Professional Documents
Culture Documents
tiểu luận
tiểu luận
ĐỀ TÀI: Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công ty
Cổ Phần May 10
Hà Nội, 10/2021
MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
TÁC NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý thuyết về quản trị sản xuất tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị sản xuất tác nghiệp :
1.1.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất tác nghiệp :
1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp :
1.2. Các mô hình áp dụng trong hệ thống sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Công tác dự báo :
1.2.2. Mô hình nghiên cứu & phát triển sản phẩm – R&D :
1.2.3. Lập kế hoạch công suất :
1.2.4. Bố trí mặt bằng :
1.2.5. Bài toán vận tải :
1.2.6. Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng trong quy trình :
1.2.7. Lập kế hoạch trung hạn, dài hạn :
1.2.8. Quản lý kho :
1.2.9. Lập lịch trình công việc :
1.2.10. Thiết kế hệ thống công việc :
PHẦN 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May 10 :
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh :
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm gần
đây :
2.2. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công Ty Cổ Phần May
10
2.2.1. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công Ty May 10 :
2.2.2. Phân tích hoạt động Bố trí mặt bằng sản xuất và nghiên cứu phát triển
sản phẩm tại Công ty May 10 :
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.1. Ưu điểm :
2.3.2. Hạn chế :
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế :
PHẦN 3. ĐỂ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY 10
3.1. Định hướng chiến lược sản xuất của Công ty :
3.2. Một số pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại
Công ty :
3.2.1. Giải pháp về bố trí nơi làm việc :
3.2.2. Tăng cường nghiên cứu và dự báo thị trường :
3.2.3. Giải pháp về quản trị nguồn nhân lực :
3.2.4. Giải pháp về tổ chức :
3.2.5. Quản lý hàng tồn kho :
3.2.6. Kiểm soát hệ thống sản xuất :
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất tác nghiệp :
Quản trị sản xuất là một phân hệ cơ bản trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất có
mục tiêu tổng quát là sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản
xuất. Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất được triển khai thông qua một tập hợp
các mục tiêu cụ thể như sau:
(1). Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu khách hàng
(2). Gia tăng tốc độ (rút ngắn thời gian) sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
(3). Đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
(4). Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao
(5). Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra
1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp :
Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất thông qua thực hiện những chức năng
quản lý chủ yếu với những nhiệm vụ cụ thể của quản trị sản xuất trong từng chức năng
đó. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề sau :
(1) Hoạch định sản xuất :
Hoạch định sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của hoạt động sản xuất. Hoạch định
sản xuất là quá trình xác định phương hướng mục tiêu phát triển sản xuất và các biện
pháp cần thiết để huy động các nguồn lực cần thiết vào hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ của hoạch định sản xuất bao gồm :
- Lập kế hoạch công suất. Trên cơ sở thông tin thu thập được từ dự báo doanh
nghiệp sẽ xác định cơ cấu sản phẩm, dịch vụ cần theo đuổi.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm cụ thể cho từng thời kỳ. Kế hoạch sản
xuất bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
Các mô hình thường được áp dụng để hoạch định công suất như mô hình lượng
đơn hàng kinh tế, mô hình lượng đơn hàng sản xuất và phương pháp hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu tiên tiến (MRP).
(2) Tổ chức sản xuất :
Chức năng tổ chức sản xuất bao gồm tổ chức sản xuất về không gian; tổ chức sản
xuất về công nghệ và bộ máy quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
Bố trí mặt bằng sản xuất, bao gồm việc lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp sản
xuất và bố trí sắp xếp các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Quyết định lựa chọn địa
điểm đặt doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, tiếp cận thị trường và
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tổ chức về công nghệ, bao gồm các hoạt động thiết kế sản phẩm, công nghệ hoặc
lựa chọn, mua sắm thiết bị công nghệ và thiết lập các quá trình sản xuất thích hợp.
Thiết kế sản phẩm được thực hiện với sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận chức
năng khác nhau như: quản lý, R&D, marketing, tài chính, sản xuất…
(3) Điều độ sản xuất :
Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình công việc trong từng
tuần cụ thể và phân công công việc cho từng đơn vị cơ sở, từng bộ phận, từng người
lao động trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ sản xuất có có mối quan hệ chặt
chẽ với loại hình bố trí quá trình sản xuất.
(4) Kiểm tra giám sát hệ thống :
Kiểm tra giám sát là quá trình theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện trong thực tế
để thu thập những thông tin phản hồi giúp bộ phận quản lý biết khả năng hoàn thành
những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đặt ra từ đó đưa ra những quyết định điều chỉnh
kịp thời khi cần thiết.
- Quản trị kiểm soát chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến
lược. Quản trị chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố
sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
- Quản lý tồn kho giúp cho doanh nghiệp chủ động đối phó với những thay đổi
của nhu cầu trên thị trường và yêu cầu đảm bảo đầu vào nguyên vật liệu cho doanh
nghiệp.
1.2. Các mô hình áp dụng trong hệ thống sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Công tác dự báo :
Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian (Phương pháp ngoại suy).
Mô hình nhân giả định nhu cầu (Y) là tích số của 4 thành phần: Y = T x S x C x R.
Mô hình nhân giả định nhu cầu (Y) là tổng số của 4 thành phần: Y = T + S + C + R
Trong phần lớn các mô hình dùng trong thực tế, các nhà dự báo giả thiết các
biến số ngẫu nhiên được loại ra trong suốt thời gian dự báo. Do đó, họ chỉ tập trung
vào các thành phần theo mùa vụ, xu thế và chu kỳ.
