Professional Documents
Culture Documents
QTKDTC - 24 - 5
QTKDTC - 24 - 5
A - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tổng quan về chức năng kiểm soát - DUYÊN - THUYẾT TRÌNH: DUYÊN-20/5
1. Khái niệm về chức năng kiểm soát trong KDQT
● Kiểm soát là một quá trình giám sát những công việc đang diễn ra và có những thay
đổi cần thiết để giữ cho tổ chức tiếp tục tiến đến những mục tiêu do tổ chức đề ra và
điều hành.
● Kiểm soát được ví như một bộ điều chỉnh nhiệt. Bộ điều chỉnh nhiệt giám sát nhiệt độ
trong phòng và sau đó mở hệ thống làm lạnh hoặc sưởi khi có nhiệt độ thực sự vượt
quá xa so với nhiệt độ lý tưởng. Khi nhiệt độ trong phòng ở mức lý tưởng, hệ thống sẽ
tắt cho đến khi cần lại.
2. Các cấp độ kiểm soát quốc tế
2.1. Kiểm soát chiến lược
Kiểm soát chiến lược nhằm giám sát cả việc một doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế phát triển chiến lược tốt như thế nào và việc doanh nghiệp đó thực
hiện chiến lược đó như thế nào.
Kiểm soát chiến lược tập trung vào cách mà công ty định nghĩa và duy trì
chiến lược mong muốn của công ty tốt như thế nào cùng với môi trường của
công ty và cách mà công ty đặt ra, và đạt được các mục tiêu chiến lược của
công ty hiệu quả như thế nào.
Kiểm soát chiến lược cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong các quyết
định của công ty về thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngoài. Điều này
thật sự chính xác khi thị trường có cả hai tính chất: tiềm năng lớn và không
chắc chắn, nhiều rủi ro.
Sự kiểm soát nguồn tài chính của công ty kinh doanh quốc tế thường là
phương diện quan trọng nhất trong kiểm soát chiến lược. Tiền là động lực
chính của bất kỳ tổ chức nào, tiền có thể ở bất cứ dạng nào, lợi nhuận hoặc
dòng tiền trong công ty, để đảm bảo những chi phí hoạt động có thể được
trang trãi.
Kiểm soát tài chính là một phần riêng biệt của kiểm soát chiến lược trong một
công ty quốc tế. Hầu hết các công ty dành một hoặc nhiều vị trí quản trị đặc
biệt cho điều khiển việc kiểm soát tài chính. Vị trí này thường được gọi là
Kiểm soát viên. Những công ty quốc tế lớn thường có một kiểm soát viên chịu
trách nhiệm cho các nguồn lực tài chính của toàn bộ tổ chức. Mỗi bộ phận của
công ty thường có một kiểm soát viên bộ phận, là người dân tại nước mà bộ
phận đang hoạt động.
Ví dụ: CocaCola phải quản trị hơn 150 loại tiền tệ như một phần của những hoạt
động hằng ngày của công ty. Mỗi công ty con tại nước ngoài của công ty quốc tế cần
phải duy trì một lượng tiền địa phương không đổi cho các hoạt động trong nước của
công ty con. Mỗi công ty con cũng cần dự trữ loại tiền tệ của quốc gia mà công ty
mẹ hoạt động để gửi trả công ty mẹ tiền lãi cổ phần, tiền sử dụng tài sản trí tuệ, và
tiền trả cho các phí giao dịch trong tập toàn. Hơn thế nữa, các công ty con có thể
phải dự trữ các loại tiền tệ khác để trả cho các nhà cung cấp nguyên liệu và thành
phần khi nhận được hóa đơn.
2.2. Kiểm soát tổ chức
Kiểm soát tổ chức tập trung vào thiết kế của tổ chức. Có rất nhiều dạng thiết kế tổ
chức mà một công ty quốc tế có thể sử dụng. Tuy nhiên, việc chọn lựa và thực hiện
một thiết kế đặc biệt không nhất thiết là điểm kết thúc trong quy trình thiết kế tổ chức.
Ví dụ, khi môi trường và chiến lược của một công ty thay đổi, các nhà quản trị có thể
cần phải chỉnh sửa lại thiết kế của công ty để công ty có thể hoạt động tốt hơn trong
những trường hợp mới. Thêm những dòng sản phẩm mới, thâm nhập vào một thị
trường mới, hoặc mở một nhà máy mới – tất cả có thể dẫn đến sự cần thiết cho một
thay đổi trong thiết kế.
