Professional Documents
Culture Documents
bctt02 Nâng cao kiến thức phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
bctt02 Nâng cao kiến thức phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
bctt02 Nâng cao kiến thức phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
Tên kế hoạch can thiệp: Nâng cao kiến thức và thực hành về phòng
chống tăng huyết áp của người dân trên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh
tăng huyết áp tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội từ tháng
7/2017 đến tháng 6/2018
1
MỤC LỤC
2
1. Tên kế hoạch theo dõi, đánh giá...................................................................28
2. Mục tiêu đánh giá.........................................................................................28
3. Phương pháp đánh giá..................................................................................29
4. Các chỉ số theo dõi đánh giá.........................................................................29
VIII. Kết luận..........................................................................................................29
1. Kết quả thu được..........................................................................................29
2. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................30
3. Khuyến nghị hoạt động thực địa...................................................................30
IX. Tài liệu tham khảo.............................................................................................31
PHỤ LỤC...............................................................................................................33
Phụ lục 1: SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG Y TẾ TUYẾN HUYỆN....................33
Phụ lục 2: CƠ CẤU NHÂN SỰ, CÁN BỘ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TYT
XÃ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN........................................................................33
Phụ lục 3: DANH SÁCH PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA TYT XÃ TRUNG GIÃ...34
Phụ lục 4: MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA ĐƯỢC THỰC HIỆN
TẠI TYT XÃ..........................................................................................................35
Phụ lục 5: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG. . .36
Phụ lục 5.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG.............38
Phụ lục 6: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN CBYT TẠI TYT XÃ
TRUNG GIÃ...........................................................................................................42
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG THA.........................................................................................................46
Phụ lục 7.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT PHỤ TRÁCH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP.....................................47
Phụ lục 8: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG NKHH......................................................................................................48
Phụ lục 8.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG NKHH..........................................................................48
Phụ lục 9: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS.............................49
Phụ lục 9.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS...............50
Phụ lục 10: LÝ GIẢI PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VĐSK ƯU TIÊN CAN
THIỆP THEO THANG ĐIỂM CƠ BẢN (BPRS)...................................................52
Phụ lục 11: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI).............57
Phụ lục 11.1: BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI)
................................................................................................................................ 63
Phụ lục 11.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25 TUỔI)
................................................................................................................................ 65
3
Phụ lục 11.3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ.....................................................................70
Phụ lục 12: LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP....................72
Phụ lục 13: DỰ TRÙ KINH PHÍ............................................................................75
Phụ lục 14: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ...................................................................81
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
BSGĐ Bác sĩ gia đình
BVĐK Bệnh viện đa khoa
CBYT Cán bộ y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
KCB Khám chữa bệnh
NCT Người cao tuổi
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp
NSV Nhóm sinh viên
PKĐK Phòng khám đa khoa
PYT Phòng y tế
SDD Suy dinh dưỡng
SKSS Sức khỏe sinh sản
TCMR Tiêm chủng mở rộng
THA Tăng huyết áp
TTYT Trung tâm y tế
TYT Trạm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
VĐSK Vấn đề sức khỏe
VHTT Văn hóa thông tin
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
XN Xét nghiệm
YHCT Y học cổ truyền
YTTB Y tế thôn bản
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu bệnh tật Xã Trung Giã năm 2016 (%) (Trang 3)
Biểu đồ 2: T ỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức về phòng,
chống THA (%) (Trang 71)
Biểu đồ 3: Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THA đạt (%) (Trang 72)
Bảng 1: Bảng chấm điểm các VĐSK theo các yếu tố (BPRS) (Trang 10)
Bảng 2: Bảng ma trận giải pháp can thiệp (Trang 17)
Bảng 3: Bảng kế hoạch hành động (Trang 20)
Bảng 4: Bảng kế hoạch hành động theo thời gian (Trang 26)
Bảng 5: Bảng phân tích chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan giám sát
chương trình can thiệp (Trang 29)
Bảng 6: Nhân sự, cán bộ và chức năng nhiệm vụ của CBYT TYT xã (Trang 34)
Bảng 7: Danh sách nhân viên Y tế thôn (Trang 35)
Bảng 8: Danh sách các phòng chứ năng của TYT xã Trung Giã (Trang 35)
Bảng 9: Các chương trình y tế được truển khai tại TYT xã Trung Giã (Trang 36)
Bảng 10: Tóm tắt kết quả phỏng quả phỏng vấn cộng đồng (Trang 39)
Bảng 11: Tóm tắt kế quả phỏng vấn CBYT xã (Trang 44)
Bảng 12: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố A (Trang 53)
Bảng 13: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố B (Trang 54)
Bảng 14: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố C (Trang 56)
Bảng15: Bảng lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp(Trang 73)
Bảng 16: Bảng dự trù kinh phí triển khai can thiệp (Trang 76)
Bảng 17: Các chỉ số đánh giá (Trang 81)
6
NỘI DUNG
I. Đặt vấn đề
7
hình kinh tế tại xã cũng đã có sự phát triển tổng thu nhập trên địa bàn xã: 612.030
triệu đồng, tăng 3,6% so với năm 2015. Đến nay trên địa bàn xã, số hộ nghèo chỉ
còn 77 hộ (2,07%) [17].
Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân năm 2016 được bảo đảm,
công tác y tế dự phòng được triển khai thường xuyên, kịp thời không để dịch bùng
phát. Đã khám và cấp thuốc cho 7170 lượt người, 100% trẻ trong độ tuổi 6-36 tháng
được uống vitamin A 2 lần/năm đạt 99,75%. Tổ chức cân, đo cho trẻ theo định kỳ
để đánh giá tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD là
7,14%, giảm 2,06% so với năm 2015. Phối hợp với các ngành chức năng của huyện
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ ăn uống được 132 lượt, đạt
80%.Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận
VSATTP trên địa bàn xã là 18%. Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho toàn bộ nhân dân
trên địa bàn xã gồm 14.356 nhân khẩu. Thực hiện gắn mã theo nhân khẩu trong hộ
gia đình theo từng thôn, xóm trên địa bàn xã [18].
2.2. Thông tin về trạm y tế
Trạm y tế (TYT) xã Trung Giã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2007 với cơ sở vật
chất hạ tầng và trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ. TYT có tổng số 10 giường bệnh
và 14 phòng chức năng phục vụ hoạt động của TYT.TYT thuận lợi về giao thông,
phương tiện cấp cứu đi lại thuận tiện. Khối nhà chính với 14 phòng làm việc như:
Phòng khám bệnh, phòng YHCT, phòng XN – siêu âm, phòng cấp phát thuốc,
phòng sơ cấp cứu, phòng tiêm, phòng đẻ, phòng rửa, tiệt trùng ….Diện tích xây
dựng và sử dụng của khối nhà chính đảm bảo cho thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn: phòng thủ thuật và phòng vô trùng được ốp lát, các phòng được bố trí liên
hoàn, khoa học... [21]
Về nhân sự, TYT có 7 CBYT (1 y sĩ đa khoa, 2 điều dưỡng, 2 y sĩ, 1 y nữ hộ
sinh, 1 dược sĩ trung học) và 10 cán bộ y tế thôn bản/10 thôn. Phân công nhiệm vụ
7 CBYT tại TYT xã Trung Giã [21].(Chi tiết xem Phụ lục 2 – Cấu trúc nhân sự,
cán bộ và chức năng nhiệm vụ TYT xã Trung Giã)
2.3. Các hoạt động của trạm y tế xã
Công tác KCB tại TYT được tiến hành thường xuyên, trạm tổ chức KCB liên
tục từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và đảm bảo luôn có CBYT trực 24/24 giờ vào tất
cả các ngày trong tuần. Việc KCB được thực hiện theo phương thức KCB phát
thuốc theo đơn, theo BHYT và KCB miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi. Các bệnh nhân
đến trạm sẽ được khám, nếu trường hợp nhẹ thì CBYT sẽ kê đơn và điều trị ngay tại
trạm, đối với các trường hợp bệnh nặng hay không thuyên giảm sau điều trị sẽ được
cân nhắc chuyển lên tuyến trên.Đối tượng chủ yếu của TYT là người có BHYT,
người cao tuổi (hay mắc các bệnh về THA, suy nhược, đái tháo đường, các bệnh cơ
xương khớp) và trẻ em (chủ yếu mắc các bệnh như viêm đường hô hấp trên, viêm
phổi, tiêu chảy). Người dân chủ yếu đến trạm để khám các bệnh thông thường như:
viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, tiêu chảy, suy nhược cơ thể.
Ngoài ra, TYT còn tổ chức khám, cấp thuốc định kì cho bệnh nhân tâm thần
trong xã 2 lần/ năm.Triển khai công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh
và VSATTP tại 100% các trường.Trong thời gian sắp tới TYT có dự định tổ chức
8
làm thêm ngoài giờ hành chính và theo quan sát trong 10 ngày học tập tại trạm,
nhóm sinh viên nhận thấy số lượng bệnh nhân chủ yếu đông nhất vào khung giờ từ
8h đến 11h sáng.
Trong năm 2016, công tác KCB tại trạm đã đạt được [20]:
- Tổng số lần KCB: 7170 lần
- Số lượt khám cho bệnh nhân BHYT: 6568 lần
- Số lượt khám cho trẻ em < 15 tuổi: 553 lần
- Tổng số lần siêu âm: 197 lần
- Tổng số xét nghiệm: 495 lượt.
2.4. Mô hình cơ cấu bệnh tật xã Trung Giã theo sổ khám chữa bệnh
Cơ cấu bệnh tật của xã Trung Giã năm 2016 theo sổ theo dõi khám chữa bệnh của
TYT xã Trung Giã được mô tả trong sơ đồ sau:
9
phụ lục 4).
Trong đó có các chương trình/hoạt động được quan tâm và thực hiện có hiệu quả
như:
1. Chương trình TCMR (tỷ lệ trẻ <1 tuổi tiêm đầy đủ 8 loại vacxin đạt 98,3%,
Tiêm nhắc lại vacxin sởi rubella tại trường học đạt 100%, Tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ theo tiền sử cho phụ nữ có thai đạt 100%, không xảy ra trường hợp
nào phản ứng nặng sau tiêm)
2. Chương trình Phòng chống SDD trẻ em (trẻ em dưới 5 tuổi SDD được cân
hàng tháng đạt 96,24%, triển khai tốt ngày cân trẻ đại trà 1/6 đạt 96,3%)…
3. Chương trình chăm sóc Sức khỏe sinh sản: CSSKSS, quản lý đạt 100%, khám
thai 3 lần 3 thời kỳ đạt 97% chăm sóc sau sinh tại nhà đạt 100%.
4. Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A: tỷ lệ trẻ 6-36 tháng tuổi được
uống Vitamin A 2 lần/năm đạt 99,75%, bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống
Vitamin A đạt 99%.
5. Chương trình y tế học đường: tỷ lệ khám sức khỏe học sinh đạt 99,43%.
II. Xác định vấn đề tồn tại và vấn đề ưu tiên can thiệp
1. Phương pháp thu thập thông tin trong xác định VĐSK nổi cộm
Để thu thập được nguồn thông tin đầy đủ và toàn diện nhất hình hình kinh tế,
văn hoá, xã hội của xã Trung Giã và các vấn đề sức khoẻ nội cộm tạ xã. Nhóm đã
sử dụng kết hợp các phương pháp như sau:
Thu thập thông tin thứ cấp: NSV đã tiến hành rà soát các sổ sách và báo cáo
tại TYT như: sổ khám bệnh, sổ theo dõi tiêm chủng, sổ theo dõi bệnh nhân THA, sổ
theo dõi bệnh nhân tâm thần, kế hoạch hoạt động TYT xã Trung Giã năm 2016 và
2017, báo cáo hoạt động KCB năm 2016, báo cáo kết quả công tác y tế xã phường
năm 2016 - Phương hướng nhiệm vụ năm 2017, báo cáo thống kê TCMR…
Ngoài thông tin từ các báo cáo tại trạm, nhóm tra cứu thêm tài liệu trên các
trang mạng để biết các thông tin về mục tiêu các chương trình y tế quốc gia, tìm
hiểu tìm hiểu vai trò của nhân viên y tế thôn bản, quy trình tiêm chủng, nguyên tắc
cấp phát thuốc cho bệnh nhân tâm thần…
Xem các bài truyền thông phát qua loa của chương trình VSATTP, xem chứng
chỉ đủ điều kiện tiêm chủng của các CBYT tại trạm, kết hợp quan sát tranh ảnh, áp
phích tại trạm. Ngoài ra, nhóm cũng thu thập thông tin chung về tình hình kinh tế,
văn hóa, dân số… của xã Trung Giã thông qua sổ sách tại Văn phòng UBND xã
Trung Giã.
Thu thập hông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được nhóm sinh viên thu thập qua
các hoạt động:
Phỏng vấn trạm trưởng, CBYT tại trạm và 15 người dân tại xã vào dịp tiêm
chủng mở rộng 2 ngày 6-7/4/2017. Nhóm cũng tiến hành phỏng vấn CBYT thôn
bản để đánh giá mức độ thực hiện những nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định cho CBYT
thôn, đánh giá mức độ phối hợp với TYT trong công tác chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người dân.
