Tong Quan Ve He Thong Dien Va Dien Tu Tren Oto

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 36

Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VÀ ĐIỀU


KHIỂN TỰ ĐỘNG TRÊN THÂN XE

1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ TRÊN THÂN XE

Công nghệ ô tô ngày càng phát, kết cấu ô tô ngày càng hoàn thiện thì mức
độ tự động hóa trên ô tô ngày càng cao, yêu cầu về tính tiện nghi, tính an toàn
của chuyển động ngày càng lớn thì hệ thống điều khiển điện - điện tử trên thân xe
ngày phức tạp và hiện đại.Trên những ô tô trước đây, hệ thống điện thân xe hầu
như không có gì ngoài bộ phận như đèn chiếu sáng, còi,..., thì ngày nay trên thân
xe được trang bị các hệ thống sau:
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: gồm các hệ thống đèn chiếu sáng, đèn
tín hiệu, còi, công tắc điều khiển và các rơle. Ngoài ra, trên các ô tô hiện đại còn
được trang bị hệ thống điều khiển đèn pha/cốt thông minh (AFLS).
- Hệ thống đo lường, kiểm tra và hiển thị: bao gồm các cảm biến, cơ cấu
đo lường và hiển thị trên bảng điều khiển.
- Hệ thống mạng thông tin: gồm hệ thống mạng truyền thông, phương
thức trao đổi thông giữa các bộ điều khiển trên ô tô, hệ thống định vị, ...
- Hệ thống an toàn: gồm hệ thống điều khiển phanh ABS, ASR, EBD,
ESP, BAS; hệ thống túi khí, hệ thống hỗ trợ lùi và đỗ xe.
- Hệ thống điều hòa: gồm hệ thống làm lạnh (máy nén, bộ hóa hơi, bộ
ngưng tụ, van tiết lưu, lọc, hệ thống thống quạt, các cảm biến) và hệ thống sưởi.
- Các hệ thống phụ khác: bao gồm hệ thống điều khiển nâng hạ kính,
đóng/mở cửa, điều chỉnh ghế, điều khiển quạt quạt làm mát, hệ thống sấy kính.

Hình 1.1. Sơ đồ bố trí hệ thống điện thân xe

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 1
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.2. MỘT SỐ LINH KIỆN THƯỜNG DÙNG TRÊN Ô TÔ

1.2.1. Cầu chì

Cầu chì là thiết bị bảo vệ thông dụng nhất, được nối giữa nguồn điện và
phụ tải dùng để bảo vệ mạch điện khi dòng điện vượt quá giá trị định mức.

a b
Hình 1.2a. Cầu chì
a. Bình thường; b. Khi tác động

Trên ô tô cầu chì thường được bố trí thành từng cụm (hộp cầu chì). Hộp
cầu chì thường được bố trí dưới nắp capô hoặc dưới bảng táplô điều khiển.
Trên ô tô thường sử dụng 2 loại cầu chì: loại dẹt (Blade fuse) và loại hộp
(Cartridge fuse).

1
3 3

2
1
2

4
a b

Hình 1.2b. Cấu tạo cầu chì; a. Loại dẹt; b.Loại hộp
1. Phần tử nóng chảy; 2. Vỏ; 3. Dòng điện định mức; 4. Đầu nối

Giá trị dòng điện định mức của cầu chì được ghi trên vỏ cầu chì hoặc được
mã hoá bằng màu.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 2
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Bảng 1.1: Dòng điện định mức của các loại cầu chì

Cầu chì loại dẹt (Blade fuse) Cầu chì loại hộp (Cartridge fuse)

Iđm Màu Iđm Màu

5 Vàng/nâu 30 Hồng

7.5 Nâu 40 Xanh đậm

10 Đỏ 50 Đỏ

15 Xanh nhạt 60 Vàng

20 Vàng 80 Đen

25 Trong suốt 100 Xanh nhạt

30 Xanh đậm

1.2.2. Rơle (Relay)

Rơle là thiết bị đóng mở trung gian, có chức năng như bộ khuếch đại dòng
(dùng dòng điện nhỏ điều khiển dòng lớn). Rơle được dùng hầu hết các mạch
điều khiển trên ô tô như: điều khiển còi, đèn, bơm nhiên liệu, khởi động, điều
hoà, quạt làm mát,…

Rơle thường được bố trí thành từng cụm. Trên hầu hết các loại xe, các rơle
thường được bố trí dưới nắp capô hoặc dưới bảng táplô điều khiển,…

Rơle bao gồm cuộn dây 2 được quấn trên lõi thép 1, cặp tiếp điểm 3 (gồm
tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh). Khi cuôn dây rơle được cấp dòng điện thì trên
lõi thép sinh ra lực điện từ làm hút cần tiếp điểm và đóng tiếp điểm, cấp nguồn
động lực cho hệ thống làm việc.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 3
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

a b 2

3
4

1 3
1

Hình 1.3. Cấu tạo rơ le; a. Từ nguồn; b. Đến phụ tải;


1. Lõi thép; 2. Cuôn dây; 3. Tiếp điểm; 4. Công tắc điều khiển

Hình 1.4. Sơ đồ mạch các loại rơle trên ô tô

Rơle dùng trên ô tô có nhiều hình dạng khác nhau: loại 3 chân, 4 chân,
5 chân.