2.2.1. Kiểm soát các trung tâm có trách nhiệm
Dạng phổ biến nhất của hệ thống kiểm soát tổ chức là dạng phân quyền, được gọi là
kiểm soát các trung tâm trách nhiệm. Sử dụng hệ thống này, đầu tiên công ty phải
xác định các trung tâm trách nhiệm cơ bản trong tổ chức. Các đơn vị kinh doanh chiến
lược thường được định nghĩa như các trung tâm trách nhiệm, như là các khu vực địa
lý hoặc các nhóm sản phẩm. Khi các trung tâm đã được xác định, công ty sau đó đánh
giá mỗi trung tâm dựa trên tiêu chí trung tâm đó đáp ứng được các mục tiêu chiến
lược hiệu quả như thế nào. Do đó, một hệ thống kiểm soát độc nhất được phát triển
cho mỗi trung tâm trách nhiệm. Những hệ thống này được chỉnh sửa sao cho phù hợp
với các yêu cầu về tài chính và báo cáo của địa phương, môi trường cạnh tranh địa
phương, và các trường hợp khác.
2.2.2. Kiểm soát tổ chức chung
Kiểm soát tổ chức chung là các hệ thống được sử dụng giống nhau cho từng đơn vị
hoặc hoạt động, và quyền lực tập trung vào các trụ sở chính của công ty. Dạng kiểm
soát tổ chức chung hầu như được sử dụng phổ biến bởi các công ty quốc tế theo đuổi
các chiến lược tương tự nhau tại từng thị trường mà các công ty đó cạnh tranh. Bởi vì
không có sự thay đổi chiến lược giữa các thị trường, kiểm soát các trung tâm trách
nhiệm sẽ không phù hợp.
Các công ty quốc tế sử dụng chiến lược chung cho tất cả các thị trường thường có
những hoạt động vận hành khá chắc chắn và có thể dự đoán; do đó hệ thống kiểm soát
tổ chức mà công ty sử dụng cũng có thể khá chắc chắn và dễ hiểu.
2.2.3. Kiểm soát quy trình lên kế hoạch
Kiểm soát quy trình lên kế hoạch là dạng kiểm soát mà công ty tập trung vào hệ thống
kiểm soát tổ chức dựa trên các cơ chế và quy trình thực tế mà công ty sử dụng để phát
triển các kế hoạch chiến lược. Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng nếu công ty
kiểm soát các chiến lược của nó thì các kết quả sẽ diễn ra như mong muốn. Mỗi đơn
vị kinh doanh sau đó có thể tập trung nhiều hơn vào việc thực hiện chiến lược của nó,
hơn là phải lo lắng cho các kết quả có thể diễn ra bởi chiến lược đó.
Có những mối liên kết rõ ràng và quan trọng giữa kiểm soát chiến lược và kiểm
soát tổ chức trong một công ty quốc tế. Khi một công ty chọn dạng thiết kế tổ
chức theo mô hình tập trung, thì kiểm soát chiến lược được thực hiện dễ dàng
như một sự mở rộng hợp lý và bổ sung của thiết kế đó. Khi một công ty sử dụng
một thiết kế phân quyền, thì kiểm soát chiến lược sẽ không kết nối hợp lý với
thiết kế đó. Thiết kế phân quyền trao cho các công ty con quyền tự chủ và tự do
hơn trong khi lại khiến công ty mẹ khó duy trì sự kiểm soát đồng đều.
2.3. Kiểm soát các hoạt động
Kiểm soát các hoạt động tập trung đặc biệt vào quá trình và hệ thống vận hành
trong cả công ty và các công ty con và các đơn vị hoạt động của công ty. Công
ty cũng có thể cần một hệ thống kiểm soát các hoạt động cho mỗi nhà máy sản
xuất, trung tâm phân phối và trung tâm điều hành.
Kiểm soát chiến lược thường liên quan đến các khoảng thời gian vài ba năm,
trong khi kiểm soát tổ chức có thể thực hiện với các giai đoạn một vài năm
hoặc tháng. Tuy nhiên, kiểm soát các hoạt động liên quan đến các khoảng thời
gian tương đối ngắn, đánh giá các yếu tố của sự thể hiện một cách thường
xuyên – có thể hằng ngày, hoặc hằng giờ.
3. Tính chất của chức năng kiểm soát trong KDQT
Tính chất quan trọng của kiểm soát được thể hiện ở cả hai mặt.
+ Một mặt, kiểm soát là công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai
sót và có biện pháp điều chỉnh.
