. Tnú bị kẻ
thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê hương nhưng vẫn cắn răng chịu
đựng, nghe lời anh Quyết dạy, quyết không kêu van vừa thách thức kẻ thù vừa khơi dậy cao độ
lòng căm thù giặc của cả buôn làng.
→ Qua đây cho thấy lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần, ý chí sắt đá và bản lĩnh kiên cường
của nhân vật.
3. Nhận xét về nét tương đồng và khác biệt của hình tượng người chiến sĩ trong hai đoạn trích
* Sự tương đồng:
Hai nhân vật đều phải chịu đựng những đau đớn về thân xác, đơn độc khi chiến đấu; là hình
mẫu của người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường, tuyệt đối trung thành với cách mạng, đất nước; là
biểu tượng đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
* Sự khác biệt:
- Nhân vật Việt: Chiến đấu với tinh thần quả cảm, lạc quan, hồn nhiên, yêu đời, tin tưởng vào
cách mạng, đồng đội. Ở Việt, chủ yếu chỉ có nỗi đau về thể xác do bị thương.
- Nhân vật Tnú: Chiến đấu bằng ý chí quyết tâm và lòng căm thù giặc sâu sắc, do vừa trải qua
những biến cố, mất mát trong đời sống cá nhân (vợ và con bị giặc giết chết ngay trước mắt). Ở
Tnú, đó là nơi cộng hưởng cả nỗi đau thể xác và tinh thần.
4. Đánh giá
- Hai nhân vật trong hai tác phẩm là đại diện tiêu biểu của con người Việt Nam trong thời
chống Mĩ, tuy nhiên ở họ vẫn có những nét riêng góp phần thể hiện phong cách độc đáo của mỗi
nhà văn:
+ Tnú là nhân vật được kết tinh từ vẻ đẹp tiêu biểu nhất của con người mang đậm dòng máu,
tính cách của núi rừng Tây Nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chứa trong đó cái mênh mang,

134
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

trong sạch, hoang dại của núi rừng. Qua hình tượng Tnú, Nguyễn Trung Thành còn gợi ra được
số phận và phẩm chất của cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng thân yêu.
+ Việt đậm chất Nam Bộ ở ngôn ngữ, tính cách sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa. Việt là nhân vật
tiêu biểu cho lớp trẻ, nòng cốt của thờ đại cách mạng. Qua nhân vật Việt, nhà văn đã ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng cách mạng trong mỗi gia đình.
→ Qua đây làm nổi bật những tấm gương cao đẹp, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
bồi dưỡng khí phách, tâm hồn cho những thế hệ mai sau.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Những đứa con trong gia đình
https://onluyen.app.link/Nhungduacontronggiadinh

BÀI 12. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA


Nguyễn Minh Châu

A. Khái quát chung


I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Tài năng văn học của Nguyễn Minh Châu được khẳng định qua cuộc kháng chiến chống
Mĩ, nhất là sau năm 1975, ông được xem là một trong những nhà văn có công trong việc đổi mới
văn học, thuộc một trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện
nay (Nguyên Ngọc). Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Dấu chân người lính (1972), Miền cháy (1977), Chiếc thuyền ngoài xa (1987),…
2. Phong cách sáng tác
- Trước năm 1975, Nguyễn Minh Châu là ngòi bút có khuynh hướng lãng mạn, sử thi.
- Đầu thập kỉ 80, ngòi bút của ông chuyển sang đề tài thế sự, quan tâm tới đời sống của con
người trong đời thường với những vấn đề về đạo đức, về triết lí nhân sinh. Tâm điểm những
khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm
kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa ra đời tháng 8 năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê, sau
được in lại trong tập truyện cùng tên (1987); là tác phẩm in đậm phong cách tự sự triết lí của
Nguyễn Minh Châu, tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai
đoạn sáng tác thứ hai.
2. Trọng tâm kiến thức
- Nội dung:
+ Tác phẩm đã thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu về mối quan
hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa nhà văn và cuộc đời: Không thể nhìn nhận, đánh giá con
người qua vẻ bề ngoài, đơn giản, một chiều mà cần có cái nhìn đa diện, người nghệ sĩ cần nhìn
nhận cuộc đời trong cái nhìn đa chiều.

135
+ Thông qua câu chuyện trong bức ảnh nghệ thuật, tác phẩm cũng đặt ra vấn đề nghệ thuật
để người nghệ sĩ khám phá và lí giải về bản chất hiện thực cuộc sống. Đó là không nên nhìn cuộc
sống qua lăng kính màu hồng mà cần phải lăn xả vào hiện thực để nhìn nhận nó một cách đúng
đắn. Phải rút ngắn khoảng cách giữa cuộc sống và nghệ thuật, trả nghệ thuật về đúng với ý nghĩa
thực của nó.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện trong nghệ thuật
và đời sống. Tác giả đã dựng nên các tình huống nghịch lí dồn dập diễn ra trong một khoảnh
khắc, mạch truyện phát triển, mỗi nhân vật được bộc lộ hết tính cách.
+ Cách khắc họa nhân vật, cốt truyện hấp dẫn kết hợp với ngôn ngữ sử dụng rất linh hoạt,
sáng tạo góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
+ Nghệ thuật trần thuật: Ngôn ngữ người kể chuyện: Phần hóa thân của tác giả tạo ra điểm
nhìn trần thuật sắc sảo, khách quan, giàu sức thuyết phục.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Truyện mang lại nhiều dư âm trong lòng độc giả, khắc khoải về số phận một người đàn bà như thế,
thật mỏng manh, xa vời, chấp chới như “chiếc thuyền ngoài xa” không biết đâu là bến bờ hạnh phúc. (Nhà
văn Ngọc Huy)
- Viết về những người phụ nữ, những người đàn bà lam lũ khổ cực cả đời, Nguyễn Minh Châu không
chỉ kiếm tìm, tôn vinh vẻ đẹp, phẩm chất người phụ nữ mà nhà văn còn lí giải cội nguồn vẻ đẹp ấy chính
là lòng nhân hậu, đức hạnh, phẩm tiết bám sâu trong tâm hồn, tâm linh con người. (Nhà văn Ngọc Huy)
- Nguyễn Minh Châu là người kế tục xuất sắc những bậc thầy của nền văn xuôi Việt Nam và cũng là
người mở đường rực rỡ cho những cây bút trẻ tài năng sau này. (Nhà văn Nguyễn Khải)
- Những cái tưởng như bình thường, lặt vặt trong cuộc sống hàng ngày, dưới con mắt và ngòi bút
Nguyễn Minh Châu đều trở thành những gợi ý đáng suy nghĩ và có tầm triết lí. (Nhà văn Tô Hoài)
- Trong truyện của anh, mọi cái đã vỡ ra tạo nên những khoảng trống, phải nghi ngờ, phải nghĩ. (GS.
Phong Lê nhận xét về Nguyễn Minh Châu)
- Chiếc thuyền ngoài xa là những suy nghĩ da diết về chân lí nghệ thuật và đời sống. Chính khát vọng
muốn tìm đến cái đẹp hài hòa, muốn làm cho con người hạnh phúc nhiều khi đã đưa người ta đến chỗ đơn
giản hóa, không nhận ra cái thực tế khắc nghiệt, hoặc nói như Ăng-ghen là một thứ chủ nghĩa lãng mạn,
vị trí lí tưởng mà quên mất hiện thực. Đó là bài học của người nghệ sĩ nhiếp ảnh... (Trần Đình Sử)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề và hình ảnh biểu tượng của chiếc thuyền ngoài xa
Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa xuất hiện bốn lần trong tác phẩm (không kể nhan đề) gây ấn
tượng cho người đọc. Đây là một hình tượng đa nghĩa, qua các lớp nghĩa nhà văn bộc lộ tư tưởng
chủ đề của tác phẩm. Cụ thể:
- Nghĩa thực:
+ Đây là nơi ở, không gian sinh sống của gia đình người đàn bà hàng chài. Ở đó, ngoài vợ
chồng, họ còn có cả một đàn con. Họ sống chen chúc trong một con thuyền nhỏ chật chội. Chính
cuộc sống khó khăn, nghèo khổ đó đã làm thay đổi tâm tính con người. Trước đây, anh chồng là
người hiền lành, luôn chăm lo cho vợ con, chịu khó kiếm ăn… Cuộc sống túng quẫn làm cho
người chồng trở nên cục cằn thô lỗ, anh ta biến vợ mình thành đối tượng của những trận đòn roi.
Những cảnh tượng đó, thân phận đó, nếu nhìn từ xa thì không thể thấy được.
+ Đó là con thuyền xuất hiện trong ống kính của nghệ sĩ Phùng: đơn giản và toàn bích. Đó là
“bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ ở một vùng biển vắng”.
- Nghĩa ẩn dụ:
+ Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.
Những gì Phùng chứng kiến khi con thuyền vào bờ đã giúp cho người nghệ sĩ hiểu thêm về nhiều
điều trong cuộc sống: Nếu chỉ nhìn từ xa, ta chỉ thấy vẻ bề ngoài thơ mộng, đẹp đẽ, đến khi tiếp

136
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

cận, ta mới có cơ hội phát hiện ra những gai góc, phức tạp của cuộc đời. Không thể nhìn cuộc
sống một cách phiến diện, cần có cái nhìn đa diện, nhiều chiều mới thấy được bản chất thật của
con người và cuộc sống.
+ Chiếc thuyền ngoài xa sẽ trở nên nhỏ bé cô độc giữa đại dương. Đó cũng chính là sự đơn
độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, đơn độc của con người trong cuộc đời.
Cho nên nghệ thuật phải xuất phát từ cuộc đời, nói lên sự thật cuộc đời. Nó giúp nghệ sĩ Phùng
giác ngộ được nhiều điều như: Phải nhìn nhận cuộc đời với nhiều chiều khác nhau và phải đem
nghệ thuật gắn với cuộc đời hơn.
→ Đặt tên cho đứa con tinh thần của mình, Nguyễn Minh Châu muốn khẳng định một quan
điểm nghệ thuật: nhà văn phải gắn bó với cuộc đời, nghệ thuật phải gắn liền với cuộc sống.
2. Tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa
a. Định nghĩa tình huống truyện
Tình huống truyện là hoàn cảnh được tác giả tạo dựng bằng một sự kiện đặc biệt để từ đó thể
hiện được chủ đề, tư tưởng của tác giả.
b. Tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa
Tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa được xây dựng qua việc phát hiện ra những
nghịch lí của Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh ở ngoài bãi biển và ở toà án huyện.
* Ở ngoài bãi biển
- Phát hiện thứ nhất (Khi chiếc thuyền ở ngoài xa):
+ Phùng đã chụp được một tấm ảnh “trời cho”, “một bức tranh mực tàu của một danh họa
thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ, lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha chút
màu hồng hồng có ánh mặt trời chiếu vào.”. Đó là một vẻ đẹp đơn giản mà toàn bích được tạo
hóa đã ban tặng cho con người, trả công xứng đáng cho công sức và tâm huyết của người nghệ sĩ.
+ Lúc này, trong đôi mắt của người nghệ sĩ ngập tràn sự hạnh phúc khi đứng trước cái đẹp,
Phùng cảm thấy tâm hồn mình như được gột rửa, thanh lọc, trở nên thánh thiện, tinh khôi.
- Phát hiện thứ hai (Khi chiếc thuyền vào bờ):
+ Một hiện thực trần trụi được phơi bày trước mắt: Bước ra từ chiếc ngư phủ đẹp như mơ ấy
là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi. Đi sau là người đàn ông thô kệch, dữ dằn. Một người chồng
đánh đập vợ thô bạo, một người vợ buông tay chịu đựng, một đứa con vì bảo vệ mẹ mà đánh lại cha…
+ Khi chứng kiến cảnh tượng đó, ban đầu Phùng vô cùng ngạc nhiên, không tin vào những gì
đã chứng kiến, rồi cuối cùng người nghệ sĩ cay đắng nhận ra: đằng sau cái đẹp là sự nghiệt ngã,
nghệ thuật cần hướng tới cái đẹp nhưng không thể là sự lừa dối xa rời hiện thực.
* Trong tòa án huyện
- Người đàn bà ấy dù bị đánh đập, bị nguyền rủa mỗi ngày bởi người chồng vũ phu nhưng
khi tòa khuyên bỏ chồng thì chị lại van xin “quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng
được, đừng bắt con bỏ nó”. Với chị, “người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông” là
rất khó khăn, dù người đó có vũ phu thì cũng cần đến những lúc sóng gió ngoài biển khơi.
- Niềm vui của chị ta là được ngắm con cái ăn no, ngủ say và chờ đợi những đôi lúc “vợ chồng
con cái hòa thuận vui vẻ”. Theo chị, “người phụ nữ phải sống cho con chứ không phải sống cho
mình”. Suy cho cùng, đức hi sinh cũng là một trong những phẩm chất đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Câu chuyện người đàn bà khiến Phùng và Đẩu một lần nữa nhận thức sâu hơn về cuộc đời:
+ Cuộc sống mưu sinh có thể làm thay đổi bản chất của một con người, khiến người hiền lành
trở nên thô bạo.
+ Đằng sau vẻ ngoài xấu xí, ít học kia lại là một người đàn bà lại nhân hậu, vị tha, hiểu đời.
+ Vị chánh án nhận ra cuộc sống hôn nhân không dễ dàng giải quyết được bằng cách dứt
khoát như anh nghĩ. Đôi khi thiện chí không là chưa đủ để giúp đỡ ai đó, cần phải gắn liền với
thực tế để trải nghiệm, thấu hiểu họ.

137
+ Nhà nhiếp ảnh nhận ra nghệ thuật thì đẹp đấy nhưng cuộc đời sinh ra nghệ thuật vẫn nhiều
khiếm khuyết. Cái đẹp, cái thiện trước hết phải là cái chân thực. Cuộc sống vốn phức tạp cho nên
người nghệ sĩ cần có cái nhìn đa chiều để thấu hiểu bản chất con người.
c. Ý nghĩa tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa
- Tư tưởng và chủ đề của tác phẩm được thể hiện qua tình huống truyện: Đó là những phát
hiện sâu sắc của người nghệ sĩ về cuộc đời, con người, sự gắn kết giữa nghệ thuật và đời sống.
+ Cuộc đời vốn là bức tranh nhiều màu sắc, nhiều nghịch lý mà khi nhìn vẻ bề ngoài khó lòng
mà đánh giá.
+ Nghệ thuật không thể tách rời cuộc đời, nó phải có cội rễ từ đời sống và phản ánh đời sống
chân thật nhất.
- Tình huống truyện còn mang ý nghĩa nền tảng để nhà văn xây dựng thành công nhân vật:
+ Người đàn bà hàng chài với nỗi khổ cả thể xác lẫn tâm hồn thế nhưng vẫn ngời lên đức tính
tốt đẹp của người phụ nữ.
+ Người chồng là kết quả của cuộc sống túng thiếu, bế tắc.
+ Phùng - người nghệ sĩ tha thiết với cuộc đời, Đẩu - chánh án có lòng tốt nhưng cả hai còn
thiếu kinh nghiệm sống.
- Tình huống truyện chứa đựng giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của nhà văn:
+ Giá trị hiện thực: Cuộc sống đói nghèo lạc hậu tăm tối là nguyên nhân dẫn tới nạn bạo hành
gia đình. Cuộc chiến đấu bảo vệ quyền sống của cả dân tộc trải qua bao hi sinh gian khổ nhưng
cuộc đấu tranh bảo vệ quyền sống của từng con người còn đầy cam go, lâu dài, cần có sự quan
tâm của cách mạng, của cộng đồng.
+ Giá trị nhân đạo: Sự chia sẻ cảm thông của tác giả với những số phận đau khổ tủi nhục của
những người lao động vô danh đông đảo trong xã hội. Lên án, đấu tranh với cái xấu, cái ác vẫn
còn tồn tại trong từng gia đình. Phát hiện, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
3. Nhân vật người đàn bà hàng chài
a. Giới thiệu nhân vật
- Người đàn bà không có tên cụ thể. Trong suốt câu chuyện, chỉ thấy tác giả gọi là “mụ ta”
hay “người đàn bà”... Tác giả mờ hóa tên tuổi của chị để tô đậm một số phận, những số phận như
chị ta có thể dễ dàng bắt gặp đâu đó trên khắp dải đất hình chữ S.
- Ngoại hình: Người phụ nữ miền biển trạc ngoài bốn mươi, ngoại hình kém sắc với những
đường nét thô kệch: mặt rỗ, tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, lúc nào cũng xuất hiện với vẻ mệt
mỏi, tạo ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ.
→ Nhà văn miêu tả người đàn bà hàng chài chân thực đến mức ta tưởng như từ cuộc đời, chị
bước thẳng vào trang văn.
b. Những vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài
* Khoan dung, độ lượng, giàu đức hi sinh
- Chị chịu đựng sự bạo hành đòn roi của người chồng vũ phu nhưng “không hề kêu một tiếng,
không chống trả, không chạy trốn. Chị chấp nhận những trận đòn như một cách giải tỏa những
bức bách, u uất trong lòng người chồng.
- Tuy bị hành hạ, đánh đập như thế, nhưng chị nhất quyết không chấp nhận lời yêu cầu li hôn
người chồng vũ phu của chánh án Đẩu, vì chị vẫn nhận thấy bản chất của chồng mình không
phải như vậy, chị vẫn nhận thấy tầm quan trọng của người đàn ông trong một gia đình, nhất là
gia đình chài lưới,…
- Chị luôn nhận lỗi về mình, chị cho rằng mọi tội lỗi của chồng là vì mình: đẻ quá nhiều, giá
như mua được cái thuyền khác rộng hơn, vì cuộc sống mưu sinh quá vất vả,…
→ Ở người đàn bà hàng chài toát lên vẻ đẹp của lòng khoan dung, độ lượng, giàu đức hi sinh.
Tất cả những sự cam chịu nhẫn nhục của chị đều là kết quả của sự hi sinh và lòng vị tha, vì sự

138
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

yên ổn của gia đình và vì những đứa con. Đó cũng có thể coi là một trong những đức tính tốt đẹp
của người phụ nữ Việt Nam.
* Yêu thương chồng con, vun vén hạnh phúc gia đình
- Chị cảm thông với chồng, nên không hề oán giận lão ta. Sự chịu đựng đòn roi như là cách
duy nhất chị có thể chia sẻ những bức bách, u uất trong lòng chồng.
- Chị luôn đặt con cái lên làm mục đích sống: “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con,
không thể sống cho mình được”.
- Cuộc đời lam lũ nhưng chị vẫn luôn biết chắt chiu hạnh phúc, hạnh phúc của chị đơn giản
là nhìn những đứa con được ăn no, là có người đàn ông bên cạnh khi bão tố ập đến để “đặng
nuôi một xấp con”.
- Khi vô tình để thằng bé Phác nhìn thấy cảnh trái ngang, chị vừa đau đớn vừa xấu hổ, van
nài đứa con, ôm chầm lấy nó vì sợ nó hành động dại dột với bố nó, sợ con mình trở thành kẻ bất hiếu.
→ Người đàn bà hàng chài biết mình khổ, chồng mình là kẻ vũ phu nhưng chị vẫn chấp nhận
vì lí do đơn giản, đó là những đứa con. Yêu thương chồng con, vun vén hạnh phúc gia đình cũng
là một trong những nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Qua đây, phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Minh Châu “đi tìm hạt ngọc ẩn giấy bên trong tâm hồn con người” cũng được thể hiện
rõ nét.
c. Từng trải, thấu hiểu lẽ đời
- Khi nghe chánh án Đẩu yêu cầu chị ta li hôn với chồng, chị ta đột ngột thay đổi thái độ: đang
ngồi cúi xuống, bỗng ngẩng đầu lên nhìn thằng vào quan tòa, thay đổi cách xưng hộ “chị - các
chú” và kể lại câu chuyện về cuộc đời mình, chủ động đề xuất ý kiến của mình. Qua câu chuyện
chị ta kể, ta hiểu được nguyên nhân tại sao chị ta lại từ chối li dị người chồng vũ phu ấy:
+ Nguyên nhân vũ phu của người chồng: do hoàn cảnh ép buộc chứ không phải bản chất.
+ Người đàn bà hàng chài cần một người đàn ông trên thuyền để chèo chống khi phong ba
bão táp ập đến.
→ Trong lời giãi bày vừa là để van xin, vừa tâm tình chia sẻ ấy, ta thấy đây là người phụ nữ
hiểu biết, rộng lượng và bao dung. Người phụ nữ thất học nhưng không hề tăm tối đã làm vỡ lẽ
ra bao điều cho những con người được coi là lắm sách nhiều chữ. Đằng sau bức chân dung lấp
láp ấy lại là một vẻ đẹp từng trải, thấu hiểu lẽ đời.
→ Qua việc xây dựng nhân vật người đàn bà hàng chài, Nguyễn Minh Châu đã gửi gắm
những phát hiện khám phá của nhà văn về cuộc sống và con người:
+ Nhà văn cần quan tâm đến những vấn đề cá nhân, những số phận nhỏ bé bị khuất lấp giữa
cuộc đời.
+ Nhà văn cần nhìn cuộc đời với cái nhìn đa diện, nhiều chiều.
4. Nhân vật Phùng
a. Một tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm, say mê với cái đẹp
- Phùng là người say mê nghệ thuật, có trách nhiệm với công việc: sẵn sàng bỏ cả vài tuần để
đi săn lùng một bức ảnh đẹp, loay hoay suốt mấy ngày vẫn chưa tìm được bức ảnh ưng ý.
- Tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm với cái đẹp:
+ Trong một thoáng nhìn anh đã phát hiện ra cảnh đắt trời cho để chớp lấy, “một bức tranh
mực tàu của một danh họa thời cổ”, một vẻ đẹp toàn bích.
+ Bối rối trước cái đẹp: “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”, nhận ra rằng “bản thân cái
đẹp chính là đạo đức”.
→ Không chỉ nhạy bén trước cái đẹp, Phùng còn có cả những suy tưởng sâu sắc về quan hệ
giữa cái đẹp với cái thiện: cái đẹp thực sự phải có khả năng thanh lọc tâm hồn con người.

139
b. Một tấm lòng luôn trăn trở về thân phận con người
- Trước cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài, lúc đầu Phùng kinh ngạc tột độ: “chỉ biết há
mồm ra mà nhìn”, nhưng sau đó đã vứt máy ảnh xuống chạy nhào tới. Khi chứng kiến thêm một
lần nữa, Phùng đã can ngăn, rồi bị thương phải vào viện điều trị.
- Sau câu nói của người đàn bà ở tòa án (xin không bỏ chồng), Phùng cảm thấy bức xúc, “cảm
thấy gian phòng ngủ lồng lộng gió biển của Đẩu bị hút hết không khí, trở nên ngột ngạt” nên đã
vén màn bước ra ngoài như muốn đòi lại công lí cho chị ta.
- Khi nghe câu chuyện của người đàn bà, Phùng cảm thấy trăn trở, ám ảnh day dứt trong lòng
cho số phận những gia đình giống như gia đình họ, anh xách máy ảnh đi lang thang.
=> Mặc dù chưa quen nghịch lí trong cuộc đời nhưng trong anh vẫn là phẩm chất tốt đẹp của
một con người căm ghét những bất công, sẵn sàng hành động vì lẽ công bằng.
c. Là nhân vật tự ý thức
- Ban đầu, Phùng là người nghệ sĩ có thái độ dễ bằng lòng, nhìn đời bằng con mắt đơn giản
một chiều (nghĩ đơn giản rằng những kẻ đi theo Ngụy là xấu “lão ta hồi 75 có đi lính Ngụy
không?”), không sẵn sàng đối mặt với nghịch lí cuộc đời.
- Sau khi nghe câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài ở tòa án, Phùng đã vỡ lẽ
ra nhiều điều, anh biết chấp nhận những điều nghịch lí ở đời và nhận ra rằng cần nhìn cuộc đời
đa chiều hơn mới có thể thấu hiểu được.
=> Thông qua những cảm nhận của Phùng, nhà văn gửi đến người đọc những nhận thức sâu
sắc về cuộc đời, về nghệ thuật: cần phải có cái nhìn đa diện nhiều chiều để phát hiện ra bản chất
sau vẻ đẹp của hiện tượng.
5. Chi tiết bức ảnh nghệ thuật của nghệ sĩ Phùng trong bộ lịch năm ấy
- Chi tiết “Tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm” là chi tiết khép lại truyện ngắn, đồng thời
cũng là một trong những chi tiết đắt giá nhất thể hiện được quan niệm về cuộc sống và nghệ
thuật của Nguyễn Minh Châu.
- Bức ảnh nghệ thuật được nhiếp ảnh gia Phùng chụp ở bãi biển năm nào đã trở nên nổi tiếng,
trở thành tác phẩm nghệ thuật lí tưởng cho những nhà sành nghệ thuật.
→ Đó là bức ảnh hoàn mĩ, là kết tinh của vẻ đẹp toàn bích của thiên nhiên, tài năng và sự may
mắn của người nghệ sĩ.
- Khi nhìn vào bức ảnh, Phùng không còn hạnh phúc như khi bắt gặp được khoảnh khắc trời
cho ấy nữa mà đầy những trăn trở, suy tư bởi anh là người hiểu hơn ai hết sự thật tàn khốc đằng
sau một khung cảnh toàn bích, hoàn hảo.
- Trong cảm nhận của Phùng, bức tranh không còn chất thơ mộng, lãng mạn nghệ thuật nữa
mà thấm đượm hơi thở của cuộc đời.
→ Chính những cảm nhận này đã mang đến những ám thị đặc biệt cho Phùng mỗi lần nhìn
lại bức ảnh mình từng chụp.
- Chỉ Phùng mới có cái nhìn khác về tác phẩm nghệ thuật của mình, phải chăng Phùng đã
từng chứng kiến câu chuyện đầy éo le, nghịch lí bên trong hay Phùng đã biết nhìn bằng trải
nghiệm, dám nhìn sâu vào hiện thực dẫu tàn khốc, vô tình.
- Thông qua tình huống truyện đặc sắc, tác giả Nguyễn Minh Châu đã thể hiện được những
quan niệm sâu sắc về cuộc đời và nghệ thuật, giữa người nghệ sĩ với con người.
→Nghệ thuật chỉ là nghệ thuật chân chính nếu như phản chiếu được hiện thực cuộc sống của
con người.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi.
Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều
nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi

140
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

vẫn thấy hiện lên màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bây giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu
nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà
vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt
sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên
mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông…
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu,
Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn quan niệm về nghệ thuật
của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát
- Khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
- Nêu được vấn đề: cảm nhận của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng về bức ảnh chụp và nhận xét quan
niệm nghệ thuật của nhà văn qua tác phẩm.
2. Cảm nhận về đoạn trích
a. Giá trị của tấm ảnh đối với công chúng
- Là một bức ảnh rất nghệ thuật - một cảnh đắt trời cho, một vẻ đẹp toàn bích mà có lẽ đời
nghệ sĩ khó có thể gặp lần hai.
- Tấm ảnh được bổ sung vào bộ lịch năm ấy, góp phần nâng cao uy tín cho tác giả của tấm ảnh
“trưởng phòng rất bằng lòng”; tấm ảnh có giá trị nghệ thuật cao, được mọi người yêu thích, “được
treo rất nhiều nơi nhất là các gia đình sành nghệ thuật”. Không những thế, nó còn có giá trị lâu bền
“không những cho bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau”.
→ Sự đánh giá cao của công chúng về tấm ảnh xứng đáng với công sức mà Phùng đã bỏ ra
sau nhiều ngày “phục kích”. Nhưng, công chúng họ chỉ là những người yêu nghệ thuật một cách
thuần túy, chỉ cảm nhận cái đẹp bên ngoài của tấm ảnh, của nghệ thuật.
b. Tấm ảnh qua cảm nhận của Phùng
- Khác với công chúng, Phùng - tác giả của bức ảnh không nhìn nhận một cách hời hợt mà
luôn băn khoăn, day dứt, nghĩ suy, trăn trở về bức ảnh: “ngắm kĩ”, “nhìn lâu hơn”.
- Mỗi lần nhìn kĩ vào tấm ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy hiện lên “cái màu hồng hồng của
ánh sương mai”: đó là chất thơ, là vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật.
- Nhìn lâu hơn anh thấy hình ảnh “người đàn bà hàng chài đang bước ra khỏi tấm ảnh”. Đó là hiện
thân của những lam lũ, khốn khó của sự thật cuộc đời.
+ Nỗi ám ảnh về người đàn bà hàng chài từ ngoại hình đến số phận “cao lớn với những đường
nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt
trắng vì kéo lưới suốt đêm”.
+ Đằng sau vẻ lấm láp của đời thường, ở chị hiện lên vẻ đẹp tâm hồn: giàu lòng thương con,
giàu đức hi sinh, vị tha, từng trải, sâu sắc, và thấu hiểu lẽ đời.
+ Hình ảnh “Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân chị dẫm lên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong
đám đông…” là biểu hiện của dòng chảy cuộc sống, số phận của nhân vật trở thành một trong
những mảnh ghép “không ai nhớ mặt đặt tên” của xã hội.
→ Hình ảnh người đàn bà làng chài đó chính là một hình ảnh rất thực tế về con người Việt
Nam sau chiến tranh: đói nghèo, khổ cực, lam lũ.
→ Nhận thức của Phùng rất sâu sắc, rõ rệt về thực trạng cuộc sống con người, đồng thời thể
hiện những trăn trở về một giải pháp để thay đổi cuộc sống ấy.
c. Đánh giá nghệ thuật
+ Cách tạo tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
+ Truyện được xây dựng theo kết cấu vòng tròn: mở đầu là đi tìm hình ảnh, kết thúc là ngắm
nhìn hình ảnh mà ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm nhằm nhấn mạnh tính triết lí của truyện.

