CLC45QTLB - PLTMHHDV - Baì I Taì Ì'p Ä Eì'ì Giao

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 45

Môn: Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụBỘ TÀI LIỆU GIẢNG

DẠY CÁC LỚP CHẤT LƯỢNG CAO


Lớp: CLC45QTL(A)
Bài tập để giao làm bài tập nhóm
MÔN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ

PHẦN II
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

VĂN BẢN PHÁP LUẬT


Bắt buộc
Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015
Luật Thương mại (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005
Luật Quản lý ngoại thương (Luật số 05/2017/QH14) ngày 12/6/2017
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia (Luật số 44/2019/QH14) ngày 14/6/2019
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý ngoại thương
Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về dịch vụ giám định thương mại (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 và Nghị định 125/2014/NĐ-CP ngày
29/12/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về dịch vụ giám định
thương mại tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 và Nghị định
20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006)
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động nhượng quyền thương mại (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011; Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày
15/01/2018)

1
Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động xúc tiến thương mại
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa (sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định 120/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại; Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018)
Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ
logistics
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm

Tự chọn
1. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
và Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 27/05/2009)
2. Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
3. Nghị định 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 quy định chi tiết Luật quản lý
ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương
4. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020
5. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự số 03/2022/QH15 ngày 11/01/2022
6. Luật Cạnh tranh (Luật số 23/2018/QH14) ngày 12/6/2018
7. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 (Luật số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015)

2
8. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (Luật số 66/2014/QH13) ngày
25/11/2014
9. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2010,
sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010
10. Luật Chứng khoán 2006 (Luật số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006), sửa đổi,
bổ sung bởi Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010
11. Luật Đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13) ngày 26/11/2013; sửa đổi, bổ sung
bởi Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa (Luật số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017
12. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Luật số 59/2010/QH12) ngày
17/11/2010
13. Luật Quảng cáo (Luật số 16/2012/QH13) ngày 21/6/2012
14.
15. TÀI LIỆU THAM KHẢO
16. Tiếng Việt:
17. Bắt buộc
18. Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và
dịch vụ, Nxb Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh, 2017 (tái bản lần 1, có sửa đổi,
bổ sung)
19. Đại học Luật TP.HCM, Sách tình huống Pháp luật về thương mại hàng hóa
và dịch vụ, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh,
2019
20. Tự chọn
21. Nguyễn Thị Vân Anh (2006), “Các hình thức pháp lý chủ yếu của trung
gian thương mại”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3/2006
22. Hà Thị Thanh Bình (2005), “Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa”,
Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 5(30), tr. 20-24
23. Công ước của Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
(Công ước Viên 1980 – CISG)
24. Chính phủ (2004): Tờ trình của Chính phủ số 1456/CP-PC ngày
05/10/2004 về Dự án LTM (sửa đổi)

3
25. Nguyễn Thị Dung (chủ biên) Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và
đầu tư – Những vấn đề pháp lý cơ bản (Xuất bản lần thứ ba có sửa chữa,
bổ sung), Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2020
1.
2. Nguyễn Văn Dung (dịch thuật và biên soạn) (2011), INCOTERMS® 2010
Những điều kiện thương mại quốc tế của ICC, Nxb Lao động, 2011
3. Đào Thị Thu Hằng, Pháp luật thương mại về hàng hóa và dịch vụ, Nxb Đại
học Quốc gia TPHCM, 2018
4. Phan Huy Hồng, Nguyễn Thanh Tú (2017), “Tư cách tham gia quan hệ dân
sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6(109)/2017,
tr. 3-11
5. Phan Huy Hồng (2012), “Một số vấn đề cơ bản về áp dụng pháp luật đối
với hoạt động thương mại”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3(70), tr. 36-44
6. Phan Huy Hồng, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Các vấn đề pháp lý của
hợp đồng mua bán hàng hóa qua thực tiễn xét xử của tòa án và trọng tài
thương mại tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tại Đại
học Luật TP. Hồ Chí Minh
7. Phan Huy Hồng (2010), “Nguyên tắc lỗi trong pháp luật thương mại Việt
Nam”,Tạp chí Nhà nước và Pháp luật”, số 11(271), tr. 28-37
8. Phan Huy Hồng (2009), “Thời hạn khiếu nại trong hoạt động thương mại:
Pháp luật, thực tiễn tài phán và các quan điểm”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 8(145) tháng 4/2009, tr. 44-51
9. Phan Huy Hồng (2007), “Quảng cáo so sánh trong pháp luật cạnh tranh -
Một nghiên cứu so sánh luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
1(225)/2007, tr. 43-51
10. Phan Huy Hồng, Lê Nết (2005), “Trách nhiệm tài sản của pháp nhân: Hữu
hạn hay vô hạn?”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2005, tr. 22-28
11. Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Bản chất của hợp đồng phân phối và hợp đồng
đại lý”,Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1(44)/2008

4
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Một số vấn đề pháp lý về áp dụng chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng theo quy định của Luật Thương mại 2005”, Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 3(82)/2014, tr. 38-43
13. Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Bản chất pháp lý của thỏa thuận trước trong
hợp đồng về việc trả một khoản tiền xác định khi có hành vi vi phạm hợp
đồng”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4(107)/2017, tr. 67-75
14. Phạm Duy Liên, “Điều kiện xây dựng và phát triển Sở giao dịch hàng hóa
tại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế đối ngoại, Số 12, tháng 6/2005, tr. 19.
15. Lê Hoàng Nhi (2010), “Sàn giao dịch hàng hóa: hiểu thế nào cho đúng”,
Tạp chí Quản trị chuỗi cung ứng Việt Nam, (15), tr. 16 -21
16. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2010), Cẩm nang
hợp đồng thương mại, NXB. Lao Động, Hà Nội
17. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2011), Rà soát Pháp
luật kinh doanh, Hà Nội (phần 3, III, tr. 45-56)
18. Nguyễn Văn Thành (1973), Luật Thương mại, Sài Gòn
19. Lê Tài Triển (1959), Luật Thương mại Toát yếu, Quyển 1, Sài Gòn
20. Lý Quý Trung (2005), Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình
nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ
21. Lý Quý Trung (2006), Mua franchise – Cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt
Nam, NXB Trẻ
22. Đoàn Thị Hồng Vân (chủ biên) (2016), Logistics: Những vấn đề cơ bản,
Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội
23. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp DANIDA (2007), Các quyết định trọng tài quốc tế chọn lọc,
Nxb Tư pháp, Hà Nội,
24. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) – Trung tâm Trọng
tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) (2010), Các phán quyết trọng tài quốc tế
chọn lọc, Nxb Tư pháp

5
25. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Báo cáo số 350/UBTVQH11 giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Thương mại (sửa đổi) trình Quốc hội
thông qua, ngày 18/5/2005
26. WTO (2006), Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới.
27. Tiếng Anh
28. Tự chọn
29. Council Directive 86/653/EEC of 18 December 1986 on the coordination of
the laws of the Member States relating to self-employed commercial agents
(của Liên minh Châu Âu)
30. Cottier, Thomas và K.N. Schefer (1998), The Relationship between World
Trade Organization Law, National and Regional Law, J. Int’l Econo. L.,
1(1), tr. 83-122
31. Larry A. DiMatteo & Lucien J. Dhooge (2005), International business law
- A transactional approach, 2nd Edition, Thomson West
32. Gross, Daniel, "Ray Kroc, McDonald's, and the Fast-Food Industry”, in
Gross, Daniel, “Forbes Greatest Business Stories of All Time” (Wiley,
1997), pp. 177–192
33. International Chamber of Commerce (ICC), Incoterms 2010, Nhà xuất bản
Lao động, 2011 (Song ngữ Anh – Việt)
34. John O. Honnold (1999), Uniform Law for International Sales under the
1980 United Nations Convention, 3rd Edition, Kluwer Law and Taxation
Publishers
35. L S Sealy & R J A Hooley (2008), Commercial Law: Text, Cases and
Materials, Fourth Edition, Oxford University Press, Oxford
36. Brendan Sweeney, Jennifer O’Reily, Andrew Coleman (2013), Law in
Commerce, Nxb. Butterworths
37. Robert Ribeiro (2005), Commercial Contracts, Drafting Techniques and
Precedents, 3rd Edition, Thorogood Publishing, London

6
38. United Nations Convention on Contracts for the International Sale of
Goods [CISG]
39.
40. BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
41. Án lệ
42. Án lệ số 09/2016/AL, được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày
17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
43. Bản án của tòa án cấp cao
44. Bản án số 27/2017/KDTM-PT ngày 21/7/2017 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng đầu tư và hợp đồng kinh tế
45. Bản án số 34/2017/KDTM-PT ngày 31/8/2017 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng vận chuyển
46. Bản án số 41/2017/KDTM-PT ngày 26/9/2017 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
47. Bản án số 191/2017/KDTM-PT ngày 10/7/2017 của TAND Cấp cao tại TP.
Hà Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
48. Bản án số 01/2018/KDTM-PT ngày 11/01/2018 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp yêu cầu chấm dứt hợp đồng khai thác đá, hợp đồng
thuê thiết bị, hợp đồng hợp tác sản xuất đá ốp lát
49. Bản án số 03/2018/KDTM-PT ngày 31/01/2018 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa & hợp đồng bảo lãnh
50. Bản án số 18/2018/KDTM-PT ngày 16/05/2018 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
51. Bản án số 29/2021/KDTM-PT ngày 27/4/2021 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Bản án số 32/2021/KDTM-PT ngày 10/5/2021 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng thuê kho, bồi thường thiệt hại

7
2. Bản án số 19/2021/KDTM-PT ngày 19/3/2021 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất Poly-PU
máy móc thiết bị và hợp đồng mua bán hàng hóa
3. Bản án số 22/2021/KDTM-PT ngày 29/3/2021 của TAND Cấp cao tại
TP.HCM v/v tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ
4. Bản án số 14/2021/KDTM-PT ngày 30/11/2021 của TAND Cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng thi công

Bản án của tòa án nhân dân cấp tỉnh


5. Bản án số 84/2018/KDTM-PT ngày 03/07/2018 của TAND TP. Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
6. Bản án số 73/2018/KDTM-PT ngày 31/05/2018 của TAND TP. Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm
7. Bản án số 22/2018/KDTM-PT ngày 22/6/2018 của TAND TP. Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư
8. Bản án số 02/2018/KDTM-PT ngày 24/7/2018 của TAND tỉnh Lai Châu
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
9. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 26/7/2018 của TAND tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu v/v tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
10. Bản án số 87/2018/KDTM-PT ngày 4, 5/7/2018 của TAND TP. Hà Nội v/v
tranh chấp dịch vụ bảo vệ
11. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 23/7/2018 của TAND tỉnh Long An
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
12. Bản án số 25/2018/KDTM-PT ngày 23/7/2018 của TAND TP. Hải Phòng
v/v tranh chấp hợp đồng thuê tàu
13. Bản án số 05/2018/KDTM-PT ngày 28/6/2018 của TAND tỉnh Bắc Giang
v/v tranh chấp hợp đồng thuê máy công trình
14. Bản án số 03/2018/KDTM-PT ngày 24/01/2018 của TAND tỉnh Kiên
Giang v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng

8
15. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 16/4/2018 của TAND tỉnh Đồng Tháp
v/v tranh chấp hợp đồng vay, mua bán và bảo lãnh
16. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 15/6/2018 của TAND tỉnh Sóc Trăng
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
17. Bản án số 04/2018/KDTM-PT ngày 25/6/2018 của TAND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu v/v tranh chấp hợp đồng giao nhận khoán
18. Bản án số 03/2018/KDTM-PT ngày 21/6/2018 của TAND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu v/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ
19. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 25/5/2018 của TAND tỉnh Nam Định
v/v tranh chấp nghĩa vụ thanh toán hợp đồng đại lý bảo tiêu sản phẩm
20. Bản án số 07/2018/KDTM-PT ngày 19/4/2018 của TAND TP. Đà Nẵng v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
21. Bản án số 05/2018/KDTM-PT ngày 09/4/2018 của TAND tỉnh Vĩnh Long
v/v tranh chấp hợp đồng đại lý
22. Bản án số 01/2018/KDTM-PT ngày 04/01/2018 của TAND tỉnh Hải
Dương v/v tranh chấp hợp đồng đại lý & hợp đồng thế chấp tài sản
23. Bản án số 04/2018/KDTM-PT ngày 22/01/2018 của TAND tỉnh Tiền Giang
v/v tranh chấp hợp đồng thi công
24. Bản án số 06/2018/KDTM-PT ngày 09/3/2018 của TAND tỉnh Đồng Nai
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
25. Bản án số 05/2018/KDTM-PT ngày 31/01/2018 của TAND tỉnh Đồng Nai
v/v tranh chấp hợp đồng đầu tư thiết bị và cung cấp hàng hóa
26. Bản án số 05/2018/KDTM-PT ngày 23/01/2018 của TAND tỉnh Bình
Dương v/v tranh chấp hợp đồng gia công hàng hóa
27. Bản án số 08/2018/KDTM-PT ngày 01/02/2018 của TAND tỉnh Hải Phòng
v/v tranh chấp hợp đồng phân phối
28. Bản án số 03/2018/KDTM-PT ngày 12/01/2018 của TAND tỉnh Bình
Dương v/v tranh chấp hợp đồng chăn nuôi gia công

9
29. Bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 16/8/2017 của TAND tỉnh Lâm Đồng
v/v tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng và tranh chấp về phạt vi phạm và
bồi thường thiệt hại do một bên đề nghị hủy hợp đồng
30. Bản án số 08/2017/KDTM-PT ngày 08/12/2017 của TAND tỉnh Tây Ninh
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
31. Bản án số 83/2017/KDTM-PT ngày 14/9/2017 của TAND TP. Hà Nội v/v
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thuê tài sản
32. Bản án số 05/2017/KDTM-PT ngày 27/9/2017 của TAND tỉnh Tây Ninh
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
33. Bản án số 16/2017/KDTM-PT ngày 25/9/2017 của TAND tỉnh Bình Dương
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
34. Bản án số 24/2017/KDTM-PT ngày 18/9/2017 của TAND tỉnh Đồng Nai
v/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
35. Bản án số 13/2017/KDTM-PT ngày 13/7/2017 của TAND TP. Hải Phòng
v/v tranh chấp hợp đồng đại lý
36. Bản án số 03/2017/KDTM-PT ngày 21/7/2017 của TAND tỉnh Hà Nam v/v
tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
37. Bản án số 01/2019/KDTM-PT ngày 14/3/2019 của TAND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu v/v tranh chấp hợp đồng cung cấp suất ăn công nghiệp
38. Bản án số 32/2019/KDTM-ST ngày 12/8/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
39. Bản án số 32/2019/KDTM-PT ngày 29/11/2019 của TAND tỉnh Bình
Dương v/v tranh chấp hợp đồng gia công và yêu cầu tuyên hợp đồng vô
hiệu
40. Bản án số 29/2019/KDTM-PT ngày 21/11/2019 của TAND tỉnh Bình
Dương v/v tranh chấp hợp đồng gia công nuôi gà
41. Bản án số 08/2019/KDTM-PT ngày 03/7/2019 của TAND tỉnh Vĩnh Long
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

10
42. Bản án số 130/2019/KDTM-PT ngày 29/10/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ
43. Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 18/4/2019 của TAND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu v/v tranh chấp hợp đồng cung cấp hàng hóa và thi công công
trình
44. Bản án số 89/2019/KDTM-PT ngày 23/01/2019 của TAND thành phố Hồ
Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng thi công
45. Bản án số 07/2019/KDTM-PT ngày 15/10/2019 của TAND tỉnh Nam Định
v/v tranh chấp hợp đồng đại lý
46. Bản án số 27/2019/KDTM-PT ngày 01/11/2019 của TAND tỉnh Bình
Dương v/v tranh chấp hợp đồng thi công
47. Bản án số 138/2019/KDTM-PT ngày 08/11/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
48. Bản án số 125/2019/KDTM-PT ngày 24/10/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
49. Bản án số 342/2019/KDTM-PT ngày 23/4/2019 của TAND thành phố Hồ
Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
50. Bản án số 194/2019/KDTM-PT ngày 19/3/2019 của TAND thành phố Hồ
Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
51. Bản án số 101/2019/KDTM-PT ngày 12/9/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
52. Bản án số 21/2019/KDTM-PT ngày 30/8/2019 của TAND tỉnh Bình Dương
v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
53. Bản án số 88/2019/KDTM-PT ngày 24/01/2019 của TAND thành phố Hồ
Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
54. Bản án số 96/2019/KDTM-PT ngày 29/8/2019 của TAND thành phố Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
55. Bản án số 711/2019/KDTM-PT ngày 13/8/2019 của TAND thành phố Hồ
Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng thi công

11
56. Bản án số 08/2019/KDTM-PT ngày 23/5/2019 của TAND thành phố Hải
Phòng v/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý
57. Bản án số 12/2019/KDTM-PT ngày 11/7/2019 của TAND thành phố Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ
58. Bản án số 04/2020/KDTM-PT ngày 18/11/2020 của TAND cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng kinh tế và đòi lại tiền đặt cọc
59. Bản án số 02/2020/KDTM-PT ngày 17/11/2020 của TAND cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
60. Bản án số 03/2020/KDTM-PT ngày 17/11/2020 của TAND cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ
61. Bản án số 80/2020/KDTM-PT ngày 10/12/2020 của TAND cấp cao tại
thành phố Hồ Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
62. Bản án số 21/2020/KDTM-PT ngày 13/8/2020 của TAND cấp cao tại thành
phố Hà Nội v/v tranh chấp hợp đồng bốc xúc vận chuyển đất đá
63. Bản án số 38/2020/KDTM-PT ngày 21/7/2020 của TAND cấp cao tại thành
phố Hồ Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
64. Bản án số 21/2020/KDTM-PT ngày 13/8/2020 của TAND cấp cao tại thành
phố Hà Nội v/v tranh chấp hợp đồng bốc xúc vận chuyển đất đá
65. Bản án số 19/2020/KDTM-PT ngày 09/6/2020 của TAND cấp cao tại thành
phố Hồ Chí Minh v/v tranh chấp hợp đồng gia công
66. Bản án số 04/2020/KDTM-PT ngày 05/5/2020 của TAND cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
67. Bản án số 11/2020/KDTM-PT ngày 25/5/2020 của TAND cấp cao tại Đà
Nẵng v/v tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
68. Bản án số 651/2020/KDTM-PT ngày 10/7/2020 của TAND TPHCM v/v
tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị
69. Bản án số 30/2020/KDTM-PT ngày 14/01/2020 của TAND TPHCM v/v
tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng thi công xây
dựng

12
70. Bản án số 164/2020/KDTM-PT ngày 17/3/2020 của TAND TPHCM v/v
tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng
71. Bản án số 204/2020/KDTM-PT ngày 10 và 16/11/2020 của TAND TP Hà
Nội v/v tranh chấp hợp đồng kinh tế
72. Bản án số 51/2020/KDTM-PT ngày 20/5/2020 của TAND TP Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
73. Bản án số 152/2020/KDTM-PT ngày 28/8/2020 của TAND TP Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
74. Bản án số 16/2020/KDTM-PT ngày 20/3/2020 của TAND TP Hà Nội v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
75. Bản án số 06/2020/KDTM-PT ngày 22/5/2020 của TAND TP Đà Nẵng v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
76. Bản án số 07/2020/KDTM-PT ngày 25/5/2020 của TAND TP Đà Nẵng v/v
tranh chấp hợp đồng cung ứng vật tư
77. Bản án số 13/2020/KDTM-PT ngày 21/7/2020 của TAND TP Cần Thơ v/v
tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa
78. Bản án số 660/2021/KDTM-PT ngày 02/12/2021 của TAND TPHCM v/v
tranh chấp hợp đồng thầu phụ
79. Bản án số 463/2021/KDTM-PT ngày 13/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo
80. Bản án số 530/2021/KDTM-PT ngày 15/6/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
81. Bản án số 309/2021/KDTM-PT ngày 05/4/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
82. Bản án số 478/2021/KDTM-PT ngày 19/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
83. Bản án số 76/2021/KDTM-PT ngày 22/01/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng gửi giữ và bồi thường thiệt hại

13
84. Bản án số 358/2021/KDTM-PT ngày 15/4/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
85. Bản án số 489/2021/KDTM-PT ngày 20/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
86. Bản án số 495/2021/KDTM-PT ngày 21/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ
87. Bản án số 364/2021/KDTM-PT ngày 16/4/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
88. Bản án số 386/2021/KDTM-PT ngày 22/4/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng dịch vụ
89. Bản án số 455/2021/KDTM-PT ngày 12/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ
90. Bản án số 295/2021/KDTM-PT ngày 31/3/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
91. Bản án số 467/2021/KDTM-PT ngày 14/5/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
92. Bản án số 528/2021/KDTM-PT ngày 15/6/2021 của TAND TP.HCM v/v
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

PHẦN III
CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP

14
1. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Chương 1:
1. Doanh nghiệp tư nhân/hộ kinh doanh hay chủ doanh nghiệp tư nhân/chủ hộ
kinh doanh là thương nhân?
2. Điều kiện để một giao dịch pháp luật được xem là giao dịch thương mại
theo Luật Thương mại 2005?
3. Trong những trường hợp nào Luật Thương mại 2005 không mặc nhiên
được áp dụng mà chỉ được áp dụng khi có sự thỏa thuận của các bên hợp
đồng?
4. Mối quan hệ giữa BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và luật chuyên
ngành (ví dụ về một loại hợp đồng cụ thể)?
5. Có (những) sự khác biệt nào giữa điều kiện áp dụng (i) thói quen trong hoạt
động thương mại, (ii) tập quán thương mại trong nước, (iii) tập quán
thương mại quốc tế?
6. Trong những trường hợp nào pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với
các bên trong giao dịch thương mại?
7. Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được áp dụng
trong trường hợp nào?
8. Có ý kiến cho rằng, trên cơ sở nguyên tắc tự do thỏa thuận, hai bên đều là
thương nhân Việt Nam trong một hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập
và thực hiện tại Việt Nam có quyền thỏa thuận trong hợp đồng rằng, hợp
đồng này chỉ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ quy định
pháp luật liên quan, hãy nhận xét về ý kiến trên.
Chương 2:
9. Có phải “mua bán hàng hóa quốc tế” theo quy định tại Điều 27 Luật
Thương mại 2005 luôn luôn là “giao dịch thương mại có yếu tố nước
ngoài” theo quy định tại Điều 5 Luật Thương mại 2005?
10. Giải thích sự khác biệt giữa các quy định của BLDS 2015 và Luật Thương
mại 2005 về địa điểm giao hàng trong giao dịch mua bán tài sản/hàng hóa.

15
11. So sánh nghĩa vụ giao hàng đúng chất lượng theo quy định của BLDS 2015
và Luật Thương mại 2005.
12. Bên mua có quyền giảm giá hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng?
13. Các thời điểm chuyển rủi ro trong mua bán hàng hóa?
14. Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng có phải là nghĩa vụ luật định của bên
mua?
15. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm
tra hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán có quyền giao hàng và bên
mua phải chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa mà
bên mua đã biết hoặc phải biết nếu thực hiện việc kiểm tra hàng hóa?
16. Quyền sở hữu đối với hàng hóa có thể được chuyển từ bên bán sang bên
mua vào những thời điểm nào?
17. Có những khác biệt nào trong quy định của Luật Thương mại 2005 về các
thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa so với quy định
của BLDS 2015 về thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán tài
sản?
18. Hợp đồng mua bán hàng hóa phải có thỏa thuận về giá hàng hóa?
19. Các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa có thể tự do thỏa thuận về đồng
tiền thanh toán?
20. Các chức năng của hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa?
21. Các khía cạnh pháp lý của hợp đồng kỳ hạn?
22. Các khía cạnh pháp lý của hợp đồng quyền chọn?
23. Các ưu điểm của phương thức mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
so với phương thức mua bán hàng hóa truyền thống (phương thức mua bán
hàng hóa trực tiếp)?
Chương 3:
24. Khái niệm dịch vụ và hợp đồng dịch vụ?

