Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 50

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2024
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

i
LỜI CẢM ƠN

Để bài đồ án này của chúng em được hoàn thành một cách tốt đẹp, em đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của rất nhiều thầy cô. Với tình cảm sâu sắc, chân
thành, cho phép chúng em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành của mình. Trước hết, chúng em xin gửi tới giáo viên hướng dẫn là thầy Lê
Thanh Tuấn đã luôn giúp đỡ chúng em giải đáp các vấn đề trong quá trình hoàn
thành đồ án tốt nghiệp, luôn quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo để bài đồ án của chúng
em hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập, cũng như là trong quá trình làm bài đồ án tốt
nghiệp, chúng em đã cố gắng hết sức mình, nhưng vì kiến thức về chuyên ngành và
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
em rất mong được nhận sự đóng góp, xây dựng từ các thầy cô để bài đồ án của
chúng em ngày càng được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày 20 tháng 06 năm 2024.

ii
TÓM TẮT

iii
ASTRACT

iv
MỤC LỤC

Phiếu đăng ký tên đề tài ĐATN


Phiếi giao nhiệm vụ
Lời cam đoan Trang i
Lời cảm ơn
Tóm tắt
Abstract
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh sách các hình
Danh sách các bảng
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan giải pháp công nghệ
Chương 3: Thi công lắp đặt mô hình
Chương 4: Kết luận và hướng phát triển đề tài
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG TRANG
Bảng 2.1: (tên bảng) 8
Bảng 3.1 24

vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH

HÌNH TRANG
Hình 2.1: (tên hình) 8
Hình 3.1 24

viii
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Đặt vấn đề

Hộp số được ví như trái tim của hệ thống truyền lực, hộp số biến đổi mô-men, tốc độ
làm việc của động cơ sao cho phù hợp với điều kiện làm việc của bánh xe trên đường.
Kể từ khi phát minh nổi tiếng của George Selden về bộ truyền động cầu trước kết hợp
với động cơ 3 xi lanh đặt nằm ngang trở thành thiết kế trên xe hơi, có rất ít ý tưởng
mới phù hợp.
Vào năm 1894, bản phác thảo đầu tiên của hộp số cận đại do hai kỹ sư người
Pháp, Louis-Rene Panhard và Emile Levassor đưa ra đã không mang về cho hai ông
vinh quang mà ngược lại phải nhận những chỉ trích.
Buổi thuyết trình không thành công, chiếc xe mô hình bị chết máy, nội dung bị
cắt bớt chỉ còn trình bày trên bảng đen. Một tờ báo viết "kẻ bịp bợm đã dùng nhiều trò
mánh khóe để lừa gạt công chúng hâm hộ cùng với chiếc xe mới”. Có lẽ các nhà phát
minh nên bỏ qua buổi nói chuyện công nghệ và sử dụng mô tả vừa đủ. Những gì họ đã
làm thật thô thiển.
Thời ấy, kết cấu truyền động khá đơn giản bằng bộ truyền đai hoặc bộ truyền
bánh răng côn. Xe chỉ có thể chạy với tốc độ đa 32 km/h. Khi gặp vật cản trên đường,
tài xế phải dừng lại gài số thấp.
F. W. Lanchester, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực ôtô ở Anh,
mô tả về chiếc xe của ông gồm hai cấp truyền đai, một cho tốc độ thấp, cần mô-men
lớn và một ở tốc độ cao, mô-men nhỏ.
Một năm sau cuộc hộp báo tai tiếng, Panhard and Levassor nổi danh trở lại
không những chỉ với riêng hộp số mà còn toàn bộ hệ thống truyền lực. Lần này, họ đã
có chiếc xe đầu tiên sẵn sàng chạy khi đạp ga. Bên cạnh đó họ cũng đã có rất nhiều
thay đổi về ý tưởng. Thực tế, nó là một mẫu đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của
xe được xây dựng vào những năm 90 và cả những năm sau đó.