Hình 1.5. Sơ đồ chân các loại rơle điển hình trên ô tô

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 4
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Khi rơle ngắt, trên cuộn dây rơle xuất hiện sức điện động tự cảm có thể
lên đến 200V có chiều ngược lại, sức điện động này có thể làm hỏng thiết bị điều
khiển (Transistor) hỏng. Để dập tắt sức điện động ngược, bên trong cuộn dây rơle
được nối song song Điot hoặc điện trở (có giá trị lớn).

Hình 1.6. Sơ đồ mạch các loại rơle tích hợp Điot

Việc kiểm tra, chẩn đoán rơle có thể thực hiện bằng cách: quan sát, dùng
đồng hồ đo, dùng nguồn điện.

Hình 1.7. Sơ đồ mạch điều khiển còi điện

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 5
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.2.3. Điot

1.2.3.1. Công dụng:

Điot được cấu tạo từ hai lớp bán dẫn loại P và N tiếp xúc với nhau. Điot
chỉ cho dòng điện đi qua theo 1 chiều từ Anode sang Cathode. Nó được coi như
van một chiều trong mạch điện và được dùng rộng rãi trong các mạch chỉnh lưu,
mạch ổn áp, mạch bảo vệ,..

Etx

Hình 1.8. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot

1.2.3.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động:

Khi cho hai lớp bán dẫn P và N tiếp xúc với nhau, các hạt dẫn điện sẽ
khuếch tán quan lớp tiếp giáp, hình thành điện trường tiếp xúc Etx có chiều từ N
sang P. Điện trường này tạo nên sự chuyển động gia tốc của các hạt và ngăn cản
sự khuếch tán, tạo nên trạng thái cân bằng động. Trạng thái cân bằng động này sẽ
bị phá vỡ nếu khi đặt vào hai lớp tiếp xúc một điện trường ngoài.

Khi đặt vào Điot một nguồn điện ngoài Ung có chiều như hình 1.9, sẽ sinh
ra điện trường ngoài Eng có chiều cùng chiều với Etx (chiều từ N sang P). Khi đó,
điện trường ngoài Eng xếp chồng với điện trường Etx tạo nên điện trường tổng làm
cho các hạt dẫn bị dồn về phía hai đầu lớp bán dẫn, làm tăng bề rộng vùng nghèo
điện tích. Trong trường hợp này, Điot bị khoá (phân cực ngược).

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 6
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

P N

Etx
Eng

Ung

Hình 1.9. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot

Hình 1.10 thể hiện sơ đồ mạch khi phân cực ngược cho Điot, lúc này đèn
sẽ tắt (Lamp off).

Hình 1.10. Sơ đồ mạch khi phân cực ngược cho Điot

Khi đặt vào Điot một nguồn điện ngoài Ung có chiều như hình 1.11, sẽ
sinh ra điện trường ngoài Eng (có chiều từ P sang N) ngược chiều với Etx (nhưng
có cường độ lớn hơn nhiều so với Etx). Khi đó điện trường ngoài Eng xếp chồng
với điện trường Etx tạo nên điện trường tổng, gia tốc các hạt chuyển động ồ ạc
qua lớp tiếp giáp, làm phá vỡ lớp tiếp giáp. Trong trường hợp này, Điot được mở
(phân cực thuận).

Như vậy, tiếp giáp P-N chỉ cho dòng chảy qua một chiều nhất định.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 7
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

P N

Etx
Eng

Ung

Hình 1.11. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot

Hình 1.12 thể hiện sơ đồ mạch khi phân cực thuận cho Điot, lúc này đèn
sẽ sáng (Lamp on).