16
25. Căn cứ khái niệm dịch vụ có thể xem những hoạt động thương mại nào
được quy định trong Luật Thương mại 2005 là hoạt động cung ứng dịch
vụ?
26. Các đặc trưng cơ bản của hợp đồng dịch vụ so với hợp đồng mua bán hàng
hóa?
27. Ý nghĩa của việc xác định một quan hệ hợp đồng là hợp đồng dịch vụ hay
hợp đồng mua bán hàng hóa?
28. Hợp đồng cung ứng dịch vụ phải có điều khoản thỏa thuận về giá dịch vụ?
29. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh trong
dịch vụ logistics?
30. Các trường hợp hạn chế trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanhtrong
dịch vụ logistics?
31. Các hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ
logistics tại Việt Nam?
32. Khi nào một hoạt động vận chuyển hàng hóa được xem là quá cảnh hàng
hóa?
33. Phân biệt giữa chuyển khẩu hàng hóa và quá cảnh hàng hóa?
34. Chứng thư giám định có giá trị pháp lý trong các trường hợp khác nhau như
thế nào?
35. Trong trường hợp nào kết quả giám định bị coi là giám định sai và hậu quả
pháp lý của giám định sai?
36. Chương 4:
37. Các đặc điểm chung của hoạt động trung gian thương mại?
38. Đại diện cho thương nhân và môi giới thương mại có những khác biệt cơ
bản nào?
39. Phân biệt giữa đại diện cho thương nhân và đại diện của VPĐD, chi nhánh
của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

17
40. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa làm phát sinh những quan hệ pháp
luật thương mại nào?
41. Hoạt động đại lý thương mại làm phát sinh những quan hệ pháp luật nào?
42. Giữa hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa và hợp đồng cung cấp-phân phối
có sự khác biệt cơ bản nào?
43. Thương nhân sản xuất hàng hóa muốn tạo lập một mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa thông qua các thương nhân độc lập sẽ cần cân nhắc những yếu tố pháp
lý nào để lựa chọn hình thức hợp đồng đại lý bán hay hình thức hợp đồng
cung cấp-phân phối?
44. Chương 5:
45. Giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cho thuê hàng hóa có những
sự khác biệt cơ bản nào?
46. Trong thời gian thuê theo hợp đồng bên cho thuê có được bán hàng hóa
đang cho thuê cho bên thứ ba hay không?
47. Trách nhiệm đối với hàng hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng?
48. Trường hợp nào bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hóa cho thuê?
49. Các đặc trưng cơ bản của quan hệ nhượng quyền thương mại?
50. Sự khác biệt cơ bản giữa hợp đồng cung cấp-phân phối và hợp đồng
nhượng quyền thương mại?
51. Các dạng (loại) hệ thống nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt
Nam?
52. Phân biệt giữa chuyển giao quyền thương mại và nhượng quyền thương
mại thứ cấp theo quy định của Nghị định 35/2006/NĐ-CP?
53. Chương 6:
54. Ý nghĩa của các quy định về hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại và mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại?

18
55. Các hạn chế về thời gian khuyến mại bằng hình thức giảm giá và ý nghĩa
của các hạn chế đó?
56. Các trường hợp giảm giá không phải là khuyến mại bằng hình thức giảm
giá?
57. Mối quan hệ giữa quy định của Luật Thương mại về quảng cáo thương mại
và Luật Quảng cáo?
58. Các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo thương mại và các mối quan hệ
pháp lý giữa các chủ thể này?
59. Mối quan hệ giữa quy định về quảng cáo bị cấm theo Luật Thương mại và
quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh?
60. Các bên, quyền và nghĩa vụ của các bên trong các mối quan hệ pháp luật
phát sinh trong hoạt động cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến?
61. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet có sự khác biệt so với
quảng cáo thương mại không? Giải thích?
62. Trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại?
Chủ thể nào chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng hoặc
tổ chức, cá nhân về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại?
63. Chương 7:
64. Giải thích các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 294
Luật Thương mại.
65. Giải thích và ví dụ về áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng dưới
hình thức “dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện”.
66. Sự xung đột giữa quyền áp dụng chế tài buộc thực hiên đúng hợp đồng
dưới hình thức “dùng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện” đối với
vi phạm không cơ bản với nguyên tắc thiện chí trong luật hợp đồng?
67. So sánh các quy định về căn cứ áp dụng chế tài (i) tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, (ii) đình chỉ thực hiện hợp đồng và (iii) hủy hợp đồng.
68. So sánh quy định về phạt vi phạm của LTM 2005 và BLDS 2015

19
69. So sánh các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (trong hợp
đồng) theo BLDS 2015 và căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại theo
Luật Thương mại 2005.
70. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại khi xảy
ra hành vi vi phạm hợp đồng theo mức bồi thường đã được các bên thỏa
thuận trước trong hợp đồng mà không cần chứng minh tổn thất?
71. Điều kiện đặt ra đối với bên yêu cầu bồi thường thiệt hại khi áp dụng các
biện pháp hạn chế tổn thất?
72. Trường hợp bên bị vi phạm thực hiện nghĩa vụ hạn chế tổn thất nhưng việc
thực hiện này làm phát sinh thiệt hại lớn hơn giá trị thiệt hại lẽ ra bên vi
phạm phải chịu nếu không có việc thực hiện nghĩa vụ hạn chế tổn thất thì
bên bị vi phạm có được yêu cầu bồi thường đối với những thiệt hại này
không?
73. So sánh quy định của BLDS 2015 (Điều 357) về trách nhiệm dân sự do
chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền và quy định của LTM 2005 (Điều 306) về
quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán.
74. So sánh quy định về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu theo quy định
của BLDS 2015 và của việc hợp đồng bị hủy theo quy định của Luật
Thương mại 2005.
75. So sánh quy định về miễn trách nhiệm của Công ước Viên 1980 và Luật
Thương mại 2005.
76. Chức năng của chế định khiếu nại trong pháp luật thương mại?
77. Việc bên bị vi phạm không khiếu nại trong thời hạn khiếu nại có thể dẫn
đến hậu quả pháp lý nào?
78. Bên bị vi phạm có thể khởi kiện bên vi phạm mà không cần khiếu nại
trước?
79.

Bài tập 01: Luật áp dụng

20
Nguồn luật nào được áp dụng đối với các quan hệ hợp đồng sau đây? Giải
thích tại sao?
a) Bệnh viện công lập T ký kết hợp đồng với Công ty CP Y, theo đó T ủy thác
cho Y nhập khẩu một thiết bị y tế công nghệ cao từ nước D; trong hợp đồng
T và Y không thỏa thuận về luật áp dụng.

b) Công ty TNHH V có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh ký hợp đồng mua bán
hàng hóa với Công ty S có trụ sở tại Singapore, theo đó V bán cho S 100
tấn cà phê nhân Robusta, giao hàng theo điều kiện “FOB cảng Cát Lái TP.
Hồ Chí Minh, Incoterms 2010”; trong hợp đồng V và S không thỏa thuận
về luật áp dụng.

Bài tập 02: Gánh chịu tổn thất


Bên nào phải gánh chịu tổn thất xảy ra đối với hàng hóa trong các trường hợp
sau đây? Giải thích tại sao?
a) Tháng 7/2017 Công ty TNHH C cho Công ty CP T thuê một xe xúc đất để
T thi công san lấp mặt bằng tại một công trường ở Quận 9 TP. Hồ Chí
Minh. Tháng 8/2017 (trong thời hạn thuê), do bất cẩn của người điều khiển
là người lao động của T, chiếc xe xúc đất bị lật xuống kênh bên mép công
trường và hư hỏng nặng. Được biết, trong hợp đồng các bên không thỏa
thuận về việc chuyển rủi ro.
b) DNTN B ký kết hợp đồng bán cho Công ty TNHH M 20 tấn bắp (ngô),
giao hàng cho Công ty vận tải L tại kho của B. Trên đường vận chuyển, xe
của L bị lập xuống đèo khi đang chạy trong thời tiết mưa lớn gây hư hỏng
toàn bộ lô hàng. Được biết, trong hợp đồng giữa B và M không có thỏa
thuận về việc chuyển rủi ro.

Bài tập 05: Tranh chấp hợp đồng mua bán đá thi công xây dựng
Sự việc:
Ngày 20/12/2017 Công ty TNHfH vật liệu xây dựng A (A) ký với công ty
TNHH TM-DV và Xây dựng B (B) hợp đồng kinh tế số 10/2017/HĐKT/AB.
Trong đó các bên thỏa thuận, A bán cho B 400m 2 đá trắng mè đen 10x10cm, dày

21
5-7 cm, trị giá 150 triệu đồng, giao hàng tại công trình nhà máy P&F tại Khu chế
xuất Tân Thuận Đông, Quận 7 TP.HCM. B ứng trước 30% tổng giá trị hợp đồng,
số tiền còn lại B sẽ thanh toán theo khối lượng thực tế trong thời hạn 2 tuần kể từ
ngày A xuất hóa đơn GTGT.
Thực hiện hợp đồng, đến ngày 14/02/2018 A đã giao cho B số đá tổng giá
trị 120 triệu đồng. B đã thanh toán cho A 89 triệu đồng và nợ lại 31 triệu đồng.
Ngày 01/04/2018 hai bên thỏa thuận miệng, theo đó A không phải giao tiếp hàng
nữa và B giao cho A thi công ghép số đá mà A đã bán cho B và được thanh toán
cùng với số tiền đá còn thiếu. Sau đó A đã thỏa thuận để Doanh nghiệp tư nhân C
(C) trực tiếp thi công và đã thanh toán cho C số tiền là 20 triệu đồng.
Sau khi C thi công xong, ngày 01/6/2018 A đã xuất hóa đơn GTGT trị giá
150 triệu đồng cho B, bao gồm 89 triệu đồng đã thanh toán, 31 triệu đồng tiền đá
còn thiếu và 30 triệu đồng tiền thi công; yêu cầu B thanh toán các khoản còn thiếu
tổng cộng là 61 triệu đồng.
Do B không thanh toán cũng không phản hồi gì, nên ngày 15/9/2018 A đã
gửi công văn yêu cầu B thanh toán số tiền còn lại trong thời hạn 15 ngày. Lúc này
B trả lời chỉ chấp nhận thanh toán 10 triệu đồng tiền đá còn thiếu do đá không
đồng nhất (vi phạm quy định tại Điều 5 của Hợp đồng) và thanh toán 15 triệu đồng
tiền thi công vì giá thi công theo thị trường chỉ tối đa 15 triệu đồng.
A không đồng ý và B cũng không thanh toán nên vào ngày 15/10/2018 đã
khởi kiện B tại TAND quận P TP.HCM và yêu cầu tòa án buộc B thanh toán toàn
bộ số tiền 61 triệu đồng cùng với tiền lãi do chậm thanh toán do tòa án xác định
phù hợp với quy định pháp luật.
Câu hỏi:
1. Các yêu cầu của A về việc thanh toán tiền theo các hợp đồng là có cơ
sở?
2. Có cơ sở để tòa án chấp nhận yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán của A
hay không? Nếu có thì tiền lãi do chậm thanh toán được tính như thế
nào?

22
Bài tập 14: Dịch vụ giám định
Sự việc:
Ngày 27/7/2018, Công ty A ký hợp đồng bán 5.000 +/- 10% tấn phân bón
Ure cho Công ty B (Singapore). Để thực hiện hợp đồng với Công ty B, Công ty A
đã thực hiện việc thu mua phân bón Ure từ các đối tác trong nước. Để giám sát
việc nhận hàng và xác định số lượng, chất lượng của lô hàng phân bón Ure mua
của các đối tác trong nước, đồng thời giao hàng rạch bao xếp lên tàu Asian
Compass tại Cảng Hải Phòng cho Công ty B, ngày 15/8/2018, Công ty A ký hợp
đồng giám định với Công ty V, nội dung giám định gồm: chất lượng, mớn nước và
số lượng (yêu cầu kiểm đếm số bao, xác định khối lượng hàng xếp lên tàu căn cứ
vào khối lượng ghi trên bao). Công ty V đã thực hiện việc giám định hàng hóa và
cấp Chứng thư giám định số V-01 ngày 29/8/2018 về số lượng hàng hóa như sau:
“Đến hết ngày 28/8/2018, lượng hàng đã xếp lên tàu Asian Compass trên cơ sở
khối lượng ghi trên bao (50kg/bao) và số lượng bao thực kiểm là: 109.400 bao,
tương đương với 5.470 tấn”. Công ty A tiến hành xả hàng xuống tàu (rạch vỏ bao
đổ hàng rời xuống tàu) và căn cứ vào Chứng thư giám định số V-01 ngày
29/8/2018 để thanh toán cho các đối tác trong nước số tiền hàng tương đương với
5.470 tấn. Theo Chứng thư giám định mớn nước số V-02 ngày 30/8/2018 của
Công ty V thì “khối lượng hàng xếp lên tàu Asian Compass là 5.201,839 tấn”.
Công ty B thanh toán cho Công ty A giá trị tiền hàng tương đương với 5.201,839
tấn. Do có sự chênh lệch giữa Chứng thư giám định số V-01 ngày 29/8/2018 về số
lượng hàng hóa và Chứng thư giám định mớn nước số V-02 ngày 30/8/2018, Công
ty A và Công ty V thống nhất niêm phong hầm hàng và thuê SGS Đài Loan giám
định hàng tại Cảng dỡ hàng (Kaohsiung, Đài Loan). Kết quả giám định khối lượng
Ure dỡ khỏi tàu nói trên tại Cảng dỡ hàng bằng phương pháp giám định mớn nước
của SGS Đài Loan là 5.202 tấn. Kết quả giám định này chỉ chênh lệch không đáng
kể (0,161 tấn) so với kết quả giám định mớn nước tại Cảng xếp hàng (Hải Phòng).
Công ty A cho rằng do lỗi giám định sai của Công ty V nên Công ty A đã
chịu tổn thất số lượng hàng là: 5.470 tấn – 5.201,839 tấn = 268,161 tấn phân bón
Ure. Do các bên không thống nhất về việc bồi thường thiệt hại nên Công ty A đã
khởi kiện yêu cầu Công ty V bồi thường về tổn thất hàng hóa (268,161 tấn phân
bón Ure).
Yêu cầu:

23
Căn cứ quy định của pháp luật thương mại hiện hành, anh/chị hãy trình bày
ý kiến về việc giải quyết tranh chấp trên.

Bài tập 16: Tranh chấp hợp đồng môi giới thương mại
Sự việc:
Ngày 15/01/2015 Công ty A (bên A) ký kết với Công ty B (bên B) một hợp
đồng môi giới. Theo đó, Công ty B có nghĩa vụ môi giới Công ty A với Công ty C
của nước C để Công ty A xuất khẩu sản phẩm thiết bị lạnh công nghiệp của mình
sang nước C. Trong hợp đồng môi giới, điều khoản về thu lao và thanh toán có
quy định như sau:
“2.1 Mức thù lao: “Bên B được hưởng thù lao bằng 1,2% giá trị hợp đồng
mà Bên A ký kết được với công ty C.”
“2.2 Phương thức thanh toán: Bên A thanh toán cho bên B bằng chuyển
khoản vào tài khoản của bên B bằng tiền đồng Việt nam theo tỷ giá của
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam tại thời điểm thanh toán.”
“2.3 Thời hạn thanh toán: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền
thanh toán của Công ty C.”
Ngày 30/6/2015 A đã ký kết được hợp đồng với C trên cơ sở môi giới của
B. Trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa, A đã giao lô hàng trị giá 10 triệu USD
cho C tại cảng TP. Hồ Chí Minh. Theo hợp đồng giữa A và C thì C được trả chậm
sau 90 ngày kể từ ngày được giao hàng để tạo điều kiện cho C xuất khẩu lô hàng
đó sang nước D sau khi hàng cập cảng tại nước C và dùng tiền thu được để thanh
toán tiền hàng cho A. Tuy nhiên, sau đó C không xuất khẩu được lô hàng sang
nước D nên không có tiền để thanh toán cho A.
Ngày 30/9/2015 B đã gửi công văn yêu cầu A thanh toán tiền thù lao môi
giới là 120.000 USD, thời hạn thanh toán là 15/10/2015. Trong suốt thời gian đó
đến 30/11/2017 A vẫn không thanh toán tiền thù lao môi giới cho B, nhưng do
trong thời gian đó B có nhiều thay đổi nhân sự nên không ai quan tâm đến việc
này. Đến ngày 15/12/2017 B mới lại gửi công văn yêu cầu một lần nữa A thanh
toán tiền thù lao môi giới là 120.000 USD, cộng với tiền lãi trên số tiền chậm trả

24
tính từ 16/10/2015 đến 15/12/2017, theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường vào ngày 15/12/2017 là 15%/năm, bằng 39.000 USD, thanh toán bằng tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh
TP.HCM, tại thời điểm thanh toán. Thời hạn thanh toán đến 30/12/2017.
A cho rằng C chưa thanh toán tiền hàng nên A chưa phải thanh toán cho B.
Mặt khác đến thời điểm tháng 12/2017 thì thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu
thanh toán thù lao đã hết, nên đằng nào thì A cũng không có nghĩa vụ thanh toán
nữa.
Hỏi:
1. Công ty B có quyền được hưởng thù lao môi giới từ hợp đồng môi giới
với Công ty A?
2. Công ty A đã có nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao môi giới hay chưa?
3. Công ty B có quyền yêu cầu Công ty A thanh toán tiền lãi do chậm
thanh toán như trên hay không?
4. Thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu thanh toán thù lao môi giới đã kết
thúc hay chưa?

Bài tập 17: Ủy thác nhập khẩu


Sự việc:
Ngày 14/4/2017 nguyên đơn (DN Việt Nam) và bị đơn (DN Nhật Bản) đã
ký kết một hợp đồng, theo đó nguyên đơn mua của bị đơn 4.000 MT thép phế liệu.
Điều 1 của Hợp đồng quy định số lượng và phẩm chất thực tế sẽ căn cứ vào biên
bản giám định của NKKK tại cảng bốc hàng và biên bản giám định của
Vinacontrol tại cảng dỡ hàng. Trong trường hợp dung sai vượt quá ±5% so với tỷ
lệ kích cỡ đã quy định trong hợp đồng theo biên bản giám định của Vinacontrol và
NKKK (như Điều 1 Hợp đồng đã ghi) thì tỷ lệ vượt quá đó được trả theo giá 50
USD/MT.
Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã giao cho nguyên đơn 4.018 MT thép phế
liệu. Nguyên đơn đã mời Vinacontrol đến làm giám định tại cảng dỡ hàng. Biên
bản giám định của Vinacontrol kết luận:

25
- Độ dày lớn hơn 40mm: 570 MT
- Độ dày từ 20mm đến 40mm
+Chiều dài từ 2.000mm đến 3.000mm: 925 MT

+Chiều dài lớn hơn 3.000mm: 180 MT

- Độ dày từ 6mm đến 19mm: 1.220 MT


- Chiều rộng nhỏ hơn 100mm: 1.123 MT
Theo kết quả giám định đó, một phần khối lượng thép được giao không
đúng loại quy định hoặc vượt quá tỷ lệ quy định của hợp đồng, cụ thể là:
- Độ dày >40mm (HĐ không cho phép): 570 MT
- Độ dày từ 20mm đến 40mm
+ Chiều dài từ 2.000mm đến 3.000mm: 325 MT

+ Chiều dài >3.000mm (HĐ không cho phép): 180 MT

- Chiều rộng <100mm (HĐ không cho phép): 1.123 MT


Tổng cộng số lượng hàng sai tỷ lệ kích cỡ là 2.198 MT
Dung sai theo hợp đồng 5% là: 4.018 x 5% = 200,9 MT
Số lượng thép sai tỷ lệ kích cỡ vượt quá 5% theo quy định của hợp đồng là:
2.198 MT – 200,9 MT = 1.997,1 MT
Theo quy định của hợp đồng số thép này được tính theo giá 50 USD/MT
thay cho giá hợp đồng 137 USD/MT.
Số lượng thép bị đơn giao đúng theo quy định của hợp đồng là:
4.018 MT – 1.997,1 MT = 2.020,9 MT
Số tiền mà nguyên đơn phải trả theo kết quả giám định thực tế của
Vinacontrol là:
1.997,1 MT x 50 USD/MT = 99.855 USD
2.020,9 MT x 137 USD/MT = 276.863,3 USD
CỘNG = 376.718,3 USD

26
Số tiền mà nguyên đơn đã trả cho bị đơn theo L/C là: 561.152 USD.
Nguyên đơn đã khiếu nại đòi bị đơn hoàn trả số tiền 184.433,7 USD (là
khoản tiền chênh lệch giữa số tiền nguyên đơn đã trả theo L/C và số tiền nguyên
chỉ phải trả theo thực tế giao hàng: 561.152 USD – 376.718,3 USD = 184.433,7
USD). Do không được bị đơn hoàn trả, nguyên đơn đã kiện bị đơn trước Trung
tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) bên cạnh Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI) đòi bị đơn hoàn trả số tiền nói trên.
Trong Văn thư đề ngày 5/11/2017 gửi cho trọng tài, bị đơn trình bày sự
việc như sau:
Công ty X Việt Nam ủy thác cho nguyên đơn nhập khẩu lô thép phế liệu để
cán lại. Trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, bị đơn đã thương lượng trực tiếp
với Công ty X và giao hàng theo hướng dẫn của công ty X, đồng thời phù hợp với
thỏa thuận.
Lô hàng mà được coi là “thiếu tiêu chuẩn” trên thực tế đắt hơn loại hàng
quy định trong hợp đồng, cho nên công ty X đã quyết định nhận lô hàng này trên
cơ sở thỏa thuận giữa công ty X và bị đơn. Vì thế, bị đơn không thể hiểu được tại
sao nguyên đơn lại khiếu nại về lô hàng này.
Trong Văn thư đề ngày 13/11/2017 gửi trọng tài và đồng thời gửi bị đơn,
nguyên đơn trình bày như sau:
Nguyên đơn không hề biết việc thương lượng và thỏa thuận giữa bị đơn và
công ty X, đồng thời nguyên đơn không nhận được bất kỳ một thông báo nào của
bị đơn và công ty X. Theo hợp đồng ký ngày 14/4/2017, là một bên đương sự,
nguyên đơn kiện bị đơn căn cứ vào các khoản và điều kiện đã quy định trong hợp
đồng. Vấn đề này không liên quan gì đến người thứ ba.
Nguyên đơn đề nghị:
- Bị đơn phải thương lượng với công ty X để bồi thường tổn thất cho nguyên
đơn.
- Trong trường hợp bị đơn không giải quyết được như vậy thì đề nghị trọng
tài sẽ xử vụ kiện vào ngày 5/12/2017.

27
Sau đó, nguyên đơn đã chủ động sang Nhật để thương lượng nhưng bị đơn
không có thiện chí giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
Tại phiên xét xử, nguyên đơn đã xuất trình cho cho trọng tài hai văn thư:
văn thư của bị đơn đề ngày 2/12/2017 và văn thư trả lời của nguyên đơn đề ngày
3/12/2017. trong văn thư ngày 2/12/2017 bị đơn không chấp nhận bồi thường số
tiền hàng giao sai quy cách, với lý do là bị đơn không đòi được nhà cung cấp bồi
thường, số tiền khiếu nại mà nguyên đơn đòi là quá lớn, không chấp nhận được, là
một doanh nghiệp nhỏ và để tránh nguy cơ phá sản, bị đơn không có khả năng
chấp nhận bồi thường cho nguyên đơn. Trong văn thư ngày 3/12/2017 nguyên đơn
hoàn toàn bác bỏ lập luận của bị đơn trình bày trong văn thư đề ngày 2/12/2017 và
kiên quyết đòi bồi thường đúng như hợp đồng quy định.
Yêu cầu:
Anh (Chị) hãy trình bày quan điểm của mình về việc giải quyết tranh chấp
trên.