Bình quân giản đơn (simple average) Phương pháp bình quân giản đơn cho kết
quả dự báo là giá trị trung bình của nhu cầu thực trong những giai đoạn đã qua. Bình
quân giản đơn dựa trên giả định tác động của tất cả các giai đoạn đến kết quả dự báo là
như nhau. Công thức: Ft=
Trong đó: Ft : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t. Ai : Nhu cầu thực của giai đoạn i.
n: Số giai đoạn dùng làm căn cứ dự báo (Số giai đoạn quan sát).
Bình quân di động Trong thực tế khi thời gian thay đổi thì tác động của các giai
đoạn đến nhu cầu cũng thay đổi. Phương pháp này vẫn sử dụng công thức trên để tính
giá trị trung bình nhưng có tính tới yếu tố trượt về thời gian. Phương pháp bình quân di
động dùng kết quả trên cơ sở thay đổi liên tục khoảng thời gian trước đây cho dự báo
giai đoạn tiếp theo, công thức: Ft=
Bình quân di động có trọng số Hạn chế của phương pháp bình quân di động là
vẫn dựa trên giả định là tác động của tất cả các giai đoạn đến nhu cầu là như nhau.
Khắc phục hạn chế này người ta sử dụng trọng số để phân biệt mức độ ảnh hưởng của
các giai đoạn khác nhau trong quá khứ đến kết quả dự báo. Đây chính là phương pháp
bình quân di động có trọng số.
Trong đó: Ai : Cầu thực tế của giai đoạn i. Hi : Trọng số của giai đoạn i. n : Số
giai đoạn tính bình quân di động.
San bằng mũ giản đơn Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân,
người ta sử dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo. Phương pháp này đơn giản,
1.2.2. Mô hình nghiên cứu & phát triển sản phẩm – R&D :
Nếu như dự báo là khâu đầu tiên quyết định sẽ sản xuất sản phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ gì thì những kết quả của nó sẽ làm cơ sở quan trọng thứ hai cho thiết kế
sản phẩm và quy trình công nghệ.
Hình 1.2: Quy trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới
Giai đoạn nảy sinh ý tưởng : Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn này là nhằm tìm
kiếm các ý tưởng về sản phẩm và công nghệ có thể khai thác và sử dụng trong tương
lai. Những ý tưởng mới này có thể được thu thập qua công tác nghiên cứu của bản thân
doanh nghiệp, qua các thông tin chuyên ngành, qua các quan sát của cán bộ, nhân viên
doanh nghiệp, qua các hoạt động nghiên cứu của các bộ phận có liên quan của doanh
nghiệp và qua các nguồn thông tin khác.
- Giai đoạn thiết kế chi tiết sản phẩm : Mục đích của giai đoạn này là cụ thể hóa
các ý tưởng về sản phẩm và công nghệ đã được đánh giá khả thi bằng các thiết kế cụ
thể (kiểu dáng, kết cấu, tính năng, tác dụng, vật liệu, kỹ thuật sản xuất, khả năng sử
dụng…) và kiểm định trên tất cả các mặt này. Những hoạt động đó có thể được thực
hiện một cách riêng rẽ hoặc theo đề án (một cách tổng hợp).
- Giai đoạn sản xuất thử : Là giai đoạn bắt buộc phải có hầu hết các hoạt động
nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới. Sản phẩm thiết kế sau khi đưa vào sản xuất thử
được tiến hành các hoạt động thử nghiệm về tính chất vật lý các đặc tính kỹ thuật và sử
dụng trong điều kiện thực tế nhằm phát hiện những vấn đề tồn tại, những bất hợp lý
trong kết cấu của sản phẩm được sửa chữa, khắc phục và bổ sung khiếm khuyết của
bản thiết kế.
- Giai đoạn sản xuất hàng loạt và đưa sản phẩm ra thị trường: Sau khi sản xuất
thử đã khẳng định được tính ưu việt hiệu quả của sản phẩm mới, chúng được chuyển
sang sản xuất đại trà. Chuẩn bị các hoạt động sản xuất với việc đảm bảo đầy đủ các
nguồn lực cần thiết và công tác tổ chức sản xuất hợp lý nhằm sản xuất sản phẩm đúng
kế hoạch tiến độ. Song song với việc sản xuất là công tác tổ chức thị trường, chuẩn bị
các hoạt động marketing, chào bán sản phẩm, tổ chức, xây dựng các kênh phân phối
cho sản phẩm mới.
- Giai đoạn cải tiến sản phẩm: Trong và sau khi sản xuất hàng loạt, có thể có
những cải tiến nhất định. Các hoạt động này thường đan xen nhau, giúp kéo dài tuổi
thọ của sản phẩm và công nghệ.
Trong đó: EMVi : Giá trị tiền tệ mong đợi (kỳ vọng) của phương án i; EMVij :
Giá trị tiền tệ mong đợi theo tình huống j của phương án i; ij S : Xác suất theo tình
huống j của phương án i.
Để sử dụng cây quyết định trong lựa chọn phương án công suất, cần thực hiện
các bước cơ bản sau: B1. Vẽ cây quyết định. B2. Ghi các giá trị mong đợi và xác suất
tương ứng cho từng tình huống. B3. Tính giá trị tiền tệ mong đợi ở từng nút tình
huống. Cách tính được làm từ phải qua trái.
B4. Lựa chọn phương án có giá trị mong đợi ở từng nút tình huống lớn nhất.
Phân tích “Chi phí - Sản lượng”
Đây là một công cụ quan trọng để xác định công suất mà một nhà máy phải có
nhằm đạt khả năng lợi nhuận. Mục tiêu của phân tích là tìm ra điểm mà tại đó chi phí
bằng doanh thu, tính theo số tiền hay đơn vị sản phẩm. Điểm này gọi là điểm hòa vốn.
