Professional Documents
Culture Documents
huyền
huyền
Công ty Vinafco đã ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực để nâng cao hiệu
quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Dưới đây là một số lĩnh
vực mà công ty Vinafco đã áp dụng công nghệ thông tin:
2.1. Ứng dụng hệ thống SWM trong quản lý kho
Vinafco là một trong những công ty Việt Nam đầu tiên có khả năng cung cấp dịch vụ
Logistics tích hợp trọn gói (Third Party Logistics - 3PL) và đã đầu tư rất lớn vào công nghệ.
lng dụng CNTT trong quản trị kho của Vinafco đã giúp tăng độ chính xác và năng suất lao
động.
Quy trình xử lý hàng hóa tại Vinafco với hỗ trợ của hệ thống SWM
Smartlog
● 1. Nhập hàng: Khi nhập hàng từ nhà cung cấp, nhân viên kho quét mã vạch trên
tem hàng hoặc nhập thông tin thủ công vào hệ thống SWM. Hệ thống ss tự động
kiểm tra các thông tin như số lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng để cảnh báo nếu
phát hiện sai sót. Bên cạnh đó, SWM giúp Vinafco dễ dàng quản lý nhiều nhà
cung cấp cùng một lúc.
● 2. Kiểm tra và dán tem: Sau khi kiểm tra hàng hóa, nhân viên kho ss sử dụng
máy in tem trên nền SWM để tạo tem dán trên từng thùng hàng, giỏ hàng. Tem
này chứa mã vạch để theo dõi thông tin sản phẩm.
● 3. Cất hàng: Khi cất hàng vào kho, nhân viên ss quét mã vạch trên tem để cập
nhật vị trí tồn kho trong hệ thống SWM. Hệ thống ss tự động gợi ý vị trí phù
hợp và hỗ trợ Vinafco áp dụng nhiều chiến lược khác nhau.
● 4. Soạn hàng: Khi có đơn đặt hàng, nhân viên ss dựa vào chỉ dẫn của SWM để
trích xuất đúng sản phẩm từ kho đến bãi chờ xuất. Hệ thống hỗ trợ quét mã vạch
và đa dạng chiến lược soạn hàng.
● 5. Kiểm tra: Kiểm tra đồng bộ giữa hàng thực và hàng trên hệ thống trước khi
xuất,... Smartlog giúp Vinafco kiểm soát chất lượng quy trình.
● 6. Xuất hàng: Lái xe quét mã vạch trên SWM để lập đơn giao hàng, hỗ trợ lập
lịch biểu xuất hàng.
1. Xếp hàng: Hệ thống ss tự động xử lý và phân loại đơn hàng đến từ khách
hàng. Sau đó lập lịch biểu chi tiết cho từng ca làm việc của nhân viên kho và lái
xe. Phần mềm ss tính toán và đề xuất cách bố trí, chất hàng hiệu quả nhất trên
từng container xe tải. Thông tin về quá trình xếp hàng ss được cập nhật liên tục,
đồng thời hệ thống cũng tự động gửi xác nhận khi lô hàng đã được vận chuyển
tới kho đúng kế hoạch. TMS ss tự động lập kế hoạch vận chuyển dựa trên các
thông số như tuyến đường, tải trọng, thời gian giao hàng, và các ràng buộc khác.
2. Vận chuyển: Nhờ áp dụng chiến lược milk run và cross docking, TMS giúp
Vinafco tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hoá, rút ngắn thời gian và chi phí
logistics. Thông qua hệ thống theo dõi trực tuyến, người quản lý có thể nắm bắt
chi tiết từng chuyến hàng trên bản đồ số, kịp thời xử lý các sự cố phát sinh như
ùn tắc giao thông. Hệ thống cmn cập nhật liên tục tiến độ giao hàng, giúp đảm
bảo yêu cầu giao thời hạn cho khách hàng. Tài xế nhận thông tin vận chuyển và
lộ trình trên điện thoại thông minh thông qua ứng dụng di động.
3. Giao hàng: Tài xế sử dụng ứng dụng di động để chụp ảnh và gửi thông tin xác
thực giao hàng (POD - Proof of Delivery). Khi đến nơi giao hàng, tài xế ss quét
mã vạch trên từng bao bì hàng hoá để xác nhận. Đồng thời hệ thống cũng hỗ trợ
xác nhận thanh toán bằng tiền mặt khi giao hàng thành công. Quá trình dỡ hàng
xuống xe cũng được giám sát chặt chs. Cuối cùng, hệ thống ss tự động gửi xác
nhận giao hàng thành công với đúng địa điểm nhận hàng theo yêu cầu.
4. Trả về: Sau khi giao xong chuyến hàng, lái xe có thể theo dõi chi tiết hành
trình quay trở về kho hàng trên bản đồ số của hệ thống. Điều này giúp Vinafco
nắm rõ tiến độ, đồng thời lên kế hoạch cho chuyến vận chuyển tiếp theo một
cách khoa học hơn.
Nhờ triển khai toàn diện giải pháp quản lý vận tải TMS, Vinafco và đang
có những bước tiến dài trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.
sau phần này sẽ nêu ra hiệu quả và những ưu và nhược điểm chuyển sang phần bản
word của Giang nhé
4. Yếu tố tác động đến việc Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics và
quản lý chuỗi cung ứng của CTCP Vinafco
4.1. Yếu tố bên ngoài
Có nhiều yếu tố bên ngoài mà công ty Vinafco cần xem xét khi ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của họ. Tuy nhiên theo nhóm em thì có mộtsố yếu tố cần lưu ý như sau:
- Cơ sở hạ tầng và sự tiên tiến của công nghệ: “ Cho tới thời điểm hiện nay thì nước ta vẫn là
nước đi sau về công nghệ so với các nước bạn trên thế giới,chưa làm chủ được công nghệ cốt lõi
của chuyển đổi số. Điều này khiến các doanh nghiệp chủ yếu phải sử dụng các công nghệ có sẵn.
Kết cấu của hạ tầng công nghệ thông tin vẫn cmn chưa đủ bao quát, cmn nhiều bất cập và khó
khăn cho doanh nghiệp khi chuyển đổi số ”- theo Ngô Ánh Nguyệt. Yếu tố về công nghệ thông
tin luôn có sự ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp, là một phần không thể tách
rời của Logistics. Bên cạnh đó việc cơ sở hạ tầng của nước ta cmn chưa thực sự được cải thiện
nên việc đưa những ứng dụng công nghệ mới vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng trở
nên khó hơn.
- Chính sách quy định của Nhà nước: Nhà nước cũng như chính phủ cmn
chưa có những chính sách cụ thể để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin và đưa vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều này cũng
gây nên tâm lý cản trở khiến doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc áp dụng công
nghệ thông tin. Vì nếu không có những chính sách, đãi ngộ tốt hơn thì phần lớn
mọi người vẫn thích là với những ứng dụng cũ vì họ đã quen với nó và ngại thay
đổi, nâng cấp.
-Đối thủ cạnh tranh: Việc đối thủ cạnh tranh áp dụng những công nghệ
tiên tiến hơn thì ss có khả năng thu hút khách hàng hơn. Điều này ss gây ra ảnh
hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp, nó buộc doanh nghiệp phải tự
nâng cấp bản thân nhờ việc áp dụng công nghệ tiên tiến hơn cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng.
-Thị trường toàn cầu: Sự biến đổi trong thị trường toàn cầu, bao gồm thay
đổi trong yêu cầu của khách hàng và tình hình thương mại quốc tế, có thể đmi
hỏi công ty phải điều chỉnh chiến lược Logistics thông qua công nghệ để thích
nghi.
-Biến đổi khí hậu và môi trường: Các biến đổi về khí hậu và quy định bảo
vệ môi trường đặt ra áp lực cho việc nên ứng dụng công nghệ nào vừa cải thiện
hiệu quả của dịch vụ Logistics nhưng đồng thời cũng có khả năng để phát triển
bền vững. Chnng hạn như những dịch vụ về Logistics ở những khu vực có nhiều
hạn chế về địa lý tự nhiên thì việc ứng dụng công nghệ lại đmi hỏi phải tiên tiến
hơn, tối ưu hơn.
-Tình hình an ninh: Sự ổn định và an toàn của khu vực hoặc quốc gia gây
ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội và tất nhiên việc vận chuyển hàng hóa cũng
không ngoại lệ. Ví dụ gần đây nhất chính là việc chiến tranh giữa Nga và
Ukraine gây ra ảnh hưởng cực lớn tới đất nước kéo theo đó kinh tế đi xuống thì
Logistics cũng gặp khó khăn cực lớn và hầu như là không thể hoạt động được
thì việc ứng dụng công nghệ là không khả thi.
-Cách tiêu dùng và thị hiếu: Thay đổi trong nhu cầu cũng như thị hiếu của
khách hàng và cách họ mua sắm đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Logistics phải đưa ra được sự cải tiến về chất lượng dịch vụ dựa trên
nhu cầu mới. Trong thời đại 4.0 như hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ vào
Logistics là vô cùng cần thiết để đáp ứng được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng
cũng như tạo cho mình một lợi thế trong cạnh tranh.
-Các sự kiện khẩn cấp, dịch bệnh: Dịch COVID-19 là một điển hình, trong
thời kỳ này thì thương mại điện tử phát triển một cách mạnh ms kéo theo việc
ứng dụng công nghệ thông tin cần được đẩy mạnh và phát triển hơn bao giờ hết
để tối ưu cho khách hàng cũng như người bán nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ
đúng quy định của nhà nước.
4.2.Yếu tố bên trong
-Trong mỗi một doanh nghiệp thì yếu tố bên trong tác động rất nhiều tới
công ty và Vinafco cũng không ngoại lệ. Để phát triển và ứng dụng công nghệ
trong Logistics thì Vinafco phải chịu một số tác động của những yếu tố sau đây:
-Nguồn nhân lực: Trong quá trình chuyển đổi số thì doanh nghiệp cần phải
điều chỉnh, kiểm soát những yếu tố bên ngoài và cũng cần có sự đổi mới, cải tiến cả về tổ
chức lẫn cách thức quản lý quản lý. Đối với công, nhân viên cho tới các cấp quản lý
doanh nghiệp cần đổi mới cách thức thực hiện các hoạt động về cả tốc độ và năng suất,
chất lượng khi ứng dụng công nghệ thông tin, làm sao để ứng dụng nó một cách hiệu quả
nhất có thể. “ Nhân viên cần phải có đủ năng lực, sẵn sàng tiếp cận, phát triển và sử dụng
những công nghệ mới trong cải tiến và thực thi công việc” Bharadwaj đã từng viết. Nhân
viên cmn chưa bắt kịp tiến
độ ứng dụng e-logistics vào việc kinh doanh cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả
của doanh nghiệp.
-Nguồn lực tài chính: Trong năm 2020-2021 là thời điểm xảy ra dịch
COVID-19 đã tác động rất lớn lên nền kinh tế của đất nước phải giãn cách xã hội khiến
cho việc xuất nhập khẩu bị đình trệ nhất là đối với những công ty lớn như Vinafco thì ảnh
hưởng cũng lớn hơn so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xuất nhập khẩu bị hạn chế khiến cho việc áp dụng công nghệ thông tin cũng trở nên hạn
chế hơn rất nhiều.
-Chiến lược công nghệ: Chiến lược công nghệ thông tin của công ty, bao
gồm mục tiêu và ưu tiên đầu tư công nghệ, ss ảnh hưởng lớn đến cách Vinafco
ứng dụng công nghệ vào Logistics. Chiến lược đưa ra phải phù hợp thì việc ứng
dụng công nghệ mới đạt được hiệu quả như công ty mong muốn.
-Năng lực công nghệ: Muốn ứng dụng được những công nghệ tiên tiến thì yếu tố không
thể không kể đến đó là sự hiểu biết và khả năng kỹ thuật của nhân viên và đội ngũ IT. Nó
chính là chìa khóa quan trọng để triển khai và quản lý hệ
thống công nghệ thông tin hiệu quả.
-Hệ thống hiện có: Cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin hiện có của Vinafco phải được
đánh giá và xem xét để tích hợp công nghệ mới hoặc nâng cấp hệ thống hiện tại. Để kịp
thời đưa ra những dự án có thể cải thiện về công
nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Quản lý dự án: Quản lý dự án hiệu quả là quan trọng để đảm bảo triển
khai công nghệ thông tin trong Logistics diễn ra đúng tiến độ và ngân sách. Giúp
công ty giảm được phần nào áp lực về nguồn lực của mình.
-Tuân thủ và an ninh: Tuân thủ các quy định bảo mật và quy định về quản
lý thông tin là cần thiết để bảo vệ dữ liệu và hoạt động Logistics khỏi rủi ro.
Doanh nghiệp cần phải có trong mình sự bảo mật tốt nhất để không dễ dàng bị
đối thủ xâm nhập và ăn cắp tài liệu cũng như các phát minh về công nghệ mới
của công ty.
Phần 5: Đề xuất giải pháp cải thiện ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
Logistics và quản lý chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
1. . Đề xuất giải pháp đối với CTCP Vinafco
1.1 . Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Công nghệ là một ngành có đặc thù yêu cầu chuyên môn cao và thay đổi liên
tục. Vì vậy nguồn nhân lực luôn luôn phải đặt yêu cầu chuyên môn lên hàng đầu. Sau
đây là một số biện pháp Vinafco có thể áp dụng để nâng cao năng chuyên môn cho
nhân viên.
Đào tạo và huấn luyện chuyên sâu: Tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện
chuyên sâu về lĩnh vực logistics, quản lý vận tải, quản lý kho, quản lý đơn hàng, và
các kỹ năng mềm liên quan. Điều này giúp nhân viên nắm hiểu rõ các kiến thức và
nắm vững kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả.
Định kỳ cập nhật kiến thức: Tổ chức các buổi hội thảo, seminar, hoặc khóa học
ngắn hạn để cung cấp thông tin mới nhất về công nghệ, quy định, và xu hướng trong
lĩnh vực logistics. Điều này giúp nhân viên cập nhật các kiến thức mới và áp dụng
chúng vào công việc.
Đánh giá hiệu suất và phản hồi: Thực hiện đánh giá hiệu suất công việc định kỳ
và phản hồi cho nhân viên biết những điểm mạnh và điểm cần cải thiện của bản thân.
Điều này giúp nhân viên nhận biết được những điểm yếu cần cải thiện và tìm cách
nâng cao trình độ chuyên môn.
Khuyến khích học tập và phát triển cá nhân: Khuyến khích nhân viên tham gia
các khóa học, chứng chỉ, và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Công ty có thể hỗ
trợ tài chính hoặc thời gian để nhân viên phát triển bản thân và đạt được những chứng
chỉ, bằng cấp liên quan đến lĩnh vực logistics
1.2. Tiến hành đầu tư nghiên cứu ứng dụng CNTT phù hợp nhu cầu Logistics tại thị
trường Việt Nam.
Việt Nam hiện tại có khoảng 40.000 doanh nghiệp đang hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực Logistics, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với
nguồn lực đầu tư cho các thiết bị công nghệ thông tin cmn hạn chế; do vậy rất
cần có các giải pháp có mô hình phù hợp vừa tiết kiệm nguồn lực, vừa nâng cao
hiệu quả quá trình vận hành. Tính đến thời điểm hiện tại, Vinafco cũng được coi
là một trong những doanh nghiệp lớn đi đầu trong việc áp dụng CNTT trong
logistics, vì vậy doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới, đầu tư nghiên cứu và
sử dụng các ứng dụng phù hợp, tăng hiệu quả cung cấp dịch vụ.
.1.3.Tăng cường hệ thống bảo mật cho các ứng dụng CNTT cung cấp trong Lĩnh vực
logistics
Trong bối cảnh công nghệ phát triển hiện nay, các tội phạm công nghệ
cao luôn nhăm nhe đánh cắp dữ liệu, Vinafco cmn gặp khá nhiều khó khăn trong việc
đảm bảo bảo mật an toàn dữ liệu thông tin,và chính điều này làm cản trở quyết định đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình quản lý vận hành của doanh nghiệp. Điều
này đặt ra thách thức cho Vinafco phải nghiên
cứu, tìm ra các phần mềm hỗ trợ bảo mật thông tin cao.
1.4. Phát triển ứng dụng CNTT theo tiêu chuẩn quy chuẩn quốc tế
Logistics và chuỗi cung ứng là một hệ thống toàn cầu với sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế với các hoạt động đa dạng. Do đó, xu
hướng ứng dụng CNTT cần có sự tương thích và đồng thời phải bắt kịp với xu hướng phát
triển chung của khu vực và thế giới. Việc này đmi hỏi
Vinafco phải lựa chọn các giải pháp và phần mềm phải phù hợp theo chuẩn quốc tế nhằm
tạo sự thông suốt và điều kiện cơ sở cho quá trình tích hợp với các doanh nghiệp khác
trong chuỗi cung ứng quốc tế.
2. Đề xuất giải pháp đối với Cơ quan quản lý Nhà nước
.2.1. Chính sách phát triển CNTT
Nhà nước cần chú trọng thêm về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT và đề ra các chính sách, nghị
định khuyến khích đầu tư cũng như hỗ trợ tài chính cho các công ty logistics nhỏ và vừa
tại thị trường nội địa để tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho quá trình đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong logistics và quản lý chuỗi cung
ứng.
2.2. Đẩy mạnh quá trình triển khai Hệ thống Hải quan số và Mô hình Hải Quan thông
minh
Mô hình này ss mang lại lợi ích rất lớn đối với công tác quản lý nhà nước về hải quan và
cả cộng đồng doanh nghiệp. Cụ thể, nó cho phép mọi doanh nghiệp tiến hành khai báo thủ
tục hải quan bất kỳ thời gian, địa điểm, trên mọi
công cụ. Đồng thời, thời gian thông quan hàng hóa diễn ra nhanh hơn, giảm thiểu chi phí
logistics vì phần mềm khai báo miễn phí, không cần đến cơ quan
Hải quan làm thủ tục; dễ dàng theo dõi được quy trình xử lý của các cơ quan
quản lý nhà nước. Quá trình thúc đẩy số hóa thủ tục hải quan ss là động lực để các công ty
logistics chủ động nâng cấp hạ tầng và ứng dụng CNTT phù hợp.
Việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển CNTT cho toàn ngành có tính dài hạn
được tiến hành đồng thời cùng chiến lược định hướng phát triển trong lĩnh vực logistics
đến 2020, định hướng 2030. Theo Bộ Công thương,
“Các nhà lãnh đạo AEC đề ra chủ trương là hướng tới “Cửa sổ chung ASEAN (The
ASEAN Single Window)” với mục tiêu đảm bảo sự tương thích của mạng lưới CNTT
từng quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế chung. Từ đó, tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình kết
nối và tích hợp tất cả “Cửa sổ từng quốc gia ASEAN
(National Single Window)” nhằm mục đích chuyển giao dữ liệu điện tử an toàn, tin cậy,
tiết kiệm thời gian xử lý hàng hóa và tạo sự minh bạch với quy trình xử lý thủ tục hải
quan”. Vì vậy, việc xây dựng mạng lưới CNTT toàn diện để có thể kết nối thông suốt từ
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan, tới các
doanh nghiệp logistics và chủ lô hàng là vấn đề vô cùng cấp thiết
.
2.4. Đầu tư nghiên cứu và phát triển ứng dụng CNTT
Nhà nước cần ban hành chính sách pháp lý cho việc hỗ trợ tài chính đầu tư và khuyến
khích các công ty cung cấp phần mềm nghiên cứu và phát triển thêm các ứng dụng CNTT
phù hợp theo tiêu chuẩn quy chuẩn quốc tế. Các ứng dụng cho phép nâng cao hiệu quả
khai thác vận hành, tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực, và thuận tiện cho sử dụng là
những điều kiện thuận lợi cho các công ty logistics trong nước tiếp cận sao cho phù hợp
với khả năng tài chính.
Logistics Việt Nam hiện nay vẫn chưa liền mạch với logistics quốc tế. Vì
vậy việc giao lưu, hội nhập, khiến logistics Việt Nam trở
thành một mắt xích quan trọng trong logistics quốc tế là cực kì cấp bách.