Hình 1.12. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot

1.2.3.3. Đặc tuyến Vôn – Ampe của Điot:

Đặc tuyến Điot biễu thị mối quan hệ giữa dòng điện qua Điot và điện áp
đặt trên hai cực A và K của nó (Hình 1.13). Trên đặc tuyến V-A của Điôt có 3
vùng rõ rệt:

Vùng (1): Điot được phân cực thuận, với đặc trưng: dòng điện lớn (mA),
điện áp nhỏ, điện trở nhỏ. Khi đạt giá trị uAK ≥ u0 thì Điot phân cực (u0 = 0.7V:
đối với bán dẫn loại Si; u0 = 0.3V: đối với bán dẫn loại Ge).

Vùng (2): Điot phân cực ngược (khoá), với đặc trưng: điện trở lớn

Vùng (3): Vùng đánh thủng tiếp giáp P-N, với đặc trưng: dòng điện ngược
tăng mạnh, điện trở nhỏ, điện áp gần như không đổi và đạt giá trị uđt

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 8
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

IA(mA)

(1)

uđt
(2)
uAK(V)
u0
(3)

Hình 1.13. Đặc tuyến V-A của Điot bán dẫn


(1): Vùng Điot phân cực thuận; (2): Vùng Điot phân cực ngược;
(3): Vùng đánh thủng tiếp giáp P-N
uđt: điện áp đánh thủng; u0: điện áp ngưỡng mở Điot

1.2.3.4. Phân loại:

➢ Theo vật liệu chế tạo: Điot có 2 loại: Si và Ge.

➢ Theo tần số làm việc giới hạn: Điot tần số cao và Điot tần số thấp.

➢ Theo công suất: Điot công suất thấp (IAK <300mA), Điot công suất
cao.

➢ Theo nguyên lý hoạt động và phạm vi ứng dụng:

a b

c d

Hình 1.14. Ký hiệu các loại Điot


a. Điot chỉnh lưu; b. Điot biến dung; c. Điot quang; Điot Zener

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 9
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Điot chỉnh lưu: dùng để chỉnh lưu nguồn điện xoay chiều thành
nguồn một chiều.

- Điot ổn định điện áp (Zener): hoạt động theo cơ chế phân cực ngược.
Khi phân cực thuận thì Điot Zener hoạt động như Điot chỉnh lưu nhưng khi phân
cực ngược thì Điot Zener sẽ giữ cố định điện áp bằng giá trị điện áp trên Zener.

Cathode(-) Anode(+)

Hình 1.15. Ký hiệu và hình dạng thực tế của Điot Zener

- Điot quang (photo Diode): bao gồm: điot phát quang (Light Emitting
Diode_LED): khi được phân cực thuận Điot sẽ phát sáng và Điot cảm quang
(photo Diode): khi chiếu ánh sáng vào thì Điot sẽ dẫn.

Cathode(-) Anode(+)

Hình 1.16. Ký hiệu và hình dạng thực tế của Điot phát quang

Cathode(-) Anode(+)

Hình 1.17. Ký hiệu và hình dạng thực tế của Điot cảm quang

- Điot biến dung (Varicap Diode): thường dùng trong kỹ thuật giao
động để ổn định hay điều chỉnh tần số.

1.2.3.5. Ứng dụng:

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 10
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

a. Ứng dụng Điot chỉnh lưu

- Chỉnh lưu nửa chu kỳ:

uv(AC)
Diode IR
t

uv uR
AC
uR(DC)

Hình 1.18. Sơ đồ mạch và dạng tín hiệu chỉnh lưu nửa chu kỳ

- Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ

u
uv(AC)

D2 D1
t
uv(AC) uR

D3 D4
R
uR (DC)

Hình 1.19. Sơ đồ mạch và dạng tín hiệu chỉnh lưu nửa chu kỳ

- Chỉnh lưu cầu ba pha

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 11
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Cuäün dáy stato Điot


Âi äút

D1 D3 D5
A
1
2
C B Taíi
3

D2 D4 D6

Hình 1.20. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha

Hình 1.21. Sơ đồ mạch hệ thống cung cấp trên ô tô

b. Ổn định điện áp (Điot Zener):

Input

Output

Hình 1.22. Sơ đồ mạch ổn định điện áp

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 12
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

e. Ứng dụng vệ thiết bị điều khiển

Hình 1.23. Sơ đồ mạch điều khiển động cơ điện (Điot bảo vệ Transistor)

Blower
M Motor
12 BATT

A/C ECU Power T/R

Hình 1.24. Sơ đồ mạch điều khiển quạt A/C (Điot bảo vệ Transistor)

f. Ứng dụng Điot quang :

Photo diode

Battery 12 volts Lamp

Hình 1.25. Sơ đồ mạch điều khiển đèn dùng Điot cảm quang

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 13
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.2.3.6. Kiểm tra, chẩn đoán:

a b c

Hình 1.26. Hình dạng một số loại Điot


a. Điot chỉnh lưu; b. Điot Zener; c. Điot quang
a.
Việc kiểm tra và chẩn đoán Điot bằng cách dùng đồng hồ điện, được tiến
hành như sau:

- Ở thang đo điện trở Rx1 ta tiến hành đặt hai que đo vào hai đầu Điot,
sau đó đảo đầu hai que đo.

- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần lên hết, một lần không lên thì
Điot hoạt động tốt.

- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần lên hết, một lần lên 1/3 vạch thì
Điot bị rò rỉ.

- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ hai lần đều lên hết thì Điot bị thủng.

- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ hai lần không lên hết thì Điot bị đứt.

Hình 1.27. Kiểm tra Điot bằng đồng hồ

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 14
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.2.4. Transistor (BJT)

1.2.4.1. Công dụng:

Transistor được cấu tạo từ ba lớp bán dẫn ghép với nhau, dùng để khuếch
đại tín hiệu. Transistor là linh kiện rất phổ biến và hầu như có mặt trong tất cả
các mạch điện tử.

1.2.4.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt:

Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai lớp tiếp giáp
P-N. Nếu ghép theo thứ tự PNP ta có Transistor thuận, ngược lại nếu ghép theo
thứ tự NPN ta có Transistor nghịch. Về phương diện cấu tạo thì Transistor tương
đương với hai Điot nối ngược chiều nhau.

Hình 1.28. Cấu tạo, sơ đồ tương đương và ký hiệu của Transistor loại NPN

Hình 1.29. Cấu tạo, sơ đồ tương đương và ký hiệu của Transistor loại PNP

Ba lớp bán dẫn được bối với ba cực:

- Cực giữa, ký hiệu B (Base) là cực gốc: được nối với lớp bán dẫn mỏng
nhất và mật độ hạt dẫn thấp nhất.

- Cực E (Emitter) là cực phát: được nối với lớp bán dẫn có mật độ hạt
dẫn lớn nhất.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 15
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Cực C (Collector) là cực góp: được nối với lớp bán dẫn có mật độ hạt
dẫn trung bình.

Để Transistor hoạt động thì phải đặt điện áp một chiều vào các cực của nó,
gọi là phân cực cho Transistor. Khi cấp nguồn UBE và UCE như trên hình 1.30
thì lớp tiếp giáp JE phân cực thuận và JC phân cực ngược.

Đối với Transistor loại NPN, do lớp tiếp giáp JE phân cực thuận nên tạo ra
điện trường gia tốc các electron từ miền E phun qua lớp tiếp giáp J E tạo thành
dòng IE, một phần nhỏ các electron đi vào cực miền B tạo thành dòng IB. phần
còn lại các electron tiếp tục chuyển động sang lớp tiếp giáp JC, tại đây các
electron tiếp tục được gia tốc bởi điện trường (do JC phân cực ngược) và chuyển
động qua miền C, tạo thành dòng IC.

Hình 1.30. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của Transistor loại NPN

Tương tự, đối với Transistor loại PNP, do lớp tiếp giáp JE phân cực thuận
(hình 1.31) nên tạo ra điện trường gia tốc lỗ trống từ miền E phun qua lớp tiếp
giáp JE tạo thành dòng IE, một phần nhỏ các lỗ trống đi vào cực miền B tạo
thành dòng IB. phần còn lại các lỗ trống tiếp tục chuyển động sang lớp tiếp giáp

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 16
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

JC, tại đây các lỗ trống tiếp tục được gia tốc bởi điện trường (do JC phân cực
ngược) và chuyển động qua miền C, tạo thành dòng IC.

Hình 1.31. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của Transistor loại NPN

Quan hệ dòng điện qua các cực của Transistor:


IE = I B + I C
Để đánh giá mức độ điều khiển của dòng IB đến dòng IC, người ta định
nghĩa hệ số khuếch đại dòng điện của Transistor ():
 = IC/IB

 IE = (1 + )IB
 có giá trị khoảng vài chục đến vài trăm.

Như vậy, Transistor như là một khoá điện tử, trong đó B là cực điều khiển.
Để điều khiển phân cực cho Transistor thì:

- Transistor loại PNP: UEB ≥ 0.7V: đối với vật liệu bán dẫn Si và
UEB ≥ 0.3V: đối với vật liệu bán dẫn Ge.

- Transistor loại NPN: UBE ≥ 0.7V: đối với vật liệu bán dẫn Si và
UBE ≥ 0.3V: đối với vật liệu bán dẫn Ge.

