Professional Documents
Culture Documents
Luật Hợp Âm - Tiếng Pāli
Luật Hợp Âm - Tiếng Pāli
Khi hai chữ cái trong cùng một danh từ hay trong hai danh từ khác nhau được
phối hợp để thuận tiện phát âm, thì sự phối hợp ấy được gọi là luật hợp âm
sandhi .
1. Hợp âm giữa các nguyên âm sarasandhi : Trường hợp này xảy ra khi một
chữ kết thúc bằng một nguyên âm được nối liền với một chữ khác bắt đầu bằng
một nguyên âm, hoặc khi hai nguyên âm kề nhau của cùng một chữ được liên
kết lại với nhau.
Ngoài ra còn có Hợp âm hỗn hợp, tuy nhiên chỉ xảy ra với một số ít trường hợp
cụ thể.
2. Ðổi chữ ādesa , tức hai chữ cái tiếp nhau, có thể được thay dạng để thuận
âm.
3. Biến dạng chữ vikāra , là khi nguyên âm "i" hoặc "ī", hay "u" hoặc "ū" gặp
một nguyên âm khác, thì có thể được biến dạng thành chữ khác.
4. Làm thành trường âm dīgha , là khi một nguyên âm ngắn gặp một âm
khác, thì trở thành âm dài.
5. Làm thành đoản âm rassa , là khi một nguyên âm dài gặp một phụ âm, lại
trở thành âm ngắn.
6. Xen chữ āgama , là khi muốn tránh tình trạng có kẽ hở giữa hai âm kề nhau,
thì có một chữ khác xen vào làm trung gian.
7. Ghép chữ saṃyoga , là khi một phụ âm đứng sau một nguyên âm tận cùng
của từ khác, thì phụ âm ấy có thể thành phụ âm kép.
Nên chú ý phân biệt cho tường tận từng cách tiếp âm, để khi gặp các trường hợp
xảy ra trong cú pháp, ta có thể tách rời và định đoán được nghĩa dịch một cách
dễ dàng.
Ví dụ:
Một số chú ý
Nguyên âm trước là đoản âm, nguyên âm sau ở trước phụ âm kép, nên xóa
nguyên âm trước. Ví dụ: yassa + indriyā ni = yassindriyā ni
Nguyên âm trước là đoản âm, nguyên âm sau là trường âm, chỉ xóa nguyên
âm trước. Ví dụ: nohi + etam = nohetaṃ, sametu + ā yasmā = saṃetā yasmā
Nếu cả 2 nguyên âm đều là đoản âm có hình trạng đồng nhau, như a + a; hoặc
i + i; hay u + u; thì xóa đi một chữ rồi phải trường hóa nguyên âm còn lại. Ví
dụ: tatra + ayaṃ = tatrā yaṃ.
Dù cả 2 chữ đều là đoản âm, nhưng có hình trạng bất đồng, như a + i / u; hoặc
i + u / a; hoặc u + a / i. Khi đã xóa một nguyên âm rồi, không cần phải trường
hóa nguyên âm còn lại.
Ví dụ:
catū hi + apā yehi = catū hapā yehi
Nếu nguyên âm trước là trường âm, nguyên âm sau là đoản âm, khi đã xóa
nguyên âm trước, phải trường hóa nguyên âm sau. Ví dụ: sadhā + idha =
saddhī dha.
Ví dụ :
Ví dụ :
Ví dụ :
Đối với nguyên âm "i" ở phía trước, nếu có phụ âm kép ở phía trước "i" thì xóa 1
phụ âm có hình trạng đồng nhau.
Ví dụ:
Ví dụ :
Ví dụ:
Cũng có trường hợp một nguyên âm đứng trước một phụ âm, lại được xen vào
phụ âm "ṃ" làm trung gian.
Ví dụ:
Ví dụ:
rū pa + khandho = rū pakkhandho.
du + karaṃ = dukkaraṃ.
anu + gaho = anuggaho.
pari + cajati = pariccajati.
seta + chattaṃ = setacchattaṃ.
tatra + ṭhito = tatraṭṭhito.
paṭhama + jhā naṃ = paṭhamajjhā naṃ.
vi + ñā ṇaṃ = viññā ṇaṃ.
upa + davo = upaddavo.
appa + suto = appassuto.
