Professional Documents
Culture Documents
M CH Máu Chi Trên
M CH Máu Chi Trên
A. CÁC ĐM
I. ĐM nách.
1. Nguyên ủy
- Khoảng sau điểm giữa xương đòn Ngang bờ dưới cơ ngực
lớn.
- Nó đi xuống dưới và ra ngoài qua nách theo một đường định
hướng là đường kẻ nối điểm giữa xương đòn với điểm giữa
nếp gấp khuỷu khi cánh tay giạng vuông góc với thân
- TM nách chạy dọc ở phía trong ĐM; phần dưới đòn của ĐR TK
cánh tay cùng các nhánh của nó vây quanh ĐM. Các mạch máu
và TK được bọc chung trong một bao mạc bao nách.
- Cơ ngực bé bắt chéo trước ĐM nách, chia liên quan của nó với đám rối cánh tay thành các đoạn trên, sau và dưới cơ
ngực bé.
o Ở trên cơ ngực bé, bó ngoài và sau nằm ngoài ĐM, bó trong ở sau ĐM
o Ở sau cơ ngực bé, ba bó vây quanh ở ngoài, trong và sau ĐM (như tên gọi của chúng)
o Ở dưới cơ ngực bé nhánh tận của ba bó lúc đầu vây quanh ĐM => sau đó dần đi xa khỏi ĐM, trừ các TK giữa, trụ
và quay.
3. Các nhánh.
a. ĐM cánh tay sâu A418
- cùng với TK quay chui qua tam giác cánh tay tam đầu =>
ngăn mạc sau của cánh tay và chạy theo một đường
xoắn quanh xương cánh tay.
b. ĐM gian cốt chung chạy xuống dưới và ra ngoài một đoạn ngắn thì chia thành các ĐM gian cốt trước và sau.
- ĐM gian cốt sau
o đi ngay ra sau ở giữa cơ gấp các ngón sâu và cơ gấp ngón cái dài, rồi lướt qua bờ trên màng gian cốt để đi vào
ngăn mạc cẳng tay sau.
o Lúc đầu, nó đi trên mặt sau màng gian cốt dưới sự che phủ của cơ ngửa.
o Khi lộ ra ở bờ dưới cơ ngửa, nó tách ra ĐM gian cốt quặt ngược : chạy lên giữa mặt nông cơ ngửa và mặt sâu cơ
khuỷu, rồi tiếp nối ở sau mỏm trên lồi cầu ngoài với nhánh bên giữa của ĐM cánh tay sâu.
o Phần còn lại của ĐM gian cốt sau đi xuống giữa hai lớp cơ của ngăn mạc cẳng tay sau, phân nhánh vào các cơ duỗi
và tiếp nối ở trên cổ tay nhánh sau của ĐM gian cốt trước.
- ĐM gian cốt trước
o tách ra ĐM giữa cho TK giữa rồi đi xuống trên mặt trước màng gian cốt; giữa cơ gấp các ngón sâu và cơ gấp ngón
cái dài; nó tách ra các nhánh cơ trên đường đi xuống.
o Đôi khi, ĐM giữa, thay vì chỉ cấp máu cho TK giữa, là một ĐM lớn đi cùng TK giữa vào bàn tay, nơi nó tham gia vào
cung gan tay nông hoặc trực tiếp tách ra các ĐM ngón tay. (ơ thởi kì phôi thai, ĐM giữa là cuống ĐM chính của
bàn tay).
o ĐM gian cốt trước tận cùng bằng cách đi sau cơ sấp vuông và chia thành một nhánh trước và một nhánh sau;
nhánh trước, nhỏ hơn, tiếp tục đi xuống ở trước khớp cổ tay
nhánh sau đi qua một lỗ ở phần dưới màng gian cốt phần sau-dưới cẳng tay.
Nhánh sau tiếp nối với ĐM gian cốt sau và tiếp tục đi xuống tham gia vào mạng mạch mu cổ tay.
c. Các nhánh cổ tay. Ngay trước khi bắt chéo hãm gân gấp, ĐM trụ tách ra nhánh gan cổ tay chạy sau các gân gấp dài
tới sàn ống cổ tay ; và nhánh mu cổ tay chạy vòng quanh mặt trong khớp cổ tay để gia nhập vào mạng mạch
mu cổ tay.
d. Nhánh gan tay sâu. Ngay sau khi bắt chéo trước hãm gân gấp, ĐM trụ tách ra nhánh gan tay sâu. Nhánh này lách
vào giữa các cơ mô út; nó có thể tham gia vào cung gan tay sâu hoặc không.
III. ĐM quay
1. Nguyên ủy- đường đi.
- Bắt đầu từ hố khuỷu, ngang mức cổ xương quay.
- ĐM quay đi xuống dưới và ra ngoài qua ngăn mạc trước
của cẳng tay dọc theo đường kẻ nối điểm giữa nếp gấp
khuỷu với rãnh mạch.
- Tới dưới mỏm trâm quay, nó vòng quanh mặt ngoài cổ
tay mu tay.
- Cuối cùng, nó lách qua khe giữa nền các xương đốt bàn
tay thứ nhất và thứ hai vào gan tay và chia thành
ĐM chính ngón cái và cung gan tay sâu
2. Liên quan
a. ở cẳng tay
- ĐM quay chạy qua cẳng tay dưới sự che phù của cơ
cánh tay-quay cơ tuỳ hành của ĐM.