Bài tập 19: Chế tài trong thương mại


Sự việc:
D là một công ty sản xuất thiết bị chiếu sáng có trụ sở tại TP.HCM. Trong
năm 2016 công ty D liên doanh với công ty P của nước V để thành lập công ty con
D&P sản xuất thiết bị chiếu sáng tại nước V, trong đó công ty D góp vốn bằng
công nghệ, còn công ty P góp vốn bằng tiền. Năm 2017 công ty D trúng thầu xây
dựng nhà máy cho công ty liên doanh D&P với phương thức chìa khóa trao tay
(dự án EPC), theo đó công ty D chịu trách nhiệm xây dựng nhà máy, cung cấp và
lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh và vận hành thử nhà máy và bàn giao cho công ty liên
doanh D&P.
Để thực hiện dự án EPC này, công ty D đã ký kết nhiều hợp đồng chế tạo
máy móc, thiết bị với các doanh nghiệp trong nước để lắp đặt tại nhà máy của
công ty liên doanh D&P.
Trong đó, ngày 22/7/2017 công ty D ký kết hợp đồng số 29/2017/D-T với
công ty T có trụ sở tại TP.HCM, theo đó công ty T chịu trách nhiệm chế tạo cho

28
công ty D 06 băng tải lắp ráp điện tử với tổng giá trị hợp đồng bao gồm thuế
GTGT là 750 triệu đồng. Theo thỏa thuận hợp đồng, công D phải thanh toán đợt 1
bằng 50% giá trị hợp đồng trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, và
thanh toán đợt 2 bằng 50% giá trị hợp đồng còn lại trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nghiệm thu bàn giao. Công ty T có nghĩa vụ giao hàng trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận được thanh toán đợt 1. Theo Hợp đồng, công ty D sẽ tiến
hành nghiệm thu các băng tải này tại nhà máy của công ty T, ngay sau đó công ty
T phải đóng gói các thiết bị này để công ty D xuất khẩu sang nước V phục vụ cho
dự án EPC.
Tiếp đó ngày 05/8/2017 công ty D ký kết hợp đồng số 30/2017/D-T với
công ty T, theo đó công ty T chịu trách nhiệm chế tạo cho công ty D 50 chiếc xe
đẩy với tổng giá trị hợp đồng bao gồm thuế GTGT là 270 triệu đồng. Theo thỏa
thuận hợp đồng, công ty D phải thanh toán đợt 1 bằng 50% giá trị hợp đồng trong
vòng 03 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, và thanh toán đợt 2 bằng 50% giá trị
hợp đồng còn lại trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nghiệm thu bàn giao. Công ty T
có nghĩa vụ giao hàng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thanh toán
đợt 1.
Để thực hiện Hợp đồng số 30/2017/D-T ngày 05/8/2017, vào ngày
07/8/2017 công ty D đã thanh toán 135 triệu đồng (bằng 50% giá trị hợp đồng
này) cho công ty T. Ngày 05/9/2017 hai bên đã tiến hành nghiệm thu bàn giao 50
xe đẩy theo hợp đồng.
Để thực hiện Hợp đồng số 29/2017/D-T ngày 22/7/2017, vào ngày
24/7/2017 công ty D đã thanh toán 375 triệu đồng (bằng 50% giá trị hợp đồng
này) cho công ty T. Đến ngày 20/9/2017 bai bên tiến hành nghiệm thu 6 băng tải
lắp ráp dây chuyền điện tử tại nhà máy của T. Tuy nhiên, tất cả 06 băng tải này
đều không đạt các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật được quy định tại hợp đồng, nên
công ty D đã không chấp nhận nghiệm thu, do đó công ty T cam kết sẽ khắc phục
các khiếm khuyết để đạt các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật trong vòng 15 ngày (5/10).
Nhưng hết thời hạn này mà công ty T vẫn chưa khắc phục được, nên vào ngày
10/10/2017 công ty D đã gửi công văn cho công ty T yêu cầu sớm thực hiện cam
kết và nếu sau ngày 30/10/2017 mà vẫn không bàn giao được thì công ty D sẽ
không nhận hàng và mua hàng từ nhà chế tạo khác để kịp thời thực hiện dự án

29
EPC. Ngày 12/10/2017 công ty T gửi công văn trả lời công ty D, trong đó trình
bày các khó khăn về tài chính để mua các linh kiện, vật tư thay thế để khắc phục
các khiếm khuyết của 6 băng tải lắp ráp dây chuyền điện tử và vì vậy đề nghị công
ty D thanh toán ngay số tiền còn thiếu bằng 50% giá trị của Hợp đồng số
30/2017/D-T mà công ty D chưa thanh toán. Đồng thời công ty T cam kết sẽ giao
hàng chậm nhất vào ngày 15/11/2017, nếu sau ngày đó mà công ty T vẫn không
giao được hàng thì công ty D có quyền hủy hợp đồng. Công ty D nhận được,
nhưng không trả lời công văn này của công ty T.
Đến hết ngày 15/11/2017 công ty T vẫn không bàn giao được 6 băng tải lắp
ráp dây chuyền điện tử. Trong khi đó, để có các thiết bị này phục vụ kịp thời cho
dự án EPC nên ngày 05/11/2017 công ty D đã đặt mua 6 băng tải dây chuyền lắp
ráp điện tử có sẵn của một nhà chế tạo tại nước T và vận chuyển trực tiếp từ nước
T đến nước V bằng tàu biển.
Ngày 20/11/2017 công ty D hỏi ý kiến của luật sư tư vấn về việc giải quyết
các mối quan hệ hợp đồng với công ty T với mục tiêu đảm bảo tốt nhất lợi ích của
công ty D. Công ty D cho luật sư tư vấn biết rằng họ không còn có nhu cầu nhận 6
băng tải lắp ráp dây chuyền điện tử từ công ty T nữa.
Yêu cầu:
Với vai trò là luật sư tư vấn, anh chị hãy đề xuất giải pháp pháp lý để giúp
Công ty D đạt được mục tiêu nói trên.

Bài tập 22: Yêu cầu hoàn trả tiền đặt cọc, bồi thường thiệt hại, lãi suất chậm
thanh toán
Vào ngày 29/01/2021 tại tỉnh Đ (Việt Nam) Công ty CP Thương mại và
Đầu tư P (sau đây: “P”) và Công ty TNHH Công nghệ cao T (sau đây: “T”) đều có
trụ sở tại tỉnh Đ (Việt Nam) ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa số
xxx/2021/MBHH/P-T, theo đó T bán cho P găng tay y tế Nitrile với nội dung
chính như sau:
- Hàng hóa: Găng tay Nitrile (không bột) màu xanh nhãn hiệu S.A sản xuất
bởi Công ty CP Thương mại Dịch vụ S.

30
- Số lượng: 3.300 thùng (Ba ngàn ba trăm thùng), phân bổ theo kích cỡ:
10% size S; 40% size M; 40% size L; 10% size XL.
- Đóng gói: 100 đôi/thùng
- Đơn giá FOB: 76 USD/thùng (Bảy mươi sáu đô la Mỹ /thùng) tương
đương 1.834.380 đồng/thùng (Một triệu tám trăm ba mươi tư ngàn ba trăm tám
mươi đồng/thùng) theo tỉ giá trung bình ngày 24/01/2021 là 23.220 VNĐ / 1USD.
- Tổng giá trị hợp đồng là 5.823.576.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỉ tám trăm
hai mươi ba triệu năm trăm bảy mươi sáu ngàn đồng chẵn)
- Phương thức thanh toán:
+ Sau khi hai bên ký kết hợp đồng, Bên Mua tiến hành đặt cọc 30%
giá trị lô hàng tương đương: 1.747.073.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ bảy trăm bốn
mươi bảy triệu không trăm bảy mươi ba nghìn đồng) vào tài khoản của Bên Bán.
+ Bên Mua chuyển khoản thanh toán cho Bên Bán phần còn lại sau khi
Bên Mua nhận được thanh toán từ L/C xuất khẩu của Hợp đồng xuất khẩu.
+ Bên bán thực hiện thủ tục cần thiết để thông quan hàng hóa cho mục
đích xuất khẩu đi nước C.
- Thời hạn giao hàng: 15 ngày kể từ ngày ký kết Hợp đồng và nhận đủ tiền
cọc của Bên Mua.
- Chứng từ giao hàng:
Bên Bán cung cấp cho Bên Mua các chứng từ bao gồm: (i) Bản sao Giấy
phép kinh doanh; (ii) Packing list; (iii) Hóa đơn; (iv) Phiếu xuất kho; (v) Hóa đơn
đỏ; (vi) Bản sao chứng chỉ CE, FDA, CFS; (vii) Giấy chứng nhận xuất xứ do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp theo mẫu Việt Nam – C; (viii)
Tờ khai hải quan; (ix) Bản sao kết quả test EN55; (x) Giấy chứng nhận kiểm định
của bên thứ ba; (xi) Bản sao tiêu chuẩn ISO 13485/GMP cho nhà máy sản xuất;
(xii) Hình ảnh của găng tay.
- Địa điểm giao nhận hàng: Bất kỳ cảng biển nào tại khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam hoặc giao hàng tận nơi mà Bên Mua yêu cầu tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Hợp đồng còn một số điều khoản khác như sau:
- Điều 6.
6.3. Nếu thời hạn giao hàng bị trễ so với quy định tại điều 4.1, Bên A phải
bồi thường toàn bộ thiệt hại cho Bên B bao gồm nhưng không giới hạn các khoản

31
phí Bên B đã phát sinh với bên thứ ba (cước tàu, phí kiểm định sản phẩm, phí
ngân hàng, v.v…) và bồi thường hợp đồng với khoản tiền 1% /ngày trên tổng giá
trị Hợp đồng kể từ ngày quá hạn giao hàng và không vượt quá 8% tổng giá trị
Hợp đồng.
6.4. Trong trường hợp Bên A giao hàng không đúng thời hạn thì theo Điều
4 của Hợp đồng này hoặc tự ý bán lô hàng này cho một bên thứ ba mà không phải
bên B thì bên B có quyền chấm dứt hợp đồng và Bên A phải hoàn trả lại số tiền
cọc trong vòng 03 (ba) ngày kể từ ngày quá hạn giao hàng và tuân thủ theo quy
định pháp luật.
- Điều 8.
8.2. Bất kỳ tranh chấp hay khác biệt có liên quan đến hợp đồng mà không
thể giải quyết trên cơ sở hòa giải thì sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài
thương mại H (“H”) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của H.
Về phía Bên Mua (P), Hợp đồng số xxx/2021/MBHH/P-T được ký bởi ông
C là một trong 03 người đại diện theo pháp luật theo Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của P, về phía Bên Bán (T) được ký bởi ông B là người đại diện
theo pháp luật duy nhất của T.
Ngày 31/01/2021, Bên Mua chuyển số tiền đặt cọc là 1.747.073.000 đồng
tương đương 30% tổng giá trị Hợp đồng cho Bên Bán bằng hình thức chuyển
khoản vào tài khoản ngân hàng của Bên Bán. Chi tiết thể hiện trên Sao kê tài
khoản ngân hàng của Bên Mua có xác nhận của Ngân hàng TMCP V Chi nhánh Đ
– Phòng Giao dịch H, 02 (hai) Ủy nhiệm chi và 01 (một) Phiếu hoạch toán được
lập cùng ngày 31/01/2021 tại Ngân hàng TMCP V Chi nhánh Đ – Phòng Giao
dịch H.
Ngày 15/02/2021 là ngày thứ 15 (mười lăm) kể từ ngày ký Hợp đồng và
Bên Bán nhận đủ tiền cọc, Bên Bán phải thực hiện giao hàng cho Bên Mua. Tuy
nhiên, Bên Bán đã không thực hiện giao hàng cho Bên mua mặc dù Bên mua đã
nhiều lần nhắc nhở qua điện thoại.
Ngày 01/03/2021, Bên Mua gửi cho Bên Bán Thông báo số 01/P-CV về
việc đề nghị hoàn trả tiền cọc yêu cầu Bên Bán thanh toán cho Bên Mua số tiền
2.213.570.059 đồng trước ngày 04/03/2021, bao gồm: (i) Tiền cọc: 1.747.073.000
đồng; (ii) Bồi thường thiệt hại theo hợp đồng: 465.886.000 đồng; (iii) Phí chuyển
khoản: 711.059 đồng.

32
Ngày 03/03/2021, Bên Bán gửi cho Bên mua Công văn (không số) trả lời
Thông báo đề nghị hoàn trả tiền cọc của Bên Mua. Tại Công văn này, Bên Bán
xác nhận đơn hàng theo Hợp đồng đã bị trễ hạn do Hàng hóa chưa đạt về số lượng
và chất lượng để cung cấp. Bên Bán cố gắng thực hiện việc giao hàng đến hết
ngày 08/03/2021. Nếu Bên Bán không giao hàng kịp cho Bên Mua đến cuối ngày
08/03/2021 thì Bên Bán sẽ hoàn cọc cho Bên Mua với số tiền 1.747.073.000 đồng
vào ngày 08/03/2021. Số tiền bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng Bên Bán sẽ có
kế hoạch trả lại dần theo thời gian tiếp đó.
Ngày 05/03/2021, Bên Mua gửi Bên Bán Công văn số 02/P-CV xác nhận
đã nhận được Công văn ngày 03/03/2021 của Bên Bán và không đồng ý đề nghị
gia hạn thời hạn giao hàng đến ngày 08/03/2021 của Bên Bán. Bên Mua thông báo
thực hiện quyền chấm dứt Hợp đồng và yêu cầu Bên Bán thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Hợp đồng. Bên Mua cũng thông báo rằng
đang thực hiện các quyền của mình theo quy định của Hợp đồng, bằng cách tiến
hành các thủ tục tố tụng tại Trung tâm Trọng tài Thương mại H và sẽ chỉ chấm dứt
quá trình tố tụng trên khi nhận được đầy đủ khoản tiền đã nói trên muộn nhất hết
ngày 08/03/2021.
Ngày 08/03/2021, Bên Bán gửi Bên Mua Công văn số 02/T-CV, xác nhận
đã nhận được 02 (hai) Công văn của Bên Mua nói trên, đề nghị Bên Mua cho khất
nợ và tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
Tính đến ngày 20/6/2021, Nguyên đơn đã nhận được số tiền thanh toán của
Bị đơn là 800.000.000 đồng, bao gồm 04 (bốn) lần chuyển khoản vào tài khoản
của Nguyên đơn như sau:
- Ngày 09/03/2021: 250.000.000 đồng;
- Ngày 24/03/2021: 250.000.000 đồng;
- Ngày 25/04/2021: 250.000.000 đồng;
- Ngày 20/06/2021: 50.000.000 đồng.
Yêu cầu thanh toán của Bên Mua không được Bên Bán thực hiện đầy đủ
nên Bên Mua căn cứ vào Điều 8 Hợp đồng, theo đó các Bên đã chọn Trung tâm
trọng tài thương mại H. để giải quyết tranh chấp; căn cứ Điều 2, Điều 5 và Điều 18
Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (“Luật TTTM”) làm cơ sở để khởi kiện Bên
Bán tại Trung tâm trọng tài thương mại H.

33
Ngày 01/11/2021, Bên mua (Nguyên đơn) nộp đơn khởi kiện đến Trung
tâm trọng tài thương mại H để khởi kiện Bên Bán (Bị đơn). Tại Đơn khởi kiện,
Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán cho Nguyên đơn các khoản sau:
(i) Hoàn trả phần còn lại của số tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản 3.2
Điều 3 của Hợp đồng là 947.073.000 đồng;
(ii) Tiền bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh theo quy định pháp luật
và quy định Hợp đồng là 989.935.059 đồng;
(iii) Tiền phạt vi phạm hợp đồng là: 456.886.080 đồng;
(iv) Tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ là: 66.346.598 đồng
(tạm tính từ ngày 05/03/2021 đến ngày 01 tháng 11 năm 2021.
(v) Phí trọng tài do Trung tâm ấn định và các chi phí khác liên quan đến
thủ tục tố tụng trọng tài.
Tổng số tiền yêu cầu thanh toán là: 2.469.240.737 đồng.
Tại Phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm
trọng tài H ngày 21/01/2022:
Nguyên đơn cho rằng khoản tiền bồi thường thiệt hại cho khoản lợi nhuận
thực tế bị tổn thất phát sinh bằng 989.224.000 đồng là khoản chênh lệch giữa số
tiền phải trả cho Bị đơn nếu Hàng hóa được giao đúng thời hạn và số tiền mà
Nguyên đơn thu được khi giao được Hàng hóa cho đối tác ở nước C với giá trị lô
hàng là 297.100 USD, tương đương 6.812.800.000 đồng được xác định theo
Thông báo Thư tín dụng của Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh Đ ngày 31/01/2021.
Nguyên đơn xác nhận tại Phiên họp rằng ngày xác định tỉ giá đô la Mỹ để quy đổi
số tiền trên là ngày Nguyên đơn ký Hợp đồng với Bị đơn, tức là ngày 29/01/2021.
Tại Phiên họp, Bị đơn xác nhận là có biết việc Nguyên đơn mua Hàng hóa
của Bị đơn là để bán cho đối tác ở nước C. Tuy nhiên, Bị đơn không đồng ý với
yêu cầu bồi thường thiệt hại vì Bị đơn cho rằng về mặt kinh tế Bị đơn không biết
về nội dung giao dịch mua bán này của Nguyên đơn. Cụ thể Bị đơn không biết giá
bán, tiền phạt và các điều khoản. Bị đơn cho rằng đây là yếu tố rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng và khi ký Hợp đồng với nước ngoài cũng thể hiện là có
lợi nhuận so với mua hàng từ phía Bị đơn. Bị đơn không có ý kiến về yêu cầu phạt
vi phạm hợp đồng của Nguyên đơn.

34
Khoản tiền phí ngân hàng phát sinh do Nguyên đơn chuyển khoản đặt cọc
cho Bị đơn vào ngày 31/01/2021 được thể hiện trên bản Sao kê tài khoản tại Ngân
hàng TMCP V được Nguyên đơn nộp kèm theo Đơn khởi kiện.
Theo Thông báo Thư tín dụng của Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh Đ ngày
31/01/2021 được gửi cho Nguyên đơn về Thư tín dụng (“L/C”), thông tin cơ bản
của L/C như sau:
- Ngân hàng phát hành: BSC, S. CITY, REPUBLIC C.
- Số L/C : K878xxx
- Ngày phát hành : 29/01/2021
- Ngày hết hạn :13/03/2021
- Người yêu cầu mở L/C: I.R. LIMITADA
- Số tiền: 297.100 USD (Hai trăm chín mươi bảy nghìn một trăm đô la
Mỹ).
- Người thụ hưởng : Công ty Cổ phần Thương mại và đầu tư P.
- Ngày giao hàng trễ nhất: 23/02/2021
- Cảng bốc hàng : Cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cảng dỡ hàng : Cảng S.A. , REPUBLIC C.
- Mô tả hàng hóa và/hoặc dịch vụ: Găng tay y tế Nitrile không bột màu
xanh (đóng gói 100 đôi/thùng), với số lượng: Size S-330 thùng, Size M-1.320
thùng, Size L-1.320 thùng, Size XL-330 thùng.
- Đơn giá : 85 USD/thùng (tám mươi lăm đô la Mỹ/thùng)
Tại Phiên họp, Hội đồng Trọng tài yêu cầu Nguyên đơn cung cấp tài liệu
Hợp đồng mua bán giữa Nguyên đơn và I.R. LIMITADA. Đại diện Nguyên đơn
xác nhận giữa Nguyên đơn và I.R LIMITADA không có Hợp đồng mua bán bằng
văn bản giấy, mà các bên chỉ trao đổi và thỏa thuận bằng tin nhắn trên ứng dụng
WhatApp.
Nguyên đơn cho rằng số tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền ghi trong Đơn khởi kiện chỉ tạm tính đến ngày 01/11/2021, nên Nguyên đơn
đề nghị được tính lại tiền lãi chậm trả tính đến ngày triệu tập Phiên họp. Tại Phiên
họp, Nguyên đơn tính lại số tiền lãi chậm trả từ ngày 05/03/2021 đến ngày
29/01/2022 và yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền này là 89.439.610 đồng.
Yêu cầu:

35
Từ góc độ của Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp này, Anh (Chị)
hãy:
1. Xem xét việc liệu Hợp đồng mua bán số xxx/2001/MBHH/P-T ngày
29/01/2021 có phát sinh hiệu lực đối với các bên tranh chấp hay không.
2. Phân tích các sự kiện liên quan và cơ sở pháp lý để quyết định chấp nhận
(hay chấp nhận một phần) hay không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Nguyên
đơn.
Được biết:
- Tỉ giá mua chuyển khoản của Ngân hàng TMCP V công bố ngày
23/02/2021 là 22.985 đồng/USD.
- Nguyên đơn đồng ý với Bị đơn chỉ tính tiễn lãi do chậm thực hiện nghĩa
vụ thanh toán đến ngày khởi kiện ra Trọng tài.

Bài tập 22: Tranh chấp hợp đồng gia công chiếu dệt
Sự việc:
Ngày 06/03/2017, Công ty TNHH X (sau đây gọi là Công ty X) ký kết Hợp đồng
số 125/2017/HĐGC với công ty TNHH T (sau đây gọi là Công ty T). Theo nội
dung hợp đồng, Công ty T sẽ cung cấp nguyên liệu cho công ty X, Công ty X sẽ
tiến hành dệt chiếu cho Công ty T với đơn giá 20.000 đồng/1 , số lượng chiếu
dệt phụ thuộc vào từng lần đặt hàng,.
Theo lời khai của Công ty X, trong quá trình thực hiện hợp đồng từ ngày
06/03/2017 đến ngày 14/06/2017, Công ty X đã giao cho Công ty T số lượng
chiếu dệt là 4.000 chiếc, tương đương với 9.000 , thành tiền là: 180.000.000
đồng. Mặc dù, Công ty X đã hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, bàn giao đầy đủ số
lượng chiếu đã thỏa thuận nhưng Công ty T vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Công ty X đã nhiều lần gửi thông báo công nợ, cũng như thông báo yêu cầu
Công ty T thanh toán số nợ nói trên nhưng Công ty T không trả lời. Công ty X
khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty T thanh toán số nợ 180.000.000 đồng cho
Công ty X.
Trước đó vào 01/2017 Công ty T và Công ty X có ký kết hợp đồng hợp tác làm ăn
chung, cụ thể: Hai công ty sẽ hợp tác dệt chiếu để bán sang thị trường Hàn Quốc,

36
Công ty X sẽ phụ trách kỹ thuật dệt chiếu, trả lương cho công nhân, còn Công ty T
sẽ liên hệ khách hàng và cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty X. Sau khi nhận
thanh toán từ người mua và trừ đi các chi phí sản xuất, chi phí mua nguyên vật
liệu, lợi nhuận sẽ được chia đều 50/50. Trên thực tế, trước khi ký hợp đồng gia
công vào ngày 06/03/2017, Công ty T đã xuất bán 02 lô hàng chiếu dệt sang Hàn
Quốc. Đối với 02 lô hàng này Công ty T đã thanh toán cho Công ty X theo
phương thức 50/50 lợi nhuận.
Sau khi ký Hợp đồng gia công ngày 06/03/2017, Công ty T tiếp tục xuất bán chiếu
dệt sang Hàn Quốc và đã nhận từ khách hàng tổng cộng 450.000.000 đồng, chi phí
sản xuất là 280.000.000 đồng, chi phí mua nguyên vật liệu là 80.000.000 đồng,
nên lợi nhuận còn lại là 90.000.000 đồng.
Công ty T cho rằng, thực tế Hợp đồng gia công số 125/2017/HĐGC là hợp đồng
giả cách nhằm che đậy thỏa thuận hợp tác làm ăn chung để Công ty X đối phó với
chủ nợ, vì trước khi Công ty X và Công ty T hợp tác làm ăn, Công ty X làm ăn
thua lỗ, sợ chủ nợ siết hàng nên Công ty X mới ký hợp đồng gia công nêu trên với
công ty T. Do đó, Công ty T yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng gia công số
125/2017/HĐGC vô hiệu. Công ty T chỉ phải trả cho Công ty X 45.000.000 đồng
chứ không phải 180.000.000 đồng.
Yêu cầu:
Anh/chị hãy trình bày ý kiến về việc giải quyết tranh chấp trên.