1.2.4.3. Đặc tính của Transistor

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 17
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Transistor có ba chế độ làm việc: chế độ khuếch đại, chế độ dẫn bão hoà
và chế độ ngắt. Trong các ứng dụng trên ô tô thường dùng Transistor ở chế độ
dẫn bão hoà và chế độ ngắt.

Hình 1.32. Đặc tính của Transistor


(1): Vùng làm việc khuếch đại; (2): vùng dẫn bão hoà; (3): vùng ngắt

1.2.4.4. Phân loại Transistor

➢ Theo vật liệu lớp bán dẫn: Transistor PNP (thuận) và NPN (nghịch)

➢ Theo công suất: Transistor công suất thấp và transistor công suất cao.

➢ Theo chức năng làm việc: Transistor khuếch đại và Transistor chuyển
mạch (dẫn bão hoà/ngắt).

➢ Theo cấu tạo và nguyên lý hoạt động: Transistor lưỡng cực (BJT:
Bipolar Junction Transistor) và Transistor trường (FET: Field - Effect
Transistor)

1.2.4.5. Ứng dụng :

Trên ô tô Transistor được sử dụng rất phổ biến trong tấc cả các mạch:
mạch điều khiển động cơ quạt điều hoà, mạch điều chỉnh điện áp ( tiết chế bán
dẫn), mạch điều khiển đánh lửa, bên trong bộ điều khiển ECU đều có Transistor
để điều khiển cơ cấu chấp hành,…

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 18
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

R1=1㏀
M
Collector
Motor
12V D235 (NPN TR)
Base
Emitter

1~100Ω
Variable resistor

Hình 1.33. Sơ đồ mạch điều khiển tốc độ quạt điều hoà

From ignition key switch

Ground G11
Pin No 23

Hình 1.34. Sơ đồ mạch điều khiển đánh lửa

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 19
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Hình 1.35. Sơ đồ ECU điều khiển các cơ cấu chấp hành

1.2.4.5. Chẩn đoán và kiểm tra:

a b c

Hình 1.36. Hình dạng một số loại Transistor


a. Transistor BJT công suất nhỏ; b. Transistor BJT công suất lớn;
c. Transistor trường (MOSFET)

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Transistor do nhiều hãng sản xuất
nhưng thông dụng nhất là các Transistor của Nhật, Mỹ và Trung Quốc sản xuất.

- Transistor do Nhật sản xuất thường bắt đầu bằng các chữ cái: A, B, C,
D,…Ví dụ: A654, B733, C828, D1555,…Trong đó A, B ký hiệu cho Transistor
thuận PNP; các Transistor nghịch NPN ký hiệu C, D. Các transistor công suất
nhỏ ký hiệu: A, C; Các transistor công suất lớn ký hiệu: B, D. Thứ tự chân của
Transistor: từ trái sang phải: ECB với Transistor công suất nhỏ; BCE với
Transistor công suất lớn.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 20
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Transistor do Mỹ sản xuất thường bắt đầu bằng 2N,…Ví dụ: 2N2222,
2N3055, 2N4073,…Thứ tự chân của transistor: từ trái sang phải: EBC.

- Transistor do Trung Quốc sản xuất: bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai
chữ cái. Chữ cái thứ nhất cho biết loại Transistor: A, B là Transistor thuận PNP;
C, D là Transistor nghịch NPN. Ví dụ: 3CP25, 3AP20,.. Thứ tự chân của
transistor: từ trái sang phải: CBE.

Để xác định các chân của Transistor có thể sử dụng một trong các biện
pháp sau:

- Nhớ nguyên tắc thứ tự chân như trên.

- Dựa vào sổ tay tra cứu.

- Tra cứu trên mạng internet.

- Dùng đồng hồ đo.

Việc kiểm tra, chẩn đoán Transistor dùng đồng hồ đo (transistor tương
đương với hai Điot đấu chung cực B).

Transistor ngược Transistor thuận

Hình 1.37. Sơ đồ tương đương của Transistor

- Nếu đo từ B sang C và từ B sang E (theo chiều thuận) kim đều lên và


đảo vị trí hai que đo ( đo theo chiều ngược) thì kim không lên  Transistor còn
tốt.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 21
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Nếu đo từ B sang C và từ B sang E (theo chiều thuận) và đảo vị trí hai


que đo (đo theo chiều ngược) kim đều lên  Transistor bị chập hay bị rò.

- Nếu đo chiều thuận từ B sang C hoặc từ B sang E theo chiều thuận mà


kim không lên  Transistor bị đứt BE hoặc BC.

- Nếu đo từ E sang C mà kim lên  Transistor bị chập CE.