10
Nhóm cũng tiến hành quan sát các trường học, chợ Nỉ - là chợ đầu mối lớn nhất
xã, hệ thống nước thải của chợ, quan sát và tham gia hỗ trợ hoạt động tiêm chủng
mở rộng và các hoạt động trong chiến dịch khám phụ khoa và sàng lọc THA đang
triển khai tạo TYT xã.
Với từng hoạt động thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, nhóm đều có sự phân
công công việc cụ thể cho từng thành viên. Mỗi thành viên có nhiệm vụ tổng hợp,
ghi chép sau đó chia sẻ các thông tin có được với các thành viên khác trong nhóm
vào mỗi cuối ngày làm việc.
2. Phương pháp thu thập thông tin bổ sung để phân tích vấn đề sức khoẻ ưu
tiên can thiệp
a. Phỏng vấn sâu
NSV đã xây dựng bản hướng dẫn hỏng vấn cho các đối tượng: CBYT xã phụ
trách chương trình phòng chống THA và người dân trên 40 tuổi xã Trung Giã.
Cách thức tiếp cận đối tượng:
- Đối với CBYT phụ trách chương trình: góp gặp gỡ cán bộ tại TYT, trình bày mục
đích và xin phép phỏng vấn.
- Đối với người dân trên 40 tuổi: Nhóm tiến hành tiếp cận và phỏng vấn vào đợt tái
khám định kỳ đối với những người mắc THA (10/4/2017) khoảng 34 người và một
số người dân trên 40 tuổi tại thôn Phong Mỹ gần TYT xã.
Theo báo cáo cuối năm 2016, TYT xã Trung Giã hiện đang quản lý 174 bệnh
nhân THA điều trị ngoại trú, sinh sống rải rác trên địa bàn xã. Qua đánh giá nhanh
34 người dân mắc THA đến khám định kỳ tại TYT và một số người dân trên 40 tuổi
tại thông Phong Mỹ thì chỉ có 9 người dân có hiểu biết đúng về THA, các biến
chứng của THA, và cách phòng tránh biến chứng THA.
b. Phỏng vấn định lượng đối với người dân trên 25 tuổi
Qua phỏng vấn CBYT xã và đánh giá nhanh người dân trên địa bàn xã, đánh
giá nhanh 34 người mắc THA và một số người dân trên 40 tuổi. NSV đã tổng hợp là
rút ra kết luận: tỉ lệ người dân đến đến TYT khám sàng lọc hầu hết là người trên 40
tuổi (chiếm 97,1% lượt người đến khám sàng lọc), số người trên 40 tuổi cũng tỏ ra
có hiểu biết và quan tâm nhiều hơn tới bệnh THA, tuy nhiên chương trình phòng
chống THA đang triển khai tại TYT hướng tới nhóm đối tượng có nguy cơ mắc
THA là nhóm người trên 25 tuổi. Vì vậy để triển khai chương trình đạt hiệu quả
cao, NSV đã tham vấn ý kiến của cán bộ TYT và quyết định xây dựng mô hình can
thiệp cho nhóm đối tượng trên 25 tuổi tại xã nhằm nâng cao kiến thức và thực hành
phòng chống THA cho nhóm người có nguy cơ mắc THA.
Đối tượng phỏng vấn định lượng là người trên 25 tuổi tại địa bàn xã Trung Giã.
Cách tiếp cận đối tượng: Nhờ sự giúp đỡ của cô Trạm trưởng Tô Thị Lan, nhóm
đã liên lạc và sắp xếp lịch xuống phỏng vấn cộng đồng cùng YTTB phụ trách từng
thôn dẫn đường giúp NSV tiếp cận và phỏng vấn nhóm đối tượng. Số người trên 25
tuổi tại xã Trung Giã là 7003 người nằm rải rác trên 10 thôn.
11
3. Quy trình xác định VĐSK ưu tiên
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô tả quy trình xác định VĐSK
Xem sổ sách, báo cáo tại TYT xã Thông tin chung và tình
và UBND xã hình sức khoẻ tại xã
12
5. Mô tả, phân tích các VĐSK nổi cộm tại xã Trung Giã
5.1. Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã
năm 2016 cao (56,1%)
Theo báo cáo hoạt động của trạm y tế cũng như theo sổ khám chữa bệnh hàng
ngày tại xã: Trong năm 2015, TYT phát hiện 144 người mắc THA tuy nhiên đến
đầu năm 2016 số người bị THA được phát hiện là 174 người trong đó những người
mắc THA có độ tuổi trên 40 chiếm 97,1%. Riêng trong năm 2016, tại trạm y tế xã
có 1512 lượt người đến khám lấy thuốc THA định kỳ, chiếm 21,1% tổng số lượt
khám, cao thứ hai trong tất cả các bệnh được thống kê. Trong đó hoàn toàn là đối
tượng trên 40 tuổi. Cụ thể là: trong năm 2016, tại xã đã phát hiện và quản lý được
174 người bị tăng huyết áp trên tổng số 5003 người trên 40 tuổi tại xã (chiếm
4,93%). Trong đợt khám sàng lọc THA cho những người trên 40 tuổi chỉ có 310
lượt người đến khám sàng lọc chiếm 6,38%. Vậy tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của
người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 là 56,1%
Theobáo cáo y tế xã phường TYT xã Trung Giã năm 2016, số trường hợp tử
vong liên quan đến THA là 12 người (17,6%), đứng thứ 2 chỉ sau ung thư. Trong
đó, tất cả 14 số người tử vong đều trên 40 tuổi (45-94 tuổi).
Theo nhận định của CBYT: Tuy nhiên, không chỉ có 174 trường hợp này bị
THA mà còn rất nhiều nhưng TYT chưa quản lý được “Số người mắc THA tại xã
thì nhiều nhưng TYT chưa thể quản lý và thống kê cụ thể được vì có người không
đến khám tại trạm mà khám tại các cơ sở y tế khác, các ông bà không đi lại được
thì không đi khám. Hơn nữa, người dân chưa quan tâm đến sức khoẻ của mình, như
đợt khám sàng lọc THA của trạm, mời tất cả người dân trên 40 tuổi đến khám sàng
lọc mà chỉ có hơn 300 người hầu hết trên 40 tuổi đến khám, mà những người này
thì đã có tiền sử THA. Năm 2016 tại xã có nhiều trương hợp tử vong do bị đột quỵ,
nhồi máu não, toàn là do tai biến của tăng huyết áp”- Cán bộ phụ trách chương
trình phòng chống THA cho biết. Trên thực tế, theo quan sát của nhóm sinh viên,
những người đến trạm khám về THA đa số là những người cao tuổi đã mắc THA
hoặc đã bị các biến chứng của bệnh. “ Những đối tượng trẻ thì thường chủ quan và
không quan tâm đến bệnh nên cũng không đến khám” (TTTH_CBYT)
Qua đánh giá nhanh cộng đồng: Tăng huyết áp nếu không điều trị sớm có thể
dẫn đến các tổn thương và các biến chứng nghiêm trọng như tổn thương các động
mạch vành, tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận,…Tuy nhiên, người dân vẫn
chưa có kiến thức và thái độ đúng về bệnh THA. Một người khác cho biết: “ Bác
chưa bị THA nên cũng chẳng quan tâm gì, lúc nào bị thì tính sau” (NTT_người dân
52 tuổi). Một người khác cho biết “Tôi nghĩ THA là bệnh của người già mà, chứ tôi
còn trẻ như thế này, làm sao mà mắc bệnh được” (TTĐ_người dân 28 tuổi).
Cùng với đó hoạt động truyền thông về THA của trạm mới chỉ dừng lại ở việc
truyền thanh qua loa dài (chủ yếu thông báo thời gian khám, số lượng buổi truyền
thanh ít, thời lượng phát thanh ngắn, truyền thanh xen kẽ các chuyên mục khác), tư
vấn ngắn cho những người đến khám tại trạm mà vẫn chưa có những buổi tập huấn
chính thức hoặc tư vấn sâu cho đối tượng ≥ 40 tuổi, là những đối tượng có nguy cơ
cao mắc bệnh THA.
Hiện tại TYT đã triển khai quản lý những người bị THA trong mô hình bác sĩ
gia đình cho những đối tượng có BHYT tại TYT xã.Được triển khai từ tháng 7 năm
13
2015, đến nay đã quản lý 174 bệnh án. Những người này được khám và cấp phát;
mà nhân lực có hạn nên CBYT không có nhiều thời gian để tư vấn cho bệnh
nhân về điều trị THA, CBYT chỉ khám và kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, qua đánh giá nhanh tại cộng đồng, đồng thời dựa trên các kết quả
phóng vấn sâu người dân, cho thấy rất nhiều người dân trong xã chưa có các kiến
thức và thực hành đúng về phòng chống biến chứng của bệnh tăng huyết áp.
5.2. Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 70
tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (29,1%)
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là bệnh phổ biến gặp hơn so với nhiễm khuẩn
đường hô hấp dưới. Nhiễm khuẩn hô hấp trên là tổng hợp những bệnh do bị cảm
lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản,…Có nhiều nhóm
nguyên nhân khác nhau gây bệnh về đường hô hấp trên như: do dị ứng thời tiết, bụi
trong không khí, hóa chất, khói thuốc lá hoặc do vi sinh vật gây bệnh (nấm, vi
khuẩn, virut), ..Ngoài ra, bệnh còn phụ thuộc sức đề kháng của mỗi người, những
người sức đề kháng kém, khi thời tiết thay đổi hoặc tiếp xúc với tác nhân gây viêm
rất dễ nhiễm bệnh.
Theo báo cáo hoạt động của trạm y tế cũng như theo sổ khám chữa bệnh hàng
ngày tại xã, trong năm 2016, tại xã có 3544 lượt người đến khám được chẩn đoán là
bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chiếm 49,4% tổng số lượt khám, cao nhất trong
tất cả các bệnh được thống kê.Trong đó chủ yếu là đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi..
Năm 2016, số trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp trên là 460 trẻ, chiếm
29,1% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tại xã.
Theo nhận định của CBYT cũng như của người dân tại xã:“Hàng năm đa số
trẻ em bị mắc 4-6 lần nhiễm khuẩn hô hấp cấp, chiếm một phần lớn bệnh nhân đến
khám tại trạm y tế,chưa kể đến có rất nhiều trẻ bị bệnh NKHH tự chữa trị tại
nhà.”- CBYT tại trạm cho biết.“Trẻ con đứa nào trong một năm chẳng bị ho, ngạt
mũi, sốt cao vài lần.Nhất là mấy đợt chuyển mùa, chúng nó còn bị cùng nhau
cơ.Chả tránh được.Nhưng mà cứ cho uống thuốc vài hôm là khỏi.” - Một số người
dân tại xã khi được hỏi về nhiễm khuẩn đường hô hấp cho biết.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh lý phổ biến ở trẻ em và gây tỉ lệ tử vong cao
nhất so với các bệnh khác. Đây là bệnh phát triển theo mùa nên TYT luôn có sự
chuẩn bị và đề phòng để chủ động đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Số trẻ em và người cao tuổi được khám và điều trị kịp thời, chưa có trường hợp gây
hậu quả nghiêm trọng.Trường hợp có tiến triển nặng chỉ có vài trường hợp gặp ở
người cao tuổi là hậu quả của mắc nhiều bệnh khác nhau.
5.3. Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) tại xã Trung Giã năm 2016 mắc
bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cao (73%)
Theo thống kê sổ khám sức khoẻ hàng ngày của trạm y tế xã, trong năm 2016
tại trạm y tế ghi nhận có 1015 lượt người đến khám được chuẩn đoán mắc bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) chiếm 14.2% tổng số lượt khám, cao thứ 3
trong tất cả các bệnh được thống kê. Trong đó số phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ
15 - 49 tuổi chiếm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn sinh sản cao nhất- khoảng 741 lượt
(khoảng 73% lượt khám bệnh nhiễm khuẩn sinh sản - Theo nhận định của CBYT).
Theo báo cáo kết quả khám phụ khoa và khám tầm soát phát hiện ung thư vú –
14
ung thư cổ tử cung cho phụ nữ tuổi 15 – 60 của trạm y tế xã riêng 3 tháng đầu năm
2016, tổng số phụ nữ đến khám và điều trị bệnh NKĐSS trong độ tuổi 15 - 49 là
314 người. Các bệnh NKĐSS thường gặp tại xã là viêm âm hộ (7,8%), viêm
bartholin (1,3%), viêm âm đạo do nấm (27,6%), viêm âm đạo do trùng roi (10,5%),
viêm âm đạo do tạp khuẩn (30,2%), viêm cổ tử cung thường (14,5%) và viêm cổ tử
cung lộ tuyến (7,9%).