1
Năm 1904, hộp số sàn sang số trượt của Panhard-Levassor đã được hiện thực
hóa bởi hầu hết các nhà sản xuất ôtô. Dù tồn tại dưới dạng này hay dạng khác thì
chúng vẫn còn được sử dụng cho đến thời gian gần đây. Hiển nhiên, đã có những cải
tiến, thay đổi quan trọng nhất là hệ thống đồng bộ hóa cho phép quá trình ăn khớp giữa
cách bánh răng diễn ra một cách trôi chảy, không phát sinh va đập. Hộp số trang bị bộ
đồng tốc được Cadillac sử dụng lần đầu tiên vào năm 1928. Sau khi được Porsche phát
triển, phát minh này đã trở nên phổ biến cho đến tận ngày nay.
Bộ truyền bánh răng hành tinh bao gồm một bánh răng trung tâm hay còn được
gọi là bánh răng mặt trời, một số bánh răng hành tinh ăn khớp xung quanh. Ngày nay,
bộ truyền hành tinh được sử dụng trên hộp số tự động nhiều hơn trên số sàn.
Như nêu trên giúp chúng em chọn được đề tài báo cáo của mình “Tính toán
thiết kế và mô phỏng hộp số cơ khí có cấp 2 trục trên ô tô 2.5 tấn”

1.2 Lý do chọn đề tài

Hộp số ô tô là một trong những thành phần quan trọng nhất trong hệ thống truyền
động của xe ô tô. Nó chịu trách nhiệm chuyển đổi và điều chỉnh công suất, momen
xoắn từ động cơ đến bánh xe, giúp xe di chuyển theo yêu cầu của tài xế. Nắm vững
kiến thức về hộp số ô tô là cần thiết để hiểu rõ về hoạt động và vận hành của một chiếc
ô tô. Hộp số ô tô được sử dụng phổ biến trên các loại xe ô tô từ xe hơi cá nhân thông
thường cho đến xe tải và xe bus. Hiểu về hộp số ô tô sẽ giúp bạn áp dụng kiến thức
này vào nhiều lĩnh vực, bao gồm việc sửa chữa và bảo dưỡng, tối ưu hóa hiệu suất,
thiết kế và phát triển hệ thống truyền động mới. Lĩnh vực hộp số ô tô vẫn đang tiếp tục
phát triển, đặc biệt là trong việc cải tiến hiệu suất và tăng cường khả năng vận hành.
Đồ án về hộp số ô tô cung cấp cơ hội nghiên cứu các công nghệ mới và những xu
hướng hiện đại như hộp số tự động, hộp số ly hợp kép, hộp số điều khiển điện tử, và
nhiều hơn nữa. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về xu hướng và thách thức hiện tại
trong lĩnh vực này. Hiểu về hộp số ô tô là hữu ích không chỉ đối với những người sửa
chữa và bảo trì ô tô, mà còn đối với tất cả người lái xe. Nắm vững kiến thức về hộp số
ô tô sẽ giúp bạn hiểu cách điều khiển và vận hành một chiếc ô tô một cách hiệu quả, từ
đó nâng cao trải nghiệm lái xe và giảm thiểu rủi ro gây hỏng hóc và hỏng hóc hộp số.
Lĩnh vực hộp số ô tô là một lĩnh vực thú vị và đa dạng. Nếu bạn quan tâm đến cách

2
hoạt động và cấu trúc của các bộ phận cơ học, hệ thống truyền động và công nghệ ô tô,
việc nghiên cứu và hiểu rõ về hộp số ô tô sẽ mang lại niềm hứng thú và cung cấp một
cơ hội để mở rộng kiến thức của bạn trong lĩnh vực này. Do đó, các em đã chọn đề tài
“ Tính toán thiết kế và mô phỏng hộp số cơ khí có cấp 2 trục cho ô tô 2,5 tấn”

1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài


Nhằm cải thiện kiến thức đã học và vận dụng nó để tính toán thiết kế được cặp
bánh răng số 4 hộp số ngang của đề tài.
Có cách nhìn khái quát về kết cấu hộp số đơn giản nhất. Nắm được sâu về cấu
tạo và nguyên lí hoạt động của của các chi tiết trong hộp số.
Chẩn đoán và sửa chửa khi hộp số gặp vấn đề. Ngoài ra tìm được điểm mạnh,
yếu ở hộp số.

