Professional Documents
Culture Documents
Chủ đề cà phê Trung Nguyên - Kinh Tế Quốc Tế
Chủ đề cà phê Trung Nguyên - Kinh Tế Quốc Tế
Mục lục:
1. phần mở đầu ……………………………………………………………… 3
a. lí do chọn đề tài…………………………………………………….. 3
b. mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 3
2. nội dung
a. chương 1: sơ lược về tập đoàn cà phê Trung Nguyên……………... 4
+ Khái quát sơ lược về tập đoàn……………………... 4
+ Lịch sử hình thành ………………………………… 4
+ Doanh thu hằng năm ………………………………. 5
b. chương 2: thực trạng cà phê Trung Nguyên hiện nay …………….. 6
+ Thực trạng chung của cà phê Việt Nam ……………7
+ Thực Trạng cà phê Trung Nguyên ………………… 8
+ Kim ngoạch xuất khẩu cà phê Trung Nguyên……… 9
c. chương 3: một số giải pháp ……………………………………….. 10
- Đối với năm 2016: + doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là 4214 tỷ đồng
- Đối với năm 2017: + doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là 4452 tỷ đồng
- Đối với năm 2018: + doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là 4842 tỷ đồng
+ lợi nhuận trước thuế thu được là 347 tỷ đồng
- Đối với năm 2019: + doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là 4234 tỷ đồng
Nhìn chung doanh thu cà phê của tập đoàn Trung Nguyên giảm đi theo
từng năm từ 681 tỷ đồng năm 2016 giảm còn 90 tỷ đồng năm 2019
Sự phình to chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là nguyên nhân
gây ra sự lao dốc này. Sự quản lí của nhân viên còn lỏng lẻo, cuộc hôn
nhân giữa ông Vũ và bà Thảo kéo dài 3 năm là những yếu tố chính làm
lợi nhuận suy giảm
CHƯƠNG 2
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, hằng năm cà
phê đã đống góp một kinh ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước,
kinh ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 2 - 2,5
tỷ USD chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước, tuy nhiên về cà phê
Trung Nguyên vẫn chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu đi
các nước trên thế giới
Trong những năm qua số lượng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê
của công ty đã từ 20 lên con số 50 thị trường và khu vực lãnh thổ trên toàn
thế giới. Cơ cấu thị trường của Công ty cũng đã tương đối đa dạng cả về khu
vực phân phối, nhu cầu khách hàng và loại hình thị trường. Các thị trường
bao gồm:
Các thị trường chính nhập khẩu Trung Nguyên ( tấn)
Pháp Hà Lan Thụy Sỹ Singapore
Năm 2007 1264 4467 6713 2373
Năm 2008 1275 2771 1284 778
Năm 2009 3546 3674 950 84
Năm 2010 1001 535 590 637
Năm 2011 672 581 790 797
Tuy nhiên đây chỉ là số liệu của một vài thị trường, mình mình cũng sẽ
phân tích đi sâu hơn các thị trường khác như Hoa Kì và tổng chung thị trường
EU
- Khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu với các thị trường Pháp, Ý,
Bỉ, Hà Lan, Đức, Anh, Thụy Sỹ, Hi Lạp, Tây Ban Nha,…Đây
là khu vực thị trường truyền thống lớn nhất của Công ty với
kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm từ vào khoảng từ 3
đến 4 triệu USD chiếm hơn một phần ba tổng kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này của toàn Công ty Trung Nguyên. Trong
số những nước kể trên có hai thị trường mới là: Hy Lạp và
Thụy Sỹ. Hiện tại, tỉ lệ tăng trưởng thị trường ở khu vực này
vẫn còn thấp và chậm nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà
kim ngạch và xuất khẩu sản lượng sang một số thị trường
chính của khu vực.
- Khu vực Bắc Mỹ với hai thị trường lớn và Canada và Mỹ.
Đây là khu vực thị trường mới của Công ty nhưng tỷ lệ tăng
trưởng đạt được khá cao. Hiện nay, khu vực này đã chiếm
một phần quan trọng trong cơ cấu thị trường của Công ty chỉ
đứng sau khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu.
- Khu vực thị trường Châu Á: Với các thị trường như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trường các nước ASEAN.