1.2.5. Mạch tích hợp (IC - Integrated Circuit)

IC là một vi mạch gồm nhiều phần tử như: điện trở, tụ điện, Điot,
Transistor,… được tích hợp tại các bề mặt của một chất nền mỏng của vật liệu
bán dẫn và được bao bọc trong khối bằng nhựa hoặc gốm. Mạch tích hợp được sử
dụng trong hầu hết các thiết bị điện tử, đặc biệt là trong các vi mạch trên ô tô.

Hình 1.38. Mạch tích hợp (IC)

Dựa vào mật độ các phần tử tích hợp bên trong, mạch tích hợp được chia làm
các loại:

- Mạch tích hợp cỡ nhỏ (SSI): chứa ít hơn 100 phần tử

- Mạch tích hợp cỡ trung bình (MSI): từ 100 - 1000 phần tử

- Mạch tích hợp cỡ lớn (LSI): từ 1000 – 100.000 phần tử

- Mạch tích hợp cỡ rất lớn (VLSI): chứa từ 100.000 phần tử trở lên

Theo cấu trúc và ứng dụng, mạch tích hợp được chia làm:

- Mạch tương tự: dùng để xử lý các tín hiệu tương tự. Tín hiệu tương tự là
tín hiệu liên tục theo thời gian. Đặc điểm của mạch tương tự là tín hiệu đầu ra tỷ

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 22
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

lệ tuyến tính với tín hiệu đầu vào. Các mạch tương tự thông dụng như: mạch
khuếch đại, mạch dao động.

Input Output

Hình 1.39. Sơ đồ khối mạch tương tự

- Mạch số: dùng để xử lý các tín hiệu số hay xung số. Các mạch số thông
dụng như: mạch logic cơ bản mạch Flip-Flop, mạch đếm,… ứng dụng nhiều
trong đo lường và xử lý thông tin.

+ Tín hiệu số: là tín hiệu thay đổi theo mức, biên độ của nó chỉ có hai giá
trị là mức cao (5V, 12V) và mức thấp (0V). Thời gian chuyển đổi từ mức biên độ
thấp lên cao hay từ cao xuống thấp được xem rất ngắn và được xem tức thời.

Input Output

Hình 1.40. Sơ đồ khối mạch số

Hình 1.41 minh họa về mạch số: Khi công tắc (switch) đóng thì Transistor
dẫn Uce = 0 (đầu ra mức tín hiệu thấp). Khi công tắc (switch) ngắt thi Transistor
khoá Uce = 12V (đầu ra mức tín hiệu thấp).

Switch

12 volts
Battery Uce

Hình 1.41. Sơ đồ mạch số

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 23
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Uce OFF OFF OFF


12 volts

0 volts
ON ON ON TR

Hình 1.42. Tín hiệu số

Các IC số chứa nhiều phần tử khác nhau, được tạo thành từ các mạch logic.
Các mạch logic này có khả năng xử lý hai hay nhiều các tín hiệu, bao gồm các
mạch: AND, OR, XOR, NOT, NAND, NOR.

- Cổng logic AND: đầu ra của cổng AND bằng “1” khi tất cả các tín hiệu
đầu vào có mức tín hiệu “1”. Khi có một tín hiệu đầu vào có mức logic “0” thì
đầu ra của cổng AND bằng “0”

Ví dụ: đèn phanh sáng lên khi công tắc máy được mở và công tắc phanh
được tác động.

Mạch tương đương Mạch thực tế Ký hiệu Quan hệ vào/ra

A B C

1 1 1
1 0 0
0 1 0
0 0 0

Hình 1.43. Sơ đồ mạch cổng logic AND

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 24
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Cổng logic OR: đầu ra của cổng OR bằng “1” ít nhất một tín hiệu đầu vào
có mức tín hiệu “1”. Khi tất cả các tín hiệu vào bằng “0” thì đầu ra bằng “0”.

Mạch tương đương Mạch thực tế Ký hiệu Quan hệ vào/ra

A B C

1 1 1
1 0 1
0 1 1
0 0 0

Hình 1.44. Sơ đồ mạch điều khiển đánh lửa

- Cổng logic NOT: tín hiệu đầu ra của cổng NOT đảo với tín hiệu đầu vào.
Đầu ra bằng “1” khi tín hiệu đầu vào có mức tín hiệu “0” và ngược lại.