141
+ Giọng văn trầm lắng, suy tư, nhiều dư vị, nhiều liên tưởng bất ngờ.
+ Ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo, đậm chất triết lí.
3. Nhận xét quan niệm về nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu
- Nghệ thuật không thể xa cách với hiện thực nhọc nhằn, cay cực của con người. Nghệ thuật
phải dành ưu tiên trước hết cho con người, phải góp phần giải phóng con người khỏi sự cầm tù
của đói nghèo, tăm tối và bạo lực. Người nghệ sĩ phải có tấm lòng biết trăn trở về số phận; phải
dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực.
- Không những vậy, một tác phẩm nghệ thuật chân chính phải là tác phẩm thể hiện được chiều
sâu, bản chất của hiện thực đằng sau cái vẻ ngoài đẹp đẽ, lãng mạn. Để làm được điều đó đòi hỏi
người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều, sâu sắc, toàn diện về hiện thực, phải có sự trải nghiệm
và quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ.
Bài 2.
Suy nghĩ của anh/ chị về quá trình trưởng thành trong nhận thức của nghệ sĩ Phùng qua hai
đoạn trích sau:
(1) “Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy: trước
mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu
sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn
lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả
khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình
thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp
thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt
vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối,
tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc
trong ngần của tâm hồn.”
(2) “Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng
của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng
thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những
đường nét thô kệch tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn mặt rỗ đã nhợt
trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn
trong đám đông”.
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu,
Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu khái quát
- Khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
- Khái quát quá trình trưởng thành trong nhận thức của nghệ sĩ Phùng qua hai đoạn trích.
2. Phân tích hai đoạn trích
a. Đoạn 1
- Nghệ sĩ Phùng phát hiện ra một “cảnh đắt”: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một
danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút
màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.
- Nhận thức:
+ Đứng trước bức tranh ấy, Phùng tâm đắc với quan niệm: cái đẹp chính là đạo đức, cái đẹp
có khả năng thanh lọc tâm hồn con người.
+ Phùng khẳng định đó là vẻ đẹp toàn bích, và chiếc thuyền ngoài xa kia là phần trung tâm
tạo nên vẻ đẹp toàn bích ấy.
+ Tuy nhiên hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa cũng hé lộ một điều: nghệ sĩ Phùng đang ngắm
nhìn cuộc sống với con mắt của một người nghệ sĩ lãng mạn (cách mạng), với cái nhìn phiến diện,

142
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

một chiều, con mắt của một người nghệ sĩ chỉ nhìn thấy được cái bề ngoài của cuộc sống nhưng
lại thích khái quát, ưa kết luận, thích lên gân để quả quyết cho cái nhìn ấy.
→ Ở đoạn này, Phùng quả thật chỉ đơn thuần là một nghệ sĩ đi chụp ảnh phong cảnh, và anh
cũng nhìn đời qua cái ống kính đang hướng về những bức tranh phong cảnh ấy.
b. Đoạn 2
- Bức tranh được trưởng phòng lựa chọn, được treo trong nhiều ngôi nhà mà chủ nhân của nó
là người sành nghệ thuật: những con người này cũng như Phùng lúc trước, đều chỉ nhìn thấy giá
trị nghệ thuật của một bức ảnh phong cảnh → Chi tiết này rất đắt: Nguyễn Minh Châu ngầm phê
phán cả một lớp nghệ sĩ theo quan điểm cũ, ấu trĩ, nhìn đời màu hồng thời bấy giờ.
- Tuy nhiên, lúc này, Phùng - với tư cách là một nghệ sĩ chụp ảnh phong cảnh đã có sự trưởng
thành trong nhận thức. Anh đã đi xa hơn những con người giam mình trong những căn phòng
kín kia cả một chặng đường dài: Khi nhìn vào bức tranh, cái gây ấn tượng cho anh không còn là
bố cục hài hòa, vẻ đẹp toàn bích nữa, mà là hình ảnh người đàn bà vùng biển. Anh đã từ giã vị
trí của kẻ đứng ngoài cuộc sống, đứng ngoài sự buồn vui sướng khổ của đời thực để “xắn quần
lội vào đời”.
→ Anh đã từ giã cái nhìn cứng nhắc, đơn giản, phiến diện, một chiều về cuộc đời (hoặc là tô
hồng hoặc là bôi đen) để đi đến cái nhìn linh động, đa chiều. Anh đã nhìn thẳng vào bản chất,
không thông qua bất cứ một lớp màn che tư tưởng nào. Nói cách khác, anh đã giác ngộ!
3. Đánh giá
Qua Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã kéo văn học và các văn nghệ sĩ Việt Nam
từ chín tầng mây về lại mặt đất, bắt văn chương quay trở lại là chính nó. Vì điều này mà Nguyên
Ngọc đánh giá Nguyễn Minh Châu là “người mở đường tinh anh và tài năng nhất” của văn học
sau 1975.
- Những phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng rất độc đáo, qua đó truyền tải những bức
thông điệp của nhà văn.
- Nguyễn Minh Châu từng phát biểu: “Sáng tác văn học là quá trình đi tìm hạt ngọc ẩn sâu bên
trong tâm hồn người”. Thông điệp phát đi từ hình tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” qua những phát
hiện của nghệ sĩ Phùng là sự bổ sung hết sức thuyết phục cho thông điệp đó.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Chiếc thuyền ngoài xa
https://onluyen.app.link/Chiecthuyenngoaixa

BÀI 13. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT


Lưu Quang Vũ
A. Khái quát chung
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí
thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
- Lưu Quang Vũ không chỉ là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch những năm tám mươi
của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học

143
nghệ thuật Việt Nam hiện đại với những vở kịch gây chấn động dư luận như: Lời nói dối cuối cùng,
Nàng Xi-ta, Chết cho điều chưa có, Lời thề thứ 9,…
- Trước khi đến với thể loại kịch nói, ông từng làm thơ, sáng tác truyện ngắn, vẽ tranh. Thơ
ông không sắc sảo và dữ dội như kịch nhưng giàu cảm xúc, trăn trở, khát khao. Một số bài thơ
tiêu biểu như: Và anh tồn tại, Tiếng Việt, Vườn trong phố,…
2. Phong cách sáng tác
- Đối với thơ: Thơ ca của ông không chỉ bay bổng mà còn thể hiện khao khát được hòa vào
cuộc sống, rất giàu cảm xúc và mang một màu sắc riêng biệt.
- Đối với kịch: Kịch của ông thể hiện nhiều cách tân độc đáo, quan tâm thể hiện xung đột trong
cách sống và quan niệm sống, bày tỏ khát vọng hoàn thiện nhân cách con người.
- Trong hầu hết các sáng tác của mình, ông đều lồng ghép vào những bài học, những giá trị
mang tính nhân văn sâu sắc.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Vận dụng sáng tạo tích truyện dân gian để xây dựng tình huống kịch độc đáo và gửi gắm
vấn đề nhức nhối của cuộc sống hiện đại.
- Được sáng tác năm 1981, công diễn lần đầu năm 1984 và gặt hái được thành công lớn.
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
2. Trọng tâm kiến thức
- Đoạn trích kịch đã gửi tới cho người đọc những thông điệp đáng suy ngẫm:
+ Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi còn người đọc sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể
xác và tâm hồn.
+ Con người phải luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh của chính bản thân, chống lại sự
dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
- Tác giả đã xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn với những đối thoại đậm
chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý nghĩa.
III. Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Đây là vở diễn đạt tới số phận văn hóa, ngôn ngữ quốc tế, là một đỉnh cao của sân khấu kịch.
(PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thái)
- Kịch bản của Lưu Quang Vũ nồng đượm hơi thở của đời sống với những vấn đề thời sự được phát
hiện tươi rói. (PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thái)
- Lưu Quang Vũ đã tiên phong từ những năm 1980, tất cả những thông điệp ông đưa ra cho đến thời
điểm này vẫn là tư tưởng tiên phong. Những thông điệp không chỉ cho một cơ quan, một khu vực, một đất
nước mà nó là vấn đề của thế giới với một bối cảnh xã hội ngày càng phát triển thì tư tưởng tiên phong
rất cần thiết. (Nhà viết kịch Nguyễn Thế Vinh)
- Kịch của Lưu Quang Vũ lúc ấy như đội quân tiên phong của văn học nghệ thuật, dám xông vào
những vấn đề xã hội nóng bỏng, tiêu biểu. Dự cảm một cái gì đó nếu không ổn định cơ chế, đạo lí của con
người thì sẽ vấp phải những hiểm họa khôn lường. (Nhà văn Chu Lai)
- Không ai bằng Vũ trong biệt tài làm nên cái muôn thuở trong cái đời thường, biến cổ tích, huyền
thoại thành truyện thời sự, dùng cái hư để nói cái thực, dùng cái thô lỗ để khẳng định cái cao quý. (Giáo
sư Phan Ngọc)
- Cảm hứng chủ đạo trong kịch Lưu Quang Vũ là cảm hứng về con người, về cái đẹp, cái thiện... khát
vọng chính của anh là khát vọng hoàn thiện cuộc sống, hoàn thiện con người. Cho nên vượt qua những đề
tài có tính chất thời sự, kịch của anh hướng tới những giá trị nhân đạo bền vững lâu dài. (Nhà nghiên
cứu Phan Ngọc Thưởng)
- Hạt giống gieo vào mảnh đất tốt gặp thời tiết thuận hoà, lại có một nội lực khoẻ đã nhanh chóng phát
triển. Và bóng rợp của tài năng Lưu Quang Vũ trùm lên che mát cả một cùng sân khấu rộng lớn và trải
dài đất nước trong một thập niên. (Ngô Thảo)

144
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Sống vay mượn, chắp vá, không
có sự hài hoà giữa hồn và xác chỉ đem lại bi kịch cho con người. Cuộc sống chỉ có giá trị khi con người được
sống đúng là mình, được sống trong một thể thống nhất. (PGS. TS Lưu Khánh Thơ - em gái nhà viết
kịch Lưu Quang Vũ nhận xét về triết lí sâu sắc về sự vay mượn thân xác của hồn Trương Ba)
B. Tìm hiểu văn bản
1. Khái quát về nhân vật Trương Ba
- Là một ông lão gần 60, thích trồng vườn, có một tâm hồn thanh nhã, giỏi đánh cờ.
- Vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên mà Trương Ba chết oan. Theo lời khuyên của Đế
Thích, Nam Tào - Bắc Đẩu sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong thân
xác của anh hàng thịt mới chết gần nhà.
- Do phải sống tạm bợ khi linh hồn phải trú trong thân xác người khác hồn Trương Ba dần bị
xác hàng thịt làm mất đi bản chất trong sạch, ngay thẳng của mình. Đó chính là bi kịch của sự
oan trái.
- Trương Ba dằn vặt, đau khổ và quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt. Qua
cuộc đối thoại của Trương Ba, tác giả tạo nên một mạch truyện dẫn dắt người xem hiểu sâu hơn
về Trương Ba.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
a. Sự phân tách giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
- Xác hàng thịt là ẩn dụ cho thể xác con người, hình thức bên ngoài.
- Hồn Trương Ba ẩn dụ cho tâm hồn con người, thế giới nội tâm.
Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa một bên
là hồn tượng trưng cho sự cao khiết, cho đạo đức - một bên là xác tượng trưng cho bản năng, cho
những ham muốn trần tục ẩn nấp trong mỗi con người.
Trước khi diễn ra cuộc đối thoại, Lưu Quang Vũ đã để cho hồn Trương Ba “ngồi ôm đầu một
hồi lâu rồi đứng vụt dậy cùng lời độc thoại: “Không. Không. Tôi không muốn sống như thế này mãi!
Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi… Nếu cái hồn của ta có hình thù riêng nhỉ, để nó được
tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát!”. → Những câu cảm thán ngắn, dồn dập nói lên nỗi khắc
khoải muốn thoát ra khỏi thân xác mà hồn ghê tởm.
b. Cuộc đối thoại
- Xác hàng thịt: chiếm ưu thế về lời thoại (lời thoại nhiều, những câu văn dài với nhiều dẫn chứng
và lí lẽ) chứng tỏ Trương Ba đã dần bị phần xác lấn át. Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc với
thái độ ngạo nghễ, thách thức và những câu hỏi mang tính phản biện đầy bỡn cợt, châm chọc.
+ Xác âm u đui mù nhưng có thể lấn át, sai khiến thậm chí đồng hóa linh hồn cao khiết. Hồn không thể
còn nguyên vẹn, trong sạch khi phải chung sống và chiều theo những đòi hỏi của xác thịt dung tục (khi hồn
đứng cạnh vợ của anh hàng thịt hay những món ăn đều xao xuyến, bủn rủn,…)
+ Xác hàng thịt đã chỉ ra thói hư tật xấu trong hồn Trương Ba: vịn vào cớ linh hồn là quý, bỏ
bê thân xác; làm xong điều xấu gì, ông cứ việc đổ tội cho tôi, để ông được thanh thản...
- Nhân vật Trương Ba:
+ Trương Ba đau khổ bởi mình không còn là mình nữa, rơi vào trạng thái bế tắc, tuyệt vọng,
dù không muốn nhưng vẫn phải làm những điều trái ngược với lương tâm. Cụ thể, trong thân
xác hàng thịt, hồn nhiễm một số thói xấu như: rung động trước sự gần gũi với vợ anh hàng thịt,
xao xuyến trước những món ăn mà Trương Ba cho là phàm tục, hành động thô bạo khi tát đứa
con tóe máu miệng.
+ Trương Ba bày tỏ tâm trạng uất ức, tức giận vì phải sống chung với xác thô lỗ, tầm thường,
dung tục, thể hiện sự coi thường, khinh bỉ đối với xác kẻ âm u đui mù, không cảm xúc, không tư
tưởng, không có tiếng nói,... Đồng thời, hồn Trương Ba phủ nhận sự lệ thuộc của linh hồn vào
xác thịt, khẳng định linh hồn có đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn.

145
+ Trương Ba là người đuối lí hơn hẳn, lời thoại của nhân vật ngắn, ít hơn so với lời thoại của
xác hàng thịt. Kiểu câu được sử dụng cho nhân vật là câu cảm thán bộc lộ cảm xúc chán nản, kêu
than tuyệt vọng trước lời lẽ của xác.
- Ý nghĩa cuộc đối thoại:
+ Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống
chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
+ Cách suy nghĩ, quan điểm của xác hàng thịt thể hiện những nếp nghĩ sai lầm của con người:
đề cao tinh thần mà coi thường vật chất, tự ru ngủ mình trong những giấc mơ cao thượng mà
quên đi rằng cần phải thiết lập mối quan hệ hòa hợp, gắn bó giữa chúng.
3. Cuộc đối thoại giữa Trương Ba với những người thân
- Sau khi tranh cãi với xác hàng thịt, bị những lí lẽ của xác làm cho tuyệt vọng rằng mình đã
bị tha hóa, không còn trong sạch, nguyên vẹn thì ngay sau đó hồn Trương Ba lại tiếp tục bị khước
từ bởi người thân. Đó là bi kịch của hồn Trương Ba càng bị đẩy lên tới điểm đỉnh:
+ Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi. Bà đã nói
ra cái điều mà chính ông cũng đã cảm nhận được: Ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba
làm vườn ngày xưa.
+ Cháu gái: Khước từ tình thân” tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi”. Đứa cháu
gái ông hết mực yêu thương giờ đây không thể chấp nhận người ông “có bàn tay giết lợn”, bàn
chân “to bè như cái xẻng đã làm gãy tiệt cái chồi non, giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm”
trong mảnh vườn của ông nội nó. Nó hận ông vì ông chữa cái diều cho cu Tị mà làm gãy nát
khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền. Với nó, “ông nội đời nào thô lỗ,
phũ phàng như vậy”. Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự xua đuổi quyết liệt: “Ông xấu
lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!”.
+ Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố
chồng trong tình cảnh trớ trêu. Chị biết ông khổ lắm, “khổ hơn xưa nhiều lắm”. Nhưng nỗi buồn
đau trước tình cảnh gia đình” như sắp tan hoang ra cả” khiến chị không thể bấm bụng mà đau,
chị đã thốt thành lời cái nỗi đau đó: “Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái
bên trong, nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi
khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con cũng
không nhận ra thầy nữa…”.
- Trước những khước từ của người thân, cảm xúc của Trương Ba là nỗi cay đắng, thất vọng,
dat dứt tâm can:
+ Đau khổ, tuyệt vọng khi người thân đau đớn, bàng hoàng.
+ Thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong nỗi đau.
+ Độc thoại đầy chua chát với những câu hỏi mang tính tự vấn: Mày đã thắng thế rồi, cái thân
xác không phải của ta ạ… Nhưng lẽ nào ta tại phải chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh
mất mình? Chẳng lẽ không còn cách nào khác! Mày nói như thế hả? Nhưng có thật là không còn
cách nào khác? Có thật không còn cách nào khác? Không cần đến đời sống do mày đem lại! Không cần!
+ Hành động châm hương gọi Đế Thích một cách dứt khoát.
- Không còn gia đình - nền tảng của mọi sự bấu víu hi vọng vào mặt đất không có ý nghĩa và
dường như cũng chẳng còn tồn tại. Trương Ba hiểu mình đã mất tất cả và rơi vào trạng thái hoàn
toàn cô độc. Đó là bi kịch trong bi kịch!
4. Cuộc đối thoại của Trương Ba với Đế Thích
- Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan
niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết:
+ Gặp Đế Thích, Trương Ba thể hiện thái độ kiên quyết từ chối, không chấp nhận bên trong
một đằng, bên ngoài một nẻo, muốn được là mình toàn vẹn.

146
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

+ Đế Thích sau khi hiểu ra thì khuyên: “Trên trời dưới đất đều thế cả.” Ngay chính bản thân Đế
Thích có được sống theo những điều ông nghĩ đâu. Lời nói của Đế Thích đã phản ánh thực trạng
xã hội lúc bấy giờ.
+ Trương Ba thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng
sống như thế nào thì ông chẳng cần biết”. Lòng tốt hời hợt chỉ đem lại sự khổ đau cho người khác,
thậm chí còn đẩy họ vào hoàn cảnh éo le bi kịch hơn.
+ Trương Ba kiên quyết đòi trả xác anh hàng thịt, thế là Đế Thích lại muốn sửa sai bằng cách
định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị. Trương Ba kiên quyết từ chối tái sinh trong thân thể
non nớt của cu Tị, không chấp nhận cảnh sống giả tạo.
+ Trương Ba kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng một việc làm đúng, đó là cho cu Tị được sống lại.
Đế Thích cuối cùng đã thuận theo đề nghị của Trương Ba, làm phép cho anh hàng thịt, cu Tị sống
lại và Trương Ba thì chết hẳn. → Trương Ba là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng.
- Qua cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích, Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm một triết
lí nhân sinh:
+ Linh hồn và thể xác là hai mặt tồn tại không thể thiếu trong một con người, cả hai đều đáng
trân trọng. Một cuộc sống đích thực chân chính phải có sự hài hoà giữa linh hồn và thể xác.
+ Tác giả một mặt phê phán những dục vọng tầm thường, sự dung tục của con người, mặt
khác ông vạch ra quan niệm phiến diện, xa rời thực tế khi coi thường giá trị vật chất và những
nhu cầu của thể xác.
+ Con người cần có sự ý thức chiến thắng bản thân, chống lại những nghịch cảnh số phận,
chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách.
5. Cảm nhận về đoạn kết
- Hồn Trương Ba đã chọn cái chết thật sự để được sống đúng là mình. Ông đã hóa thân vào
các sự vật gần gũi và cây cối trong vườn để được tồn tại vĩnh viễn bên cạnh người thân yêu của mình.
- Qua lời của hồn Trương Ba: Trương Ba đã “chết hẳn” nhưng ông vẫn hiện diện trong tình
yêu của mọi người, “trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi
trái cây cái Gái nâng niu”. Khi biết gìn giữ những giá trị tốt đẹp của bản thân, biết yêu thương
những người xung quanh, ta sẽ có một cuộc sống đẹp, tràn đầy ý nghĩa. “Tuổi thọ” của con người
được tính bằng thời gian ta sống và thời gian những người xung quanh còn nhớ đến ta, dù ta
không còn tồn tại trên cõi đời này.
- Lời của cái Gái: cô bé tự hào khoe với bạn quả ngọt mà Trương Ba đã gieo trồng, vun xới
“Cây na này, ông nội tớ trồng đấy! Quả to mà ngon lắm”. Hạt giống thiện lành Trương Ba gieo
đã kết tinh thành quả ngọt hạnh phúc cho thế hệ cháu con thụ hưởng. Đến lượt mình, thế hệ cháu
con tiếp tục công việc của cha ông, trồng thêm nhiều hạt giống yêu thương “những cây sẽ nối
nhau mà lớn khôn. Mãi mãi…” Hình ảnh đầy chất thơ sâu lắng, mang lại không khí ấm áp, toát
lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối.
C. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Ở cảnh VII, đoạn trích của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, trong màn đối thoại với xác
anh hàng thịt, hồn Trương Ba mạnh mẽ, quyết liệt phủ nhận xác: “A, mày cũng biết nói kia à? Vô lí,
mày không thể biết nói! Mày không có tiếng nói, màu chỉ là xác thịt âm u đui mù…”.
Nhưng sau màn đối thoại với người thân, hồn Trương Ba đã nhận ra: “Mày đã thắng thế rồi
đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm đủ mọi cách để lấn át ta…Nhưng lẽ nào ta chịu thua
mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? “Chẳng còn cách nào khác”! Mày nói như thế hả? Nhưng
có thật là không còn cách nào khác? Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”.
(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ,
Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)

147
Phân tích sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật Hồn Trương Ba qua những lời thoại trên.
Từ đó, rút ra những “thông điệp cuộc sống” mà Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm qua vở kịch.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt.
- Giới thiệu đoạn trích trong đề bài nói về sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật Hồn
Trương Ba và những thông điệp cuộc sống mà tác giả muốn gửi gắm.
2. Phân tích sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật hồn Trương Ba trong những đoạn hội thoại
a. Lời thoại của nhân vật hồn Trương Ba qua màn đối thoại với xác anh hàng thịt
* Hoàn cảnh dẫn đến cuộc đối thoại
- Do phải sống nhờ thể xác của hàng thịt, hồn Trương Ba phải chiều theo một số nhu cầu hiển
nhiên của xác thịt. Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính ngay thẳng của Trương Ba xưa kia,
nay phải sống mượn, lệ thuộc nên bị nhiễm độc bởi sự tầm thường, dung tục của xác thịt phô phàm.
- Trương Ba dằn vặt, đau khổ, quyết chống trả bằng cách tách ra khỏi xác thịt để tồn tại độc
lập, không lệ thuộc vào thân xác. (dẫn chứng: đoạn độc thoại nội tâm của Trương Ba).
* Màn đối thoại giữa hồn và xác ở phần đầu là cuộc tranh luận về sức mạnh của thể xác và
linh hồn.
“A! Mày cũng có tiếng nói kia à? Vô lí, mày không thể biết nói? Mày không có tiếng nói, mà chỉ là xác
thịt âm u đui mù.” → Thái độ của hồn: một mặt nhằm phỉ báng, nguyền rủa, phủ nhận tiếng nói
của xác hàng thịt; một mặt ngầm đề cao tiếng nói của linh hồn, xem linh hồn mới có quyền năng
quyết định mọi thứ.
→ Lời thoại ngắn, đứt gãy và được diễn tả bằng nhiều câu cảm thán.
b. Lời độc thoại của hồn Trương Ba sau màn đối thoại với người thân
* Hoàn cảnh dẫn tới lời độc thoại của Trương Ba
- Sau màn đối thoại với người thân, hồn Trương Ba hiểu ra rằng mình không còn là mình nữa
nên rất đau khổ tuyệt vọng.
- Trương Ba “thẫn thờ”, ông ôm đầu bế tắc, chấp nhận sự thắng thế của thân xác và đấu tranh
nội tâm được là chính mình.
- Những câu hỏi liên tiếp cho thấy tâm trạng Trương Ba đang diễn ra sự giằng xé dữ dội, để
rồi dẫn đến một quyết định quyết liệt từ bỏ lối sống lệ thuộc vào thân xác của người khác, một
cuộc sống không còn chính là mình, bằng hành động dứt khoát thắp hương gọi Đế Thích để từ
giã cuộc sống ấy.
→ Lời độc thoại nội tâm của nhân vật Trương Ba chính là sự đấu tranh để hoàn thiện nhân
cách. Có thể nói cuộc đấu tranh giữa hồn và xác, phần thắng nghiêng về xác, nhưng hồn không
chịu yếu thế, không khuất phục mà tìm mọi cách để được sống là chính mình. Đây chính là nhân
cách cao đẹp của nhân vật Trương Ba.
c. Nhận xét về sự thay đổi về nhận thức của nhân vật Trương Ba
- Hiểu được con người phải là một thể thống nhất, hài hòa giữa phần xác và hồn. Không thể
sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo.
- Nhận thức được cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống là chính mình.
- Vẻ đẹp về nhân cách của Trương Ba: tỉnh táo, sáng suốt, nhận thức kịp thời, có lòng tự trọng
cao, luôn biết đấu tranh để giữ gìn nhân phẩm của mình trong hoàn cảnh nghiệt ngã.
3. Thông điệp cuộc sống mà Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm qua vở kịch
- Tác giả cảnh báo khi con người phải sống trong dung tục thì cái dung tục sẽ ngự trị, sẽ dần
thắng thế, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
- Cuộc sống đáng quý, được sống là hạnh phúc nhưng được sống là mình là điều đáng quý
hơn. Muốn vậy, mỗi người cần phải đấu tranh để tự hoàn thiện về nhân cách, sống hài hòa giữa
thể xác và linh hồn, hài hòa giữa cái bên trong và cái bên ngoài.

148
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Không thể có một linh hồn thanh cao trong một thể xác phàm tục, tội lỗi. Đừng bao giờ cho
rằng tâm hồn là thứ đáng quý nên chỉ biết chăm lo cho tâm hồn mà không chú ý đến những giá
trị vật chất, hay cũng đừng quan tâm đến thể xác mà bỏ bê đời sống tâm hồn. Hồn và xác, cả hai
đều đáng quý…
Bài 2.
Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không
thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên
ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm
khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là
ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình
thù gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái
thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế
nào thì ông chẳng cần biết!
(Trích cảnh VII, Hồn Trương Ba, da hàng thịt,
Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nhận xét
triết lí nhân sinh mà tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm qua nhân vật.
Hướng dẫn giải
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt.
- Giới thiệu nội dung đoạn trích tái hiện lại cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích,
tô đậm bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật chính. Qua trích đoạn này, tác giả Lưu Quang Vũ
gửi gắm tới độc giả nhiều tư tưởng mang tính triết lí sâu sắc.
2. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Trương Ba trong đoạn trích
a. Bi kịch của hồn Trương Ba
- Việc mang thân anh hàng thịt khiến hồn Trương Ba rơi vào trạng thái mệt mỏi, chán chường
cùng cực; đau khổ, tuyệt vọng, bế tắc, cảm thấy sống không bằng chết. Điều này vượt ngoài sức
chịu đựng của hồn Trương Ba: điệp ngữ “không thể được” thể hiện rõ điều này.
- Hồn Trương Ba đau khổ khi phải sống cuộc sống trái tự nhiên, “bên trong một đằng, bên
ngoài một nẻo” không được là chính mình.
- Phải đấu tranh với Đế Thích, phải tìm đến cái chết, tự thủ tiêu cuộc sống, sự sống để được
là “tôi toàn vẹn”; để không còn vật quái gở mang tên “hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
b. Vẻ đẹp tâm hồn của Trương Ba
- Hồn Trương Ba đau khổ, quyết định lựa chọn cái chết để giải phóng cho mình một mặt xuất
phát từ nhu cầu nội tại của bản thân, mặt khác xuất phát từ tấm lòng vị tha, trái tim nhân hậu,
cao thượng: mong muốn giải thoát nỗi khổ đau cho những người thân yêu; muốn ngăn chặn
nguy cơ gia đình “tan hoang” do tác động, ảnh hưởng tiêu cực từ chính mình; muốn đem lại
niềm vui, niềm hạnh phúc cho những người xung quanh, như cu Tị, chị Lụa, vợ anh hàng thịt,
anh hàng thịt.
- Là người rất ngay thẳng, dũng cảm: Ông ý thức được cảnh ngộ tha hóa của bản thân, dám
nhìn thẳng vào sự thật phũ phàng đó; kiên quyết không thỏa hiệp với cái xấu, cái ác, dám chống
lại phần thấp hèn, ti tiện trong con người mình. Ông dám chỉ trích sai lầm của quan trời: Ông chỉ
nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
- Có quan niệm sống đúng đắn sâu sắc:

149
+ “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được”: Cuộc sống thực sự phải có sự hòa hợp
giữa thể chất và tâm hồn, bên trong và bên ngoài.
+ “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác là chuyện không nên”, càng không nên sống nhờ vả
vào thể xác của người khác.
+ Sự sống là quan trọng, song “sống như thế nào” còn quan trọng hơn.
c. Triết lí nhân sinh mà Lưu Quang Vũ gửi gắm qua nhân vật.
- Được sống là một điều may mắn, nhưng sống như thế nào mới quan trọng.
- Con người chỉ thực sự hạnh phúc khi được sống là chính mình, có được sự hoà hợp giữa thể
xác và linh hồn, giữa bên trong và bên ngoài, giữa nội dung và hình thức trong một thể thống
nhất toàn vẹn chứ không phải là cuộc sống chắp vá, bất nhất: “bên trong một đằng, bên ngoài
một nẻo”.
- Trong cuộc sống chúng ta phải biết đấu tranh với sự dung tục tầm thường và chiến thắng
nghịch cảnh để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Có như vậy chúng ta mới được là chính mình
toàn vẹn.
3. Đánh giá
- Về nội dung: Đoạn trích đã thể hiện được cảnh ngộ đáng thương cũng như những nét đẹp
đáng trân trọng, đáng quí trong tâm hồn nhân vật Trương Ba. Qua đó, kịch gia gửi gắm nhiều tư
tưởng mang tính triết lí sâu sắc, ý nghĩa.
- Về nghệ thuật:
+ Tác giả tạo ra xung đột kịch căng thẳng do khác nhau về quan niệm sống.
+ Ngôn ngữ kịch giàu tính cá thể.
+ Giọng điệu đa thanh, phức điệu, vừa hướng nội vừa hướng ngoại, vừa giàu triết lý. Những
triết lý có tính gợi mở, lột mặt nạ giải thiêng thần thánh mà mục đích cũng là tôn vinh con người
với những ước mơ, những khát vọng đời thường.
+ Với cuộc đối thoại này, tác giả đã cởi nút cho xung đột của tác phẩm.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Hồn Trương Ba, da hàng thịt
https://onluyen.app.link/HonTruongBadahangthit

CHỦ ĐỀ 5. LỚP 11
BÀI 1. HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Thạch Lam (1910 - 1942), sinh tại Hà Nội. Thuở nhỏ, ông sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương. Sau lớn lên đi học ở Hà Nội.
- Ông là một người đôn hậu, nhạy cảm và rất đỗi tinh tế.
- Phong cách nghệ thuật: Các tác phẩm của ông dường như không có cốt truyện hoặc thường
là những cốt truyện nhẹ nhàng, không mang đến những tình huống kịch tính, chủ yếu khai thác
nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà
thâm trầm, sâu sắc.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn Hai đứa trẻ được gợi lên từ những câu chuyện cảnh đời nơi phố huyện Cẩm
Giàng, Hải Dương quê ngoại nhà văn với những kỉ niệm tuổi thơ.