+ Mặt khác, thông qua kiểm soát, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm
bớt được sai sót có thể nảy sinh.
Thường thường, người ta chỉ nhấn mạnh đến ý nghĩa thứ nhất (phát hiện sai sót) vì
cho rằng mọi hoạt động đều không tránh khỏi sai sót và kiểm soát là bước cuối cùng
để hạn chế tình trạng này. Tuy nhiên, kiểm soát có tác động rất mạnh đến các hoạt
động. Nếu không có kiểm soát sẽ chắc chắc nảy ra nhiều sai sót hơn nếu không
được theo dõi, giám sát thường xuyên. Vì vậy kiểm soát không đơn giản chỉ là giai
đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động của hệ thống hoặc là khâu sau cùng của
chu trình quản lý. Kiểm soát cũng không phải là hoạt động đan xen mà là một quá
trình liên tục về thời gian và bao quát về không gian.
=> Tóm lại kiểm soát là yếu tố thường trực của nhà quản lý ở mọi lúc, mọi nơi.
Vai trò của chức năng kiểm soát trong KDQT
● Xác định mức độ hoàn thành, mục tiêu của công việc: Kiểm soát thẩm định
tính đúng sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án;
tính tối ưu của cơ cấu tổ chức quản lý; tính phù hợp của các phương pháp
mà cán bộ quản lý đã và đang sử dụng để đưa hệ thống tới mục tiêu của
mình.
● Giúp nhà quản trị đối phó kịp thời với những thay đổi của thị trường quốc tế:
Kiểm soát nhằm thu thập thông tin về các quá trình, hiện tượng diễn ra trong
xã hội, về các cấu thành cụ thể của xã hội với các mục đích đã được dự tính,
về các hành vi của công dân, cơ quan, tổ chức đối chiếu với các quy định
pháp luật về đánh giá xem các hành vi đó có phù hợp với quy định pháp luật
hay không, từ đó có thể đưa ra được các quyết định quản lý sáng tạo và có
hiệu quả.
● Ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra trong quá trình quản lý: Kiểm soát giữ
cho tổ chức theo đúng định hướng và dự kiến các sự kiện có thể xảy ra.
Kiểm soát quan tâm đến khuyến khích người lao động tập trung vào những
vấn đề quan trọng của tổ chức, làm việc cùng nhau để khai thác các cơ hội
có thể giúp tổ chức hoạt động tốt hơn. Thực hiện chức năng này cũng có
nghĩa là phải đánh giá hoạt động đã làm và so sánh với kế hoạch đã đề ra và
điều chỉnh để hoạt động đi vào đúng quỹ đạo.
4. Bản chất của kiểm soát trong KDQT
4.1. Hệ thống phản hồi về kết quả của các hoạt động
- Hệ thống này giúp quá trình kiểm soát được trình bày một cách toàn diện và hiện thực
hơn. Thông thường, các nhà quản lý thường tiến hành đo lường kết quả thực tế, so sánh đo
lường kết quả với các tiểu chuẩn, rồi xác định phân tích sai lệch. Nhưng với hệ thống này,
để thực hiện sự điều chỉnh cần thiết, họ phải đưa ra một chương trình cho hoạt động điều
chỉnh và thực hiện chương trình này nhằm đi tới kết quả mong muốn.
- Nhược điểm:
+ Gây tốn kém cho tổ chức.
+ Ít có tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng của quá trình tạo ra các kết quả.
+ Chỉ đem lại bài học đắt giá cho giai đoạn kế hoạch sau.
+ Thường tạo nên độ trễ về thời gian.
4.2. Hệ thống phản hồi dự báo
- Khác với các hệ thống phản hồi đơn giản chỉ đo lường đầu ra của quá trình rồi đưa vào hệ
thống hoặc đầu vào của hệ thống những tác động điều chỉnh để thu được kết quả mong
muốn tại chu kỳ sau.
Nhưng trong hệ thống phản hồi dự báo thì ngược lại. Họ sẽ giám sát đầu vào của hệ thống
và quá trình thực hiện để khẳng định xe những đầu vào cả quá trình đó có đảm bảo cho hệ
thống thực hiện kế hoạch hay không. Nếu không thì đầu vào hoặc quá trình trong hệ thống
được thay đổi để phù hợp hơn và thu được kết quả mong muốn.
- Hệ thống này nhằm dự báo cho họ biết những vấn đề sẽ nảy sinh nếu họ không tác động
hoặc điều chỉnh ngay từ bây giờ.