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu kết cấu và nguyên lý hoạt động của hốp số cơ khí 2 cấp cho ô tô 2,5
tấn.
- Phân tích phương án thiết kế các chi tiết cấu tạo trong hộp số cơ khí 2 cấp.
- Tính toán moment ma sát của ly hợp của hộp số cơ khí cấp 2.
- Bản vẽ 2D 3D của các chi tiết trong hộp số.
- Mô phỏng hộp số cơ khí cấp 2 bằng Solidworks.
- Báo cáo thuyết minh đồ án

1.5. Phương pháp nghiên cứu


- Tháo lắp đo kiểm trên hộp số thực tế và tìm kiếm thông tin từ các tài liệu
chuyên ngành và từ mạng xã hội, qua các tài liệu sách kham khảo và sự chỉ dẫn của
các thầy.
- Sử dụng kiến thức đã học (lý thuyết ô tô, tính toán thiết kế ô tô, động cơ đốt
trong, kết cấu ô tô,…) để áp dụng vào nghiên cứu tính toán thiết kế ly hợp ma sát ô tô.
- Tham khảo tài liệu.
- Thu nhập những thông tin nghiên cứu tính toán thiết kế hộp số sàn ô tô.
- Nghiên cứu từ những nguồn tài liệu như sách, giáo trình, các bài giảng.

3
- Nguồn tài liệu internet.
- Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn.
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu: quan sát, tư duy, kiểm tra và thực hành.

1.7 Kết cấu của đề tà

Gồm 4 chương:

- Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI


- Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Chương 3:
- Chương 4:

4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Công dụng, yêu cầu và phân loại

2.1.1 Công dụng


Hộp số thường là một loại bánh răng để chuyển động quay và mômen xoắn của
trục khuỷu đến bánh xe chủ động
Mục đích chính của hộp số là truyền lực động cơ phù hợp với các chế độ tải, nó
còn phục vụ một số mục đích khác như chỉ ra dưới đây, do đặc tính của các động cơ
dùng phổ biế nhất ngày nay.
- Truyền lực khỏe khi khởi động và leo dốc
- Dẫn động các bánh xe đạt tốc độ cao khi lái xe ở tốc độ cao
- Dẫn động các bánh xe đảo chiều khi lùi xe
- Để làm điều này nó phải :
- Tăng hoặc giảm mô men xoắn ( tốc độ)
- Thay đổi chiều quay của một trong các bánh răng của nó

2.1.2 Yêu cầu


Các điều kiện cần thiết đối với hộp số có thể được tổng kết như sau:
- Nó phải cho phép hoạt động dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và êm
- Nó phải truyền lực êm và chính xác cũng như êm dịu
- Nó phải thiết kế gọn nhẹ, ít sự cố và dễ vận hành
- Nó phải kinh tế và hiệu quả cao
- Nó phải chịu được điều kiện khắc nghiệt và có đọ bền cao
- Nó phải sửa chữa dễ dàng

2.1.3 Phân loại


Hộp số trên ô tô được phân loại dựa trên các đặc điểm và kết cấu sau
Theo đặc điểm thay đổi tỷ số truyền
 Hộp số vô cấp

5
Hộp số vô cấp, còn gọi là hộp số tự động vô cấp, là một loại hộp số tự động sử
dụng để điều chỉnh tỷ số truyền động một cách liên tục và mượt mà. Thay vì có các
bậc số nhất định như hộp số tự động thông thường, hộp số vô cấp không có số hạn chế
và có thể điều chỉnh tỷ số truyền động theo tốc độ và tải trọng của xe.
Hộp số vô cấp hoạt động dựa trên nguyên lý bánh răng biến thiên. Nó bao gồm
hai bộ truyền động chính: một bộ truyền động ngắn gọi là bộ truyền động đặc biệt
(input drive), và một bộ truyền động dài gọi là bộ truyền động chính (output drive).
Hai bộ truyền động này được kết nối với nhau thông qua các bánh răng biến thiên.
Khi xe vận hành, hộp số vô cấp sẽ tự động điều chỉnh tỷ số truyền động một
cách liên tục để đảm bảo xe luôn hoạt động ở mức tối ưu. Điều này mang lại nhiều lợi
ích, bao gồm tăng hiệu suất năng lượng, giảm tiêu hao nhiên liệu và giảm lực cản khi
vận hành xe.

Hình 2.1: Hộp số vô cấp

 Hộp số có cấp
Hộp số có cấp là một thiết bị trong ô tô dùng để điều chỉnh và truyền động từ
động cơ đến hệ thống bánh xe. Nó cho phép tài xế chọn được các cấp số khác nhau để
thích ứng với tốc độ và điều kiện lái xe.
Hộp số có cấp thường có hai loại chính: hộp số tự động và hộp số cơ khí (hộp
số sàn).