Trong quá trình phỏng vấn cộng đồng, nhóm sinh viên có ghi lại được một số ý
kiến về vấn đề NKĐSS như sau: “…mình chưa lấy chồng có làm sao mà phải đi
khám, thỉnh thoảng bị ngứa là bình thường, rửa lá trầu không là khỏi…” (chị ĐHT
- 30 tuổi, thôn An Lạc). Hầu hết là phụ nữ trên 30 tuổi quan tâm đến vấn đề sức
khỏe sinh sản của mình.Bên cạnh đó, cán bộ TYT cho biết trạm cũng thường xuyên
phối hợp với Hội nông dân, UBND, hội phụ nữ để tổ chức các buổi truyền thông về
CSSKSS tại nhà văn hóa thôn.Đồng thời, TYT cũng lồng ghép tư vấn về SKSS cho
các bà mẹ qua các đợt tiêm chủng.Bên cạnh đó, người dân cũng được CBYT thôn
tư vấn tại nhà về SKSS. Theo ý kiến của một phụ nữ 30 tuổi làm nghề trồng màu,
chị nhận xét về các chương trình CSSKSS tại xã như sau: “… ở đây tổ chức thường
xuyên lắm, mỗi buổi phải có trăm người, mỗi thôn người ta gọi một ít đến nghe,
làm ở nhà văn hóa đấy, cơ mà nhiều khi bận cũng chả đi…”. Các buổi truyền thông
tuy được diễn ra thường xuyên, nhưng do thời gian làm việc trong ngày của chị em
quá dài, khi đi làm về mệt mỏi nên không có nhiều người có thể tham gia, buổi
truyền thông cũng phải lồng ghép với nhiều nội dung khác nên dẫn đến bão hòa
thông tin. Một số phụ nữ khi mắc bệnh thì chữa trị theo phương pháp dân gian như
đun lá trầu hay được bạn bè giới thiệu cho “thuốc đặt âm đạo”. Họ chỉ đến TYT khi
có dấu hiệu thông thường của bệnh như ngứa, có dịch trắng…. và khi cảm thấy
bệnh nặng hơn thì đến các cơ sở tư nhân hoặc bệnh viện tuyến trên. Họ cũng phản
ánh về CBYT tại trạm là kiêm quá nhiều việc nên dẫn đến tình trạng bệnh nhân đợi
lâu và thiếu cán bộ khám cho họ.
6. Xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên tại xã Trung Giã
Sau khi xác định được 3 VĐSK nổi cộm, để xác định 1 VĐSK ưu tiên can thiệp
NSV đã sử dụng phương pháp xác định vấn đề ưu tiên theo hệ thống thang điểm cơ
bản (BPRS) của tổ chức y tế Thế giới. (Chi tiết xem tại phụ lục 10: Bảng lý giải
phương pháp chấm điểm lựa chọn VĐSK ưu tiên can thiệp theo thang điểm cơ bản)
15
Bảng 1: Bảng chấm điểm các VĐSK theo các yếu tố (BPRS)
Các yếu tố
A B C BPRS
STT Tên vấn đề sức khoẻ (Phạm vi (Tính (Tính hiệu (A+2B)*C
vấn đề) nghiêm quả)
trọng)
1 Tỷ lệ mắc bệnh tăng
huyết áp của người dân
trên 40 tuổi tại xã Trung 7 8 8 184
Giã năm 2016 cao
(56,1%)
2 Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô
hấp của trẻ em dưới 5 tuổi
tại xã Trung Giã năm 2016 6 6 6 108
cao (29,1%)
3 Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh sản
(15-49 tuổi) tại xã Trung
Giã năm 2016 mắc bệnh 2 6 5 70
nhiễm khuẩn đường sinh
sản cao (chiếm 73%)
Nhóm quyết định lựa chọn vấn đề “Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp của người
dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (56,1%)” là vấn đề ưu tiên can
thiệp.
III. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp
17
bệnh nhân THA điều trị ngoại trú, sinh sống trong địa bàn xã gồm 10 thôn. Qua
đánh giá nhanh 34 người dân mắc THA đến khám định kỳ tại TYT một số người
dân trên 40 tuổi tại thông Phong Mỹ thì chỉ có 6 người dân có hiểu biết đúng về
THA, các biến chứng của THA, và cách phòng tránh biến chứng THA. Câu hỏi
được đặt ra là: Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng biến chứng THA của bệnh
nhân THA tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn như thế nào? Kiến thức và thực hành
của bệnh nhân THA có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát THA, phòng ngừa
các biến chứng THA?
Kiến thức không đầy đủ về bệnh THA là nguyên nhân người dân chủ quan
không đến khám sàng lọc và bệnh nhân THA không tuân thủ điều trị THA dẫn tới tỷ
lệ THA không được kiểm soát cao. Những bệnh nhân có kiến thức tốt về bệnh của
họ sẽ thực hành theo dõi huyết áp tại nhà tốt hơn, cải thiện đáng kể việc tuân thủ
thuốc và kiểm soát huyết áp. Vì vậy, NSV tiến hành điều tra định lượng nhóm
người có nguy cơ mắc THA trên địa bàn xã Trung Giã (người trưởng thành trên 25
tuổi) nhằm đánh giá kiến thức, thưc phòng, chống THA và xác định các yêu tố liên
quan. Kết quả điều tra sẽ là cơ sở để chúng tôi thiết kế và triển khai can thiệp, nhằm
cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân THA tại xã.
Qua tìm hiểu các chương trình, mô hình can thiệp về THA cho thấy các biện
pháp can thiệp cộng đồng đã phát huy được hiệu nâng cao kiến thức của người dân
về phòng chống bệnh THA. Cụ thể nghiên cứu đánh giá hiệu quả nâng cao kiến
thức về phòng, chống bệnh tăng huyết áp được tiến hành trên 880 đồng bào dân tộc
Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh, với thiết kế
nghiên cứu can thiệp có đối chứng và so sánh trước sau can thiệp. Sau một năm,
hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức đúng về nhận biết bệnh THA đạt 7,1%; kiến
thức đúng về hậu quả bệnh đạt 12,9%, kiến thức đúng về một số yếu tố nguy cơ đạt
41,9%; kiến thức đúng về cách phòng bệnh đạt 35,1% và cách điều trị bệnh đạt
3,5%; kiến thức chung 63,5%. [7]
Nghiên cứu mô hình can thiệp của TS. Trần Thị Mỹ Hạnh trên 151 bệnh nhân
THA tại một số xã huyện Tiền Hải nhằm can thiệp tăng cường thực hành tự theo dói
huyết áp và tuân thủ điều trị ở người bệnh cũng cho thấy: trong thời gian can thiệp
5 tháng, can thiệp đã giúp làm tăng thêm 26,4% người bệnh biết cần theo dõi huyết
áp thường xuyên, giúp tăng 36,4% số bệnh nhân tự đo huyết áp thường xuyên tạp
nhà và tăng 59,9% tỷ lệ người bệnh ghi chép lại chỉ số huyết áp của mình khi đo
được. Về thực hành dùng thuốc và tuân thủ điều trị, việc dùng thuốc và tuân thủ
điều trị cũng cải thiện rõ rệt nhờ mô hình can thiệp. Cụ thể can thiệp đã giúp tăng
thêm 29,2% tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc hạ huyết áp và giúp tăng thêm 22,6% tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị. [14]
Theo số kết quả vấn định lượng trên 200 đối tượng có nguy cơ mắc THA
(người dân trên 25 tuổi) tại xã Trung Giã do nhóm sinh viên thực hiện. Tỷ lệ người
dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã có kiến thức đúng về phòng, chống THA là 39%,
trong đó số người được chuẩn đoán mắc THA hiểu biết đúng là 68,92%, tỉ lệ ở
nhóm người không mắc THA là 27%. 27,5% đối tương được phỏng vấn thực hành
phòng chống THA, trong đó tỷ lệ người được chuẩn đoán THA thực hành đúng là
32,43%, nhóm người không mắc THA là 24,6%. (Chi tiết xem Phụ lục 11).
18
Dựa trên những thông tin thu được từ số liệu điều tra và PVS, nhóm đã xây
dựng cây vấn đề phân tích nguyên nhân dẫn tới “Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp
của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã năm 2016 cao (56,1%)” từ đó xây
dựng chương trình can thiệp nhằm nâng cao tỷ lệ người dân có nguy cơ mắc THA
(trên 25 tuổi) có kiến thức và thực hành đúng về phòng THA tại xã Trung Giã,
huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2017-2018.
3. Cây vấn đề(Sơ đồ 2: Cây vấn đề xác định nguyên nhân gốc rễ)
(Trang sau)
19
3. Cây vấn đề(Sơ đồ 2: Cây vấn đề xác định nguyên nhân gốc rễ)
Tỷ lệ mắc THA của người dân trên 40 tuổi tại xã Trung Giã cao (56.1%)
Yếu tố cá nhân TYT hoạt động chưa hiệu quả Thiếu sự trợ giúp từ bên ngoài
Yếu tố Người dân Người bị Truyền Thiếu Công tác Chính Thiếu sự
di không đến THA thông kinh phí quản lý, theo quyền xã phối hợp
truyền, TYT khám, không chưa và trang dõi điều trị chưa đề giữa các
gen chữa bệnh đến khám hiệu quả thiết bị y THA chưa cao tính ban
định kỳ tế hiệu quả nghiêm ngành
trọng của
bệnh
Phương Chưa có CBYT TYT Số buổi
BHYT của Người dân Tâm lý người dân thức lớp tập thiếu thiếu khám
người không tin chủ quan truyền huấn về kỹ nhân và sàng
dân ở cơ tưởng đội thông THA cho năng lực lọc
sở khác ngũ CBYT chưa người tư vấn chuyên định kỳ
xã Người dân không có hiệu dân trách ít
thời gian quả
Nâng cao kiến thức và thực hành về phòng chống tăng huyết áp của người
dân trên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh THA tại xã Trung Giã năm 2017-2018.
2.Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng tỷ lệ người dân từ 25 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh có kiến thức đúng
về phòng chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã từ 27% (4/2017) lên 70% (6/2018).
2.2. Tăng tỷ lệ hiểu biết về thực hành, phòng chống tăng huyết áp của người dân từ
25 tuổi trở lên tại xã Trung Giã năm 2017 từ 24,6% (4/2017) lên 60% (6/2018).
2.3. Tăng tỷ lệ CBYT tại TYT xã Trung Giã năm 2017 có kỹ năng truyền thông về
THA lên 100% (6/2018).
3. Thời gian, địa điểm can thiệp
Nguyên Giải pháp Phương thức thực hiện Hiệu Khả Tích Lựa
nhân gốc quả thi số chọn
rễ (C/K)
Phương Đa dạng hóa Lập đường tư vấn qua điện 3 2 6 K
thức phương thức thoại.
truyền truyền
thông thông. Treo poster về phòng chống 3 5 15 C
chưa đa các biến chứng của THA.
dạng Xây dựng góc tư vấn tại 4 4 16 C
TYT vào buổi khám và phát
thuốc định kì cho người
THA.
Xây dựng chuyên mục truyền 2 3 6 K
thanh riêng CSSK NCT và
lồng ghép các bài phát thanh
về THA và điều trị THA.
Cung cấp sổ tay kiến thức 4 4 16 C
về THA cho người dân sau
buổi khám vừa giúp bệnh
nhân và người nhà có thể
nâng cao kiến thức và tự
theo dõi tình hình sức khỏe.
Tài liệu Bổ sung và Xây dựng, thiết kế và phát 4 4 16 C
truyền đa dạng hóa triển thêm các tài liệu
thông tài liệu truyền thông về bệnh THA
chưa đa truyền và các biến chứng của THA
dạng. thông. thông qua phỏng vấn người
dân, CBYT trạm
Xin thêm tài liệu truyền 4 5 20 C
thông từ các tuyến trên
Tham khảo tài liệu truyền 3 5 15 C
thông của những địa
phương khác.
Kỹ năng Nâng cao Cử cán bộ truyền thông của 4 3 8 C
truyền trình độ, kĩ xã lên các tuyến trên tham
thông năng cho gia các lớp tập huấn nâng
yêu cán bộ cao kĩ năng truyền thông.
truyền thông
Tổ chức tập huấn lại cho 4 4 16 C
cán bộ truyền thông tại xã
sau khi đã cử cán bộ đại
diện lên tuyến trên tập huấn
Đào tạo, tập huấn cho 4 4 16 C
CBYT thôn bản, Hội người
cao tuổi, Hội phụ nữ, v.v…
Số buổi Tăng tần Tăng cường thêm các buổi 4 2 8 C
khám và suất các khám sàng lọc định kỳ 2-3
sàng lọc buổi khám lần/ tháng, nên vào dịp cuối
ít tuần
Lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp (Chi tiết xem Phụ lục 12)
V. Kế hoạch hành động
Hoạt động 1: Xây dựng góc tư vấn tại TYT vào buổi khám và phát thuốc định kỳ cho người mắc THA
Nội dung kế hoạch
cho buổi tư vấn chi
Lập kế hoạch
Trạm tiết, phân chia rõ
cho buổi tư vấn, CBYT tại
1 1/7/2017 5/7/2017 trưởng ràng, cụ thể nhiệm
phân chia nhiệm trạm
TYT vụ của các bên
vụ
tham gia.