Input/Output
Representation Actual Circuit Logic Symbol
relation
A B

1 0

0 1

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 25
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

- Cổng logic NAND: là mạch tổ hợp giữa cổng AND và NOT. Đầu ra chỉ
bằng “0” khi tất cả các tín hiệu đầu vào có mức tín hiệu “1”

Ký hiệu Quan hệ vào ra

Đầu vào Đầu ra

A B Y
0 0 1
0 1 1
1 0 1
1 1 0

- Cổng logic NOR: là mạch tổ hợp giữa cổng OR và NOT. Đầu ra chỉ bằng
“1” khi tất cả các tín hiệu đầu vào có mức tín hiệu “0”

Ký hiệu Quan hệ vào ra

Đầu vào Đầu ra

A B Y
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 0

1.2.6. Bộ điều khiển (máy tính)


Bộ điều khiển là một vi mạch tổ hợp cỡ lớn dùng để nhận biết tín hiệu,
tính toán, lưu trữ thông tin, quyết định chức năng hoạt động và gửi các tín hiệu
điều khiển thích hợp đến các cơ cấu chấp hành.
Trên ô tô có thể một hoặc nhiều bộ điều khiển. Bộ phận chủ yếu của nó là
bộ vi xử lý (Microprocessor) hay còn gọi là CPU, CPU lựa chọn các lệnh và xử
lý số liệu từ bộ nhớ ROM và RAM chứa các chương trình và dữ liệu ngõ vào ra
(I/O) điều khiển nhanh số liệu từ các cảm biến và chuyển các dữ liệu đã xử lý đến
điều khiển các cơ cấu chấp hành.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 26
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

❖ Bộ vi xử lý: Bộ vi xử lý có chức năng tính toán và ra quyết định. Nó là


‘‘bộ não’’ của bộ điều khiển.

Hình 1.45. Sơ đồ khối cấu trúc bộ điều khiển trên ô tô

❖ Bộ nhớ: gồm các loại:


- Bộ nhớ ROM (Read Only Memory): dùng trữ thông tin thường trực và
chỉ đọc thông tin từ đó ra chứ không thể ghi vào được. Chương trình điều khiển
động cơ do nhà sản xuất lập trình và được nạp sẵn trong bộ nhớ ROM.
- RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên dùng để
lưu trữ thông tin mới tạm thời hoặc kết quả tính toán trung gian khi động cơ làm
việc. Khi mất nguồn cung cấp từ acquy đến máy tính thì dữ liệu trong bộ nhớ
RAM sẽ không còn.
❖ Đường truyền – BUS: có nhiệm vụ chuyển các lệnh và số liệu trong
giữa các bộ phận bên trong bộ điều khiển
❖ Mạch giao tiếp ngõ vào:
- Bộ chuyển đổi A/D (Analog To Digital Converter): dùng để chuyển các
tín hiệu tương tự từ đầu vào với sự thay đổi điện áp trên các cảm biến thành các
tín hiệu số để đưa vào bộ xử lý.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 27
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

5V

Bäü
Dáy tên hiãûu vi
Bäü chuyãøn
âäøi A/d xæí
lyï

Hình 1.46. Bộ chuyển đổi A/D

- Bộ đếm (counter): đếm xung tín hiệu từ các cảm biến (tốc độ động cơ,
tốc độ xe) rồi gửi số đếm đến bộ vi xử lý.

Bäü
Säú
vi
SENSOR Bäü âãúm xæí
lyï
ECU

Hình 1.47. Bộ đếm

- Bộ khuếch đại (amplifier): Một số cảm biến có tín hiệu rất nhỏ nên trong
ECU cần phải có các bộ khuếch đại.

Tên hiãûu
yãúu Tên hiãûu maûnh Bäü
Bäü
vi vi
xæí xæí
lyï lyï
Âiãûn aïp
thay âäøi
ECU

Hình 1.48. Bộ khuếch đại

- Bộ ổn áp: bên trong ECU có các IC điều áp 7812 và 7805 để ổn áp:


12V và 5V. Nguồn 5V cung cấp cho các cảm biến làm việc.

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 28
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

B+ (12V)

Bäü
Bäü äøn aïp vi
xæí
lyï
ECU
Hình 1.49. Bộ ổn áp

❖ Giao tiếp ngõ ra: tín hiệu điều khiển từ bộ vi xử lý sẽ đưa đến các
transistor công suất điều khiển rơle, solenoid, môtơ, ...