6
Hộp số tự động là loại hộp số cho phép chuyển đổi các cấp số mà không cần sự
can thiệp của tài xế. Nó sử dụng hệ thống khớp nhanh để tự động điều chỉnh cấp số
phù hợp với tốc độ và tải trọng của xe. Hộp số tự động thường được sử dụng trong các
xe hơi đô thị và cung cấp sự thuận tiện và dễ dàng trong việc lái xe.
Hộp số cơ khí, hay còn gọi là hộp số sàn, thì yêu cầu người lái thủ công chuyển
từng cấp số bằng cách sử dụng bàn đạp và cần số. Loại hộp số này cho phép tài xế có
sự kiểm soát cao hơn về tốc độ và các yếu tố khác trong quá trình lái xe. Hộp số cơ khí
thường được sử dụng trong các xe thể thao hoặc sử dụng tỷ lệ truyền động cao hơn.
Hộp số có cấp còn có thể được chia thành các loại khác như hộp số tự động vô
cấp (CVT), hộp số bán tự động và hộp số kép. Mỗi loại hộp số có ưu điểm và hạn chế
riêng, và sự lựa chọn phụ thuộc vào ưu tiên cá nhân và điều kiện lái xe.

Hình 2.2: Hộp số có cấp

Theo cấu trúc truyền lực giữa các bánh răng


 Hộp số có trục cố định
Hộp số có trục cố định là một loại hộp số trong ô tô, trong đó các bánh răng
được cố định trên trục và không thể di chuyển. Điểm đặc biệt của hộp số này là các
bánh răng không thể di chuyển hoặc chuyển đổi tốc độ. Thay vào đó, các bánh răng

7
được cố định sẽ tác động trực tiếp lên trục đầu ra, tạo ra sự chuyển động và điều chỉnh
tốc độ của xe.
Hộp số có trục cố định thường được sử dụng trong các loại xe đua hoặc trong
một số hệ thống truyền động cơ khác. Điều này là do hộp số có trục cố định có thể
cung cấp tốc độ cực nhanh và mạnh mẽ hơn so với các loại hộp số khác. Tuy nhiên, nó
cũng đòi hỏi sự chính xác và kỹ thuật cao trong công nghệ và lắp ráp.
Một số ưu điểm của hộp số có trục cố định bao gồm khối lượng nhẹ, kích thước
nhỏ gọn, hiệu suất cao, tỷ lệ truyền động tốt và khả năng chịu tải lớn. Tuy nhiên, hộp
số này cũng có nhược điểm như khả năng kiểm soát kém và độ phức tạp cao trong
thiết kế và sử dụng.
Trong các hệ thống truyền động ô tô hiện đại, hộp số có trục cố định thường
được thay thế hoặc kết hợp với các loại hộp số khác như hộp số tự động hoặc hộp số
kép, để tăng khả năng điều chỉnh và hiệu suất của xe.
 Hộp số có trục di động (hộp số hành tinh)
Hộp số hành tinh, hay còn được gọi là hộp số bất đồng bộ hành tinh, là một loại
hộp số được sử dụng trong xe ô tô để chuyển đổi và điều chỉnh số vận tốc. Nó được
gọi là "hành tinh" do cơ cấu bên trong nó bao gồm các bánh răng hình hành tinh và các
trục xoay tương tác với nhau để tạo ra các bước số.
Một hộp số hành tinh bao gồm các thành phần chính như hộp số chính, bộ ly
hợp và cơ cấu kích hoạt. Hộp số chính gồm các bánh răng hình hành tinh và bánh răng
thẳng hàng, được kết nối với động cơ và các bánh răng trục. Bộ ly hợp giúp kết nối
hoặc ngắt kết nối động cơ với hộp số. Cơ cấu kích hoạt sẽ chịu trách nhiệm chuyển đổi
các bước số khi tài xế chuyển động tay khớp nối.
Lợi ích của hộp số hành tinh bao gồm khả năng tùy chỉnh số vận tốc và cách
thức lựa chọn số linh hoạt hơn so với hộp số cơ bản. Nó cũng giúp tối ưu hóa hiệu suất
vận hành và tiết kiệm nhiên liệu.
Hộp số hành tinh được sử dụng rộng rãi trong các xe hơi hiệu suất cao và xe thể
thao, nơi sự chuyển đổi nhanh chóng và linh hoạt giữa các số vận tốc là rất quan trọng.
Nó cũng được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp khác như máy xúc, máy kéo,
và thiết bị công nghiệp khác.