Hoạt động 1: Tham khảo tài liệu truyền thông của các xã khác
1 Liên hệ với các 24/7/2017 28/7/2017 Các TYT khác Nhóm SV,CB Cán bộ TYT Trạm Chi phí liên Xin được tài liệu
địa phương khác trên địa bàn TYT xã xã khác trưởng hệ truyền thông về THA
xin tài liệu huyện Sóc Sơn TYT với các hình thức
truyền thông đa dạng
truyền thông để
và nội dung truyền
tham khảo
thông đầy đủ
Nhận các tài liệu
truyền thông,
Chọn lọc được các
tổng hợp tài liệu
Trạm Chi phí in thông tin quan trọng,
và NSV họp lại CB TYT phụ Cán bộ TYT
2 29/7/2017 6/8/2017 TYT xã. trưởng ấn phù hợp và cần thiết
chọn lọc thông trách về THA xã
TYT để có thể sử dụng
tin phù hợp để sử
được tại địa phương
dụng tại xã
Trung Giã
Hoạt động 2: Xin thêm tài liệu truyền thông từ các tuyến trên
Xin được một số
Liên hệ với
lượng lớn tài liệu
TTYT và BVĐK
CB TYT xã TTYT Sóc Trạm truyền thông với các
xin tài liệu về TTYT Sóc Sơn, Chi phí liên
1 7/8/2017 11/8/2017 phụ trách về Sơn, BVĐK trưởng hình thức truyền
THA và phòng BVĐK Sóc Sơn hệ
THA Sóc Sơn TYT thông đa dạng, nội
chống biến
dung truyền thông
chứng THA
đầy đủ
Tổng hợp tài liệu Chọn lọc được các
và chọn lọc Chi phí in thông tin quan trọng,
CBYT tại
2 thông tin phù 12/8/2017 19/8/2017 TYT xã ấn phù hợp để có thể sử
trạm
hợp để sử dụng dụng được tại địa
tại xã Trung Giã phương
Hoạt động 3: Xây dựng, thiết kế và phát triển thêm các tài liệu truyền thông về bệnh THA
Phát tờ rơi với nội dung phòng chống THA và biến chứng
1 Thiết kế và in ấn 20/8/2017 31/8/2017 TYT xã CBYT xã CTV Trạm Chi phí thiết Sổ tay nội dung ngắn
trưởng gọn dễ hiểu , hình
tờ rơi kế, in ấn
TYT ảnh thu hút
Trạm
Lần 1: 1/9/2017 100% người dân
2 Phát tờ rơi TYT xã CBYT xã CTV trưởng
Lần 2: 1/3/2018 được phát
TYT
Bổ sung bài truyền thông qua loa về THA
Viết bài truyền
thông qua loa với CBYT tại CBYT tại Nội dung ngắn gọn,
1 2/9/2017 10/9/2017 TYT xã
các thông tin thu trạm trạm dễ hiểu
thập được
Gửi bài truyền
thông đến TYT CBYT tại Bài truyền thông
2 10/9/2017 TYT xã TYT xã TYT xã TYT xã
để xét duyệt và trạm được phê duyệt
chỉnh sửa
Gửi bài truyền
Bài truyền thông
thông đến ban 15/9/2017
3 UBND xã Ban VHTT TYT xã UBND xã được phát định kỳ
VHTT xã và phát 1 lần/tuần
hàng tuần
định kỳ
Giải pháp 3: Nâng cao trình độ, kĩ năng cho cán bộ truyền thông
Cử cán bộ truyền
thông của xã lên 100% Cán bộ tại
TTYT huyện TTYT huyện
các tuyến trên Trạm Chi phí đi TYT có kĩ năng tư
Sóc Sơn, Sóc Sơn,
tham gia các lớp 1/9/2017 15/9/2017 Cán bộ TYT trưởng lại, ăn uống vấn, kiến thức và
BVĐK huyện BVĐK huyện
tập huấn nâng TYT của cán bộ thực hành phòng
Sóc Sơn Sóc Sơn
cao kĩ năng chống THA đầy đủ
truyền thông.
Tổ chức tập huấn 20/9/2017 TYT xã Cán bộ TYT Trạm Chi phí Các cán bộ TYT, Y
cho cán bộ trưởng nước uống, tế thôn bản, ban
truyền thông tại VHTT xã được nâng
xã sau khi đã cử cao kỹ năng truyền
cán bộ đại diện TYT tài liệu in ấn thông về vấn đề sức
lên tuyến trên tập khỏe, đặc biệt là vấn
huấn đề THA.
Giải pháp 4: Tăng tần suất các buổi khám và sàng lọc định kỳ
Lập kế hoạch Trạm Bản kế hoạch và nội
Chi phí in
1 cho buổi khám 3/10/2017 6/10/2017 Cán bộ TYT trưởng dung chi tiết
ấn
sàng lọc THA THT
10/10/201 14/10/201 100% người dân biết
Thông báo tới Cán bộ TYT Cán bộ
2 7 7 Phòng VHTT xã CTV đến buổi khám định
người dân xã TYT xã
10/6/2018 14/6/2018 kỳ
>80% người dân đến
Tổ chức các buổi Tổ chức định kỳ vào
Cán bộ TYT Chi phí khám, phát hiện
3 khám và sàng lọc mùng 1 và 15 hàng TYT xã
xã nước uống thêm các trường hợp
định kỳ tháng
THA
Giải pháp 5: Tăng cường phối hợp với các đoàn thể
Chuẩn bị đầy đủ tài
CBYT tại Cán bộ TYT CBYT tại Chi phí in
1 Chuẩn bị tài liệu 3/7/2017 10/7/2017 TYT xã liệu cho buổi gặp
trạm xã trạm ấn tài liệu
mặt
Liên hệ với các
nhà lãnh đạo, đại Trạm Sắp xếp được buổi
Trạm trưởng Cán bộ TYT Chi phí liên
2 diện các ban 11/7/2017 18/7/2017 trưởng gặp mặt với các ban
TYT xã xã hệ
ngành, hẹn lịch TYT xã ngành
gặp mặt
3 Gặp mặt từng đại 20/7/2017 5/8/2017 Các cơ quan Trạm trưởng Đại diện cac Trạm Nhận được sự phối
diện các ban ban ngành TYT xã ban ngành, trưởng hợp thực hiện
ngành và thuyết
phục sự chấp đoàn thể TYT xã chương trình
nhận phố hợp
2. Kế hoạch hành động theo thời gian
1. Tên kế hoạch
Kế hoạch giám sát hỗ trợ các hoạt động can thiệp về nâng cao tỷ lệ hiểu biết về
kiến thức tăng huyết áp và thực hành, phòng chống tăng huyết áp cho người dân
trên 25 tuổi tại xã Trung Giã .
2. Mục tiêu giám sát
❖ Đảm bảo các hoạt động trong kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ
❖ Đảm bảo hỗ trợ về mặt tổ chức và triển khai cho các hoạt động.
❖ Phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện các hoạt động can thiệp, đề ra
phương án khắc phục và điều chỉnh hợp lý.
❖ Đảm bảo các bên liên quan thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm trong kế hoạch
hoạt động.
3. Địa điểm giám sát: Xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
4. Thời gian giám sát: Từ 1/7/2016 đến đến 30/6/2017.
5. Sơ đồ giám sát chương trình can thiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ giám sát cho chương trình can thiệp
Phản hồi
Trưởng thôn Ban Văn hóa – thông CBYT phụ trách NVYT
tin xã CT THA thôn, CTV
BVĐK huyện Sóc Sơn TTYT huyện Sóc Sơn PYT huyện Sóc Sơn UBND huyện Sóc Sơn
TYT xã UBND xã
Phụ lục 2: CƠ CẤU NHÂN SỰ, CÁN BỘ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TYT
XÃ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN
Bảng 6: Nhân sự, cán bộ và chức năng nhiệm vụ của CBYT TYT xã
STT Họ và Tên Chức vụ Nhiệm vụ
Quản lý các hoạt động của trạm, tham mưu
Y sĩ đa cho Đảng ủy, UBND xã. Phụ trách chương
1 Tô Thị Lan
khoa trình tâm thần, lao, NKHH. Quản lý tài sản
TYT.
Phụ lục 3: DANH SÁCH PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA TYT XÃ TRUNG GIÃ
Khối nhà chính của Trạm y tế xã Trung Giã có tổng diện tich sử dụng là 392 m,
gồm 14 phòng chức năng như sau
Bảng 8: Danh sách các phòng chứ năng của TYT xã Trung Giã
TT Tên phòng Số phòng Diện tích (m2)
1 Phòng khám 01 18
2 Phòng y học cổ truyền 01 10
3 Phòng rửa, tiệt trùng, hấp sấy 01 16
4 Phòng xét nghiệm 01 18
5 Phòng tiêm 01 18
6 Phòng dược 01 18
7 Phòng trực 01 18
8 Phòng cận lâm sang 01 18
9 Phòng tư vấn TTGDSK 01 20
10 Phòng sau đẻ 01 20
11 Phòng đẻ 01 20
12 Phòng KHHGĐ 01 20
13 Phòng hành chính 01 25
14 Phòng vệ sinh nam, nữ 02 9
Phụ lục 5: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu vấn đề sức khỏe nổi cộm nhất tại xã theo quan điểm của người
dân
2. Tìm hiểu sơ lược thực trạng mắc các vấn đề sức khỏe đã được nhận định là
phổ biến tại xã (kết quả của việc thu thập thông tin thứ cấp và phỏng vấn
nhanh cán bộ y tế của trạm y tế).
II. Nội dung
1. Theo đánh giá riêng anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà thì tình hình sức khỏe
của người dân trong xã như thế nào?
2. Những bệnh người dân tại xã hay mắc phải? Thuộc đối tượng nào? Các
thành viên trong gia đình mình thường mắc các bệnh gì?
● Theo anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ em
tại xã? Nguyên nhân?
● Theo bà/cô/chị phụ nữ ở đây thường gặp những vấn đề sức khỏe gì?
Nguyên nhân?
● Theo anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà vấn đề sức khỏe thường gặp ở đối
tượng người cao tuổi trong xã? Nguyên nhân?
● Môi trường sống của xã có những vấn đề gì? Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà
có đánh giá như thế nào về vấn đề vệ sinh môi trường xung quanh khu
vực sống?
3. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ
không? Hay chỉ đi khám khi gặp các VĐSK, thường đi chữa trị ở đâu?
Mua thuốc ở đâu? Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà tự mua thuốc hay mua theo
đơn?
4. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có mua BHYT không? Nếu có, cơ sở đăng ký
BHYT là ở đâu? Nếu không, tại sao anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà lại không
mua?
5. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có nhận được các thông tin về CSSK không?
Nếu có thì từ nguồn nào? Đã tham gia những chương trình nào do TYT
tổ chức?Đánh giá về mức độ hoạt động của TYT (có đông người dân dến
khám không?).
6. Anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà có nhận được thông tin về chương trình quản
ý sức khoẻ người dân theo mô hình bác sĩ gia đình đang triển khai tại
TYT không? Nếu có thì từ nguồn nào?
Nếu xây dựng và triển khai chương trình can thiệp nhằm nâng cao sức khỏe của
người dân ở xã thì vấn đề sức khỏe nào anh/chị/cô/chú/bác/ông/bà thấy cần ưu tiên
giải quyết, biện pháp giải quyết hiệu quả?
Phụ lục 5.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG
Bảng 10: Tóm tắt kết quả phỏng quả phỏng vấn cộng đồng
Nội Số thứ tự người dân tham gia phỏng vấn
dung
câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
hỏi
Tình 15 người dân tại xã tham gia phỏng vấn đều có chung nhận định: sức khoẻ của người dân trên địa bàn xã khá tốt.
SK của
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số VĐSK ở những nhóm đối tượng nguy cơ.
người
dân “Trẻ con là hay bị bệnh nhiều nhất, thường là bệnh hô hấp, sốt. 2 đứa nhà anh cũng mới bị bệnh hô hấp đợt giao mùa vừa rồi. Quanh
trong chỗ anh ở thì cứ khoảng 10 đứa thì 7-8 đứa phải đi điều trị bệnh hô hấp. Nói chung trẻ con bị ho, sốt là không tránh khỏi” – (PVN-1)
xã
VĐSK Bệnh Ngã Sốt, Không Suy Ốm Bệnh Thuỷ Sốt, Đau Bệnh Tiêu Giun, Ho, sốt Chân
thường đường tiêu biết dinh vặt đường đậu. bệnh mắt, đường chảy, sán cao tay
gặp ở hô chảy dưỡng, thường hô dinh sâu hô viêm miệng,
trẻ em hấp, bệnh là hấp, dưỡng răng hấp, phổi ho
tiêu đường bệnh sốt tiêu
chảy. hô hấp đường chảy
hô hấp
VĐSK Không “Chắc Viêm Không Ốm vặt Cảm Bệnh Không Viêm Bệnh Ung Bệnh Ung Không Viêm
thường để ý là phụ biết cúm, đường để ý gan B phụ thư cổ phụ thư vú bị nhiễm
gặp ở bệnh khoa dạ dày sinh khoa tử khoa bệnh phụ
phụ nữ phụ sản cung, gì khoa
khoa” ung
thư vú
VĐSK THA, Đau THA Tiểu Ốm vặt Ung THA Đột THA, Sức Bệnh Cao Bệnh Không Lão
thường đột lưng, đường, thư quỵ, bệnh khoẻ gan, huyết về để ý hoá
gặp ở quỵ đau THA, bệnh về yếu ung áp đường mắt,
NCT xương ung tim đường kém. thư. hô cơ
khớp thư hô hấp hấp xương
khớp
VSMT Bụi do Nước Sạch Sạch Bụi do Tương Sạch Sạch Bẩn Tương Tương Sạch Sạch Tương Tương
công bẩn do sẽ sẽ phương đối sẽ sẽ (nước đối đối sẽ sẽ đối đối
trường nước tiện sạch sẽ thải, sạch sẽ sạch sạch sẽ sạch
Kết luận: Trong thời gian thực tập 2 tuần tại TYT xã Trung Giã, NSV đã thực hiện đánh giá nhanh cộng đồng- phỏng vấn 15 người
dân với độ tuổi chia đều từ 21 – 69 tuổi và đảm bảo người dân phỏng vấn đại diện cho tất cả các thôn (10 thôn). Qua quá trình đánh
giá nhanh cộng đồng, nhóm đã kết luận và tìm ra được một số VĐSK được người tại xã quan tâm như: các bệnh của người cao tuổi
như THA, tình trạng dinh dưỡng cũng như các bệnh về đường hô hấp của trẻ em, bệnh phụ khoa ở phụ nữ (người được phỏng vấn là
phụ nữ). Nguyên nhân của các vấn đề trên được người dân cho rằng: sự thay đổi của thời tiết những ngày giao mùa, ô nhiễm môi
trường lý do ở gần chợ, đường quốc lộ 3, công trường khai thác cát, sỏi, thực phẩm không đảm bảo, do tuổi cao sức khoẻ giảm sút.
