bctt02 Nâng cao kiến thức phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 90

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 2

Nhóm sinh viên số: 4 xã: Trung Giã

Tên kế hoạch can thiệp: Nâng cao kiến thức và thực hành về phòng
chống tăng huyết áp của người dân trên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh
tăng huyết áp tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội từ tháng
7/2017 đến tháng 6/2018

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Hoàng

Danh sách nhóm:

1. Nguyễn Hữu Thế Tùng K13C – Nhóm trưởng


2. Nguyễn Thị Thảo Ngân K13D
3. Nguyễn Hoàng An Thanh K13B
4. Đinh Hà Trang K13C
5. Lê Thị Thu Hà K13A
6. Đào Thị Hoàng Quyên K13A
7. Nguyễn Đắc Ngọc K13C

Hà Nội, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực tập cộng đồng dành cho sinh viên năm thứ 3 của Trường
Đại học Y tế Công cộng kéo dài trong 10 ngày từ 03/04 – 14/04/2017. Với mục tiêu
“Xây dựng một bản kế hoạch can thiệp giải quyết một vấn đề trong chương trình
hoặc hoạt động y tế ưu tiên tại xã thực tập”, đợt thực địa này nhằm giúp sinh viên
nâng cao kiến thức về thực tiễn, kĩ năng thực hành và thực tế để tiếp tục củng cố,
nâng cao năng lực Y tế công cộng của bản thân. Bên cạnh đó còn góp phần vào việc
giải quyết tình hình sức khỏe tại địa phương. Nhóm sinh viên K13 bao gồm 07
thành viên được nhà trường phân công thực địa tại trạm y tế xã Trung Giã, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Trong khoảng thời gian 10 ngày thực tập tại trạm y tế xã, nhóm sinh viên đã
tiến hành thu thập số liệu bằng cả hai phương pháp thứ cấp và sơ cấp, đồng thời kết
hợp với phân tích sốliệu đểđưa ra được một bản bản kế hoạch can thiệp. Nhóm sinh
viên hy vọng sẽ góp một phần vào việc nâng cao sức khỏe cho người dân tại địa
phương.Cũng trong đợt thực tập này, chúng tôi cũng đã tích lũy thêm được nhiều
kinh nghiệm và kỹ năng tiếp cận cộng đồng.
Để có được những kết quả trên, chúng tôi đã nhận được sựgiúp đỡrất nhiệt
tình của các thầy cô trường Đại học Y tế Công cộng, Uỷ ban Nhân dân và các ban
ngành đoàn thể xã Trung Giã, đặc biệt là các cán bộ Trạm y tế xã Trung Giã.Nhóm
sinh viên xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Minh Hoàng đã nhiệt
tình chỉdẫn nhóm trong quá trình thực tập tại cộng đồng cũng như những góp ý
chỉnh sửa trong quá trình hoàn thành báo cáo. Nhóm sinh viên cũng xin được cảm
ơn đến Ủy ban nhân dân xã Trung Giã và các ban ngành liên quan đã tạo điều kiện
giúp nhóm trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và lập kế hoạch. Đặc biệt,
nhóm sinh viên xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ y tế Trạm y tế xã đã tạo điều kiện cho
nhóm có chỗ sinh hoạt, học tập, làm việc và liên hệ công việc, cung cấp thông tin
cho nhóm trong suốt đợt thực tập tại đây.
Xin cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Y tế Công cộng đã tổ chức đợt thực
tập tại cộng đồng rất ý nghĩa và hữu ích này.Cảm ơn tất cả các thành viên trong
nhóm đã chia sẻ và giúp đỡ nhau trong quá trình thực tập 10 ngày tại trạm y tế xã
cũng như quá trình chỉnh sửa, hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 27/04/2017
Nhóm sinh viên
Nhóm trưởng Nguyễn Hữu Thế Tùng

1
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i


MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vi
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
1. Thông tin chung về huyện Sóc Sơn................................................................1
2. Tuyến xã.........................................................................................................1
II. Xác định vấn đề tồn tại và vấn đề ưu tiên can thiệp..............................................4
1. Phương pháp thu thập thông tin trong xác định VĐSK nổi cộm.....................4
2. Phương pháp thu thập thông tin bổ sung để phân tích vấn đề sức khoẻ ưu tiên
can thiệp.............................................................................................................5
3. Quy trình xác định VĐSK ưu tiên..................................................................6
4. Các vấn đề sức khoẻ nổi cộm tại xã Trung Giã...............................................6
5. Mô tả, phân tích các VĐSK nổi cộm tại xã Trung Giã...................................7
6. Xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên tại xã Trung Giã........................................9
III. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp.....................................................................10
1. Tên vấn đề ưu tiên can thiệp.........................................................................10
2. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp................................................................10
3. Cây vấn đề....................................................................................................14
4. Nguyên nhân gốc rễ......................................................................................15
VI. Mục tiêu can thiệp.............................................................................................16
1.Mục tiêu chung..............................................................................................16
2.Mục tiêu cụ thể..............................................................................................16
3. Thời gian, địa điểm can thiệp.......................................................................17
4. Xác định giải pháp can thiệp........................................................................17
V. Kế hoạch hành động...........................................................................................19
1. Bảng kế hoạch hành động.............................................................................19
2. Kế hoạch hành động theo thời gian..............................................................25
VI. Dự trù kinh phí: Tổng chi phí dự kiến triển khai can thiệp...............................27
VII. Kế hoạch giám sát............................................................................................27
1. Tên kế hoạch................................................................................................27
2. Mục tiêu giám sát.........................................................................................27
3. Địa điểm giám sát.........................................................................................27
4. Thời gian giám sát........................................................................................27
5. Sơ đồ giám sát chương trình can thiệp..........................................................27
6. Chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan.................................................28
VII. Kế hoạch theo dõi, đánh giá.............................................................................28

2
1. Tên kế hoạch theo dõi, đánh giá...................................................................28
2. Mục tiêu đánh giá.........................................................................................28
3. Phương pháp đánh giá..................................................................................29
4. Các chỉ số theo dõi đánh giá.........................................................................29
VIII. Kết luận..........................................................................................................29
1. Kết quả thu được..........................................................................................29
2. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................30
3. Khuyến nghị hoạt động thực địa...................................................................30
IX. Tài liệu tham khảo.............................................................................................31
PHỤ LỤC...............................................................................................................33
Phụ lục 1: SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG Y TẾ TUYẾN HUYỆN....................33
Phụ lục 2: CƠ CẤU NHÂN SỰ, CÁN BỘ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TYT
XÃ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN........................................................................33
Phụ lục 3: DANH SÁCH PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA TYT XÃ TRUNG GIÃ...34
Phụ lục 4: MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA ĐƯỢC THỰC HIỆN
TẠI TYT XÃ..........................................................................................................35
Phụ lục 5: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG. . .36
Phụ lục 5.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG.............38
Phụ lục 6: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN CBYT TẠI TYT XÃ
TRUNG GIÃ...........................................................................................................42
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG THA.........................................................................................................46
Phụ lục 7.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT PHỤ TRÁCH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP.....................................47
Phụ lục 8: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG NKHH......................................................................................................48
Phụ lục 8.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG NKHH..........................................................................48
Phụ lục 9: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS.............................49
Phụ lục 9.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS...............50
Phụ lục 10: LÝ GIẢI PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VĐSK ƯU TIÊN CAN
THIỆP THEO THANG ĐIỂM CƠ BẢN (BPRS)...................................................52
Phụ lục 11: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI).............57
Phụ lục 11.1: BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI)
................................................................................................................................ 63
Phụ lục 11.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI)
................................................................................................................................ 65

3
Phụ lục 11.3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ.....................................................................70
Phụ lục 12: LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP....................72
Phụ lục 13: DỰ TRÙ KINH PHÍ............................................................................75
Phụ lục 14: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ...................................................................81

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
BSGĐ Bác sĩ gia đình
BVĐK Bệnh viện đa khoa
CBYT Cán bộ y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
KCB Khám chữa bệnh
NCT Người cao tuổi
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp
NSV Nhóm sinh viên
PKĐK Phòng khám đa khoa
PYT Phòng y tế
SDD Suy dinh dưỡng
SKSS Sức khỏe sinh sản
TCMR Tiêm chủng mở rộng
THA Tăng huyết áp
TTYT Trung tâm y tế
TYT Trạm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
VĐSK Vấn đề sức khỏe
VHTT Văn hóa thông tin
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
XN Xét nghiệm
YHCT Y học cổ truyền
YTTB Y tế thôn bản

5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu bệnh tật Xã Trung Giã năm 2016 (%) (Trang 3)
Biểu đồ 2: T ỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức về phòng,
chống THA (%) (Trang 71)
Biểu đồ 3: Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THA đạt (%) (Trang 72)

Sơ đồ 1: Sơ đồ mô tả quy trình xác định VĐSK (Trang 6)


Sơ đồ 2: Cây vấn đề xác định nguyên nhân gốc rễ (Trang 14)
Sơ đồ 3: Sơ đồ giám sát cho chương trình can thiệp (Trang 28)
Sơ đồ 4: Cấu trúc hệ thống y tế tuyến huyện (Trang 34)

Bảng 1: Bảng chấm điểm các VĐSK theo các yếu tố (BPRS) (Trang 10)
Bảng 2: Bảng ma trận giải pháp can thiệp (Trang 17)
Bảng 3: Bảng kế hoạch hành động (Trang 20)
Bảng 4: Bảng kế hoạch hành động theo thời gian (Trang 26)
Bảng 5: Bảng phân tích chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan giám sát
chương trình can thiệp (Trang 29)
Bảng 6: Nhân sự, cán bộ và chức năng nhiệm vụ của CBYT TYT xã (Trang 34)
Bảng 7: Danh sách nhân viên Y tế thôn (Trang 35)
Bảng 8: Danh sách các phòng chứ năng của TYT xã Trung Giã (Trang 35)
Bảng 9: Các chương trình y tế được truển khai tại TYT xã Trung Giã (Trang 36)
Bảng 10: Tóm tắt kết quả phỏng quả phỏng vấn cộng đồng (Trang 39)
Bảng 11: Tóm tắt kế quả phỏng vấn CBYT xã (Trang 44)
Bảng 12: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố A (Trang 53)
Bảng 13: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố B (Trang 54)
Bảng 14: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố C (Trang 56)
Bảng15: Bảng lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp(Trang 73)
Bảng 16: Bảng dự trù kinh phí triển khai can thiệp (Trang 76)
Bảng 17: Các chỉ số đánh giá (Trang 81)

6
NỘI DUNG
I. Đặt vấn đề

1. Thông tin chung về huyện Sóc Sơn


Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía Bắc cách trung tâm Thủ
đô 40 km. Phía Bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên, phía Đông Bắc giáp với tỉnh Bắc
Giang, phía Đông Nam giáp với tỉnh Bắc Ninh, phía Nam giáp với huyện Đông
Anh, phía Tây giáp với huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Diện tích
đất tự nhiên của huyện là 306,5 km2, toàn huyện có 25 xã và 1 thị trấn chia thành 3
khu vực gồm: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của huyện có
khoảng trên 320.000 người với mật độ khoảng1022 người/km²[5].
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía Bắc của Hà Nội với nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; đường Bắc Thăng Long
– Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên, đường cao tốc Nội Bài – Lào
Cai.. Nơi đây còn có Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đầu mối giao thông lớn,
quan trọng của quốc gia. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch cơ bản từ nông nghiệp
-công nghiệp - dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Huyện có tổng số
39 trường học và tỷ lệ học sinh đến trường đạt 100%.[5].
Về y tế, trong vùng hiện có 1 Bệnh viện đa khoa (BVĐK) hạng II, 4 phòng
khám đa khoa khu vực (Kim Anh, Trung Giã, Minh Phú, Xuân Giang), 100% các
xã (26 trạm y tế) có trạm y tế cơ sở vật chất được xây dựng kiên cố. Số lượng y, bác
sỹ được tăng cường thêm để đảm bảo công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ (CSSK) cho nhân dân đạt hiệu quả. Ở đây có các chương trình CSSK như
TCMR, phòng chống HIV/AIDS, vệ sinh an toàn thực phẩm,... Hệ thống y tế huyện
Sóc Sơn bao gồm: Phòng y tế (PYT), trung tâm y tế (TTYT) huyện, bệnh viện đa
khoa (BVĐK) huyện. Trong đó, PYT chịu sự quản lý của UBND huyện Sóc Sơn,
BVĐK và TTYT huyện chịu sự quản lý của Sở Y tế Hà Nội. Trong hệ thống y tế
huyện Sóc Sơn có sự phối hợp và tác động qua lại lẫn nhau giữa BVĐK, TTYT,
PYT huyện giúp cho các đơn vị thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ được giao.
Mạng lưới y tế cơ sở gồm TYT và YTTB trong đó TYT xã thuộc quyền quản lý
chuyên môn của TTYT huyện, còn mạng lưới YTTB chịu sự quản lý chuyên môn
và hành chính của TYT xã [18]. (Sơ đồ cấu trúc hệ thống y tế tuyến huyện – chi tiết
xem tại Phụ lục 1)
2. Tuyến xã
2.1. Thông tin chung về xã Trung Giã
Trung Giã là một xã nằm ở phía Đông Bắc huyện Sóc Sơn với diện tích là 4
2
km . Dân số toàn xã là 14.411 người (2016) với số hộ là 3.716 hộ gia đình sinh sống
tại 10 thôn (Đo, An Lạc, Phong Mỹ, Bình An, Xuân Sơn, Sông Công, Phố Nỉ, Hòa
Bình, Trung Kiên, Thống Nhất). Về địa lý, xã có đường Quốc lộ 3 chạy qua, là khu
vực giáp ranh với với các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang.Địa bàn xã rộng, dân cư
không tập trung, nhiều cơ sở khám chữa bệnh công lập và tư nhân nằm trên địa bàn
xã (4 phòng khám tư nhân, 23 quầy thuốc và đại lý thuốc) [18].
Kinh tế - xã hội:Người dân trong xã chủ yếu làm nghề nông nghiệp, vì vậy đời
sống kinh tế còn thấp, nhận thức của người dân còn hạn chế. Từ năm 2016, tình

7
hình kinh tế tại xã cũng đã có sự phát triển tổng thu nhập trên địa bàn xã: 612.030
triệu đồng, tăng 3,6% so với năm 2015. Đến nay trên địa bàn xã, số hộ nghèo chỉ
còn 77 hộ (2,07%) [17].
Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân năm 2016 được bảo đảm,
công tác y tế dự phòng được triển khai thường xuyên, kịp thời không để dịch bùng
phát. Đã khám và cấp thuốc cho 7170 lượt người, 100% trẻ trong độ tuổi 6-36 tháng
được uống vitamin A 2 lần/năm đạt 99,75%. Tổ chức cân, đo cho trẻ theo định kỳ
để đánh giá tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD là
7,14%, giảm 2,06% so với năm 2015. Phối hợp với các ngành chức năng của huyện
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ ăn uống được 132 lượt, đạt
80%.Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận
VSATTP trên địa bàn xã là 18%. Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho toàn bộ nhân dân
trên địa bàn xã gồm 14.356 nhân khẩu. Thực hiện gắn mã theo nhân khẩu trong hộ
gia đình theo từng thôn, xóm trên địa bàn xã [18].
2.2. Thông tin về trạm y tế
Trạm y tế (TYT) xã Trung Giã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2007 với cơ sở vật
chất hạ tầng và trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ. TYT có tổng số 10 giường bệnh
và 14 phòng chức năng phục vụ hoạt động của TYT.TYT thuận lợi về giao thông,
phương tiện cấp cứu đi lại thuận tiện. Khối nhà chính với 14 phòng làm việc như:
Phòng khám bệnh, phòng YHCT, phòng XN – siêu âm, phòng cấp phát thuốc,
phòng sơ cấp cứu, phòng tiêm, phòng đẻ, phòng rửa, tiệt trùng ….Diện tích xây
dựng và sử dụng của khối nhà chính đảm bảo cho thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn: phòng thủ thuật và phòng vô trùng được ốp lát, các phòng được bố trí liên
hoàn, khoa học... [21]
Về nhân sự, TYT có 7 CBYT (1 y sĩ đa khoa, 2 điều dưỡng, 2 y sĩ, 1 y nữ hộ
sinh, 1 dược sĩ trung học) và 10 cán bộ y tế thôn bản/10 thôn. Phân công nhiệm vụ
7 CBYT tại TYT xã Trung Giã [21].(Chi tiết xem Phụ lục 2 – Cấu trúc nhân sự,
cán bộ và chức năng nhiệm vụ TYT xã Trung Giã)
2.3. Các hoạt động của trạm y tế xã
Công tác KCB tại TYT được tiến hành thường xuyên, trạm tổ chức KCB liên
tục từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và đảm bảo luôn có CBYT trực 24/24 giờ vào tất
cả các ngày trong tuần. Việc KCB được thực hiện theo phương thức KCB phát
thuốc theo đơn, theo BHYT và KCB miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi. Các bệnh nhân
đến trạm sẽ được khám, nếu trường hợp nhẹ thì CBYT sẽ kê đơn và điều trị ngay tại
trạm, đối với các trường hợp bệnh nặng hay không thuyên giảm sau điều trị sẽ được
cân nhắc chuyển lên tuyến trên.Đối tượng chủ yếu của TYT là người có BHYT,
người cao tuổi (hay mắc các bệnh về THA, suy nhược, đái tháo đường, các bệnh cơ
xương khớp) và trẻ em (chủ yếu mắc các bệnh như viêm đường hô hấp trên, viêm
phổi, tiêu chảy). Người dân chủ yếu đến trạm để khám các bệnh thông thường như:
viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, tiêu chảy, suy nhược cơ thể.
Ngoài ra, TYT còn tổ chức khám, cấp thuốc định kì cho bệnh nhân tâm thần
trong xã 2 lần/ năm.Triển khai công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh
và VSATTP tại 100% các trường.Trong thời gian sắp tới TYT có dự định tổ chức

8
làm thêm ngoài giờ hành chính và theo quan sát trong 10 ngày học tập tại trạm,
nhóm sinh viên nhận thấy số lượng bệnh nhân chủ yếu đông nhất vào khung giờ từ
8h đến 11h sáng.
Trong năm 2016, công tác KCB tại trạm đã đạt được [20]:
- Tổng số lần KCB: 7170 lần
- Số lượt khám cho bệnh nhân BHYT: 6568 lần
- Số lượt khám cho trẻ em < 15 tuổi: 553 lần
- Tổng số lần siêu âm: 197 lần
- Tổng số xét nghiệm: 495 lượt.
2.4. Mô hình cơ cấu bệnh tật xã Trung Giã theo sổ khám chữa bệnh
Cơ cấu bệnh tật của xã Trung Giã năm 2016 theo sổ theo dõi khám chữa bệnh của
TYT xã Trung Giã được mô tả trong sơ đồ sau:

Biểu đồ 1: Cơ cấu bệnh tật Xã Trung Giã năm 2016 (%)


(Theo “Báo cáo công tác khám chữa bệnh 12 tháng năm 2016”)
Qua tổng kết các sổ khám chữa bệnh tại TYT từ ngày 1/1/2016 đến 31/12/2016
về những bệnh thường gặp của người dân xã Trung Giã, bệnh có lượt khám cao
nhất là nhiễm khuẩn hô hấp với 3544 lượt (49,4%), tiếp theo là bệnh tăng huyết áp
với 1512 lượt (21,1%), bệnh phụ khoa với 1015 lượt khám (14,2%). Ngoài ra người
dân trong xã còn gặp các vấn đề sức khoẻ liên quan đến các bệnh về mắt, bệnh
xương khớp, bệnh đường tiêu hoá, bệnh thần kinh.
2.5. Các chương trình y tế triển khai tại TYT
Dưới sự chỉ đạo của TTYT huyện Sóc Sơn, TYT xã Trung Giã hiện đang thực
hiện 19 chương trình y tế và chương trình mục tiêu quốc gia [19] (Chi tiết xem tại

9
phụ lục 4).
Trong đó có các chương trình/hoạt động được quan tâm và thực hiện có hiệu quả
như:
1. Chương trình TCMR (tỷ lệ trẻ <1 tuổi tiêm đầy đủ 8 loại vacxin đạt 98,3%,
Tiêm nhắc lại vacxin sởi rubella tại trường học đạt 100%, Tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ theo tiền sử cho phụ nữ có thai đạt 100%, không xảy ra trường hợp
nào phản ứng nặng sau tiêm)
2. Chương trình Phòng chống SDD trẻ em (trẻ em dưới 5 tuổi SDD được cân
hàng tháng đạt 96,24%, triển khai tốt ngày cân trẻ đại trà 1/6 đạt 96,3%)…
3. Chương trình chăm sóc Sức khỏe sinh sản: CSSKSS, quản lý đạt 100%, khám
thai 3 lần 3 thời kỳ đạt 97% chăm sóc sau sinh tại nhà đạt 100%.
4. Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A: tỷ lệ trẻ 6-36 tháng tuổi được
uống Vitamin A 2 lần/năm đạt 99,75%, bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống
Vitamin A đạt 99%.
5. Chương trình y tế học đường: tỷ lệ khám sức khỏe học sinh đạt 99,43%.
II. Xác định vấn đề tồn tại và vấn đề ưu tiên can thiệp