Đây là những thị trường có triển vọng lớn trong tương tương
lai cũng như có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty do gần
về vị trí địa lí và được hưởng nhiều ưu đãi , đặc biệt là khu
vực thị trường các nước ASEAN. Hiện tại đa số các thị
trường này, từ thị trường Singapore, đều là những thị trường
mới, kim ngạch thị trường xuất khẩu chưa cao, khách hàng
trong giai đoạn đầu mới dừng lại ở một hai hợp đồng nhỏ nên
chưa thể có kết luận gì về tăng trưởng thị trường. Vấn đề lúc
này là tiếp tục thâm nhập, tạo quan hệ tốt với các bạn hàng để
có một chỗ đứng vững chắc hơn
- Tuy nhiên từ 2020 dịch covid hình phát thế giới phải trải qua
con hủng hoảng tài chính làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm đi
rất nhiều gây ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.
- Ngày các xuất hiện nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao
làm cho phân khúc thị trường ngày càng thu hẹp lại.
Từ năm 2006 – 2011 kim ngạch cà phê Trung Nguyên luôn tăng, đặt biệt
là năm 2006 – 2007 kim ngạch cà phê Trung Nguyên tăng đột biến với
47,8% so với niên vụ trước, nguyên nhân là do 2006 cà phê thế giới chịu
ảnh hưởng bởi hạn hán kéo dài, Việt Nam lại ít chịu ảnh hưởng của hiện
tượng này do đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên 2009
tình hình cung cầu thế giới có sự chênh lệch khá lớn do đó cung nhiều
hơn cầu dẫn đến khủng hoảng đẩy giá xuống thấp
Đối với thị trường EU là thị trường khá lớn cảu cà phê Trung Nguyên
mang lại cho tổng công ty một lượng ngoại tệ khá lớn. EU là thị trường
có nhu cầu tiêu thụ cà phê khá lớn, tương đối ổn định và người dân ở đây
có thu nhập khá cao
Kim ngạch xuất khẩu cà phê Trung Nguyên vào thị
trường Hoa Kì (đơn vị: nghìn tấn)
Năm Số liệu
2007 6864
2008 8136
2009 9012
2010 10400
Từ các số liệu cho thấy tập đoàn cà phê Trung Nguyên ngày càng xâm
nhập vào thị trường Hoa Kì
CHƯƠNG 3
Một số giải pháp
A. Về công nghệ
- Sản xuất công nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến
nguyên liệu tốt. Chế biến tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lượng
vốn có của cà phê ở mức thấp nhất.
- Đầu tư tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên
tiến, thay đổi thiết bị chế biến để nâng cao chất lượng cà phê
suất xưởng, đảm bảo trên 80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt để
đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
- Đầu tư thêm các nhà máy chế biến cà phê để tránh tình trạng
quá tải tại các nhà máy như hiện tại. Hoàn thiện các công thức
chế biến để xuất khẩu , không xuất cà phê chưa qua chế biến.
- Áp dụng tích cực các hệ thống quản lí chất lượng
- Tăng cường tuyên truyền, PR sản phẩm nhầm tạo sự mới lạ thu
hút người dùng
- Tăng cường tạo sự đồng nhất về nhiều mặt
- Lựa chọn các đối thủ cạnh tranh cân sức
B. Thuế
- Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ những nỗ lực của
Công ty thôi chưa đủ mà cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp sau:
Thuế nhập khẩu:
- Chúng ta đều biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong
nước. Tại các nước phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan
trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khẩu chiếm phần lớn trong
nguồn thu của ngân sách.
- Theo đánh giá chung thị hiện nay hệ thống thuế của nước
ta có nhiều vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến
hành đánh thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị
hàng hóa tính theo giá CIF. Trong khi đó, Công ty lại nhập
khẩu với giá trị lớn lên mức thuế phải nộp khá lớn. Hiện nay
một số các thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được
miễn thuế và Nhà nước chỉ đánh thuế với các thiết bị chính với
thuế suất ưu đãi, nhưng vẫn vẫn còn những vấn đề đặt ra: Các
công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất
bằng không trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này
không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà
nước cần điều chỉnh để để tạo được sự công bằng trong kinh
doanh .
- Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu thiết bị
mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất trong nước do đây là loại
hàng hóa mà nước ta không sản xuất được.
- Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để
sửa đổi thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho
Công ty thực hiện tốt việc nhập khẩu vật tư thiết bị sản xuất
bao bì nhất là bao bì cao cấp. Nhà nước nên thực hiện chính
sách miễn thuế hoàn toàn đối với thiết bị sản xuất bao bì trong
thời gian tới. Đây sẽ là một nhân tố nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung Nguyên.