150
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam, có sự hòa
quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình. Tác phẩm in trong tập Nắng trong vườn (1938).
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên
- Toàn bộ cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của Liên.
- Âm thanh: Tiếng trống thu không gọi chiều về, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng,
tiếng muỗi vo ve → gợi cảm giác chậm rãi, buồn man mác khiến cho buổi chiều tàn càng thêm
im ắng, tẻ nhạt.
- Màu sắc: Phương tây đỏ rực như lửa cháy… những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn →
gợi tả không gian ảm đạm, báo hiệu sự lụi tàn của một ngày, là ánh sáng cuối cùng lóe lên trước
khi màu đen của bóng tối chính thức bao trùm toàn bộ không gian.
- Đường nét: Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời → gợi lên sự biến chuyển
rõ rệt của thời gian đang trôi về ban đêm.
- Nhịp điệu câu văn chậm, thong thả, giàu tính nhạc, hình ảnh giàu chất thơ.
→ Qua góc nhìn của Liên, không gian cảnh vật chốn thôn quê lúc hoàng hôn hiện lên thật yên
bình, tĩnh lặng của chốn thôn quê nhưng có nét buồn man mác, bâng khuâng.
b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện
- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ họp giữa phố đã vãn, người về hết, tiếng ồn ào cũng mất.
+ Trên nền đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị,… mùi âm ẩm bốc lên xen lẫn hơi nóng ban
ngày và mùi cát bụi.
→ Cảnh vật gợi lên một phố huyện buồn, tàn tạ, nghèo nàn, xơ xác.
- Con người:
+ Vài người bán hàng về muộn thu dọn hàng hóa, đứng nói chuyện với nhau thêm ít câu nữa.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn dùng được sót lại trên mặt
đất dường như gánh nặng cuộc đời cũng đè nặng lên vai chúng.
+ Mẹ con chị Tí với cái hàng nước đơn sơ, ế ẩm.
+ Chị em Liên với cửa hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao.
+ Bà cụ Thi hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
→ Cuộc sống của con người cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán, sự nghèo
đói, tiêu điều bủa vây lên cuộc sống của những kiếp người tàn tạ.
c. Tâm trạng của Liên
- Cảm nhận rất rõ “mùi riêng của đất, của quê hương này” từ tâm hồn nhạy cảm.
- Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía.
- Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng.
- Xót thương cho sự vất vả, lam lũ của mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng
nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu, tấm lòng thơm thảo và sự xót thương dành cho bà cụ
Thi điên.
→ Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người. Đây
cũng là nhân vật mà Thạch Lam gửi gắm tâm tư của mình. Qua tâm trạng của Liên, tác giả thể
hiện sự gắn bó, yêu thương đối với con người, với quê hương.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya
a. Sự đối lập giữa “bóng tối” và “ánh sáng”
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối:
+ “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
+ “Tối hết con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng
sẫm đen hơn nữa”.

151
→ Bóng tối xâm nhập, bám sát vào cảnh vật, bao trùm, vây phủ lên mọi sinh hoạt của những
con người nơi phố huyện.
- Ánh sáng chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng,… yếu ớt, lụi tàn không
đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm.
→ Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, hình ảnh ngọn đèn leo lét nơi quán hàng chị Tí là biểu
tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi lay lắt, u tối của những người nghèo khổ nơi phố huyện. Ngọn
đèn ấy tuy yếu ớt nhưng vẫn là niềm lạc quan sống của những kiếp người nhỏ bé vô danh, vô
nghĩa không tương lai, hạnh phúc trong xã hội cũ.
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối
- Nhịp sống của người dân lặp đi lặp lại những công việc tẻ nhạt hằng ngày:
+ Gánh phở của bác Siêu bắt đầu thổi lửa - một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện.
+ Chị Tí bán nước ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng.
+ Gia đình bác xẩm với manh chiếu, cái thau sắt trắng trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa
có người nghe.
+ Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu, sáng dọn hàng ra tối thu vào, ngày ngày đều
lặp lại chuỗi công việc nhàm chán như vậy.
→ Cuộc sống nhàm chán, quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát. Những suy nghĩ cũng lặp đi
lặp lại hằng ngày: Mong những người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ vào hàng uống bát chè
tươi và hút điếu thuốc lào. Họ nuôi ước mơ về một cái gì đó tươi sáng hơn nhưng vẫn rất mơ hồ,
tội nghiệp.
- Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương, lắng nghe những khát vọng và
xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
c. Tâm trạng của Liên
- Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội.
- Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ
quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ
nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ.
→ Qua nhân vật Liên, tác giả bày tỏ niềm cảm thông với những người nghèo khổ.
3. Cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện
a. Sự mong đợi chuyến tàu đêm
- Ngày nào cũng vậy, hai chị em Liên cố thức đợi tàu đến để bán hàng và để chốc lát thoát
khỏi cuộc sống nơi phố huyện đến với cuộc sống đầy ánh sáng. Sự mong mỏi đợi tàu của hai chị
em như một ước mơ, một khao khát có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Những người dân phố huyện háo hức, chờ đợi tàu với nỗi chờ đợi thường trực - chờ đợi về
vật chất. Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên
cuộc sống vốn tăm tối hằng ngày.
b. Chuyến tàu đêm hiện lên qua ba phương diện chính
- Ánh sáng: “sáng rực”, “lấp lánh”, vui tươi khác hẳn với thứ ánh sáng tù mù, yếu ớt, buồn tẻ
phát ra từ chiếc đèn con của chị Tí, từ ánh lửa của bác Siêu.
- Âm thanh: dồn dập, mạnh mẽ xé tan màn đêm, xua đi sự vắng lặng yên tĩnh của phố huyện,
khác với những tiếng trống thu không, cầm canh, tiếng chó sủa, tiếng muỗi vo ve,... khô khan,
ngắn ngủn, chìm trong đêm tối.
- Cuộc sống trên tàu: chỉ hiện lên thoáng qua trong tầm mắt của Liên, nhưng lại là tất cả những
gì Liên mơ ước, sự sang trọng, đủ đầy, vui tươi, náo nhiệt.
→ Tuy nhiên, những điều ấy không ở lại lâu với chị em Liên mà chỉ thoáng qua trong chốc lát
rồi vụt tắt hẳn, để lại sự nuối tiếc, hụt hẫng và bóng tối lại bao trùm, yên lặng đến cùng cực.
c. Ý nghĩa của chuyến tàu đêm

152
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Là biểu tượng cho sự khát khao, mơ ước về một cuộc sống khác tươi đẹp hơn, ước mơ về
sự đổi đời.
- Chuyến tàu mang đến những kỉ niệm của Liên về cuộc sống sung túc, ấm no ở Hà Nội.
- Nhắc nhở Liên ý thức rõ hơn về cuộc sống cơ cực nghèo nàn nơi phố huyện, về sự vỡ mộng,
nỗi thất vọng trước những ước mơ quá xa vời.
- Gửi gắm thông điệp:
+ Khuyến khích tinh thần sống lạc quan, có ước mơ, có hi vọng của con người.
+ Nhắc nhở mọi người chỉ mơ ước thôi thì không đủ, cần phải nỗ lực hành động hết mình.
III. Tổng kết
1. Nội dung
* Giá trị hiện thực: Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc của những kiếp người nghèo khổ nơi phố
huyện buồn tẻ, bóng tối bao trùm lên tất cả khiến cho chính họ cũng không biết cuộc sống, ánh
sáng của họ đang ở đâu.
* Giá trị nhân đạo: Sự xót thương đối với những kiếp người nghèo đói, quẩn quanh, bế tắc. Ca
ngợi khát vọng về cuộc sống mới mẻ, đủ đầy, họ chờ đợi một ánh sáng rực rỡ, ánh sáng trưng
của con tàu từ Hà Nội chứ không phải là thứ ánh sáng le lói, nhạt nhòa nơi phố huyện này.
2. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác
mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.
- Bút pháp tương phản đối lập kết hợp với ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu sắc.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Hai đứa trẻ
https://onluyen.app.link/haiduatre

BÀI 2. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ


Nguyễn Tuân
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn.
- Ông là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; là cây bút có phong cách nghệ
thuật độc đáo, sở trường về thể loại tùy bút, bút kí.
- Phong cách nghệ thuật: Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, độc đáo, suốt đời tôn thờ và
tận hiến cho cái đẹp, huy động vốn kiến thức uyên bác của mọi lĩnh vực đời sống như âm nhạc,
hội họa, điêu khắc, thể thao, quân sự,… để tiếp cận cuộc sống. Ngòi bút phóng túng và có ý thức
sâu sắc về cái tôi cá nhân. Có nhiều sáng tạo độc đáo trong việc dùng từ đặt câu, sử dụng các biện
pháp tu từ.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1939 trên tạp chí
Tao đàn sau được tuyển in trong tập truyện ngắn Vang bóng một thời. Nhân vật chính trong
truyện ngắn - Huấn Cao được lấy nguyên mẫu là nhà nho tài hoa - anh hùng Cao Bá Quát.
- Vang bóng một thời in lần đầu năm 1940 gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa, nay chỉ
còn vang bóng. Nhân vật chính là những nho sĩ cuối mùa cố giữ “thiên lương” và sự “trong sạch
tâm hồn”.

153
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Tình huống truyện
- Tình huống truyện là sự kiện, là hoàn cảnh, tình thế đặc biệt của câu chuyện. Đó là tình
huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất thường” éo le, nghịch lí trong cuộc sống
thường ngày của nhân vật. Từ đó tạo nên một hoàn cảnh, tình thế cho nhân vật, bắt buộc nhân
vật phải có sự lựa chọn, thể hiện rõ tư tưởng, tâm lí, hành động của nhân vật.
- Tình huống truyện trong Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ của hai con người khác thường.
Trong bối cảnh tù giam, chật hẹp, tối tăm, ẩm ướt và Huấn Cao sắp bị tử hình.
- Vị thế:
+ Huấn Cao là tử tù, là kẻ phản loạn muốn lật đổ trật tự xã hội phong kiến lúc bấy giờ nhưng
là người nổi tiếng có khí phách và tài viết chữ đẹp.
+ Viên quản ngục là người quản lí tù nhân, đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng lại yêu thích
nghệ thuật thư pháp, kính trọng và ngưỡng mộ tài viết chữ của Huấn Cao.
- Xét trên bình diện xã hội: Họ là những kẻ đối địch.
- Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri kỉ, tri âm đều yêu cái đẹp.
- Xét trên bình diện nhân cách: Nếu Huấn Cao là người khí phách, tài hoa thì viên quản ngục
là người biết tôn thờ, kính trọng tài hoa và khí phách, thiên lương của Huấn Cao.
- Ý nghĩa tình huống truyện: Làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao và tấm lòng “biệt nhỡn liên
tài” của quản ngục. Từ đó, tạo nên kịch tính cho thiên truyện, thể hiện sâu sắc chủ đề của tác
phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện có thể chiến thắng cái xấu cái ác ngay ở nơi bóng tối bao trùm,
nơi cái ác ngự trị.
2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
a. Giới thiệu nhân vật
- Là thủ lĩnh của những kẻ ngang tàng, cầm quân chống lại triều đình, có hoài bão và khát
khao lớn lao.
- Bị sa cơ, bị kết án tử hình chờ ngày xét xử.
b. Phẩm chất và tài năng của Huấn Cao
* Huấn Cao là một người tài hoa, nghệ sĩ
- Trước khi bị bắt vào ngục, viên quản ngục đã nghe tiếng đồn Huấn Cao rất giỏi võ, ông có
tài “bẻ khóa, vượt ngục” - vẻ đẹp của người anh hùng tài năng, tự do, tự tại.
- Huấn Cao là một nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp, có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp
được thể hiện gián tiếp qua những lời nói, thái độ và hành động trầm trồ, ngưỡng mộ của viên
quản ngục và thầy thơ lại: “vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp.”; “Chữ ông
Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm… có được chữ ông Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời” và niềm
khao khát nhất định phải xin được chữ của Huấn Cao của viên quản ngục.
- Tâm thế an nhiên, tự tại của bậc tài hoa được thể hiện trong cảnh cho chữ: “một người tù cổ
đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ”, dù ở trong hoàn cảnh gông cùm tăm tối nhưng
nét chữ của Huấn Cao vẫn sáng ngời trên tấm lụa trắng.
→ Ca ngợi tài năng của Huấn Cao, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm tư tưởng và nghệ thuật
của mình: kính trọng và ngưỡng mộ những bậc tài hoa trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền
của cha ông.
* Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang, bất khuất
- Khí phách hiên ngang dám chống lại triều đình, hành động thản nhiên rũ rệp trên thang gông.
- Huấn Cao thản nhiên, ung dung nhận phần rượu thịt mà viên quản ngục mang cho, thậm
chí, còn tỏ rõ thái độ của mình đối với viên quan coi ngục “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có
một điều. Là nhà người đừng đặt chân vào đây.” → khí phách của một nhà nho tiết tháo.
→ Huấn Cao hiện lên là một người kiêu bạc, không bị khuất phục trước cường quyền thể hiện
khí phách của một người anh hùng hiếm có trên đời.

154
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

* Huấn Cao là người mang thiên lương trong sáng, cao quý
- Ông có ý thức rất rõ đối với những người xin chữ, có một thái độ trọng nghĩa khinh lợi,
không phung phí cái tài của mình: “Tính ông vốn “khoảnh”, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”; “Ta
nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ.”; “Cả đời ta mới viết có hai
bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi.” → Là người có cốt cách thanh
cao, khẳng khái, chính trực, không bị quyền thế, vàng bạc khuất phục.
- Sau khi hiểu được sở nguyện cao quý và tấm lòng của viên quản ngục, ông trân trọng sở
thích cao quý đó và có ý cho chữ.
- Ông không chấp nhận sự lẫn lộn giữa cái đẹp và cái xấu, giữa cái thiện và cái ác. Ông đã
khuyên viên quản ngục “nên thay chốn ở”, “thoát khỏi cái nghề này đi đã rồi nghĩ đến chuyện chơi chữ.”
→ Huấn Cao muốn viên quản ngục là người có thiên lương, bởi cái thiện là gốc của cái mĩ, người
muốn thưởng thức cái đẹp phải là người có tấm lòng, có cái tâm.
c. Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao
- Tạo tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quản ngục và thơ lại. Đó là
cuộc gặp gỡ giữa tử tù với quan coi ngục, những con người khác xa nhau về hoàn cảnh, giai cấp
nhưng đó lại là cuộc gặp gỡ định mệnh của những kẻ liên tài.
- Nghệ thuật tương phản đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái đẹp, cái cao cả và phàm
tục, dơ bẩn.
- Ngôn ngữ miêu tả nhân vật giàu chất tạo hình: sử dụng nhiều từ Hán - Việt, lời ăn tiếng nói
mang khẩu khí của người xưa làm tăng thêm không khí, vẻ đẹp của một thời vang bóng đã xa xưa.
→ Huấn Cao hiện lên là một nhân vật lí tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa tâm và tài.
3. Nhân vật viên quản ngục
a. Giới thiệu nhân vật
Viên quản ngục là người đại diện cho hệ thống pháp luật phong kiến, nắm giữ gông xiềng,
sống trong hoàn cảnh đen tối, dễ bị tha hóa.
b. Những phẩm chất cao đẹp của quản ngục
* Quản ngục là người có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, trân trọng cái đẹp
- Chưa gặp Huấn Cao nhưng trong lòng ông luôn bày tỏ sự kính phục.
- Khi nghe tin ngày mai Huấn Cao sẽ ra pháp trường, viên quản ngục “tái nhợt người”, gọi
thầy thơ lại đến để tâm sự.
- Khi bị Huấn Cao mắng, tỏ vẻ khinh bỉ luôn tỏ thái độ khiêm nhường, cung kính, giữ lễ.
- Bất chấp cả tính mạng và địa vị, dũng cảm biệt đãi Huấn Cao với rượu thịt, khép nép bày tỏ
sự thiện chí, mong sao có được mấy chữ của ông Huấn cho thỏa lòng mong ước “được treo ở nhà
riêng một đôi câu đối”.
→ Đằng sau thân phận một ngục quan thấp bé, tầm thường là tâm hồn một người nghệ sĩ
khát khao, say mê cái đẹp, một người dám bất chấp sinh mệnh để bảo lưu gìn giữ cái đẹp. Thái
độ và hành động của viên quan quản ngục cho thấy đây là con người có tấm lòng biệt nhỡn liên
tài, có thiên lương trong sáng.
* Quản ngục là một người có nhân cách cao đẹp
- Quản ngục đã thoát khỏi vai trò của một người cai quản để trở thành một người trân trọng
ngưỡng mộ cái đẹp → đồng điệu với Huấn Cao.
- Chi tiết quản ngục cúi đầu vái lạy người tử tù Huấn Cao với giọt nước mắt rỉ vào kẽ miệng
mà nhận mình là kẻ mê muội như một sự thức tỉnh trước cái đẹp, quản ngục đã thoát ra những
cái tầm thường, ràng buộc để vươn tới cái cao đẹp. → Chỉ có một người trân trọng cái đẹp đến
tột cùng mới có những cảm xúc và cách hành lễ như vậy.
→ Qua những hành động, cách ứng xử của viên quản ngục, tác giả đã thể hiện quan niệm
nhân sinh sâu sắc. Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Bên cạnh những

155
cái chưa tốt, mỗi người còn có phần “thiên lương”. Đôi khi, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường
của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại, nó càng mạnh mẽ và bền bỉ.
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Thủ pháp tương phản đối lập.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
- Đặt nhân vật vào tình huống giàu kịch tính.
4. Cảnh cho chữ đặc biệt
a. Bối cảnh
- Thời gian: đêm khuya, trước ngày Huấn Cao bị án chém.
- Không gian: nhà tù chật hẹp, ẩm ướt, tối tăm, bẩn thỉu.
- Hoàn cảnh của người cho chữ: cổ đeo gông, chân vướng xiềng.
- Phong thái của người cho chữ: ung dung, đĩnh đạc.
- Thái độ của người nhận chữ: khúm núm, run sợ, thành kính, lĩnh nhận.
b. Cảnh tượng xưa nay chưa từng có
- Việc cho chữ vốn là một việc thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại diễn ra trong nhà ngục
bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.
- Người cho chữ cổ mang gông, chân vướng xiềng, với một hình ảnh uy nghi đối lập với hình
ảnh khúm núm của quản ngục và co ro của thầy thơ lại.
- Trật tự nhà tù bị đảo lộn hoàn toàn: tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp, răn dạy ngục
quan, còn ngục quan thì khúm núm vái lạy tù nhân.
→ Đây là sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, cái thiện
đối với cái ác và tôn vinh cái đẹp, cái thiện.
c. Thủ pháp nghệ thuật khắc họa cảnh cho chữ
- Thủ pháp đối lập, tương phản giữa ánh sáng - bóng tối, giữa hoàn cảnh tối tăm - vẻ đẹp tỏa
sáng của con người, giữa vị thế xã hội của quản ngục - tù nhân.
- Tạo dựng không khí cổ kính → mang đến sự thiêng liêng, cao quý của nghệ thuật thư pháp.
- Nhịp điệu câu văn chậm rãi, giàu hình ảnh, gợi liên tưởng như một đoạn phim quay chậm.
→ Qua cảnh cho chữ, tác giả đã khẳng định cái đẹp luôn chiến thắng cái xấu xa, cái thiện luôn
chiến thắng cái ác đồng thời thể hiện quan điểm của tác giả về cái đẹp.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Truyện ngắn đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái
tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.
- Khẳng định và tôn vinh sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
2. Nghệ thuật
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc.
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập tương phản.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Chữ người tử tù
https://onluyen.app.link/chunguoitutu

156
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

BÀI 3. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA


Vũ Trọng Phụng
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939), quê ở Hưng Yên, sinh sống ở Hà Nội trong một gia đình
“nghèo gia truyền”.
- Ông là một nhà văn xuất sắc trong nền văn học của Việt Nam nổi tiếng với các tác phẩm tiểu
thuyết và truyện ngắn trào phúng.
- Phong cách nghệ thuật: Ông là nhà văn chuyên viết về sự tha hóa của con người, giọng văn
trào phúng, châm biếm, lột tả cuộc sống hiện thực, lên án phê phán những thói hư tật xấu của xã
hội đương thời. Ông luôn đứng về phía người lao động nghèo, lên án vạch trần cái ác, cái xấu.
2. Tác phẩm
- Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia có xuất xứ từ chương XV có nhan đề đầy đủ là Hạnh
phúc của một tang gia - Văn Minh nữa cũng nói vào - Một đám ma gương mẫu của tiểu thuyết Số
đỏ (1936).
- Tiểu thuyết Số đỏ được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “làm vinh
dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải). Tác phẩm được đăng trên báo Hà Nội từ số 40 ngày 7 - 10 - 1936,
in thành sách lần đầu năm 1938.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Ý nghĩa nhan đề
- Tựa đề đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia do chính tác giả đặt, thông qua nhan đề độc
đáo, lạ tai này đã phần nào thể hiện được tư tưởng chủ đề của cả đoạn trích.
- “Tang gia”: nhà có đám, đáng ra với hoàn cảnh đó, không khí phải tràn ngập nhiều buồn tiếc.
- “Hạnh phúc”: Cảm xúc khi gặp chuyện nhiều niềm vui, đây là cảm xúc đối lập hẳn với hoàn
cảnh “tang gia”.
→ Hai từ “tang gia” và “hạnh phúc” là những từ mang ý nghĩa trái ngược nhau nhưng lại
được đặt ở cạnh nhau tạo nên một nhan đề lạ lùng chứa đựng sự mâu thuẫn trái khoáy. Qua
nhan đề đặc biệt này, Vũ Trọng Phụng đã phê phán sâu sắc đối với tình trạng băng hoại, suy đồi
về đạo đức của giới thượng lưu, trí thức, văn minh. Những con người hào nhoáng, cao quý bên
ngoài nhưng lại ẩn chứa bên trong sự giả dối, lố lăng kệch cỡm đến tận cùng, thể hiện một xã hội
chứa đựng những hiện thực đen tối, giá trị đạo đức bị băng hoại, suy đồi.
2. Niềm hạnh phúc của mọi người khi cụ cố tổ chết
a. Niềm vui của những thành viên trong gia đình
- Cái chết của cụ cố tổ là niềm hạnh phúc của con cháu. Bởi, “cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi
vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viển vông nữa”, đám con cháu sẽ được chia gia tài. Mỗi
thành viên trong gia đình cụ cố tổ chỉ là những kẻ tham lam độc ác chúng coi tiền bạc là tất cả rồi
làm những trò đáng xấu hổ. → Một gia đình bất hiếu.
- Cụ cố Hồng (con trai cả): Sướng như điên vì lần đầu tiên được diễn trò giả vờ già yếu trước
mặt mọi người. Cụ đã “nhắm nghiền mắt lại để mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai, lụ khụ chống
gậy, vừa ho khạc, vừa khóc mếu,…” và “cụ chắc cả mười phần rằng ai cũng phải khen ngợi một cái đám
ma như thế, một cái gậy như thế,...’’ → điển hình cho loại người háo danh, bất hiếu, không hề thương
tiếc gì chính người đã sinh ra mình.
- Ông Văn Minh (cháu đích tôn): “Ông phân vân, vò đầu rứt tóc, lúc nào mặt cũng đăm đăm chiêu
chiêu” nhưng không phải vì cái chết của cụ cố tổ mà vì có hai điều băn khoăn: làm thế nào để cái
chúc thư kia đi vào thời kì thực hành và xử trí với Xuân Tóc Đỏ ra sao khi hắn có hai cái tội nhỏ
và “một cái ơn to”. Điều đáng cười là thái độ, vẻ mặt ấy lại rất “hợp thời trang”, “đúng cái mặt

157
của một người lúc gia đình đương là tang gia bối rối”. → con người có bản chất giả dối, bất nhân,
tư lợi.
- Vợ Văn Minh (cháu dâu): Mừng rỡ vì được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, coi
đám ma là cơ hội để quảng cáo sản phẩm, kiếm tiền. → con người thực dụng, thiếu tình người.
- Cô Tuyết (cháu gái): Vui sướng vì được dịp mặc bộ y phục “Ngây thơ” - để chứng minh
mình còn trinh trắng đồng thời thể hiện vẻ mặt “buồn lãng mạn” rất đúng mốt một nhà có đám.
→ người con gái hư hỏng, lẳng lơ.
- Cậu Tú Tân (cháu nội): “Cứ điên người lên vì cậu đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà mãi cậu không
được dùng đến” → một kẻ ngu ngốc, vô tâm khi mong ông chết để có cơ hội thực hiện thú chơi, sở
thích chụp ảnh.
- Ông Phán mọc sừng (cháu rể quý hóa): Sung sướng vì với sự giúp đỡ của Xuân Tóc Đỏ, kế
hoạch hoang dâm tai tiếng của vợ ông làm vũ khí “đào mỏ” đã thành công mĩ mãn, không ngờ
ràng “cái sừng trên đầu mình” lại có giá trị đến thế. → một kẻ trục lợi, vô lương tâm, không biết
liêm sỉ.
b. Niềm vui của những người ngoài gia đình
- Cái chết của cụ cố tổ không chỉ làm cho người trong gia đình cụ cố Hồng vui sướng mà còn
mang hạnh phúc đến cho những người ngoài gia đình.
+ Cảnh sát bỗng có việc làm và có tiền, hai cảnh binh thuộc bộ thứ mười tám Min Đơ và Min
Toa được thuê giữ trật tự cho đám ma “đã trông nom rất hết lòng”.
+ Bạn bè của cụ cố có dịp khoe các huy chương và đủ kiểu râu ria, cảm động khi được nghe
những tiếng kèn ai oán của đám tang và được “trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan
trên cánh tay và ngực Tuyết”.
+ Sư cụ Tăng Phú vênh váo vì sẽ có người nghĩ cụ có chiến công hiển hách “lật đổ Phật giáo”.
+ Đám giai thanh, gái lịch Hà thành coi đây là cơ hội để “chim nhau, cười tình với nhau, bình
phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau…”.
- Người dân khu phố: đám ma đi đến đâu huyên náo đến đấy, cả phố nhốn nháo khoe đám
ma to, thiên hạ chỉ chú ý vào những kiểu quần áo tang...
→ Qua việc miêu tả tỉ mỉ niềm hạnh phúc của mọi người dù chủ hay khách trước cái chết của
cụ cố tổ, Vũ Trọng Phụng đã lột bộ mặt thật của xã hội lố lăng, chuộng hình thức, không chút
tình người, vạch chân tướng của những hạng người mang danh thượng lưu trí thức, văn minh
nhưng thực chất là cặn bã, đạo đức giả.
3. Cảnh đám tang gương mẫu
a. Cảnh đưa đám
- Cảnh đám ma gương mẫu được tổ chức long trọng, hoành tráng đúng ý muốn của cụ cố
Hồng: “đám ma tổ chức theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, cho đến lốc bốc xoảng
và bú dích, và vòng hoa, có đến ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa…” → Mục đích là khoe sự
giàu sang một cách lố bịch và hợm hĩnh.
- Người đi đưa: đủ mọi thành phần, trai gái, già trẻ, từ cảnh sát tới sư sãi, từ thằng lưu manh
tới nhà cải cách, đốc tờ đến nhà thiết kế thời trang,... → Mục đích đến để khoe mẽ, thị uy, chim
chuột, chê bai, bình phẩm, bàn tán nói chuyện rôm rả.
- Tiếng khóc của người thân trong gia đình chìm nghỉm trong tiếng nói chuyện, cười đùa đầy
lố lăng của đám thanh niên nam nữ, của những người tham dự đám ma.
- Cảnh đưa tang ầm ĩ, om sòm, nhốn nháo, loạn xạ... “đi đến đâu làm huyên náo đến đấy.”