1. Phương pháp thu thập thông tin trong xác định VĐSK nổi cộm
Để thu thập được nguồn thông tin đầy đủ và toàn diện nhất hình hình kinh tế,
văn hoá, xã hội của xã Trung Giã và các vấn đề sức khoẻ nội cộm tạ xã. Nhóm đã
sử dụng kết hợp các phương pháp như sau:
Thu thập thông tin thứ cấp: NSV đã tiến hành rà soát các sổ sách và báo cáo
tại TYT như: sổ khám bệnh, sổ theo dõi tiêm chủng, sổ theo dõi bệnh nhân THA, sổ
theo dõi bệnh nhân tâm thần, kế hoạch hoạt động TYT xã Trung Giã năm 2016 và
2017, báo cáo hoạt động KCB năm 2016, báo cáo kết quả công tác y tế xã phường
năm 2016 - Phương hướng nhiệm vụ năm 2017, báo cáo thống kê TCMR…
Ngoài thông tin từ các báo cáo tại trạm, nhóm tra cứu thêm tài liệu trên các
trang mạng để biết các thông tin về mục tiêu các chương trình y tế quốc gia, tìm
hiểu tìm hiểu vai trò của nhân viên y tế thôn bản, quy trình tiêm chủng, nguyên tắc
cấp phát thuốc cho bệnh nhân tâm thần…
Xem các bài truyền thông phát qua loa của chương trình VSATTP, xem chứng
chỉ đủ điều kiện tiêm chủng của các CBYT tại trạm, kết hợp quan sát tranh ảnh, áp
phích tại trạm. Ngoài ra, nhóm cũng thu thập thông tin chung về tình hình kinh tế,
văn hóa, dân số… của xã Trung Giã thông qua sổ sách tại Văn phòng UBND xã
Trung Giã.
Thu thập hông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được nhóm sinh viên thu thập qua
các hoạt động:
Phỏng vấn trạm trưởng, CBYT tại trạm và 15 người dân tại xã vào dịp tiêm
chủng mở rộng 2 ngày 6-7/4/2017. Nhóm cũng tiến hành phỏng vấn CBYT thôn
bản để đánh giá mức độ thực hiện những nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định cho CBYT
thôn, đánh giá mức độ phối hợp với TYT trong công tác chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người dân.
10
Nhóm cũng tiến hành quan sát các trường học, chợ Nỉ - là chợ đầu mối lớn nhất
xã, hệ thống nước thải của chợ, quan sát và tham gia hỗ trợ hoạt động tiêm chủng
mở rộng và các hoạt động trong chiến dịch khám phụ khoa và sàng lọc THA đang
triển khai tạo TYT xã.
Với từng hoạt động thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, nhóm đều có sự phân
công công việc cụ thể cho từng thành viên. Mỗi thành viên có nhiệm vụ tổng hợp,
ghi chép sau đó chia sẻ các thông tin có được với các thành viên khác trong nhóm
vào mỗi cuối ngày làm việc.
2. Phương pháp thu thập thông tin bổ sung để phân tích vấn đề sức khoẻ ưu
tiên can thiệp
a. Phỏng vấn sâu
NSV đã xây dựng bản hướng dẫn hỏng vấn cho các đối tượng: CBYT xã phụ
trách chương trình phòng chống THA và người dân trên 40 tuổi xã Trung Giã.
Cách thức tiếp cận đối tượng:
- Đối với CBYT phụ trách chương trình: góp gặp gỡ cán bộ tại TYT, trình bày mục
đích và xin phép phỏng vấn.
- Đối với người dân trên 40 tuổi: Nhóm tiến hành tiếp cận và phỏng vấn vào đợt tái
khám định kỳ đối với những người mắc THA (10/4/2017) khoảng 34 người và một
số người dân trên 40 tuổi tại thôn Phong Mỹ gần TYT xã.
Theo báo cáo cuối năm 2016, TYT xã Trung Giã hiện đang quản lý 174 bệnh
nhân THA điều trị ngoại trú, sinh sống rải rác trên địa bàn xã. Qua đánh giá nhanh
34 người dân mắc THA đến khám định kỳ tại TYT và một số người dân trên 40 tuổi
tại thông Phong Mỹ thì chỉ có 9 người dân có hiểu biết đúng về THA, các biến
chứng của THA, và cách phòng tránh biến chứng THA.
b. Phỏng vấn định lượng đối với người dân trên 25 tuổi
Qua phỏng vấn CBYT xã và đánh giá nhanh người dân trên địa bàn xã, đánh
giá nhanh 34 người mắc THA và một số người dân trên 40 tuổi. NSV đã tổng hợp là
rút ra kết luận: tỉ lệ người dân đến đến TYT khám sàng lọc hầu hết là người trên 40
tuổi (chiếm 97,1% lượt người đến khám sàng lọc), số người trên 40 tuổi cũng tỏ ra
có hiểu biết và quan tâm nhiều hơn tới bệnh THA, tuy nhiên chương trình phòng
chống THA đang triển khai tại TYT hướng tới nhóm đối tượng có nguy cơ mắc
THA là nhóm người trên 25 tuổi. Vì vậy để triển khai chương trình đạt hiệu quả
cao, NSV đã tham vấn ý kiến của cán bộ TYT và quyết định xây dựng mô hình can
thiệp cho nhóm đối tượng trên 25 tuổi tại xã nhằm nâng cao kiến thức và thực hành
phòng chống THA cho nhóm người có nguy cơ mắc THA.
Đối tượng phỏng vấn định lượng là người trên 25 tuổi tại địa bàn xã Trung Giã.
Cách tiếp cận đối tượng: Nhờ sự giúp đỡ của cô Trạm trưởng Tô Thị Lan, nhóm
đã liên lạc và sắp xếp lịch xuống phỏng vấn cộng đồng cùng YTTB phụ trách từng
thôn dẫn đường giúp NSV tiếp cận và phỏng vấn nhóm đối tượng. Số người trên 25
tuổi tại xã Trung Giã là 7003 người nằm rải rác trên 10 thôn.

11
3. Quy trình xác định VĐSK ưu tiên
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô tả quy trình xác định VĐSK

Xem sổ sách, báo cáo tại TYT xã Thông tin chung và tình
và UBND xã hình sức khoẻ tại xã

PV CBYT tại TYT xã


(Phụ lục 5) 3 VĐSK nổi cộm tại địa
phương

Đánh giá nhanh cộng đồng và


quan sát thực tế (Phụ lục 4)
VĐSK ưu tiên can thiệp

Tìm hiểu tài liệu, thu thập thêm


thông tin (sách, internet,…)

Xây dựng cây vấn đề, xác


định nguyên nhân gốc rễ
PVS cán bộ y tế (Phụ lục 6)

Bộ câu hỏi định lượng dành cho Đưa ra giải pháp


đối tượng ưu tiên (Phụ lục 10)

Đưa ra kế hoạch can thiệp


khả thi và phù hợp với tình
Tham vấn ý kiến CBYT xã
hình thực tế tại địa
phương

4. Các vấn đề sức khoẻ nổi cộm tại xã Trung Giã


Qua thu thập số liệu và tổng hợp sổ sách, báo cáo của TYT kết hợp với
phỏng vấn và đánh giá nhanh, NSV xác định được 3 VĐSK nổi cộm tại xã là:
- Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung
Giã năm 2016 cao (56,1%)
- Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ em dưới 5 tuổi xã Trung Giã
năm 2016 cao (29,1%)
- Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) tại xã Trung Giã năm 2016 mắc
bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cao (73%)

12
5. Mô tả, phân tích các VĐSK nổi cộm tại xã Trung Giã
5.1. Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã
năm 2016 cao (56,1%)
Theo báo cáo hoạt động của trạm y tế cũng như theo sổ khám chữa bệnh hàng
ngày tại xã: Trong năm 2015, TYT phát hiện 144 người mắc THA tuy nhiên đến
đầu năm 2016 số người bị THA được phát hiện là 174 người trong đó những người
mắc THA có độ tuổi trên 40 chiếm 97,1%. Riêng trong năm 2016, tại trạm y tế xã
có 1512 lượt người đến khám lấy thuốc THA định kỳ, chiếm 21,1% tổng số lượt
khám, cao thứ hai trong tất cả các bệnh được thống kê. Trong đó hoàn toàn là đối
tượng trên 40 tuổi. Cụ thể là: trong năm 2016, tại xã đã phát hiện và quản lý được
174 người bị tăng huyết áp trên tổng số 5003 người trên 40 tuổi tại xã (chiếm
4,93%). Trong đợt khám sàng lọc THA cho những người trên 40 tuổi chỉ có 310
lượt người đến khám sàng lọc chiếm 6,38%. Vậy tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của
người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 là 56,1%
Theobáo cáo y tế xã phường TYT xã Trung Giã năm 2016, số trường hợp tử
vong liên quan đến THA là 12 người (17,6%), đứng thứ 2 chỉ sau ung thư. Trong
đó, tất cả 14 số người tử vong đều trên 40 tuổi (45-94 tuổi).
Theo nhận định của CBYT: Tuy nhiên, không chỉ có 174 trường hợp này bị
THA mà còn rất nhiều nhưng TYT chưa quản lý được “Số người mắc THA tại xã
thì nhiều nhưng TYT chưa thể quản lý và thống kê cụ thể được vì có người không
đến khám tại trạm mà khám tại các cơ sở y tế khác, các ông bà không đi lại được
thì không đi khám. Hơn nữa, người dân chưa quan tâm đến sức khoẻ của mình, như
đợt khám sàng lọc THA của trạm, mời tất cả người dân trên 40 tuổi đến khám sàng
lọc mà chỉ có hơn 300 người hầu hết trên 40 tuổi đến khám, mà những người này
thì đã có tiền sử THA. Năm 2016 tại xã có nhiều trương hợp tử vong do bị đột quỵ,
nhồi máu não, toàn là do tai biến của tăng huyết áp”- Cán bộ phụ trách chương
trình phòng chống THA cho biết. Trên thực tế, theo quan sát của nhóm sinh viên,
những người đến trạm khám về THA đa số là những người cao tuổi đã mắc THA
hoặc đã bị các biến chứng của bệnh. “ Những đối tượng trẻ thì thường chủ quan và
không quan tâm đến bệnh nên cũng không đến khám” (TTTH_CBYT)
Qua đánh giá nhanh cộng đồng: Tăng huyết áp nếu không điều trị sớm có thể
dẫn đến các tổn thương và các biến chứng nghiêm trọng như tổn thương các động
mạch vành, tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận,…Tuy nhiên, người dân vẫn
chưa có kiến thức và thái độ đúng về bệnh THA. Một người khác cho biết: “ Bác
chưa bị THA nên cũng chẳng quan tâm gì, lúc nào bị thì tính sau” (NTT_người dân
52 tuổi). Một người khác cho biết “Tôi nghĩ THA là bệnh của người già mà, chứ tôi
còn trẻ như thế này, làm sao mà mắc bệnh được” (TTĐ_người dân 28 tuổi).
Cùng với đó hoạt động truyền thông về THA của trạm mới chỉ dừng lại ở việc
truyền thanh qua loa dài (chủ yếu thông báo thời gian khám, số lượng buổi truyền
thanh ít, thời lượng phát thanh ngắn, truyền thanh xen kẽ các chuyên mục khác), tư
vấn ngắn cho những người đến khám tại trạm mà vẫn chưa có những buổi tập huấn
chính thức hoặc tư vấn sâu cho đối tượng ≥ 40 tuổi, là những đối tượng có nguy cơ
cao mắc bệnh THA.
Hiện tại TYT đã triển khai quản lý những người bị THA trong mô hình bác sĩ
gia đình cho những đối tượng có BHYT tại TYT xã.Được triển khai từ tháng 7 năm

13
2015, đến nay đã quản lý 174 bệnh án. Những người này được khám và cấp phát;
mà nhân lực có hạn nên CBYT không có nhiều thời gian để tư vấn cho bệnh
nhân về điều trị THA, CBYT chỉ khám và kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, qua đánh giá nhanh tại cộng đồng, đồng thời dựa trên các kết quả
phóng vấn sâu người dân, cho thấy rất nhiều người dân trong xã chưa có các kiến
thức và thực hành đúng về phòng chống biến chứng của bệnh tăng huyết áp.
5.2. Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 70
tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (29,1%)
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là bệnh phổ biến gặp hơn so với nhiễm khuẩn
đường hô hấp dưới. Nhiễm khuẩn hô hấp trên là tổng hợp những bệnh do bị cảm
lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản,…Có nhiều nhóm
nguyên nhân khác nhau gây bệnh về đường hô hấp trên như: do dị ứng thời tiết, bụi
trong không khí, hóa chất, khói thuốc lá hoặc do vi sinh vật gây bệnh (nấm, vi
khuẩn, virut), ..Ngoài ra, bệnh còn phụ thuộc sức đề kháng của mỗi người, những
người sức đề kháng kém, khi thời tiết thay đổi hoặc tiếp xúc với tác nhân gây viêm
rất dễ nhiễm bệnh.
Theo báo cáo hoạt động của trạm y tế cũng như theo sổ khám chữa bệnh hàng
ngày tại xã, trong năm 2016, tại xã có 3544 lượt người đến khám được chẩn đoán là
bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chiếm 49,4% tổng số lượt khám, cao nhất trong
tất cả các bệnh được thống kê.Trong đó chủ yếu là đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi..
Năm 2016, số trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp trên là 460 trẻ, chiếm
29,1% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tại xã.
Theo nhận định của CBYT cũng như của người dân tại xã:“Hàng năm đa số
trẻ em bị mắc 4-6 lần nhiễm khuẩn hô hấp cấp, chiếm một phần lớn bệnh nhân đến
khám tại trạm y tế,chưa kể đến có rất nhiều trẻ bị bệnh NKHH tự chữa trị tại
nhà.”- CBYT tại trạm cho biết.“Trẻ con đứa nào trong một năm chẳng bị ho, ngạt
mũi, sốt cao vài lần.Nhất là mấy đợt chuyển mùa, chúng nó còn bị cùng nhau
cơ.Chả tránh được.Nhưng mà cứ cho uống thuốc vài hôm là khỏi.” - Một số người
dân tại xã khi được hỏi về nhiễm khuẩn đường hô hấp cho biết.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh lý phổ biến ở trẻ em và gây tỉ lệ tử vong cao
nhất so với các bệnh khác. Đây là bệnh phát triển theo mùa nên TYT luôn có sự
chuẩn bị và đề phòng để chủ động đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Số trẻ em và người cao tuổi được khám và điều trị kịp thời, chưa có trường hợp gây
hậu quả nghiêm trọng.Trường hợp có tiến triển nặng chỉ có vài trường hợp gặp ở
người cao tuổi là hậu quả của mắc nhiều bệnh khác nhau.
5.3. Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) tại xã Trung Giã năm 2016 mắc
bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cao (73%)
Theo thống kê sổ khám sức khoẻ hàng ngày của trạm y tế xã, trong năm 2016
tại trạm y tế ghi nhận có 1015 lượt người đến khám được chuẩn đoán mắc bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) chiếm 14.2% tổng số lượt khám, cao thứ 3
trong tất cả các bệnh được thống kê. Trong đó số phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ
15 - 49 tuổi chiếm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn sinh sản cao nhất- khoảng 741 lượt
(khoảng 73% lượt khám bệnh nhiễm khuẩn sinh sản - Theo nhận định của CBYT).
Theo báo cáo kết quả khám phụ khoa và khám tầm soát phát hiện ung thư vú –
14
ung thư cổ tử cung cho phụ nữ tuổi 15 – 60 của trạm y tế xã riêng 3 tháng đầu năm
2016, tổng số phụ nữ đến khám và điều trị bệnh NKĐSS trong độ tuổi 15 - 49 là
314 người. Các bệnh NKĐSS thường gặp tại xã là viêm âm hộ (7,8%), viêm
bartholin (1,3%), viêm âm đạo do nấm (27,6%), viêm âm đạo do trùng roi (10,5%),
viêm âm đạo do tạp khuẩn (30,2%), viêm cổ tử cung thường (14,5%) và viêm cổ tử
cung lộ tuyến (7,9%).
Trong quá trình phỏng vấn cộng đồng, nhóm sinh viên có ghi lại được một số ý
kiến về vấn đề NKĐSS như sau: “…mình chưa lấy chồng có làm sao mà phải đi
khám, thỉnh thoảng bị ngứa là bình thường, rửa lá trầu không là khỏi…” (chị ĐHT
- 30 tuổi, thôn An Lạc). Hầu hết là phụ nữ trên 30 tuổi quan tâm đến vấn đề sức
khỏe sinh sản của mình.Bên cạnh đó, cán bộ TYT cho biết trạm cũng thường xuyên
phối hợp với Hội nông dân, UBND, hội phụ nữ để tổ chức các buổi truyền thông về
CSSKSS tại nhà văn hóa thôn.Đồng thời, TYT cũng lồng ghép tư vấn về SKSS cho
các bà mẹ qua các đợt tiêm chủng.Bên cạnh đó, người dân cũng được CBYT thôn
tư vấn tại nhà về SKSS. Theo ý kiến của một phụ nữ 30 tuổi làm nghề trồng màu,
chị nhận xét về các chương trình CSSKSS tại xã như sau: “… ở đây tổ chức thường
xuyên lắm, mỗi buổi phải có trăm người, mỗi thôn người ta gọi một ít đến nghe,
làm ở nhà văn hóa đấy, cơ mà nhiều khi bận cũng chả đi…”. Các buổi truyền thông
tuy được diễn ra thường xuyên, nhưng do thời gian làm việc trong ngày của chị em
quá dài, khi đi làm về mệt mỏi nên không có nhiều người có thể tham gia, buổi
truyền thông cũng phải lồng ghép với nhiều nội dung khác nên dẫn đến bão hòa
thông tin. Một số phụ nữ khi mắc bệnh thì chữa trị theo phương pháp dân gian như
đun lá trầu hay được bạn bè giới thiệu cho “thuốc đặt âm đạo”. Họ chỉ đến TYT khi
có dấu hiệu thông thường của bệnh như ngứa, có dịch trắng…. và khi cảm thấy
bệnh nặng hơn thì đến các cơ sở tư nhân hoặc bệnh viện tuyến trên. Họ cũng phản
ánh về CBYT tại trạm là kiêm quá nhiều việc nên dẫn đến tình trạng bệnh nhân đợi
lâu và thiếu cán bộ khám cho họ.
6. Xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên tại xã Trung Giã

Sau khi xác định được 3 VĐSK nổi cộm, để xác định 1 VĐSK ưu tiên can thiệp
NSV đã sử dụng phương pháp xác định vấn đề ưu tiên theo hệ thống thang điểm cơ
bản (BPRS) của tổ chức y tế Thế giới. (Chi tiết xem tại phụ lục 10: Bảng lý giải
phương pháp chấm điểm lựa chọn VĐSK ưu tiên can thiệp theo thang điểm cơ bản)

15
Bảng 1: Bảng chấm điểm các VĐSK theo các yếu tố (BPRS)
Các yếu tố
A B C BPRS
STT Tên vấn đề sức khoẻ (Phạm vi (Tính (Tính hiệu (A+2B)*C
vấn đề) nghiêm quả)
trọng)
1 Tỷ lệ mắc bệnh tăng
huyết áp của người dân
trên 40 tuổi tại xã Trung 7 8 8 184
Giã năm 2016 cao
(56,1%)
2 Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô
hấp của trẻ em dưới 5 tuổi
tại xã Trung Giã năm 2016 6 6 6 108
cao (29,1%)
3 Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản
(15-49 tuổi) tại xã Trung
Giã năm 2016 mắc bệnh 2 6 5 70
nhiễm khuẩn đường sinh
sản cao (chiếm 73%)
Nhóm quyết định lựa chọn vấn đề “Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người
dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (56,1%)” là vấn đề ưu tiên can
thiệp.
III. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp

1. Tên vấn đề ưu tiên can thiệp


Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm
2016 cao (56,1%)
2. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp
Theo tổ chức Y tế Thế Giới và Hiệp hội Tăng huyết áp quốc thế thì ở người
trưởng thành huyết áp bình thường khi huyết áp tâm thu (HATT) <140 mmHg và
huyết áp tâm trương (HATTr) <90 mmHg, THA nếu HATT>140 mmHg và/hoặc
HATTr >=90 mmHg. Trong những năm gần đây, THA đã trở thành nguy cơ gây
bệnh tật và tử vong hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Là một bệnh không lây nhiễm
phổ biến nhất trong cộng đồng với tỷ lệ mắc ở người lớn khoảng 25% - 35% và
được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”, THA chịu trách nhiệm cho khoảng 9
triệu người tử vong mỗi năm trên thế giới. Tại Việt Nam, với số mắc khoảng 12
triệu người và quá trình già hóa dân số diễn ra nhanh chóng, tăng huyết áp sẽ gây ra
những gánh nặng tàn tật và tử vong ngày càng nghiêm trọng hơn nếu không có
những giải pháp hữu ích.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga thực hiện tại 16 phường, xã ở thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy nguy cơ THA càng tăng khi tuổi càng cao, người >55
tuổi có tỉ lệ THA là 60,7%, như vậy cứ 2 người 55 tuổi thì có 1 người bị THA.
16
Tương tự nghiên cứu của tỉnh Hải Dương, tỷ lệ THA ở người >60 tuổi là 60,6%[9].
Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA ở người trên 60 tuổi khoảng
50% [8], [12], [22]. Điều tra của Trần Thiện Thuần năm 2007 trên 1.981 người có
độ tuổi 25 -64 tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ tăng huyết áp 24%, trong đó tỷ lệ
tăng huyết áp ở nam là 29% và nữ là 19% [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc
về tỷ lệ THA và các yếu tố nguy cơ ở người lớn 25-64 tuổi tại quận 12, thành phố
Hồ Chí Minh cho kết quả tỷ lệ tăng huyết áp 16% trong đó nam 18%, nữ 13% [10].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm người có nguy cơ THA cao là người trưởng thành
trên 25 tuổi. Trong số những người bị THA, có 52% (5,7 triệu người) không biết
mình bị THA, 30% (1,6 triệu người) những người đã biết bản thân bị THA nhưng
vẫn không có một biện pháp điều trị nào. Điều tra dịch tễ năm 2002 của Viện Tim
mạch Việt Nam, 77% người dân hiểu sai về bệnh THA và các yếu tố nguy cơ của
bệnh, hơn 70% các trường hợp không biết cách phát hiện sớm và dự phòng bệnh
THA. Hiểu biết của người dân về bệnh THA 2002 qua 5.012 người ≥ 25 tuổi ở 4
tỉnh Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình, Thái Nguyên, kết quả 16,3% người bị THA
23,0% biết đúng các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huy ết áp [11].
Tăng huyết áp là một bệnh nguy hiểm do mức độ cũng như bệnh tiến triển gây
biến chứng nặng nề cho người bệnh như đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn, xuất
huyết võng mạc gây mù loà… Những biến chứng này có thể gây tử vong hoặc tàn
phế cho bệnh nhân THA. Vì vậy, việc điều trị để kiểm soát THA sẽ hạn chế tai biến,
biến chứng xuất hiện. Theo Đặng Vạn Phước và cộng sự (2008) [4], lợi ích của việc
kiểm soát huyết áp rất có giá trị bằng cách điều trị phù hợp với từng giai đoạn của
THA như phát hiện sớm, sử dụng thuốc kết hợp với lối sống lành mạnh, tích cực.
Cụ thể, kiểm soát huyết áp sẽ giảm 50% số bệnh nhân xuất hiện suy tim xung
huyết, 38% xuất hiện đột quỵ, 35% xuất hiện phì đại thất trái, 21% bệnh nhân tử
vong và 16% biến cố mạch vành. Trên thực tế, ở nước ta, kinh tế xã hội phát triển
giúp nhận thức của người dân về bệnh tật nói chung và THA dần được nâng cao,
người dân có thái độ tích cực hơn trong phòng và điều trị bệnh. Tuy nhiên, mức độ
nhận thức của người dân ở những khu vực khác nhau chưa đồng đều, đặc biệt ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa [1]. Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Cao Sạ và
cộng sự (2014) [8] về kiến thức và thực hành của bệnh nhân THA khu vực nông
thôn Hà Nội và Vĩnh Phúc, 33,2 % người mắc THA không biết thế nào là bình
thường. Đa số người mắc THA không biết hoặc hiểu sai về nguyên nhân các yếu tố
nguy cơ gây THA. 87,9% người mắc THA biết biến chứng đột quỵ não nhưng dưới
43% không biết các biến chứng suy tim, suy thận, tổn thương mắt, 28% người mắc
THA không hiểu điều trị THA thế nào cho đúng và 89,9% hiểu sai khi cho rằng
bệnh THA có thể điều trị hoàn toàn, 38,7% người mắc THA không điều trị hoặc
điều trị không liên tục. Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hòa năm 2012 ở bệnh
nhân THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện E, Hà Nội cho thấy, có tới 32,4% người bị
THA không biết về các dấu hiệu của THA; 68,1% người bệnh không có kiến thức
về các yếu tố nguy cơ của THA và 43,4% người bệnh chưa có kiến thức đúng về lối
sống tích cực cho người THA để phòng tránh biến chứng [2].
Điều này cho thấy còn rất nhiều người bị THA nhưng vẫn chưa được trang bị
những kiến thức cần thiết cũng như các biện pháp hiệu quả để kiểm soát huyết áp
của mình, phòng tránh các biến chứng nguy hiểm của THA.
Theo báo cáo tính đến hết năm 2016, TYT xã Trung Giã hiện đang quản lý 174

17
bệnh nhân THA điều trị ngoại trú, sinh sống trong địa bàn xã gồm 10 thôn. Qua
đánh giá nhanh 34 người dân mắc THA đến khám định kỳ tại TYT một số người
dân trên 40 tuổi tại thông Phong Mỹ thì chỉ có 6 người dân có hiểu biết đúng về
THA, các biến chứng của THA, và cách phòng tránh biến chứng THA. Câu hỏi
được đặt ra là: Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng biến chứng THA của bệnh
nhân THA tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn như thế nào? Kiến thức và thực hành
của bệnh nhân THA có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát THA, phòng ngừa
các biến chứng THA?
Kiến thức không đầy đủ về bệnh THA là nguyên nhân người dân chủ quan
không đến khám sàng lọc và bệnh nhân THA không tuân thủ điều trị THA dẫn tới tỷ
lệ THA không được kiểm soát cao. Những bệnh nhân có kiến thức tốt về bệnh của
họ sẽ thực hành theo dõi huyết áp tại nhà tốt hơn, cải thiện đáng kể việc tuân thủ
thuốc và kiểm soát huyết áp. Vì vậy, NSV tiến hành điều tra định lượng nhóm
người có nguy cơ mắc THA trên địa bàn xã Trung Giã (người trưởng thành trên 25
tuổi) nhằm đánh giá kiến thức, thưc phòng, chống THA và xác định các yêu tố liên
quan. Kết quả điều tra sẽ là cơ sở để chúng tôi thiết kế và triển khai can thiệp, nhằm
cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân THA tại xã.
Qua tìm hiểu các chương trình, mô hình can thiệp về THA cho thấy các biện
pháp can thiệp cộng đồng đã phát huy được hiệu nâng cao kiến thức của người dân
về phòng chống bệnh THA. Cụ thể nghiên cứu đánh giá hiệu quả nâng cao kiến
thức về phòng, chống bệnh tăng huyết áp được tiến hành trên 880 đồng bào dân tộc
Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh, với thiết kế
nghiên cứu can thiệp có đối chứng và so sánh trước sau can thiệp. Sau một năm,
hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức đúng về nhận biết bệnh THA đạt 7,1%; kiến
thức đúng về hậu quả bệnh đạt 12,9%, kiến thức đúng về một số yếu tố nguy cơ đạt
41,9%; kiến thức đúng về cách phòng bệnh đạt 35,1% và cách điều trị bệnh đạt
3,5%; kiến thức chung 63,5%. [7]
Nghiên cứu mô hình can thiệp của TS. Trần Thị Mỹ Hạnh trên 151 bệnh nhân
THA tại một số xã huyện Tiền Hải nhằm can thiệp tăng cường thực hành tự theo dói
huyết áp và tuân thủ điều trị ở người bệnh cũng cho thấy: trong thời gian can thiệp
5 tháng, can thiệp đã giúp làm tăng thêm 26,4% người bệnh biết cần theo dõi huyết
áp thường xuyên, giúp tăng 36,4% số bệnh nhân tự đo huyết áp thường xuyên tạp
nhà và tăng 59,9% tỷ lệ người bệnh ghi chép lại chỉ số huyết áp của mình khi đo
được. Về thực hành dùng thuốc và tuân thủ điều trị, việc dùng thuốc và tuân thủ
điều trị cũng cải thiện rõ rệt nhờ mô hình can thiệp. Cụ thể can thiệp đã giúp tăng
thêm 29,2% tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc hạ huyết áp và giúp tăng thêm 22,6% tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị. [14]
Theo số kết quả vấn định lượng trên 200 đối tượng có nguy cơ mắc THA
(người dân trên 25 tuổi) tại xã Trung Giã do nhóm sinh viên thực hiện. Tỷ lệ người
dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức đúng về phòng, chống THA là 39%,
trong đó số người được chuẩn đoán mắc THA hiểu biết đúng là 68,92%, tỉ lệ ở
nhóm người không mắc THA là 27%. 27,5% đối tương được phỏng vấn thực hành
phòng chống THA, trong đó tỷ lệ người được chuẩn đoán THA thực hành đúng là
32,43%, nhóm người không mắc THA là 24,6%. (Chi tiết xem Phụ lục 11).
18
Dựa trên những thông tin thu được từ số liệu điều tra và PVS, nhóm đã xây
dựng cây vấn đề phân tích nguyên nhân dẫn tới “Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp
của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (56,1%)” từ đó xây
dựng chương trình can thiệp nhằm nâng cao tỷ lệ người dân có nguy cơ mắc THA
(trên 25 tuổi) có kiến thức và thực hành đúng về phòng THA tại xã Trung Giã,
huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2017-2018.

3. Cây vấn đề(Sơ đồ 2: Cây vấn đề xác định nguyên nhân gốc rễ)
(Trang sau)

19
3. Cây vấn đề(Sơ đồ 2: Cây vấn đề xác định nguyên nhân gốc rễ)

Tỷ lệ mắc THA của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã cao (56.1%)

Yếu tố cá nhân TYT hoạt động chưa hiệu quả Thiếu sự trợ giúp từ bên ngoài

Yếu tố Người dân Người bị Truyền Thiếu Công tác Chính Thiếu sự
di không đến THA thông kinh phí quản lý, theo quyền xã phối hợp
truyền, TYT khám, không chưa và trang dõi điều trị chưa đề giữa các
gen chữa bệnh đến khám hiệu quả thiết bị y THA chưa cao tính ban
định kỳ tế hiệu quả nghiêm ngành
trọng của
bệnh
Phương Chưa có CBYT TYT Số buổi
BHYT của Người dân Tâm lý người dân thức lớp tập thiếu thiếu khám
người không tin chủ quan truyền huấn về kỹ nhân và sàng
dân ở cơ tưởng đội thông THA cho năng lực lọc
sở khác ngũ CBYT chưa người tư vấn chuyên định kỳ
xã Người dân không có hiệu dân trách ít
thời gian quả

Người dân thiếu


Được Mua
kiến thức về THA và CBYT chưa được CBYT khiêm
cấp phát BHYT ở
biến chứng của THA đào tạo, tập huấn nhiệm nhiều
tại CSYT CSYT
chuyên môn việc
khác khác

Nguyên nhân gốc rễ


4. Nguyên nhân gốc rễ
Tăng huyết áp là nguyên nhân gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như
liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim,
thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ
khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong. Do đó việc điều trị,
phòng và chống huyết áp cao cần được quan tâm để tránh những tai biến nguy hiểm
mà nó có thể gây ra.
Sau khi thu thập thông tin liên quan đến vấn đề sức khoẻ ưu tiên và sử dụng cây
vấn đề để phân tích vấn đề ưu tiên kết hợp thông tin phỏng ấn sâu CBYT xã và
nhóm người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã, NSV đã xác định được những
nguyên nhân gốc rễ có thể can thiệp bao gồm: phuơng thức truyền thông chưa đa
dạng, tần suất truyền thông ít, thiếu tài liệu truyền thông, kỹ năng truyền thông yếu,
số buổi khám và sàng lọc sức khoẻ định kỳ ít, thiếu sự phối hợp của các bên liên
quan tại địa bàn.
a. Truyền thông chưa hiệu quả: phương thức chưa đa dạng, tài liệu sơ sài, tần
suất truyền thông ít.
Mỗi khi TYT triển khai chương trình phòng chống THA cho người dân, phương
thức hoạt động truyền thông chủ yếu của xã là phát thanh qua loa đài, mà thực tế
mỗi thôn chỉ có 1 loa ở nhà văn hóa thôn và qua những tấm poster, áp phích được
treo tại trạm. Thêm vào đó, nội dung phát thanh không được chú trọng đầu tư: lý
thuyết về phòng tránh bệnh THA và các biến chứng của THA nhiều, khô khan, khó
nhớ. Nội dung truyền thông của poster, áp phích còn sơ sài, chưa đủ thông tin, thiết
kế không bắt mắt.Tỷ lệ người dân nắm bắt được thông tin qua những tài liệu phát
tay qua phỏng vấn là 9,1%.
Trên thực tế kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy: 75,5% đối tượng đã từng
nghe qua thông tin về bệnh THA qua ti vi, 50,5% đối tượng được phỏng vấn biết tới
bệnh qua CBYT tư vấn trong các buổi khám sáng lọc THA hoặc thông qua chương
trình TCMR, 26,5% đối tượng được nghe qua loa phát thanh, 9% đối tượng được
biết về THA qua tờ rơi và 31% đối tượng trả lời được bạn bè cho biết thông tin về
bệnh.
Việc triển khai các hình thức truyền thông như hiện nay tại TYT chưa được phù
hợp với thói quen sinh hoạt và sở thích của đối tượng.Theo kết quả định lượng: hầu
hết đối tượng cho rằng truyền thông qua ti vi là hình thức phù hợp với họ (90%),
qua loa phát thanh là 36%, 46% đối tượng chọn truyền thông qua CBYT, tỉ lệ người
dân chọn truyền thông qua các tổ chức ban ngành đoàn thể như trường học, cơ
quan, hội người cao tuổi, hội phụ nữ là 40% và 36% đối tượng chọn hình thức là tài
liệu phát tay, tờ rơi. Do vậy, người dân rất khó có thể tiếp cận được thông tin, và
hiểu biết hết kiến thức cần thiết về bệnh THA.
b. Kỹ năng truyền thông yếu
Bên cạnh đó, TYT còn áp dụng hình thức truyền thông khác là tư vấn trực tiếp
trong các buổi khám sàng lọc. Nhưng hiệu quả của việc cung cấp thông tin trong
các buổi khám sàng lọc thấp vì nhân lực tại trạm thiếu, 1 CBYT phải phụ trách
nhiều chương trình, kỹ năng truyền thông của CBYT còn yếu và phần lớn người
dân gặp khó khăn trong việc nghe, tiếp nhận thông tin do đối tượng đến khám và
nghe tư vấn chủ yếu là người cao tuổi.
Theo chia sẻ của CBYT tại TYT xã: “Hiện nay chỉ CBYT phụ trách riêng
chương trình THA mới được cử đi tập huấn chuyên môn về bênh, nhưng hầu hết là
tập huấn kiến thức chứ tập huấn về kỹ năng truyền thông để nói làm sao cho người
dân hiểu và làm đúng thì chưa có.”- (PVS – CBYT). Qua đó, CBYT chia sẻ hiện
nay tại trạm chỉ có cán bộ phụ trách chuyên mục truyền thông giáo dục sức khoẻ là
có chuyên môn về công tác tuyên truyền, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở mức độ viết
bài truyền thông để gửi lên UBND xã phát thanh qua loa.
c. Số buổi khám và sàng lọc sức khoẻ định kỳ ít
Ngoài ra, trạm tổ chức khám sáng lọc chỉ 1 lần/ tháng là khá ít. Mục đích của
việc khám sàng lọc sức khỏe định kỳ là để phát hiện những đối tượng có nguy cơ
mắc THA và theo dõi tình hình của những người đã được chẩn đoán THA. Tuy
nhiên, số buổi khám ít dẫn đến việc khó kiểm soát tỷ lệ mắc THA và khó can thiệp
để giảm tỷ lệ THA ở người cao tuổi tại xã.
Những nguyên nhân trên là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc THA ở người trên
40 tuổi.Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về sự thường gặp và mức độ nguy
hiểm của bệnh còn chưa đầy đủ và đúng mực; những thói quen sinh hoạt không hợp
lý của người dân đã tồn tại khá lâu; nhiều người bệnh chưa thực hiện điều trị bệnh
một cách liên tục và lâu dài.Đây là vấn đề cá nhân chính gây nên bệnh THA ở
người cao tuổi. Tuy nhiên, điều này không thể can thiệp một cách ngắn hạn và khẩn
cấp. NSV nhận thấy cần phải can thiệp một cách dài hạn để cải thiện nhận thức về
bệnh không chỉ ở người cao tuổi mà còn những người trẻ ở độ tuổi trên 25 tuổi. Để
giải quyết các nguyên nhân gốc dễ trên, NSV đã xây dựng kế hoạch can thiệp
“Nâng cao kiến thức và thực hành về phòng chống tăng huyết áp của người
dântrên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn,
TP. Hà Nội từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018”.
VI. Mục tiêu can thiệp

1.Mục tiêu chung

Nâng cao kiến thức và thực hành về phòng chống tăng huyết áp của người
dân trên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã năm 2017-2018.
2.Mục tiêu cụ thể

2.1. Tăng tỷ lệ người dân từ 25 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh có kiến thức đúng
về phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã từ 27% (4/2017) lên 70% (6/2018).
2.2. Tăng tỷ lệ hiểu biết về thực hành, phòng chống tăng huyết áp của người dân từ
25 tuổi trở lên tại xã Trung Giã năm 2017 từ 24,6% (4/2017) lên 60% (6/2018).
2.3. Tăng tỷ lệ CBYT tại TYT xã Trung Giã năm 2017 có kỹ năng truyền thông về
THA lên 100% (6/2018).
3. Thời gian, địa điểm can thiệp

- Thời gian: Tháng 1/7/2017 đến 30/6/2018


- Địa điểm: xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Do thời gian và nguồn lực có hạn (trong 2 tuần) nên nhóm sinh viên chưa tổ chức
được buổi khám sàng lọc THA tại xã Trung Giã nên số người mắc biến chứng chính
xác tại xã sẽ được điều chỉnh trước khi tiến hành can thiệp thông qua buổi khám
sàng lọc THA cho tất cả những người trong độ tuổi nguy cơ (trên 25 tuổi) tại xã.
Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ điều chỉnh các mục tiêu cho phù hợp
4. Xác định giải pháp can thiệp
Bảng 2: Bảng ma trận giải pháp can thiệp

Nguyên Giải pháp Phương thức thực hiện Hiệu Khả Tích Lựa
nhân gốc quả thi số chọn
rễ (C/K)
Phương Đa dạng hóa Lập đường tư vấn qua điện 3 2 6 K
thức phương thức thoại.
truyền truyền
thông thông. Treo poster về phòng chống 3 5 15 C
chưa đa các biến chứng của THA.
dạng Xây dựng góc tư vấn tại 4 4 16 C
TYT vào buổi khám và phát
thuốc định kì cho người
THA.
Xây dựng chuyên mục truyền 2 3 6 K
thanh riêng CSSK NCT và
lồng ghép các bài phát thanh
về THA và điều trị THA.
Cung cấp sổ tay kiến thức 4 4 16 C
về THA cho người dân sau
buổi khám vừa giúp bệnh
nhân và người nhà có thể
nâng cao kiến thức và tự
theo dõi tình hình sức khỏe.
Tài liệu Bổ sung và Xây dựng, thiết kế và phát 4 4 16 C
truyền đa dạng hóa triển thêm các tài liệu
thông tài liệu truyền thông về bệnh THA
chưa đa truyền và các biến chứng của THA
dạng. thông. thông qua phỏng vấn người
dân, CBYT trạm
Xin thêm tài liệu truyền 4 5 20 C
thông từ các tuyến trên
Tham khảo tài liệu truyền 3 5 15 C
thông của những địa
phương khác.
Kỹ năng Nâng cao Cử cán bộ truyền thông của 4 3 8 C
truyền trình độ, kĩ xã lên các tuyến trên tham
thông năng cho gia các lớp tập huấn nâng
yêu cán bộ cao kĩ năng truyền thông.
truyền thông
Tổ chức tập huấn lại cho 4 4 16 C
cán bộ truyền thông tại xã
sau khi đã cử cán bộ đại
diện lên tuyến trên tập huấn
Đào tạo, tập huấn cho 4 4 16 C
CBYT thôn bản, Hội người
cao tuổi, Hội phụ nữ, v.v…
Số buổi Tăng tần Tăng cường thêm các buổi 4 2 8 C
khám và suất các khám sàng lọc định kỳ 2-3
sàng lọc buổi khám lần/ tháng, nên vào dịp cuối
ít tuần

Lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp (Chi tiết xem Phụ lục 12)
V. Kế hoạch hành động

1. Bảng kế hoạch hành động


Bảng 3: Bảng kế hoạch hành động

Thời gian Người chịu Bên phối Người Nguồn lực


TT Tên hoạt động Địa điểm Dự kiến kết quả
Bắt đầu Kết thúc trách nhiệm hợp giám sát cần thiết

Giải pháp 1: Đa dạng hóa phương thức truyền thông

Hoạt động 1: Xây dựng góc tư vấn tại TYT vào buổi khám và phát thuốc định kỳ cho người mắc THA
Nội dung kế hoạch
cho buổi tư vấn chi
Lập kế hoạch
Trạm tiết, phân chia rõ
cho buổi tư vấn, CBYT tại
1 1/7/2017 5/7/2017 trưởng ràng, cụ thể nhiệm
phân chia nhiệm trạm
TYT vụ của các bên
vụ
tham gia.