Bài tập 27: Đình chỉ thực hiện hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại,
trả tiền lãi trên số tiền ứng trước
Sự việc:
Ngày 01/10/2017, Công ty TNHH M (M) và Công ty CP B (B), đều có trụ
sở tại tỉnh Đ, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó M đặt mua của B tổng
cộng 1.150 tấn cao su, bao gồm: 420 tấn cao su tự nhiên SVR 10, đơn giá 26,5
triệu VND/tấn, thành tiền 11.130.000.000 VND; 315 tấn cao su tự nhiên SVR 3L,
đơn giá 29,8 triệu VND/tấn, thành tiền 9.287.000.000 VND; 315 tấn cao su hỗn
hợp SVR 3L, đơn giá 34,4 triệu VND/tấn, thành tiền 10.836.000.000 VND; 100
tấn cao su tự nhiên SVR CV60, đơn giá 28,2 triệu đồng/ tấn, thành tiền

37
2.820.000.000 VND. Tổng giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT là
34.073.000.000 VND, bao gồm 5% thuế GTGT là 35,776,650 VND. Thời hạn
giao hàng là từ 15/10/2017 đến 30/11/2017. Địa điểm giao hàng là kho của B. M
thanh toán trước 30% tổng giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT trước ngày
10/10/2017; thanh toán 70% giá trị hàng hóa được giao ngay trước khi nhận số
lượng hàng tương ứng. Ngoài các điều khoản về số lượng, chủng loại, tiêu chuẩn
kỹ thuật, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác, hợp
đồng còn quy định: “Nếu một bên đơn phương tự làm sai hợp đồng gây thiệt hại
cho bên kia thì phải chịu bồi thường 8% tổng giá trị hợp đồng”.
Thực hiện hợp đồng, ngày 10/10/2017 M thanh toán trước cho B 30% tổng
giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT là 10.221.900.000 VND theo phương
thức ủy nhiệm chi. Ngày 30/10/2017 B giao cho M 200 tấn cao su tự nhiên SVR
10, trị giá 5.300.000.000 VND; M thanh toán ngay cho B 70% giá trị còn lại của
lô hàng này là 3.710.000.000 VND. Sau đó B không tiếp tục giao hàng cho M nữa.
Sau ngày 30/11/2017 M liên tiếp thúc giục B giao hàng để đảm bảo tiến độ thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu cao su cho các đối tác nước ngoài của M. M cũng đề
nghị hỗ trợ giá cho B từ 2 đến 4 triệu đồng/tấn tùy theo chủng loại do giá thị
trường đang có xu hướng tăng cao. Nhưng B vẫn không giao cho M bất cứ lô hàng
nào nữa.
Ngày 25/12/2017 M khởi kiện B yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng, hoàn
trả số tiền tạm ứng cộng với lãi suất và bồi thường thiệt hại. Tại phiên tòa sơ thẩm
ngày 01/4/2018, M yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu B hoàn trả lại
4.921.900.000 VND tiền tạm ứng cho số hàng mà B không giao cộng với tiền lãi
theo mức lãi suất cơ bản 9%/năm trong thời gian 4 tháng tính từ 01/12/2017 đến
ngày 01/4/2018 là 147.657.000 VND. M còn yêu cầu B bồi thường thiệt hại khoản
tiền bằng 6.382.000.000 VND chênh lệch giá giữa giá M mua số hàng còn thiếu
với giá hợp đồng, cụ thể: 220 tấn cao su tự nhiên SVR 10 mua của các doanh
nghiệp trong nước khác trong khoảng thời gian từ 05/12 đến 10/12/2017 với giá
trung bình 35 triệu VND/tấn, chênh lệch so với giá hợp đồng là 1.870.000.000
VND; 315 tấn cao su tự nhiên SVR 3L, mua trong thời gian từ 07/12 đến
10/12/2017 với giá trung bình 37 triệu VND/tấn, chênh lệch so với giá hợp đồng là
2.268.000.000 VND; 315 tấn cao su hỗn hợp SVR 3L, mua trong thời gian từ
07/12 đến 15/12/2017 với giá bình quân 40 triệu VND/tấn, chênh lệch so với giá

38
hợp đồng là 1.764.000.000 VND; 100 tấn cao su tự nhiên SVR CV60, mua trong
thời gian từ 10/12/ đến 20/12/2017 với giá bình quân là 33 triệu VND/tấn, chênh
lệch so với giá hợp đồng là 480.000.000 VND.
Trước tòa, B trình bày: nguyên nhân B chưa giao hàng cho M là do mưa
kéo dài từ tháng 10 đến tháng hết tháng 12/2017 nên các nhà vườn không khai
thác mủ làm cho nguyên liệu đầu vào bị thiếu hụt, không đủ nguyên liệu để sản
xuất; giá cả thị trường biến động, các thương lái nơi khác đến lôi kéo thương lái
địa phương bán cho họ, dẫn đến việc thương lái không thực hiện đúng hợp đồng
với B làm sản lượng mủ nguyên liệu huy động của B sụt giảm 1.500 tấn. Khi
không có hàng hóa giao cho M, B đã chủ động liên hệ M để gia hạn thời hạn giao
hàng, khắc phục thiệt hại và đồng ý bồi thường theo hợp đồng; nhưng giữa hai bên
không thống nhất việc bồi thường dẫn đến tranh chấp.
Nay B đồng ý trả lại cho M số tiền đã nhận là 4.921.900.000 VND; không
đồng ý trả số tiền lãi 147.657.000 VND, vì khoản tiền 10.221.900.000 VND là tiền
M thanh toán tiền hàng hóa, không phải khoản tiền B nợ tiền mua hàng.
B không có ý kiến phản đối về giá mủ cao su mà M mua của các doanh
nghiệp trong nước khác, nhưng không đồng ý bồi thường thiệt hại như yêu cầu của
M; B chỉ đồng ý bồi thường 8% giá trị của số lượng hàng chưa giao theo hợp đồng
hai bên đã ký kết (không bao gồm 5% thuế GTGT). Lý do không đồng ý bồi
thường là vì B không vi phạm thời hạn giao hàng vì trước khi M khởi kiện tại Tòa
án thì hai bên vẫn đang đàm phán về thời hạn giao hàng, điều chỉnh giá cả hợp
đồng và thực tế M vẫn chưa thanh toán 70% số tiền còn lại phải thanh toán theo
hợp đồng đã ký. Căn cứ để M yêu cầu bồi thường thiệt hại là không phù hợp, do
09 trong số 10 Hợp đồng M ký kết với đối tác nước ngoài đều sau thời điểm ký kết
hợp đồng giữa M và B; tại thời điểm giao kết hợp đồng, B không biết M mua hàng
từ B để bán cho ai. Thêm nữa, theo hợp đồng tín dụng giữa B với ngân hàng V, B
phải bảo đảm giá trị tài sản thế chấp là cao su đang được giữ tại kho của B ít nhất
bằng 60 tỷ VND; nếu giao hàng cho M trong thời hạn hợp đồng thì B không bảo
đảm được giá trị tài sản thế chấp trong kho như đã thỏa thuận với ngân hàng V.
Yêu cầu:
Anh (chị) hãy giải quyết yêu cầu khởi kiện của M. Được biết, vào thời điểm
mở phiên xét sơ thẩm lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong hạn

39
tại chi nhánh tỉnh Đ của VCB, BIDV, AgriBank đều là 9,5%/năm, lãi quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn.

Bài tập 28: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại và tiền lãi do
chậm thanh toán
Công ty A và công ty B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 12/4/2019.
Theo đó, Công ty A bán cho công ty B tủ điện hòa đồng bộ, giá 4,5 tỷ. Thời gian
giao hàng là 16 tuần tính từ ngày ký hợp đồng và khi bên mua ứng đủ 20% giá trị
hợp đồng; sau đó thanh toán tiếp 60% giá trị hợp đồng trong 30 ngày từ ngày bên
bán giao hàng tại công trình, 20% còn lại thanh toán trong 30 ngày từ ngày hệ
thống tủ điện được đóng điện nghiệm thu nhưng không quá 90 ngày kể từ khi bên
bán giao tủ điện tại công trình. Thực hiện hợp đồng, ngày 15/7/2019, bên mua đã
thanh toán cho bên bán 20% giá trị hợp đồng. Đến ngày 14/02/2020, bên bán
thông báo cho bên mua sẽ giao hàng đồng thời yêu cầu mở bảo lãnh thanh toán
theo như hợp đồng đã thỏa thuận nhưng bên mua không thực hiện. Theo giải thích
của công ty B, hàng này được đặt mua nhằm thực hiện hợp đồng thầu phụ với
công ty C để lắp đặt cho Dự án công trình cao ốc Sài Gòn M&C, nhưng do công ty
C hoãn thực hiện hợp đồng nên công ty B sẽ làm việc với Công ty C để xác định
thời hạn nhận hàng vào chân công trường. Theo công ty B, chỉ khi công trình hoàn
thiện đến mức có thể lắp đặt tủ điện thì công ty B mới nhận hàng. Do được sản
xuất theo công suất vận hành của công trình đã được chỉ định, nên tủ điện hòa
đồng bộ này được xem là hàng đặc định không thể lắp ráp và vận hành cho công
trình nào khác. Do vậy, ngày 27/6/2020 bên bán tiếp tục có công văn yêu cầu
nhưng bên mua vẫn không nhận hàng.
Do các bên không thỏa thuận được, 25/10/2020, công ty A khởi kiện Công
ty B ra Tòa buộc Công ty B nhận hàng theo thỏa thuận, thanh toán cho công ty A
số tiền còn thiếu, phí lưu kho theo hóa đơn tại cảng Sài Gòn và trả tiền lãi chậm
thanh toán theo quy định của pháp luật. Tuy trong suốt thời gian thương lượng để
giải quyết vụ việc từ tháng 2/2020 đến tháng 10/2020, bên mua không nêu vấn đề
giao hàng trễ hạn và thiệt hại phát sinh do việc giao hàng trễ hạn nhưng theo bên
mua thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng chậm nhất vào 15/11/2019 nhưng đến
14/02/2020 mới giao, như vậy trễ 12 tuần. Một khi hai bên không thỏa thuận được

40
phương án giải quyết thì bên mua có yêu cầu phản tố đối với yêu cầu khởi kiện
của bên bán, buộc bên bán phải trả 0,5% giá trị đơn hàng cho mỗi tuần giao hàng
trễ hạn theo hợp đồng.
Yêu cầu: Căn cứ quy định của pháp luật thương mại hiện hành, anh/chị hãy
trình bày ý kiến về việc giải quyết tranh chấp trên.