158
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Xuân Tóc Đỏ xuất hiện đúng lúc cùng với sáu chiếc xe và hai vòng hoa đồ sộ càng làm cho
đám ma thêm nhốn nháo.
- Điệp khúc “Đám cứ đi…” nói về việc đám tang không đi con đường ngắn nhất để ra nghĩa
địa mà cứ cố tình dềnh dàng qua các phố để khoe giàu, khoe sang → mỉa mai, chế giễu thói khoe
giàu, khoe sang một cách lố bịch của đám con cháu bất hiếu; lột trần bản chất vô lương tâm của
những người đưa đám.
→ Đám ma trở nên hỗn độn, hài hước như một sân khấu diễn tuồng với đủ các diễn viên từ
nhân vật chính đến quần chúng cùng nhau hoàn thành một vở kịch đầy lố bịch.
b. Cảnh hạ huyệt
- Cảnh hạ huyệt là đỉnh cao của bút pháp trào phúng, nơi những nhân vật trong đoạn trích tự
bóc trần mặt nạ giả dối của mình.
+ Cậu Tú Tân vì muốn thể hiện tài năng chụp ảnh mà bắt bẻ mọi người tạo dáng để chụp ảnh
kỉ niệm lúc hạ huyệt, bạn của cậu nhảy lên các nấm mộ khác để chụp cho ảnh khỏi giống nhau.
+ Cụ cố Hồng dốc hết sức hoàn thành nốt vai diễn của một người con có hiếu, cố Hồng khóc
đến lả người đi.
+ Ông Phán mọc sừng oặt người đi khóc mãi không thôi và dúi vào tay Xuân một cái giấy bạc
năm đồng gấp tư.
→ Màn hài kịch đã được tác giả miêu tả từng nhân vật với đủ mọi loại sắc thái biểu cảm.
Giọng văn vừa sâu cay, vừa bỡn cợt lại có phần chua chát của Vũ Trọng Phụng đang giáng một
đòn đánh mạnh vào sự tha hóa của xã hội, mà ở đó lũ người lố lăng lấy cái chết làm niềm vui, lấy
đau thương làm sự phô bày.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những
năm trước Cách mạng tháng Tám.
- Vạch trần sự xấu xa của cái gọi là “Âu hóa, văn minh” mà kẻ thù đang khuyến khích lợi
dụng lúc bấy giờ. Đoạn trích cũng gióng lên tiếng chuông cảnh tỉnh về sự xuống cấp đạo đức của
một bộ phận người dân trong xã hội Việt Nam đương thời.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng những chi tiết, tình huống đối lập trong sự vật, con người.
- Ngôn ngữ trào phúng, bút pháp phóng đại, tình huống độc đáo.
- Giọng văn mỉa mai, thủ pháp cường điệu nói mỉa, nói ngược.
- Miêu tả nhân vật biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Hạnh phúc một tang gia
https://onluyen.app.link/hanhphuccuamottanggia

BÀI 4. CHÍ PHÈO


Nam Cao
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nam Cao (1917 - 1951), sinh ra trong một gia đình nông dân ở Hà Nam.

159
- Ông là một trong những cây bút viết truyện ngắn rất thành công của dòng văn học hiện thực
phê phán thời kì trước Cách mạng tháng Tám.
- Con người Nam Cao nhìn bề ngoài có vẻ lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm thì rất
phong phú. Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương. Ông gắn bó sâu
nặng, giàu ân tình với quê hương và những con người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã
hội cũ.
- Quan điểm nghệ thuật: Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, nói lên nỗi thống khổ, cùng
quẫn của nhân dân. Một tác phẩm có giá trị là tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo. Ông
cũng đòi hỏi rất cao sự sáng tạo trong nghề viết văn.
- Phong cách nghệ thuật: Ông luôn chú ý tới nội tâm, tư tưởng của con người. Các tác phẩm
thường được viết theo kết cấu tâm lí, viết về cái nhỏ nhặt mà vẫn đặt ra những vấn đề có ý nghĩa
xã hội lớn lao. Giọng điệu riêng lạnh lùng, dửng dưng mà buồn thương, da diết.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn Chí Phèo ra đời dựa trên những cảnh thật, người thật mà Nam Cao được chứng
kiến và nghe kể về làng quê mình, bức xúc trước hiện thực tàn khốc đó ông đã viết thành truyện
năm 1941.
- Nhan đề: Khi mới ra đời tác phẩm có tên là Cái lò gạch cũ, khi đem đi in, nhà xuất bản đổi
thành Đôi lứa xứng đôi nhằm nhấn mạnh vào mối tình Chí Phèo - thị Nở. Sau này, khi in vào tập
Luống cày, Nam Cao đã đổi tên thành Chí Phèo nhấn mạnh vào nhân vật Chí Phèo.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Hình ảnh làng Vũ Đại
- Hình ảnh làng Vũ Đại trong truyện ngắn là bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước
Cách mạng tháng 8/1945. Đây là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động.
- Ngôi làng “không quá hai nghìn dân, xa phủ, xa tỉnh”, nằm trong thế “quần ngư tranh thực”,
có tôn ti trật tự nghiêm ngặt.
- Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt.
- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, một
số bộ phận phải tha hóa thành côn đồ, lưu manh như Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo.
→ Không gian nghệ thuật làm cơ sở đi sâu khai thác hình tượng nhân vật, đồng thời thấy
được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Quá trình lưu manh hóa của Chí Phèo
* Trước khi đi tù:
- Hoàn cảnh xuất thân: Đứa trẻ bị bỏ rơi, ra đời trong một cách lò gạch cũ “trần truồng và xám
ngắt trong một cái váy đụp.” Tuổi thơ bơ vơ, hết đi ở cho nhà này đến nhà khác nhưng lại lớn lên
trong sự yêu thương của những người dân nghèo. → bi kịch bị bỏ rơi.
- Khi trưởng thành, năm 20 tuổi, Chí Phèo đi làm canh điền cho nhà bá Kiến. Ôm ấp ước mơ
rất giản dị có một mái ấm gia đình, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Bị bà ba bá Kiến gọi
lên đấm lưng, bóp chân, Chí chỉ cảm thấy nhục chứ không yêu thương gì → Chí Phèo là một người
giàu lòng tự trọng, có ước mơ giản dị, có lương tâm trong sáng.
→ Bản chất của Chí Phèo là một anh canh điền khỏe mạnh, lương thiện, sự chân thật của một
người nông dân.
- Sau khi bá Kiến biết chuyện đã nổi cơn ghen tuông tìm cách đẩy Chí vào nhà tù thực dân.
Và tại nơi đây, bi kịch tha hóa của Chí bắt đầu.
* Sau khi ra tù:
- Ngoại hình: “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt
gườm gườm,… Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng...” giống đặc thằng “săng đá”
→ chế độ nhà tù thực dân đã khiến Chí đánh mất nhân hình, mang diện mạo của một quái nhân.

160
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Nhân tính: triền miên trong các cơn say từ sáng đến chiều tối, sẵn sàng rạch mặt ăn vạ, đâm
thuê, chém mướn, trở thành tay sai đắc lực cho nhà bá Kiến → là con quỷ dữ của làng Vũ Đại, đã
đánh mất nhân tính.
→ Chính nhà tù thực dân và xã hội lúc bấy giờ khiến cho Chí trở nên méo mó về ngoại hình
và nhân tính, từ một con người lương thiện đã trở thành tên lưu manh, con “quỷ dữ”. Chí Phèo
là điển hình cho hình ảnh người nông dân bị đè nén đến cùng cực.
b. Quá trình hồi sinh của Chí Phèo (Cuộc gặp gỡ của Chí Phèo với thị Nở)
- Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của thị Nở đã đánh thức bản chất lương thiện, kéo
Chí từ vũng bùn của sự tha hóa trở lại làm người.
+ Về tâm lí: Chí cảm nhận rõ hơn về sự cô đơn, cô độc, bâng khuâng, mơ hồ buồn. “Hắn thấy
hắn đã già mà vẫn còn cô độc.”, “Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi gì của hắn, đói rét,
ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.”
+ Về nhận thức: Chí lần đầu tiên cảm nhận được âm vang cuộc sống xung quanh mình: tiếng
chim hót, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông, tiếng người cười nói đi chợ về.
+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người, hồi tưởng lại quá
khứ và hi vọng thị Nở sẽ là chiếc cầu nối giúp Chí được hoàn lương.
- Bát cháo hành của thị Nở: Chí Phèo đi từ ngạc nhiên đến xúc động “mắt hình như ươn ướt”.
Đây là giọt nước mắt của sự cảm ơn, trả ơn, kết quả của sự cô đơn, khổ đau lâu ngày, giọt nước
mắt vui sướng của một kẻ chưa biết vui sướng là gì. → dấu hiệu khép lại đoạn đời với chuỗi tội
lỗi và làm sống dậy bản chất lương thiện vốn ẩn sâu trong tiềm thức Chí.
c. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
- Bi kịch được thể hiện ngay trong tiếng chửi của Chí Phèo ở đầu tác phẩm.
+ Chửi trời → chửi đời → chửi cả làng Vũ Đại → chửi ai không chửi nhau với hắn → chửi đứa
nào đẻ ra hắn. → Tiếng chửi có trật tự, được sắp xếp từ khái quát trừu tượng đến cụ thể, bộc lộ
tâm trạng bất mãn của một người ít nhiều ý thức được mình đã bị xã hội loài người gạt ra khỏi
sự quan tâm.
+ Qua tiếng chửi, Chí muốn được giao tiếp với mọi người nhưng tất cả đều im lặng, chỉ có “ba
con chó dữ với một thằng say rượu” → Chí đã bị đánh bật ra khỏi xã hội loài người, tiếng chửi trở
nên vật vã, tuyệt vọng. Đây cũng là tiếng nói đau thương của một con người ý thức về bi kịch
của mình: sống giữa cuộc đời nhưng đã mất quyền làm người.
- Bi kịch bị khước từ “quyền làm người” bị chối bỏ ngay từ khi sinh ra: không cha, không mẹ,
không người thân thích, không mảnh đất sinh sống, bị bỏ rơi ở lò gạch cũ. Chí đã từng ước mơ
lương thiện nhưng xã hội đương thời đã bóp nghẹt ước mơ ấy.
- Nhà tù thực dân và sự lọc lõi của bá Kiến đã đẩy Chí trở thành nỗi khiếp sợ của dân làng,
không ai dám lại gần Chí.
- Bị kịch bị cự tuyệt lên đến đỉnh điểm khi bà cô thị Nở không cho thị lấy Chí Phèo → định
kiến của xã hội, Chí không được công nhận là một con người.
- Thị Nở vốn nghèo, xấu, dở hơi,… thế mà Chí vẫn không “xứng đôi” với thị. → Tô đậm cái
bi đát, hẩm hiu trong số phận của Chí.
- Sau khi bị thị Nở dứt tình, tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên, sau đó Chí
chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh - hi vọng - thất vọng, đau đớn - phẫn
uất - tuyệt vọng.
+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được
nữa nhưng “Ai cho Chí lương thiện?”.
+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.
+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là
người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phũ phàng cự tuyệt Chí.

161
+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù
và tự sát. → Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện.
+ Tiếng kêu cuối cùng của Chí: “Ai cho tao lương thiện?” vang lên dõng dạc, chất chứa phẫn
uất, câu hỏi không có lời giải đáp. Cái chết của Chí có ý nghĩa tố cáo xã hội thực dân phong kiến
đã đẩy người dân lương thiện vào bước đường cùng không còn lối thoát.
→ Chí Phèo là hình tượng nhân vật điển hình cho số phận người nông dân Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám. Cách miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, lời văn tự nhiên, dung dị, lạnh lùng
nhưng trĩu nặng những trăn trở, đau đớn trước số phận bi thảm của người nông dân.
3. Nhân vật bá Kiến
- Bá Kiến xuất thân trong một gia đình giàu có, mấy đời làm chánh tổng, bá hộ, sống sung túc
với nhiều đất đai, của cải. Bằng mưu mô và thủ đoạn, bá Kiến dần leo lên đỉnh cao danh vọng:
tiên chỉ làng Vũ Đại, Bá hộ, Chánh hội đồng kì hào, huyện hào, Bắc Kì nhân dân đại biểu,… → là
“con cá lớn” của làng Vũ Đại, khét tiếng trong hàng huyện.
- Xuất hiện đầy uy quyền:
+ Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.
+ Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giở giọng đường mật,
gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhà uống nước, nhận họ hàng, giết gà, mua
rượu cho hắn uống, đãi thêm đồng bạc để về uống thuốc. → sự tinh ranh, lõi đời khi bá Kiến vừa
tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí, vừa chuẩn bị biến Chí thành tay sai lợi hại.
→ Bá Kiến là con người có bản chất xảo quyệt, nham hiểm và thâm độc, một tên cường hào
có nghệ thuật thống trị.
- Trong quan hệ với tầng lớp cùng đinh: tìm cách bóp nặn đám dân hiền lành vào những vụ
thuế và thu dụng những tên “bạt mạng” → đẩy bao người vào cảnh cùng quẫn Với sự nham
hiểm thâm độc, chính Chí Phèo cũng trở thành nạn nhân của bá Kiến.
- Trong quan hệ với tầng lớp thống trị: Bề ngoài bằng mặt, bên trong luôn sắp sẵn ý định “cho
nhau ăn bùn”, xâu xé nhau tranh quyền lực.
- Trong quan hệ gia đình: Có bốn vợ, hay ghen bóng gió nhưng bản thân lại qua lại với vợ
Binh Chức → ích kỉ, xấu xa, đồi bại.
→ Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng
biệt sinh động.
4. Nhân vật thị Nở
a. Ngoại hình
Miêu tả khách quan, trần trụi: một người “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu
ma chê quỷ hờn”, hơn nữa thị Nở còn nghèo và nhà có mả hủi. → Thị khó có được hạnh phúc bởi
một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi.
b. Nhân cách
- Là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người:
+ Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Bưng bát cháo
hành thị Nở đưa cho, “hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được
một người đàn bà cho”.
+ Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo
vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người”.→ Thị Nở có cái nhìn khác với những cái nhìn của người
làng Vũ Đại.
→ Tình cảm và sự quan tâm của thị Nở với Chí Phèo đã như một liều thuốc chữa lành bao
nhiêu “vết thương, vết rạch” để Chí Phèo quay trở lại thành một người với sự lương thiện trong
căn tính. Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt Chí.

162
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Thị Nở còn là người có khát khao hạnh phúc gia đình: thị Nở thích cuộc sống gia đình có vợ
có chồng, nghiêm túc về mối quan hệ với Chí, có cảm xúc “ngượng ngùng mà thinh thích” đối
với Chí.
- Là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo. Ban đầu, thị
Nở và Chí Phèo đến với nhau chỉ bởi sự chung đụng về mặt thể xác. Sau đó, chính tình thương
của thị Nở đã làm thức dậy sự lương thiện vốn có trong Chí. Khi thị Nở từ chối Chí, Chí Phèo từ
chỗ khát khao và hạnh phúc đến tột cùng bị đẩy xuống tận cùng của nỗi tuyệt vọng, đẩy Chí đến
những hành động sau này: uống rượu, xách dao đi giết bá Kiến và tự sát.
→ Thị Nở là người thức tỉnh, khơi dậy khát khao lương thiện trong con người Chí Phèo và
cũng là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người đọc cảm nhận sâu
sắc hơn bi kịch của Chí Phèo.
III. Tổng kết
1. Nội dung
* Giá trị hiện thực:
- Phản ánh những vấn đề cơ bản của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Phản ánh mối quan hệ nội bộ giai cấp thống trị, những bè cánh của địa chủ, cường hào. Phản
ánh ý thức tranh chấp và giành địa vị bá chủ trong làng xã.
- Phản ánh mâu thuẫn giai cấp đối kháng, gay gắt giữa bọn địa chủ cường hào thống trị với
những người nông dân bị áp bức, bóc lột.
- Hiện thực đời sống tăm tối, đau khổ của người nông dân, người lao động lương thiện được
thể hiện tập trung qua số phận của nhân vật Chí Phèo.
* Giá trị nhân đạo:
- Niềm cảm thương sâu sắc, trân trọng đối với những số phận khổ đau, bất hạnh như Chí
Phèo, thị Nở.
- Niềm tin vào sức mạnh của tình người, vào nhân tính và bản chất con người, khẳng định
phẩm chất tốt đẹp của những người nông dân nghèo.
- Phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền con người.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
- Miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật sắc sảo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, chặt chẽ, logic, tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng khẩu ngữ, giọng điệu đan xen, cách trần thuật linh hoạt.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Chí Phèo
https://onluyen.app.link/chipheo

BÀI 5. VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI


Nguyễn Huy Tưởng
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960), sinh ra trong một gia đình nhà nho có tinh thần yêu nước.
- Ông là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại
tiểu thuyết và kịch.

163
- Quan điểm nghệ thuật: Ông quan niệm viết văn để bày tỏ lòng yêu nước: “Phận sự một người
tầm thường như tôi muốn tỏ lòng yêu nước thì chỉ có việc viết văn quốc ngữ thôi”.
- Phong cách nghệ thuật: Trong văn của ông luôn đầy chất thơ của cuộc sống và chất chứa
những bài ca hi vọng, những bài học về tình thương yêu những người thân, xóm giềng, cộng
đồng và đồng loại.
2. Tác phẩm
- Vở kịch Vũ Như Tô gồm 5 hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -
1517, một bi kịch được xây dựng trên những yếu tố lịch sử của thời Lê (Lê Tương Dực).
- Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc hồi thứ V (Một cung cấm) của vở kịch, cũng là
đoạn cuối của vở kịch này. Cung nữ Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô chạy đi nhưng ông không
chịu, cứng đầu cho là mình không làm gì sai và nhận lấy kết quả đáng buồn.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Những mâu thuẫn trong đoạn trích
a. Mâu thuẫn giữa tập đoàn phong kiến với nhân dân lao động
Mâu thuẫn đã có từ trước nhưng khi Vũ Như Tô bắt đầu xây dựng Cửu Trùng Đài thì nó ngày
càng tăng lên:
+ Lê Tương Dực phải tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thợ giỏi, tróc nã những người chống đối.
Thợ làm việc cực lực mà vẫn đói khát hoặc giết chết → nhân dân căm phẫn vua và oán giận Vũ
Như Tô.
+ Lợi dụng tình hình, Trịnh Duy Sản dấy binh nổi loạn lôi kéo thợ làm phản, giết chết Lê
Tương Dực, Tưởng Duy Đô, Đan Thiềm và thiêu hủy Cửu Trùng Đài.
→ Như vậy mâu thuẫn này nhiều năm đã trở thành cao trào lên tới đỉnh điểm và được giải
quyết bằng hành động Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phụng và đám cung nữ bị
hạ nhục và bắt bớ.
b. Mâu thuẫn giữa khát vọng của người nghệ sĩ và lợi ích thiết thực của nhân dân
- Nguyên nhân sâu xa: Người nghệ sĩ thiên tài đầy hoài bão và tâm huyết nhưng không thể
thi thố tài năng của mình trong một chế độ xã hội thối nát, nhân dân đang đói khổ lầm than.
- Vũ Như Tô muốn lợi dụng uy quyền và tiền bạc của Lê Tương Dực để thực hiện hoài bão
lớn đem lại vinh quang và tự hào cho đất nước. Niềm khao khát sáng tạo, cống hiến đối nghịch
với đời sống và mong muốn của nhân dân, bất đắc dĩ trở thành kẻ thù của dân.
- Cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô ở lớp I của hồi kịch cho thấy Vũ Như Tô là
một người nghệ sĩ chỉ biết vì nghệ thuật.
+ Ông không hiểu và không giải quyết được mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
+ Ông là người tài chứ chưa phải người hiền tài. Mâu thuẫn đối lập ngay trong chính con
người Vũ Như Tô.
- Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu, thuần túy với lợi ích
của nhân dân chưa được tác giả giải quyết triệt để:
+ Vũ Như Tô tới lúc chết cũng không nhận ra lỗi lầm của mình.
+ Vũ Như Tô không đứng về phía hôn quân, nhưng lại muốn lợi dụng quyền uy, tiền bạc của
hắn để thực hiện ước mơ của mình.
→ Hai mâu thuẫn lớn và chính của vở kịch gắn bó chặt chẽ với nhau và tác động lẫn nhau.
2. Nhân vật Vũ Như Tô
- Ông là người nghệ sĩ tài ba, kiến trúc sư thiên tài “ngàn năm chưa dễ có một”, “chỉ vẩy bút
chim hoa hiện lên mảnh lụa thần tình biến hóa như cảnh hóa công, sai khiến gạch đá như viên tướng
cầm quân”, hiện thân của niềm khát khao và đam mê nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo.
- Là một người nghệ sĩ có nhân cách lớn: sống gắn bó với nhân dân, mặc cho Lê Tương Dực
dọa dẫm, mua chuộc, ông vẫn kiên quyết từ chối xây dựng Cửu Trùng Đài (hồi I), khi được vua
ban thưởng, ông đem chia hết cho thợ.

164
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Ông là người có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật cao đẹp: trổ hết tài năng để xây dựng cho
đất nước một tòa lâu đài vĩ đại “bền như trăng sao”, có thể “tranh tinh xảo với hóa công” để cho
“dân ta nghìn thu còn hãnh diện”. → khát khao cống hiến tài năng cho đất nước.
- Nhưng vì quá say mê sáng tạo nghệ thuật mà ông lầm lạc trong suy nghĩ và hành động, xa
rời hiện thực cuộc sống: muốn xây một công trình cho muôn đời trong khi người dân đang đói
khổ triền miên.
- Ngay cả khi hiện thực đang diễn ra khốc liệt nhất, ông vẫn như ở ngoài cuộc vẫn tin rằng
mình không có tội; bướng bỉnh, ảo vọng đeo đuổi mục tiêu: “Vô lí, vô lí, vô lí, ta tội gì!”. → Tâm
trạng đầy căng thẳng đang tìm câu trả lời xây đài là đúng hay sai? Có công hay có tội?
- Khi tất cả vỡ lở, Cửu Trùng Đài bị đập phá thiêu hủy thì ông mới kinh hoàng: “Ôi mộng lớn!
Ôi Đan Thiềm, Ôi Cửu Trùng Đài!”. → Sai lầm trả giá bằng mạng sống và cả công trình nghệ thuật
ông ấp ủ.
→ Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch, bên cạnh tài năng, hoài bão nhưng ông lại đứng trên
lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân.
3. Nhân vật Đan Thiềm
- Say mê cái tài, luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài, là
người tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô → nhận ra tài năng và hiểu được Vũ Như Tô.
- Luôn tỉnh táo, sáng suốt trong mọi trường hợp. Biết chắc đài không thành, tìm cách bảo vệ
an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn. Sẵn sàng đổi mạng sống của
mình cứu Vũ Như Tô, đau đớn khi không thể cứu được người tài. → một người hết mình vì cái
tài, cái đẹp.
- Đan Thiềm cũng là một nhân vật có tính cách bi kịch. Hiểu đời, hiểu người hơn Vũ Như Tô
nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bi kich tột cùng của Đan Thiềm thể hiện ở câu nói vĩnh biệt: “Ông Cả!
Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Tác phẩm đã thể hiện được quan điểm dân tộc, giữa cái chung với cái riêng, và với cái mang
tính chất của cường quyền, với thế lực và lợi ích của nhân dân, tác phẩm đã để lại cho người đọc
nhiều cảm xúc bởi tài năng trong việc xây dựng nên những bi kịch mâu thuẫn để làm nổi bật lên
tính bi kịch trong tác phẩm.
- Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thưở về
mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn
đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân.
2. Nghệ thuật
- Mâu thuẫn kịch tập trung dẫn đến cao trào, phát triển thành đỉnh điểm với những hành
động kịch dồn dập đầy kịch tính.
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
- Xây dựng nhân vật kịch đặc sắc, khắc họa rõ tính cách, miêu tả đúng tâm trạng qua ngôn
ngữ và hành động.
- Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
https://onluyen.app.link/vinhbietCuuTrungDai

165
BÀI 6. VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Xuân Diệu (1916 - 1985), quê ở Can Lộc - Hà Tĩnh.
- Ông là cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh
vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Phong cách sáng tác: Xuân Diệu đem đến cho thơ ca đương đại sức sống mới, thể hiện quan
niệm sống mới mẻ cùng với những những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của
tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
2. Tác phẩm
Bài thơ Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938) - tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng
định vị trí của Xuân Diệu - “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Tình yêu cuộc sống tha thiết nơi trần thế (13 câu thơ đầu)
a. Khát vọng táo bạo, lạ lùng của nhà thơ (4 câu thơ đầu)
- Ý tưởng độc đáo táo bạo và khát vọng níu giữ cái đẹp bất tử, vĩnh viễn của chủ thể trữ tình:
muốn làm chủ thiên nhiên, đoạt quyền tạo hoá, điều khiển quy luật vận hành của vũ trụ (tắt
nắng, buộc gió); muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, giữ mãi hương sắc, vẻ đẹp cho đời để níu
giữ lại những gì đẹp nhất. Xuất phát từ trái tim yêu cuộc sống đến mãnh liệt say mê, thi sĩ ý thức
được sự quý giá và vẻ đẹp của nắng hương hoa cỏ mùa xuân.
- Cái tôi ngông cuồng, tự tin, thách thức cả vũ trụ hòa quyện với cái tôi hồn nhiên, yêu đời
mang đến một hồn thơ Xuân Diệu rất riêng và khát vọng cá nhân mãnh liệt, tha thiết.
b. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và cuộc sống mùa xuân (9 câu thơ tiếp theo)
- Bức tranh mùa xuân được cảm nhận bằng nhiều giác quan, được gợi lên từ những cảnh sắc hết
sức bình thường nhưng lại mang vẻ đẹp tràn trề sức sống: ong bướm, hoa cỏ rực rỡ mướt xanh,
tiếng hót đắm say của chim oanh chim yến, ánh sáng rực rỡ của ngày xuân tươi đẹp,... Đó chính là
bức tranh Thiên đường trên mặt đất.
- Mỗi sự vật trong bức tranh mùa xuân của Xuân Diệu đều có đôi có cặp, gợi cảm quyện hoà
(ong bướm - tuần tháng mật, hoa - đồng nội xanh rì, lá - cành tơ phơ phất, chim yến oanh - khúc
tình si,...). Đặc biệt hình ảnh sáng tạo “ánh sáng chớp hàng mi”, “Tháng Giêng ngon như một cặp
môi gần” không chỉ cho thấy cảm xúc đắm say của thi nhân mà còn biểu hiện một quan niệm
thẩm mĩ mới: con người đã trở thành chuẩn mực của cái Đẹp.
- Hình ảnh “thần Vui” thể hiện tâm hồn lãng mạn đa tình, yêu thiên nhiên yêu đời tha thiết
và khát khao giao cảm với cuộc đời của thi sĩ.
- Hai câu thơ cuối cho thấy tâm trạng đầy mâu thuẫn của thi nhân: hạnh phúc, đắm say và lo
âu, thảng thốt; vừa muốn tận hưởng cảnh sắc xuân vừa muốn sống vội vã gấp gáp hưởng thụ
mùa xuân, cuộc đời tuổi trẻ ngay khi đang hiện hữu để không phải tiếc nuối, xót xa khi mất đi.
2. Quy luật của thời gian (16 câu thơ tiếp theo)
a. Xuân Diệu cảm nhận về sự chảy trôi của thời gian là một dòng chảy tuyến tính một đi
không trở lại (8 câu thơ đầu)
- Nếu thơ ca trung đại quan niệm “thời gian tuần hoàn” là một vòng tròn liên tục tái diễn, hết
một vòng lại quay về điểm xuất phát, cứ trở đi trở lại thì Xuân Diệu quan niệm “thời gian tuyến
tính”, một đi không trở lại.
- Tác giả dùng các cặp từ đối lập: tới - qua, non - già, hết - mất, rộng - chật, để khẳng định một
triết lí: tuổi xuân một đi không trở lại → cần phải quý trọng tuổi xuân.

166
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Tác giả lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian, thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất, mùa
xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng qua những cặp từ đối lập: rộng - chật;
xuân tuần hoàn - tuổi trẻ; còn trời đất - chẳng còn tôi mãi. → trời đất thì vô hạn, vô cùng nhưng
đời người thì hữu hạn.
b. Nỗi lo sợ của nhân vật trữ tình khi những điều tươi đẹp đang dần lụi tàn mà không thể
làm trái với quy luật của thời gian (8 câu thơ cuối)
- Cảm nhận sâu sắc và có phần đau đớn về sự một đi không trở lại của tuổi xuân khiến thi
nhân nhìn đâu cũng thấy mầm li biệt.
+ Các giác quan được huy động tối đa dẫn đến những cảm nhận độc đáo: mùi tháng năm…
mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, chia lìa. Hình ảnh thiên nhiên và cuộc sống được
cảm nhận qua lăng kính thời gian.
+ Mỗi sự vật trong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi chia li, tiễn biệt một phần của
đời mình: cơn gió hờn vì nỗi phải bay đi.
- Lời giục giã giục giã nhanh chóng tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống “Mau đi thôi! Mùa chưa ngả
chiều hôm” thể hiện sự nhạy cảm về thời gian đã khiến Xuân Diệu lúc nào cũng cuống quýt, vội vàng.
→ Cách cảm nhận về thời gian mang sự độc đáo do có sự thức tỉnh sâu sắc về cái tôi cá nhân,
về sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân trên đời, nâng niu trân trọng từng giây phút của cuộc
đời, nhất là những năm tháng của tuổi trẻ.
3. Lời giục giã, vội vàng cuống quýt (10 câu thơ cuối)
- Lời cảm thán “Ta muốn ôm” chỉ có ba chữ được đặt ở vị trí đặc biệt: chính giữa hàng thơ thể
hiện hình ảnh cái tôi đầy ham hố và cuồng nhiệt muốn dang rộng vòng tay để ôm cho hết, gom
cho nhiều tận hưởng hết những hương sắc của cuộc đời.
- Các hình ảnh mây, gió, nước, bướm, cây cỏ,… hiện lên với sức sống căng tràn, tươi mới, sự
vật, cây cối đang ở độ non mướt, tươi tốt đầy sức sống, khiến cho khát vọng sống càng mãnh liệt hơn.
- Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh “ôm, riết, say, hôn,...” với nhiều cảm giác “chuếnh
choáng, đã đầy, no nê...” kết hợp với điệp ngữ “ta muốn” thể hiện ước muốn tận hưởng cuộc sống
rất cuồng nhiệt, hăm hở bằng tất cả các giác quan và ở cường độ cao, ở trạng thái mê say, ứ tràn.
- Nhà thơ như muốn ôm ghì, siết chặt cuộc sống trong vòng tay của mình vì sợ mất nó, muốn
tận hưởng cuộc sống đó ở những cảm giác cuồng nhiệt, mãnh liệt nhất, tận hưởng những gì non
nhất, ngon nhất của sự sống: mây đưa, gió lượn, cánh bướm với tình yêu, non nước, cây và cỏ rạng.
- Hình ảnh thơ táo bạo “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi” thể hiện khát vọng khao khát
cuộc sống bằng tất cả tâm hồn và thể xác. Cuộc sống được Xuân Diệu coi như một người tình và
yêu nó như một tình yêu con người rất đắm say, mãnh liệt.
→ Đoạn thơ đã thể hiện phong cách thơ Xuân Diệu sôi nổi, mãnh liệt của thanh niên, của tuổi
trẻ và triết lí sống vội vàng để tận hưởng hạnh phúc, niềm vui mà cuộc đời ban tặng, thâu nhận
những vẻ đẹp của sự sống vì cái đẹp vì tuổi trẻ sẽ qua đi và sống vội vàng để tăng chất lượng
cuộc sống chứ không phải là sống gấp.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bài thơ là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút
của cuộc đời mình, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến
cuồng nhiệt. Qua đó tác phẩm thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ, một
cái tôi khao khát, giao cảm, tận hưởng với đời.
2. Nghệ thuật
- Nhịp thơ biến đổi uyển chuyển, linh hoạt theo dòng cảm xúc.
- Cách liên tưởng, so sánh mới lạ với những hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi cảm, gợi hình:
Tháng Giêng ngon, Mùi tháng năm,...