Ngoài ra, theo đánh giá của nhóm cũng như CBYT xã, đa phần người dân không đi khám tại TYT xã khi có các vấn đề sức khoẻ mà
lựa chọn các CSYT tuyến trên, các PKĐK tư nhân gần nhà – là những cơ sở được người dân đánh giá là đáng tin cậy hơn. Tình trạng
mua thuốc không theo xảy ra ở phần lớn những người được phỏng vấn. Hiểu biết thông tin về mô hình quản lý sức khoẻ theo mô hình
BSGĐ của người dân không nhiều, chỉ khoảng 3-4 người trên tổng số 15 người được phỏng vấn có thông tin về mô hình cho biết đã
được CBYT xã tư vấn trong lúc đưa con đến TYT tiêm chủng.
Phụ lục 6: BỘ CÂU HỎI HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN CBYT TẠI TYT XÃ TRUNG GIÃ
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu thông tin chung về hoạt động chăm sóc sức khoẻ người dân của trạm TYT xã Trung Giã.
2. Tìm hiểu được cái nhìn khái quát về tình hình sức khoẻ nhân dân xã Trung Giã trong năm vừa qua.
3. Xác định vấn đề sức khoẻ nổi cộm tại xã.
II. Nội dung phỏng vấn
1. Hiện nay, số nhân lực của trạm có đủ theo chuẩn trạm y tế quốc gia? Có đầy đủ các phòng ban, trang thiết bị? TYT có khó
khăn thuận lợi gì cho việc thực hiện công tác khám chữa bệnh và phòng chống bệnh tật?
2. Các CTYTQG tại xã được thực hiện như thế nào? Chương trình nào thực hiện tốt nhất, chương trình nào khó thực hiện
nhất? Ngoài các CTYTQG, TYT mình có tham gia thực hiện, triển khai hoạt động/dự án CSSK nào khác không?
3. Khi bị bệnh thì người dân có đến trạm khám và mua thuốc hay không? Nếu không đến TYT xã, thì người dân
chữa trị bệnh như thế nào?
4. Xin cô/chú cho biết hiện tại chương trình cô/chú đang phụ trách là gì? Chương trình đang diễn ra như thế nào? Khó khăn,
thuận lợi khi triển khai?
5. Trong năm vừa qua (2016) xã mình có những vấn đề sức khoẻ nổi cộm nào? Đối tượng mắc vấn đề sức khoẻ đó là ai?
Những nguyên nhân nào dẫn đến vấn đề đó?
6. Trong những vấn đề trên, theo cô/chú vấn đề nào cần ưu tiên giải quyết hiện nay? Vấn đề nào khả thi khi tiến hành can
thiệp? Những khó khăn, thuận lợi khi triển khai các hoạt động đó?
Phụ lục 6.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT XÃ
Bảng 11: Tóm tắt kế quả phỏng vấn CBYT xã
Y sỹ Y sỹ đa Nữ hộ sinh Y sỹ
Trần Thị Thu khoa Đỗ Thị Bích Nguyễn Văn Bản
Hạnh
Huyền Tô Thị Lan
Chương Phụ trách chương Phụ trách chương KHHGĐ, SKSS, Phụ trách chương
trình phụ trình khám bệnh quản trình tâm thần, lao, chăm sóc sức khỏe bà trình YHCT, VSMT
trách lý, người cao tuổi, y tế học đường. mẹ trẻ em.Vitamin A. mắt, da liễu, thiếu
IMCI, phục hồi chức iod.
năng
Vấn đề sức - Số người đến khám - Cao huyết - Nhiễm khuẩn hô - - Tăng huyết áp ở
khỏe nổi có biến chứng về áp, ở người hấp cấp trẻ em dưới 5 người cao tuổi.
cộm tại xã THA tăng và tử cao tuổi tuổi. - - Sâu răng học sinh
vong do biến chứng - Bệnh về hô hấp - Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiểu học.
của THA cao. của trẻ em. sinh sản cao. -
- Nhiễm khuẩn hô hấp
Nguyên - Do người dân -Tăng huyết áp: - Trẻ em hay bị ho, - - Chế độ ăn uống
nhân thiếu kiến thức về thường gặp ở cảm cúm, sốt, viêm luyện tập của ngườ
bệnh nên tuân thủ người cao tuổi do amidan,..khi thời tiết dân trong xã chưa
điều trị kém. các bệnh khác gây lạnh, chuyển mùa. khoa học. Hiểu biế
- Người dân không nên, do chế độ ăn - - Chị em phụ nữ còn về THA còn hạn
có thói quen luyện uống, chế độ làm chủ quan trong việc chế.
tập thể dục, cùng việc. Khó xác vệ sinh cá nhân. Hiểu - - Học sinh tiểu học
chế độ ăn uống, định nguyên về SKSS còn hạn sâu răng nhiều do
dân đến THA, tiểu nhân. chế. thói quen ăn đồ
đường. - Bệnh hô hấp do ngọt, trẻ không biế
- NKHH chủ yếu ở thời tiết, người tự chăm sóc răng
trẻ < 6 tuổi, do chăm sóc trẻ miệng, thiếu sự
thay đổi thời tiết, thiếu kĩ năng quan tâm của phụ
xảy ra nhiều khi phòng bệnh cho trẻ. huynh.
thời tiết thay đổi. -
Các - Mô hình bác sỹ gia - Mô hình quản lý - Khám và cấp phát - - Mô hình quản lý
chương đình, khám bệnh và bệnh mạn tính thuốc khi người dân bệnh mạn tính
trình/ can cấp phát thuốc. không lây. đến trạm. không lây.
thiệp đã - Khám và cấp phát -Thực hiện khám - Bệnh phụ khoa: - - Chương trình y tế
thực hiện thuốc cho người bệnh bệnh cho người nằm trong chương học đường, khám
để giải THA, đái tháo đường dân khi có vấn đề trình CSSKSS song sức khỏe cho học
quyết vấn 1lần/tháng. sức khỏe. mới khám định kỳ. sinh, trong đó có
đề - Các chương trình khám răng miệng và
khác tổ chức tuyên kiểm tra mắt.
truyền thường xuyên. -
Thuận lợi - Có sự hỗ trợ của sở - Nhiều người dân - Mô hình được sự - Có sự quan tâm
khi triển y tế Hà Nội, bệnh hiểu được mức độ quan tâm, hưởng ứng của nhiều cấp lãnh
khai CT viện tim Hà Nội, nguy hiểm của của chính quyền và đạo.
TTYT huyện, phòng bệnh. người dân.
y tế và UBND xã.
Khó khăn -Trang thiết bị, nhân - Kinh phí còn hạn - Một số người dân - Trẻ em còn nhỏ
khi triển lực còn thiếu. hẹp khi thực hiện chưa có ý thức phòng chưa có ý thức
khai CT - Ý thức tuân thủ các chương trình y bệnh. trong việc vệ sinh
điều trị một số người tế. - Bệnh NKHH phụ răng miệng.
dân chưa tốt. - Thiếu trang thiết thuộc nhiều vào yếu
- Một số người dân đi bị, nhân lực. tố thời tiết.
khám tại nơi khác - Bệnh NKHH phụ
nên khó quản lý toàn thuộc nhiều vào yếu
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG THA
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu thực trạng THA của người trên 40 tuổi tại xã.
2. Tìm hiểu các chương trình y tế về THA đã triển khai trên địa bàn? Hiệu quả
của chương trình?
3. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của các hoạt động phòng chống THA
mà TYT đã triển khai.
4. Công tác triển khai và quản lý các bệnh nhân điều trị THA ngoại trú theo
mô hình bác sĩ gia đình (thuận lợi, khó khăn, hướng giải quyết…)
1. Theo cô tình hình THA tại xã như thế nào? Nhóm nào có tỷ lệ mắc cao nhất?
Có sự khác biệt với những năm trước không?
2. Cô có thể cho biết những nguyên nhân nào dẫn tới THA tại xã?
3. Tại xã có xảy ra những trường hợp bị biến chứng của THA nào chưa? Biến
chứng xảy ra như thế nào??
4. Quy trình quản lý bệnh nhân THA tại trạm như thế nào? Thuận lợi và khó
khăn khi theo dõi, quản lý bệnh nhân THA là gì?
5. Hiện nay, chương trình y tế về THA nào đã được thực hiện tại xã? Những
hoạt động chính của chương trình là gì? Thực hiện như thế nào? Thời gian,
tần suất? Ai là người thực hiện? Sự tham gia và hưởng ứng của người dân?
6. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị THA của bệnh nhân?
7. Trong mỗi buổi tổ chức khám và phát thuốc hàng tháng, CBYT tại trạm có
tư vấn thêm cho người dân những kiến thức về THA, phòng chống biến
chứng của THA không?
8. Cô/chú gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi triển khai chương trình?
9. Hoạt động truyền thông sức khỏe về THA được triển khai ở đây như thế
nào? Cô có thể mô tả hoạt động truyền thông này không? (Địa điểm, nội
dung, phương thức, thời gian, kết quả....)
10. Theo đánh giá của cô, hoạt động, phương thức truyền thông nào tại xã đạt
hiệu quả cao nhất?
11. Có khó khăn gì trong triển khai và và quản lý các bệnh nhân điều trị THA
ngoại trú theo mô hình bác sĩ gia đình không? Hướng giải quyết của TYT
như thế nào?
12. Các sản phẩm truyền thông hiện có tại trạm (banner, pano, sách mỏng,
poster...)? Nguồn lấy từ đâu? Thực hiện phát tài liệu truyền thông như thế
nào?
13. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể (Hội người cao tuổi, Hội phụ nữ,…) không? Trong khi thực
hiện thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc
phục khó khăn như thế nào?
14. Trước khi tổ chức tuyên truyền cô có được tập huấn không? Cô có được tạo
điều kiện tham gia không?
15. Cô được tập huấn về khám phát hiện và điều trị THA bao lâu một lần? Tại
xã, có những đối tượng nào được tham gia tập huấn?
16. Cô/chú có kiến nghị hay đề xuất gì để tăng cường hiệu quả của chương trình
trong thời gian tới?
Phụ lục 7.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBYT TYT PHỤ TRÁCH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP
Sau khi tiến hành PVS cán bộ y tế phụ trách chương trình phòng chống tăng
huyết áp tại TYT xã Trung Giã, NSV được cho biết: Chương trình chống tăng huyết
áp được triển khai hàng năm tại trạm y tế xã. Trong năm 2015, xã Trung Giã được
triển khai thí điểm “Mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”
do Sở y tế Hà Nội phối hợp với Bệnh viện Tim Hà Nội và Trung tâm Y tế huyện
Sóc Sơn thực hiện. Năm 2016, TYT đã xác định được hơn 174 trường hợp người
dân mắc tăng huyết áp trên 40 tuổi. Tuy nhiên, không chỉ có 174 trường hợp này bị
THA mà còn rất nhiều nhưng TYT chưa quản lý được “Số người mắc THA tại xã
thì nhiều nhưng TYT chưa thể quản lý và thống kê cụ thể được vì có người không
đến khám tại trạm mà khám tại các cơ sở y tế khác, các ông bà không đi lại được
thì không đi khám. Hơn nữa, người dân chưa quan tâm đến sức khoẻ của mình, như
đợt khám sàng lọc THA của trạm, mời tất cả người dân trên 40 tuổi đến khám sàng
lọc mà chỉ có hơn 300 người hầu hết trên 40 tuổi đến khám, mà những người này
thì đã có tiền sử THA. Năm 2016 tại xã có nhiều trương hợp tử vong do bị đột quỵ,
nhồi máu não, toàn là do tai biến của tăng huyết áp”- Cán bộ phụ trách chương
trình phòng chống THA cho biết. Trên thực tế, những người đến trạm khám về THA
đa số là những người cao tuổi đã mắc THA hoặc đã bị các biến chứng của bệnh.“
Những đối tượng trẻ thì thường chủ quan và không quan tâm đến bệnh nên cũng
không đến khám” (TTTH_CBYT)
Tăng huyết áp ảnh hưởng rất nặng nề đến sức khỏe và các yếu tố bên lề của
người bệnh nên vấn đề quản lý người bệnh rất quan trọng, cấp thiết và đáng được
lưu tâm. Các bệnh nhân được lập hồ sơ quản lý, khám, điều trị và cấp phát thuốc
định kỳ 1 lần/tháng, đồng thời theo dõi giám sát tình hình người bệnh. “Xã lập hồ
sơ quản lý bệnh nhân trong địa bàn. Hàng tháng người bệnh được khám, điều trị và
cấp phát thuốc, các CBYT cũng tư vấn cho người dân về chế độ ăn cũng như luyện
tập.” – (CBYT- NTTH) Tuy các cán bộ của trạm y tế luôn luôn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao nhưng phần quan trọng vẫn ở ý thức của người dân. Các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bao gồm điều kiện
bản thân bệnh nhân và công việc cá nhân. “Điều kiện bản thân bệnh nhân là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ điều trị THA của bệnh nhân.Người già thường
phụ thuộc việc có ai đưa đi khám hay không. Hoặc lý do công việc như bận khiến
bệnh nhân không tuân thủ được việc điều trị.” – (CBYT- NTTH).