Bài tập 30: Yêu cầu bồi thường thiệt hại


Sự việc:
Ngày 25/5/2017 Công ty JL (có trụ sở tại Pháp) và Công ty PM (có trụ sở
tại Việt Nam) ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó Công ty JL (bên mua)
mua của Công ty PM (bên bán) nhựa đường Bitum, số lượng 1000 tấn, giá
417.000 USD. Các bên thỏa thuận: hàng hóa được mua bán theo điều kiện FOB
Incoterm 2000; hàng đựng trong thùng thép mới; bên mua nhận hàng tại cảng Hòn
Gai (Quảng Ninh), chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển, xếp hàng và
vận chuyển hàng hóa đến cảng Papeete (Pháp).
Thực tế, hàng hóa đã được bốc lên tàu tại cảng Hòn Gai (Quảng Ninh).
Giấy chứng nhận giám định của Vinacontrol tại cảng Hòn Gai ngày 27/7/2017 xác
nhận “hầu hết các thùng đã bị biến dạng, trong đó 267 thùng bị mất nút và 12
thùng mất nắp đậy phía trên”. Tại cảng Papeete (Pháp), Báo cáo giám định của
Beuscher xác định “không có thùng nào còn trong tình trạng hoàn hảo” và “hàng
trải qua hai lần chuyển tải mà không có bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào, phương
pháp dỡ hàng là không phù hợp (dỡ từ container xuống bằng cách để rơi xuống lốp
xe)”.
Bên mua đã thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên, do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng, bên mua (nguyên đơn) yêu cầu bên bán (bị đơn) bồi thường giá trị
phần nhựa đường bị tổn thất (285.189 USD) và chi phí xử lý, tiêu hủy nhựa đường
(47.296 USD). Cụ thể:
(i) Về giá trị phần nhựa đường bị tổn thất, nguyên đơn đã chứng minh
chi phí và thiệt hại phát sinh bằng các hóa đơn, chứng từ kèm theo. Theo đó,
nguyên đơn đã tính giá thành cho mỗi tấn nhựa đường dựa trên giá mua của bị đơn
cộng thêm chi phí chuyên chở và các chi phí khác mà nguyên đơn đã chi cho lô
hàng, thành tiền là: 285.189 USD.

41
(ii) Về việc buộc phải xử lý và tiêu hủy nhựa đường, bên mua xác định:
nếu nhựa đường ở trong thể trạng rắn tại cảng bốc hàng, thì một phần đã bị tan
chảy do bị tác động của không khí nóng trong quá trình vận chuyển. Do các thùng
hàng bị đổ và bị rách, nên nhựa đường đã hầu hết ở trạng thái lỏng và đã chảy ra
sàn tàu cũng như trên nền kè tại cảng khi dỡ hàng. Để thu gom số nhựa đường ở
thể lỏng và để tránh nhựa đường chảy tràn ra biển và ra cảng gây ô nhiễm, bên
mua đã phải sử dụng một số lượng cát lớn để đổ lên và tạo ra một chất đặc quánh
có thể thu gom được và trải những tấm bạt lớn để bảo vệ, tạo thành những bể lớn
để đặt những thùng hàng hư hỏng vào trong. Phần nhựa đường chuyển sang thể
lỏng, bị trộn lẫn với cát, trở thành phế thải và không sử dụng được. Bên mua phải
chôn lấp số phế thải này, chi phí là 47.296 USD.
Bị đơn cho rằng: ngoài vấn đề về bao bì hàng hóa (thùng đựng nhựa đường
bị biến dạng, thùng mất nắp trên, thùng mất nút đậy), hàng hóa bị tổn thất còn do
việc xếp hàng và chằng buộc hàng hóa không thích hợp, cũng như sự ảnh hưởng
của bão và thời tiết nắng nóng trong quá trình vận chuyển.
Theo Báo cáo giám định của Beuscher, “nguồn gốc của thiệt hại được thể
hiện ở nhiều công đoạn của việc vận chuyển các thùng nhựa đường” và “những
nguyên nhân gây thiệt hại cho các thùng nhựa đường có thể tránh được nếu hàng
hóa được vận chuyển trong các containers”. Trong khi đó, phương thức chuyên
chở hàng hóa bằng tàu chở hàng rời (chứ không phải là bằng containers) và biết
rằng phương thức chuyên chở hàng hóa bằng tàu chở hàng rời đã được các bên
thống nhất.
Ngoài ra, Báo cáo giám định của Beuscher cũng nêu rõ: “việc xếp hàng cao
6 tầng là không phù hợp với quy tắc xếp hàng” và “các thùng hàng ở tầng trên
cùng được xếp nằm ngang là cũng không phù hợp, việc chèn lót hàng hóa không
tốt, việc chằng buộc hàng bằng một vài sợi dây thừng là không hiệu quả”. Từ đó,
Báo cáo giám định của Beuscher cũng kết luận “Đáng lẽ ra tàu nên từ chối việc
xếp hàng như vậy”. Tuy nhiên, nguyên đơn vẫn quyết định để tàu khởi hành, vì
theo bên này, không thể dừng khởi hành vì đã có hợp đồng với phía vận chuyển và
việc dừng khởi hành làm phát sinh chi phí.
Trong Kháng nghị hàng hải ngày 25/8/2017, Thuyền trường tàu đã viết:
“Trên hành trình, tàu đã đi qua những vùng biển động và có sóng lớn do gió mạnh
cấp 6-7 khiến tàu bị xóc và rung lắc mạnh cùng với những va đập mạnh trên

42
boong tàu và trong hầm tàu”. Ngoài ra, Báo cáo giám định của Beuscher xác định:
“nếu như nhựa đường ở trong thể trạng rắn tại cảng bốc hàng, thì một phần đã bị
tan chảy do bị tác động của không khí nóng trong quá trình vận chuyển”.
Trong Nhận xét bổ sung ngày 10/9/2019, nguyên đơn cho rằng “việc chằng
buộc các thùng hàng trên boong tàu là nhằm liên kết các thùng hàng thành một
khối để tránh việc các thùng hàng bị xê dịch. Để làm việc này thì các thùng hàng
phải ở trong tình trạng tốt và không bị biến dạng”. Vì vậy, theo nguyên đơn, “việc
các thùng hàng bị biến dạng đã khiến cho việc buộc hàng không thể tiến hành theo
đúng quy định” và “điều đó cho thấy rõ ràng tình trạng thiếu đồng nhất của các
thùng hàng đã khiến cho việc chằng buộc hàng không được làm một cách chắc
chắn và đúng quy định và đã dẫn đến việc các thùng hàng bị đổ”.
Trong Bản giải trình bổ sung về ý kiến của bị đơn ngày 24/10/2019, bị đơn
cho rằng: “Các thùng nhựa đường không thể biến dạng bóp méo tới mức độ ảnh
hưởng đến chằng buộc hàng (vì trong thùng đầy nhựa đường đặc cứng)” và “Việc
mất nắp trên 200 thùng không thể là nguyên nhân gây thiệt hại này vì có hơn 2000
thùng đổ vỡ, bật nắp và rò rỉ. Điều đó chứng tỏ bão biển rất lớn đã xô lắc lộn nhào
và làm đổ vỡ hàng. Nguyên đơn nhìn tận mắt việc mất một số nắp là vấn đề bình
thường nên đã chuyển đủ tiền ngày 10/8/2017”.
Do thương lượng không thành, tại Đơn khởi kiện gửi Trung tâm trọng tài
X, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán cho Nguyên đơn các khoản sau:
(vi) Giá trị phần nhựa đường bị tổn thất là 285.189 USD;
(vii) Chi phí xử lý, tiêu hủy nhựa đường (47.296 USD);
(viii) Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài X ấn định và các chi phí khác
liên quan đến thủ tục tố tụng trọng tài.
Yêu cầu:
Từ góc độ của Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp này, Anh (Chị)
hãy:
1. Xem xét hiệu lực của hợp đồng mua bán nêu trên và xác định pháp luật
áp dụng để giải quyết tranh chấp trên.
2. Phân tích các sự kiện liên quan và cơ sở pháp lý để quyết định chấp nhận
(hay chấp nhận một phần) hay không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Nguyên
đơn. Bài tập 30: Hiệu lực hợp đồng và giá trị pháp lý của Thư chấm dứt hợp
đồng

43
Sự việc:
Vào ngày 05/01/2017, đại diện Công ty TNHH A (gọi tắt“Công ty A”) và
đại diện Công ty TNHH B (gọi tắt“Công ty B”) ký kết hợp đồng, theo đó, Công ty
B làm nhà phân phối độc quyền các sản phẩm chăm sóc tóc mang thương hiệu "A
Professionnel" và nước hoa mang nhãn hiệu "A Garnier" cho Công ty A. Ngoài ra,
Công ty B còn là nhà cung cấp dịch vụ logistics cho Công ty A, cụ thể: cung cấp
nhà kho để lưu trữ các sản phẩm và ghi nhãn theo yêu cầu trên các sản phẩm nói
trên. (Được biết Công ty B chưa đăng ký kinh doanh ngành nghề bán lẻ các sản
phẩm chăm sóc tóc và nước hoa).
Trong hợp đồng các bên thỏa thuận:
(i) Thời hạn hợp đồng: 01 năm (từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017).
Sau khi hợp đồng kết thúc, các bên có thể gia hạn bằng việc thông báo trước một
tháng bằng văn bản cho bên còn lại; (ii) Giá sản phẩm: Công ty A sẽ bán các sản
phẩm cho Công ty B với mức giá cho phép Công ty B có được một tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần là 3%; (iii) Phí dịch vụ logistic: 3% trên doanh thu
thuần của Công ty B từ việc phân phối các sản phẩm cho Công ty A. Ngoài ra,
Công ty B còn có nghĩa vụ bán các sản phẩm tới khách hàng với giá bán lẻ như
được đề xuất từ Công ty A tùy vào từng thời điểm; Có nghĩa vụ giao hàng, xuất
hóa đơn đối với các sản phẩm cho khách hàng.
Ngày 31/3/2018, ông Hưng là Phó Tổng Giám đốc của Công ty A và
đại diện của Công ty B đã ký Thư chấm dứt hợp đồng. Thư chấm dứt hợp đồng
ghi nhận rằng: "Công ty B đã nhận được đầy đủ tất cả các phí, lệ phí và các chi phí
cho việc cung cấp dịch vụ logistics từ Công ty A. Ngoài ra, Công ty A cũng đã
nhận đủ tất cả các khoản thanh toán cho sản phẩm từ Công ty B. Và đến hết ngày
30/06/2017 thì Công ty A và Công ty B không còn bất kỳ một khoản chưa trả hay
khoản phải trả nào khác theo Hợp đồng hoặc trên cơ sở thực tế".
Đến tháng 9/2018 kế toán Công ty A phát hiện Công ty B còn nợ Công ty A
theo hợp đồng nói trên số tiền là 525.952.443 VND (có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
ngân hàng chứng minh điều này). Sau đó, đại diện theo pháp luật của Công ty A
đã gửi thư yêu cầu Công ty B phải trả cho Công ty A khoản nợ 525.952.443
VND. Tuy nhiên, Công ty B đã từ chối yêu cầu của Công ty A dựa trên thỏa thuận
của các bên theo Thư chấm dứt Hợp đồng ngày 30/6/2017. Được biết rằng không

44
hề có một thư ủy quyền nào xác nhận người đại diện theo pháp luật của Công ty A
đã ủy quyền cho ông Hưng ký Thư chấm dứt hợp đồng với Công ty B.
Công ty A dự định khởi kiện Công ty B ra Tòa để đòi khoản nợ mà Công ty
B còn thiếu. Tuy nhiên, Công ty A boăn khoăn: Công ty B không có giấy phép
hoạt động như một nhà phân phối tại Việt Nam thì liệu Hợp đồng trên có hiệu lực
pháp lý theo pháp luật Việt Nam không. Nếu Hợp đồng này có hiệu lực theo pháp
luật Việt Nam thì Công ty A có quyền yêu cầu Công ty B phải trả khoản nợ
525.952.443 VND theo Hợp đồng không.
Yêu cầu:
Anh (Chị) hãy cho ý kiến tư vấn về hiệu lực của hợp đồng và giá trị pháp lý
của Thư chấm dứt hợp đồng nói trê

45

You might also like