167
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ và các động
từ mạnh để tạo ra nhịp điệu cuống quýt, hối hả, rộn rã.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Vội vàng
https://onluyen.app.link/voivang

BÀI 7. TRÀNG GIANG


Huy Cận
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Huy Cận (1919 - 2005), quê ở Hà Tĩnh, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo.
- Ông là một người luôn khát khao và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người với tạo vật, giữa
cá thể với nhân dân.
- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.
Thơ Huy Cận chịu ảnh hưởng của thơ Đường và thơ Pháp.
- Thơ ông hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.
2. Tác phẩm
Bài thơ Tràng giang được viết khi tác giả đứng ở bên bờ Nam bến Chèm (1939), nhìn cảnh
sông Hồng mênh mông sóng nước, bốn bề bao la, bát ngát, vắng lặng mà nghĩ đến những kiếp
người trôi nổi. Bài thơ được in trong tập Lửa thiêng.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Nhan đề và lời đề từ
a. Nhan đề
- “Tràng giang” là một từ Hán Việt mang âm hưởng cổ kính (tràng là âm đọc chệch của từ
trường nghĩa là dài, giang là từ Hán Việt có nghĩa là sông). Tràng giang đồng nghĩa với Trường
giang (con sông dài).
+ Gọi “Tràng giang” để tránh trùng lặp với “Trường Giang” (tên gọi một con sông lớn ở Trung
Quốc), con sông dài thường xuất hiện trong thơ Đường.
+ Cách hiệp vần “ang” tạo một dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang. Như vậy, Tràng giang
không chỉ là một con sông dài mà còn là một con sông rộng lớn.
→ Nhan đề “Tràng giang” không chỉ gợi lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ mà
còn chứa đựng được bao tâm sự, nỗi niềm thầm kín của Huy Cận về cuộc đời thế sự.
b. Lời đề từ
- Lời đề từ của bài Tràng giang “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” như một lời tâm sự đầy da
diết nhưng lại có thể ẩn chứa nhiều ẩn ý sâu sắc về nội dung và nghệ thuật.
+ “trời rộng”, “sông dài”: chỉ không gian bao la mênh mông, rộng lớn.
+ “bâng khuâng”, “nhớ”: tâm trạng buồn cô đơn giữa trời rộng, sông dài.
→ Lời đề từ của bài thơ đã thể hiện được tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ
bé của con người trước vũ trụ rộng lớn, bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.
2. Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận (khổ 1)
- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song gợi cảnh sông nước mênh mông, bát ngát, con
thuyền xuất hiện trên dòng nước mênh mông càng gợi lên sự cô đơn, lẻ loi, cảm giác trôi nổi, bất
lực, buông xuôi.

168
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Từ láy “điệp điệp”: gợi lên nỗi buồn nhân thế đang lan toả và thấm vào trong tâm hồn Huy
Cận, chính ông cũng như con thuyền kia, bơ vơ giữa sóng nước cuộc đời, buông xuôi, mặc cho
dòng đời xô đẩy.
- Sự đối lập giữa con thuyền và dòng nước: “thuyền về - nước lại” gợi nỗi buồn chia lìa, thuyền
và nước đi về hai ngả khác nhau, chỉ “song song” chứ không gặp gỡ, khiến cho lòng “sầu trăm
ngả” → nỗi buồn lan tỏa tỏa khắp không gian.
- Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” → sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận
con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời.
→ Khổ thơ là những cảm nhận tinh tế trước thiên nhiên sông nước, qua đó bộc lộ nỗi niềm,
tâm trạng của nhà thơ.
3. Cảnh cồn hến hoang vắng trong nắng chiều (khổ 2)
- Nỗi lòng nhà thơ được gợi mở nhiều hơn qua hình ảnh quạnh vắng của không gian: “lơ thơ
cồn nhỏ”, “gió đìu hiu”.
- Âm thanh: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ “Đâu” có thể hiểu là đâu đó từ xa có tiếng chợ chiều vẳng lại. → Nghệ thuật lấy động tả
tĩnh, tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt, gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy
thoáng chút hơi người.
+ “Đâu” cũng có thể hiểu là lời phủ định: không có âm thanh của tiếng chợ chiều vẳng lại.
- Hình ảnh: “nắng xuống trời lên sâu chót vót” dùng từ thật tài tình, không dùng từ “cao” mà là
dùng từ “sâu”. “Cao” chỉ độ cao vật lí của bầu trời, còn “sâu” không chỉ diễn tả được độ cao vật
lí mà còn diễn tả được sự rợn ngợp trước không gian ấy.
- Sông dài, trời rộng > < bến cô liêu: sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm
giác trống vắng, cô đơn.
→ Khổ thơ thể hiện nỗi buồn, tâm trạng của thi nhân buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước
những ngã rẽ của cuộc đời. Không gian càng vắng lặng, rộng lớn bao la thì hình ảnh con người
càng cô đơn đến tột cùng.
4. Cảnh bãi bờ quạnh quẽ (khổ 3)
- Nỗi cô đơn sầu muộn về sự trôi nổi, lênh đênh vô định của kiếp sống nhỏ bé, cô đơn, trôi
nổi, mất phương hướng.
- Bức tranh thiên nhiên cô quạnh, hoang vắng được thi sĩ đặc tả độc đáo bằng sự hiện diện
của những cái không có: không một chuyến đò, không có một chiếc cầu nhỏ nối giữa hai bờ. Một loạt từ
“không” xuất hiện liên tiếp đã phủ định tất cả những gì là gắn kết, chỉ còn lại những trống trải
vô cùng trong những thế giới xa lạ. Qua đó, con người càng trở nên cô đơn, khát khao giao cảm
và gắn bó càng tha thiết.
- Cảnh vật im lìm, lặng lẽ nối tiếp nhau một cách hờ hững, dàn trải trong không gian rộng lớn
khiến cho bức tranh thiên nhiên càng vắng vẻ, ảm đạm hơn.
→ Tác giả thể hiện khát khao giao cảm tha thiết với thiên nhiên tạo vật, một bức tranh thiên
nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người.
Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn
bị mất chủ quyền.
5. Bức tranh không gian nhiều tầng bậc (khổ 4)
- Hai câu thơ đầu miêu tả khung cảnh thiên nhiên chiều tà đẹp hùng vĩ, nên thơ với “mây
cao” xếp thành nhiều tầng tạo nên liên tưởng về dãy “núi bạc” khổng lồ, với cánh chim nhỏ cô
đơn, nhỏ bé và bóng chiều bao phủ, sà xuống trùm lên mọi cảnh vật.
- Hình ảnh cánh chim lẻ loi không chỉ báo hiệu hoàng hôn mà còn chỉ cái tôi nhỏ nhoi, cô độc
của tác giả. Hình ảnh cánh chim còn gợi liên tưởng đến hình ảnh con người yếu đuối, bất lực
trước cái bao la, vô tận.

169
- Hai câu cuối là nỗi sầu nhớ đến mênh mông, nỗi sầu thiên cổ tràn ra cảnh vật. Nhà thơ trực
tiếp đối diện với lòng mình. Huy Cận không cần đến một tác nhân ngoại cảnh nào mà nỗi nhớ
cứ tự dâng dâng lên, lan tỏa khắp không gian sông nước. (Thôi Hiệu nhớ quê bởi sự tác động của
ngoại cảnh, còn Huy Cận thì nỗi nhớ luôn thường trực, da diết trong lòng).
→ Khổ thơ đã khắc họa thành công hình ảnh bức tranh thiên nhiên đượm buồn buổi chiều tà
và thể hiện sự chất chứa lòng yêu nước thầm kín của tác giả. Đứng trên quê hương mà lại thấy
nhớ quê hương.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm
tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn mang vẻ đẹp cổ kính, trang trọng.
- Vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, đảo ngữ, đối,… kết hợp
với các từ láy vừa diễn tả vẻ đẹp của thiên nhiên và diễn tả tâm trạng cô đơn, sầu muộn của nhân
vật trữ tình.
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Tràng giang
https://onluyen.app.link/tranggiang

BÀI 8. ĐÂY THÔN VĨ DẠ


Hàn Mặc Tử
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), quê ở Quảng Bình, sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo
theo đạo Thiên Chúa.
- Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới, là
“ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).
- Phong cách sáng tác: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ tiên phong trong việc cách
tân thi pháp của phong trào Thơ mới. Thế giới nghệ thuật trong thơ Hàn Mặc Tử là một thế giới
đa dạng, nhiều sắc màu. Hàn Mặc Tử đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình
tượng ngôn từ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng phong phú. Ngoài bút pháp
lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp tượng trưng và yếu tố siêu thực.
2. Tác phẩm
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được viết năm 1938, in trong tập Thơ điên (1938) sau đổi thành Đau
thương. Bài thơ được sáng tác trong thời gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật, vật vã với cơn
đau ở trại phong Quy Hòa và được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc
Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Bức tranh cảnh vật, con người xứ Huế (khổ 1)
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

170
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

Lá trúc chen ngang mặt chữ điền.


- Câu hỏi tu từ như một lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần và cả một niềm tiếc nuối
làm nổi bật vẻ đẹp bình dị, thơ mộng, tràn đầy ánh sáng, sức sống của thiên nhiên thôn Vĩ lúc
bình minh.
- Cảnh vật và con người xứ Huế hiện lên một cách nhẹ nhàng, tinh khiết, đầy sức sống: nắng
hàng cau, xanh như ngọc.
- Hình ảnh thôn Vĩ và con người xứ Huế hiện lên thật dịu dàng, phúc hậu “lá trúc che ngang
mặt chữ điền”.
→ Bức tranh thôn Vĩ trong hoài niệm của tác giả hiện ra mang vẻ đẹp tươi sáng với nắng thanh
khiết, vườn thanh tân, người thanh tú, tất cả gợi lên một vẻ đẹp thánh thiện. Với Hàn Mặc Tử,
hình ảnh khu vườn là hình ảnh thực mang màu sắc tượng trưng, khu vườn mơ ước, là hiện thân
của cái đẹp thánh thiện, quý phái mà nhà thơ khao khát hướng tới.
2. Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm của tác giả (khổ 2)
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Cảnh vật dòng sông, mây trời đều thấm nỗi buồn chìa lìa: gió theo lối gió, mây đường mây, gợi
sự liên tưởng tới cảnh ngộ riêng của nhân vật trữ tình, tâm hồn tràn đầy khao khát mà sức sống
đang cạn kiệt dần.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa hết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 chia thành nhiều câu
nhỏ gieo nỗi buồn vào dòng sông, biến dòng sông ngoại cảnh thành dòng chảy tâm trạng.
- Cảnh vật chuyển từ hư thực thành mộng ảo, hình ảnh con thuyền chở đầy trăng trôi trên
dòng sông trăng qua cách xưng hô “thuyền ai” gợi tả sự mơ hồ, xa cách.
- Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” vọng lên khắc khoải, da diết như một bức thông
điệp về một kiếp sống ngắn ngủi, thể hiện tâm trạng mong ngóng, âu lo.
→ Cảnh đêm trăng sáng đẹp, lãng mạn và hiu hắt, vắng lặng. Bóng dáng con người trên
thuyền xa lạ nơi bến sông mờ mịt, xa xôi. Lòng người bâng khuâng buồn chán, lưu luyến cô đơn
trong vô vọng.
3. Cảnh vật, tâm trạng con người chìm sâu trong mộng ảo (khổ 3)
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
- Tâm trạng nhà thơ đầy mộng ảo, tha thiết hướng về con người ở Vĩ Dạ trong sự hư ảo giữa
thực và mơ “Mơ khách đường xa, khách đường xa” gợi lên nỗi nhớ và khát khao được gặp lại người
xưa, chốn cũ của nhân vật trữ tình.
- Nghệ thuật điệp liên tiếp “khách đường xa” kết hợp ngắt nhịp 4/3 càng nhấn mạnh, gia tăng
nỗi cách trở chia li, sự ngậm ngùi tiếc nuối.
- Hình ảnh màu áo trắng mờ ảo trong sương khói khiến cho dáng hình con người nhòa đi
trước mắt, nhòa đi cả trong tiềm thức. Màu áo trong tâm tưởng vốn tràn đầy kỷ niệm lại trở nên
nhạt nhòa, xa cách.
- Hình ảnh thơ “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” gợi tả không gian nơi tác giả đang đắm chìm
trong đau thương, tuyệt vọng, cảnh vật và con người mờ ảo, xa xăm.
- Tác giả hoài nghi, suy tư về cuộc đời và tình người qua cách sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai”
và câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” chất chứa sự hoài nghi, vô vọng về mối tình đơn
phương định sẵn không có đáp án.

171
→ Khổ thơ là nỗi lòng hướng về xứ Huế sau bao nhiêu năm xa cách trong sự mờ nhòa giữa
hiện thực và mộng ảo của nhân vật trữ tình, thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn
tha thiết yêu thương.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bài thơ là bức tranh phong cảnh, cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử
trong một mối tình xa xăm, vô vọng và tấm lòng tha thiết của nhà thơ về thiên nhiên, cuộc sống,
con người.
2. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ độc đáo, gợi cảm, ngôn ngữ trong sáng, giàu liên tưởng.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa hiện thực và mộng ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với các câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ.
- Vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, biểu hiện nội tâm.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Đây thôn Vĩ Dạ
https://onluyen.app.link/daythonViDa

BÀI 9. CHIỀU TỐI


Hồ Chí Minh
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là lãnh tụ thiên tài của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam,
người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa
thế giới,.
- Người đã hiến dâng toàn bộ cuộc đời mình cho độc lập của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của
nhân dân.
- Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà chính trị, nhà quân sự tài ba còn là một nhà thơ, nhà văn
lớn của dân tộc.
2. Tác phẩm
Bài thơ Chiều tối nằm ở vị trí số 31 của tập Nhật kí trong tù cũng là bài thứ 3 trong chùm 5 bài
thơ mà Bác sáng tác trong chặng đường bị giải từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo (cuối mùa thu năm 1942).
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng
Phiên âm:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
Dịch thơ:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
- Không gian: núi rừng rộng lớn → làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người, cảnh vật.
- Thời gian: Chiều tối - thời khắc cuối cùng của một ngày → con người, vạn vật đã mỏi mệt,
cần được nghỉ ngơi.
- Điểm nhìn: Từ dưới lên cao → thể hiện phong thái ung dung, lạc quan của tác giả.

172
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

- Cảnh vật: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ (cảm nhận từ trạng thái bên trong cảnh vật),
chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không (quan sát sự vận động cảnh vật từ bên ngoài).
- So sánh với bản phiên âm:
+ “Cô vân” dịch thành “chòm mây” → dịch chưa sát, làm mất đi tính chất cô độc, lẻ loi của áng
mây trên bầu trời.
+ “mạn mạn” dịch thành “trôi nhẹ” → chưa thấy được tư thế chậm chạp gợi vẻ uể oải, lững lờ
không muốn trôi của áng mây.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh (chim bay, mây trôi) làm nổi bật vẻ tĩnh lặng của bầu trời lúc
chiều muộn. Bút pháp chấm phá tinh tế tạo ra câu thơ nhiều tầng nghĩa, tác giả đã khắc họa bức
tranh thiên nhiên buổi chiều tối miền sơn cước bao la, tĩnh lặng, buồn vắng.
→ Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối thật đẹp và khoáng đãng mang đậm màu sắc cổ điển,
thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, tự tại trong mọi hoàn
cảnh của người chiến sĩ.
2. Bức tranh sinh hoạt của con người nơi miền sơn cước
Phiên âm:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.
Dịch thơ:
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng.
- Hai câu thơ cuối có sự chuyển đổi của tứ thơ: điểm nhìn từ cao chuyển về thấp; thời gian
chuyển từ chiều muộn sang tối; không gian rộng (núi rừng) sang hẹp (xóm núi); hình ảnh từ thiên
nhiên chuyển sang con người lao động.
- Hình ảnh con người lao động xay ngô tối thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, khỏe khoắn trở thành
trung tâm của bức tranh. → Cuộc sống đời thường đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.
- Điệp ngữ liên hoàn + đảo từ “ma bao túc - bao túc ma” → diễn tả vòng quay liên tục nhịp
nhàng của cối xay ngô, gợi tả lên vòng quay của thời gian, không gian.
- So sánh bản phiên âm:
+ “Thiếu nữ” dịch thành “cô em” → chưa thật phù hợp.
+ Dịch thừa chữ “tối” → làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ “ý tại ngôn ngoại”.
- Nghệ thuật sử dụng nhãn tự “hồng” làm ta có cảm giác cái nóng ấm bao trùm bài thơ, câu
thơ rực lên sắc màu tha thiết tin yêu cuộc sống.
- Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ:
từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm nóng tình người.
→ Bức tranh chiều tối nơi núi rừng không chỉ có thiên nhiên mà còn đậm hơi thở cuộc sống.
Ở đó ẩn chứa tình yêu của Bác đối với con người và cuộc đời đồng thời thể hiện khát vọng tự
do, ý chí nghị lực phi thường của người tù cách mạng Hồ Chí Minh.
3. Vẻ đẹp cổ điển và hiện tại trong bài thơ
a. Nét cổ điển
- Thi liệu cổ điển: cánh chim bay về núi và đám mây lẻ loi là những hình ảnh quen thuộc thường
thấy trong thơ ca truyền thống báo hiệu thời gian cuối ngày, vạn vật tìm đến sự nghỉ ngơi.
- Bút pháp chấm phá: cánh chim nhỏ bé, đám mây đơn lẻ đủ sức gợi lên một bầu trời mênh
mông, hoang sơ và tĩnh lặng. Đặc biệt tác giả dùng chữ “hồng” ở cuối bài thơ để miêu tả cái tối.
- Thể thơ tứ tuyệt, lời ít ý nhiều, các hình ảnh thơ được thể hiện trong cấu trúc đăng đối: nếu hai
câu thơ đầu miêu tả cảnh vật thì hai câu thơ cuối lại miêu tả con người.
- Hình ảnh nhân vật trữ tình giàu tình cảm với thiên nhiên, ung dung hòa hợp với thiên nhiên,
vũ trụ: dù mệt mỏi nhưng nhà thơ vẫn ung dung ngắm nhìn cảnh vật để rồi thi hứng đến với Bác
hết sức tự nhiên.

173
→ Vẻ đẹp cổ điển của Chiều tối có sự gần gũi với thơ Đường, thơ Tống: Thơ nghiêng về cảm
hứng trước thiên nhiên, cảnh thơ thường bao quát một không gian rộng lớn, chấm phá vài nét
nhưng thể hiện được cả linh hồn của tạo vật.
b. Nét hiện đại
- Hình ảnh động, ấm áp, bút pháp tả thực sinh động, những hình ảnh dân dã đời thường có
sự vận động hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai (thơ xưa thường tả cảnh tĩnh).
- Hình ảnh nhân vật trữ tình trong quan hệ với thiên nhiên là chủ thể, là trung tâm của bức
tranh phong cảnh.
+ Hình ảnh cô gái lao động vùng sơn cước toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, sống động như
chính cuộc sống lao động bình dị đã trở nên đáng quý, đáng trân trọng biết bao giữa rừng núi chiều
tối âm u, heo hút. → đem đến cho người đi đường lúc chiều tối chút hơi ấm của sự sống, chút niềm
vui và hạnh phúc trong lao động của con người.
+ Hình ảnh người tù dù đang mệt mỏi trên đường chuyển lao nhưng đã nhanh chóng hòa
nhập vào nhịp sống bình dị của người lao động.
- Tâm hồn Bác: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống; đồng cảm, chia sẻ với muôn loài, đặc biệt là
nỗi vất vả của những con người lao động. → tình cảm quốc tế vô sản trong sáng.
- Tinh thần lạc quan trong gian khó, phong thái ung dung, tự tại trong mọi hoàn cảnh.
→ Thơ Bác là một hồn thơ Cách mạng, mang lí tưởng của một tinh thần thép, của một
chiến sĩ giàu lòng yêu nước, thương dân. Đó là chỗ khác thơ xưa, đồng thời đó là điểm nổi
bật so với thơ xưa của Bác. Thơ Bác sáng ngời tinh thần thời đại, nó là tiếng thơ của người
cộng sản vĩ đại.
→ Hai vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong Chiều tối không tách rời nhau mà kết hợp hài hòa
với nhau tạo nên vẻ đẹp riêng độc đáo của bài thơ, của phong cách thơ Hồ Chí Minh.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Tác phẩm thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt
của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh. Dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, nhà thơ vẫn luôn hướng
về ánh sáng và sự sống.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy động tả tĩnh.
- Nghệ thuật miêu tả không gian bằng bút pháp chấm phá.
- Bút pháp gợi tả thiên nhiên giản dị, tự nhiên, chân thật.
- Kết hợp hài hòa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Chiều tối
https://onluyen.app.link/chieutoi

BÀI 10. TỪ ẤY
Tố Hữu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 - 2002), quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, xuất thân trong một gia đình nhà nho
nghèo, cha mẹ đều là những người yêu văn học dân gian.
- Ông được coi là “lá cờ đầu” của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.

174
Hệ thống kiến thức các tác phẩm trọng tâm

2. Tác phẩm
- Từ ấy là bài thơ mở đầu cho phần thơ Máu lửa trong tập thơ Từ ấy.
- Tác phẩm ra đời khi Tố Hữu tìm đến với lí tưởng của Đảng, ánh sáng của Cách mạng và
thực sự được đứng vào hàng ngũ của Đảng (năm 1937, lúc nhà thơ mới 18 tuổi).
II. Tìm hiểu tác phẩm
1. Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng cách mạng (khổ 1)
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
- Thời điểm “Từ ấy” là mốc thời gian đặc biệt khi Tố Hữu được giác ngộ lí tưởng cách mạng,
được dẫn dắt vào con đường giải phóng dân tộc, đánh dấu bước ngoặt đầu tiên và quan trọng
nhất của nhà thơ.
- Hình ảnh ẩn dụ: “nắng hạ”, “mặt trời chân lí” → thể hiện niềm vui khi tìm thấy lẽ sống cao
đẹp cho cuộc đời trong buổi đầu đến với cách mạng.
- Cách dùng hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp: so sánh ánh sáng của lí tưởng Đảng như
“nắng hạ” và “mặt trời chân lí” → thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ đối
với Đảng. Chính ánh sáng của lí tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và
mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức.
- Từ ngữ: “chói”, “bừng”, “rộn”, “rất đậm” → khẳng định lí tưởng cộng sản mở ra cho thế
giới tâm hồn một nhận thức mới khiến tâm hồn vui tươi phơi phới.
- Tác giả tiếp tục bày tỏ niềm vui sướng vô hạn của mình trong buổi đầu đến với cách mạng
bằng một loạt các hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp: “hồn tôi” - “vườn hoa lá”; “đậm hương”,
“rộn tiếng chim” → Niềm vui đã hóa thành âm thanh, sắc lá, hoa tươi rực rỡ, thành hương thơm
lan tỏa ngọt ngào, gợi tả một thế giới tràn đầy sức sống.
→ Khổ thơ đã thể hiện tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh
niên lần đầu tiên được tiếp nhận lí tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình.
2. Những nhận thức về lẽ sống (khổ 2)
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
- Đại từ nhân xưng “tôi”: bộc lộ sâu sắc ý thức cá nhân.
- Từ “buộc”, “trang trải” “gần gũi” thể hiện sự gắn kết bền chặt, chia sẻ, giao cảm của tác giả
với quần chúng. → không chỉ mở rộng thế giới tâm hồn mình, nhà thơ còn chủ động kết nối tâm
hồn mình với thế giới của của những người lao động, đang sống trong một vòng tay lớn.
- Đại từ “tôi” được tác giả đặt trong mối liên hệ với “mọi người”, với “trăm nơi” và với “bao
hồn khổ” kết hợp điệp từ “với” diễn tả sự sát cánh, gắn bó giữa tác giả với những kiếp người.
→ Nhà thơ được sống trong tình hữu ái, giai cấp, không cảm thấy mình riêng lẻ, cô đơn mà gắn
với cái ta chung của tập thể, tạo nên một khối đoàn kết, một sức mạnh phấn đấu vì mục đích chung.
- Hình ảnh ẩn dụ “khối đời” trừu tượng hóa sức mạnh của nhân dân, tập thể, giúp người đọc
liên tưởng đến khối người đông đảo cùng cảnh ngộ đang chung sức.
→ Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng
tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. Quan niệm về lẽ sống của ông là sự
gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ (khổ 3)
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha

175
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...
- Tố Hữu gạt bỏ chủ nghĩa cá nhân để hòa nhập vào quần chúng lao khổ, hướng về những
con người bị áp bức, thiệt thòi.
- Kết cấu định nghĩa “tôi… là…” được sử dụng xuyên suốt khổ thơ tạo nhịp điệu khỏe khoắn,
nhấn mạnh ý thức vững vàng của nhà thơ khi gắn kết với cộng đồng.
- Điệp từ “là” giống một lời khẳng định chắc nịch về quyết tâm gắn bó với quần chúng lao khổ.
- Điệp từ “của” kết hợp với hệ thống từ xưng hô chỉ quan hệ máu mủ “anh”, “em”, “con”:
tình cảm của nhà thơ với quần chúng nhân dân gần gũi, khăng khít như anh em ruột thịt.
- Điệp từ “vạn” kết hợp với các hình ảnh “vạn nhà”, “vạn kiếp phôi pha”, “vạn đầu em nhỏ”:
thể hiện những số phận cơ cực, vất cả, nhỏ bé trong xã hội. Từ đó nói lên tình nhân ái bao la,
mang tính giai cấp.
→ Tố Hữu tự nguyện chọn một chỗ đứng trong lòng dân tộc, coi mình là một thành viên ruột
thịt trong gia đình quần chúng cần lao → thể hiện tinh thần dân tộc, tính nhân đạo sâu sắc.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Từ ấy là bài thơ ca ngợi lí tưởng cách mạng, diễn tả niềm vui sướng của một chàng trai đang
băn khoăn, bế tắc với cuộc đời bỗng có luồng ánh sáng mới, tươi đẹp, mạnh mẽ chiếu rọi khắp
tâm hồn.
- Tác phẩm còn là bản tuyên ngôn về nhận thức và quan điểm sáng tác của Tố Hữu: nhà thơ
nguyện đi theo ánh sáng của Đảng, gắn bó với quần chúng lao khổ và sáng tạo văn học không mơ
mộng, viển vông, người nghệ sĩ phải đứng trong hàng ngũ, gần gũi với quần chúng nhân dân.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh đặc sắc.
- Bài thơ giàu tính nhạc, nhịp điệu thơ thay đổi liên tục theo cảm xúc.
- Diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng cộng sản.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN:


Từ ấy
https://onluyen.app.link/tuay

176
PHẦN III.
10 ĐỀ LUYỆN TẬP
ĐỀ SỐ 01
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một
định kiến có sẵn, những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ
nhất. Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của ta bị
chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của người khác
hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi và thử nghe theo chính mình?
Thật ra, cuộc đời ai cũng có những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy ba tôi dạy rằng, ta
chỉ cần nhớ nguyên tắc sống cơ bản cực kì ngắn gọn: “Trước hết, hãy tôn trọng người khác. Rồi sau đó,
nghe theo chính mình”. Hãy tôn trọng. Bởi cuộc đời là muôn mặt, và mỗi người có một cách sống riêng
biệt. Chẳng có cách sống nào là cơ sở để đánh giá cách sống kia. John Mason có viết một cuốn sách với tựa
đề: “Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao”. Tôi không biết nó đã được dịch ra tiếng
Việt chưa, nhưng đó là một cuốn sách rất thú vị. Nó khiến tôi nhận ra rằng mỗi con người đều là một
nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, tr.146 - 147)
Câu 1. Theo tác giả, “điều tồi tệ nhất” khi chúng ta gặp phải những người tự cho mình quyền
được phán xét người khác theo một định kiến có sẵn là gì?
Câu 2. Việc trích dẫn cuốn sách “Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao”
của John Mason giúp tác giả nhận ra điều gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Sao ta không thể thôi sợ hãi và thử nghe theo
chính mình"?
Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với quan điểm của tác giả: “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi
định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn
còn tệ hơn nhiều” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ của mình về hậu quả sự chi phối của định kiến đối với cuộc sống con người.
Câu 2. (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong những đoạn văn sau. Từ đó anh/ chị hãy
nhận xét về nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân khi tiếp cận
sự vật:
“…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng
nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế
nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa
nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…
…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời
Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn
say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng
nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của
Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ
lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…”
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

178
10 Đề luyện tập

ĐỀ SỐ 02
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Mới đây, trong chương trình The Voice Kids phiên bản Ả rập, cô bé Ghina Bou Hemdan 9 tuổi, người
Syria đã khiến cho toàn bộ khán giả và ba vị giám khảo xúc động với phần trình diễn của mình.
Bắt đầu với ca khúc “Give us childhood, give us peace” (Cho em tuổi thơ, cho em hòa bình) Ghina Bou
Hemdan đã khiến một trong ba vị giám khảo phải bấm ghế chọn mình ngay từ câu hát đầu tiên.
Tuy nhiên, đến giữa bài hát, Hemdan bỗng nhiên ôm mặt khóc nức nở, khiến khán giả xúc động. Ngay
sau đó, ca sĩ Ajram đã chạy lên sân khấu để động viên cô bé. Hemdan tiếp tục bài hát trong khi vẫn khóc.
“Give us childhood, give us peace” (Cho em tuổi thơ, cho em hòa bình) do ca sĩ Lebanon Remi Bandali
thể hiện, nói về cảnh đau khổ mà trẻ em nước này phải chịu đựng trong cuộc nội chiến kéo dài từ năm 1975
đến 1990, làm khoảng 120.000 người thiệt mạng.
Hemdan cho biết, cô bé muốn hát ca khúc này để đấu tranh cho quyền trẻ em ở quê hương Syria của
mình, nơi cuộc nội chiến bước sang năm thứ 6, khiến gần 250.000 người thiệt mạng.
(Rơi nước mắt nghe bé gái Syria hát “Cho em hoà bình”,
Chung Đoàn, 24h.com.vn, ngày 13/01/2016)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2. Cô bé Hemdan đã lựa chọn thể hiện ca khúc “Give us childhood, give us peace” (Cho
em tuổi thơ, cho em hòa bình) vì lí do gì?
Câu 3. Theo anh/ chị, việc bài hát “Give us childhood, give us peace” của cô bé Hemdan được
chọn đã thể hiện điều gì?
Câu 4. Anh/ chị nhận được thông điệp gì từ tiếng hát của em nhỏ Syria trong văn bản?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ về giá trị của hoà bình trong cuộc sống.
Câu 2. (5.0 điểm)
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, hãy bình luận ngắn gọn về tư tưởng Đất Nước
của Nhân dân được tác giả gửi gắm trong văn bản.