- Một số yêu cầu để xây dựng hệ thống kiểm soát dự báo có hiệu quả:
+ Phân tích kỹ hệ thống lập kế hoạch và kiểm tra
+ Xây dựng mô hình của hệ thống
+ Phải kiểm tra thường xuyên
+ Thu nhập dữ liệu đều đặn
+ Đánh giá thường xuyên những sai lệch
+ Tiến hành tác động kịp thời để điều chỉnh sai lệch
- Ví dụ: Thông thường, các doanh nghiệp sẽ tiến hành thuê công nhân, chuẩn bị trang thiết
bị cần thiết ngay sau khi có hợp đồng kí kết. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã vận dụng
hệ thống này để dự đoán số liệu, chuẩn bị trước một số bước cần thiết. Điều này giúp
doanh nghiệp kiểm soát được việc thừa thiếu công nhân, trang thiết bị, đảm bảo việc thực
hiện, hoàn thành yêu cầu trong hợp đồng đúng hạn.
=> Kiểm soát lường trước giúp các nhà quản lý ngăn ngừa các vấn đề khó khăn trước
khi nó xảy ra.
5. Các nguyên tắc kiểm soát
5.1. Tuân thủ pháp luật:
- Nguyên tắc này tạo ra một cơ chế trách nhiệm báo cáo lẫn nhau giữa các cơ quan, tổ
chức thực thi quyền lực, phân định rõ chức năng, quyền hạn giữa các thành viên trong hệ
thống kiểm soát. Các cơ quan tổ chức tiến hành hoạt động này phải thực thi đúng chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật,
quy chế, quy trình nội bộ của các cá nhân, bộ phận nghiệp vụ.
- Hỗ trợ các bộ phận liên quan trong việc xây dựng, rà soát quy định nội bộ nhằm bảo đảm
tuân thủ quy định pháp luật
- Kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, công ty mẹ
trong trường hợp phát hiện các vi phạm trong việc tuân thủ quy định pháp luật của doanh
nghiệp và các chi nhánh khác.
5.2. Chính xác, khách quan:
Đây là hoạt động quan trọng của hoạt động kiểm soát bởi bất kỳ một số liệu, tư liệu, nhận
định nào trong kiểm soát không đảm bảo tính chính xác đều dẫn đến việc nhìn nhận, đánh
giá sai đối tượng, từ đó có những quyết định xử lý sai.
- Tính chính xác của hoạt động kiểm soát đòi hỏi các chủ thể khi tác nghiệp phải thu thập
thông tin đầy đủ nhưng có chọn lọc kỹ càng để loại bỏ những thông tin không chính xác gây
ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát, giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng tình hình, giúp cơ
quan, tổ chức và người vi phạm nhận thấy rõ khuyết điểm của mình, có những quyết định
xử lý đúng pháp luật.
- Tính khách quan trong hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo phản ánh đúng sự thật, không
thiên lệch và bóp méo sự thật, đòi hỏi chủ thể phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng
trên quan điểm lịch sử, cụ thể, biện chứng, logic.
=> Tính chính xác, khách quan có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Có khách
quan mới đảm bảo chính xác, có chính xác mới đảm bảo khách quan.
5.3. Công khai, minh bạch:
- Tính công khai được thể hiện qua việc thông báo đầy đủ nội dung cơ bản của kiểm soát để
những người có trách nhiệm và có liên quan biết, nhằm khuyến khích sự tham gia của
người dân và tổ chức vào hoạt động này, góp phần đảm bảo tính chính xác, khách quan
của hoạt động kiểm soát.
- Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm soát; tiếp xúc
công khai đối tượng; công khai kết luận kiểm soát... tuỳ từng đối tượng, nội dung mà có
hình thức công khai thích hợp.
- Tính minh bạch qua việc đánh giá con người và hoạt động phải dựa vào những thông tin
phản hồi chính xác, đầy đủ, kịp thời và hệ thống tiêu chuẩn rõ ràng, thích hợp. Tránh thái độ
định kiến và cách đánh giá chỉ bằng cảm tính mà không có những luận cứ vững chắc để
minh chứng.
5.4. Tính đồng bộ:
- Để giảm thiểu các sai sót xẩy ra trong quá trình thực hiện công việc của nhân viên, hệ
thống kiểm soát phải đảm bảo tính đồng bộ.
- Trong quá trình kiểm tra cần quan tâm đến chất lượng của toàn hệ thống chứ không phải
là chất lượng của từng bộ phận, từng con người và cải tiến không ngừng toàn thể hệ thống.
- Yêu cầu này thường được thể hiện trong quy tắc 85 - 15 (85% sai sót là do hệ thống, chỉ
có 15% là do cá nhân hay thiết bị).
- Với kiểm soát hệ thống thông tin: cần đồng bộ tài khoản của nhân viên trong công ty, mỗi
người một tài khoản và có quyền truy cập vào từng mục khác nhau theo quyền hạn và chức
năng của nhân viên.
5.5. Điểm kiểm soát thiết yếu:
- Không phải mọi yếu tố đầu vào hay các hoạt động đều có rủi ro như nhau, do vậy, tiến
hành kiểm soát cần tập trung vào các điểm thiết yếu.
Điểm kiểm soát thiết yếu là những điểm có những đặc điểm sau:
(1) Rất dễ xảy ra sai sót;
(2) Khi sai sót xảy ra, chi phí khắc phục lớn;
(3) Khi sai sót xảy ra, ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn bộ công việc.
5.6. Tính hiệu quả:
- Các kỹ thuật và cách tiếp cận kiểm soát là có hiệu quả khi chúng có khả năng làm sáng tỏ
nguyên nhân và điều chỉnh những sai lệch tiềm năng và thực tế so với kế hoạch với mức chi
phí nhỏ nhất. Yêu cầu đòi hỏi lợi ích của kiểm soát phải tương xứng với chi phí cho nó.
- Để giảm chi phí cần biết lựa chọn để kiểm soát các yếu tố thiết yếu trong các lĩnh vực
quan trọng đối với họ.
- Việc kiểm soát sẽ đem lại lợi ích kinh tế nếu được thiết kế phù hợp với công việc và quy
mô của đối tượng, với cơ cấu bộ máy quản lý của một tổ chức. Vì trên thực tế, chi phí kiểm
soát sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vấn đề, phạm vi của việc lập kế hoạch, sự khó
khăn của việc phối hợp các kế hoạch và sự thông tin kém về quản lý trong một tổ chức...
II. Tổng quan về quản trị chức năng kiểm soát - TƯỜNG - THUYẾT TRÌNH: VI-19/5
1. Quản trị chức năng kiểm soát là gì?
Quản trị chức năng kiểm soát là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng của quản
trị doanh nghiệp, giúp đảm bảo rằng các hoạt động của tổ chức được thực hiện theo kế hoạch
và đạt được các mục tiêu đề ra. Chức năng này bao gồm việc theo dõi, đánh giá, và điều
chỉnh các hoạt động và quá trình để đảm bảo sự nhất quán với các tiêu chuẩn, quy định và
mục tiêu của tổ chức.
Dù có những ý tưởng phù hợp với chiến lược triển khai rõ ràng, hoạt động của doanh nghiệp
cần được kiểm soát định kỳ, theo dõi thường xuyên để nắm bắt được những thay đổi trong
thực tế so với kế hoạch để kịp thời có sự điều chỉnh.
III. Phân biệt chức năng kiểm soát và quản trị chức năng kiểm soát trong kinh doanh
quốc tế
Điểm giống nhau:
- Mục tiêu chung: Đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả, đạt được mục tiêu
đề ra và giảm thiểu rủi ro.
- Các bước thực hiện: Bao gồm các bước cơ bản như lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra,
điều chỉnh.
- Sử dụng các công cụ và phương pháp kiểm soát: Áp dụng các kỹ thuật kiểm soát
trước, trong và sau khi thực hiện hoạt động.
Ví dụ:
Chức năng kiểm soát: Kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Quản trị chức năng kiểm soát: Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng cho hoạt động xuất
khẩu, bao gồm các quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn và nguồn lực cần thiết để thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm hiệu quả.
=> Chức năng kiểm soát và quản trị chức năng kiểm soát đều đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, hai chức năng này có sự khác biệt về phạm vi, tính chất, mức
độ phức tạp, yêu cầu và vai trò. Do đó, cần phân biệt rõ ràng hai chức năng này để thực hiện
hiệu quả hoạt động kiểm soát trong kinh doanh quốc tế.
IV. Các thách thức và yêu cầu về quản trị chức năng kiểm soát trong kinh doanh quốc
tế
1. Thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế
- Sự khác biệt về văn hóa, pháp luật và thể chế: Các nền văn hóa khác nhau có các
phong cách giao tiếp, phong cách làm việc và giá trị khác nhau, ảnh hưởng đến cách
thức quản lý và giám sát nhân viên. Cần hiểu rõ và thích nghi với các phong cách làm
việc đa dạng để đảm bảo sự hợp tác hiệu quả giữa các đội ngũ quốc tế.