8
Tuy nhiên, việc vận hành và bảo dưỡng hộp số hành tinh có thể phức tạp hơn so
với hộp số cơ bản. Sự hiểu biết và kỹ năng đặc biệt có thể cần thiết để thực hiện các
công việc bảo dưỡng hoặc sửa chữa hộp số hành tinh.
Theo phương pháp điều khiển chuyển số của hộp số
 Hộp số điều khiển bằng tay
 Hộp số điều khiển tự động
 Hộp số điều khiển bán tự động

2.1.3.1 Hộp số sàn ( Manual Transmission)


Hộp số tay là loại hộp số ô tô truyền thống rất phổ biến trên những chiếc xe hơi
những năm trước đây, trước khi mà hộp số tự động và ly hợp kép xuất hiện. Nguyên lý
hoạt động của loại hộp số này dựa trên hoàn toàn vào cơ chế ăn khớp giữa các cặp
bánh răng

Hình 2.3: Hộp số sàn (Manual Transmission)

 Ưu điểm:

Thường tiết kiệm nhiên liệu hơn hộp số tự động hay hộp số vô cấp CVT.
- Giá thành rẻ hơn so với các loại hộp số khác.

9
- Bảo trì, bảo dưỡng thường dễ dàng và ít tốn kém chi phí hơn.
- Giúp người lái kiểm soát xe tốt hơn trong nhiều tình huống.
- Mang lại cảm giác điều khiển chân thật và thú vị hơn.

 Nhược điểm:

– Điều khiển và xử lý tình huống với hộp số sàn là khó hơn so với xe số tự động.
– Gây bất tiện và khó chịu trong trường hợp kẹt xe, tắc đường vì người lái sẽ phải
thường xuyên thực hiện các thao tác với hộp số.
2.1.3.2 Hộp số tự động (Automatic Transmission)

Hình 2.4: Hộp số tự động (Automatic Transmission)

Số tự động là loại hộp số ô tô có kết cấu khá phức tạp, có thể tự động thay đổi
tỷ số truyền bằng cách sử dụng bánh răng hành tinh bên trong thay vì bánh răng cơ
thông thường. Không có chân côn (ly hợp) là điểm dễ dàng phân biệt giữa xe số sàn và
xe số tự động nếu nhìn bằng mắt thường.

 Ưu điểm:

- Do bản chất tự động của mình, loại hộp số này mang đến trải nghiệm dễ dàng
và thoải mái hơn cho người lái,
- Hộp số tự động còn tỏ ra rất hữu dụng khi lái xe trong khu vực thành thị đông
đúc.

 Nhược điểm:
10
- Độ tiêu hao nhiên liệu lớn hơn so với hộp số sàn truyền thống do sự hao hụt
công suất ở biến mô thủy lực.
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế khác cao do cấu tạo phức tạp của hệ
thống
2.1.3.3 Hộp số tự động vô cấp CVT (Continuous Variable Transmission)

Hình 2.5: Hộp số tự động vô cấp CVT ( Continuous Variable Transmission)

Hộp số vô cấp hay còn gọi là hộp số CVT có cấu tạo không bao gồm cặp bánh
răng tạo tỷ số truyền, lý do số tự động được sử dụng khá phổ biến trên các dòng xe đời
mới do nguyên lý hoạt động đơn giản.Sử dụng dây đai hoặc ròng rọc thay vì bánh răng
thép truyền thống, hộp số biến thiên liên tục cho phép chuyển số liền mạch với các tỷ
số khác nhau phụ thuộc vào tốc độ động cơ hoặc RPM. Điều này cho phép hiệu quả tối
đa và tăng tốc liên tục, tốt cho việc tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên, tiếng ồn động cơ
có thể lớn.

 Ưu điểm:

- Giữ lại được khả năng điều khiển nhẹ nhàng, thoải mái của một hộp số tự động.
- Khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn so với hộp số tự động và hộp số sàn.
- Cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ và khối lượng nhẹ hơn so với hộp số tự động
có cấp.
- Quá trình vận hành mượt mà và chính xác do người lái không cảm nhận được
quá trình sang số thông thường.