Xây dựng được góc


tư vấn tại TYT đầy
đủ tài liệu, công cụ
CB chuyên
Trạm truyền thông, có
Triển khai xây TYT xã Trung CBYT tại trách từ
2 6/7/2017 20/7/2017 trưởng Chi phí in ấn cán bộ y tế đã được
dựng góc tư vấn Giã trạm TTYT vè
TYT tập huấn kiến thức
THA
và thực hành trực
góc tư vấn thường
xuyên.
Hoạt động 2: Treo poster về phòng chống THA và biến chứng ở TYT, chợ, khu dân cư…
Trạm Poster với nội dung
Thiết kế và in ấn Chi phí thiết
1 1/7/2017 8/7/2017 CB TYT xã CTV trưởng ngắn gọn dễ hiểu ,
poster kế, in ấn
TYT hình ảnh thu hút
Các bảng tin và Poster được dán ở tất
Trưởng thôn, Trạm
Lần 1: 9/7/2017 khu dân cư trên Cán bộ ban Văn phòng cả cả các bảng tin và
2 Dán poster NVYT thôn, trưởng
Lần 2: 10/12/2017 địa bàn xã, TYT VHTT xã phẩm các khu vực mật đô
CTV TYT
xã dân cư cao
Hoạt động 3: Cung cấp sổ tay kiến thức về THA cho người dân
Xây dựng – thiết kế
được nội dung trong
Trạm Văn phòng
Thiết kế, in ấn sổ sổ tay hấp dẫn đan
1 10/7/2017 22/7/2017 CB TYT xã trưởng phẩm, kinh
tay kiến thức xen lời chia sẻ, hình
TYT phí in ấn
ảnh minh họa phong
phú
In ấn đủ 100 sổ tay
Trạm để phát cho các cán
Cung cấp sổ tay Lần 1: 23/7/2017 Cán bộ
2 Phòng VHTT xã CTV trưởng bộ tại trạm, cán bộ y
kiến thức Lần 2: 22/12/2017 VHTT xã
TYT tế thônà cán bộ dân
số
Giải pháp 2: Bổ sung và đa dạng hóa tài liệu truyền thông

Hoạt động 1: Tham khảo tài liệu truyền thông của các xã khác
1 Liên hệ với các 24/7/2017 28/7/2017 Các TYT khác Nhóm SV,CB Cán bộ TYT Trạm Chi phí liên Xin được tài liệu
địa phương khác trên địa bàn TYT xã xã khác trưởng hệ truyền thông về THA
xin tài liệu huyện Sóc Sơn TYT với các hình thức
truyền thông đa dạng
truyền thông để
và nội dung truyền
tham khảo
thông đầy đủ
Nhận các tài liệu
truyền thông,
Chọn lọc được các
tổng hợp tài liệu
Trạm Chi phí in thông tin quan trọng,
và NSV họp lại CB TYT phụ Cán bộ TYT
2 29/7/2017 6/8/2017 TYT xã. trưởng ấn phù hợp và cần thiết
chọn lọc thông trách về THA xã
TYT để có thể sử dụng
tin phù hợp để sử
được tại địa phương
dụng tại xã
Trung Giã
Hoạt động 2: Xin thêm tài liệu truyền thông từ các tuyến trên
Xin được một số
Liên hệ với
lượng lớn tài liệu
TTYT và BVĐK
CB TYT xã TTYT Sóc Trạm truyền thông với các
xin tài liệu về TTYT Sóc Sơn, Chi phí liên
1 7/8/2017 11/8/2017 phụ trách về Sơn, BVĐK trưởng hình thức truyền
THA và phòng BVĐK Sóc Sơn hệ
THA Sóc Sơn TYT thông đa dạng, nội
chống biến
dung truyền thông
chứng THA
đầy đủ
Tổng hợp tài liệu Chọn lọc được các
và chọn lọc Chi phí in thông tin quan trọng,
CBYT tại
2 thông tin phù 12/8/2017 19/8/2017 TYT xã ấn phù hợp để có thể sử
trạm
hợp để sử dụng dụng được tại địa
tại xã Trung Giã phương
Hoạt động 3: Xây dựng, thiết kế và phát triển thêm các tài liệu truyền thông về bệnh THA

Phát tờ rơi với nội dung phòng chống THA và biến chứng
1 Thiết kế và in ấn 20/8/2017 31/8/2017 TYT xã CBYT xã CTV Trạm Chi phí thiết Sổ tay nội dung ngắn
trưởng gọn dễ hiểu , hình
tờ rơi kế, in ấn
TYT ảnh thu hút
Trạm
Lần 1: 1/9/2017 100% người dân
2 Phát tờ rơi TYT xã CBYT xã CTV trưởng
Lần 2: 1/3/2018 được phát
TYT
Bổ sung bài truyền thông qua loa về THA
Viết bài truyền
thông qua loa với CBYT tại CBYT tại Nội dung ngắn gọn,
1 2/9/2017 10/9/2017 TYT xã
các thông tin thu trạm trạm dễ hiểu
thập được
Gửi bài truyền
thông đến TYT CBYT tại Bài truyền thông
2 10/9/2017 TYT xã TYT xã TYT xã TYT xã
để xét duyệt và trạm được phê duyệt
chỉnh sửa
Gửi bài truyền
Bài truyền thông
thông đến ban 15/9/2017
3 UBND xã Ban VHTT TYT xã UBND xã được phát định kỳ
VHTT xã và phát 1 lần/tuần
hàng tuần
định kỳ
Giải pháp 3: Nâng cao trình độ, kĩ năng cho cán bộ truyền thông
Cử cán bộ truyền
thông của xã lên 100% Cán bộ tại
TTYT huyện TTYT huyện
các tuyến trên Trạm Chi phí đi TYT có kĩ năng tư
Sóc Sơn, Sóc Sơn,
tham gia các lớp 1/9/2017 15/9/2017 Cán bộ TYT trưởng lại, ăn uống vấn, kiến thức và
BVĐK huyện BVĐK huyện
tập huấn nâng TYT của cán bộ thực hành phòng
Sóc Sơn Sóc Sơn
cao kĩ năng chống THA đầy đủ
truyền thông.
Tổ chức tập huấn 20/9/2017 TYT xã Cán bộ TYT Trạm Chi phí Các cán bộ TYT, Y
cho cán bộ trưởng nước uống, tế thôn bản, ban
truyền thông tại VHTT xã được nâng
xã sau khi đã cử cao kỹ năng truyền
cán bộ đại diện TYT tài liệu in ấn thông về vấn đề sức
lên tuyến trên tập khỏe, đặc biệt là vấn
huấn đề THA.
Giải pháp 4: Tăng tần suất các buổi khám và sàng lọc định kỳ
Lập kế hoạch Trạm Bản kế hoạch và nội
Chi phí in
1 cho buổi khám 3/10/2017 6/10/2017 Cán bộ TYT trưởng dung chi tiết
ấn
sàng lọc THA THT
10/10/201 14/10/201 100% người dân biết
Thông báo tới Cán bộ TYT Cán bộ
2 7 7 Phòng VHTT xã CTV đến buổi khám định
người dân xã TYT xã
10/6/2018 14/6/2018 kỳ
>80% người dân đến
Tổ chức các buổi Tổ chức định kỳ vào
Cán bộ TYT Chi phí khám, phát hiện
3 khám và sàng lọc mùng 1 và 15 hàng TYT xã
xã nước uống thêm các trường hợp
định kỳ tháng
THA
Giải pháp 5: Tăng cường phối hợp với các đoàn thể
Chuẩn bị đầy đủ tài
CBYT tại Cán bộ TYT CBYT tại Chi phí in
1 Chuẩn bị tài liệu 3/7/2017 10/7/2017 TYT xã liệu cho buổi gặp
trạm xã trạm ấn tài liệu
mặt
Liên hệ với các
nhà lãnh đạo, đại Trạm Sắp xếp được buổi
Trạm trưởng Cán bộ TYT Chi phí liên
2 diện các ban 11/7/2017 18/7/2017 trưởng gặp mặt với các ban
TYT xã xã hệ
ngành, hẹn lịch TYT xã ngành
gặp mặt
3 Gặp mặt từng đại 20/7/2017 5/8/2017 Các cơ quan Trạm trưởng Đại diện cac Trạm Nhận được sự phối
diện các ban ban ngành TYT xã ban ngành, trưởng hợp thực hiện
ngành và thuyết
phục sự chấp đoàn thể TYT xã chương trình
nhận phố hợp
2. Kế hoạch hành động theo thời gian

Bảng 4: Bảng kế hoạch hành động theo thời gian

Tháng (năm 2017) Tháng (năm 2018) Ghi


Tên hoạt động
7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 chú
Giải pháp 1: Đa dạng hóa phương thức truyền thông
Hoạt động 1: Xây dựng góc tư vấn tại TYT vào buổi khám và phát thuốc định kỳ cho người mắc THA
1. Lập kế hoạch cho buổi tư vấn, phân chia nhiệm vụ
2. Triển khai xây dựng góc tư vấn
Hoạt động 2: Treo poster về phòng chống THA và biến chứng ở TYT, chợ, khu dân cư…
1. Thiết kế và in ấn poster
2. Dán poster
Hoạt động 3: Cung cấp sổ tay kiến thức về THA cho người dân
1. Thiết kế, in ấn sổ tay kiến thức
2. Cung cấp sổ tay kiến thức
Giải pháp 2: Bổ sung và đa dạng hóa tài liệu truyền thông
Hoạt động 1: Tham khảo tài liệu truyền thông của các xã khác
1. Liên hệ với các địa phương khác xin tài liệu truyền
thông để tham khảo
2. Nhận các tài liệu truyền thông, tổng hợp tài liệu và
NSV họp lại chọn lọc thông tin phù hợp để sử dụng tại
xã Trung Giã
Hoạt động 3: Xây dựng, thiết kế và phát triển thêm các tài liệu truyền thông về bệnh THA
Phát tờ rơi với nội dung phòng chống THA và biến chứng
1. Thiết kế và in ấn tờ rơi
2. Phát tờ rơi
Bổ sung bài truyền thông qua loa về THA
1. Viết bài truyền thông qua loa với các thông tin thu
thập được
2. Gửi bài truyền thông đến TYT để xét duyệt và chỉnh
sửa
3. Gửi bài truyền thông đến ban VHTT xã và phát định 1 lần/1
kỳ tuần
Giải pháp 3: Nâng cao trình độ, kĩ năng cho cán bộ truyền thông
1. Cử cán bộ của xã lên các tuyến trên tham gia các
lớp tập huấn nâng cao kĩ năng truyền thông.
2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ truyền thông tại xã sau
khi đã cử cán bộ đại diện lên tuyến trên tập huấn
Giải pháp 4: Tăng tần suất các buổi khám và sàng lọc định kỳ
1. Lập kế hoạch cho buổi khám và sàng lọc THA
2. Thông báo tới người dân
3. Tổ chức các buổi khám và sàng lọc
Giải pháp 5: Tăng cường phối hợp với các đoàn thể
1. Chuẩn bị tài liệu
2. Liên hệ với các nhà lãnh đạo, đại diện các ban
ngành, hẹn lịch gặp mặt
3. Gặp mặt từng đại diện các ban ngành và thuyết
phục sự chấp nhận phố hợp
VI. Dự trù kinh phí:Tổng chi phí dự kiến triển khai can thiệp:5.588.000 VNĐ
(Chi tiết xem Phụ lục 13)

VII. Kế hoạch giám sát

1. Tên kế hoạch
Kế hoạch giám sát hỗ trợ các hoạt động can thiệp về nâng cao tỷ lệ hiểu biết về
kiến thức tăng huyết áp và thực hành, phòng chống tăng huyết áp cho người dân
trên 25 tuổi tại xã Trung Giã .
2. Mục tiêu giám sát
❖ Đảm bảo các hoạt động trong kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ
❖ Đảm bảo hỗ trợ về mặt tổ chức và triển khai cho các hoạt động.
❖ Phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện các hoạt động can thiệp, đề ra
phương án khắc phục và điều chỉnh hợp lý.
❖ Đảm bảo các bên liên quan thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm trong kế hoạch
hoạt động.
3. Địa điểm giám sát: Xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
4. Thời gian giám sát: Từ 1/7/2016 đến đến 30/6/2017.
5. Sơ đồ giám sát chương trình can thiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ giám sát cho chương trình can thiệp

TTYT huyện Sóc


Giám sát, hỗ trợ Sơn

Phản hồi

UBND xã Trung Giã Trạm y tế xã

Trưởng thôn Ban Văn hóa – thông CBYT phụ trách NVYT
tin xã CT THA thôn, CTV

Người dân trên 25 tuổi


6. Chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan
Bảng 5: Bảng phân tích chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan giám sát
chương trình can thiệp

TT Cơ quan/ thành Chức năng, nhiệm vụ


viên
1 Trung tâm y tế - Nhận báo cáo về hoạt động của chương trình can
huyện Sóc Sơn thiệp do TYT xã Trung Giã báo cáo.
- Hỗ trợ nhân lực, vật lực cho chương trình
- Phối hợp giám sát với UBND xã Trung Giã
2 UBND xã Trung - Nhận báo cáo về hoạt động của chương trình can
Giã thiệp do TYT xã Trung Giã báo cáo.
- Tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các hoạt động trong
chương trình can thiệp.
- Giám sát, chỉ đạo chung và tham gia một số hoạt
động của chương trình.
3 Trạm y tế xã - Giám sát và huy động nhân lực y tế cho việc thực
hiện chương trình.
- Giám sát và hỗ trợ nhóm sinh viên lập kế hoạch cho
chương trình.
- Giúp đỡ NSV trong qua trình liên hệ với UBND xã.
4 Cán bộ y tế phụ - Hỗ trợ, giám sát nhóm sinh viên trong qua trình thực
trách chương trình hiện chương trình can thiệp.
THA
5 Trưởng thôn - Hỗ trợ, tư vấn bố trí vị trí lắp đặt loa tại các thôn.
6 Ban Văn hóa - - Giám sát và hỗ trợ hoạt động truyền thông của cán bộ
Thông tin xã ban VHTT
- Hỗ trợ về trang thiết bị truyền thông trong quá trình
hoạt động.
VII. Kế hoạch theo dõi, đánh giá

1. Tên kế hoạch theo dõi, đánh giá


Đánh giá kết quả các hoạt động để triển khai chương trình can thiệp “Nâng cao
kiến thức và thực hành về phòng chống tăng huyết áp của người dân trên 25 tuổi có
nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội từ tháng
7/2017 đến tháng 6/2018”
2. Mục tiêu đánh giá
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả các hoạt động đã triển khai của chương trình can thiệp “Nâng
cao kiến thức và thực hành về phòng chống tăng huyết áp của người dân trên 25
tuổi có nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội từ
tháng 7/2017 đến tháng 6/2018”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chỉ số đầu vào để xác định nguồn lực đầu tư cho can thiệp và các
chỉ số nền khi chưa tiến hành can thiệp.
- Đánh giá tiến độ thực hiện của hoạt động trong chương trình so với kế hoạch
đề ra, từ đó xác định khó khăn và thuận lợi nhằm định hướng can thiệp trong
giai đoạn tiếp theo cho phù hợp.
- Đánh giá kết quả đầu ra của quá trình can thiệp so với mục tiêu đề ra.
3. Phương pháp đánh giá
- Định lượng
- Hồi cứu (sổ sách, báo cáo)
- Phỏng vấn người dân theo bộ câu hỏi định lượng
- Định tính
- Quan sát
- Xem xét sổ sách
- Phỏng vấn cán bộ TYT, người dân
4. Các chỉ số theo dõi đánh giá (Chi tiết xem Phụ lục 14)
- Chỉ số đầu vào
- Tổng kinh phí nhận được cho chương trình can thiệp.
- Nguồn nhân lực thực hiện chương trình.
- Các hình thức truyền thông đang được triển khai
- Tỷ lệ người cao tuổi mắc THA tại xã Trung Giã
- Tỷ lệ người cao tuổi đến khám sàng lọc THA tại TYT
- Chỉ đánh giá quá trình
- Số cán bộ đi tập huấn
- Sổ tay được phát ra
- Số poster, tờ rơi được dán, phát
- Tần suất phát thanh
- Số câu lạc bộ, hội, đoàn thể phối hợp với TYT
- Số buổi khám sàng lọc định kỳ
- Chỉ số đầu ra
- Tỷ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức đúng về phòng
chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
- Tỷ lệ người dân trên 25 tuổi thực hành đúng về phòng chống tăng huyết áp
tại xã Trung Giã
VIII. Kết luận

1. Kết quả thu được


Trong thời gian thực địa 10 ngày tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Thành phố
Hà Nội, NSV đã hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch thực địa của nhà trường
đề ra: nhóm sinh viên đã tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin về
tình hình chăm sóc sức khỏe tại xã, từ đó xác định được “Tỷ lệ mắc THA của người
dân tại xã Trung Giã cao” là vấn đề ưu tiên can thiệp. Nhóm đã phân tích vấn đề,
tìm ra nguyên nhân gốc rễ và lựa chọn giải pháp thông qua các ý kiến đóng góp của
người dân, CBYT tại TYT, UBND xã Trung Giã và các ban ngành đoàn thể liên
quan để xây dựng bản kế hoạch can thiệp phù hợp với tình hình của địa phương
trong khoảng thời gian 1 năm từ tháng 7/2017 – 6/2018 nhằm nâng cao tỷ lệ hiểu
biết về kiến thức về bệnh THA và thực hành, phòng chống THA cho người dân trên
25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã .
Quá trình thực địa đã giúp nhóm sinh viên có cơ hội được tích lũy kinh nghiệm,
được thực hành, tăng cường và trau dồi một số kỹ năng làm việc cần thiết như: xây
dựng công cụ, quy trình thu thập thông tin thích hợp, phân tích và xử lý thông tin,
kỹ năng quan sát thực tế và phỏng vấn cộng đồng, kỹ năng kết hợp làm việc nhóm,
kỹ năng huy động cộng đồng, kỹ năng viết và trình bày báo cáo. Bên cạnh đó,
nhóm còn có cơ hội tham gia, hỗ trợ CBYT trong hoạt động nhập hồ sơ sức khoẻ
của toàn bộ người dân xã Trung Giã vào phần mềm quản lý sức khoẻ người dân
theo hộ gia đình (mô hình BSGĐ) và hoạt động TCMR tại TYT xã. Từ đó, nhóm
sinh viên hiểu thêm về các thuận lợi, khó khăn trong công việc của tuyến y tế cơ sở
và niềm tin của người dân đối với TYT.
2. Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình thực địa tại TYT xã, nhóm sinh viên đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm thực tế như sau:
- Về công tác chuẩn bị: NSV cần nắm chắc kiến thức về bộ môn lập kế hoạch
y tế và các phương pháp thu thập, phân tích, xử lý thông tin, cũng như tìm
hiểu trước tình hình kinh tế - văn hoá, xã hội của cơ sở thực địa trước khi đi
thực địa.
- Về liên hệ với các ban ngành đoàn thể tại địa phương: Trước khi đến làm
việc với bất kỳ cơ quan ban ngành nào cũng cần đặt hẹn lịch trước, có mục
tiêu và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, tác phòng làm việc phải chuyên nghiệp.
- Về hoạt động nhóm: Cần có kế hoạch rõ ràng, mục tiêu cụ thể cho từng
ngày, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và cố gắng giúp đỡ
nhau hoàn thành công việc trong đúng thời hạn kế hoạch công việc đã được
đề ra.
- Về kỹ năng phỏng vấn cộng đồng: Trước khi đi phỏng vấn người dân và các
ban ngành liên quan các thành viên trong nhóm nên thử nghiệm bộ công cụ
bằng cách tự phỏng vấn lẫn nhau và phỏng vấn một số người dân để kịp thời
sửa chữa bộ công cụ cho phù hợp, hoàn thiện kỹ năng phỏng vấn, giao tiếp
trước khi tiếp xúc với cộng đồng. Để làm việc nhóm được hiệu quả, cần
thống nhất một số quy tắc làm việc ngay từ đầu. Gặp bất cứ vấn đề nào liên
quan đến công việc, nhóm cần thẳng thắn bày tỏ và chia sẻ để cả nhóm cùng
giải quyết.
3. Khuyến nghị hoạt động thực địa
Mục đích chính của đợt thực địa là để sinh viên có cơ hội tiếp cận cộng đồng và
cọ xát với thực tế. Tuy nhiên đợt thực địa lần 2 thời gian sắp xếp chưa phù hợp khi
công việc đang được triển khai tại trạm quá nặng, việc nhập hồ sơ quản lý sức khoẻ
của hơn 14 nghìn người dân tại xã khiến NSV không có nhiều thời gian cho việc
thu thập số liệu cũng như phỏng vấn CBYT, cộng đồng. Thêm vào đó với khối
lượng công việc cần hoàn thiện trên báo cáo và thời gian hai tuần tại TYT, thực sự
là một vấn đề nan giải khi nhóm vừa phải cân đối việc học tập và thời gian làm việc
học hỏi cùng với các CBYT tại Trạm. Mong muốn của nhóm là nhà trường có thể
rút gọn các nội dung cần báo cáo, chỉ nên dừng lại tại bước lập kế hoạch can thiệp.
Hoặc kéo dài thời gian thực địa cũng như thời gian nộp lại báo cáo.
IX. Tài liệu tham khảo

Phần Tiếng Việt


1. Bộ y tế (2013), Báo cáo Tổng quan ngành y tế năm 2013
2. Bùi Thị Thanh Hòa (2012), Luận án y khoa, Khảo sát kiến thức và thực
hành dự phòng biến chứng của tăng huyêt áp ở bệnh nhân tăng huyết áp
được quản lý ngoại trú tại bệnh viện E Hà Nội năm 2012.
3. Chăm sóc sức khoẻ (T7, 23/11/2013), Nhiễm khuẩn sinh sản,
http://medicare.health.vn/cong-dong/tai-lieu/nhiem-khuan-duong-sinh-san
4. Đặng Văn Phước và CS (2008), THA trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất
bản Y học. TP Hồ Chí Minh .
5. Cổng thông tin điện tử huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội, giới thiệu
chung, truy cập 27/4/2017, https://socson.hanoi.gov.vn/gioi-thieu-huyen
6. Hội hô hấp TP. Hồ Chí Minh (16/5/2015), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
em, http://www.hoihohaptphcm.org/benh-nhan/145-nhiem-khuan-ho-hap-
cap-tinh-o-tre-em
7. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Văn Cường, Trần Văn
Hưởng (2016), Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức phòng chống bệnh
tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân,
tỉnh Trà Vinh, Tạp chí y học dự phòng Tập XXVI, số 13 (186) 2016 – 181.
8. Nguyễn Thị Phương Lan (2014), Tỷ lệ tăng huyết áp và các hành vi nguy cơ
tăng huyết áp ở người từ 25-64 tuổi tại huyện Củ Chi, Lu ận án chuyên khoa
cấp II, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, tr.38-52.
9. Nguyễn Thị Thanh Nga, Võ Tấn Tiến (2013), Xác định tỉ lệ tăng huyết áp và
các yếu tố nguy cơ ở người 25 tuổi trở lên tại 16 phường/ xã tại thành phố
Hồ Chí Minh, Hội Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM, tr.1-8
10. Nguyễn Văn Phúc (2011), Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp và các yếu tố nguy
cơ ở người lớn 25-64 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TPHCM, tr.45-77.
11. Phạm Gia Khải (2003), "Tần suất tăng huyết áp và các y ếu tố nguy cơ ở các
tỉnh phía bắc Việt Nam 2001-2002". Tạp chí tim mạch học Việt Nam, 33 (1),
tr. 9 – 34
12. Trần Thiện Thuần (2005), "Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức và thực hành ở
người lớn về bệnh tăng huyết áp tại thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Y học
TPHCM, Đại học Y Dược TPHCM, 11 (1), tr.118-128.
13. Trần Thiện Thuần (2007), Hành vi và những yếu tố liên quan đến tăng huyết
áp ở người lớn tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y
Dược TPHCM, tr.63 -89.
14. Trần Thị Mỹ Hạnh (2017), Luận án tiến sĩ Y tế công cộng, Đánh giá hiệu quả
can thiệp nâng cao thực hành theo dõi huyết áp và tuần thủ điều trị ở người
THA trên 50 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình.
15. Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khoẻ (16/05/2016), Báo động gia
tăng tỷ lệ người bị tăng huyết áp trong cộng đồng, http://t5g.org.vn/bao-
dong-gia-tang-ty-le-nguoi-bi-tang-huyet-ap-trong-cong-dong
16. Trường Đại học Y tế công cộng (T3, 10/4/2016), Thực trạng bệnh Tăng
huyết áp tại Việt Nam, http://cippr.huph.edu.vn/vi/node/98
17. UBND xã Trung Giã, 2016, Báo cáo trình Hội đồng nhân dân xã.
18. TTYT huyện Sóc Sơn, 2016, Báo cáo đánh giá kết quả công tác trung tâm y
tế năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
19. TYT xã Trung Giã, 2016, Báo cáo thống kê các chương trình y tế.
20. TYT xã Trung Giã, 2016 Báo cáo thống kê y tế xã phường.
21. TYT xã Trung Giã, 2016, Báo cáo tổng hợp dân số, cơ cấu biên chế TYT.
Phần Tiếng Anh:
22. Ajeet S Bhadoria, Pradeep Kasar, Neelam A Toppo, Pooja Bhadoria,
SambitPradhan, Vikrant Kabirpanthi (2014), "Prevalence of hypertension
and associated cardiovascular risk factors in Central India". Journal of
Family and Community Medicine, 21 (1), pp.29-38.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG Y TẾ TUYẾN HUYỆN

Sơ đồ 4: Cấu trúc hệ thống y tế tuyến huyện

Sở Y tế Hà Nội UBND thành phố Hà Nội

BVĐK huyện Sóc Sơn TTYT huyện Sóc Sơn PYT huyện Sóc Sơn UBND huyện Sóc Sơn

TYT xã UBND xã

Y tế thôn bản Trưởng thôn

Phụ lục 2: CƠ CẤU NHÂN SỰ, CÁN BỘ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TYT
XÃ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN
Bảng 6: Nhân sự, cán bộ và chức năng nhiệm vụ của CBYT TYT xã
STT Họ và Tên Chức vụ Nhiệm vụ
Quản lý các hoạt động của trạm, tham mưu
Y sĩ đa cho Đảng ủy, UBND xã. Phụ trách chương
1 Tô Thị Lan
khoa trình tâm thần, lao, NKHH. Quản lý tài sản
TYT.

Dược sĩ Phụ trách công tác dược.


2 Nguyễn Thị Thu Hiền
trung học

Phụ trách chương trình khám bệnh, quản lý,


Y sĩ Sản
3 Trần Thị Thu Huyền người cao tuổi, THA, IMCI, y tế học
Nhi
đường.
Phụ trách chương trình TCMR, phòng dịch
Điều
4 Nguyễn Minh Huệ HIV/AIDS, truyền thông, tiêu chảy, sốt rét,
dưỡng
thủ quỹ.

Nữ hộ Phụ trách CSSKSS, Vitamin A, chương


5 Đỗ Thị Bích Hạnh
sinh trình KHHGĐ, SDD.

Phụ trách chương trình YHCT, VSMT, mắt,


Y sĩ
6 Nguyễn Văn Bản da liễu, phong, thiếu iod, phục hồi chức
YHCT
năng.

Điều Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn,


7 Trần Thị Hồng Đức
dưỡng VSATTP, xét nghiệm, kế toán.

Bảng 7: Danh sách nhân viên Y tế thôn


STT Họ và Tên Địa chỉ
1 Nguyễn Thị Đức Thôn Đo – Trung Giã
2 Trương Thị Liên Thôn An Lạc – Trung Giã
3 Nguyễn Thị Hoa Thôn Phong Mỹ - Trung Giã
4 Nguyễn Thị Việt Nga Thôn Bình An – Trung Giã
5 Trịnh Thị Vị Thôn Xuân Sơn – Trung Giã
6 Nguyễn Thị Vinh Thôn Sông Công – Trung Giã
7 Đồng Thị Bích Thôn Phố Nỉ - Trung Giã
8 Phạm Thị Hương Thôn Hòa Bình – Trung Giã
9 Nguyễn Thị Điều Thôn Trung Kiên – Trung Giã
10 Nguyễn Thị Lượng Thôn Thống Nhất – Trung Giã

Phụ lục 3: DANH SÁCH PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA TYT XÃ TRUNG GIÃ
Khối nhà chính của Trạm y tế xã Trung Giã có tổng diện tich sử dụng là 392 m,
gồm 14 phòng chức năng như sau
Bảng 8: Danh sách các phòng chứ năng của TYT xã Trung Giã
TT Tên phòng Số phòng Diện tích (m2)
1 Phòng khám 01 18
2 Phòng y học cổ truyền 01 10
3 Phòng rửa, tiệt trùng, hấp sấy 01 16
4 Phòng xét nghiệm 01 18
5 Phòng tiêm 01 18
6 Phòng dược 01 18
7 Phòng trực 01 18
8 Phòng cận lâm sang 01 18
9 Phòng tư vấn TTGDSK 01 20
10 Phòng sau đẻ 01 20
11 Phòng đẻ 01 20
12 Phòng KHHGĐ 01 20
13 Phòng hành chính 01 25
14 Phòng vệ sinh nam, nữ 02 9

Phụ lục 4: MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA ĐƯỢC THỰC


HIỆN TẠI TYT XÃ
Bảng 9: Các chương trình y tế được truển khai tại TYT xã Trung Giã
STT Các chương trình y tế triển khai tại xã Trung Giã
1 Chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng
2 Chương trình phòng chống lao
3 Chương trình y tế học đường
4 Chương trình khám bệnh, quản lý người cao tuổi
5 Chương trình y học cổ truyền
6 Chương trình vệ sinh môi trường
7 Chương trình phòng chống các bệnh về mắt
8 Chương trình phòng chống các bệnh da liễu
9 Chương trình phòng chống bệnh phong, thiếu I ốt
10 Chương trình tiêm chủng mở rộng
11 Chương trình phòng chống HIV/AIDS
12 Chương trình phòng chống dịch tiêu chảy
13 Chương trình phòng chống sốt rét và giun sán
14 Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn
15 Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm
16 Chương trình kế hoạch hóa gia đình
17 Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
18 Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản
19 Chương trình vitamin A cho trẻ

Phụ lục 5: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu vấn đề sức khỏe nổi cộm nhất tại xã theo quan điểm của người
dân
2. Tìm hiểu sơ lược thực trạng mắc các vấn đề sức khỏe đã được nhận định là
phổ biến tại xã (kết quả của việc thu thập thông tin thứ cấp và phỏng vấn
nhanh cán bộ y tế của trạm y tế).
II. Nội dung
1. Theo đánh giá riêng anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà thì tình hình sức khỏe
của người dân trong xã như thế nào?
2. Những bệnh người dân tại xã hay mắc phải? Thuộc đối tượng nào? Các
thành viên trong gia đình mình thường mắc các bệnh gì?
● Theo anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ em
tại xã? Nguyên nhân?
● Theo bà/cô/chị phụ nữ ở đây thường gặp những vấn đề sức khỏe gì?
Nguyên nhân?
● Theo anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà vấn đề sức khỏe thường gặp ở đối
tượng người cao tuổi trong xã? Nguyên nhân?
● Môi trường sống của xã có những vấn đề gì? Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà
có đánh giá như thế nào về vấn đề vệ sinh môi trường xung quanh khu
vực sống?
3. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ
không? Hay chỉ đi khám khi gặp các VĐSK, thường đi chữa trị ở đâu?
Mua thuốc ở đâu? Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà tự mua thuốc hay mua theo
đơn?
4. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có mua BHYT không? Nếu có, cơ sở đăng ký
BHYT là ở đâu? Nếu không, tại sao anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà lại không
mua?
5. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có nhận được các thông tin về CSSK không?
Nếu có thì từ nguồn nào? Đã tham gia những chương trình nào do TYT
tổ chức?Đánh giá về mức độ hoạt động của TYT (có đông người dân dến
khám không?).
6. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có nhận được thông tin về chương trình quản
ý sức khoẻ người dân theo mô hình bác sĩ gia đình đang triển khai tại
TYT không? Nếu có thì từ nguồn nào?
Nếu xây dựng và triển khai chương trình can thiệp nhằm nâng cao sức khỏe của
người dân ở xã thì vấn đề sức khỏe nào anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà thấy cần ưu tiên
giải quyết, biện pháp giải quyết hiệu quả?
Phụ lục 5.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG
Bảng 10: Tóm tắt kết quả phỏng quả phỏng vấn cộng đồng
Nội Số thứ tự người dân tham gia phỏng vấn
dung
câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
hỏi
Tình 15 người dân tại xã tham gia phỏng vấn đều có chung nhận định: sức khoẻ của người dân trên địa bàn xã khá tốt.
SK của
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số VĐSK ở những nhóm đối tượng nguy cơ.
người
dân “Trẻ con là hay bị bệnh nhiều nhất, thường là bệnh hô hấp, sốt. 2 đứa nhà anh cũng mới bị bệnh hô hấp đợt giao mùa vừa rồi. Quanh
trong chỗ anh ở thì cứ khoảng 10 đứa thì 7-8 đứa phải đi điều trị bệnh hô hấp. Nói chung trẻ con bị ho, sốt là không tránh khỏi” – (PVN-1)

VĐSK Bệnh Ngã Sốt, Không Suy Ốm Bệnh Thuỷ Sốt, Đau Bệnh Tiêu Giun, Ho, sốt Chân
thường đường tiêu biết dinh vặt đường đậu. bệnh mắt, đường chảy, sán cao tay
gặp ở hô chảy dưỡng, thường hô dinh sâu hô viêm miệng,
trẻ em hấp, bệnh là hấp, dưỡng răng hấp, phổi ho
tiêu đường bệnh sốt tiêu
chảy. hô hấp đường chảy
hô hấp
VĐSK Không “Chắc Viêm Không Ốm vặt Cảm Bệnh Không Viêm Bệnh Ung Bệnh Ung Không Viêm
thường để ý là phụ biết cúm, đường để ý gan B phụ thư cổ phụ thư vú bị nhiễm
gặp ở bệnh khoa dạ dày sinh khoa tử khoa bệnh phụ
phụ nữ phụ sản cung, gì khoa
khoa” ung
thư vú
VĐSK THA, Đau THA Tiểu Ốm vặt Ung THA Đột THA, Sức Bệnh Cao Bệnh Không Lão
thường đột lưng, đường, thư quỵ, bệnh khoẻ gan, huyết về để ý hoá
gặp ở quỵ đau THA, bệnh về yếu ung áp đường mắt,
NCT xương ung tim đường kém. thư. hô cơ
khớp thư hô hấp hấp xương
khớp
VSMT Bụi do Nước Sạch Sạch Bụi do Tương Sạch Sạch Bẩn Tương Tương Sạch Sạch Tương Tương
công bẩn do sẽ sẽ phương đối sẽ sẽ (nước đối đối sẽ sẽ đối đối
trường nước tiện sạch sẽ thải, sạch sẽ sạch sạch sẽ sạch
Kết luận: Trong thời gian thực tập 2 tuần tại TYT xã Trung Giã, NSV đã thực hiện đánh giá nhanh cộng đồng- phỏng vấn 15 người
dân với độ tuổi chia đều từ 21 – 69 tuổi và đảm bảo người dân phỏng vấn đại diện cho tất cả các thôn (10 thôn). Qua quá trình đánh
giá nhanh cộng đồng, nhóm đã kết luận và tìm ra được một số VĐSK được người tại xã quan tâm như: các bệnh của người cao tuổi
như THA, tình trạng dinh dưỡng cũng như các bệnh về đường hô hấp của trẻ em, bệnh phụ khoa ở phụ nữ (người được phỏng vấn là
phụ nữ). Nguyên nhân của các vấn đề trên được người dân cho rằng: sự thay đổi của thời tiết những ngày giao mùa, ô nhiễm môi
trường lý do ở gần chợ, đường quốc lộ 3, công trường khai thác cát, sỏi, thực phẩm không đảm bảo, do tuổi cao sức khoẻ giảm sút.
Ngoài ra, theo đánh giá của nhóm cũng như CBYT xã, đa phần người dân không đi khám tại TYT xã khi có các vấn đề sức khoẻ mà
lựa chọn các CSYT tuyến trên, các PKĐK tư nhân gần nhà – là những cơ sở được người dân đánh giá là đáng tin cậy hơn. Tình trạng
mua thuốc không theo xảy ra ở phần lớn những người được phỏng vấn. Hiểu biết thông tin về mô hình quản lý sức khoẻ theo mô hình
BSGĐ của người dân không nhiều, chỉ khoảng 3-4 người trên tổng số 15 người được phỏng vấn có thông tin về mô hình cho biết đã
được CBYT xã tư vấn trong lúc đưa con đến TYT tiêm chủng.
Phụ lục 6: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN CBYT TẠI TYT XÃ TRUNG GIÃ

I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu thông tin chung về hoạt động chăm sóc sức khoẻ người dân của trạm TYT xã Trung Giã.
2. Tìm hiểu được cái nhìn khái quát về tình hình sức khoẻ nhân dân xã Trung Giã trong năm vừa qua.
3. Xác định vấn đề sức khoẻ nổi cộm tại xã.
II. Nội dung phỏng vấn
1. Hiện nay, số nhân lực của trạm có đủ theo chuẩn trạm y tế quốc gia? Có đầy đủ các phòng ban, trang thiết bị? TYT có khó
khăn thuận lợi gì cho việc thực hiện công tác khám chữa bệnh và phòng chống bệnh tật?
2. Các CTYTQG tại xã được thực hiện như thế nào? Chương trình nào thực hiện tốt nhất, chương trình nào khó thực hiện
nhất? Ngoài các CTYTQG, TYT mình có tham gia thực hiện, triển khai hoạt động/dự án CSSK nào khác không?
3. Khi bị bệnh thì người dân có đến trạm khám và mua thuốc hay không? Nếu không đến TYT xã, thì người dân
chữa trị bệnh như thế nào?
4. Xin cô/chú cho biết hiện tại chương trình cô/chú đang phụ trách là gì? Chương trình đang diễn ra như thế nào? Khó khăn,
thuận lợi khi triển khai?
5. Trong năm vừa qua (2016) xã mình có những vấn đề sức khoẻ nổi cộm nào? Đối tượng mắc vấn đề sức khoẻ đó là ai?
Những nguyên nhân nào dẫn đến vấn đề đó?
6. Trong những vấn đề trên, theo cô/chú vấn đề nào cần ưu tiên giải quyết hiện nay? Vấn đề nào khả thi khi tiến hành can
thiệp? Những khó khăn, thuận lợi khi triển khai các hoạt động đó?
Phụ lục 6.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT XÃ
Bảng 11: Tóm tắt kế quả phỏng vấn CBYT xã
Y sỹ Y sỹ đa Nữ hộ sinh Y sỹ
Trần Thị Thu khoa Đỗ Thị Bích Nguyễn Văn Bản
Hạnh
Huyền Tô Thị Lan
Chương Phụ trách chương Phụ trách chương KHHGĐ, SKSS, Phụ trách chương
trình phụ trình khám bệnh quản trình tâm thần, lao, chăm sóc sức khỏe bà trình YHCT, VSMT
trách lý, người cao tuổi, y tế học đường. mẹ trẻ em.Vitamin A. mắt, da liễu, thiếu
IMCI, phục hồi chức iod.
năng
Vấn đề sức - Số người đến khám - Cao huyết - Nhiễm khuẩn hô - - Tăng huyết áp ở
khỏe nổi có biến chứng về áp, ở người hấp cấp trẻ em dưới 5 người cao tuổi.
cộm tại xã THA tăng và tử cao tuổi tuổi. - - Sâu răng học sinh
vong do biến chứng - Bệnh về hô hấp - Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiểu học.
của THA cao. của trẻ em. sinh sản cao. -
- Nhiễm khuẩn hô hấp

Nguyên - Do người dân -Tăng huyết áp: - Trẻ em hay bị ho, - - Chế độ ăn uống
nhân thiếu kiến thức về thường gặp ở cảm cúm, sốt, viêm luyện tập của ngườ
bệnh nên tuân thủ người cao tuổi do amidan,..khi thời tiết dân trong xã chưa
điều trị kém. các bệnh khác gây lạnh, chuyển mùa. khoa học. Hiểu biế
- Người dân không nên, do chế độ ăn - - Chị em phụ nữ còn về THA còn hạn
có thói quen luyện uống, chế độ làm chủ quan trong việc chế.
tập thể dục, cùng việc. Khó xác vệ sinh cá nhân. Hiểu - - Học sinh tiểu học
chế độ ăn uống, định nguyên về SKSS còn hạn sâu răng nhiều do
dân đến THA, tiểu nhân. chế. thói quen ăn đồ
đường. - Bệnh hô hấp do ngọt, trẻ không biế
- NKHH chủ yếu ở thời tiết, người tự chăm sóc răng
trẻ < 6 tuổi, do chăm sóc trẻ miệng, thiếu sự
thay đổi thời tiết, thiếu kĩ năng quan tâm của phụ
xảy ra nhiều khi phòng bệnh cho trẻ. huynh.
thời tiết thay đổi. -

Các - Mô hình bác sỹ gia - Mô hình quản lý - Khám và cấp phát - - Mô hình quản lý
chương đình, khám bệnh và bệnh mạn tính thuốc khi người dân bệnh mạn tính
trình/ can cấp phát thuốc. không lây. đến trạm. không lây.
thiệp đã - Khám và cấp phát -Thực hiện khám - Bệnh phụ khoa: - - Chương trình y tế
thực hiện thuốc cho người bệnh bệnh cho người nằm trong chương học đường, khám
để giải THA, đái tháo đường dân khi có vấn đề trình CSSKSS song sức khỏe cho học
quyết vấn 1lần/tháng. sức khỏe. mới khám định kỳ. sinh, trong đó có
đề - Các chương trình khám răng miệng và
khác tổ chức tuyên kiểm tra mắt.
truyền thường xuyên. -
Thuận lợi - Có sự hỗ trợ của sở - Nhiều người dân - Mô hình được sự - Có sự quan tâm
khi triển y tế Hà Nội, bệnh hiểu được mức độ quan tâm, hưởng ứng của nhiều cấp lãnh
khai CT viện tim Hà Nội, nguy hiểm của của chính quyền và đạo.
TTYT huyện, phòng bệnh. người dân.
y tế và UBND xã.

Khó khăn -Trang thiết bị, nhân - Kinh phí còn hạn - Một số người dân - Trẻ em còn nhỏ
khi triển lực còn thiếu. hẹp khi thực hiện chưa có ý thức phòng chưa có ý thức
khai CT - Ý thức tuân thủ các chương trình y bệnh. trong việc vệ sinh
điều trị một số người tế. - Bệnh NKHH phụ răng miệng.
dân chưa tốt. - Thiếu trang thiết thuộc nhiều vào yếu
- Một số người dân đi bị, nhân lực. tố thời tiết.
khám tại nơi khác - Bệnh NKHH phụ
nên khó quản lý toàn thuộc nhiều vào yếu
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG THA

I. Mục tiêu

1. Tìm hiểu thực trạng THA của người trên 40 tuổi tại xã.
2. Tìm hiểu các chương trình y tế về THA đã triển khai trên địa bàn? Hiệu quả
của chương trình?
3. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của các hoạt động phòng chống THA
mà TYT đã triển khai.
4. Công tác triển khai và quản lý các bệnh nhân điều trị THA ngoại trú theo
mô hình bác sĩ gia đình (thuận lợi, khó khăn, hướng giải quyết…)

II. Nội dung phỏng vấn

1. Theo cô tình hình THA tại xã như thế nào? Nhóm nào có tỷ lệ mắc cao nhất?
Có sự khác biệt với những năm trước không?
2. Cô có thể cho biết những nguyên nhân nào dẫn tới THA tại xã?
3. Tại xã có xảy ra những trường hợp bị biến chứng của THA nào chưa? Biến
chứng xảy ra như thế nào??
4. Quy trình quản lý bệnh nhân THA tại trạm như thế nào? Thuận lợi và khó
khăn khi theo dõi, quản lý bệnh nhân THA là gì?
5. Hiện nay, chương trình y tế về THA nào đã được thực hiện tại xã? Những
hoạt động chính của chương trình là gì? Thực hiện như thế nào? Thời gian,
tần suất? Ai là người thực hiện? Sự tham gia và hưởng ứng của người dân?
6. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị THA của bệnh nhân?
7. Trong mỗi buổi tổ chức khám và phát thuốc hàng tháng, CBYT tại trạm có
tư vấn thêm cho người dân những kiến thức về THA, phòng chống biến
chứng của THA không?
8. Cô/chú gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi triển khai chương trình?
9. Hoạt động truyền thông sức khỏe về THA được triển khai ở đây như thế
nào? Cô có thể mô tả hoạt động truyền thông này không? (Địa điểm, nội
dung, phương thức, thời gian, kết quả....)
10. Theo đánh giá của cô, hoạt động, phương thức truyền thông nào tại xã đạt
hiệu quả cao nhất?
11. Có khó khăn gì trong triển khai và và quản lý các bệnh nhân điều trị THA
ngoại trú theo mô hình bác sĩ gia đình không? Hướng giải quyết của TYT
như thế nào?
12. Các sản phẩm truyền thông hiện có tại trạm (banner, pano, sách mỏng,
poster...)? Nguồn lấy từ đâu? Thực hiện phát tài liệu truyền thông như thế
nào?
13. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể (Hội người cao tuổi, Hội phụ nữ,…) không? Trong khi thực
hiện thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc
phục khó khăn như thế nào?

14. Trước khi tổ chức tuyên truyền cô có được tập huấn không? Cô có được tạo
điều kiện tham gia không?

15. Cô được tập huấn về khám phát hiện và điều trị THA bao lâu một lần? Tại
xã, có những đối tượng nào được tham gia tập huấn?

16. Cô/chú có kiến nghị hay đề xuất gì để tăng cường hiệu quả của chương trình
trong thời gian tới?

Phụ lục 7.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT PHỤ TRÁCH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP

Sau khi tiến hành PVS cán bộ y tế phụ trách chương trình phòng chống tăng
huyết áp tại TYT xã Trung Giã, NSV được cho biết: Chương trình chống tăng huyết
áp được triển khai hàng năm tại trạm y tế xã. Trong năm 2015, xã Trung Giã được
triển khai thí điểm “Mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”
do Sở y tế Hà Nội phối hợp với Bệnh viện Tim Hà Nội và Trung tâm Y tế huyện
Sóc Sơn thực hiện. Năm 2016, TYT đã xác định được hơn 174 trường hợp người
dân mắc tăng huyết áp trên 40 tuổi. Tuy nhiên, không chỉ có 174 trường hợp này bị
THA mà còn rất nhiều nhưng TYT chưa quản lý được “Số người mắc THA tại xã
thì nhiều nhưng TYT chưa thể quản lý và thống kê cụ thể được vì có người không
đến khám tại trạm mà khám tại các cơ sở y tế khác, các ông bà không đi lại được
thì không đi khám. Hơn nữa, người dân chưa quan tâm đến sức khoẻ của mình, như
đợt khám sàng lọc THA của trạm, mời tất cả người dân trên 40 tuổi đến khám sàng
lọc mà chỉ có hơn 300 người hầu hết trên 40 tuổi đến khám, mà những người này
thì đã có tiền sử THA. Năm 2016 tại xã có nhiều trương hợp tử vong do bị đột quỵ,
nhồi máu não, toàn là do tai biến của tăng huyết áp”- Cán bộ phụ trách chương
trình phòng chống THA cho biết. Trên thực tế, những người đến trạm khám về THA
đa số là những người cao tuổi đã mắc THA hoặc đã bị các biến chứng của bệnh.“
Những đối tượng trẻ thì thường chủ quan và không quan tâm đến bệnh nên cũng
không đến khám” (TTTH_CBYT)

Tăng huyết áp ảnh hưởng rất nặng nề đến sức khỏe và các yếu tố bên lề của
người bệnh nên vấn đề quản lý người bệnh rất quan trọng, cấp thiết và đáng được
lưu tâm. Các bệnh nhân được lập hồ sơ quản lý, khám, điều trị và cấp phát thuốc
định kỳ 1 lần/tháng, đồng thời theo dõi giám sát tình hình người bệnh. “Xã lập hồ
sơ quản lý bệnh nhân trong địa bàn. Hàng tháng người bệnh được khám, điều trị và
cấp phát thuốc, các CBYT cũng tư vấn cho người dân về chế độ ăn cũng như luyện
tập.” – (CBYT- NTTH) Tuy các cán bộ của trạm y tế luôn luôn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao nhưng phần quan trọng vẫn ở ý thức của người dân. Các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bao gồm điều kiện
bản thân bệnh nhân và công việc cá nhân. “Điều kiện bản thân bệnh nhân là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ điều trị THA của bệnh nhân.Người già thường
phụ thuộc việc có ai đưa đi khám hay không. Hoặc lý do công việc như bận khiến
bệnh nhân không tuân thủ được việc điều trị.” – (CBYT- NTTH).

Cùng với đó hoạt động truyền thông về THA của trạm mới chỉ dừng lại ở
việc truyền thanh qua loa dài (chủ yếu thông báo thời gian khám, số lượng buổi
truyền thanh ít, thời lượng phát thanh ngắn, truyền thanh xen kẽ các chuyên mục
khác), tư vấn ngắn cho những người đến khám tại trạm mà vẫn chưa có những buổi
tập huấn chính thức hoặc tư vấn sâu cho đối tượng ≥ 40 tuổi, là những đối tượng có
nguy cơ cao mắc bệnh THA.

Bên cạnh những kết quả tốt đạt được, còn có những khó khăn đang gặp phải
như không đủ kinh phí hoạt động, khó khăn trong vấn đề chuyển tuyến, khó khăn
về cơ chế hoạt động như phân tuyến kĩ thuật tại xã, quy định mặt hàng thuốc. Từ
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình, CBYT được
phỏng vấn mong muốn nhận được những sự hỗ trợ hơn nữa của các cấp chính
quyền về đầu tư trang thiết bị cũng như nhân lực để việc triển khai chương trình đạt
hiệu quả cao hơn.

Phụ lục 8: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG NKHH
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu thực trạng NKHH của người dân trên địa bàn xã Trung Giã năm
2016. Nhóm đối tượng nào mắc bênh chiếm tỷ lệ cao nhất. Nguyên nhân,
mức độ nguy hiểm của VĐSK trên nhóm đối tượng
2. Tìm hiểu một số chương trình y tế về NKHH đã triển khai trên địa bàn?
Hiệu quả của chương trình.
II. Nội dung phỏng vấn

1. Cô có thể cho biết tình hình chung của bệnh NKHH của người dân trên địa
bàn xã? (Số lượt khám, nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc NKHH cao nhất, mức
độ nghiêm trọng của bệnh, hướng điều trị…)

2. Cô có thể cho biết về tần suất mắc bệnh NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi và
người lớn trên 70 tuổi như thế nào (nhiều ít theo tháng, theo mùa,…).
Nguyên nhân của bệnh?
3. Hiện nay, TYT đã triển khai những chương trình gì để can thiệp, phòng
chống NKHH ở trẻ em và người lớn trên 70 tuổi? Những hoạt động chính
của chương trình là gì? Thực hiện như thế nào? Thời gian, tần suất? Ai là
người thực hiện? Đã đạt được nhưng kết quả gì? Sự tham gia và hưởng ứng
của người dân đối với chương trình như thế nào?

4. Trước khi tổ chức tuyên truyền cô có được tập huấn không? Cô có được tạo
điều kiện tham gia không?

5. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể không? Trong khi thực hiện thì gặp những thuận lợi, khó
khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc phục khó khăn như thế nào?
6. Để cải thiện và thực hiện tốt hơn nữa công tác phòng chống bệnh NKHH
trong thời gian tới, cô có những đề xuất, góp ý gì?

Phụ lục 8.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG NKHH

Sau khi thu thập thông tin, số liệu từ báo cáo, sổ sách nhóm SV nhận thấy rằng
tỷ lệ NKHH ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi khá cao (29,1%). Để lý giải cho
điều này, nhóm SV đã tiến hành phỏng vấn sâu CBYT để biếm thêm chi tiết về
nguyên nhân và các chương trình phòng chống NKHH ở trẻ em của trạm. Nhóm SV
được biết,“Bệnh đường hô hấp là bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ lớn trong bệnh lý ở
trẻ em, khoảng từ 30% - 50%. Trung bình trẻ em dưới 5 tuổi, một năm sẽ mắc
khoảng từ 3-10 lượt nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính, nếu không được
khám và điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm phế quản, viêm phổi.” (CBYT-PVS)

Bệnh đường hô hấp ở trẻ em thường xảy ra khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là
từ thu sang đông và từ đông sang xuân, môi trường nóng, lạnh đột ngột. Khi trẻ
nhiễm lạnh đột ngột hoặc gặp khi thời tiết thay đổi trẻ dễ mắc bệnh. Với những trẻ
đẻ non, nhỏ yếu, suy dinh dưỡng khả năng chống đỡ với bệnh tật kém càng dễ mắc
bệnh và thường bị nặng. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do virus, lây qua nước
bọt, nước mũi có virus vào không khí.

Vì NKHH là bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi nên TYT xã đã có những
hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh, nâng cao nhận thức cho người chăm sóc
trẻ về VĐSK này. Cụ thể là những bài phát thanh qua loa đài, CBYT cũng thường
xuyên tuyên truyền, nhắc nhở các bậc phụ huynh về cách phòng bệnh cho trẻ như:
tiêm chủng mở rộng, giữ ấm đường thở cho trẻ, giữ cho không khi nơi trẻ sống
được trong lành. Người dân cũng có ý thức chủ động đưa con em đi khám chữa khi
mắc bệnh tại TYT xã, không để xảy ra tình trạng bệnh đã quá nghiêm trọng. “Cô
rất vui khi cha mẹ đưa con em đến khám chữa bệnh khi mới chớm bệnh và tình
trạng chưa nghiêm trọng. Điều đó cho thấy họ rất quan tâm đến sức khỏe con em
và chú ý lắng nghe những bài phát thanh qua loa đài về cách phòng chống bệnh.” -
(CBYT-PVS).

Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc triển khai các hoạt động phòng
chống và nâng cao ý thức của người dân về bệnh NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
TYT xã.Đó là còn thiếu nguồn lực, nguồn kinh phí để tổ chức. Mặt khác, nếu tổ
chức các buổi tuyên truyền trực tiếp tại TYT về VĐSK này thì chưa thu hút được
người dân đến tham gia vì “Người dân cho rằng NKHH không quá nghiêm trọng,
mắc bệnh thì đi khám chữa chứ không muốn bỏ làm, tốn thời gian để nghe những
buổi tuyên truyền trực tiếp tại TYT”-(CBYT-PVS).

Phụ lục 9: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS


I. Mục tiêu

1. Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng NKĐSS của nhóm phụ nữ từ 15 - 49 tuổi.

2. Tìm hiểu các chương trình y tế về chăm sóc SKSS đã triển khai.

3. Gợi ý hướng giải quyết, phương án can thiệp.


II. Nội dung phỏng vấn

1. Theo cô tình hình NKĐSS ở nhóm phụ nữ trong độ tuổi từ 15 - 49 như thế
nào? Nhóm độ tuổi nào có tỷ lệ mắc cao nhất? Có sự khác biệt với những
năm trước không? Cô có thể cho biết trong địa bàn xã, khu vực thôn nào có tỷ
lệ NKĐSS cao nhất? Nguyên nhân nào dẫn tới tỷ lệ NKĐSS ở đây lại cao
như vậy?

2. Hiện nay chương trình chăm sóc SKSS đã được thực hiện những hoạt động
gì? Đã đạt được kết quả như thế nào?

3. Một năm trạm y tế tổ chức bao nhiêu lần khám chiến dịch SKSS - phát hiện
bệnh? Thời gian tổ chức một buổi khám diễn ra trong bao lâu? Mỗi lần có thể
khám bao nhiêu người?
4. Cô có thể cho biết quy trình khám, phát hiện NKĐSS như thế nào? Ai là
người khám?

5. Cô được tập huấn về khám phát hiện và điều trị NKĐSS bao lâu một lần?
Những ai được đi học?

6. Trước khi tổ chức chương trình thì vấn đề tuyên truyền được thực hiện như
thế nào? Cô có được tập huấn tuyên truyền không? Cô có được tạo điều kiện
tham gia không?
7. Hoạt động truyền thông sức khỏe về NKĐSS được triển khai ở đây như thế
nào? Cô có thể mô tả hoạt động truyền thông này không? (Địa điểm, phương
thức, thời gian, kết quả....)

8. Các sản phẩm truyền thông hiện có tại trạm (banner, pano, sách mỏng,
poster...)? Nguồn lấy từ đâu? Thực hiện phát tài liệu truyền thông như thế
nào?
9. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể không? Trong khi thực hiện thì gặp những thuận lợi, khó
khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc phục khó khăn như thế nào?

10. Chi phí điều trị SKSS cho vấn đề này như thế nào? Và cô có tư vấn cho họ về
chi phí điều trị này không? Cô có tư vấn cho phụ nữ về vấn đề NKĐSS?

11. Cô có đề xuất, góp ý gì để tăng hiệu quả của chương trình phòng chống
NKĐSS trong thời gian tới?

Phụ lục 9.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS

Sau quá trình điều tra, thu thập thông tin tại TYT xã, nhóm SV thấy rằng tỷ
lệ mắc NKĐSS ở phụ nữ độ tuổi 15-49 tại xã Trung Giã khá cao ( chiếm 8.2% năm
2016).

Dựa vào kết quả của những cuộc phỏng vấn sâu CBYT phụ trách về vấn đề
NKĐSS, nhóm đã tìm hiểu được nguyên nhân của việc PN độ tuổi 15-49 bị
NKĐSS cao là do kiến thức của PN về bệnh này còn hạn chế. Nhiều người có thái
độ chủ quan, tâm lý e ngại nên thường không đi khám và có ý nghĩ bệnh NKĐSS là
bệnh không nghiêm trọng, phổ biến trong phụ nữ “ Một số chị em khi mắc bệnh thì
chữa trị theo phương pháp dân gian như đun lá trầu hoặc được người quen giới
thiệu cho thuốc đặt âm đạo, họ chỉ đến TYT khi có dấu hiệu thông thường của bệnh
như ngứa, có dịch trắng…và khi cảm thấy bệnh nặng hơn thì đến các cơ sở tư nhân
hoặc bệnh viện tuyến trên” (CBYT)
Cán bộ TYT cho biết, trạm thường xuyên phối hợp với hội phụ nữ, UBND
xã để tổ chức các buổi truyền thông về CSSKSS tại nhà văn hóa thôn.Đồng thời,
TYT cũng lồng ghép tư vấn về SKSS cho các bà mẹ qua các đợt tiêm chủng.Bên
cạnh đó, người dân cũng được CBYT thôn tư vấn tại nhà về SKSS.“ …ở đây tổ
chức thường xuyên lắm, mỗi buổi phải có trăm người, Các buổi truyền thông tuy
được diễn ra thường xuyên nhưng do thời gian làm việc trong ngày của chị em quá
dài, khi đi làm về mệt mỏi nên không có nhiều người có thể tham gia. Tại xã cũng
chưa có phương pháp truyền thông riêng biệt cho từng đối tượng như độ tuổi vị
thành niên, thanh niên nên hầu như những đối tượng này không tiếp cận với chiến
dịch KPK tại xã “Đối tượng đi khám chiến dịch chủ yếu là PN đã có gia đình và
trên 30 tuổi, chứ bọn trẻ ít lắm” (CBYT)
Phụ lục 10: LÝ GIẢI PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VĐSK ƯU TIÊN CAN THIỆP THEO THANG ĐIỂM CƠ BẢN
(BPRS)
1. Yếu tố A: Phạm vi vấn đề (thang điểm 0-10)
Bảng 12: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố A

Vấn đề sức khoẻ Lý giải Điểm (A)


Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp Số người mắc THA được phát hiện và quản lý tại xã là 174 người trên tổng số 319
của người dân trên 40 tuổi tại người trên 40 tuổi đến khám sàng lọc tại TYT xã (56,1%).
xã Trung Giã năm 2016 cao Trong đó tổng số người trong độ tuổi nguy cơ can thiệp trên 40 tuổi tại xã là 5003
(56,1%) người.
7
Ban quản lý dự án phòng chống THA, điều tra tại Việt Nam (2012) cho thấy 25,1%
người trưởng thành (25-64 tuổi) mắc bệnh THA. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2015, mới
chỉ có 50% bệnh nhân THA được phát hiện điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế
[16].
Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô Trong năm 2016, số trẻ em dưới 5 tuổi bị mắc NKHH đến khám tại TYT là 460 trẻ
hấp của trẻ em dưới 5 tuổi tại trên tổng số 1580 trẻ dưới 5 tuổi tại xã chiếm tỷ lệ 29,1%.
6
xã Trung Giã năm 2016 cao
(29,1%)
Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản Năm 2016, số phụ nữ được chuẩn đoán mắc bệnh NKĐSS trong độ tuổi sinh sản tại xã
(15-49 tuổi) tại xã Trung Giã là 314 người trên tổng số 3808 phụ nữ 15 – 49 tuổi tại xã chiếm tỉ lệ 73%.
năm 2016 mắc bệnh nhiễm 2
khuẩn đường sinh sản cao
(73%)
2.
2. Yếu tố B: Tính nghiêm trọng của vấn đề (thang điểm 0-10)
Bảng 13: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố B
Các vấn đề sức khoẻ Lý giải Đánh giá vấn đề Điểm (B)
Tỷ lệ mắc bệnh tăng Tỷ lệ người dân trong xã mắc THA cao và có xu hướng tăng lên theo các năm
huyết áp của người và trẻ hoá. Độ tuổi trải dài từ trung niên (40 tuổi) đến cao tuổi (trên 70 tuổi) ở
dân trên 40 tuổi tại xã cả nam và nữ. Năm 2016, TYT xã Trung Giã nghi nhận 12 người tử vong do
Trung Giã năm 2016 biến chứng của tăng huyết áp.
cao (56,1%) THA là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Năm 2008,
trên thế giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA. Ở Việt Nam, các nghiên
cứu THA của Viện tim mạch, Bộ Y tế cho thấy tỷ lệ người THA đang tăng
nhanh theo thời gian: năm 2010 mới có khoảng 16%, thì năm 2012 tỷ lệ này đã
tăng lên 25,1% [15]. Nghiêm trọng 8
Bệnh THA nghèo nàn về triệu chứng. Một số người THA có triệu chứng lâm
sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai,… Tuy nhiên rất nhiều người THA lại
không có biểu hiện này. Những biến chứng nhiều nhất của THA là: suy tim,
biến chứng mạch máu, tổn thương đáy mắt, có protein trong nước tiểu và suy
thận,…[16]
Chi phí điều trị bệnh khá tốn kém, bệnh nhân phải thường xuyên uống thuốc và
đi khám bệnh. Đặc biệt với các bệnh nhân bị biến chứng, chi phí điều trị rất lớn
do là các bệnh nặng.
Tỷ lệ mắc nhiễm Nhiễm khuẩn hô hấp là bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ em và là nguyên nhân nhập Tương đối 6
khuẩn hô hấp của trẻ viện và tử vong hàng đầu ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Ước tính một em nghiêm trọng
em dưới 5 tuổi tại xã bé dưới 5 tuổi có thể bị NKHH cấp tính 5-8 lần mỗi năm.
Trung Giã năm 2016 Nếu được chăm sóc tốt, đã số trẻ sẽ tự khỏi trong vòng 10-14 ngày. Tuy nhiên,
cao (36,4%) khoảng 20-25% trẻ bị NKHH cấp tính sẽ diễn biến thành viêm phổi.
(Hội hô hấp TP. Hồ Chí Minh (16/5/2015), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
em [6].
Trường hợp trẻ dưới 5 tuổi tại xã mắc NKHH cấp tính chủ yếu là ho, sốt nhẹ,
viêm amidan với nguyên nhân chính là do thời tiết nên điều trị đơn giản và ít
tốn kém. Tại xã, năm 2016 chưa ghi nhận trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi nào tử
vong.
Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh Nhiễm khuẩn đường sinh sản là bệnh thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản
sản (15-49 tuổi) tại xã (15-49 tuổi) nhưng do tâm lý e ngại nên tỷ lện phụ nữ trong độ tuổi tại xã đến
Trung Giã năm 2016 tham gia khám sáng lọc còn thấp chỉ 290 người trên tổng số 3822 phụ nữ (15-
mắc bệnh nhiễm 49 tuổi) trên địa bàn xã (7,6%). Tuy nhiên năm 2016, tại xã chưa ghi nhận
khuẩn đường sinh sản trường hợp phụ nữ tử vong do nguyên nhân bệnh NKĐSS.
cao (chiếm 73%) NKĐSS nguyên nhân do các tác nhân gây bệnh thuốc nhóm vi khuẩn, nấm,
đơn bào, ký sinh vật là các bệnh có thể phòng ngừa được. Các tác nhân là vi rút
hiện nay chưa chữa khỏi được nhưng có thể phòng ngừa được.
Tuy nhiên hậu quả của NKĐSS đối với phụ nữ khá nguy hiểm như: Gây viêm
tiểu khung (viêm vòi trứng, buồng trứng) dẫn đến nguy cơ chửa ngoài tử cung, Nghiêm trọng 6
vô sinh. Tăng nguy cơ viêm cổ tử cung.Một số NKĐSS gây sẩy thai, đẻ non và
trẻ đẻ thiếu cân. Lây nhiễm sang trẻ sơ sinh (trong quá trình thai nghén, trong
thời kỳ chu sinh, chuyển dạ, đẻ và cho con bú), các mầm bệnh nói trên có thể
gây viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh và biến chứng mù loà, viêm phổi, viêm màng
não, trì độn trí tụê ở trẻ em, giang mai bẩm sinh, nhiễm HIV bẩm sinh… Một
số NKĐSS còn làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, đặc biệt là các bệnh loét ở
đường sinh dục [3].
Thiệt hại kinh tế trên nhóm đối tượng khá lớn do chi phí xét nghiệm và điều trị
lâu dài khá tốn kém.
3. Yếu tố C: Tính hiệu quả của can thiệp
Bảng 14: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố C

Vấn đề sức khoẻ Tính hiệu quả của can thiệp Điểm (C)
Tỷ lệ mắc bệnh tăng Mô hình phòng chống và quản lý người mắc THA theo Bác sỹ gia đình đang là một hướng đi
huyết áp của người mới cho công tác phát hiện, quản lý, theo dõi và điều trị cho bệnh nhân THA. Mô hình hiện
dân trên 40 tuổi tại xã đang được TTYT triển khai tới các TYT xã, không chỉ riêng với bệnh THA mà còn có các bệnh
Trung Giã năm 2016 không lây khác như ung thư, tiểu đường. Nguồn kinh phí được đầu tư cho mô hình đang được
cao (56,1%) quan tâm từ các tuyến trên. Mô hình cũng nhận được nhiều sự ủng hộ từ CBYT tại TYT.