Ví dụ:
Cũng có trường hợp một nguyên âm đứng kề một phụ âm lại trở thành đoản âm.
Trường hợp này ít khi xảy ra.
Ví dụ:
hovā dī nā ma = bhovā di nā ma
Yiṭṭhaṃ vā hutaṃ vā loke = yiṭṭhaṃ va hutaṃ va loke.
Buddhe yadi vā sā vaka = buddhe yadi va sā vake.
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Cakkhu udpā di = cakkhuṃ udapā di
Aṇu + thū lā ni = anuṃ thū lā ni
Manopubba + gamā = manopubbaṅgamā
Yā va c' idha = yā vañc' idha .
Ava + siro = avaṃsiro
Ví dụ:
Ngoài ra, những từ ngữ thuộc nhóm danh từ "mana" khi có tiếp vĩ ngữ phối hợp
(trong chuyển hóa ngữ) thì sẽ có một phụ âm "s" xen vào giữa chúng và tiếp vĩ
ngữ.
Ví dụ:
Sara + ṇa = sā rasa
Ura + ṇa = orasa
Mana + ṇa = mā nasa
Mana + ṇika = mā nasika.
Ghi chú
Xem lại phần danh từ để biết những danh từ nào thuộc nhóm danh từ
mana
Hợp âm giữa ṃ và một nguyên âm hoặc một phụ
âm
1. ṃ trước một phụ âm có thuộc nhóm
ṃ trước một phụ âm có thuộc nhóm (5 nhóm phụ âm) có thể được đổi thành âm
mũi hay mẫu tự thứ năm trong nhóm mà phụ âm ấy thuộc về
Ví dụ:
3. ṃ trước e hoặc h
ṃ trước e hoặc h đôi khi được đổi thành ñ; ñ trước e được gấp đôi.
Ví dụ:
paccattaṃ + eva : paccattañ – ñ – eva
taṃ + hi tassa : tañ hi tassa
evaṃ + hi vo : evañ hi vo
taṃ + khaṇaṃ + eva : taṅkhaṇañ – ñ – eva
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Sau khi xóa nguyên âm sau, nếu sau nguyên âm sau có 2 phụ âm kép liền nhau,
xóa 1 chữ.
Ví dụ:
Nếu có 3 phụ âm kép phải xóa 1 phụ âm có hình trạng đồng nhau, thí dụ: vuggy
assa thành vugyassa. Nếu phụ âm là asadisasaṃyoga như cakkhvā pā thaη phải
để cả 3 chữ.
8. ṃ đôi khi được xen vào trước một nguyên âm hoặc một
phụ âm
Ví dụ:
t và y thành cc
d và y thành jj
dh và y thành jjh
adhi + agamā : adhy + agamā : ajjhagamā .
adhi + okā so : adhy + okā so: ajjhokā so.
bodhi + aṅgā : bodhy +aṅgā : bojjhaṅgā .
bh và y thành bbh
p và y thành pp
bh và y thành bbh
Labh + ya = labbha
Abhy (abhi) + ā cikkhanaṃ = abbhā cikkha- naṃ.
Abhy (abhi) + uggacchati = abbhuggacchati.
n và y thành ññ
Han + ya = hañña
v và y thành bb
Div + ya = dibba
Siv + ya = sibba
Ngoài ra, trong tiếng Pā li vẫn thường xảy ra tình trạng 2 phụ âm kề nhau, thì
cùng nhau đổi dạng.
j và t thành gg
Bhaj + ta = bhagga
dh và t thành ddh
Budh + ta = buddha
bh và t thành ddh
Labh + ta = laddha
m và t thành nt
Kham + ta = khanta
s và t thành ṭṭh
Das + ta = ḍaṭṭha
Nếu chữ trước bắt đầu bằng eka và chữ sau không phân biệt nguyên âm hay
phụ âm thì đổi như sau: