Professional Documents
Culture Documents
Chuong 6 Gui SV
Chuong 6 Gui SV
• Lý thuyết sở thích thanh khoản: lãi suất điều chỉnh để đưa cung
tiền và cầu tiền về trạng thái cân bằng.
• Tác dụng lý thuyết sở thích thanh khoản (Liquidity Preference):
- Lý giải độ dốc hướng xuống của đường tổng cầu
- Lý giải chính sách tiền tệ và tài khóa có thể làm dịch chuyển
đường tổng cầu như thế nào.
- Giải thích nguyên nhân gây ra biến động kinh tế ngắn hạn và cách
đối phó với những biến động này.
Cung tiền và Cầu tiền
•Cung tiền, MS
• Do NHTW kiểm soát
• Số lượng tiền cung ứng
• Giả sử: Được cố định theo chính sách NHTW
• Không thay đổi theo lãi suất
• NHTW thay đổi cung tiền
• Thay đổi lượng dự trữ trong hệ thống ngân hàng
• Mua, bán trái phiếu chính phủ bằng nghiệp vụ thị trường
mở
Cung tiền và Cầu tiền
• Cầu tiền, MD
• Tiền - tài sản có tính thanh khoản cao nhất
• Có thể được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ
• Giả sử của cải hộ gia đình chỉ 2 tài sản:
• Tiền: thanh khoản cao nhưng không có lãi
• Trái phiếu được trả lãi nhưng không thanh khoản cao
• Lãi suất - chi phí cơ hội của việc giữ tiền
• Đường cầu tiền - dốc xuống
• Tăng lãi suất
• Tăng chi phí giữ tiền
• Giảm lượng cầu tiền
Cung tiền và Cầu tiền
Y tăng dẫn đến cầu tiền tăng, khi yếu tố khác không
đổi
Cung tiền và Cầu tiền
• Nếu lãi suất > cân bằng
• Số lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ
• Ít hơn số lượng tiền cung ứng
• Những người nắm giữ thặng dư
• Mua tài sản sinh lời
• Lãi suất giảm
• Mọi người - sẵn sàng giữ tiền hơn
• Đến khi: cân bằng (equilibrium)
Cung tiền và Cầu tiền
đường cầu tiền sẽ di chuyển khi lãi suất thay đổi. Và đường cầu tiền dịch chuyển khi: giá P thay đổi, hoặc lượng hàng hóa
dịch vụ Y (thu nhập) thay đổi.
NHTW tăng cung tiền bằng cách mua trái phiếu chính phủ thông qua nghiệp vụ thị trường mở. lãi
suất giảm làm chi tiêu C tăng và đầu tư I tăng (giả sử như mức giá P không đổi) nên tổng cầu AD
dịch phải. Lúc này, điểm cân bằng mới sẽ tại B với mức giá là P và sản lượng là Y2
Tác động số nhân lên tổng cầu:
Những chuyển dịch thêm của đường tổng cầu xuất phát
từ việc chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thu nhập
và theo đó làm tăng chi tiêu tiêu dùng. Nghĩa là, cứ 1
đồng Chính Phủ chi tiêu có thể làm tăng tổng cầu hàng
hóa nhiều hơn 1 đồng, gọi là tác động số nhân lên tổng
cầu.
Hệ số gia tốc đầu tư (investment accelerator)
là hệ số đầu tư xảy ra khi cầu đầu tư của chính phủ đã tạo
nên tác động thúc đẩy cầu đầu tư tư liệu sản xuất của doanh
nghiệp
Số nhân k là hệ số phản ánh mức thay đổi của sản lượng
quốc gia ∆Y khi tổng cầu thay đổi ∆AD một đơn vị.
∆𝐘 𝟏
𝒌= =
∆𝐀𝐃 1 − MPC
Khuynh hướng tiêu dùng biên
(MPC – Marginal propensity to consume, thường ký hiệu
Cm ) là tỷ lệ của thu nhập tăng thêm khi mà hộ gia đình chi
tiêu, thay vì tiết kiệm.
Ví dụ: MPC = 0.75: nghĩa là cứ 1 đồng thu nhập thì hộ gia
đình tiêu dùng 0.75 đồng và tiết kiệm 0.25 đồng
Tác động lấn át: Sự sụt giảm tổng cầu hình thành khi
việc mở rộng tài khóa làm tăng lãi suất
Tác động lấn át (tt)
Tác động số nhân và tác động lấn át, còn có một yếu tố quan trọng khác
quyết định quy mô dịch chuyển của tổng cầu do thuế thay đổi: nhận định
của hộ gia đình về việc thuế thay đổi là vĩnh viễn hay tạm thời.
Ví dụ, giả sử chính phủ tuyên bố giảm thuế từ 10% thu nhập còn 8% thu nhập cho
mỗi hộ gia đình. Để quyết định sẽ chi tiêu bao nhiêu từ số tiền thuế được giảm này,
hộ gia đình phải cân nhắc liệu phần thu nhập tăng thêm 2% này sẽ kéo dài được
bao lâu.
Nếu hộ gia đình cho rằng việc giảm thuế là lâu dài thì họ sẽ xem đây như là phần
bổ sung đáng kể vào nguồn lực tài chính của mình và do đó sẽ tăng chi tiêu một
khoản lớn. Trong trường hợp này, việc cắt giảm thuế sẽ có tác động lớn lên tổng
cầu.
Chính sách tiền tệ tác động lên AD
(ii) Nhân tố bình ổn tự động thứ hai là chi tiêu của chính phủ
khi nền kinh tế đi vào suy thoái, người lao động bị sa thải, nhiều người nộp đơn xin
hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, hưởng phúc lợi và các hình thức hỗ trợ thu nhập
khác. Do đó, chính phủ gia tăng chi tiêu để tài trợ cho các hình thức này, nghĩa là đã
tự động kích thích tổng cầu vào đúng thời điểm tổng cầu giảm để duy trì toàn dụng
lao động.
37