- Ở phần ba giữa cẳng tay, nhánh nông TK quay nằm
ngay bên ngoài ĐM.
- Ở phía trong, ĐM liên quan với cơ sấp tròn ở 1/3 trên
và cơ gấp cổ tay quay ở 2/3 dưới
- Ở ngay trên cổ tay, ĐM nằm giữa bờ trong gân cơ cánh
tay-quay và bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay quay, mặt
trước của nó chỉ có da và mạc che phủ.
- Trên đường đi xuống, ĐM lần lượt bắt chéo mặt trước
gân cơ nhị đâu A432, cơ ngửa, cơ sấp tròn, đầu quay cơ
gấp các ngón nông, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông và
cuối cùng là xương quay, nơi ta có thể sở thấy mạch
đập.
b. Cổ tay-bàn tay
- Lúc chạy vòng ra ngoài tới mu tay, ĐM quay đi dưới gân của các cơ giạng ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn, tiếp đó
đi qua hõm lào giải phẫu rồi đi dưới gân cơ duỗi ngón cái dài để tới được khe giữa nền các xương đốt bàn tay nhất
và nhì.
- Tại khe này, ĐM nằm giữa hai đầu cơ gian cốt mu tay thứ nhất.
iii. Nhánh gan tay nông tách ra ngay trước khi ĐM quay vòng ra mu tay. Nhánh này chạy vào các cơ mô cái và tận cùng
bằng cách tham gia Cung gan tay nông.
iv. Nhánh gan cổ tay. Đây là một mạch nhỏ tách ra ngang mức nguyên uỷ của nhánh gan tay nông. Nó đi sau các gân
gấp và tiếp nối nhánh gan cổ tay của ĐM trụ. Trong A không thấy nhánh này???
v. Nhánh mu cổ tay. Lúc đi ở mu cổ tay, ĐM quay tách ra một hoặc hai nhánh mu cổ tay và các nhánh đi đến cả hai
bờ của mu ngón cái và bờ ngoài mu ngón trỏ.
- Các nhánh mu cổ tay chạy ngang vào trong => để tiếp nối nhánh mu cổ tay cúa ĐM trụ và nhánh tận của ĐM gian
cốt trước cung mu cổ tay.
- Cung mu cổ tay có thể là một cung đơn hoặc là một số quai tiếp nối. Nó tách ra ở phía xa ba ĐM mu đốt bàn tay.
- Khi các ĐM mu đốt đi qua đầu gần của các cơ gian cốt mu tay II, III và IV, chúng nhận được những nhánh xuyên từ
cung gan tay sâu; chúng chia ra ở gần chỏm của các xương đốt bàn tay thành các ĐM mu ngón tay. Ngay trước khi
phân chia, các ĐM mu đốt bàn tay tiếp nhận các nhánh xuyên từ các ĐM gan đốt bàn tay.
vi. ĐM chính ngón cái. Khi ĐM quay đi vào gan tay ở giữa hai đầu cơ gian cốt mu tay thứ nhất, nó chia thành ĐM chính
ngón cái và cung gan tay sâu.
- ĐM chính ngón cái chạy về phía xa, ở giữa cơ gian cốt mu tay thứ nhất và cơ khép ngón cái, và thưởng tách ra ĐM
quay ngón trỏ đi vào bờ ngoài của ngón trỏ (ĐM này có thể tách trực tiếp từ cung gan tay sâu)
- rồi sau đó, khi tới gần khớp đốt bàn tay-đốt ngón tay của ngón cái, chia thành hai ĐM cho hai bờ ngón cái. ĐM cho
bờ ngoài ngón cái chạy dưới gân của cơ gấp ngón cái dài và các ĐM trên ngón cái tương đương với các ĐM gan ngón
tay riêng.
- ĐM quay ngón trỏ cũng tương đương với một ĐM gan ngón tay riêng. Nó có thể nối với ĐM gan đốt bàn tay thứ nhất
và cung gan tay nông
IV. Các cung gan tay
1. Cung gan tay nông
- Cung gan tay nông là sự tiếp tục của ĐM trụ sau khi ĐM này tách ra nhánh gan tay sâu. Cung này thường được hoàn
thiện (khép kín) bằng cách nối với các nhánh của ĐM quay: nhánh gan tay nông, ĐM chính ngón cái và ĐM quay ngón
trỏ. Nhiều tiếp nối có thể cùng tồn tại.
- Cung nông chạy cong ra ngoài ngang qua gan tay, ở ngay sau cân gan tay và trước các thần kinh và các gân gấp ở
phần giữa gan tay. Nơi lồi xa nhất của cung nằm ở ngang mức bờ dưới của một ngón cái giạng hết cỡ.
- Các nhánh:
o 1 ĐM ngón tay bờ trong ngón út và 3 ĐM gan ngón tay chung.
o Các ĐM gan ngón tay chung chạy ra xa về phía những khoảng kẽ ngón tay giữa các ngón trỏ và giữa, giữa và nhần,
nhẫn và út. Chúng hợp với các ĐM gan đốt bàn tay ở gần các khớp đốt bàn tay- đốt ngón tay rồi sau đó chia thành
các ĐM ngón tay riêng đi vào những bờ ngón tay liền kề với các khoảng kẽ.