179
ĐỀ SỐ 03
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Phải chăng ta lớn lên để học cách tự yêu lấy bản thân mình khi ta biết ngoài kia người ta sống với
nhau không hẳn là không có điều kiện. Yêu lấy bản thân để không ai làm tổn thương nó, yêu lấy bản thân
mình để trân trọng những cơ hội, những thử thách...
Phải chăng lớn lên là để biết được cuộc sống đa chiều và không ai có thể là người hoàn hảo. Nếu như
có ai làm điều không tốt với ta cũng không nên sân si, oán giận. Lớn rồi phải biết cách tha thứ và cảm
thông. Không ai hoàn hảo nên ai cũng có thể mắc sai lầm nhưng quan trọng hơn cả là họ biết sửa chữa
những lỗi lầm của mình. Lớn rồi nên trái tim cũng lớn thêm ra, đủ bao dung và ấm áp cho tất cả mọi người.
Phải chăng lớn lên là để biết hoàn thiện bản thân mình hơn, không chỉ về tâm hồn mà còn là về hình
dáng bên ngoài nữa. Một nhân viên tốt nếu có thêm ngoại hình ưa nhìn và phong cách chuyên nghiệp thì
sẽ phục vụ tốt hơn cho công việc phải không nào?
Phải chăng lớn lên là để biết đôi khi con người ta nên học cách chấp nhận những thất bại, có những
cố gắng hết mình nhưng chẳng đi đến đâu hoặc là kết quả không như ý muốn. Đừng buồn vì cuộc sống
thử thách quá khắc nghiệt với mình, mọi sự trên đời xảy ra đều có lí do. Khi bản thân đầy đủ những vết
tích của cuộc sống, tâm hồn bạn trở nên rắn rỏi và bình yên. Ngoảnh nhìn lại rồi bạn sẽ thấy khó khăn
hôm qua nhào nặn nên con người bạn hôm nay: trưởng thành - mạnh mẽ - và bình yên trước bão táp của
cuộc đời.
(Đánh thức con người phi thường trong bạn, Anthony Robbins,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2015)
Câu 1. Theo tác giả, tại sao ta cần phải “học cách tự yêu lấy bản thân mình”?
Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: khó khăn hôm qua nhào nặn nên con người bạn hôm nay?
Câu 3. Xác định và chỉ rõ tác dụng của phép tu từ cú pháp nổi bật nhất được sử dụng trong
đoạn trích.
Câu 4. Bài học cuộc sống nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất sâu sắc nhất đối với anh/
chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “ai cũng có thể mắc sai lầm nhưng quan trọng hơn cả là họ
biết sửa chữa những lỗi lầm của mình"?
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây trong hai đoạn thơ sau. Từ đó
nhận xét về bút pháp lãng mạn của thơ Quang Dũng.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Và:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2020)

180
10 Đề luyện tập

ĐỀ SỐ 04
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
… Ở Israel, đa số cha mẹ đều tìm cơ hội để nói với con cái rằng: Một lần thất bại không chứng minh
bản thân mình vô dụng, chỉ có không dám đối mặt hoặc sớm nhận thua mới là người thất bại thực sự, chỉ
cần mình không bỏ cuộc, dũng cảm kiên trì, thì thất bại hoàn toàn có thể biến thành một lần thất bại.
Trong “Tamud” có câu: “Thất bại không phải là hết, trừ phi bạn nhận thua”, người Do Thái tin rằng
thất bại không đáng sợ, điều đáng sợ là không biết tự thức tỉnh sau thất bại. Có một số người mất đi tất cả
của cải từng có, nhưng đây không phải là thất bại hoàn toàn, chỉ cần không từ bỏ, dám kiên trì làm lại, như
vậy sẽ có hi vọng thành công, chỉ có người dễ dàng bỏ cuộc và không biết đúc rút kinh nghiệm từ thất bại
mới bị coi là kẻ thất bại thực sự.
Thất bại đối với người Do Thái là điều bình thường. Điều họ coi trọng không phải là thất bại, mà chính
là sự nỗ lực và thành công của bản thân sau thất bại đó. Cha mẹ Do Thái dạy con có thái độ đúng đắn với
thất bại, biết tự đứng lên sau mỗi vấp ngã. Việc tự đánh giá, thức tỉnh bản thân sẽ giúp chúng ta tìm được
điểm yếu để thay đổi, từ đó nâng cao nhận thức và khả năng làm việc. Do vậy, cha mẹ thường giáo dục con
cái rằng, vấp ngã không hề đáng sợ, điều đáng sợ là sau khi vấp ngã không có dũng khí đứng dậy.
(Trích Phương pháp giáo dục con của người Do Thái,
Trần Hân (Thanh Nhã dịch), NXB Phụ nữ, 2017)
Câu 1. Theo đoạn trích, đối với người Do Thái, kẻ thất bại thực sự là người như thế nào?
Câu 2. Dựa vào nội dung đoạn trích, anh/ chị hãy cho biết, bài học cốt lõi mà người Do Thái
muốn dạy con cái của mình là gì?
Câu 3. Tại sao, ở Israel, đa số bố mẹ đều dạy con rằng: “chỉ cần mình không bỏ cuộc, dũng
cảm kiên trì, thì thất bại hoàn toàn có thể biến thành một lần thất bại.”?
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc biết tự đứng lên sau vấp ngã.
Câu 2. (5.0 điểm)
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.
Và:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về sự vận động của khát vọng
tình yêu trong tâm hồn nhân vật trữ tình.

181
ĐỀ SỐ 05
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức trên truyền hình thường lo
sợ thái quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các
chương trình truyền hình đều tập trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm
nảy sinh tâm lý hoang mang, sợ hãi trong lòng khán giả.
Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách
sống thu mình. Nói cách khác, những người này chỉ muốn tự nhốt mình trong tháp ngà của những mối
quan hệ với người thân mà tự đánh mất dàn mối quan hệ với hàng xóm. Chính lối sống ích kỷ này càng
làm cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự
khác biệt. Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường
thì chúng ta không dám nhìn thẳng vào vấn đề này. Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng
cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu những
nguyên nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình.
(Trích Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinno)
Câu 1. Theo đoạn trích, nguyên nhân vì sao mà những người xem nhiều tin tức trên truyền
hình thường lo sợ thái quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của họ?
Câu 2. Dựa vào nội dung đoạn trích, anh/ chị hãy cho biết tác hại của “những cái kén người”
tìm cách sống thu mình là gì?
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng: “Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà
chúng ta đón nhận những sự việc đó.”?
Câu 4. Quan điểm “Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một
quá trình tạo nên sự khác biệt.” của tác giả gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của cách sống ở thế chủ động.
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước
đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau:
Đoạn 1:
“...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị
vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em
yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe
tiếng sáo nữa...”
Đoạn 2:
“...Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy
xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây chết mất....”
(Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Anh/ chị hãy phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng
sống của nhân vật này.

182
10 Đề luyện tập

ĐỀ SỐ 06
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Khi ta im lặng, dừng hết mọi lao xao, buông xả hết những mong cầu hay chống đối, ta sẽ nghe được
nhiều tiếng động xung quanh đang diễn ra, dù đó có là tiếng thở dài não ruột của một người đang ở nơi
xa, hay ngay cả “tiếng vô thanh” của dòng sông và ngọn đồi. Cuộc sống luôn hối hả vội vàng, nên dễ khiến
ta quên dần thói quen lắng nghe sâu sắc bằng trái tim. Nhiều khi người kia đã nói rất rõ ràng mà ta còn
chưa chịu hiểu, huống hồ họ chỉ nói nửa câu hay im lặng để ta tự suy ngẫm. Vì có những niềm đau đã giấu
kín trong lòng thì không thể dễ dàng nói ra nếu người nghe không biểu lộ được sự rung cảm chân thành
từ nơi trái tim… Cho nên, phải lắng nghe và thấu hiểu chính mình thì ta mới nghe và thấu hiểu được
những kẻ khác. Vậy từ bây giờ ta hãy tìm cho mình một không gian tĩnh lặng để tập nghe rõ lại từng bước
chân và hơi thở của mình. Đó là những âm thanh rất gần gũi và quan trọng mà ta đã quên lãng từ lâu.
Ngoài ra, ta hãy cố gắng tập im lặng lắng nghe từng dòng cảm xúc nhớ nhung hay khát khao, từng ý niệm
giận hờn hay ganh ghét, những quyết định sai lầm hay những lần tự mãn, và ngay cả khi tâm tư hoàn
toàn vắng lặng để ta nhận ra từng thái độ sống của mình. Chỉ cần im lặng lắng nghe mà đừng vội can
thiệp hay phán xét, để ta có cơ hội hiểu hết những ngõ ngách sâu kín trong tâm hồn… Nhờ đó, ta sẽ có
nhiều cơ hội làm chủ chính mình. Làm chủ được chính mình cũng chính là làm chủ được cuộc đời mình.
Khi làm chủ được cuộc đời mình, ta mới đủ bản lĩnh mời người khác cùng tham dự mà không gây khổ lụy
cho nhau, đủ sức dắt nhau đi qua những quãng đời gian khó.
(Trích Hiểu về trái tim, Minh Niệm, NXB Trẻ 2013)
Câu 1. Theo đoạn trích, khi ta làm chủ cuộc được mình, ta sẽ có được điều gì?
Câu 2. Dựa vào nội dung của đoạn trích, anh/chị hãy chỉ ra những giá trị của việc biết im lặng
lắng nghe được nói tới trong đoạn trích?
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng “Vì có những niềm đau đã giấu kín trong lòng thì không thể dễ
dàng nói ra nếu người nghe không biểu lộ được sự rung cảm chân thành từ nơi trái tim.”?
Câu 4. Anh/ chị có suy nghĩ như thể nào về quan điểm “Phải lắng nghe và thấu hiểu chính mình
thì ta mới nghe và thấy hiểu được những kẻ khác”?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến: Làm chủ được chính mình cũng chính là làm chủ cuộc đời mình.
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong trích đoạn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ hai lần ghi lại độc thoại
nội tâm của nhân vật hồn Trương Ba.
Lần thứ nhất, trước khi hồn Trương Ba đối thoại với xác hàng thịt: “Không! Không! Tôi không
muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi! Cái thân thể
kềnh càng thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc! Nếu cái hồn của ta có hình thù
riêng nhỉ, để nó được tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát!”
Lần thứ hai, sau khi hồn Trương Ba đối thoại với những người thân:“Mày đã thắng thế rồi đấy,
cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua
mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? “Chẳng còn cách nào khác”! Mày nói như thế hả? Nhưng có
thật là không còn cách nào khác? Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”
(Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ,
Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Anh/ chị hãy phân tích những độc thoại nội tâm của hồn Trương Ba qua hai lần miêu tả trên.
Từ đó, nhận xét về sự thay đổi trong suy nghĩ của nhân vật hồn Trương Ba.

183
ĐỀ SỐ 07
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng
Rút những cọng rơm vàng về kết tổ
Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ
Biết kéo về cả một sắc trời xanh

Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm trong bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…

Biết ơn trò chơi tuổi nhỏ mê ly


“chuyền chuyền một…” miệng, tay buông bắt
Ngôn ngữ lung linh, quả chuyền thoăn thoắt
Nên một đời tiếng Việt mãi ngân nga…

Biết ơn dấu chân bấm mặt đường xa


Những dấu chân trần, bùn nặng vết
Ta đi học quen dẫm vào, không biết
Dáng cuộc đời in mãi dáng ta đi…
(Trích Lời chào - Trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm,
Dẫn theo Tư liệu Ngữ văn 12, NXB Giáo dục Việt Nam)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, nhà thơ bày tỏ lòng biết ơn với những đối tượng nào?
Câu 3. Nêu hiệu quả của phép lặp cú pháp được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của những điều bình thường, giản dị trong cuộc sống.
Câu 2. (5.0 điểm)
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người
vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai
con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình
có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ
gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân
hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành
ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng
chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất
thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có
một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn
vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn

184
10 Đề luyện tập

có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc
gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nhận xét về
sự thay đổi của nhân vật Tràng trong đoạn trích.

ĐỀ SỐ 08
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Bản năng mạnh mẽ nhất của con người là học kĩ năng sống để tự tồn tại. Vừa lọt lòng mẹ, chúng ta
khóc oe oe đòi sữa, vì “con khóc mẹ mới cho bú”. Không ai dạy cả. Rồi ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò,
chín tháng lò dò biết đi... Rồi nhảy cú nhảy đầu tiên. Ngã cú ngã đầu tiên... Cha mẹ đứng quanh vỗ tay cổ
vũ, khen ngợi. Nhưng chính chúng ta, dù bé nhỏ mong manh như vậy, khi mới vài tháng tuổi đã tự mình
làm nên những kì tích.
... Nếu chúng ta không chứng tỏ được rằng mình có thể tự làm, người khác sẽ tin rằng ta không thể tự
làm. Nếu bạn không tự làm được điều dễ dàng, cớ sao tôi phải tin rằng bạn có đủ trách nhiệm và nhận thức
để làm điều khó hơn?
Trang Tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được
một ngụm nước. Nhưng chúng không mong được sống trong lồng”. Chúng ta có giống được những con
gà rừng không? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những
song tre đó, chúng ta đòi trả tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn chồng. chọn
vợ, chọn tương lai ... Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta tưa làm việc đã được người
khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn sáng tạo. Chúng ta chi vui khi
có người tâng bốc, chi hết buồn nếu có người an ủi, vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt
sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy chúng ta đánh mất
bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí một con chim
trong nhiều lớp lồng.
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả “bản năng mạnh mẽ nhất của con người” là gì?
Câu 3. Theo anh chị, tại sao tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà
rừng và biến thành con chim trong lồng”?
Câu 4. Anh/ chị rút ra được bài học gì từ văn bản trên?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) bày tỏ quan
điểm về ý nghĩa của việc học kĩ năng sống để tồn tại.
Câu 2. (5.0 điểm)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi.

185
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Nêu cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét những biểu hiện của phong cách
nghệ thuật thơ Tố Hữu.

ĐỀ SỐ 09
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
A! Cuộc sống thật là đáng sống
Đời yêu tôi. Tôi lại yêu đời
Tất cả cùng tôi. Tôi với muôn người
Chỉ là một. Nên cũng là vô số!

Dậy lên, hỡi đồng bào đau khổ!


Đất nước này phải thơm lúa thơm hoa
Dân tộc này sẽ là một bài ca
Của nhân nghĩa bốn nghìn năm toả rộng.

Tôi hát lớn. Và trái tim sôi nóng


Đẩy tôi đi cùng sóng người đi
Cờ đỏ bay cao. Sức mạnh thần kì
Qua lửa máu. Không thể nào ngăn nổi.
(Trích Một nhành xuân, Tố Hữu, Thơ Tố Hữu, NXB Văn học, 2017, tr.343)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh thơ ở trong đoạn trích diễn tả tinh thần đấu tranh cách mạng.
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể?
Tất cả cùng tôi. Tôi với muôn người
Chỉ là một. Nên cũng là vô số!
Câu 4. Qua đoạn trích, anh/ chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cuộc sống.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung hai câu thơ “Dân tộc này sẽ là một bài ca/ Của nhân nghĩa bốn nghìn năm toả
rộng” được trích ở ngữ liệu phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của lòng nhân nghĩa.
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng, đầy sợ sệt, nhưng
có vẻ thông cảm với chúng tôi hơn. Mụ bắt đầu kể:
- Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà tôi
còn khá giả, nhà tôi trước ở trong cái phố này. Cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một
anh con trai một nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới. Lão chồng tôi khi ấy là một
anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi.
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:

186
10 Đề luyện tập

- Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói
khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn
cây xương rồng luộc chấm muối…
- Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không? - Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề.
- Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi chính là
đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở? - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về,
cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu… Giá
mà lão uống rượu… thì tôi còn đỡ khổ… Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão… đưa tôi lên
bờ mà đánh…
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người
đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên thuyền phải
có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải. - Người đàn bà đáp. - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người
đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới
chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn nên phải gánh lấy
cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!
Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt
xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con
cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ”.
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu,
Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Anh/ chị hãy phân tích quá trình chuyển biến nhận thức của nhân vật Phùng trong đoạn
trích trên. Từ đó, đánh giá bài học nhân sinh của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“...Với học sinh, thách thức của các em cũng vô cùng to lớn.
Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí hậu
bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài
ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
Trong một công trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa trí tuệ đã từng chỉ ra:
đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ biến mất. Nghĩa là có những nghề nghiệp mới ra đời và thay
thế nghề nghiệp cũ, em đã chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa?
Lại thêm một câu hỏi nữa đặt ra “Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với
cuộc cách mạng 4.0 như chúng ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không?
Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm để thừa nhận, dũng cảm để học hỏi,
dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối đầu.

187
Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động. Đối mặt với những thói hư
tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vô cảm của mình ngay cả với những người thân yêu nhất. Đối
mặt với thách thức để các em nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của
công dân thế kỉ 21...”
(Bài phát biểu khai giảng - Thầy Nguyễn Minh Quý
- THPT Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng 05/09/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỉ?
Câu 3. Anh/ chị hãy cho biết tác dụng của phép điệp cấu trúc “Đối mặt với ...” được sử dụng
ở đoạn văn cuối?
Câu 4. Nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo muốn nhắn gửi đến các em học sinh
qua nội dung bài phát biểu.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm được đưa
ra trong văn bản Đọc hiểu trên: “Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người”.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả vẻ đẹp của
sông Hương:
Ở thượng nguồn: “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng
già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào
những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ
của hoa đỗ quyên rừng.”
Khi về đến thành phố Huế: “sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng
ngoại ô Kim Long”; “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho
dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”; “Đấy là điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế”; “sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.”
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Hãy phân tích những chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của sông Hương.
Từ đó nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

188
10 Đề luyện tập

HƯỚNG DẪN GIẢI


ĐỀ SỐ 01
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. “Điều tồi tệ nhất” khi chúng ta gặp phải những người tự cho mình quyền được phán
xét người khác theo một định kiến có sẵn là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định
kiến đó.
Câu 2. Việc trích dẫn cuốn sách “Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao”
của John Mason giúp tác giả nhận ra: mỗi con người đều là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo
và đáng tôn trọng.
Câu 3. Giải thích ý kiến “Sao ta không thể thôi sợ hãi và thử nghe theo chính mình”:
- Bản thân đủ bản lĩnh để không bị ảnh hưởng chi phối bởi quan điểm, suy nghĩ bởi người khác.
- Cần làm chủ cuộc sống và suy nghĩ của mình, trước mọi vấn đề hãy để bản thân có góc nhìn
đánh giá riêng.
Câu 4.
- Học sinh có thể đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm của tác giả, miễn là có đủ lí lẽ
thuyết phục hợp lí, không đi ngược lại với đạo lí và pháp luật.
- Cần hiểu được:
+ “Định kiến bản thân”: là những suy nghĩ/ cách nhìn nhận của bản thân bảo thủ, cổ hủ, lỗi
thời; không cập nhật, không cởi mở, không chấp nhận sự khác biệt…
+ “Định kiến của người khác”: là quan điểm, cách đánh giá nhìn nhận theo góc nhìn của
người khác.
+ Mỗi người là một cá thể khác nhau, có trí tuệ - nhân cách - cá tính - điểm nhìn khác biệt. Vì
vậy cách nhìn nhận của người khác không phải là chân lí. Nếu chỉ khư khư với cách nhìn nhận
một chiều của mình hoặc người khác sẽ không có đánh giá chính xác, khách quan.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng:
- Định kiến đó là những ý nghĩ cố định về người, sự vật, hiện tượng xuất phát từ những suy
nghĩ cố chấp, từ cách nhìn chủ quan, cảm tính, mang tính chất áp đặt, cứng nhắc của con người;
- Định kiến đã tạo nên những bức tường, giới hạn khiến cuộc sống trở nên bó hẹp, áp đặt,
không thể tìm thấy hạnh phúc; khó hoà nhập với cuộc sống xung quanh; không có sự bao dung,
không chấp nhận sự khác biệt; không được sống là chính mình, không đưa ra được chính kiến,
bị lệ thuộc vào suy nghĩ của người khác; nhận thức và nhân cách trở nên hèn kém, đánh mất
giá trị.
- Bớt đi những định kiến sẽ giảm thiểu những hiểu lầm, có được đánh giá khách quan.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà và vẻ đẹp của
con sông Đà qua hai đoạn trích: vừa hùng vĩ, nguy hiểm, vừa thơ mộng, gợi cảm.
2. Phân tích vẻ đẹp đa dạng của Sông Đà trong hai đoạn trích:
a. Đoạn 1.
- Sông Đà hùng vĩ, dữ dội, nguy hiểm, phức tạp: cá tính của dòng sông và ngòi bút tài hoa của
tác giả thể hiện qua việc miêu tả sinh động thác nước sông Đà.
+ Sông Đà hung bạo hiện lên ấn tượng không qua hình ảnh thị giác mà là thính giác: Âm thanh
tiếng nước thác với muôn vàn giọng điệu như oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế
nhạo, biến con sông Tây Bắc trở thành một sinh vật dữ dằn, hung bạo với những âm thanh phong
phú, ghê sợ.

189
+ Biểu tượng của cơn cuồng nộ của thiên nhiên, đe dọa sự sống con người: nó rống lên như
tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông
rừng lửa, rừng lửa càng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng… thác nước sông Đà thực sự
trở thành một sinh thể đang giận dữ, gầm gào, đe dọa con người ngay cả khi nó chưa xuất hiện;
vừa như một bản hùng ca tráng lệ của đại ngàn.
+ Nghệ thuật nhân hóa, so sánh độc đáo; những câu văn trùng điệp liên hoàn, nhịp văn ngắn;
sự liên tưởng vô cùng phong phú…
b. Đoạn 2.
- Sông Đà thơ mộng, lãng mạn, trữ tình: được miêu tả qua nhiều điểm nhìn, không gian và
thời gian khác nhau với những hình ảnh rất biểu cảm, ấn tượng sâu sắc.
- Vẻ đẹp của dáng vóc mềm mại, diễm lệ, e ấp, tình tứ khi nhìn từ trên cao: “Con Sông Đà tuôn
dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban
hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân…” Dòng sông uốn lượn, duyên dáng
như áng tóc mây của người con gái Tây Bắc kiều diễm, xinh đẹp.
- Vẻ đẹp gợi cảm, đa dạng, phong phú được quan sát ở nhiều thời điểm khác nhau: qua làn
mây mùa xuân bay trên sông Đà, qua đám mây mùa thu…
- Vẻ đẹp của sắc nước biến ảo theo từng mùa trong năm, mỗi mùa mang một vẻ đẹp độc đáo,
riêng biệt: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích; mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người
bầm đi vì rượu bữa”. Con sông như người thiếu nữ xinh đẹp, mơ mộng đang tuổi xuân thì tràn
đầy niềm kiêu hãnh nên tính cách đôi phần khó hiểu, thay đổi thất thường.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ đôc đáo, giàu có phong phú; quan sát và liên tưởng phóng túng bay
bổng, đa tình; hình ảnh so sánh ấn tượng…
→ Hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp sông Đà, đặc biệt là nước sông Đà. Tuy nhiên, đoạn một
tả âm thanh thác nước cuồng nộ nguy hiểm, đoạn hai gợi tả vẻ đẹp của dáng vóc, màu nước ở
nhiều thời điểm khác nhau; đoạn một như một bản hùng ca, đoạn hai như một bức họa; đoạn
một tô đậm vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội, đoạn hai tô đậm vẻ đẹp thơ mộng trữ tình.
c. Nhận xét về nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân khi tiếp cận sự vật
- Hai đoạn trích đã làm nổi bật “cái tôi” tài hoa, độc đáo, “Ngông” của Nguyễn Tuân luôn tiếp
cận sự vật từ góc độ thẩm mĩ và đa dạng góc nhìn. Trong cách tiếp cận đó, sông Đà vừa hiện lên
dữ dội vừa duyên dáng, vừa hung bạo vừa trữ tình.
- Sự vật trong trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ là linh hồn của một miền đất mà còn cho
thấy tình yêu quê hương đất nước sâu nặng của nhà văn.
3. Đánh giá
- Khẳng định vẻ đẹp của con sông Đà vừa hùng vĩ, dữ dội; vừa thơ mộng, gợi cảm.
- Nhận xét tài năng, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

ĐỀ SỐ 02
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Cô bé Hemdan đã lựa chọn thể hiện ca khúc “Give us childhood, give us peace” (Cho
em tuổi thơ, cho em hòa bình) vì để đấu tranh cho quyền trẻ em ở quê hương Syria của mình, nơi
cuộc nội chiến bước sang năm thứ 6, khiến gần 250.000 người thiệt mạng.
Câu 3. Việc bài hát “Give us childhood, give us peace” của cô bé Hemdan được chọn thể hiện:
- Cô bé Hemdan đã thể hiện ca khúc rất xúc động, đã chạm đến trái tim mọi người.
- Được sống yên bình là khát vọng và mong muốn của tất cả mọi người.
Câu 4. Học sinh có thể trình bày cách hiểu cá nhân, miễn sao lí lẽ thuyết phục, không vi phạm
đạo đức và pháp luật. Có thể tham khảo gợi ý sau:

190
10 Đề luyện tập

- Tiếng hát của em nhỏ Syria là thông điệp gửi gắm tình cảm, ước muốn cháy bỏng của người
dân những nước có chiến tranh: tiếng hát cho đất nước, cho con người, cho tuổi thơ, cho những
điều tốt đẹp sẽ tới...
- Thể hiện ước mong hoà bình cho đất nước; hạnh phúc, yên bình cho nhân dân và tuổi thơ...
- Bản thân thấm thía giá trị cuộc sống trong hòa bình hôm nay của đất nước để sống tích cực
và ý nghĩa...
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng:
- Giá trị của hoà bình đối với cá nhân: tạo điều kiện cá nhân phát triển (cơ hội học tập, chăm
sóc y tế,...); hoà bình trong tâm hồn của mỗi người còn giúp con người sống thanh thản, thoải
mái, biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia,...
- Giá trị của hoà bình đối với đất nước: tạo điều kiện phát triển của đất nước (hợp tác quốc tế
phát triển kinh tế, phát triển văn hoá,...); không có những cái chết vô nghĩa, những đau thương...
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ:
+ Hiểu được ý nghĩa quan trọng của hoà bình, trân trọng cuộc sống hoà bình hiện tại của bản
thân, đất nước và của bạn bè quốc tế.
+ Cố gắng học tập, rèn luyện trở thành công dân tốt; có những hiểu biết về lịch sử và tình
hình trên thế giới để có bản lĩnh chính trị vững vàng để xây dựng phát triển quê hương.
+ Chung tay cùng bạn bè thế giới bảo vệ nền hòa bình, đẩy lùi chiến tranh, bạo lực…
Câu 2.
1. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích Đất Nước. Đoạn thơ góp phần
làm sáng tỏ, thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
2. Cảm nhận về đoạn thơ.
a. Nội dung
Đoạn thơ góp phần thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân dưới góc nhìn mới mẻ, sâu sắc.
- Phát hiện mới mẻ, thú vị, có chiều sâu về không gian địa lí: những danh lam thắng cảnh tiêu
biểu trải dài khắp đất nước (núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút non Nghiên, thắng cảnh Hạ
Long,...), những tên sông, tên nước, tên làng.... không chỉ là địa hình núi sông thuần túy tạo hóa
ban tặng, mà còn được cảm nhận như một sự đóng góp của nhân dân, là sự hóa thân của những
cảnh ngộ, số phận của nhân dân; in đậm dấu ấn tâm hồn, cuộc đời, phẩm chất, lối sống nhân dân
(thủy chung, yêu nước, hiếu học,…). Thiên nhiên đất nước trở nên thiêng liêng, gần gũi.
- Nhân dân - những con người bình dị vô danh đã hoá thân vào đất nước: lặng lẽ góp phần
mình làm nên vẻ kì thú của thiên nhiên và bề dày của truyền thống suốt chiều dài lịch sử (sau
bốn nghìn năm...; hàng loạt động từ “góp”, “góp mình”,...). Ý thơ được nâng lên tầm khái quát,
sự hóa thân bóng hình của nhân dân vào đất nước đã lý giải chính nhân dân là người tạo dựng,
đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất. Nhân Dân tạo hồn
cho thiên nhiên, bờ cõi Đất Nước.
- Từ thiên nhiên đất nước, suy ngẫm về vẻ đẹp tâm hồn của con người, lịch sử Việt Nam: Từ
những cuộc đời, những hoá thân cụ thể, tác giả nhận thức sâu hơn về mối quan hệ gắn bó giữa
thiên nhiên và con người, giữa Đất nước và Nhân dân. (Thán từ “ôi” thể hiện sự bất ngờ nhận
thức, vừa thể hiện cảm xúc tự hào, trân trọng trước sự cống hiến, hoá thân của Nhân dân...)
b. Nghệ thuật
Thể thơ tự do, giọng điệu trữ tình - chính luận sâu lắng, chất liệu văn hoá dân gian, hình ảnh
gần gũi mà vẫn gợi mở liên tưởng sâu sắc, biện pháp liệt kê,...
c. Bình luận về tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân không phải đến Nguyễn Khoa Điềm mới có. Đề cao vai
trò của Nhân dân với Đất nước, lịch sử đã có một truyền thống lâu dài trong lịch sử văn học dân
tộc. (trong các tác phẩm văn học trung đại như Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Văn tế nghĩa

191
sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu,… đến các sáng tác hiện đại sau này của Nguyễn Đình Thi,
Nguyễn Duy,…)
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được cảm nhận một cách toàn diện, sâu sắc trên nhiều
bình diện là đóng góp đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm dẫn đến một cách nhìn mới mẻ, có chiều
sâu về địa lí. Đây là đóng góp độc đáo của tác giả về đề tài đất nước; qua đó khơi dậy niềm tự
hào và ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước.
- Chủ thể trữ tình bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên kì thú, về những
truyền thống quý báu của dân tộc; thể hiện niềm trân trọng và ngưỡng mộ trước những đóng
góp lớn lao của Nhân dân.
3. Đánh giá
- Khẳng định đoạn trích đã góp phần làm sáng tỏ, thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Đánh giá tài năng của Nguyễn Khoa Điềm trong việc thể hiện một góc nhìn mới mẻ, có chiều
sâu về đất nước.