Mỗi quốc gia có các quy định pháp lý và quy tắc kinh doanh riêng, đòi hỏi doanh
nghiệp phải điều chỉnh các quy trình kiểm soát để đảm bảo tuân thủ. Khác biệt về hệ
thống thuế và quy định tài chính có thể gây khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính
và kiểm soát chi phí.
Các chính sách của chính phủ và môi trường chính trị có thể ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh, đòi hỏi hệ thống kiểm soát phải linh hoạt để thích ứng với các thay đổi.
- Sự bất ổn về chính trị và kinh tế: Các sự kiện chính trị như bầu cử, thay đổi chính
phủ, và xung đột có thể gây ra sự bất ổn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và đòi
hỏi các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, lạm phát, và suy thoái kinh tế tại các thị trường quốc tế
có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và chiến lược kinh doanh của công ty.
2. Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát
- Linh hoạt và thích ứng với những thay đổi: Hệ thống kiểm soát cần có khả năng
điều chỉnh nhanh chóng để thích nghi với các thay đổi trong môi trường kinh doanh
quốc tế, bao gồm thay đổi về pháp luật, chính sách và điều kiện kinh tế.
Cần có các cơ chế để phát hiện sớm các vấn đề và rủi ro, cũng như phản ứng kịp thời
để giảm thiểu tác động tiêu cực.
- Tích hợp và đồng bộ với các chức năng quản lý khác: Hệ thống kiểm soát phải liên
kết chặt chẽ với các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp để đảm bảo rằng mọi
hoạt động đều hướng tới việc đạt được các mục tiêu này.
Việc kiểm soát cần được đồng bộ với các chức năng quản lý tài chính và nhân sự để
đảm bảo hiệu quả và tránh lãng phí nguồn lực.
B- Phân tích Hệ thống kiểm soát chất lượng và quản trị hệ thống kiểm soát chất lượng
trong kinh doanh quốc tế của Vinamilk
I. Tổng quan về Vinamilk + TỔNG HỢP+SLIDE - MS.VI - THUYẾT TRÌNH:
TƯỜNG-20/5
II. Phân tích Hệ thống kiểm soát chất lượng của Vinamilk (GOM 2 TÀI LIỆU
C.DUYÊN GỬI) - DUYÊN- THUYẾT TRÌNH: TƯỜNG-20/5
III. Phân tích Quản trị chức năng kiểm soát trong kinh doanh quốc tế của Vinamilk
- A.NAM- THUYẾT TRÌNH: NAM-20/5
Vinamilk áp dụng một hệ thống quản trị chức năng kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả
hoạt động kinh doanh quốc tế. Hệ thống này bao gồm:
Bộ phận kiểm soát nội bộ: Có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các quy trình kiểm soát,
theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh và công ty con trên toàn cầu.
Hệ thống báo cáo: Các chi nhánh và công ty con của Vinamilk phải báo cáo thường xuyên về
tình hình hoạt động kinh doanh của mình cho bộ phận kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán nội bộ: Vinamilk thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ đối với các chi nhánh và
công ty con để đảm bảo tuân thủ các quy định và quy trình của công ty.
Giám sát của ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo của Vinamilk giám sát chặt chẽ hoạt động kiểm soát
và thực hiện các điều chỉnh cần thiết khi cần thiết.
Nhờ có hệ thống quản trị chức năng kiểm soát hiệu quả, Vinamilk đã:
Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
Duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Kết luận:
Chức năng kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh quốc tế. Vinamilk là một ví dụ điển hình về doanh nghiệp áp dụng thành công chức
năng kiểm soát để đạt được mục tiêu kinh doanh quốc tế của mình.
Ngoài ra, Vinamilk cũng cần lưu ý đến những yếu tố sau khi thực hiện chức năng kiểm soát
trong kinh doanh quốc tế:
Sự khác biệt văn hóa: Vinamilk cần lưu ý đến sự khác biệt văn hóa giữa Việt Nam và các
quốc gia khác khi thực hiện kinh doanh quốc tế.
Rào cản ngôn ngữ: Vinamilk cần đảm bảo rằng có sự giao tiếp rõ ràng và hiệu quả giữa công
ty và các đối tác kinh doanh quốc tế.
Quy định pháp luật: Vinamilk cần tuân thủ tất cả các quy định pháp luật liên quan đến kinh
doanh quốc tế tại các quốc gia mà công ty hoạt động.