Bên cạnh đó, nhóm đối tượng trên 40 tuổi tại xã cũng thế hiện sự quan tâm về việc phòng tránh 8
THA. Hơn nữa, khi triển khai mô hình nhóm đối tượng tiền tăng huyết áp cũng được đưa vào
chương trình quản lý và theo dõi. Sự thành công của mô hình sẽ giúp quản lý theo dõi tốt hơn 2
nhóm đối tượng tiền tăng huyết áp và đã mắc bệnh THA. Ngoài ra trong tương lai nhờ vào nỗ
lực truyền thông thay đổi hành vi của chương trình có thể sẽ làm tăng tỉ lệ người dân đến khám
sàng lọc THA và tăng kiến thức, thực hành, tuân thủ điều trị phòng biến chứng THA trong
cộng đồng.
Tỷ lệ mắc nhiễm Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh truyền thông về bệnh NKHH cấp tính, các dấu hiệu, cách xử trí 6
khuẩn hô hấp của trẻ và phòng tránh bệnh cho người dân đặc biệt là người chăm sóc trẻ và người cao tuổi tại xã.
em dưới 5 tuổi tại xã
Nâng cao kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn khám chữa bệnh, truyền thông can thiệp phòng
Trung Giã năm 2016
bệnh cho đội ngũ CBYT xã trông qua tập huấn.
cao (36,4%)
Tuy nhiên, tình hình thực tế tại xã lại tồn tại một số khó khăn như: thiếu cán bộ, một CBYT
phải phụ trách nhiều chương trình, đặc biệt là không có bác sỹ chuyên sâu về hô hấp. Mặt
khác, kinh phí hạn hẹp do chương trình quốc gia về NKHH đã bị cắt giảm, gây khó khăn cho
các hoạt động mua sắm trang thiết bị, đào tạo, tập huấn, công tác truyền thông, mở lớp tập
huấn cho đội ngũ cán bộ làm chương trình. Hơn nữa, bệnh NKHH nguyên nhân chính và tỉ lệ
mắc cao thường tập trung theo mùa, nên khó khăn trong việc triển khai các can thiệp liên tục.
Bên cạnh đó, đa số trẻ tại xã là do ông bà chăm sóc, sự hiểu biết về dấu hiệu, xử trí NKHHC
còn hạn chế nên trẻ không được phát hiện bệnh kịp thời, hoặc cho rằng bệnh nhẹ nên tự mua
thuốc và điều trị tại nhà theo kinh nghiệm. Ngoài ra, theo như phỏng vấn cộng đồng thì người
dân đi làm thường xuyên không theo dõi được thông tin truyền thông trên loa phát thanh. Vì
vậy mà hiệu quả của các hoạt động can thiệp sẽ hạn chế.
Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh truyền thông tuyên truyền cởi mở về bệnh NKĐSS, nguyên
sản (15-49 tuổi) tại xã nhân, các dấu hiệu, cách xử trí và phòng tránh bệnh cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao (phụ
Trung Giã năm 2016 nữ tuổi sinh sản 15-49 tuổi trên địa bàn xã). Bằng cách lồng ghép kết hợp với Hội phụ nữ xã:
mắc bệnh nhiễm các buổi họp, nói chuyện trao đổi. Tổ chức lớp tập huấn nâng cao tay nghề khám phát hiện và
khuẩn đường sinh sản điều trị bệnh NKĐSS cho CBYT xã.
cao (chiếm 73%)
Tuy nhiên xét về tính hiệu quả và khả thi không cao khi được áp dụng tạ xã Trung Giã do phần 5
lớn phụ nữ tuổi 15-49 trong xã đều tham gia lao động nhiều ngành nghề, thời gian dành cho
việc tìm hiểu kiến thức về bệnh còn hạn chế, không có thời gian tham gia các buổi họp hay đến
tham gia các buổi khám sàng lọc tại TYT xã. Can thiệp về bệnh NKĐSS liên quan nhiều đến
việc cải thiện môi trường sinh hoạt trong khi nguồn kinh phí tại trạm là không đủ. Ngoài ra,
tâm lý chung của phụ nữ e ngại khi nói chuyện về bệnh NKĐSS cũng ảnh hưởng tới hiệu quả
của các chương trình can thiệp.
Phụ lục 11: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)
STT Câu hỏi Đáp án trả lời Ghi chú

I. Thông tin chung


1 Tuổi ……….
2 Giới tính 1. Nam
2. Nữ
3 Trình độ học vấn 1. Cấp 1
2. Cấp 2
3. Cấp 3
4. Trung cấp và cao đẳng
5. Đại học và sau đại học
6. Không đi học

4 Nghề nghiệp 1. CBCNVC


2. Công nhân
3. Nông dân
4. Buôn bán
5. Sinh viên
6. Cán bộ nghỉ hưu
7. Khác (Ghi rõ)
…………………………
….

5 Tình trạng hôn nhân 1. Có vợ, chồng


2. Độc thân
3. Góa chồng/góa vợ
6 Hiện tại đang sống cùng ai 1. Cha mẹ Câu hỏi
2. Con nhiều đáp
3. Cháu án
4. Vợ, chồng
5. Khác:….
77Thu nhập bình quân hàng tháng …………..
(VNĐ)

II. Kiến thức của người dân về phòng chống THA.


8 Theo ông/bà, trị số HA tối đa và 1. Huyết áp tối đa:………
HA tối thiểu là bao nhiều thì bị Huyết áp tối thiểu:……
THA ? 2. Không biết

9 Theo ông/bà, những người nào dễ 1. Người béo phì Câu hỏi
mắc bệnh THA? 2. Người cao tuổi nhiều lựa
3. Người mắc bệnh đái tháo chọn
đường
4. Phụ nữ có thai
5. Người nghiện rượu, bia,
thuốc lá
6. Người lao động nặng
7. Người mắc bệnh tim
mạch
8. Khác (Ghi rõ :
……………….)
9. Không biết
10 Theo ông/bà bệnh tăng huyết áp có 1. Tất cả các độ tuổi
thể gặp ở độ tuổi nào? 2. Từ 25 tuổi trở lên
3. Không biết
11 Theo ông/bà, bệnh THA có nguy 1. Có
hiểm không? 2. Không
3. Không biết
12 Theo ông/bà, bệnh THA có chữa 1. Có
khỏi hoàn toàn được không? 2. Không
3. Không biết
13 Theo ông/bà bệnh THA dẫn đến 1. Tai biến mạch máu não Câu hỏi
những hậu quả sức khoẻ gì (biến 2. Tổn thương thận (Phù bàn nhiều lựa
chứng tăng huyết áp? tay, phù bàn chân, tiểu ra chọn
máu, tiểu nhiều về đêm…)
3. Tổn thương mắt (Xuất
huyết võng mạc, phù đĩa
thị giác…)
4. Tử vong
5. Khác, (Ghi
rõ…...................................
........................)
6. Không bị biến chứng gì
Không nhớ, không biết Không
biết

III. Thực hành Phòng chống THA và phòng biến chứng của tăng huyết áp
14 Chỉ số huyết áp lần đo gần đây 1. …………../…………… Xác định
nhất của ông/bà là bao nhiêu? 2. Không nhớ người mắc
THA đã
được
chuẩn đoán
15 Ông/bà thường đo huyết áp ở đâu ? 1. TYT xã
2. Phòng khám đa khoa xã
3. Bệnh viện huyện
4. Bệnh viện/Phòng khám tư
5. Đo tại nhà
6. Khác (Ghi
rõ…...................................
.........................)
16 Nhà ông/bà có dụng cụ để đo huyết 1. Có
áp hay không? 2. Không

17 Ông/bà có biết cách tự đo huyết áp 1. Có


bằng dụng cụ đo huyết áp không? 2. Không

18 Ông/bà có thường xuyên đo huyết 1. Từ 2 lần/ tháng trở lên. Cụ thể tần
áp không? 2. 1 lần/ tháng. suất đo
3. Trên 2 tháng một lần
4. Từ 2 lần/ năm trở lên
5. 1 lần / năm
6. Không đo
19 Theo ông bà với bệnh nhân THA 1. Có
có cần sử dụng thuốc hàng ngày 2. Không
không?
20 Ông/bà có thường xuyên ăn đồ ăn 1. Ăn hàng ngày
nhiều chất béo (đồ chiên xào, thịt 2. Bữa nào cũng ăn
mỡ, sử dụng mỡ động vật để xào 3. Ít ăn
nấu) không ?
21 Ông/bà có thường xuyên ăn thức 1. Ăn hàng ngày
ăn mặn như cá kho mặn, mắm cà, 2. Bữa nào cũng ăn
dưa muối,…không? 3. Ít ăn

22 Ông/bà có luyện tập thể dục thể 1. Hàng ngày


thao thường xuyên không? 2. 3-4 lần/tuần
3. 1 lần/tuần
4. 2-3 lần/ tháng
5. 1 lần/tháng
6. Không bao giờ
23 Ông/ bà có đang hoặc đã từng 1. Đang hút thuốc
thuốc lá không ? 2. Đã cai thuốc
3. Chưa bao giờ hút thuốc
24 Ông/bà có uống bia hay rượu ? 1. Bia
2. Rượu
3. Cả rượu và bia
4. Không uống
25 Trong thời gian gần đây, ông/bà có 1. Rất thường xuyên
chuyện gì cảm thấy lo âu, muộn 2. Thường xuyên
phiền hay không ? 3. Thỉnh thoảng
4. Hiếm khi
5. Không bao giờ
26 Ông bà trong một tháng gần đây có 1. >=6 giờ
bị mất ngủ kéo dài không? 2. <6 giờ
3. Mất ngủ kéo dài
27 Theo ông bà THA có dự phòng 1. Có
được không? 2. Không

28 Nếu có dự phòng bằng cách nào? 1. Rèn luyện thể lực đều đặn
2. Không rượu bia, không
hút thuốc lá
3. Hạn chế đồ ăn dầu mỡ
4. Hạn chế ăn mặn
5. Uống nhiều nước
6. Ăn nhiều hoa quả rau
xanh
7. Duy trì cân nặng vừa phải
8. Giảm căng thẳng
9. Thường xuyên theo dõi
huyết áp
10. Khác,
ghi rõ: ……….

IV. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế


29 Ông/ bà có thường xuyên đến trạm 1. Luôn luôn (Chuyển câu
y tế xã mỗi khi gặp vấn đề sức 31)
khỏe? 2. Thường xuyên (Chuyển
câu 31)
3. Ít khi
4. Không bao giờ
30 Ông/ bà ít khi đến hoặc không đến 1. Bận, không có thời gian Câu hỏi
thì vì lý do gì? 2. Khám ở chỗ khác tốt hơn nhiều lựa
3. Khác : chọn
………………………......
.................................
31 Ông/ bà có dễ dàng di chuyển đến 1. Dễ (Chuyển câu 33)
trạm y tế? 2. Bình thường (Chuyển câu
33)
3. Khó khăn
32 Nếu khó di chuyển đến trạm y tế 1. Đường xa, khó đi Câu hỏi
thì vì lý do gì? 2. Không có phương tiện đi nhiều lựa
lại chọn
3. Không tự đi được và
không có người trở đi.
V. Hiệu quả truyền thông
33 Ông/bà biết được thông tin về bệnh 1. Qua ti vi
THA qua các phương tiện nào? 2. Qua loa phát thanh
(Nhiều lựa chọn) 3. Sách báo
4. Tài liệu phát tay (Tờ rơi,
sách mỏng,…)
5. Cán bộ y tế
6. Tổ chức đoàn thể (Nhà
trường, cơ quan,…)
7. Người thân, bạn bè
8. Internet
9. Nguồn khác: Ghi rõ:
…………..........................
..........
10. Không được biết
34 Ông/ bà thấy thích hình thức 1. Qua ti vi Câu hỏi lựa
truyền thông nào nhất? 2. Qua loa phát thanh chọn nhiều
3. Qua đài cát-sét mini đáp án
4. Sách báo
5. Tài liệu phát tay (Tờ rơi,
sách mỏng,…)
6. Cán bộ y tế
7. Tổ chức đoàn thể (Nhà
trường, cơ quan, các hội
người cao tuổi, hội phụ
nữ…)
8. Người thân, bạn bè
9. Internet
10. Khác, (Ghi rõ:………….)
35 Ông/bà có biết về chương trình 1. Có
Phòng chống tăng huyết áp tại 2. Không
TYT xã hay không?
36 Ông/bà biết qua đâu? 1. Nghe qua loa
2. Cán bộ y tế
3. Người thân, bạn bè
4. Khác ……………
37 Khi có thắc mắc về bệnh tăng 1. Sách báo
huyết áp ông/bà tìm hiểu thông tin 2. Y tế thôn bản
qua đâu? 3. Đến Trạm y tế
4. Cơ sở y tế khác
5. Nói chuyện với bạn bè,
người thân
6. Không thắc mắc

38 Ông/bà có nhận được tư vấn hướng 1. Có


dẫn từ cán bộ y tế hay không? 2. Không (Kết thúc phỏng
vấn)
39 Sau khi tiếp nhận thông tin, ông bà 1. Có
còn có những thắc mắc nào chưa 2. Không
giải đáp được hay không? 3. Không biết

Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã hợp tác trả lời phỏng vấn !
Hà Nội, ngày …tháng…năm…
Điều tra viên (ký tên)
Phụ lục 11.1: BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)

Câu hỏi Lựa chọn Chấm điểm Ghi chú

Kiến thức của người dân về phòng chống THA


8 1 1 1 đạt
2 0
9 1 1 >=4 đạt
2 1
3 1
4 1
5 1
6 1
7 1
8 1
9 0
10 1 0 1 đạt
2 1
3 0
11 1 1 1đạt
2 0
3 0
12 1 0 1 đạt
2 1
3 0
13 1 1 >=3 đạt
2 1
3 1
4 1
5 0
6 0
Tổng 17 >=11 đạt
Thực hành phòng chống THA và phòng biến chứng THA
14 1 1 1 đạt
2 0
15 1 1 1 đạt
2 1
3 1
4 1
5 1
6 1
16 1 1 1 đạt
2 0
17 1 1 1 đạt
2 0
18 1 1 1đạt
2 0
3 0
4 0
5 0
6 0
19 1 1 1 đạt
2 0
20 1 0 1 đạt
2 0
3 1
21 1 0 1 đạt
2 0
3 1
22 1 3 >=1 đạt
2 2
3 1
4 0
5 0
6 0
23 1 0 >=1 đạt
2 1
3 2

24 1 0 1 đạt
2 0
3 0
4 1
25 1 0 >=1 đạt
2 0
3 0
4 1
5 2
26 1 1 >=1 đạt
2 0
3 0
27 1 1 1 đạt
2 0
28 1 1 >=4 đạt
2 1
3 1
4 1
5 1
6 1
7 1
8 1
9 1
Tổng 38 ≥20 đạt

Phụ lục 11.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)

STT Câu hỏi Đáp án trả lời Tần số Tỷ lệ

I. Thông tin chung


1 Tuổi 25 – 40 tuổi 124 62%
Trến 40 tuổi 76 38%
2 Giới tính 1. Nam 89 44,5%
2. Nữ 111 55,5%

3 Trình độ học vấn 1. Cấp 1 33 16,5%


2. Cấp 2 29 14,5%
3. Cấp 3 68 34%
4. Trung cấp và cao
39 19,5%
đẳng
6 3%
5. Đại học và sau đại
25 12,5%
học
6. Không đi học
4 Nghề nghiệp 1. CBCNVC 26 13%
2. Công nhân 77 38,5%
3. Nông dân 37 18,5%
4. Buôn bán
19 9,5%
5. Sinh viên
6. Cán bộ nghỉ hưu 7 3,5%
7. Khác (Ghi rõ): Thủ 18 9%
công nghệ, nội trợ, 42 21%
lao động tự do.

5 Tình trạng hôn nhân 1. Có vợ, chồng 132 66%


2. Độc thân 41 20,5%
3. Góa chồng/góa vợ 27 13,5%
II. Kiến thức của người dân về phòng chống THA.
8 Theo ông/bà, trị số HA 1. Trả lời đúng 140/90 121 60,5%
tối đa và HA tối thiểu là 2. Trả lời sai/Không 79 39,5%
bao nhiều thì bị THA ? biết

9 Theo ông/bà, những 1. Chọn đúng trên 4 đáp 133 66,5%


người nào dễ mắc bệnh án 67 33,5%
THA? 2. Không biết

10 Theo ông/bà bệnh tăng 1. Trả lời đúng trên 25 tuổi 78 39%
huyết áp có thể gặp ở độ 2. Tất cả các độ 122 61%
tuổi nào? tuổi/Không biết

11 Theo ông/bà, bệnh THA 1. Trả lời có 167 83,5%


có nguy hiểm không? 2. Không /Không biết 33 16,5%
12 Theo ông/bà, bệnh THA 1. Không 83 41,5%
có chữa khỏi hoàn toàn 2. Trả lời có/Không biết 117 59,5%
được không?
13 Theo ông/bà bệnh THA 1. Chọn đúng trên 3 câu 91 45,5%
dẫn đến những hậu quả 2. Chọn ít hơn 3 đáp án 119 55,5%
sức khoẻ gì (biến chứng đúng/Khác/Không bị
tăng huyết áp? biến chứng gì/Không
nhớ, không biết Không
biết
III. Thực hành Phòng chống THA và phòng biến chứng của tăng huyết áp
14 Chỉ số huyết áp lần đo 1. >= 140/90 74 37%
gần đây nhất của 2. Không nhớ 126 63%
ông/bà là bao nhiêu?
15 Ông/bà thường đo huyết 1. TYT xã 101 50,5%
áp ở đâu ? 2. Phòng khám đa khoa xã 31 15,5%
3. Bệnh viện huyện 17 8,5%
4. Bệnh viện/Phòng khám
23 11,5%

5. Đo tại nhà
6. Khác: Không đi đo huyết 9 4,5%
áp bao giờ 19 9,5%
16 Nhà ông/bà có dụng cụ 1. Có 9 4,5%
để đo huyết áp hay 2. Không 191 95,5%
không?
17 Ông/bà có biết cách tự 1. Có 9 4,5%
đo huyết áp bằng dụng 2. Không 191 95,5%
cụ đo huyết áp không?
18 Ông/bà có thường 1. Từ 2 lần/ tháng trở 19 9,5%
xuyên đo huyết áp lên. 84 42%
không? 2. 1 lần/ tháng. 11 5,5%
3. Trên 2 tháng một lần 67 33,5%
4. Từ 2 lần/ năm trở lên
0 0
5. 1 lần / năm
6. Không đo 19 9,5%
19 Theo ông bà với bệnh 1. Có 151 75,5%
nhân THA có cần sử 2. Không 49 24,5%
dụng thuốc hàng ngày
không?
20 Ông/bà có thường 1. Ăn hàng ngày 86 43%
xuyên ăn đồ ăn nhiều 2. Bữa nào cũng ăn 11 5,5%
chất béo (đồ chiên xào, 3. Ít ăn 103 51,5%
thịt mỡ, sử dụng mỡ
động vật để xào nấu)
không ?
21 Ông/bà có thường 1. Ăn hàng ngày 87 43,5%
xuyên ăn thức ăn mặn 2. Bữa nào cũng ăn 6 3%
như cá kho mặn, mắm 3. Ít ăn 107 53,5%
cà, dưa muối,…không?
22 Ông/bà có luyện tập thể 1. Hàng ngày 52 26%
dục thể thao thường 2. 3-4 lần/tuần 52 26%
xuyên không? 3. 1 lần/tuần 60 30%
4. 2-3 lần/ tháng
16 8%
5. 1 lần/tháng
6. Không bao giờ 0 0
20 10%
23 Ông/ bà có đang hoặc 1. Đang hút thuốc 61 30,5%
đã từng thuốc lá không ? 2. Đã cai thuốc 12 6%
3. Chưa bao giờ hút 73 36,5%
thuốc
24 Ông/bà có uống bia hay 1. Bia 51 25,5%
rượu ? 2. Rượu 14 7%
3. Cả rượu và bia 89 44,5%
4. Không uống
46 23%
25 Trong thời gian gần đây, 1. Rất thường xuyên 9 4,5%
ông/bà có chuyện gì 2. Thường xuyên 16 8%
3. Thỉnh thoảng
cảm thấy lo âu, muộn 4. Hiếm khi 85 42,5%
phiền hay không ? 5. Không bao giờ 90 45%
2 1%
26 Ông bà trong một tháng 1. >=6 giờ 114 57%
gần đây có bị mất ngủ 2. <6 giờ 62 31%
kéo dài không? 3. Mất ngủ kéo dài 24 12%
27 Theo ông bà THA có dự 1. Có 141 170,5%
phòng được không? 2. Không 59 29,5%
28 Nếu có dự phòng bằng 1. Chọn đúng trên 1 đáp án 141 170,5%
cách nào? 2. Khác, ghi rõ: Không dự 59 29,5%
phòng được