Phân tích Chi phí – sản lượng đòi hỏi phải ước lượng về chi phí cố định, chi phí biến
đổi, và doanh thu. Hầu như không có chi phí biến đổi nào là tuyến tính nhưng ở đây để
đơn giản chúng ta giả định là tuyến tính và cả chi phí cố định cũng vậy.
- Bố trí theo quá trình, hay còn gọi là bố trí theo chức năng hoặc bố trí theo
công nghệ, thực chất là nhóm những công việc tương tự nhau thành những bộ phận có
cùng quá trình hoặc chức năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình chế tạo di chuyển
từ bộ phận này sang bộ phận khác theo trình tự các công đoạn phải thực hiện. Chẳng
hạn như các phân xưởng trong nhà máy, siêu thị, văn phòng giao dịch ở ngân hàng,
bệnh Công ty Cổ Phần May 10 bố trí theo khoa hoặc phòng chuyên môn; xưởng sửa
chữa xe hơi bố trí khu vực sửa chữa theo chủng loại bộ phận xe.
- Bố trí theo vị trí cố định là hình thức bố trí mang tính đặc thù của dự án sản
xuất, ở đây sản phẩm được đặt cố định tại một địa điểm và người ta sẽ mang máy móc
thiết bị, công nhân và nguyên vật liệu đến để thực hiện các công việc tại chỗ. Hình
thức này phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc rất nặng không thể di
chuyển được. Ví dụ khi sản xuất máy bay, đóng tàu thủy, những công trình xây dựng,
xây lắp...
1.2.6. Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng trong quy trình :
Quản lý chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược trong
giai đoạn ngày nay. Để sản xuất sản phẩm ra với chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao
đáp ứng được những mong đợi của khách hàng thì hệ thống sản xuất tác nghiệp của
các doanh nghiệp phải có chất lượng cao và thường xuyên được kiểm soát. Quản lý
chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố, bộ phận toàn
bộ quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Trong quản lý chất lượng sẽ tập trung giải
quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức và quan điểm về chất lượng và quản lý chất
lượng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phân tích mục tiêu, nhiệm
vụ, các đặc điểm, phạm vi và chức năng của quản lý chất lượng trong sản xuất là cơ sở
khoa học để các cán bộ quản trị sản xuất tác nghiệp xây dựng chính sách, chiến lược
chất lượng cho bộ phận sản xuất. Một yêu cầu bắt buộc đối với các cán bộ quản trị sản
xuất tác nghiệp là cần hiểu rõ và biết sử dụng các công cụ và kỹ thuật thống kê trong
quản lý chất lượng. Hệ thống công cụ thống kê và kỹ thuật thống kê góp phần đảm bảo
cho hệ thống sản xuất tác nghiệp được kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên có khả
năng thực hiện tốt những mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Hình 1.10 Ví dụ về hệ thống kiểm soát chất lượng trong quy trình
Hình 1.11. Đồ thị mức độ dự trữ theo thời gian của mô hình EOQ
Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất - POQ (Production Order Quantity
Model)
Trong mô hình EOQ giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng nhận được
ngay trong một lần. Tuy nhiên, có những trường hợp doanh nghiệp nhận hàng dần dần
và kéo dài trong một thời gian nhất định, hoặc trong trường hợp doanh nghiệp vừa sản
xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng thì mô hình EOQ
không còn phù hợp nữa. Do đó, cần một mô hình khác không phải đòi hỏi giả định
nhận toàn bộ đơn hàng trong một chuyền hàng. Trong trường hợp này cần sử dụng mô
hình lượng đặt hàng theo sản xuất – POQ (Production Order Quantity Model).
Hình 1.12. Thay đổi mức tồn kho theo thời gian trong mô hình POQ
Mô hình khấu trừ theo số lượng – QDM (Quantity Discount Model)
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng chính sách
chiết khấu khi lượng mua tăng lên, đó chính là chính sách khấu trừ theo số lượng. Khi
lượng mua hàng tăng lên mỗi lần, doanh nghiệp mua hàng sẽ được hưởng mức giá
mua một đơn vị sản phẩm thấp hơn và chi phí đặt hàng giảm, nhưng dự trữ trong kho
sẽ tăng lên làm cho chi phí lưu kho tăng do đơn hàng lớn hơn. Cho nên, khi xem xét
chính sách chiết khấu theo số lượng, doanh nghiệp phải cân nhắc sự đánh đổi giữa chi
phí mua sản phẩm giảm và chi phí lưu kho tăng lên. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần tính
toán cân nhắc chọn mức đặt hàng mua ở mức nào để vừa được hưởng giá chiết khấu
vừa có tổng chi phí dự trữ hàng năm là nhỏ nhất. Để thực hiện mục tiêu đó người ta sử
dụng mô hình khấu trừ theo số lượng QDM (Quantity Discount Model). Trong mô
hình này có tính tới chi phí mua hàng tại từng mức giá. Mục tiêu đặt ra là chọn mức
đặt hàng sao cho tổng chi phí hàng dự trữ hàng năm (bao gồm chi phí mua, chi phí đặt
hàng, chi phí lưu kho) là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ Trong một số trường hợp có thể xác định cỡ lô hàng theo mô
hình kinh điển là lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) đã được trình bày trong phần
Quản trị hàng dự trữ. Phương pháp này cho chi phí tối ưu nếu như nguyên vật liệu
tương đối đồng nhất. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhu cầu phụ thuộc ở các cấp
của cấu trúc sản phẩm quá nhiều loại lại chênh lệch nhau lớn thì áp dụng mô hình này
sẽ bất lợi.
Công thức xác định lượng đặt hàng tối ưu Q* :
(3). Mô hình cân đối các thời kỳ bộ phận (Part period balancing)
Phương pháp này nhằm mục đích xác định được kích cỡ lô hàng mà ở đó chi
phí đặt hàng bằng chi phí lưu kho. Về mặt kinh tế cỡ lô tối ưu được tính theo công
thức sau:
EPP =
EPP là căn cứ để ghép nhu cầu các giai đoạn. Phương pháp này tạo ra sự linh
hoạt trong việc hình thành đơn đặt hàng mà vẫn đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự
trữ. Tuy nhiên, trong thực tế khó tìm được kích cỡ lô hàng mà tại đó chi phí đặt hàng
bằng chi phí lưu kho, cho nên sẽ chấp nhận lựa chọn kích cỡ gần nhất với kích cỡ tối
ưu vừa tính được.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm gần
đây :
Ngành may mặc đang đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển của nền
kinh tế nước ta hiện nay, có khả năng trở thành ngành đứng đầu về kim ngạch xuất
khẩu trong thời gian tới, vượt qua cả xuất khẩu dầu thô.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc Việt Nam, có
lịch sử hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành, công ty đã không ngừng lớn mạnh,
sản lượng sản xuất ra ngày càng tăng, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Sản phẩm của công ty ngày càng được các khách hàng quốc tế tín nhiệm và người tiêu
dùng trong nước ưa chuộng.
Bảng 2.1.: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tổng doanh thu Triệu đồng 552,954 631,604 600,000
Doanh thu xuất Triệu đồng 479,892 541,952 400,000
khẩu
- Doanh thu gia Triệu đồng 136,470 192,586 190,000
công
- Doanh thu FOB Triệu đồng 343,422 349,366 210,000
Doanh thu nội địa Triệu đồng 64,383 70,013 175,000
Doanh thu Hà Triệu đồng 8,679 19,639 25,000
Quảng, Bỉm Sơn
Lợi nhuận Triệu đồng 13,874 15,348 17,949
Lao động Nguời 7,154 7,649 8000
Thu nhập bình 1000đ/tháng 1,430.00 1,502.50 1,750.00
quân đầu người
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Phân tích số liệu qua bảng cơ cấu doanh thu, xét về quy mô năm sau luôn tăng
hơn năm trước. Năm 2019 doanh thu đạt 631,604 triệu đồng, tăng 14.22% so với năm
2018. Năm 2020 do một số thay đổi từ môi trường kinh doanh, doanh thu giảm 31,604
triệu đồng so với năm 2019.
Xét về cơ cấu doanh thu cho ta cái nhìn khách quan về tình hình kinh doanh
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa của công ty. Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu, hơn 80% tổng doanh thu của công ty do hoạt động xuất khẩu
mang lại. Điều này cho thấy tầm quan trọng của xuất khẩu đối với công ty May 10.
Xét về con số tuyệt đối, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu cũng tăng trưởng đều qua
các năm. Năm 2019 doanh thu hoạt động xuất khẩu đạt 541,952 triệu đồng, tăng
12.93% so với năm 2018. Năm 2020 tuy doanh thu thấp hơn 2019 nhưng lợi nhuận
tăng do doanh thu nội địa của doanh nghiệp tăng mạnh, tăng 150% so với năm 2019.
Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên qua các năm, tốc độ tăng lần lượt
qua các năm là 5.07% và 16.47% cho thấy mức lương được điều chỉnh, thu nhập của
người lao động tăng lên đảm bảo cho chi tiêu của họ trước tình hình lạm phát của năm
vừa qua.
2.2. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công Ty Cổ
Phần May 10
2.2.1. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công Ty May 10 :
2.2.1.1. Công tác dự báo :
Dự báo nhu cầu sản xuất là dự đoán số lượng sản phẩm cần sản xuất trong
tương lai cho Công ty, dự đoán xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng để có kế
hoạch sản xuất cụ thể.
Phương pháp dự báo nhu cầu sản xuất của Công ty :
Để lập kế hoạch sản xuất cho thời gian tiếp theo, Công Ty Cổ Phần May 10
dựa trên năng lực sản xuất của Công ty, dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng và
kinh nghiệm của những người lãnh đạo để dự báo số lượng cần sản xuất.
Với phương pháp dự báo như trên ta có thể thấy rằng:
- Ưu điểm :
+ Căn cứ vào kết quả dự báo này phòng nghiệp vụ ít tốn nhiều thời gian cho
Công tác lập kế hoạch.
+ Kế hoạch lập ra mang tính cụ thể, dễ thay đổi khi có sự cố xảy ra.
- Nhược điểm :
+ Chưa có cơ sở để xây dựng được kế hoạch dài hạn để đề ra các hoạt động
mang tính chiến lược.
+ Chưa thấy được xu hướng phát triển của nhu cầu qua các năm.
+ Việc dự đoán chưa mang tính khoa học, chỉ dựa vào kinh nghiệm và số liệu
của những năm trước để dự đoán số lượng sản xuất cho năm sau.
2.2.1.2. Nghiên cứu & phát triển sản phẩm – R&D :
Một trong những đột phá chinh phục thị trường của Công Ty Cổ Phần May 10
là việc giới thiệu mẫu quần áo đẹp, hợp thời và thân thiện với môi trường kết hợp vừa
xăng vừa điện hoặc vừa diesel vừa điện.
Công nhân và quản lý phải tiến hành các thử nghiệm càng nhiều càng tốt. Tiến
hành nhiều thí nghiệm nhỏ để học hỏi dần trước khi bắt tay vào các thí nghiệm lớn hơn
để đảm bảo các sai lầm nếu xảy ra sẽ không quá lớn.
2.2.1.3. Lập kế hoạch công suất :
Để tối ưu hoá hệ thống sản xuất tác nghiệp, Công Ty Cổ Phần May 10 đã kết
nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt. Phương thức này
giúp tổ chức vừa tránh được chi phí cao của phương thức sản xuất trước đây, vừa khắc
phục được sự cứng nhắc của phương thức sản xuất hiện thời.
2.2.1.4. Bố trí mặt bằng :
Công ty đã sắp xếp bố trí các phân xưởng sản xuất dựa trên nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc tuân thủ hành trình công nghệ gia công sản phẩm: tức là các
phân xưởng sản xuất được sắp xếp theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản
phẩm trải qua phân xưởng nào trứơc thì phân xưởng đó được bố trí gần kho nguyên
liệu, phân xưởng cuối cùng sản phẩm trải qua sẽ nằm gần kho thành phẩm, các phân
xưởng có quan hệ trực tiếp với nhau thì sắp xếp gần nhau, kho nguyên liệu thành
phẩm được sắp xếp gần đường giao thông doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích hoạt động Bố trí mặt bằng sản xuất và nghiên cứu phát triển
sản phẩm tại Công ty May 10 :
2.2.1.1. Bố trí mặt bằng :
Công ty May 10 - CTCP được bố trí theo hình chữ U ngược, đi từ cổng công ty
vào ta sẽ thấy 3 nhà tương ứng với ba cạnh của chữ U. Trước mặt là nhà A - khu tập
trung bộ máy quản lý của công ty. Bên trái và bên phải là nhà C và B nơi diễn ra các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ Phần May 10 nằm ở tầng 3 khu nhà C.
Tổ may 4 Tổ may 3
Cửa
2
Tổ may 2 Tổ may 1
Khu
nhà Cửa
Cử a
1
mới chính
Hệ Bình nước Văn phòng
tủ đ ể
đốồ của Cống tơ Thang
cống điện máy
nhân Kho
Cầu thang Cống ty Cổ Phâồn May 10
WC
Diện tích của Công ty Cổ Phần May 10 là 560 m 2 chưa kể diện tích tổ cắt và tổ
giác mẫu kỹ thuật được bố trí như sau: Dọc theo chiều dài của Công ty Cổ Phần May
10 được bố trí rất nhiều cửa kính tạo ra 2 mặt thoáng.
Ngay lối vào phía tay trái là khu nhà vệ sinh của Công ty Cổ Phần May 10 với
diện tích khoảng 20m2 được ngăn thành hai nhà cho lao động nam và lao động nữ.
Trước mặt sẽ là hệ thống các tủ ngăn để người lao động cất quần áo đồ dùng của
mình trước khi đi đến nơi làm việc.
Kế đến là kho của Công ty Cổ Phần May 10 với diện tích 86m 2 được bố trí một
mặt thoáng với nhiều cửa kính nhìn ra sân của công ty.
Văn phòng của Công ty Cổ Phần May 10 với diện tích 8m 2 và 3 mặt thoáng để
ban giám đốc Công ty Cổ Phần May 10 dễ dàng quan sát các hoạt động của công nhân.
Khu sản xuất với diện tích 308m 2 được bố trí thành 4 tổ may và được ngăn với
khu văn phòng, kho… bởi bức tường kính (nhiều tấm kính ghép lại). Phần ở giữa khu
sản xuất được mô tả bởi những nét đứt là nơi đặt các bàn thu hoá của các tổ và bố trí
các máy móc được trang bị thêm.
Cửa chính là lối đi vào khu sản xuất, cửa 1 và cửa 2 là cửa thoát hiểm. Tuy
nhiên chỉ có cửa 2 được mở còn cửa 1 hầu như được khoá cẩn thận.
Công ty Cổ Phần May 10 được bố trí cầu thang máy để vận chuyển hàng hoá,
máy móc. Thêm vào đó là các bình chữa cháy được đặt tại nhiều vị trí trong toàn Công
ty Cổ Phần May 10 và gần lối đi lại trong Công ty Cổ Phần May 10.
Nhận xét : Việc bố trí nhà xưởng như vậy có rất nhiều ưu điểm:
- Thứ nhất : Dãy tủ ngăn được bố trí dọc đường đi vào Công ty Cổ Phần May 10
tạo thuận lợi cho người lao động thay đồ bảo hộ lao động và cất giữ đồ dùng cá nhân
của mình như mũ, túi, giầy dép trước khi vào làm việc.
- Thứ hai : văn phòng là nơi làm việc của giám đốc và phó giám đốc Công ty Cổ
Phần May 10. Người lao động theo lối cửa chính để đi vào khu sản xuất thì đều đi qua
cửa phòng giám đốc. Sự bố trí này tạo điệu kiện để giám đốc và phó giám đốc Công
ty Cổ Phần May 10 kiểm sát giờ giấc làm việc của người lao động, đồng thời thông
qua các tấm kính trong giám đốc và phó giám đốc Công ty Cổ Phần May 10 có thể
quan sát tình hình lao động sản xuất tại các tổ may mà không cần phải đến tận nơi khi
không cần thiết.
- Thứ ba : Cách bố trí các tổ may như trên đảm bảo tính độc lập trong sản xuất
của mối tổ. Ở đây mỗi tổ là một chuyền may hoàn chỉnh, tạo ra sự gắn kết các thành
viên của tổ với nhau và cổ vũ sự thi đua giữa các tổ trong quá trĩnh.
Bố trí trong từng tổ sản xuất
Mỗi tổ sản xuất được bố trí các máy móc cần thiết cho một chuyền may, đảm
bảo mọi bước công việc đều có thể thực hiện ngay trong tổ mà không cần phải đi đến
các nơi khác. Bốn tổ may đều được bố trí tương tự nhau vì vậy nhiệm vụ của Công ty
Cổ Phần May 10 luôn được chia đều cho bốn tổ cùng làm bảo đảm được yêu cầu về
thời gian thực hiện.
Sơ đồ 2.2.: Bố trí máy móc, thiết bị của một dây chuyền may
A A A E A E A A EE E
A C A A A A A A A H
A A A A A A C A A G
B B D C A C A A C F
(Nguồn: văn phòng công ty Cổ Phần May 10)
Trong đó:
A: máy 1 kim
B: máy 2 kim 5 chỉ
C: máy 2 kim 2 chỉ
D: máy vắt sổ
E: bàn thợ phụ
F: máy thùa khuyết
G: máy đính bọ
H: máy dập cúc.
Mỗi tổ may của Công ty Cổ Phần May 10 là một dây chuyền may hoàn chỉnh
với diện tích khoảng 38m2 được bố trí 36 chiếc máy các loại. Vì vậy mà các máy được
bố trí sát vào nhau theo các hàng như sơ đồ trên. Khoảng cách từ tường đến máy là
30cm, khoảng cách giữa các hàng máy cũng chỉ đạt 30cm. Sự bố trí máy móc với mật
độ dày đặc sẽ làm giảm khả năng khai thác công suất máy móc và gây lãng phí nhiều
thời gian đi lại trong chuyền.
Bố trí tại kho của Công ty Cổ Phần May 10: Với diện tích là 86m2 chủ yếu được
bố trí như sau :
Sơ đồ 2.3. Bố trí tại kho của Công ty Cổ Phần May 10
1 2
3
Toàn bộ khi chỉ có vài chiếc máy dự phòng của xưởng được xếp vào vị trí gọn
gàng. Trong khi chỉ bố trí hệ thống bàn và tủ.
1. Bàn làm việc của thủ kho
2. Dãy bàn để nhân viên KCS của Công ty Cổ Phần May 10 kiểm tra sản phẩm,
và gấp sản phẩm.
3. Ba chiếc tủ đứng để đựng phụ liệu (khoá, khuy, mex dính…)
Kho được trang bị rất nhiều giá treo hàng (40 chiếc giá treo) tạo thuận lợi cho
việc kiểm tra dáng sản phẩm, phát hiện những bất hợp lý trên sản phẩm. Ngoài ra kho
còn có một giàn treo sản phẩm được bố trí trên mặt trần cách mặt trần khoảng 40cm.
Vì vậy, các sản phẩm đều được phân loại và treo lên giá để kiểm tra trước khi đóng
gói.
Toàn kho được trang bị hệ thống đèn chiếu sáng, 5 chiếc quạt trần, hệ thống
bình cứu hoả, các đồ dùng phục vụ cho việc bao gói sản phẩm như: băng dích, dập
ghim, hộp cat tông. Thủ kho còn được trang bị bàn làm việc có tủ lưu giữ tài liệu, sổ
sách, bút để ghi phiếu xuất nhập nguyên phụ liệu, bán thành phẩm…
Như vậy sự bố trí và trang bị tại kho tương đối đầy đủ và hợp lý. Tại đây sản
phẩm được kiểm tra kỹ, được bao gói và đóng hộp trước khi giao cho kho của công ty.
2.2.1.2. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm :
Trong hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của thị trường trong nước
nói chung và của Công ty Cổ Phần May 10 thì đều tuân theo một quy trình nhất định.
Quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm thực hiện theo các bước sau :
Sơ đồ 2.4: Quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Thương mại hóa sản phẩm Tìm hiểu phản ứng của
thị trường
Thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình dành cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển sản phẩm sẽ tạo cơ sở vững chắc để đưa một sản phẩm mới ra thị trường và giúp
cho sản phẩm đó có thể đứng vững và tồn tại được trên thị trường.
- Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu thị trường
Công ty tiến hành nghiên cứu khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm, yêu cầu
thông tin về sản phẩm, những xu hướng may mặc mới đang thịnh hành hiện nay.
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.1. Ưu điểm :
- Công tác dự báo : Giúp phòng Nghiệp vụ lập kế hoạch không tốn nhiều thời
gian và kế hoạch mang tính cụ thể, dễ thay đổi khi có sự cố bất ngờ.
- Công tác hoạch định tổng hợp : Thực hiện chiến lược tăng ca, tăng giờ làm
đảm bảo sản phẩm được giao đúng hạn, kịp tiến độ.
- Công tác lập kế hoạch công suất :Công ty có nhiều quy trình công nghệ để
sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Máy móc thiết bị của
Công ty được đầu tư khá đồng bộ, hầu hết những hệ thống này đều mới và hàng năm
đều được Công ty tu sửa, cải tạo, nâng cấp.
- Công tác thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm : Công ty đã có
nhiều cố gắng trong việc thực hịên quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Công
ty có phòng vi sinh thuận tiện cho việc kiểm nghiệm mẫu sản phẩm sớm phát hiện ra
nguyên nhân sản phẩm không đạt chất lượng để có biện pháp khắc phục. Vì vậy hàng
của Công khi mang đi xuất nhập khẩu không bị trả lại.
- Bố trí mặt bằng : Công ty Cổ Phần May 10 được bố trí cầu thang máy để vận
chuyển hàng hoá, máy móc. Thêm vào đó là các bình chữa cháy được đặt tại nhiều vị
trí trong toàn Công ty Cổ Phần May 10 và gần lối đi lại trong Công ty Cổ Phần May
10.Sự bố trí này tạo điệu kiện để giám đốc và phó giám đốc Công ty Cổ Phần May 10
kiểm sát giờ giấc làm việc của người lao động, đồng thời thông qua các tấm kính trong
giám đốc và phó giám đốc Công ty Cổ Phần May 10 có thể quan sát tình hình lao
động sản xuất tại các tổ may mà không cần phải đến tận nơi khi không cần thiết; Cách
bố trí các tổ may như trên đảm bảo tính độc lập trong sản xuất của mối tổ. Công ty Cổ
Phần May 10 có sự bố trí phù hợp về máy móc và vị trí bàn làm việc, nơi để đồ cho
nhân viên trong phòng
- Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm : Công Ty Cổ Phần May 10 đánh
giá rất cao công tác nghiên cứu thị trường, phát triển thị trường, các chính sách
Marketing nói chung. Công ty có nhiều chính sách, kế hoạch, triển khai và một ngân
sách lớn giành cho những hoạt động này.
A A A E A E A A E E
A C A A A A A A A H
A A A A A A C A A G
B B D C A C A A C F
+ Với việc bố trí lại như trên, người lao động sẽ tiện lợi khi di chuyển trong
chuyền và đảm bảo cứ hai hàng máy theo chiều dọc có một máy 2 kim tạo thuận lợi
cho việc phân phối bán thành phẩm của máy 2 kim cho các máy may khác.
Từ khâu nghiên cứu và dự báo được trước thị trường, biết được thị trường cần gì sẽ
làm tăng khả năng thành công của Công ty Cổ Phần May 10 khi đưa sản phẩm ra thị
trường. Mặc dù, rất quan tâm tới thị trường đầu ra cho các sản phẩm của mình nhưng
Công ty Cổ Phần May 10 vẫn còn rất nhiều hạn chế trong công tác nghiên cứu, phân
tích dự báo thị trường. Gần như các công việc liên quan đến hoạt động nghiên cứu,
phân tích, dự báo thị trường là do các công ty thành viên thực hiện. Sau đó, Công ty
mẹ nghiên cứu dựa trên những thông tin thu thập được từ các công ty con và cho ra
các quyết định về sản phẩm dựa trên cơ sở phân tích này. Điều này gây ra hạn chế cho
Công ty Cổ Phần May 10 trong quá trình tìm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng
cho mình. Đôi khi các thông tin thu thập về không được đầy đủ và thiếu chính xác, gây
khó khăn hoặc có thể ra nhầm các quyết định trong công tác nghiên cứu. Không có
phương pháp nghiên cứu dự báo thị trường cụ thể, Công ty Cổ Phần May 10 nhận
được những thông tin thị trường sai lệch về sản phẩm, hoặc các thông tin chưa đầy đủ
thiếu tính khoa học…kết quả là một số thị trường bị giảm hoặc bị triệt tiêu hoàn toàn,
đồng thời với sự giảm chu kỳ sống của một sản phẩm và sản phẩm mới đưa ra thiếu
theo sát sự biến đổi của nhu cầu của thị trường.
Để nắm vững được thông tin thị trường, Công ty Cổ Phần May 10 có thể tiến
hành điều tra thêm về quy mô thị trường nắm được khối lượng hàng cầu, cơ cấu và co
giãn của nhu cầu. Đặc biệt, Công ty Cổ Phần May 10 cần xác định thị trường mục tiêu
và tập trung khách hàng tiềm năng và trọng điểm. Từ đó, Công ty Cổ Phần May 10
IMI sẽ có những chiến lược khác nhau, phù hợp với từng kiểu khách hàng.
Công ty Cổ Phần May 10 cần phải quan tâm tìm kiếm những thị trường mới để
có chiến lược sản xuất cũng như những chiến lược cụ thể liên quan tới sản phẩm.
- Lựa chọn khu vực nào là thị trường triển vọng nhất đối với sản phẩm của Công
ty Cổ Phần May 10.
- Khả năng bán hàng là bao nhiêu, chọn phương án nào là tốt nhất.
- Mức độ cầu của thị trường tiềm năng và hiện tại thăm dò mức độ thỏa mãn bão
hòa và cấu trúc của thị trường.
Nghiên cứu dự báo thị trường cũng đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và
tiền bạc. Do đó, Công ty Cổ Phần May 10 muốn có một dự án nghiên cứu thị trường
hiệu quả phải bắt nguồn từ việc chuẩn bị, phân loại công việc và lập kế hoạch tốt. Sự
chuẩn bị tốt ban đầu là cơ sở vững chắc cho việc phát triển các giai đoạn sau của Công
ty Cổ Phần May 10.
Cùng với đó Công ty Cổ Phần May 10 không ngừng nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của cán bộ công nhân viên thông qua các câu lạc bộ: quần vợt, cầu lông,
bóng bàn, khiêu vũ, tham gia giao hữu và giả trí, văn hóa thể thao.
Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực cho mình Công ty Cổ Phần May 10 cũng
nên chú trong tới việc tiến hành tuyển dụng lao động và quản lý sử dụng nguồn nhân
lực để Công ty Cổ Phần May 10 hoạt động có hiệu quả và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong giai đoạn đát nước ta đang thực hiện Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
nhu cầu về lao động có chuyên môn tay nghề, lao động kỹ thuật là rất lớn. Mọi tổ chức
muốn đứng vững được trong môi trường kinh tế quốc tế hóa với sự cạnh tranh khốc
liệt tổ chức phải đặc biệt quan tâm đến việc tuyển một đội ngũ lao động phù hợp với
chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và định hướng phát triển tổ chức trong tương
lai.
Ngoài ra, phải gắn kết vấn đề tuyển dụng với các kế hoạch của Công ty Cổ
Phần May 10 để có hoạt động hiệu quả lâu dài. Cùng với đó Công ty Cổ Phần May 10
cũng cần gắn kết hoạt động tuyển dụng với các hoạt động khác của quan trị nhân lực.
Tuyển dụng với vấn đề đào tạo, phát triển: một trong các yêu cầu của tuyển
dụng là tuyển được người có chuyên môn cần thiết, có thể làm việc với năng suất cao,
hiệu suất công tác tốt, đáp ứng được các yêu cầu công việc.