Cùng với đó hoạt động truyền thông về THA của trạm mới chỉ dừng lại ở
việc truyền thanh qua loa dài (chủ yếu thông báo thời gian khám, số lượng buổi
truyền thanh ít, thời lượng phát thanh ngắn, truyền thanh xen kẽ các chuyên mục
khác), tư vấn ngắn cho những người đến khám tại trạm mà vẫn chưa có những buổi
tập huấn chính thức hoặc tư vấn sâu cho đối tượng ≥ 40 tuổi, là những đối tượng có
nguy cơ cao mắc bệnh THA.
Bên cạnh những kết quả tốt đạt được, còn có những khó khăn đang gặp phải
như không đủ kinh phí hoạt động, khó khăn trong vấn đề chuyển tuyến, khó khăn
về cơ chế hoạt động như phân tuyến kĩ thuật tại xã, quy định mặt hàng thuốc. Từ
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình, CBYT được
phỏng vấn mong muốn nhận được những sự hỗ trợ hơn nữa của các cấp chính
quyền về đầu tư trang thiết bị cũng như nhân lực để việc triển khai chương trình đạt
hiệu quả cao hơn.
Phụ lục 8: HƯỚNG DẪN PVS CBYT PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG NKHH
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu thực trạng NKHH của người dân trên địa bàn xã Trung Giã năm
2016. Nhóm đối tượng nào mắc bênh chiếm tỷ lệ cao nhất. Nguyên nhân,
mức độ nguy hiểm của VĐSK trên nhóm đối tượng
2. Tìm hiểu một số chương trình y tế về NKHH đã triển khai trên địa bàn?
Hiệu quả của chương trình.
II. Nội dung phỏng vấn
1. Cô có thể cho biết tình hình chung của bệnh NKHH của người dân trên địa
bàn xã? (Số lượt khám, nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc NKHH cao nhất, mức
độ nghiêm trọng của bệnh, hướng điều trị…)
2. Cô có thể cho biết về tần suất mắc bệnh NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi và
người lớn trên 70 tuổi như thế nào (nhiều ít theo tháng, theo mùa,…).
Nguyên nhân của bệnh?
3. Hiện nay, TYT đã triển khai những chương trình gì để can thiệp, phòng
chống NKHH ở trẻ em và người lớn trên 70 tuổi? Những hoạt động chính
của chương trình là gì? Thực hiện như thế nào? Thời gian, tần suất? Ai là
người thực hiện? Đã đạt được nhưng kết quả gì? Sự tham gia và hưởng ứng
của người dân đối với chương trình như thế nào?
4. Trước khi tổ chức tuyên truyền cô có được tập huấn không? Cô có được tạo
điều kiện tham gia không?
5. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể không? Trong khi thực hiện thì gặp những thuận lợi, khó
khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc phục khó khăn như thế nào?
6. Để cải thiện và thực hiện tốt hơn nữa công tác phòng chống bệnh NKHH
trong thời gian tới, cô có những đề xuất, góp ý gì?
Phụ lục 8.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG NKHH
Sau khi thu thập thông tin, số liệu từ báo cáo, sổ sách nhóm SV nhận thấy rằng
tỷ lệ NKHH ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi khá cao (29,1%). Để lý giải cho
điều này, nhóm SV đã tiến hành phỏng vấn sâu CBYT để biếm thêm chi tiết về
nguyên nhân và các chương trình phòng chống NKHH ở trẻ em của trạm. Nhóm SV
được biết,“Bệnh đường hô hấp là bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ lớn trong bệnh lý ở
trẻ em, khoảng từ 30% - 50%. Trung bình trẻ em dưới 5 tuổi, một năm sẽ mắc
khoảng từ 3-10 lượt nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính, nếu không được
khám và điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm phế quản, viêm phổi.” (CBYT-PVS)
Bệnh đường hô hấp ở trẻ em thường xảy ra khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là
từ thu sang đông và từ đông sang xuân, môi trường nóng, lạnh đột ngột. Khi trẻ
nhiễm lạnh đột ngột hoặc gặp khi thời tiết thay đổi trẻ dễ mắc bệnh. Với những trẻ
đẻ non, nhỏ yếu, suy dinh dưỡng khả năng chống đỡ với bệnh tật kém càng dễ mắc
bệnh và thường bị nặng. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do virus, lây qua nước
bọt, nước mũi có virus vào không khí.
Vì NKHH là bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi nên TYT xã đã có những
hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh, nâng cao nhận thức cho người chăm sóc
trẻ về VĐSK này. Cụ thể là những bài phát thanh qua loa đài, CBYT cũng thường
xuyên tuyên truyền, nhắc nhở các bậc phụ huynh về cách phòng bệnh cho trẻ như:
tiêm chủng mở rộng, giữ ấm đường thở cho trẻ, giữ cho không khi nơi trẻ sống
được trong lành. Người dân cũng có ý thức chủ động đưa con em đi khám chữa khi
mắc bệnh tại TYT xã, không để xảy ra tình trạng bệnh đã quá nghiêm trọng. “Cô
rất vui khi cha mẹ đưa con em đến khám chữa bệnh khi mới chớm bệnh và tình
trạng chưa nghiêm trọng. Điều đó cho thấy họ rất quan tâm đến sức khỏe con em
và chú ý lắng nghe những bài phát thanh qua loa đài về cách phòng chống bệnh.” -
(CBYT-PVS).
Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc triển khai các hoạt động phòng
chống và nâng cao ý thức của người dân về bệnh NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
TYT xã.Đó là còn thiếu nguồn lực, nguồn kinh phí để tổ chức. Mặt khác, nếu tổ
chức các buổi tuyên truyền trực tiếp tại TYT về VĐSK này thì chưa thu hút được
người dân đến tham gia vì “Người dân cho rằng NKHH không quá nghiêm trọng,
mắc bệnh thì đi khám chữa chứ không muốn bỏ làm, tốn thời gian để nghe những
buổi tuyên truyền trực tiếp tại TYT”-(CBYT-PVS).
1. Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng NKĐSS của nhóm phụ nữ từ 15 - 49 tuổi.
2. Tìm hiểu các chương trình y tế về chăm sóc SKSS đã triển khai.
1. Theo cô tình hình NKĐSS ở nhóm phụ nữ trong độ tuổi từ 15 - 49 như thế
nào? Nhóm độ tuổi nào có tỷ lệ mắc cao nhất? Có sự khác biệt với những
năm trước không? Cô có thể cho biết trong địa bàn xã, khu vực thôn nào có tỷ
lệ NKĐSS cao nhất? Nguyên nhân nào dẫn tới tỷ lệ NKĐSS ở đây lại cao
như vậy?
2. Hiện nay chương trình chăm sóc SKSS đã được thực hiện những hoạt động
gì? Đã đạt được kết quả như thế nào?
3. Một năm trạm y tế tổ chức bao nhiêu lần khám chiến dịch SKSS - phát hiện
bệnh? Thời gian tổ chức một buổi khám diễn ra trong bao lâu? Mỗi lần có thể
khám bao nhiêu người?
4. Cô có thể cho biết quy trình khám, phát hiện NKĐSS như thế nào? Ai là
người khám?
5. Cô được tập huấn về khám phát hiện và điều trị NKĐSS bao lâu một lần?
Những ai được đi học?
6. Trước khi tổ chức chương trình thì vấn đề tuyên truyền được thực hiện như
thế nào? Cô có được tập huấn tuyên truyền không? Cô có được tạo điều kiện
tham gia không?
7. Hoạt động truyền thông sức khỏe về NKĐSS được triển khai ở đây như thế
nào? Cô có thể mô tả hoạt động truyền thông này không? (Địa điểm, phương
thức, thời gian, kết quả....)
8. Các sản phẩm truyền thông hiện có tại trạm (banner, pano, sách mỏng,
poster...)? Nguồn lấy từ đâu? Thực hiện phát tài liệu truyền thông như thế
nào?
9. Khi thực hiện chương trình có nhận được sư hỗ trợ, phối hợp giữa các ban
ngành đoàn thể không? Trong khi thực hiện thì gặp những thuận lợi, khó
khăn gì? Nếu có khó khăn thì TYT đã khắc phục khó khăn như thế nào?
10. Chi phí điều trị SKSS cho vấn đề này như thế nào? Và cô có tư vấn cho họ về
chi phí điều trị này không? Cô có tư vấn cho phụ nữ về vấn đề NKĐSS?
11. Cô có đề xuất, góp ý gì để tăng hiệu quả của chương trình phòng chống
NKĐSS trong thời gian tới?
Phụ lục 9.1: TÓM TẮT KẾT QUẢ PVS CBYT PHỤ TRÁCH CSSKSS
Sau quá trình điều tra, thu thập thông tin tại TYT xã, nhóm SV thấy rằng tỷ
lệ mắc NKĐSS ở phụ nữ độ tuổi 15-49 tại xã Trung Giã khá cao ( chiếm 8.2% năm
2016).
Dựa vào kết quả của những cuộc phỏng vấn sâu CBYT phụ trách về vấn đề
NKĐSS, nhóm đã tìm hiểu được nguyên nhân của việc PN độ tuổi 15-49 bị
NKĐSS cao là do kiến thức của PN về bệnh này còn hạn chế. Nhiều người có thái
độ chủ quan, tâm lý e ngại nên thường không đi khám và có ý nghĩ bệnh NKĐSS là
bệnh không nghiêm trọng, phổ biến trong phụ nữ “ Một số chị em khi mắc bệnh thì
chữa trị theo phương pháp dân gian như đun lá trầu hoặc được người quen giới
thiệu cho thuốc đặt âm đạo, họ chỉ đến TYT khi có dấu hiệu thông thường của bệnh
như ngứa, có dịch trắng…và khi cảm thấy bệnh nặng hơn thì đến các cơ sở tư nhân
hoặc bệnh viện tuyến trên” (CBYT)
Cán bộ TYT cho biết, trạm thường xuyên phối hợp với hội phụ nữ, UBND
xã để tổ chức các buổi truyền thông về CSSKSS tại nhà văn hóa thôn.Đồng thời,
TYT cũng lồng ghép tư vấn về SKSS cho các bà mẹ qua các đợt tiêm chủng.Bên
cạnh đó, người dân cũng được CBYT thôn tư vấn tại nhà về SKSS.“ …ở đây tổ
chức thường xuyên lắm, mỗi buổi phải có trăm người, Các buổi truyền thông tuy
được diễn ra thường xuyên nhưng do thời gian làm việc trong ngày của chị em quá
dài, khi đi làm về mệt mỏi nên không có nhiều người có thể tham gia. Tại xã cũng
chưa có phương pháp truyền thông riêng biệt cho từng đối tượng như độ tuổi vị
thành niên, thanh niên nên hầu như những đối tượng này không tiếp cận với chiến
dịch KPK tại xã “Đối tượng đi khám chiến dịch chủ yếu là PN đã có gia đình và
trên 30 tuổi, chứ bọn trẻ ít lắm” (CBYT)
Phụ lục 10: LÝ GIẢI PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VĐSK ƯU TIÊN CAN THIỆP THEO THANG ĐIỂM CƠ BẢN
(BPRS)
1. Yếu tố A: Phạm vi vấn đề (thang điểm 0-10)
Bảng 12: Bảng lý giải chấm điểm yếu tố A
Vấn đề sức khoẻ Tính hiệu quả của can thiệp Điểm (C)
Tỷ lệ mắc bệnh tăng Mô hình phòng chống và quản lý người mắc THA theo Bác sỹ gia đình đang là một hướng đi
huyết áp của người mới cho công tác phát hiện, quản lý, theo dõi và điều trị cho bệnh nhân THA. Mô hình hiện
dân trên 40 tuổi tại xã đang được TTYT triển khai tới các TYT xã, không chỉ riêng với bệnh THA mà còn có các bệnh
Trung Giã năm 2016 không lây khác như ung thư, tiểu đường. Nguồn kinh phí được đầu tư cho mô hình đang được
cao (56,1%) quan tâm từ các tuyến trên. Mô hình cũng nhận được nhiều sự ủng hộ từ CBYT tại TYT.
Bên cạnh đó, nhóm đối tượng trên 40 tuổi tại xã cũng thế hiện sự quan tâm về việc phòng tránh 8
THA. Hơn nữa, khi triển khai mô hình nhóm đối tượng tiền tăng huyết áp cũng được đưa vào
chương trình quản lý và theo dõi. Sự thành công của mô hình sẽ giúp quản lý theo dõi tốt hơn 2
nhóm đối tượng tiền tăng huyết áp và đã mắc bệnh THA. Ngoài ra trong tương lai nhờ vào nỗ
lực truyền thông thay đổi hành vi của chương trình có thể sẽ làm tăng tỉ lệ người dân đến khám
sàng lọc THA và tăng kiến thức, thực hành, tuân thủ điều trị phòng biến chứng THA trong
cộng đồng.