11
 Nhược điểm:

- Tiếng ồn khi tăng tốc cũng như khi chạy ở tua máy cao là một trong những
nhược điểm cố hữu của CVT, dù hộp số có trang bị chế độ giả lập cấp số hay không.
- Dây đai trong hộp số CVT cũng không thể chịu được những động cơ có công
suất và momen xoắn cao, do đó hoàn toàn không phù hợp đối với những dòng xe thể
thao.
- Chi phí bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa các bộ phận bên trong hộp số CVT còn
khá cao.
2.1.3.4 Hộp số ly hợp kép DCT (Dual Clutch Transmission)

Hình 2.6: Hộp số ly hợp kép DCT ( Dual Clutch Transmission)

- Hộp số ly hợp kép còn được biết đến với tên gọi là DCT là loại hộp số ô tô có
thể cho phép người tài xế chuyển sang số tay mặc dù số ly hợp kép vẫn đang hoạt
động, nguyên lý này được diễn ra bởi hệ thống thủy lực và điện tử. Một sự kết hợp của
hộp số tự động và hộp số sàn, hộp số ly hợp kép không có bộ chuyển đổi mô-men
xoắn. Thay vào đó, nó sử dụng hai trục riêng biệt với bộ ly hợp riêng để thay đổi bánh
răng, một cho bánh răng số lẻ và một cho số chẵn. Chuyển sang bánh răng cao hơn và
thấp hơn là liền mạch, nhưng chúng có thể gây ồn. DCT là hộp số khô không cần
người lái thay đổi chất lỏng hộp số bao giờ. Nó làm cho ly hợp khô và hao mòn chất
lượng ma sát của nó.

 Ưu điểm:

12
- Đảm bảo được lực kéo phù hợp với điều kiện hoạt động của xe,tối ưu được hiệu
suất truyền động và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô. Sang số nhanh và chính xác.

 Nhược điểm:

- Giá cao.
- Chi phí sửa chữa cao so với các loại hộp số khác.

2.2 Kết cấu và các bộ phận chính trên hộp số

2.2.1 Vỏ hộp số
Vỏ hộp số ô tô là một phần quan trọng của hệ thống truyền động ô tô. Nó là một
bộ phận cơ khí nằm giữa động cơ và bánh xe, nhằm chuyển đổi và điều chỉnh lực đẩy
từ động cơ để đáp ứng yêu cầu vận tốc và lực kéo của xe.
Vỏ hộp số ô tô thường được làm từ các vật liệu như gang, nhôm hoặc thép. Vỏ
hộp số thường có thiết kế chắc chắn và cứng để chịu được tải trọng và các yếu tố khác
như rung động, ma sát và lực kéo. Nó cũng phải chịu được nhiệt độ cao được tạo ra
bởi động cơ trong quá trình hoạt động.
Vỏ hộp số ô tô bao gồm các bộ phận như nắp hộp số, vỏ ngoài và các mặt
phẳng kết nối. Nó cũng có các lỗ thông hơi và lỗ dầu để bảo đảm quá trình làm mát và
bôi trơn. Bên trong vỏ hộp số ô tô, có nhiều bánh răng và các bộ phận khác nhau, hỗ
trợ các chức năng như chuyển số, tăng tốc, giảm tốc và lùi.
Vỏ hộp số ô tô có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các bộ phận bên trong và
đảm bảo hoạt động hiệu quả của hộp số. Khi vỏ hộp số bị hư hỏng hoặc bị mòn, nó có
thể ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi và phân phối lực đẩy, gây ra các vấn đề về
khả năng tăng tốc, tiêu hao nhiên liệu và mất công suất của xe.

13
Hình 2.7: Vỏ hộp số

2.2.2 Các trục của hộp số

Trục sơ cấp: Đầu trước trục sơ cấp lắp ở đuôi trục khuỷu bằng bạt ma sát hoặc
ổ bi, phần then hoa lắp đĩa ma sát ly hợp. Trên trục sơ cấp có một bánh răng liền trục
và răng nhỏ ăn khớp với ống trượt của bộ đồng tốc. Bên trong bánh răng có ổ bi đũa
đỡ trục thứ cấp.

Trục sơ cấp hộp số có vai trò quan trọng trong hệ thống truyền động của xe ô tô.
Khi truyền động, nó phải chịu được lực ma sát, lực kéo và lực xoắn từ động cơ. Vì
vậy, trục sơ cấp thường được làm bằng chất liệu cứng, chống mài mòn và chịu được áp
lực cao.

14
Hình 2.8: Sơ đồ trục của hộp số

Trong một số xe có hệ thống 4 bánh, trục sơ cấp có thể được chia thành hai
phần riêng biệt, mỗi phần truyền động cho một cặp bánh xe. Điều này giúp nâng cao
khả năng vận hành và tăng cường tính ổn định và điều khiển của xe.