Tuyển dụng với các mối quan hệ lao động: Tuyển dụng với việc thực hiện hợp
đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Tuyển được người lao động đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của công việc thì việc thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao
động tập thể sẽ rất thuận lợi.
Hoạt động tuyển dụng kết hợp chặt chẽ với các chính sách tiền lương, BHXH,
phúc lợi sẽ thành công hơn. Hoạt động tuyển dụng tốt sẽ nâng cao được uy tín, vị thế
cạnh tranh của Công ty Cổ Phần May 10, đưa Công ty Cổ Phần May 10 phát triển đi
lên.
Làm tốt công tác quản lý nguồn nhân lực, tạo tiền đề cho Công ty Cổ Phần May
10 phát triển đội ngũ lao động lành nghề, có chuyên môn cao, từ đó giúp cho quá trình
hoạt động của Công ty Cổ Phần May 10 luôn được thông suốt, tạo ra sực mạnh giúp
Công ty Cổ Phần May 10 có thể vượt qua những khó khăn thử thách trong quá trình
hoạt động.
- Sắp xếp nhân sự trên cơ sở xây dựng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Rà soát, chỉnh sửa lại các quy chế cho phù hợp với tình hình hiện tại.
- Xây dựng và ban hành quy chế mới, quy chế chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động
NCKH, SXKD và dịch vụ có hiệu quả.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật sản phẩm: hoàn thiện hệ thống
định mức vật tư, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý kinh
doanh.
- Cải tiến công tác xây dựng và bàn giao kế hoạch SXKD theo hướng tăng cường tính
chủ động cho các đơn vị.
- Bổ sung và đào tạo CB quản lý và hợp tác quốc tế để đáp ứng yêu càu, nhiệm vụ của
những năm tiếp theo.
- Xây dựng chức danh và tiêu chuẩn đầy đủ đối với CB NCKH và CB quản lý.
- Thực hiện khoán chi phí hành chính tới các đơn vị, phòng ban.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc nhắc nhở, kết hợp tuyên truyền, vận động ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí với chế tài xử phạt.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật đảm bảo an toàn nội vụ để ngày càng nâng cao năng lực
của tổ chức và cá nhân trong đơn vị, xây dựng hình ảnh tốt đẹp hơn về một tổ chức KHCN
đầu ngành.
Đối với những thành phẩm tồn kho, Công ty có thể tận dụng những nguyên phụ
liệu còn tồn kho để thiết kế lại sản phẩm đó sao cho đẹp mắt hơn và bán trên thị trường
nội địa với giá thấp. Khi tiến hành bán hàng, nhân viên bán hàng có thể giới thiệu đó là
những sản phẩm được bán với giá khuyến mãi, thông qua đó Công ty có thể nắm bắt
thêm được nhu cầu của người tiêu dùng trong thị trường nội địa, làm căn cứ để khôi
phục lại hoạt động sản xuất mặt hàng nội địa.
Thứ nhất, nêu ra cơ sở lý luân về hệ thống sản xuất của doanh nghiệp
Thứ hai, phân tích t ình hình hoạt động hệ thống sản xuất chung của công ty Cổ
phần May 10 và tiến hành phân tích chi tiết bố trí sản xuất và nghiên cứu phát triển sản
phẩm của công ty Cổ phần May 10, từ đó đưa ra đánh giá về ưu nhược điểm của công
ty trong hoạt động bố trí sản xuất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người lao động phục hồi sản xuất, góp phần cải thiện hoạt động bố trí
sản xuất của công ty Cổ phần May 10.
Trong quá trình tìm hiểu mặc dù nhóm chúng em đã có nhiều cố gắng nhưng do
năng lực và thời gian còn hạn chế nên báo cáo sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm
chúng em kính mong nhận được những đánh giá góp ý của thầy cô để đề tài của nhóm
được hoàn thiện hơn.
Do đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng Công ty May 10 -
CTCP nói riêng, việc làm thế nào để tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt nhất nhằm
nâng cao năng suất lao động, bảo vệ sức khoẻ và phát triển toàn diện con người là việc
rất cần thiết.
Qua thời gian tìm hiểu về quản trị sản xuất tác nghiệp tại Tổng Công ty May 10
- CTCP nhóm chúng em đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức và phục vụ
nơi làm việc cho công nhân sản xuất tại công ty Cổ Phần May 10. Nhóm chúng em đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi
làm việc tại Công ty Cổ Phần May 10. Nhóm hy vọng chuyên đề này sẽ phần nào giúp
ích cho công ty và công ty Cổ Phần May 10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GV. Vũ Thị Tuyết (2021), slide bài giảng Quản trị Sản xuất tác nghiệp, Đại học
Thăng Long
2. TS. Vũ Thị Uyên và PGS.TS Vũ Thị Mai (2018) Giáo trình định mức và tổ
chức lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Tổ chức lao động khoa học trong Công ty Cổ
Phần May 10 NXB Giáo dục.
4. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất tác
nghiệp (Lưu hành nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp),
NXB Lao Động
5. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất tác nghiệp và vận hành, NXB Lao
động
6. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất tác nghiệp và dịch vụ, NXB
Lao động Xã hội.
7. Ths. Nguyễn Kim Anh (2018), giáo trình quản lý chuỗi cung ứng, nxb Đại học
mở bán công thành phố Hồ Chí Minh
8. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
9. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. \
10. Chase Richard B. (2001), Operations Managnement for Competitive
Advantage, 9 the. McGraw-Hill. Page 4÷54.
11. Quy định về đánh giá hoạt động của đơn vị và nhân viên tại Công ty Cổ Phần
May 10.
12. Website https://may10.vn/pages/gioi-thieu