Tỷ lệ mắc nhiễm Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh truyền thông về bệnh NKHH cấp tính, các dấu hiệu, cách xử trí 6
khuẩn hô hấp của trẻ và phòng tránh bệnh cho người dân đặc biệt là người chăm sóc trẻ và người cao tuổi tại xã.
em dưới 5 tuổi tại xã
Nâng cao kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn khám chữa bệnh, truyền thông can thiệp phòng
Trung Giã năm 2016
bệnh cho đội ngũ CBYT xã trông qua tập huấn.
cao (36,4%)
Tuy nhiên, tình hình thực tế tại xã lại tồn tại một số khó khăn như: thiếu cán bộ, một CBYT
phải phụ trách nhiều chương trình, đặc biệt là không có bác sỹ chuyên sâu về hô hấp. Mặt
khác, kinh phí hạn hẹp do chương trình quốc gia về NKHH đã bị cắt giảm, gây khó khăn cho
các hoạt động mua sắm trang thiết bị, đào tạo, tập huấn, công tác truyền thông, mở lớp tập
huấn cho đội ngũ cán bộ làm chương trình. Hơn nữa, bệnh NKHH nguyên nhân chính và tỉ lệ
mắc cao thường tập trung theo mùa, nên khó khăn trong việc triển khai các can thiệp liên tục.
Bên cạnh đó, đa số trẻ tại xã là do ông bà chăm sóc, sự hiểu biết về dấu hiệu, xử trí NKHHC
còn hạn chế nên trẻ không được phát hiện bệnh kịp thời, hoặc cho rằng bệnh nhẹ nên tự mua
thuốc và điều trị tại nhà theo kinh nghiệm. Ngoài ra, theo như phỏng vấn cộng đồng thì người
dân đi làm thường xuyên không theo dõi được thông tin truyền thông trên loa phát thanh. Vì
vậy mà hiệu quả của các hoạt động can thiệp sẽ hạn chế.
Tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh truyền thông tuyên truyền cởi mở về bệnh NKĐSS, nguyên
sản (15-49 tuổi) tại xã nhân, các dấu hiệu, cách xử trí và phòng tránh bệnh cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao (phụ
Trung Giã năm 2016 nữ tuổi sinh sản 15-49 tuổi trên địa bàn xã). Bằng cách lồng ghép kết hợp với Hội phụ nữ xã:
mắc bệnh nhiễm các buổi họp, nói chuyện trao đổi. Tổ chức lớp tập huấn nâng cao tay nghề khám phát hiện và
khuẩn đường sinh sản điều trị bệnh NKĐSS cho CBYT xã.
cao (chiếm 73%)
Tuy nhiên xét về tính hiệu quả và khả thi không cao khi được áp dụng tạ xã Trung Giã do phần 5
lớn phụ nữ tuổi 15-49 trong xã đều tham gia lao động nhiều ngành nghề, thời gian dành cho
việc tìm hiểu kiến thức về bệnh còn hạn chế, không có thời gian tham gia các buổi họp hay đến
tham gia các buổi khám sàng lọc tại TYT xã. Can thiệp về bệnh NKĐSS liên quan nhiều đến
việc cải thiện môi trường sinh hoạt trong khi nguồn kinh phí tại trạm là không đủ. Ngoài ra,
tâm lý chung của phụ nữ e ngại khi nói chuyện về bệnh NKĐSS cũng ảnh hưởng tới hiệu quả
của các chương trình can thiệp.
Phụ lục 11: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)
STT Câu hỏi Đáp án trả lời Ghi chú
9 Theo ông/bà, những người nào dễ 1. Người béo phì Câu hỏi
mắc bệnh THA? 2. Người cao tuổi nhiều lựa
3. Người mắc bệnh đái tháo chọn
đường
4. Phụ nữ có thai
5. Người nghiện rượu, bia,
thuốc lá
6. Người lao động nặng
7. Người mắc bệnh tim
mạch
8. Khác (Ghi rõ :
……………….)
9. Không biết
10 Theo ông/bà bệnh tăng huyết áp có 1. Tất cả các độ tuổi
thể gặp ở độ tuổi nào? 2. Từ 25 tuổi trở lên
3. Không biết
11 Theo ông/bà, bệnh THA có nguy 1. Có
hiểm không? 2. Không
3. Không biết
12 Theo ông/bà, bệnh THA có chữa 1. Có
khỏi hoàn toàn được không? 2. Không
3. Không biết
13 Theo ông/bà bệnh THA dẫn đến 1. Tai biến mạch máu não Câu hỏi
những hậu quả sức khoẻ gì (biến 2. Tổn thương thận (Phù bàn nhiều lựa
chứng tăng huyết áp? tay, phù bàn chân, tiểu ra chọn
máu, tiểu nhiều về đêm…)
3. Tổn thương mắt (Xuất
huyết võng mạc, phù đĩa
thị giác…)
4. Tử vong
5. Khác, (Ghi
rõ…...................................
........................)
6. Không bị biến chứng gì
Không nhớ, không biết Không
biết
III. Thực hành Phòng chống THA và phòng biến chứng của tăng huyết áp
14 Chỉ số huyết áp lần đo gần đây 1. …………../…………… Xác định
nhất của ông/bà là bao nhiêu? 2. Không nhớ người mắc
THA đã
được
chuẩn đoán
15 Ông/bà thường đo huyết áp ở đâu ? 1. TYT xã
2. Phòng khám đa khoa xã
3. Bệnh viện huyện
4. Bệnh viện/Phòng khám tư
5. Đo tại nhà
6. Khác (Ghi
rõ…...................................
.........................)
16 Nhà ông/bà có dụng cụ để đo huyết 1. Có
áp hay không? 2. Không
18 Ông/bà có thường xuyên đo huyết 1. Từ 2 lần/ tháng trở lên. Cụ thể tần
áp không? 2. 1 lần/ tháng. suất đo
3. Trên 2 tháng một lần
4. Từ 2 lần/ năm trở lên
5. 1 lần / năm
6. Không đo
19 Theo ông bà với bệnh nhân THA 1. Có
có cần sử dụng thuốc hàng ngày 2. Không
không?
20 Ông/bà có thường xuyên ăn đồ ăn 1. Ăn hàng ngày
nhiều chất béo (đồ chiên xào, thịt 2. Bữa nào cũng ăn
mỡ, sử dụng mỡ động vật để xào 3. Ít ăn
nấu) không ?
21 Ông/bà có thường xuyên ăn thức 1. Ăn hàng ngày
ăn mặn như cá kho mặn, mắm cà, 2. Bữa nào cũng ăn
dưa muối,…không? 3. Ít ăn
28 Nếu có dự phòng bằng cách nào? 1. Rèn luyện thể lực đều đặn
2. Không rượu bia, không
hút thuốc lá
3. Hạn chế đồ ăn dầu mỡ
4. Hạn chế ăn mặn
5. Uống nhiều nước
6. Ăn nhiều hoa quả rau
xanh
7. Duy trì cân nặng vừa phải
8. Giảm căng thẳng
9. Thường xuyên theo dõi
huyết áp
10. Khác,
ghi rõ: ……….
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã hợp tác trả lời phỏng vấn !
Hà Nội, ngày …tháng…năm…
Điều tra viên (ký tên)
Phụ lục 11.1: BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)
24 1 0 1 đạt
2 0
3 0
4 1
25 1 0 >=1 đạt
2 0
3 0
4 1
5 2
26 1 1 >=1 đạt
2 0
3 0
27 1 1 1 đạt
2 0
28 1 1 >=4 đạt
2 1
3 1
4 1
5 1
6 1
7 1
8 1
9 1
Tổng 38 ≥20 đạt
Phụ lục 11.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NHÓM NGƯỜI NGUY CƠ (TRÊN 25
TUỔI)
10 Theo ông/bà bệnh tăng 1. Trả lời đúng trên 25 tuổi 78 39%
huyết áp có thể gặp ở độ 2. Tất cả các độ 122 61%
tuổi nào? tuổi/Không biết
Người dân trả lời từ câu 8 đến câu 13 đạt tổng điểm trên 13 trở lên thì được đánh
giá là có kiến thức về phòng, chống THA:
- 51 người có kiến thức về phòng, chống THA trên tổng số 74 người mắc THA.
- 27 người có kiến thức về phòng, chống THA trên tổng số 126 người không mắc
THA được phỏng vấn.
- Vậy tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng chống THA trên tất cả đối tượng phỏng
vấn là 39%.
2. Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THAđạt
Biểu đồ 3: Tỉ lệ người dân trên 25 tuổi tại xã Trung Giã thực hành phòng, chống
THA đạt (%)
Người dân trả lời từ câu 14 đến câu 28 đạt tổng điểm trên 20 trở lên thì được đánh
giá là thực hành phòng chống THA đạt:
- 24 người trên tổng số 74 người mắc THA thực hành phòng chống THA đạt.
- 31 người THA trên tổng số 126 người không mắc THA được phỏng vấn thực hành
phòng, chống THA đạt.
- Vậy tỷ lệ người dân thực hành phòng chống THA đạt trên tất cả đối tượng phỏng
vấn là 27,5%.
Phụ lục 12: LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Bảng15: Bảng lý giải chấm điểm các giải pháp can thiệp
Nguyên Giải pháp Phương thức thực hiện Hiệu quả Khả thi
nhân gốc rễ
Phương thức Đa dạng hóa Lập đường tư vấn qua điện - Không tốn thời gian, chi phí đi lại
Người được tư vấn có thể không cần trực
truyền thông phương thức thoại. - Cần người trực máy, tuy nhiên
tiếp tới TYT. Trong các trường hợp khẩn
chưa đa truyền nhân lực hạn chế.
cấp hoặc những NCT ở xa, khó đi lại, có
dạng thông. - Tâm lý phải mất tiền để nghe tư
thể liên hệ để được tư vấn
vấn sẽ làm giảm sự tiếp cận dịch
Tư vấn không chính xác
vụ.
Treo poster về phòng chống Thiết kế phong phú sẽ thu hút được đối - Khó khăn trong việc thiết kế
các biến chứng của THA. tượng đích. Tuy nhiên, lượng kiến thức poster phù hợp với đối tượng đích.
cung cấp không nhiều, chi tiết. - Khó khăn khi lựa chọn điểm dán
poster để thu hút được nhiều đối
tượng nhất
Xây dựng góc tư vấn tại Tư vấn trực tiếp nên người dân và CBYT - Đơn giản, dễ thực hiện.
TYT vào buổi khám và phát có thể tương tác với nhau, dễ dàng trao - Người bệnh có thể mất thời gian
thuốc định kì cho người đổi, chia sẻ và tư vấn hiệu quả. chờ đợi.
THA. Tuy nhiên, nhân lực của TYT có hạn, khó - Thiếu nhân lực
để tư vấn cho tất cả mọi người.
Xây dựng chuyên mục Nhiều người có thể không nghe rõ nội - Cần có người có chuyên môn để
truyền thanh riêng CSSK dung phát thanh do ở nơi khuất hoặc ồn viết các bài phát thanh vừa đầy đủ
NCT và lồng ghép các bài ào hoặc do phát lúc không tập trung. thông tin vừa thu hút người nghe.
phát thanh về THA và điều - Loa phát thanh cần sử dụng cho
trị THA. nhiều việc, khó có thể thường
xuyên phát các bài phục vụ cho
sức khỏe NCT.
Cung cấp sổ tay kiến thức về Cung cấp các kiến thức cần thiết cho - Đơn giản, dễ thực hiện. Có thể kết
THA cho người dân sau buổi những người có người thân bị THA, giúp hợp phát sổ tay trong các buổi
khám vừa giúp bệnh nhân và học có kiến thức, kỹ năng để hỗ trợ người thăm hỏi tại nhà hoặc phát cho
người nhà có thể nâng cao bệnh THA trong quá trình điều trị, nhắc bệnh nhân trong các buổi thăm
kiến thức và tự theo dõi tình nhở người bệnh THA điều trị, khám định khám định kì.
hình sức khỏe. kì.
Tài liệu Bổ sung và Xây dựng, thiết kế và phát Hiệu quả truyền thông lâu dài, cung cấp - Tốn nhiều chi phí thiết kế và in ấn
truyền thông đa dạng hóa triển thêm các tài liệu truyền đầy đủ tài liệu truyền thông cho người - Khâu thiết kế gặp khó khăn, cần
chưa đa tài liệu thông về bệnh THA và các dân có người có chuyên môn, kĩ thuật.
dạng. truyền biến chứng của THA thông - Thông tin đưa ra phải được biên
thông. qua phỏng vấn người dân, tập kĩ càng và chính xác.