ĐỀ SỐ 03

Câu 1. Tác giả khẳng định phải “học cách tự yêu lấy bản thân mình”, vì:
- Ngoài kia người ta sống với nhau thường có điều kiện.
- Để không ai làm tổn thương mình, để trân trọng những cơ hội những thử thách.
Câu 2. Giải thích câu nói “…khó khăn hôm qua nhào nặn nên con người bạn hôm nay”.
- Khó khăn hôm qua là những thử thách, gian truân trong quá khứ mà mỗi người đã phải nỗ
lực, cố gắng để vượt qua.
- Con người bạn hôm nay là con người của thực tại - con người trưởng thành mạnh mẽ, bản
lĩnh hơn trước những bão tố của cuộc đời.
→ Tác giả khẳng định để có được hiện tại trưởng thành, mạnh mẽ, vững vàng, bình yên trước
những bão táp của cuộc đời, mỗi người phải biết vượt qua những thử thách trong quá khứ.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ lặp cú pháp: Phải chăng lớn lên là để biết....
- Tác dụng: Khắc sâu, nhấn mạnh những vấn đề mà tác giả trình bày trong văn bản.
Câu 4.
- Bước 1: Nêu rõ thông điệp có ý nghĩa với bản thân (có thể trích nguyên văn hoặc tóm tắt ý)
- Bước 2: Giải thích vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất.
- Có thể lựa chọn các thông điệp sau:
- Yêu lấy bản thân, biết hoàn thiện bản thân.
- Chấp nhận thất bại, vượt qua thử thách để trưởng thành mạnh mẽ.
- Không ai hoàn hảo, ai cũng có thể mắc sai lầm nhưng quan trọng là biết sửa chữa sai lầm.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng:
- Sai lầm là những việc làm, suy nghĩ trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến
hậu quả không hay.
- Con người thường không hoàn hảo nên ai cũng có thể mắc sai lầm. Sai lầm xảy ra ở mọi lứa
tuổi, giới tính. Những người còn trẻ dễ mắc sai lầm do sự nông nổi, thiểu suy nghĩ chín chắn.
Người có tuổi cũng mắc sai lầm do sự bảo thủ, độc đoán. Từ cá nhân, tập thể, từ người bình
thường đến các vĩ nhân đều có thể mắc sai lầm.
- Biết sửa chữa sai lầm giúp con người trưởng thành và hoàn thiện hơn, thể hiện sự tự trọng,
sự trung thực và dũng cảm.
- Cần phải tránh mắc sai lầm và nỗ lực sửa chữa sai lầm.

192
10 Đề luyện tập

Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và nội dung hai đoạn thơ: là
bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình…
2. Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên ở hai đoạn thơ.
a. Đoạn thơ thứ nhất
- Thiên nhiên miền Tây đã được khắc họa đa dạng vừa hiểm trở, hùng vĩ, vừa mĩ lệ, kì tú: dốc
cao, vực sâu, cồn mây heo hút lạnh lẽo, những đỉnh núi cao vút chạm mây trời, mưa rừng ào ạt,
cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, những nếp nhà sàn thoắt ẩn thoắt hiện,
không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn…
- Thiên nhiên dữ dội cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người
lính trên những chặng đường hành quân.
- Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua phép điệp thanh trắc, thanh
bằng, các từ láy giàu biểu cảm, hình ảnh độc đáo, phép tiểu đối…
b. Đoạn thơ thứ hai
- Chiều sương ở cao nguyên Châu Mộc mơ hồ, bảng lảng; dòng sông Tây Bắc mùa nước lũ
hoang sơ, đôi bờ bạt ngàn lau lách lặng lẽ; Quang Dũng tài hoa gợi được cả linh hồn của tạo vật
(hồn lau, hoa đong đưa). Cảnh và người hài hòa, cảnh làm nền cho con người thanh tú xuất hiện
(dáng người trên độc mộc). Cảnh buồn song chứa chan thi vị.
- Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến.
- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua ngôn ngữ, hình ảnh biểu cảm gợi
chất thơ với nét vẽ mềm mại, tinh tế; giai điệu câu thơ nhẹ nhàng, sâu lắng…
c. Nhận xét về sự tương đồng và khác biệt
- Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên miền Tây trên chặng đường hành quân của người
lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn
vinh vẻ đẹp can trường và hào hoa của người lính Tây Tiến. Đó cũng là dòng cảm xúc thiết tha
về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm.
- Nếu bức tranh núi rừng ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa
không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ
mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước bảng lảng.
- Đoạn thơ đầu khắc họa ấn tượng về độ cao độ và độ sâu của địa hình miền Tây thì đoạn thơ
thứ hai đã miêu tả rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối lập
tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên miền Tây với vẻ đẹp đa chiều.
d. Nhận xét về bút pháp lãng mạn của thơ Quang Dũng
- Hai đoạn thơ hiện lên một “cái tôi” hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng
cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị,
chân thật. Cảm hứng và bút pháp lãng mạn của Quang Dũng chịu ảnh hưởng từ thơ ca lãng mạn
tiền chiến (phong trào Thơ Mới).
- Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối, từ ngôn ngữ, giọng điệu, sự phối hợp thanh điệu, khai thác
triệt để thủ pháp tương phản đối lập khi miêu tả bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội vừa thơ mộng.
- Vẻ đẹp lãng mạn làm nên nét đặc trưng của bài thơ và hồn thơ Quang Dũng.
3. Đánh giá
- Khẳng định giá trị nội dung hai đoạn thơ: là bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây
vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình…
- Đánh giá Quang Dũng là nhà thơ tài năng với cái tôi hào hoa, thanh lịch và giàu chất
lãng mạn.

193
ĐỀ SỐ 04
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Theo đoạn trích, đối với người Do Thái, kẻ thất bại thực sự là người: dễ dàng bỏ cuộc
và không biết đúc rúc kinh nghiệm từ thất bại.
Câu 2. Bài học cốt lõi mà người Do Thái muốn dạy con cái của mình là:
+ Có thái độ đúng đắn với thất bại.
+ Biết tự đứng lên sau mỗi lần vấp ngã.
Câu 3. Học sinh trình bày cách hiểu của mình về quan điểm “chỉ cần mình không bỏ cuộc,
dũng cảm kiên trì, thì thất bại hoàn toàn có thể biến thành một lần thất bại.”, đảm bảo các ý cơ
bản sau:
+ Việc vượt qua thất bại, đứng dậy sau những lần vấp ngã thể hiện ý chí, nghị lực là bản lĩnh,
sự dũng cảm kiên trì, dám đối mặt với thất bại của chính mình, biết sửa đổi thì lần thất bại đó chỉ
là một, không phải là thất bại kết thúc cuộc đời mình.
+ Quan điểm đó khẳng định ý nghĩa của việc đứng lên sau mỗi thất bại sẽ giúp con người
vượt qua những thử thách cam go, những lần thất bại khác để đi đến thành công.
Câu 4. Học sinh tự rút ra thông điệp thấy tâm đắc nhất. Có thể tham khảo:
- Thông điệp: Thất bại không đáng sợ, đáng sợ là con người không biết thức tỉnh sau mỗi thất
bại và dễ dàng bỏ cuộc.
Vì: Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã sẽ giúp ta trở lên mạnh mẽ, trưởng thành hơn. Sau mỗi
lần thất bại là một bài học kinh nghiệm cho ta lớn mạnh, khẳng định bản lĩnh, vượt qua những
giới hạn của bản thân để đạt được thành công.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Thất bại, vấp ngã là điều không ai mong muốn nhưng đó lại là điều không thể tránh khỏi
trong cuộc đời của mỗi cá nhân.
+ Khi thất bại sẽ có hai kiểu phản ứng, hoặc là vươn lên để thành công hoặc là lún sâu trong
thất bại quá khứ. Cố gắng vươn lên khỏi thất bại, vấp ngã là điều mà bất cứ ai cũng phải cố gắng
thực hiện và điều đó có ý nghĩa cực kì quan trọng.
- Ý nghĩa:
+ Vươn lên sau những vấp ngã chứng tỏ được năng lực, sự kiên trì, cố gắng của bản thân, giúp
ta rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá, tự đánh giá được năng lực, tìm được điểm yếu để
thay đổi từ đó nâng cao nhận thức và khả năng làm việc.
+ Không gục ngã trước thất bại cũng sẽ giúp ta thể hiện được phẩm chất, bản lĩnh của cá nhân,
trở lên mạnh mẽ, trưởng thành hơn và đạt được thành công trong tương lai không xa.
+ Thất bại không đáng sợ, chỉ đáng sợ khi ta đầu hàng thất bại.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng, sự vận động của khát vọng tình
yêu trong tâm hồn nhân vật trữ tình qua hai khổ thơ.
2. Cảm nhận về hai khổ thơ
a. Khổ thơ thứ nhất: Những cung bậc cảm xúc trong tình yêu
- Những dạng thức đối cực trong trạng thái của sóng cũng chính là những trạng thái tâm lí
của người phụ nữ khi đang yêu: nồng nàn, mãnh liệt, đắm say nhưng cũng sâu lắng, dịu dàng,
đầy nữ tính với 4 tính từ: dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ.
- Những trạng thái đối lập ấy luôn song song, tồn tại, không mâu thuẫn mà đan xen, vận động
và có sự chuyển hóa nhằm diễn tả rõ nhất về những cung bậc cảm xúc phức tạp trong tâm hồn
người con gái đang yêu.

194
10 Đề luyện tập

- Trước những trạng thái đối nghịch của lòng mình, sóng không thể nào lí giải được nên đã
thực hiện hành trình từ sông ra bể để thể hiện khát vọng tự nhận thức, cắt nghĩa hạnh phúc của
mình. Đó là sự chủ động của người con gái khi yêu, từ bỏ không gian nhỏ bé, chật hẹp, để vươn
tới cái rộng lớn cao cả.
b. Khổ thơ thứ hai: Khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu
- Những băn khoăn, khắc khoải với niềm mong ước tha thiết và thành thực được hóa thành
“trăm con sóng nhỏ” để dâng hiến, hòa nhập, vươn tới khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu.
- Khát khao được sống trong “biển lớn tình yêu”, từ tình yêu riêng tư đến tình yêu chung
rộng lớn.
- Khát vọng về một tình yêu tồn tại mãi mãi, trường tồn vĩnh cửu “nghìn năm còn vỗ”. Đây là
một khát khao mãnh liệt, thể hiện một tình yêu cao thượng, lớn lao, cái riêng hòa nhập trong cái
chung và ở cái chung mênh mông ấy, cái riêng tồn tại vĩnh hằng - nét hiện đại trong thơ Xuân Quỳnh.
c. Nhận xét chung về nghệ thuật
- Thể thơ ngữ ngôn giàu nhạc điệu.
- Kết cấu song trùng hai hình tượng “sóng” và “em”.
- Ngôn từ giản dị, trong sáng, sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- Giọng thơ vừa sôi nổi, vừa thiết tha diễn tả rất hay tâm trạng của một tâm hồn đang khát
khao dâng hiến.
d. Nhận xét về sự vận động của khát vọng tình yêu trong tâm hồn của nhân vật trữ tình
- Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình từ băn khoăn, không hiểu nổi mình đến hòa mình
vào biển lớn tình yêu để tìm thấy chính mình. Từ khát vọng tình yêu đến khát khao được vĩnh
cửu hóa tình yêu để ngàn năm vẫn ngân lên khúc ca yêu anh như sóng ngàn năm vẫn chỉ có duy
nhất một điểm đến là bờ.
- Qua đó, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: vừa chân thành, vừa say
đắm, vừa táo bạo, mãnh liệt, vừa truyền thống vừa hiện đại.
3. Đánh giá
- Khẳng định sự vận động của khát vọng tình yêu trong tâm hồn nhân vật trữ tình qua hai
khổ thơ.
- Đánh giá tài năng của nhà thơ Xuân Quỳnh.

ĐỀ SỐ 05
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Nguyên nhân là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập trung đưa thêm
những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm nảy sinh tâm lý hoang mang, sợ hãi trong
lòng khán giả.
Câu 2. Tác hại của “những cái kén người” tìm cách sống thu mình là:
+ Dần dần đánh mất các mối quan hệ với những người xung quanh khi họ không phải là người thân.
+ Dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Câu 3.
- Bản chất của sự việc: Là tổng thể của những quan hệ bên trong của sự việc, quyết định tới
tính chất và sự phát triển của sự việc.
- Cách chúng ta đón nhận những sự việc đó: chính là thái độ/ cách ứng xử của con người khi
đối diện với những khó khăn, thử thách của cuộc sống.
→ Tác giả đánh giá cao thái độ/ cách ứng xử của con người đối với sự việc hơn là việc chúng
ta chỉ quan tâm tới bản chất của nó. Bởi vì, khi chúng ta sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thách
thức sẽ giúp chúng ta giữ được sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan và dễ dàng vượt qua được những
trở ngại để cảm nhận rõ hơn về hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

195
Câu 4. Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần có những lí giải thuyết
phục, hợp lí không vi phạm đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
+ Nỗi sợ hãi: Là những cảm xúc tiêu cực xuất hiện từ việc nhận thức các mối đe dọa, tình huống
nguy hiểm khiến cho tâm trí trở nên cảnh giác, thúc đẩy cơ thể lựa chọn giải pháp chạy trốn khỏi
nó hoặc chiến đấu chống lại.
+ Việc đối mặt với nỗi sợ hãi và hành động sẽ tạo cho ta động lực, dũng khí, sự can đảm để
vượt qua những khó khăn, thử thách để sửa chữa những sai lầm, hoàn thiện bản thân trở thành
người chiến thắng và chiến thắng chính bản thân mình. Chính điều đó đã giúp chúng ta bắt đầu
một quá trình tạo nên sự khác biệt.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng:
- Giải thích:
+ Chủ động là tự mình quyết định hành động, không bị chi phối bởi người khác hoặc hoàn
cảnh bên ngoài.
+ Sống ở thế chủ động là sẵn sàng đối mặt với vấn đề, sự việc, làm chủ tình thế, chủ động tìm
hiểu, hành động trước mọi diễn biến, tình huống… làm chủ hoàn cảnh, tình huống, không rơi
vào thế bị động hoặc phụ thuộc vào người khác.
- Ý nghĩa:
+ Sống chủ động khiến con người không bối rối, sợ hãi, lo lắng, lúng túng trước những tình
huống xấu, trở nên tự tin, bản lĩnh, linh hoạt xử lí mọi tình huống để vượt qua các khó khăn, thử
thách một cách dễ dàng.
+ Phát huy được những thế mạnh của bản thân, làm chủ cuộc sống, tự tạo ra các giá trị khác biệt.
+ Chinh phục được mọi thử thách và đạt được hạnh phúc, thành công.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, qua hai lần nói về việc
Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này.
2. Phân tích khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn trích.
a. Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh của Mị
Giới thiệu sơ lược về cuộc đời của Mị trước và sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí.
+ Trước khi bị bắt: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời, có tài thổi sáo hay, có biết bao nhiêu trai làng
say mê.
+ Sau khi bị bắt về làm dâu gạt nợ: Mị trở thành công cụ lao động cho nhà thống lí, Mị sống
không bằng con trâu, con ngựa, mất hết ý thức về sự sống: cô ấy lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn
rười rượi,...
→ Sự đày đọa về thể xác và tinh thần ở nhà thống lí Pá Tra đã bóp nghẹt sức sống của Mị. Tuy
nhiên, sâu thẳm bên trong, Mị vẫn có sức sống tiềm tàng mãnh liệt, đó là nội lực để Mị có thể
vùng lên ở bất kì thời điểm nào.
b. Phân tích nhân vật diễn biến hành động và tâm trạng của Mị trong hai đoạn văn
* Đoạn 1:
- Hoàn cảnh: Trong đêm hội mùa xuân, sức sống của Mị bắt đầu trỗi dậy.
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình,...) ùa vào tâm
trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Hơi rượu nồng nàn là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc,
quên đi hiện thực nghiệt ngã.
- Diễn biến tâm lí và hành động:
+ Mị nhẩm theo lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với quá khứ thanh xuân tươi
đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.

196
10 Đề luyện tập

+ Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn
tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi
hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do.
- Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị.
* Đoạn 2:
- Hoàn cảnh: Trong đêm mùa đông, Mị đã cởi trói cho A Phủ và hành động bỏ trốn.
+ Sau đêm bị trói, Mị rơi vào cái chết tinh thần nặng nề, đau đớn hơn. Mị âm thầm, lặng lẽ,
thờ ơ với bản thân và mọi việc xung quanh. Dòng nước mắt của A Phủ đã tác động sâu sắc đến
tâm hồn Mị, cô thương mình, thương A Phủ và thấm thía tội ác của cha con thống lí Pá Tra.
+ Mị đã can đảm vượt qua nỗi sợ hãi, chiến thắng cường quyền, quyết định cắt dây trói cứu
A Phủ.
- Diễn biến tâm trạng, hành động, lời nóỉ của Mị:
- “Mị đứng lặng trong bóng tối”, đây là sự đấu tranh nội tâm quyết liệt giữa một bên là khát
vọng sống, khát vọng tự do với nỗi sợ cố hữu thần quyền - bởi “Mị đã được cúng trình ma ở nhà
này thì chỉ đợi ngày chết rũ xương ở đây thôi”.
+ Chạy theo A Phủ: “vụt chạy theo... Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi... ”. Chạy để tự cứu
mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát
vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị.
+ Hai lời thoại: “A Phủ cho tôi đi” và “Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết
tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhân vật.
- Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân
vật. Qua đó, thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do,
cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua
mọi sợ hãi, tự cắt dây cởi trói cho chính mình.
c. Giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung
- Nếu ở đoạn 1 tác giả tập trung miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật thì ở đoạn 2 tác giả miêu
tả nhân vật qua diễn biến tâm lí, ngôn ngữ và hành động.
- Tác giả thể hiện rõ tài năng diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là cách khắc họa
tâm lí nhân vật với cái nhìn từ bên trong vừa thể hiện sự trân trọng, yêu thương, xót xa cho số
phận của nhân vật vừa giúp người đọc khám phá và phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm
tàng trong nội tâm nhân vật.
- Từ việc miêu tả tâm lí nhân vật Mị nhà văn đã lên án chế độ xã hội vô tình đẩy những con
người vô tội vào bi kịch khiến họ không được sống với đúng ước mơ, khát vọng của mình. Lên án
gay gắt những thế lực tự cho mình quyền được hành hạ và cướp đi hạnh phúc của người khác.
d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị
- Cả hai đoạn văn đều tập trung làm nổi bật khát vọng sống chân chính của nhân vật. Đó là khát
vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc.
- Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh
chóng bị nghịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết
liệt của nhân vật. Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể
hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.
3. Đánh giá
- Khẳng định khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị thể hiện qua hai đoạn trích.
- Đánh giá tài năng trong việc phân tích diễn biến hành động và tâm trạng nhân vật của nhà
văn Tô Hoài.

197
ĐỀ SỐ 06
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Khi làm chủ được cuộc đời mình, ta mới đủ bản lĩnh mời người khác cùng tham dự mà
không gây khổ lụy cho nhau, đủ sức dắt nhau đi qua những quãng đời gian khó.
Câu 2. Những giá trị của việc biết im lặng lắng nghe được nói tới trong đoạn trích:
- Ta sẽ nghe được nhiều tiếng động xung quanh đang diễn ra, dù đó có là tiếng thở dài não
ruột của một người đang ở nơi xa, hay ngay cả “tiếng vô thanh” của dòng sông và ngọn đồi.
- Lắng nghe và thấu hiểu chính mình thì ta mới nghe và thấu hiểu được những kẻ khác.
- Ta có cơ hội hiểu hết những ngõ ngách sâu kín trong tâm hồn, ta sẽ có nhiều cơ hội làm chủ
chính mình.
Câu 3.
- Những niềm đau đã giấu kín trong lòng: Là những tổn thương, thất vọng, nỗi đau về cả về thể
xác và tinh thần bị chôn giấu, giữ kín chỉ một mình bản thân biết, không muốn bày tỏ ra bên ngoài.
- Người nghe không biểu lộ được sự rung cảm chân thành từ nơi trái tim: chính là thái độ/
cách ứng xử của người nghe không muốn quan tâm, không thể chia sẻ cùng, cũng có thể trái tim
họ không có đủ sự cảm thông hoặc không đủ bao dung để đồng cảm một vấn đề.
→ Tác giả cho rằng những nỗi đau, những tổn thương đã giấu kín rất khó để sẻ chia nên rất
cần trái tim chân thành để đồng cảm. Đôi khi không cần phải nói mà chỉ cần im lặng cũng là cách
sẻ chia, đôi khi cũng chỉ là những hành động, một cái nắm tay hay một ánh nhìn đã thể hiện sự
sẻ chia, thấu hiểu. Mỗi người đều có những nỗi đau giấu kín riêng và họ cũng cần những trái tim
đồng cảm theo cách của riêng mình.
Câu 4. Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần có những lí giải thuyết
phục, hợp lí không vi phạm đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Lắng nghe và thấu hiểu chính mình: Hiểu và biết rõ những ưu, nhược điểm của bản thân, hiểu
rõ những điều mình thực sự yêu thích, mong muốn cũng như những điều khiến mình không
thích, không thỏa mãn. Thấu hiểu chính mình là luôn sống thành thực với những cảm xúc của
bản thân và xác định được những giá trị của bản thân với thế giới.
- Lắng nghe và thấu hiểu được bản thân là điều vô cùng khó khăn, bởi vì chúng ta luôn có
xu hướng tự che giấu, bao biện cho những mong muốn hoặc sai lầm của bản thân. Vì thế, chỉ
khi nào đã thực sự hiểu bản thân cần gì, muốn gì thì khi ấy mới có thể hiểu người khác muốn gì
và thông cảm, đồng điệu với họ.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng sau:
* Giải thích:
- Làm chủ được chính mình là làm chủ được những suy nghĩ, nhận thức, những ưu, nhược
điểm của bản thân, biết cách quản lí cảm xúc và có những ứng xử phù hợp trong mỗi hoàn cảnh.
- Làm chủ được chính mình là tự đưa ra những quyết định, giám chịu trách nhiệm về cuộc
sống của mình, không dựa dẫm vào ai, không đổ lỗi cho hoàn cảnh hay viện cớ cho các yếu tố
bên ngoài để quyết định sự thành bại của bản thân.
* Bàn luận:
- Làm chủ được chính mình cũng chính là làm chủ được cuộc đời của mình vì:
+ Khi hiểu rõ về bản thân, xác định được những ưu, nhược điểm, bản thân ta mong muốn điều
gì ta sẽ xây dựng được lí tưởng, hoài bão, mục tiêu của cuộc đời mình.
+ Cuộc đời có nhiều cám dỗ, cạm bẫy nên khi biết làm chủ mình, con người sẽ tránh xa được
những ham muốn, khát vọng tầm thường, làm chủ những ham muốn, dục vọng tầm thường hay
những khi buồn đau, tức giận, vượt lên cám dỗ để hướng tới điều tốt đẹp.
+ Khi hiểu về bản thân, tự chủ được cảm xúc, ta sẽ biết cách điều chỉnh cuộc sống của mình
để thích ứng với hoàn cảnh, không bị động hay phụ thuộc vào người khác.

198
10 Đề luyện tập

- Phê phán: Những người không làm chủ được chính mình sẽ dễ dàng thỏa hiệp, dễ bị người
khác lợi dụng để điều khiển, sai khiến, buông lỏng bản thân và dễ gục ngã khi gặp khó khăn, thử thách.
* Bài học nhận thức, hành động:
- Luôn trau dồi, tu dưỡng bản thân, rèn luyện sự tự chủ, độc lập.
- Học cách quan sát và lắng nghe chính mình và người khác, không ngừng hoàn thiện bản
thân để xây dựng những giá trị cốt lõi, cao đẹp.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, qua hai
đoạn độc thoại nội tâm sâu sắc, giàu ý nghĩa thuộc cảnh VII của vở kịch, từ đó thấy được những
thay đổi sâu sắc trong tâm lí của nhân vật.
2. Phân tích nhân vật Trương Ba trong hai lần độc thoại
a. Khái quát chung về nhân vật
- Trương Ba vốn là người làm vườn khéo léo, yêu cái đẹp, tâm hồn thanh cao trong sạch, sống
chan hòa với mọi người, là người rất cao cờ…
- Vì sự tắc trách của Nam Tào, Bắc Đẩu, Trương Ba đột ngột phải chết. Tiên cờ Đế Thích vì tiếc
tài cờ của Trương Ba đã dùng phép cho hồn của Trương Ba nhập vào xác của một anh hàng thịt
để tiếp tục sống. Từ đó, dẫn đến tình cảnh “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo” đẩy Trương Ba
vào bi kịch…
b. Độc thoại nội tâm lần thứ nhất
- Hoàn cảnh xuất hiện: Sau khi hồn Trương Ba nhập vào xác hàng thịt, cuộc sống của Trương
Ba có nhiều xáo trộn. Trưởng Hoạt sang nhà, phê phán Trương Ba dạo này đổi tính đổi nết; lí
trưởng đến sách nhiễu vòi vĩnh; con trai Trương Ba càng ngày càng tỏ ra thực dụng, hư hỏng…
- Diễn biến tâm lí của nhân vật Trương Ba:
+ Hồn Trương Ba tự nói với chính mình “không muốn sống như thế này mãi”: không muốn sống
trong tình trạng vênh lệch, “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, hồn của mình mà thân xác của
người khác. Đây là lúc Trương Ba nhận ra bi kịch của cuộc đời mình, câu nói ấy như sự thừa nhận
và muốn thay đổi bản thân của Trương Ba - con người ta đau đớn nhất là khi nhận ra bản thân
mình thay đổi mà không thể sửa lại để quay về vẹn nguyên như ban đầu.
+ Chán và sợ “cái thân thể kềnh càng thô lỗ”, chỉ muốn tách khỏi, rời xa thể xác, muốn có một
đời sống độc lập để giữ sự thanh cao trong sạch, không bị thể xác phàm tục chi phối, lấn át.
Trương Ba bất lực trước cuộc sống và hoàn cảnh của mình.
- Nghệ thuật:
+ Tác giả dùng những câu cảm thán ngắn dồn dập liên tiếp, những câu phủ định nhằm khắc
họa sự bức bối, đau khổ, ước nguyện khắc khoải của hồn Trương Ba muốn thoát ra khỏi thân xác
mà hồn ghê tởm.
→ Lời độc thoại lần thứ nhất thể hiện sự tự ý thức sâu sắc của nhân vật hồn Trương Ba, không
chấp nhận cái tầm thường dung tục, luôn đấu tranh với thể xác phàm phu để giữ gìn nhân cách
thanh cao, đẹp đẽ. Đồng thời cho ta thấy sự dằn vặt tâm lý đến tột cùng của Trương Ba, có lẽ
chính khát khao muốn thoát khỏi xác hàng thịt đã đẩy Trương Ba đến bi kịch.
c. Độc thoại nội tâm lần thứ hai
- Hoàn cảnh xuất hiện: Sau cuộc đối thoại với những người thân như vợ, cháu gái, con dâu. Mỗi
người có cách nói, giọng nói riêng nhưng đều khiến hồn Trương Ba nhận rõ nghịch cảnh trớ trêu,
càng làm cho ông đau khổ hơn, tính kịch được đẩy lên cao trào, buộc hồn Trương Ba phải đưa ra
quyết định, lựa chọn cuối cùng của mình. Lúc này, hồn Trương Ba chỉ còn lại trơ trọi một mình
với nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm, qua những lời độc thoại đầy chua chát và quyết liệt…
- Diễn biến bi kịch:

199
+ Hồn Trương Ba nói với xác hàng thịt, thừa nhận sự thắng thế, chi phối, lấn át của xác hàng
thịt nhưng hồn Trương Ba quyết không chịu thua, không thể tự đánh mất chính mình.
+ Hồn Trương Ba thách thức xác hàng thịt và quyết liệt khước từ đời sống do thể xác phàm
tục thô lỗ đem lại.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng các câu cảm thán đan xen với các câu hỏi mang tính chất tự vấn, giọng điệu vừa
chua chát vừa quyết liệt.
→ Lời độc thoại lần thứ hai thể hiện cuộc đấu tranh quyết liệt, giằng xé, căng thẳng và trung
thực của linh hồn cao khiết chống sự lấn át, chế ngự của thể xác dung tục, tầm thường. Từ đó, có
tính chất quyết định dẫn tới hành động thắp hương gọi Đế Thích để đi đến lựa chọn cuối cùng:
chấm dứt cuộc sống vay mượn, chắp vá, “bên trong một đằng bên ngoài một nẻo”. Trương Ba lại tìm
được niềm vui và ý nghĩa cuộc đời mình trong những tình cảm yêu thương, quý trọng của người thân…
d. Đánh giá chung về nghệ thuật
- Xây dựng ngôn ngữ độc thoại phù hợp hoàn cảnh, tính cách, cho thấy sự chuyển biến hợp lí
của nhân vật.
- Sử dụng kiểu câu, giọng văn phù hợp, thể hiện rõ những triết lí được gửi gắm trong mỗi câu thoại.
- Kết hợp giữa những vấn đề thời sự và vấn đề muôn thuở: Đó là lối sống giả dối của con
người hiện đại, giữa những dục vọng thấp hèn với những khát khao cao cả....
e. Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật hồn Trương Ba
- Cả hai lần độc thoại nội tâm không chỉ gợi lên hoàn cảnh trớ trêu bi kịch của hồn Trương Ba
mà còn cho thấy những suy nghĩ sâu sắc, thể hiện sự thay đổi về khả năng tự ý thức giá trị bản
thân, đề cao ý nghĩa sống ngay thẳng, trong sạch, thanh cao của nhân vật.
+ Đoạn độc thoại nội tâm thứ nhất, hồn Trương Ba buồn rầu, chán nản, muốn trốn chạy, né tránh
hiện thực, không muốn thừa nhận sự chi phối lấn át của thể xác hàng thịt phàm tục đối với linh
hồn thanh cao của mình, chỉ mong được giải thoát trong sự khắc khoải, tuyệt vọng, bế tắc.
+ Đoạn độc thoại nội tâm thứ hai, hồn Trương Ba đã dám đối diện và thừa nhận sự chế ngự
của thể xác đối với linh hồn nhưng lên tiếng thách thức, quyết không chịu thua, không chịu khuất
phục và không thể tự đánh mất mình, chủ động tìm ra cách giải thoát sáng suốt để bảo tồn phần
người quý giá.
→ Qua hai lần độc thoại, thực chất là cuộc đấu tranh giữa phần người với phần con, phần ý
thức với phần bản năng để giữ gìn lương tri nhân phẩm. Đó cũng là một trong những thông điệp
nhân văn sâu sắc mà tác giả muốn gửi tới người đọc.
3. Đánh giá
- Khái quát lại diễn biến tâm lí nhân vật Trương Ba qua hai lần độc thoại.
- Đánh giá tài năng của Lưu Quang Vũ trong việc xây dựng tình huống kịch và diễn biến tâm
lí nhân vật phù hợp.