Bäü Âiãöu khiãøn


vi
xæí Råle
lyï Mätå
Solenoi....
ECU

Hình 1.50. Giao tiếp ngõ ra

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 29
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.3. KÝ HIỆU SƠ ĐỒ ĐIỆN TRÊN Ô TÔ

Bảng 1.2: Ký hiệu trên ô tô


Ký hiệu Tên Ký hiệu Tên

Điot
Công tắc
Điot Zener

Đầu nối Động cơ điện

Công tắc hai


Cảm biến nhiệt
tiếp điểm

Cầu chì Điện trở

Cầu chì chính Biến trở

Bóng đèn Rơle


Thường đóng
1 sợi

Thường mở
2 sợi

Cảm biến Loa

Ắc quy dây sấy

Tụ điện Transitor

Bảng 1.3: Ký hiệu trên xe Bus

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 30
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Ký hiệu Tên/chức năng Ký hiệu Tên/chức năng

Đường nét liền Đầu nối


hiển thị toàn bộ
Số chân trong
thiết bị
đầu nối

Đường nét đứt


Đường nét đứt
hiển thị cùng
hiển thị một phần
đầu nối (liên
của thiết bị
động)

Đầu nối Dây vẫn liên tục


nối trực tiếp đến được nối

thiết bị Màu dây: vành


sọc đỏ

Nối liên tục


Đầu nối
sang trang khác
nối với thiết bị
(cùng ký hiệu
qua dây dẫn
“A”)

Đầu nối Dây nối liên tục


Nối với thiết bị đến mạch khác
qua vít

Nối mat vỏ thiết


bị

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 31
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Tên thiết bị

Điểm chia dây


Số của hình thiết
bị

Đầu cuối dây


Bọc vỏ chống
được nối với
nhiễu
mát thân xe

Bóng đèn 2 sợi

Đầu nối dây

Bóng đèn 1 sợi

Luôn cấp nguồn


Điot

Tên cầu chì


Dòng định mức

Điot quang
Cấp nguồn khi
bật khóa
Thanh nối

Tên cầu chì Điot Zener


Dòng định mức

Công tắc Dây sấy

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 32
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Transistor NPN
Nguồn luôn được
nối với ăcquy
Transistor PNP

Các công tắc nối


Cảm biến
được liên động

Biến trở Loa

Kim phun Còi

Cuộn dây Rơle 4 chân


Solenoid thường mở

Động cơ điện Rơle 5 chân

Rơle có Điot
Ắcquy
bảo vệ cuộn dây

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 33
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TRÊN Ô TÔ

Hình 1.51. Sơ đồ hệ thống khởi động trên ô tô

Việc phân tích sơ đồ hệ thống điện trên ô tô được tiến hành theo các bước
như sau:

- Bước 1: Xác định hệ thống/ sơ đồ: tên sơ đồ được ghi ở phần trên trang
bằng chữ (Starting System) hoặc dưới dạng mã (SD360-1).

- Bước 2: Xác định các bộ phận thiết bị trên sơ đồ (bảng ký hiệu trên).

- Bước 3: Tìm vị trí của các bộ phận: được thể hiện qua hình ảnh thực tế
trên xe (photo No).

- Bước 4: Xác định cấu hình và nắm quy luật ký hiệu


chân các đầu nối:

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 34
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Bảng 1.4: Sơ đồ các đầu nối

Đầu cái (Female) Đầu đực (male) Chú ý

Đầu cái: thứ tự chân tăng


dần từ phải sang trái.

Đầu đực: thứ tự chân tăng


dần từ trái sang phải.

- Bước 5: Xác định màu dây: trên các sơ đồ điện trên ô tô, màu dây
thường được ký hiệu như sau:

Bảng 1.5: Ký hiệu màu dây

Ký hiệu Màu dây Ký hiệu Màu dây

B Black (đen) O Orange (cam)


Br Brown (nâu) P Pink (hồng)
G Green (xanh lá cây) R Red (đỏ)
Gr Gray (xám) W White (trắng)
L Blue (xanh da trời) Y Yellow ( vàng)

Lg Light Green
Pp Purple ( đỏ tía)
(Green nhạt)
T Tan (nâu vàng) Ll Light Blue (Blue nhạt)

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 35
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện - điện tử trên ô tô

Chú ý: Đối với dây dẫn ký hiệu hai màu thì ký tự đầu tiên chỉ màu nền còn
ký tự thứ hai chỉ màu sọc của dây.

Ví dụ: dây dẫn ký hiệu W/B; W(White) là màu nền; sọc B(Black)

- Bước 6: Xác định vị trí của các thiết bị trên xe Bus: vị trí của các thiết bị
trên xe được ký hiệu như sau:

+ E: Khoang động cơ

+ M: Hộp điều khiển chính

+ I: Bảng điều khiển

+ C: Thân xe,…

Ví dụ: Đầu nối ký hiệu: E10, nghĩa là

+ E: đầu nối nằm trong khoang động cơ.

+ 10: số thứ tự của đầu nối: E1, E2, …., E10,…

Hình 1.52. Sơ đồ vị trí của các đầu nối

Biên soạn: TS. Phạm Quốc Thái, Khoa CKGT - Trường ĐHBK - ĐHĐN Trang 36

You might also like