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Chức năng kiểm soát trong KDQT
1. Khái niệm, chức năng và các nguyên tắc kiểm soát trong KDQT
2. Các loại kiểm soát trong KDQT
3. Quy trình kiểm soát trong KDQT
3. Khía cạnh hành vi trong kiểm soát quốc tế (Giải quyết vấn đề chống đối trong
kiểm soát)
- Nguyên nhân của sự chống đối lại việc kiểm soát: Kiểm soát những điều sai, những
điều không nên kiểm soát
- Kiểm soát quá mức:
+ Tăng thêm trách nhiệm
+ Quá khả năng chấp nhận
- Vượt qua sự chống đối về kiểm soát: hạn chế c.đối
Hệ thống kiểm soát có trọng tâm rõ ràng, thích hợp, được phổ biến rộng rãi, vì mục tiêu
chung.
+ Hệ thống kiểm soát phải khách quan
+ Chú ý đặc điểm văn hóa địa phương
+ Xây dựng văn hóa công ty, văn hóa hợp tác
CÁC THÁCH THỨC VÀ YÊU CẦU TRONG KDQT
3. Thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế
Sự khác biệt về văn hóa, pháp luật và thể chế
Sự bất ổn về chính trị và kinh tế
Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát
Linh hoạt và thích ứng với những thay đổi
Tích hợp và đồng bộ với các chức năng quản lý khác
Hoạt động quản trị doanh nghiệp đòi hỏi thực hiện 4 chức năng cơ bản: chức năng hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Nếu 3 chức năng trước phục vụ cho việc lên kế hoạch,
triển khai và thực hiện thì chức năng kiểm soát là chức năng giúp rà soát, kiểm tra từng bước
một, giúp doanh nghiệp phòng tránh được những rủi ro, sai sót không đáng có, đồng thời kịp
thời có giải pháp điều chỉnh, khắc phục.
Sơ đồ kiểm soát thời gian: Các sơ đồ kiểm soát thời gian giúp nhân viên và các nhà quản trị
theo dõi chi tiết quá trình thực hiện dự án để khắc phục kịp thời nếu có các hạng mục bị chậm
tiến độ. Đồng thời, một sơ đồ đủ chi tiết sẽ giúp các bộ phận cùng nắm bắt, phối hợp triển
khai, rút ngắn thời gian và tiết kiệm công sức khi phải tổ chức các cuộc họp nội bộ.
Trong kinh doanh quốc tế, chức năng kiểm soát là một phần quan trọng của quản lý tổ
chức để đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện theo cách mà cung cấp giá trị và
đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn đạo đức. Dưới đây là một số
chức năng kiểm soát chính:
Giám sát và Đánh giá Hiệu suất: Điều này bao gồm việc theo dõi các chỉ tiêu hiệu suất
và đánh giá xem các mục tiêu đã được đạt được hay chưa. Điều này giúp các doanh
nghiệp biết được họ đang đi đúng hướng hay không và có thể thực hiện điều chỉnh cần
thiết.
Quản lý Rủi ro: Kiểm soát rủi ro là việc xác định, đánh giá và quản lý các yếu tố rủi ro
có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Điều này bao gồm việc thiết lập
các chính sách và quy trình để giảm thiểu các rủi ro và bảo vệ doanh nghiệp khỏi các
tổn thất tiềm ẩn.
Tuân thủ Pháp luật và Tiêu chuẩn Đạo đức: Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
định pháp luật cũng như các tiêu chuẩn đạo đức trong mọi quan hệ kinh doanh quốc tế
của họ. Kiểm soát đảm bảo rằng các hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ mọi quy định
liên quan và đồng thời không gây ra bất kỳ hậu quả tiêu cực nào.
Bảo vệ Tài sản và Thông tin: Kiểm soát cung cấp các biện pháp bảo vệ cho tài sản vật
chất và vô hình của doanh nghiệp, bao gồm cả dữ liệu và thông tin quan trọng. Điều này
bao gồm việc thiết lập các hệ thống bảo mật thông tin và quản lý quy trình để ngăn
chặn sự mất mát hoặc lạm dụng tài sản.
Quản lý Tài chính: Kiểm soát tài chính đảm bảo rằng các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch. Điều này bao gồm việc
kiểm tra và xác nhận tính chính xác của dữ liệu tài chính, cũng như việc xây dựng các
biện pháp kiểm soát nội bộ để ngăn chặn gian lận và lạm dụng tài chính.