CBYT trạm
Xin thêm tài liệu truyền Thông tin không phong phú Dễ thực hiện, tài liệu truyền thông có sẵn
thông từ các tuyến trên Tài liệu truyền thông không phù hợp với ở TTYT và BVĐK, không tốn chi phí
đối tượng đích tại địa phương. thực hiện
Tham khảo tài liệu truyền Tài liệu truyền thông có thể không phù Dễ thực hiện, tài liệu truyền thông có
thông của những địa phương hợp với đối tượng đích tại địa phương địa sẵn, không tốn chi phí thực hiện
khác. phương
Kỹ năng Nâng cao Cử cán bộ truyền thông của - Nâng cao kiến thức và kĩ năng truyền - Cần người có chuyên môn về tập
truyền thông trình độ, kĩ xã lên các tuyến trên tham thông cho cán bộ truyền thông tại địa huấn.
yêu năng cho gia các lớp tập huấn nâng phương, từ đó nâng cao chất lượng truyền - Tốn nhiều chi phí đi lại.
cán bộ cao kĩ năng truyền thông. thông của chương trình can thiệp - Phải chờ có đợt tập huấn.
truyền thông - Số lượng cán bộ được đào tạo hạn chế.
Tổ chức tập huấn lại cho cán Nâng cao kiến thức và kĩ năng truyền - CBYT của xã sau khi được cử đi
bộ truyền thông tại xã sau thông cho cán bộ truyền thông tại địa học đã có kỹ năng tập huấn
khi đã cử cán bộ đại diện lên phương, từ đó nâng cao chất lượng truyền - Không tốn chi phí đi lại
tuyến trên tập huấn thông của chương trình can thiệp - - Dễ thực hiện
Đào tạo, tập huấn cho CBYT Nâng cao kiến thức, kỹ năng truyền thông - Khó tập hợp đầy đủ Hội trưởng,
thôn bản, Hội người cao cho CBYT thôn bản, Hội người cao tuổi, Hội phó của những đoàn thể
tuổi, Hội phụ nữ, v.v… Hội phụ nữ,… - Tốn chi phí tổ chức đợt tập huấn
Số buổi Tăng tần Tăng cường thêm các buổi Tăng hiệu quả khám sàng lọc và điều trị - Thiếu nhân lực
khám và suất các khám sàng lọc định kỳ 2-3 cho bệnh nhân THA. - Tốn chi phí tổ chức các buổi khám
sàng lọc ít buổi khám lần/ tháng. Nên có những Tăng tần suất giải đáp thắc mắc, tư vấn
buổi khám vào cuối tuần để cho người dân về bệnh THA
người dân dễ dàng dành thời
gian đi khám
Thiếu sự Tăng cường Tăng cường phối hợp với Tăng hiệu quả truyền thông, truyền đạt - Khó khăn trong việc giữ liên lạc
phối hợp phối hợp với các đoàn thể Hội phụ nữ, kiến thức cho người dân về bệnh THA với các Đoàn thể
giữa các bên các đoàn thể Hội người cao tuổi về mảng - Các Đoàn thể còn chưa chủ động
liên quan tại tuyên truyền kiến thức thực trong việc hợp tác với trạm y tế
địa bàn hành phòng chống THA
Phối hợp với các Hội để Phủ sóng cho người dân biết về các đợt
thông báo về lịch khám định khám sàng lọc định kỳ tại trạm
kỳ tại trạm
Phụ lục 13: DỰ TRÙ KINH PHÍ
Bảng 16: Bảng dự trù kinh phí triển khai can thiệp
Phương pháp thực Hoạt động cụ thể Mục sử dụng Dự trù kinh phí Tổng
hiện
Treo poster về phòng Thiết kế và in ấn poster Chi phí thiết kế và in ấn 10.000/1 poster x 50 poster = 620 000
chống các biến chứng 500.000 VNĐ
của THA.
Dán poster Văn phòng phẩm 20.000 VNĐ
Xây dựng góc tư vấn Lập kế hoạch cho buổi Văn phòng phẩm, in ấn In ấn tài liệu, văn phòng phẩm: 670 000
tại TYT vào buổi khám tư vấn, phân chia 20.000 VNĐ
và phát thuốc định kì nhiệm vụ
cho người THA.
Tập huấn kiến thức và Văn phòng phẩm, in ấn In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
kỹ năng tư vấn cho tài liệu, hỗ trợ cán bộ 50.000 VNĐ
CBYT, YTTB giảng dạy Hỗ trợ cán bộ giảng dạy: 500.000
VNĐ
Chuẩn bị tài liệu truyền Chi phí in ấn Chi phí in ấn: 50.000 VNĐ
thông
Xây dựng góc tư vấn Chi phí in ấn , văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
tại TYT vào buổi khám phẩm 50.000 VNĐ
Cung cấp sổ tay kiến Tìm hiểu, tham khảo Chi phí in ấn 20.000 VNĐ 540 000
thức về THA cho thông tin từ nhiều
người dân sau buổi nguồn về chủ đề THA
khám vừa giúp bệnh
nhân và người nhà có Xây dựng bộ tài liệu tư
thể nâng cao kiến thức vấn về THA cho CBYT
và tự theo dõi tình
hình sức khỏe. Trình bộ tài liệu cho Chị phí in ấn 20.000 VNĐ
TYT xét duyệt và chỉnh
sửa
In ấn sổ tay “Kiến thức Chi phí in ấn Chi phí in ấn sổ tay: 500.000
và thực hành điều tị VNĐ
THA- phòng ngừa các
biến chứng của THA”
Xây dựng, thiết kế và Kiểm tra, rà soát lại các 950 000
phát triển thêm các tài nội dung đã có của các
liệu truyền thông về tài liệu truyền thông
bệnh THA và các biến
chứng của THA thông Thiết kế tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
qua phỏng vấn người thông phẩm, hỗ trợ thiết kế 50.000 VNĐ
dân, CBYT trạm Hỗ trợ thiết kế: 150.000
VNĐ/người x2 = 300.000 VNĐ
Thử nghiệm tài liệu Chi phí in ấn Chi phí in ấn tài liệu truyền thông:
truyền thông trước khi 200.000 VNĐ
đưa vào sử dụng
Hoàn thiện lại sản Chi phí văn phòng phẩm, In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
phẩm truyền thông và hỗ trợ thiết kế 50.000 VNĐ
đưa vào sử dụng Hỗ trợ thiết kế: 150.000
VNĐ/người x2 = 300.000 VNĐ
In ấn tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông phẩm 50.000 VNĐ
Xin thêm tài liệu Liên hệ với Hội Tim Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 100 000
truyền thông từ các mạch học Việt Nam,
tuyến trên TTYT và BVĐK xin tài
liệu về THA và phòng
chống biến chứng THA
Nhận các tài liệu truyền Chi phí in ấn, văn phòng In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông, tổng hợp tài liệu phẩm 50.000 VNĐ
và NSV họp lại chọn
lọc thông tin phù hợp
để sử dụng tại xã Trung
Giã
Tham khảo tài liệu Liên hệ với các địa Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 70 000
truyền thông của phương khác xin tài
những địa phương liệu truyền thông để
khác. tham khảo
Nhận các tài liệu truyền Văn phòng phẩm In ấn tài liệu, văn phòng phẩm:
thông, tổng hợp tài liệu 50.000 VNĐ
và NSV họp lại chọn
lọc thông tin phù hợp
để sử dụng tại xã Trung
Giã
Cử cán bộ truyền Liên hệ với TTYT Chi phí liên hệ Chi phí liên hệ: 50.000 VNĐ 150 000
thông của xã lên các huyện để củ cán bộ của Chi phí hỗ trợ đi lại Chi phí hỗ trợ đi lại:
tuyến trên tham gia TYT tham gia các lớp 100 000
các lớp tập huấn nâng tập huấn nâng cao kĩ
cao kĩ năng truyền năng truyền thông.
thông.
Tổ chức tập huấn lại Lập kế hoạch buổi tập Chi phí in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ 870 000
cho cán bộ truyền huấn
thông tại xã sau khi đã
cử cán bộ đại diện lên Trình kế hoạch lên Chi phí liên hệ Liên hệ: 50.000 VNĐ
tuyến trên tập huấn UBND xã
Lên danh sách cán bộ Chi phí in ấn tài liệu In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
tập huấn
Thông báo gửi giấy Chi phí in ấn, đi lại In giấy mời: 20.000 VNĐ
mời Chi phí liên hệ, đi lại: 50.000
VNĐ
Chuẩn bị hội trường và Chi phí băng-rôn, phông In ấn băng rôn, phông: 150.000
các trang thiết bị cho VNĐ
buổi tập huấn
Thực hiện tập huấn đợt Chi phí bồi dưỡng hỗ trợ Bồi dưỡng cán bộ giảng dạy:
1 cán bộ giảng dạy, nước 200.000 VNĐ
uống, in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
Nước uống: 50.000 VNĐ
Thực hiện tập huấn đợt Chi phí bồi dưỡng hỗ trợ Bồi dưỡng cán bộ giảng dạy:
2 cán bộ giảng dạy, nước 200.000 VNĐ
uống, in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
Nước uống: 50.000 VNĐ
Tổng kết đánh giá Chi phí in ấn In ấn tài liệu: 20.000 VNĐ
Đào tạo, tập huấn cho Tìm hiểu thời gian, địa Chi phí in ấn, liên lạc 50 000 VNĐ 550 000
CBYT thôn bản, Hội điểm các buổi sinh hoạt
người cao tuổi, Hội ban, hội (10 buổi)
phụ nữ, v.v…
CBYT tham gia các Chi phí hỗ trợ CBYT 100 000/1 buổi x 5 buổi = 500 000
buổi sinh hoạt ban, hội VNĐ
và làm bản thu thập ý
kiến, đánh giá hiệu quả
sau mỗi buổi sinh hoạt
Tăng cường thêm các Lập kế hoạch cho buổi Chi phí in ấn 20 000 VNĐ 270 000
buổi khám sàng lọc khám SK
định kỳ 2-3 lần/ tháng.
Nên có những buổi Thông báo tới người Chi phí phát thanh 50 000 VNĐ
khám vào cuối tuần để dân
người dân dễ dàng
Tổ chức các buổi khám Nước uống 100 000/lần x 2 lần = 200 000
dành thời gian đi
định kỳ VNĐ
khám
Tăng cường phối hợp Gửi hế hoạch và lịch Chi phí in ấn 50 000VNĐ 170 000
với các đoàn thể Hội khám cho các buổi
phụ nữ, Hội người cao khám sức khỏe tới các
tuổi về mảng tuyên Hội
truyền kiến thức thực
hành phòng chống Truyền thanh các tin, Phí phát thanh 10000/bài x 2 bài/ tháng x 12
THA bài được viết mới hàng tháng = 240 000 VNĐ
tuần
Các chỉ số đánh giá Định nghĩa/cách tính Phương pháp thu Công cụ Nguồn thông tin Thời gian đánh giá
thập thông tin
Chỉ số đầu vào
Tổng kinh phí nhận Tổng số tiền chương Kiểm kê Bảng kiểm Sổ kiểm kê tài Trước thời gian can thiệp
được cho chương trình nhận được từ tất cả chính của chương
trình can thiệp các nguồn: UBND, nhà trình
tài trợ.
Nguồn nhân lực thực Tổng số người thực hiện Kiểm kê Bảng kiểm Sổ sách, bản kế Trước thời gian can thiệp
hiện chương trình. chương trình theo danh hoạch can thiệp.
sách thực tế
Hình thức truyền thông Phỏng vấn Phỏng vấn Cán bộ y tế Trước thời gian can thiệp
Các hình thức truyền được triển khai tại xã
thông đang được
triển khai
Tổng số người trên 40 Kiểm kê Biểu mẫu Sổ sách, báo cáo Trước thời gian can thiệp
Tỷ lệ người trên 40 tuổi mắc THA/ tổng số
tuổi mắc THA tại xã người dân tại xã Trung
Trung Giã Giã
Tổng số người trên 40 Kiểm kê Biểu mẫu Sổ sách, báo cáo Trước thời gian can thiệp
Tỷ lệ người trên 40 tuổi đến khám sàng lọc
tuổi đến khám sàng
tại TYT/ tổng số người
lọc THA tại TYT dân trên 40 tuổi tại xã
Trung Giã
Số sổ tay được phát Số lượng sổ tay được Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
ra phát ra trong hoạt động kiểm/biểu
của chương trình mẫu
Số lượng poster, tờ rơi Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
Số poster, tờ rơi được phát, dán tại TYT kiểm/biểu
được dán, phát mẫu
Tần suất phát thanh Số lần phát thanh trên Kiểm kê Bảng Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
loa ,số bài phát thanh tại kiểm/biểu
xã mẫu
Số lượng đoàn thể phối Kiểm kê Bảng kiểm Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
Số câu lạc bộ, hội, hợp với TYT
đoàn thể phối hợp
với TYT
Số buổi khám sàng Số buổi khám được triển Kiểm kể Bảng kiểm Sổ sách, báo cáo Thời gian can thiệp
lọc định kỳ khai tại TYT hàng tháng
Chỉ số kết quả
Số người dân trên 25 Phát vấn Bảng kiểm Người dân trên 25 Sau thời gian can thiệp
Tỷ lệ người dân trên tuổi có kiến thức đúng tuổi tại xã Trung
25 tuổi tại xã Trung về phòng chống các biến Giã
Giã có kiến thức chứng của THA/ tổng số
đúng về phòng người dân trên 25 tuổi
chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
tại xã Trung Giã
Số người dân trên 25 Phát vấn Bảng kiểm Người dân trên 25 Sau thời gian can thiệp
Tỷ lệ người dân trên tuổi thực hành đúng về tuổi tại xã Trung
25 tuổi thực hành phòng chống THA/ tổng Giã
đúng về phòng số người dân trên 25 tuổi
chống tăng huyết áp tại xã Trung Giã
tại xã Trung Giã