ĐỀ SỐ 07
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Thể thơ: Tự do.
Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn với những cánh sẻ nâu, với mẹ,
với trò chơi tuổi nhỏ, dấu chân bấm mặt đường xa.
Câu 3.
- Phép lặp cú pháp: “Biết ơn…”.
- Hiệu quả của phép lặp cú pháp: tạo giọng điệu trữ tình tha thiết; nhấn mạnh tình cảm biết
ơn của nhân vật trữ tình đối với những điều bình dị thân thuộc đã làm nên ý nghĩa cuộc
đời mình.

200
10 Đề luyện tập

Câu 4. Học sinh có thể trả lời theo những cách khác nhau nhưng phải gắn với nội dung, chủ
đề của đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể trình bày theo hướng sau:
- Những điều bình thường, giản dị nuôi dưỡng tâm hồn con người, giúp con người cảm nhận
được niềm hạnh phúc đích thực và biết trân quý cuộc sống.
- Những điều bình thường, giản dị có vai trò quan trọng, góp phần tạo nên những điều lớn
lao, vĩ đại; đó là những giá trị bền vững của đời sống con người.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và nội dung đoạn trích.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích.
a. Hoàn cảnh của nhân vật
Tràng là một nông dân ngụ cư, nghèo khổ, xấu xí, ngờ nghệch, giữa lúc đói khát, thân mình
cũng nuôi không xong lại đưa người vợ nhặt về nhà. Bỗng nhiên có vợ theo không, lúc đầu anh
cảm thấy lo sợ, bối rối nhưng niềm khát khao muốn có một mái ấm gia đình đã khiến Tràng vượt
qua nỗi sợ hãi ban đầu để quyết định đưa người đàn bà ấy về nhà.
b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật
+ Bất ngờ, vui sướng khi đón nhận hạnh phúc: trong người “êm ái lửng lơ như vừa ở trong
giấc mơ đi ra”; “nhận thấy ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa chói vào hai con mắt…”.
+ Thấm thía, cảm động khi nhìn thấy xung quanh mình có những thay đổi mới mẻ, nhà cửa
sân vườn sạch sẽ, gọn gàng, cành tượng bình thường, giản dị: người mẹ “lúi húi giẫy những búi
cỏ dại, vợ hắn quét cái sân,…”.
+ Gắn bó, yêu thương, và có tinh thần trách nhiệm với gia đình: “hắn thấy thương yêu gắn bó
với ngôi nhà của hắn lạ lùng; hắn thấy hắn nên người”; hắn thấy “có bổn phận phải lo lắng cho
vợ con sau này…”.
+ Khao khát đắp xây hạnh phúc khi “xăm xăm” chạy ra giữa sân muốn làm việc gì đó để dự
phần tu sửa lại căn nhà.
- Tâm trạng của Tràng được miêu tả chân thực, sinh động gắn với tình huống nhặt vợ éo le,
độc đáo; miêu tả ngoại hình, nét mặt, cử chỉ kết hợp với nội tâm nhân vật bằng lời nửa trực tiếp,
ngôn ngữ nông thôn giản dị, tự nhiên,…
c. Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật Tràng trong đoạn trích
- Từ lo lắng, bối rối chuyển sang vui sướng, hạnh phúc khi đón nhận hạnh phúc; từ vô tư, vô
tâm chuyển sang gắn bó, yêu thương và có trách nhiệm với gia đình, từ gã trai ngốc nghếch, ngờ
nghệch trở thành người đàn ông trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.
- Sự thay đổi của nhân vật góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và tấm lòng nhân
đạo của nhà văn Kim Lân: trong tận cùng đói khát, con người vẫn khao khát sống, khao khát
hạnh phúc, vẫn yêu thương và đùm bọc lẫn nhau. Chính tình người, tình thương và hạnh phúc
gia đình đã thắp lên hi vọng, mở ra tương lai cho Tràng và các nhân vật khác trong truyện.
3. Đánh giá
- Khái quát lại sự thay đổi trong diễn biến tâm lí của Tràng trong đoạn trích.
- Đánh giá tài năng của Kim Lân trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.

201
ĐỀ SỐ 08
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2. Theo tác giả, bản năng mạnh mẽ nhất của con người là: Bản năng mạnh mẽ nhất của
con người là học kĩ năng sống để tự tồn tại.
Câu 3. Tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con
chim trong lồng” vì:
- Bản năng của gà rừng là sống độc lập, tự chủ dù cuộc sống của chúng rất khó khăn, vất vả.
- Chim trong lồng để nói về cuộc sống an nhàn, thụ động, mất tự do.
- Qua hai hình ảnh gà rừng và chim trong lồng tác giả muốn nói rằng: chúng ta đã đánh mất
bản năng sống độc lập, chỉ ưa những gì sắp đặt sẵn, sống thụ động, lệ thuộc.
Câu 4. Học sinh tự rút ra những bài học ý nghĩa đối với bản thân dựa trên nội dung đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể trình bày theo hướng sau:
* Giải thích:
Kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức
của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe
mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác,
với nền văn hóa và môi trường xung quanh.
* Bàn luận:
- Kĩ năng sống là một trong những nhân tố quan trọng để mỗi con người có thể sinh tồn và
phát triển trong xã hội hiện đại:
+ Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị và hoàn thiện giá
trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, không chỉ cần học tập bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức mà còn phải rèn luyện kĩ năng sống để không ngừng nâng cao chất lượng đời sống để
đời sống thực sự là sống chứ không là tồn tại.
+ Kĩ năng sống giúp con người xử lí linh hoạt các tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống.
+ Không chỉ vậy, kĩ năng sống còn giúp chúng ta tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng
lực, sở trường của mình.
+ Những người có kĩ năng sống thường dễ vươn đến thành công trong cuộc sống.
- Không trau dồi kĩ năng sống, con người sẽ: thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy
sinh những vấn đề phức tạp. Khó vượt qua những vấp ngã, khó khăn, dễ dàng nản chí, bỏ cuộc,
khó đạt được thành công.
- Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của kĩ năng sống. Từ đó thường xuyên
trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống - kĩ năng mềm để dễ dàng thích nghi với cuộc sống
hiện đại.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và nội dung của đoạn thơ: nỗi nhớ
thiên nhiên, con người Việt Bắc.
2. Cảm nhận về đoạn thơ
a. Cảnh sắc Việt Bắc thanh bình
+ Nỗi nhớ được tác giả so sánh ví von với nỗi nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong
tình cảm. Cách so sánh này thật mới lạ sáng tạo bởi lẽ nỗi nhớ người yêu là một nỗi nhớ tự nhiên
của con người mà ai ai cũng có thể dễ dàng hình dung ra. Như vậy, chỉ với một hình ảnh so sánh
đơn giản tác giả đã giúp cho người đọc có thể thấy hết được tình cảm của người ra đi mà không
cần phải diễn giải dài dòng.

202
10 Đề luyện tập

+ Bên cạnh đó, việc tác giả diễn tả nỗi nhớ từ lúc trăng lên đỉnh núi tới khi nắng chiều lưng
nương lại khiến chúng ta cảm nhận được một nỗi nhớ sâu sắc, kéo dài từ đêm sang ngày, bao
trùm cả không gian lẫn thời gian.
+ Tiếp đến, nhà thơ tái hiện lại một loạt những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị của núi rừng Việt
Bắc như: bản khói cùng sương, bếp lửa, trăng lên đầu núi, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy,
suối Lê … Những hình ảnh ấy đã gợi những lên nỗi nhớ nhung tưởng như nhẹ nhàng mà lại hóa
tha thiết, mãnh liệt.
b. Hình ảnh những người dân dân Việt Bắc
- Hình ảnh thân thuộc của con người trong những ngày khó khăn gian khổ mà đậm đà tình nghĩa.
+ Tuy thiếu thốn, gian khổ nhưng cảnh và người Việt Bắc vẫn đẹp và tình nghĩa chan hòa.
Hình ảnh tượng trưng: “Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” kết hợp với cách
dùng từ cùng nghĩa “chia, sẻ, cùng” diễn tả được mối tình cảm “chia ngọt sẻ bùi” giữa nhân dân
Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong “củ sắn”, “bát cơm”, “chăn
sui”… mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc.
+ Nhớ những ngày đói kém, ta cùng mình chia bùi sẻ ngọt: đói ăn ta có củ sắn chia đôi, bát
cơm sẻ nửa; nhớ mùa đông lạnh giá, ta đã cùng mình đắp chung một mảnh chăn sui. Thế mà
cùng nhau đi qua bao gian khó. Lúc này đây, ta không còn thấy hình ảnh của cán bộ hay người
dân nữa mà chỉ còn thấy sự chia sẻ đầy chân thành giữa con người với con người. Đây cũng là
một hình ảnh đậm đà tình giai cấp.
- Những sinh hoạt vốn rất đời thường mà mang đậm ân tình.
+ Tác giả sử dụng hình ảnh “Người mẹ nắng cháy lưng” như một hình ảnh tượng trung đầy
chọn lọc gợi người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của bà mẹ chiến sĩ
trong kháng chiến. Họ từ những người phụ nữ mỏng manh đã trở thành những người mẹ sẵn
sàng đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng.
+ Cụm từ “nắng cháy lưng” gợi cho người đọc liên tưởng đến thiên nhiên Việt Bắc vô cùng
khắc nghiệt. Nắng thì đến cháy lưng, mà rét thì như cắt da cắt thịt. Hai chữ “cháy lưng” nhói lên
nỗi xót thương vô hạn của tác giả đối với những bà mẹ Việt Bắc.
+ Các động từ “địu con”, “bẻ từng” cũng gợi lên sự tần tảo, cần cù lao động, vất vả gian khổ
của bà mẹ nuôi trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Người mẹ
không quản ngại thời tiết khắc nghiệt, dữ dội “nắng cháy lưng” vẫn cần mẫn vừa địu con vừa
lao động.
+ Hai chữ “bẻ từng” gợi ra dáng vẻ người mẹ đang cặm cụi lao động, mẹ đang chắt chiu, dành
dụm từng hạt bắp làm lương thực nuôi quân. Đó vừa là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp vừa là cái
ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi. Tiếp nối
với hình ảnh người mẹ trên nương, hình ảnh lớp học trong những đêm thanh vắng dần dần hiện lên.
c. Đánh giá phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.
+ Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con
người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng
thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
+ Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử
trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
- Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
+ Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói
hàng ngày của nhân dân.
+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.

203
3. Đánh giá
- Khẳng định lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc quan đoạn trích.
- Đánh giá phong cách thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.

ĐỀ SỐ 09
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 2. Các hình ảnh thơ diễn tả tinh thần đấu tranh cách mạng là: dậy lên hỡi đồng bào đau
khổ, tôi hát lớn, trái tim sôi nóng, cùng sóng người đi, cờ đỏ bay cao, sức mạnh thần kì, không
thể gì ngăn nổi.
Câu 3.
- Thí sinh có thể có cách cảm nhận riêng, miễn rằng đó là cách cảm nhận tích cực và phù hợp
với nội dung của các dòng thơ.
- Sau đây là gợi ý:
Qua các hình ảnh được sắp xếp theo từng cặp “tôi - muôn người”, “một - vô số”, cùng các từ
ngữ “cùng, với, chỉ là một, nên” thấy mối quan hệ gắn bó máu thịt, hữu cơ, mật thiết của mỗi cá
nhân đối với tất cả mọi người, với tập thể. Từ đó sẽ tạo thành khối đoàn kết thống nhất, không
thể tách rời, phát huy được sức mạnh to lớn. Vì vậy, mỗi cá nhân phải luôn có ý thức gắn bó và
tinh thần trách nhiệm cao độ với tập thể, cộng đồng, đất nước.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện sâu sắc, chân thành, xúc động tình cảm của tác giả đối với cuộc
sống. Cụ thể:
- Tình yêu đời tha thiết, mãnh liệt; sự gắn bó máu thịt với quần chúng nhân dân; khát vọng
cống hiến tất thảy cho cuộc đời chung.
- Phát huy tinh thần đấu tranh cách mạng; thúc giục, cổ vũ, khích lệ mọi người đứng lên chiến
đấu vì một đất nước tươi đẹp.
- Qua đó, bài thơ đã tác động sâu sắc tới nhận thức, tình cảm của độc giả, đem lại những bài
học cuộc sống đầy ý nghĩa.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể trình bày theo hướng sau:
* Giải thích:
- Nhân nghĩa là lòng thương người và sự đối xử với người theo lẽ phải; là tình cảm, thái độ,
việc làm đúng đắn, phù hợp với đạo lí của dân tộc.
- Đây là một truyền thống lớn của dân tộc Việt Nam, là phẩm chất quan trọng cần có của
con người.
* Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Sức mạnh của lòng nhân nghĩa:
+ Nhân nghĩa là một truyền thống lớn thể hiện vẻ đẹp, bản sắc văn hoá, và tạo nên sức mạnh
tinh thần to lớn cho dân tộc.
+ Đối với mỗi cá nhân, sống bằng lòng nhân nghĩa là một sức mạnh giúp bản thân hoàn thiện
hơn về phẩm chất, đạo đức; làm cho đời sống tâm hồn của mình trở nên phong phú, đẹp đẽ hơn;
nhận được tình cảm tin yêu, tôn trọng của mọi người.
+ Lòng nhân nghĩa sẽ góp phần tạo nên động lực để giúp con người vượt qua sự ích kỉ hẹp
hòi, vượt lên sự hèn nhát, sợ hãi… Từ đó biết yêu thương, đồng cảm sẻ chia với nỗi bất hạnh với
người khác, giúp họ vượt qua khó khăn, có thêm niềm tin vào cuộc sống. Như vậy, lòng nhân
nghĩa là sức mạnh để mang lại hạnh phúc và kiến tạo nên những giá trị hữu ích cho cuộc đời, con
người.

204
10 Đề luyện tập

+ Sống có nhân nghĩa, làm nhiều việc tốt, yêu thương nhiều hơn sẽ giúp cho cuộc sống và các
mối quan hệ trong xã hội trở nên tốt đẹp, nhân ái, đoàn kết; sẽ tạo sức mạnh thúc đẩy xã hội phát
triển, văn minh hơn.
* Mở rộng, phản biện:
+ Lòng nhân nghĩa là cần thiết, quan trọng. Song, nó không phải là phẩm chất có sẵn, mà đó
là kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, học hỏi, nhận thức đúng đắn. Chúng ta phải luôn
có ý thức giữ gìn, nhân rộng lòng nhân nghĩa để truyền thống quý báu của dân tộc mãi vững bền
và được phát huy cao độ.
+ Trong bối cảnh xã hội phức tạp với sự tác động nhiều chiều của cuộc sống, mỗi người phải
có sự tỉnh táo của lí trí, cần có nhận thức đúng đắn để lòng tốt, tình thương của mình không bị
lợi dụng. Hay nói cách khác, lòng nhân nghĩa hãy được đặt đúng chỗ, đúng người, đúng hoàn
cảnh thì nó mới thực sự phát huy sức mạnh.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và nhân
vật Phùng.
2. Phân tích quá trình chuyển biến nhận thức của nhân vật Phùng trong đoạn trích.
Ban đầu, ở toà án huyện, khi người đàn bà hàng chài từ chối sự giúp đỡ, cũng như mới nghe
một phần câu chuyện, Phùng đã bộc lộ cái nhìn đơn giản, phiến diện, chưa thực sự thấu hiểu hết
về cuộc sống, con người. Nhưng sau đó, tiếp tục lắng nghe câu chuyện, lời kể, lí lẽ của chị, Phùng
đã bừng ngộ về nhận thức, có cái nhìn đa chiều và những chiêm nghiệm sâu sắc, tiệm cận đến
chân lí về nghệ thuật, cuộc đời, con người.
a. Về người đàn bà hàng chài:
- Thoạt đầu mới nghe, khi mới nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài, Phùng đã thốt
lên không thể nào hiểu được. Anh cho rằng đó là sự cam chịu đến mức vô lí, mù quáng của người
đàn bà hàng chài mà anh không thể giải thích và chấp nhận được.
- Sau đó, khi tiếp tục lắng nghe, suy ngẫm về những tâm tư, lí lẽ, lời giải thích của người đàn
bà hàng chài, anh đã có sự chuyển biến, bừng ngộ trong nhận thức:
+ Phùng hiểu ra nguyên nhân vì sao chị không chịu bỏ chồng, vì sao chị cam chịu, nhẫn nhục
khi bị bạo hành; anh nhận thức được những nghịch lí, bất công trong cuộc đời mà người đàn bà
hàng chài phải chấp nhận.
+ Phùng phát hiện ra vẻ đẹp khuất lấp, hạt ngọc lấp lánh ẩn sâu trong tâm hồn người đàn bà
hàng chài, đó là người mẹ giàu đức hi sinh, có tình thương con vô bờ bến; một người vợ vị tha,
bao dung, độ lượng; một người phụ nữ từng trải, thấu hiểu lẽ đời, có bản lĩnh và biết chắt chiu
từng khoảnh khắc hạnh phúc bình dị đời thường.
b. Về lão đàn ông hàng chài:
- Ban đầu, trong nhận thức của Phùng, hắn là một người chồng vũ phu, tàn bạo.
- Sau đó, khi nghe lời bênh vực của người đàn bà hàng chài đối với chồng, Phùng có cái nhìn
đa chiều, đúng đắn hơn. Anh hiểu ra rằng: nguyên nhân tạo nên tính cách vũ phu, căn nguyên
dẫn đến hành động bạo hành vợ là do hoàn cảnh gia đình túng quẫn, nghèo đói triền miên,
thuyền chật con đông, vất vả cực nhọc với cuộc sống mưu sinh. Vì vậy, người đàn ông hàng chài
không chỉ là thủ phạm tàn ác đáng bị lên án mà còn là một nạn nhân của hoàn cảnh sống đầy bộn
bề, ngổn ngang thời hậu chiến.
c. Về cuộc sống:
- Ban đầu:
+ Phùng chưa thấu hiểu hết cuộc sống mưu sinh vất vả của người dân hàng chài trên biển cả
đầy sóng gió. Anh nhận thức rất đơn giản về hiện thực cuộc sống. Sự nhận thức của Đẩu cũng

205
chính là nhận thức của Phùng. Họ cứ nghĩ rằng lên bờ ở cố định một chỗ sẽ thoát khỏi sóng gió
biển khơi, thoát khỏi cảnh nghèo khổ, túng quẫn, bấp bênh.
+ Phùng và Đẩu tin rằng li hôn là giải pháp tốt nhất giúp người đàn bà hàng chài thoát khỏi khổ
đau; tình thương, thiện chí, pháp luật sẽ bảo vệ được chị, sẽ đem lại sự công bằng cho xã hội.
- Nhưng sau đó:
+ Khi nghe lời trải lòng của người đàn bà hàng chài, Phùng đã nhận ra những khó khăn trong
quá trình tìm con đường, cách thức để giúp người dân hàng chài thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu.
+ Phùng cũng hiểu ra li hôn không phải là giải pháp tốt nhất lúc này; tình thương, thiện chí,
pháp luật chưa thể giúp người đàn bà hàng chài thoát khỏi bi kịch gia đình.
+ Qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài, Phùng cũng nhận ra rằng cuộc sống của chị
hay của người dân lao động không chỉ có toàn khổ đau, bất hạnh, éo le, mà cũng có lúc được vui
vẻ, hoà thuận. Như vậy, cuộc sống thật phong phú, phức tạp và được tạo nên từ nhiều mảnh
ghép, mảng màu khác nhau.
d. Về nghệ thuật:
- Ban đầu, khi con thuyền ở ngoài xa, tức là nghệ thuật và người nghệ sĩ còn cách xa với đời
sống thì Phùng mới chỉ thấy được cái hình thức bên ngoài với vẻ đẹp nên thơ, sự tuyệt mĩ của
nó. Đó là thứ nghệ thuật thuần tuý, duy mĩ, chưa gắn với đời, chưa vì con người. Nhưng lúc ấy,
anh tưởng mình đã khám phá được chân lí của sự toàn thiện. Điều đó cho thấy quan niệm đơn
giản, phiến diện của Phùng về nghệ thuật.
- Sau đó, khi con thuyền vào gần bờ, đặc biệt con thuyền qua câu chuyện của người đàn bà
hàng chài ở toà án huyện, tức là nghệ thuật và người nghệ sĩ đã đến gần với cuộc đời thì lúc đó
nghệ thuật mới khám phá được chiều sâu, những góc khuất mảng tối của đời sống con người,
nhận thức được bản chất của các hiện tượng và tiệm cận đến những chân lí. Phùng nhận thức sâu
sắc hơn về sứ mệnh của nghệ thuật và trách nhiệm, lương tâm của người nghệ sĩ: hãy vì con
người, vì cuộc đời…
e. Về bản thân và về nhân vật Đẩu:
- Qua câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện, Phùng đã nhận thức được cái nhìn ban
đầu của mình và của Đẩu về cuộc đời, con người, nghệ thuật còn đơn giản, phiến diện, thậm chí
chưa đúng đắn.
- Lúc này anh hiểu ra rằng: họ là những người sành về nghệ thuật, am hiểu về pháp luật, về lí
thuyết sách vở song lại ngây thơ, non nớt, thiếu hiểu biết trước sự phức tạp của cuộc sống mưu
sinh, trước thực tế đời sống thời hậu chiến, trước con người lao động.
→ Phùng đã bừng ngộ để tiệm cận đến chân lí, để thấu hiểu nhiều hơn, có những chiêm
nghiệm sâu sắc hơn, nhận thức rõ về trách nhiệm của bản thân - trách nhiệm của người nghệ sĩ…
3. Đánh giá bài học nhân sinh của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
- Qua quá trình chuyển biến nhận thức của nhân vật Phùng, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã
mang đến bài học đúng đắn, sâu sắc, toàn diện, mới mẻ về nhân sinh:
+ Cuộc sống, con người vốn dĩ phong phú, kì diệu song phức tạp và đầy nghịch lí. Vì vậy, hãy
có cái nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng;
không thể nhìn đơn giản, sơ lược, một chiều mang tính lí tưởng hoá.
+ Nghệ thuật và người nghệ sĩ hãy đến gần với cuộc đời, với con người; người nghệ sĩ không
chỉ cần có tài năng mà còn cần có tấm lòng yêu thương, dũng cảm đấu tranh chống lại sự bất
công, sẵn sàng bảo vệ những con người bất hạnh và đem lại giá trị tốt đẹp cho cuộc sống… Đó
chính là nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật chân chính, cái tạo nên giá trị đích thực của một tác
phẩm, và khẳng định tầm vóc của một tác giả.
- Bài học về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn đã tạo nên một truyện ngắn
xuất sắc, có chiều sâu nhận thức, có giá trị phát hiện bằng những nghịch lí, có quan niệm mới mẻ.

206
10 Đề luyện tập

Với triết lí nhân sinh đó, Nguyễn Minh Châu xứng đáng là người mở đường tài năng, tinh anh
cho văn học Việt Nam thời kì đổi mới; xứng đáng là cây bút bản lĩnh, tài hoa.
4. Đánh giá chung
- Nhận xét về quá trình nhận thức của nhân vật Phùng.
- Đề cao tài năng của Nguyễn Minh Châu trong xây dựng tình huống và xây dựng tâm lí, hành
động của nhân vật.

ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ: chính luận.
Câu 2. Người viết đã chỉ ra những thách thức mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỉ 21:
biến đổi khí hậu, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, thay đổi nghề nghiệp.
Câu 3.
- Đoạn văn cuối tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ: điệp cấu trúc: Đối mặt với + cụm từ
chỉ những điều chưa tốt/còn thiếu
- Hiệu quả:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu giục giã cho câu văn.
+ Nhấn mạnh, khẳng định sự cần thiết của thái độ dũng cảm đối mặt với những điều chưa tốt
của bản thân, nhận ra để sửa đổi, để sẵn sàng đương đầu với những thách thức của thời đại,
hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa.
Câu 4. Học sinh có thể nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo muốn nhắn gửi đến
các em học sinh qua nội dung phát biểu:
Ví dụ:
+ Cần chuẩn bị tâm thế để lựa chọn nghề nghiệp, tìm hiểu về nghề nghiệp hiện tại và nghề
nghiệp trong tương lai để có lựa chọn đúng
+ Cần dũng cảm để thay đổi, phải có sự dũng cảm mới có sự thay đổi
+ Cần đối mặt với những thách thức trong cuộc sống, không nên lảng tránh, bị động mà cần
chủ động linh hoạt
+ Cần có tư duy phản biện, tư duy này cần được rèn luyện để giúp con người trưởng thành
trong một xã hội đang phát triển với tốc độ nhanh chóng…
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. Học sinh có thể triển khai theo hướng sau:
- “Cốt lõi” là chỉ yếu tố nòng cốt, quan trọng nhất → quan niệm khẳng định yếu tố quan trọng
nhất tạo nên sự thay đổi là lòng dũng cảm.
- Đây là quan niệm đúng đắn bởi sự dũng cảm giúp con người đương đầu, vượt qua hoàn
cảnh không thuận lợi trong cuộc sống để đi đến với thành công; có lối sống mạnh mẽ, chủ động,
tích cực, hết mình, dám nghĩ dám làm, dám đấu tranh với cái xấu, tiêu cực để tạo nên những thay
đổi tốt đẹp hơn.
- Mỗi người cần rèn luyện sự dũng cảm và có ý thức thay đổi; nhưng phải dựa trên sự hiểu
biết, tư tưởng, tình cảm đúng đắn. Phê phán thái độ sống ỷ lại, hèn nhát, yếu đuối, không dám
thay đổi.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
và vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của sông Hương qua hai đoạn văn.
2. Phân tích hai đoạn văn để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của sông Hương.
- Sông Hương ở thượng nguồn:

207
+ Sông Hương là một bản trường ca của rừng già mang vẻ đẹp hùng vĩ với sức sống mãnh
liệt, sự hoang dã đầy ấn tượng.
+ Sông Hương mang một vẻ đẹp lãng mạn, dịu dàng, giàu sức quyến rũ và bí ẩn.
+ Sử dụng thủ pháp điệp cấu trúc với những động từ, tính từ giàu sức biểu đạt đã tạo nên âm
hưởng mạnh mẽ hùng tráng của con sông trong mối quan hệ với rừng già.
- Sông Hương khi về đến thành phố Huế:
+ Sự thay đổi trong cảm xúc của dòng sông khi đã tìm được đúng đường về.
+ Sông Hương mang dáng điệu mềm mại trữ tình, tính cách dịu dàng, kín đáo của người con
gái Huế.
+ Sông Hương mang điệu chảy lững lờ, bởi tình cảm dành riêng cho Huế quá sâu đậm.
+ Sông Hương gắn liền với văn hóa Huế, mang vẻ đẹp tâm hồn sâu sắc, trí tuệ và giàu tính
nghệ thuật.
* So sánh hai đoạn văn và nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Giống nhau: hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp của sông Hương, đặc biệt đều chú ý khắc họa
vẻ đẹp nữ tính của dòng sông.
- Khác nhau:
+ Ở thượng nguồn: khám phá phần đời bí mật, hoang dại
+ Ở thành phố Huế: khám phá vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả:
+ Lựa chọn những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ đẹp của sông Hương.
+ Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu.
+ Khả năng quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú.
+ Vốn hiểu biết sâu rộng cùng với sự say mê vẻ đẹp sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. Đánh giá
- Khái quát vẻ đẹp của sông Hương thông qua hai đoạn văn.
- Đánh giá tài năng miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

208

You might also like