Quản lý Chất lượng và Quy trình: Kiểm soát chất lượng và quy trình đảm bảo rằng sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cũng như yêu
cầu của khách hàng. Điều này bao gồm việc thiết lập các hệ thống kiểm tra chất lượng
và quản lý quy trình để đảm bảo sự liên tục và cải thiện liên tục.
Tình huống:
Công ty CP Điện tử Mekong (Mekong Electronics JSC) là một doanh nghiệp Việt Nam
chuyên sản xuất và xuất khẩu thiết bị điện tử. Gần đây, Mekong Electronics đã ký hợp đồng
với một nhà phân phối mới ở Hoa Kỳ để mở rộng thị trường sang Bắc Mỹ. Tuy nhiên, sau
một vài tháng hợp tác, Mekong Electronics nhận thấy nhà phân phối này không đạt được mục
tiêu bán hàng đã thỏa thuận.
Vấn đề:
Mekong Electronics cần xác định nguyên nhân khiến nhà phân phối không đạt được mục tiêu
bán hàng và thực hiện các biện pháp kiểm soát phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh quốc tế của công ty.
Phân tích:
Để giải quyết vấn đề này, Mekong Electronics cần thực hiện các bước kiểm soát sau:
● Mekong Electronics cần thiết lập các tiêu chuẩn cụ thể và có thể đo lường được cho
nhà phân phối, bao gồm doanh số bán hàng, thị phần, dịch vụ khách hàng, v.v.
● Các tiêu chuẩn này nên được dựa trên các mục tiêu kinh doanh tổng thể của Mekong
Electronics và điều kiện thị trường ở Hoa Kỳ.
● Mekong Electronics cần so sánh hiệu quả hoạt động của nhà phân phối với các tiêu
chuẩn đã thiết lập.
● Điều này sẽ giúp công ty xác định xem nhà phân phối có đạt được mục tiêu hay
không.
● Nếu nhà phân phối không đạt được mục tiêu, Mekong Electronics cần thực hiện các
hành động khắc phục để cải thiện hiệu quả hoạt động.
● Các hành động này có thể bao gồm cung cấp đào tạo bổ sung cho nhà phân phối, hỗ
trợ tiếp thị, hoặc thay thế nhà phân phối bằng một đối tác mới.
● Mekong Electronics cần theo dõi hiệu quả hoạt động của nhà phân phối sau khi thực
hiện các hành động khắc phục.
● Công ty cần điều chỉnh các tiêu chuẩn và hành động khắc phục nếu cần thiết.
Kết luận:
Chức năng kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh quốc tế. Bằng cách thực hiện các bước kiểm soát phù hợp, Mekong Electronics có thể
đảm bảo rằng nhà phân phối của mình đạt được mục tiêu và giúp công ty đạt được mục tiêu
kinh doanh tổng thể.
Ngoài ra, Mekong Electronics cũng cần lưu ý đến những yếu tố sau khi thực hiện chức năng
kiểm soát trong kinh doanh quốc tế:
● Sự khác biệt văn hóa: Mekong Electronics cần lưu ý đến sự khác biệt văn hóa giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ khi giao tiếp với nhà phân phối.
● Rào cản ngôn ngữ: Mekong Electronics cần đảm bảo rằng có sự giao tiếp rõ ràng và
hiệu quả giữa công ty và nhà phân phối.
● Quy định pháp lý: Mekong Electronics cần tuân thủ tất cả các quy định pháp luật liên
quan đến kinh doanh quốc tế.
Bằng cách thực hiện các bước kiểm soát phù hợp và lưu ý đến những yếu tố này, Mekong
Electronics có thể tăng cơ hội thành công trong việc mở rộng thị trường sang Bắc Mỹ.
6.5. Quản trị chức năng kiểm soát trong kinh doanh quốc tế
Khía cạnh hành vi trong kiểm soát quốc tế (Giải quyết vấn đề chống đối trong kiểm soát)
- Nguyên nhân của sự chống đối lại việc kiểm soát: Kiểm soát những điều sai, những điều
không nên kiểm soát
- Kiểm soát quá mức:
+ Tăng thêm trách nhiệm
+ Quá khả năng chấp nhận
- Vượt qua sự chống đối về kiểm soát: hạn chế c.đối
+ Hệ thống kiểm soát có trọng tâm rõ ràng, thích hợp, được phổ biến rộng rãi, vì mục
tiêu chung.
+ Hệ thống kiểm soát phải khách quan
+ Chú ý đặc điểm văn hóa địa phương
+ Xây dựng văn hóa công ty, văn hóa hợp tác