IV. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế


29 Ông/ bà có thường 1. Luôn luôn 91 45,5%
xuyên đến trạm y tế xã 2. Thường xuyên 45 22,5%
mỗi khi gặp vấn đề sức 3. Ít khi 61 30,5%
4. Không bao giờ
khỏe? 3 1,5%
30 Ông/ bà ít khi đến hoặc 1. Bận, không có thời 159 79,5%
không đến thì vì lý do gian 41 20,5%
gì? 2. Khám ở chỗ khác tốt
hơn
3. Khác
31 Ông/ bà có dễ dàng di 1. Dễ 192 96%
chuyển đến trạm y tế? 2. Bình thường 8 4%
3. Khó khăn 0 0
V. Hiệu quả truyền thông
33 Ông/bà biết được thông 1. Qua ti vi 157 78,5%
tin về bệnh THA qua 2. Qua loa phát thanh 53 26,5%
các phương tiện nào? 3. Sách báo 36 18%
4. Tài liệu phát tay (Tờ
(Nhiều lựa chọn) 18 9%
rơi, sách mỏng,…)
5. Cán bộ y tế
6. Tổ chức đoàn thể 101 50,5%
(Nhà trường, cơ 17 8,5%
quan,…)
7. Người thân, bạn bè 62 31%
8. Internet 18 9%
9. Nguồn khác: Ghi rõ: 0 0
…………..................
..................
10. Không được biết 0 0
34 Ông/ bà thấy thích hình 1. Qua ti vi 180 90%
thức truyền thông nào 2. Qua loa phát thanh 72 36%
nhất? 3. Qua đài cát-sét mini 6 3%
4. Sách báo
36 18%
5. Tài liệu phát tay (Tờ
68 34%
rơi, sách mỏng,…)
6. Cán bộ y tế
7. Tổ chức đoàn thể 92 46%
(Nhà trường, cơ 80 40%
quan, các hội người
cao tuổi, hội phụ
nữ…)
8. Người thân, bạn bè 50 25%
9. Internet 38 19%
10. Khác, (Ghi rõ: 0 0
………….)
35 Ông/bà có biết về 1. Có 112 68%
chương trình Phòng 2. Không 64 32%
chống tăng huyết áp tại
TYT xã hay không?
36 Ông/bà biết qua đâu? 1. Nghe qua loa 72 36%
2. Cán bộ y tế 112 68%
3. Người thân, bạn bè 16 8%
4. Khác …………… 0 0
37 Khi có thắc mắc về 1. Sách báo 36 18%
bệnh tăng huyết áp 2. Y tế thôn bản 6 3%
ông/bà tìm hiểu thông 3. Đến Trạm y tế 76 38%
4. Cơ sở y tế khác
tin qua đâu? 45 22,5%
5. Nói chuyện với bạn
18 9%
bè, người thân
6. Không thắc mắc
19 9,5%
38 Ông/bà có nhận được tư 1. Có 101 50,5%
vấn hướng dẫn từ cán 2. Không (Kết thúc 99 49,5%
bộ y tế hay không? phỏng vấn)

39 Sau khi tiếp nhận thông 1. Có 76 38%


tin, ông bà còn có 2. Không 124 62%
những thắc mắc nào 3. Không biết 0 0
chưa giải đáp được hay
không?
Phụ lục 11.3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Đánh giá kiến thức về phòng chống THA ở người trên 25 tuổi: Mỗi đáp án đúng,
đối tượng được 1-3 điểm. Vậy điểm kiến thức phần này dao động từ 0 – 17 điểm:
Từ 0 – 12 điểm: không đạt
Từ 12 điểm trở lên: Đạt
Đánh giá thực hành phòng chống THA và phòng biến chứng của THA ở người trên
25 tuổi: Mỗi đáp án đúng, đối tượng được 1-3 điểm. Vậy điểm thực hành phần này
dao động từ 0 – 38 điểm:
Từ 0 – 20 điểm: Không đạt
Từ 20 điểm trở lên: Đạt
1. Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức về phòng, chống
THA
Biểu đồ 2: T ỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức về phòng,
chống THA (%)

Người dân trả lời từ câu 8 đến câu 13 đạt tổng điểm trên 13 trở lên thì được đánh
giá là có kiến thức về phòng, chống THA:
- 51 người có kiến thức về phòng, chống THA trên tổng số 74 người mắc THA.
- 27 người có kiến thức về phòng, chống THA trên tổng số 126 người không mắc
THA được phỏng vấn.
- Vậy tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng chống THA trên tất cả đối tượng phỏng
vấn là 39%.

2. Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THAđạt
Biểu đồ 3: Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THA đạt (%)

Người dân trả lời từ câu 14 đến câu 28 đạt tổng điểm trên 20 trở lên thì được đánh
giá là thực hành phòng chống THA đạt:
- 24 người trên tổng số 74 người mắc THA thực hành phòng chống THA đạt.
- 31 người THA trên tổng số 126 người không mắc THA được phỏng vấn thực hành
phòng, chống THA đạt.
- Vậy tỷ lệ người dân thực hành phòng chống THA đạt trên tất cả đối tượng phỏng
vấn là 27,5%.
Phụ lục 12: LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Bảng15: Bảng lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp

Nguyên Giải pháp Phương thức thực hiện Hiệu quả Khả thi
nhân gốc rễ
Phương thức Đa dạng hóa Lập đường tư vấn qua điện - Không tốn thời gian, chi phí đi lại
Người được tư vấn có thể không cần trực
truyền thông phương thức thoại. - Cần người trực máy, tuy nhiên
tiếp tới TYT. Trong các trường hợp khẩn
chưa đa truyền nhân lực hạn chế.
cấp hoặc những NCT ở xa, khó đi lại, có
dạng thông. - Tâm lý phải mất tiền để nghe tư
thể liên hệ để được tư vấn
vấn sẽ làm giảm sự tiếp cận dịch
Tư vấn không chính xác
vụ.

Treo poster về phòng chống Thiết kế phong phú sẽ thu hút được đối - Khó khăn trong việc thiết kế
các biến chứng của THA. tượng đích. Tuy nhiên, lượng kiến thức poster phù hợp với đối tượng đích.
cung cấp không nhiều, chi tiết. - Khó khăn khi lựa chọn điểm dán
poster để thu hút được nhiều đối
tượng nhất
Xây dựng góc tư vấn tại Tư vấn trực tiếp nên người dân và CBYT - Đơn giản, dễ thực hiện.
TYT vào buổi khám và phát có thể tương tác với nhau, dễ dàng trao - Người bệnh có thể mất thời gian
thuốc định kì cho người đổi, chia sẻ và tư vấn hiệu quả. chờ đợi.
THA. Tuy nhiên, nhân lực của TYT có hạn, khó - Thiếu nhân lực
để tư vấn cho tất cả mọi người.
Xây dựng chuyên mục Nhiều người có thể không nghe rõ nội - Cần có người có chuyên môn để
truyền thanh riêng CSSK dung phát thanh do ở nơi khuất hoặc ồn viết các bài phát thanh vừa đầy đủ
NCT và lồng ghép các bài ào hoặc do phát lúc không tập trung. thông tin vừa thu hút người nghe.
phát thanh về THA và điều - Loa phát thanh cần sử dụng cho
trị THA. nhiều việc, khó có thể thường
xuyên phát các bài phục vụ cho
sức khỏe NCT.
Cung cấp sổ tay kiến thức về Cung cấp các kiến thức cần thiết cho - Đơn giản, dễ thực hiện. Có thể kết
THA cho người dân sau buổi những người có người thân bị THA, giúp hợp phát sổ tay trong các buổi
khám vừa giúp bệnh nhân và học có kiến thức, kỹ năng để hỗ trợ người thăm hỏi tại nhà hoặc phát cho
người nhà có thể nâng cao bệnh THA trong quá trình điều trị, nhắc bệnh nhân trong các buổi thăm
kiến thức và tự theo dõi tình nhở người bệnh THA điều trị, khám định khám định kì.
hình sức khỏe. kì.

Tài liệu Bổ sung và Xây dựng, thiết kế và phát Hiệu quả truyền thông lâu dài, cung cấp - Tốn nhiều chi phí thiết kế và in ấn
truyền thông đa dạng hóa triển thêm các tài liệu truyền đầy đủ tài liệu truyền thông cho người - Khâu thiết kế gặp khó khăn, cần
chưa đa tài liệu thông về bệnh THA và các dân có người có chuyên môn, kĩ thuật.
dạng. truyền biến chứng của THA thông - Thông tin đưa ra phải được biên
thông. qua phỏng vấn người dân, tập kĩ càng và chính xác.
CBYT trạm
Xin thêm tài liệu truyền Thông tin không phong phú Dễ thực hiện, tài liệu truyền thông có sẵn
thông từ các tuyến trên Tài liệu truyền thông không phù hợp với ở TTYT và BVĐK, không tốn chi phí
đối tượng đích tại địa phương. thực hiện

Tham khảo tài liệu truyền Tài liệu truyền thông có thể không phù Dễ thực hiện, tài liệu truyền thông có
thông của những địa phương hợp với đối tượng đích tại địa phương địa sẵn, không tốn chi phí thực hiện
khác. phương
Kỹ năng Nâng cao Cử cán bộ truyền thông của - Nâng cao kiến thức và kĩ năng truyền - Cần người có chuyên môn về tập
truyền thông trình độ, kĩ xã lên các tuyến trên tham thông cho cán bộ truyền thông tại địa huấn.
yêu năng cho gia các lớp tập huấn nâng phương, từ đó nâng cao chất lượng truyền - Tốn nhiều chi phí đi lại.
cán bộ cao kĩ năng truyền thông. thông của chương trình can thiệp - Phải chờ có đợt tập huấn.
truyền thông - Số lượng cán bộ được đào tạo hạn chế.
Tổ chức tập huấn lại cho cán Nâng cao kiến thức và kĩ năng truyền - CBYT của xã sau khi được cử đi
bộ truyền thông tại xã sau thông cho cán bộ truyền thông tại địa học đã có kỹ năng tập huấn
khi đã cử cán bộ đại diện lên phương, từ đó nâng cao chất lượng truyền - Không tốn chi phí đi lại
tuyến trên tập huấn thông của chương trình can thiệp - - Dễ thực hiện
Đào tạo, tập huấn cho CBYT Nâng cao kiến thức, kỹ năng truyền thông - Khó tập hợp đầy đủ Hội trưởng,
thôn bản, Hội người cao cho CBYT thôn bản, Hội người cao tuổi, Hội phó của những đoàn thể
tuổi, Hội phụ nữ, v.v… Hội phụ nữ,… - Tốn chi phí tổ chức đợt tập huấn
Số buổi Tăng tần Tăng cường thêm các buổi Tăng hiệu quả khám sàng lọc và điều trị - Thiếu nhân lực
khám và suất các khám sàng lọc định kỳ 2-3 cho bệnh nhân THA. - Tốn chi phí tổ chức các buổi khám
sàng lọc ít buổi khám lần/ tháng. Nên có những Tăng tần suất giải đáp thắc mắc, tư vấn
buổi khám vào cuối tuần để cho người dân về bệnh THA
người dân dễ dàng dành thời
gian đi khám
Thiếu sự Tăng cường Tăng cường phối hợp với Tăng hiệu quả truyền thông, truyền đạt - Khó khăn trong việc giữ liên lạc
phối hợp phối hợp với các đoàn thể Hội phụ nữ, kiến thức cho người dân về bệnh THA với các Đoàn thể
giữa các bên các đoàn thể Hội người cao tuổi về mảng - Các Đoàn thể còn chưa chủ động
liên quan tại tuyên truyền kiến thức thực trong việc hợp tác với trạm y tế
địa bàn hành phòng chống THA
Phối hợp với các Hội để Phủ sóng cho người dân biết về các đợt
thông báo về lịch khám định khám sàng lọc định kỳ tại trạm
kỳ tại trạm
Phụ lục 13: DỰ TRÙ KINH PHÍ

Bảng 16: Bảng dự trù kinh phí triển khai can thiệp

Phương pháp thực Hoạt động cụ thể Mục sử dụng Dự trù kinh phí Tổng
hiện
Treo poster về phòng Thiết kế và in ấn poster Chi phí thiết kế và in ấn 10.000/1 poster x 50 poster = 620 000
chống các biến chứng 500.000 VNĐ
của THA.
Dán poster Văn phòng phẩm 20.000 VNĐ

Chi phí hỗ trợ đi lại cho 50 000/1 buổi x 2 =100 000


cán bộ ban VHTT

Xây dựng góc tư vấn Lập kế hoạch cho buổi Văn phòng phẩm, in ấn In ấn tài liệu, văn phòng phẩm: 670 000
tại TYT vào buổi khám tư vấn, phân chia 20.000 VNĐ
và phát thuốc định kì nhiệm vụ
cho người THA.
Tập huấn kiến thức và Văn phòng phẩm, in ấn In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
kỹ năng tư vấn cho tài liệu, hỗ trợ cán bộ 50.000 VNĐ
CBYT, YTTB giảng dạy Hỗ trợ cán bộ giảng dạy: 500.000
VNĐ

Chuẩn bị tài liệu truyền Chi phí in ấn Chi phí in ấn: 50.000 VNĐ
thông
Xây dựng góc tư vấn Chi phí in ấn , văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
tại TYT vào buổi khám phẩm 50.000 VNĐ
Cung cấp sổ tay kiến Tìm hiểu, tham khảo Chi phí in ấn 20.000 VNĐ 540 000
thức về THA cho thông tin từ nhiều
người dân sau buổi nguồn về chủ đề THA
khám vừa giúp bệnh
nhân và người nhà có Xây dựng bộ tài liệu tư
thể nâng cao kiến thức vấn về THA cho CBYT
và tự theo dõi tình
hình sức khỏe. Trình bộ tài liệu cho Chị phí in ấn 20.000 VNĐ
TYT xét duyệt và chỉnh
sửa
In ấn sổ tay “Kiến thức Chi phí in ấn Chi phí in ấn sổ tay: 500.000
và thực hành điều tị VNĐ
THA- phòng ngừa các
biến chứng của THA”
Xây dựng, thiết kế và Kiểm tra, rà soát lại các 950 000
phát triển thêm các tài nội dung đã có của các
liệu truyền thông về tài liệu truyền thông
bệnh THA và các biến
chứng của THA thông Thiết kế tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
qua phỏng vấn người thông phẩm, hỗ trợ thiết kế 50.000 VNĐ
dân, CBYT trạm Hỗ trợ thiết kế: 150.000
VNĐ/người x2 = 300.000 VNĐ

Thử nghiệm tài liệu Chi phí in ấn Chi phí in ấn tài liệu truyền thông:
truyền thông trước khi 200.000 VNĐ
đưa vào sử dụng

Hoàn thiện lại sản Chi phí văn phòng phẩm, In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
phẩm truyền thông và hỗ trợ thiết kế 50.000 VNĐ
đưa vào sử dụng Hỗ trợ thiết kế: 150.000
VNĐ/người x2 = 300.000 VNĐ

In ấn tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông phẩm 50.000 VNĐ
Xin thêm tài liệu Liên hệ với Hội Tim Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 100 000
truyền thông từ các mạch học Việt Nam,
tuyến trên TTYT và BVĐK xin tài
liệu về THA và phòng
chống biến chứng THA

Nhận các tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông, tổng hợp tài liệu phẩm 50.000 VNĐ
và NSV họp lại chọn
lọc thông tin phù hợp
để sử dụng tại xã Trung
Giã

Tham khảo tài liệu Liên hệ với các địa Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 70 000
truyền thông của phương khác xin tài
những địa phương liệu truyền thông để
khác. tham khảo

Nhận các tài liệu truyền Văn phòng phẩm In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông, tổng hợp tài liệu 50.000 VNĐ
và NSV họp lại chọn
lọc thông tin phù hợp
để sử dụng tại xã Trung
Giã
Cử cán bộ truyền Liên hệ với TTYT Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 150 000
thông của xã lên các huyện để củ cán bộ của Chi phí hỗ trợ đi lại Chi phí hỗ trợ đi lại:
tuyến trên tham gia TYT tham gia các lớp 100 000
các lớp tập huấn nâng tập huấn nâng cao kĩ
cao kĩ năng truyền năng truyền thông.
thông.
Tổ chức tập huấn lại Lập kế hoạch buổi tập Chi phí in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ 870 000
cho cán bộ truyền huấn
thông tại xã sau khi đã
cử cán bộ đại diện lên Trình kế hoạch lên Chi phí liên hệ Liên hệ: 50.000 VNĐ
tuyến trên tập huấn UBND xã
Lên danh sách cán bộ Chi phí in ấn tài liệu In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
tập huấn
Thông báo gửi giấy Chi phí in ấn, đi lại In giấy mời: 20.000 VNĐ
mời Chi phí liên hệ, đi lại: 50.000
VNĐ
Chuẩn bị hội trường và Chi phí băng-rôn, phông In ấn băng rôn, phông: 150.000
các trang thiết bị cho VNĐ
buổi tập huấn

Thực hiện tập huấn đợt Chi phí bồi dưỡng hỗ trợ Bồi dưỡng cán bộ giảng dạy:
1 cán bộ giảng dạy, nước 200.000 VNĐ
uống, in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
Nước uống: 50.000 VNĐ

Thực hiện tập huấn đợt Chi phí bồi dưỡng hỗ trợ Bồi dưỡng cán bộ giảng dạy:
2 cán bộ giảng dạy, nước 200.000 VNĐ
uống, in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
Nước uống: 50.000 VNĐ

Tổng kết đánh giá Chi phí in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ

Đào tạo, tập huấn cho Tìm hiểu thời gian, địa Chi phí in ấn, liên lạc 50 000 VNĐ 550 000
CBYT thôn bản, Hội điểm các buổi sinh hoạt
người cao tuổi, Hội ban, hội (10 buổi)
phụ nữ, v.v…
CBYT tham gia các Chi phí hỗ trợ CBYT 100 000/1 buổi x 5 buổi = 500 000
buổi sinh hoạt ban, hội VNĐ
và làm bản thu thập ý
kiến, đánh giá hiệu quả
sau mỗi buổi sinh hoạt
Tăng cường thêm các Lập kế hoạch cho buổi Chi phí in ấn 20 000 VNĐ 270 000
buổi khám sàng lọc khám SK
định kỳ 2-3 lần/ tháng.
Nên có những buổi Thông báo tới người Chi phí phát thanh 50 000 VNĐ
khám vào cuối tuần để dân
người dân dễ dàng
Tổ chức các buổi khám Nước uống 100 000/lần x 2 lần = 200 000
dành thời gian đi
định kỳ VNĐ
khám
Tăng cường phối hợp Gửi hế hoạch và lịch Chi phí in ấn 50 000VNĐ 170 000
với các đoàn thể Hội khám cho các buổi
phụ nữ, Hội người cao khám sức khỏe tới các
tuổi về mảng tuyên Hội
truyền kiến thức thực
hành phòng chống Truyền thanh các tin, Phí phát thanh 10000/bài x 2 bài/ tháng x 12
THA bài được viết mới hàng tháng = 240 000 VNĐ
tuần

Tổng 5 080 000

Phát sinh 10% 508 000

Tổng chi phí dự kiến 5 588 000

Phụ lục 14: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ


Bảng 17: Các chỉ số đánh giá

Các chỉ số đánh giá Định nghĩa/cách tính Phương pháp thu Công cụ Nguồn thông tin Thời gian đánh giá
thập thông tin
Chỉ số đầu vào
Tổng kinh phí nhận Tổng số tiền chương Kiểm kê Bảng kiểm Sổ kiểm kê tài Trước thời gian can thiệp
được cho chương trình nhận được từ tất cả chính của chương
trình can thiệp các nguồn: UBND, nhà trình
tài trợ.
Nguồn nhân lực thực Tổng số người thực hiện Kiểm kê Bảng kiểm Sổ sách, bản kế Trước thời gian can thiệp
hiện chương trình. chương trình theo danh hoạch can thiệp.
sách thực tế

Hình thức truyền thông Phỏng vấn Phỏng vấn Cán bộ y tế Trước thời gian can thiệp
Các hình thức truyền được triển khai tại xã
thông đang được
triển khai

Tổng số người trên 40 Kiểm kê Biểu mẫu Sổ sách, báo cáo Trước thời gian can thiệp
Tỷ lệ người trên 40 tuổi mắc THA/ tổng số
tuổi mắc THA tại xã người dân tại xã Trung
Trung Giã Giã

Tổng số người trên 40 Kiểm kê Biểu mẫu Sổ sách, báo cáo Trước thời gian can thiệp
Tỷ lệ người trên 40 tuổi đến khám sàng lọc
tuổi đến khám sàng
tại TYT/ tổng số người
lọc THA tại TYT dân trên 40 tuổi tại xã
Trung Giã

Chỉ số quá trình


Số cán bộ đi tập Số lượng cán bộ tham Kiểm kê Bảng kiểm Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
huấn gia buổi tấp huấn

Số sổ tay được phát Số lượng sổ tay được Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
ra phát ra trong hoạt động kiểm/biểu
của chương trình mẫu
Số lượng poster, tờ rơi Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
Số poster, tờ rơi được phát, dán tại TYT kiểm/biểu
được dán, phát mẫu

Tần suất phát thanh Số lần phát thanh trên Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
loa ,số bài phát thanh tại kiểm/biểu
xã mẫu
Số lượng đoàn thể phối Kiểm kê Bảng kiểm Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
Số câu lạc bộ, hội, hợp với TYT
đoàn thể phối hợp
với TYT
Số buổi khám sàng Số buổi khám được triển Kiểm kể Bảng kiểm Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
lọc định kỳ khai tại TYT hàng tháng
Chỉ số kết quả
Số người dân trên 25 Phát vấn Bảng kiểm Người dân trên 25 Sau thời gian can thiệp
Tỷ lệ người dân trên tuổi có kiến thức đúng tuổi tại xã Trung
25 tuổi tại xã Trung về phòng chống các biến Giã
Giã có kiến thức chứng của THA/ tổng số
đúng về phòng người dân trên 25 tuổi
chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
tại xã Trung Giã

Số người dân trên 25 Phát vấn Bảng kiểm Người dân trên 25 Sau thời gian can thiệp
Tỷ lệ người dân trên tuổi thực hành đúng về tuổi tại xã Trung
25 tuổi thực hành phòng chống THA/ tổng Giã
đúng về phòng số người dân trên 25 tuổi
chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
tại xã Trung Giã

You might also like