Chức năng chính của trục sơ cấp hộp số là chuyển động và lực xoắn từ động cơ
đến bánh xe để thúc đẩy xe chuyển động. Nó là một phần quan trọng trong hệ thống
truyền động của xe ô tô.

15
Hình 2.9: Trục sơ cấp

Trục thứ cấp: Trục thứ cấp của hộp số được bố trí thẳng hàng với trục sơ cấp.
Một đầu của trục thứ cấp được đỡ bằng bi đũa trong trục sơ cấp, trên trục thứ cấp có
lắp các bánh răng của các số, các bánh răng quay trơn với trục và luôn ăn khớp với các
bánh răng của trục trung gian. Ngoài ra, trên trục thứ cấp còn có lắp bộ đồng tốc để gài
các số. Trên trục thứ cấp của hộp số khác có phần then hoa để lắp bánh răng di chuyển
được theo chiều dọc để gài số.

Trục thứ cấp chịu trách nhiệm chuyển đổi lực từ trục một cấp thành trục cuối
cùng để truyền động đến bánh xe. Trục này thường đi qua các bánh răng và ma sát để
tăng hoặc giảm tốc độ quay của trục đầu vào từ động cơ.

Quá trình chuyển đổi lực cơ học trên trục thứ cấp trong hộp số ô tô được điều
khiển bằng cách chọn các bánh răng khác nhau để tăng hoặc giảm tỉ số truyền lực.
Điều này cho phép tài xế điều chỉnh tốc độ và lực kéo của xe tùy thuộc vào điều kiện
đường và mục đích sử dụng.

Trục thứ cấp trong hộp số ô tô có vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự linh
hoạt và hiệu suất cho hệ thống truyền động của xe ô tô. Việc thiết kế và sắp xếp các
trục này được thực hiện để đảm bảo việc chuyển đổi lực cơ học diễn ra một cách hiệu
quả và mượt mà.

16
Hình 2.10: Trục thứ cấp

Trục trung gian: Trục trung gian có các bánh răng luôn ăn khớp với các bánh
răng trên trục sơ cấp và thứ cấp. Các bánh răng trung gian thường được chế tạo thành 1
khối hoặc chế tạo rời, lắp với trục bằng then. Khối bánh răng thường được đỡ bằng ổ
bi đũa. Loại liền khối, hai đầu có vòng đệm ma sát bằng đồng.

Trục trung gian trong hộp số ô tô được thiết kế để chịu được tải trọng lớn và
kéo dài trong quãng đời của xe. Nó cần có độ cứng và độ bền phù hợp để truyền động
lực một cách hiệu quả và đáng tin cậy.

Hình 2.11: Trục trung gian

Trục số lùi: Trục số lùi được lắp bên dưới và bên cạnh trục trung gian. Trên
trục số lùi có cụm bánh răng gồm một hoặc hai bánh răng, quay trơn với trục và có thể
di chuyển trên trục để gài số lùi.

Trục số lùi thường có một bánh răng lớn và một bánh răng nhỏ đi cùng. Khi
trục số lùi quay, bánh răng lớn quay chuyển động bánh răng nhỏ, tạo ra lực đẩy ngược

17
cho xe. Tốc độ và công suất của trục số lùi được điều chỉnh bởi mô-men xoắn của
động cơ và tỷ số truyền động của hộp số.

Trục số lùi thường được bảo vệ bởi một cơ chế chống lỗi, để tránh việc tài xế
chuyển sang số lùi khi xe đang di chuyển với tốc độ cao. Cơ chế này đảm bảo rằng số
lùi chỉ có thể được kích hoạt khi xe dừng hoàn toàn hoặc di chuyển chậm.

Hình 2.12:Trục số lùi

2.2.3 Bánh răng


Việc sử dụng các loại bánh răng để đáp ứng về nhu cấu tốc độ và moment xoắn.
Trong hộp số ta thường sử dụng hai loại bánh răng: Bánh răng trụ răng thẳng và bánh
răng trụ răng nghiêng. Bánh răng thẳng dùng trong bánh răng gài số lùi, vì nó ít làm
việc và dùng cho việc cài số. Các bánh răng còn lại đều dùng bánh răng trụ răng
nghiêng. Bánh răng của hộp số được làm từ thép chất lượng cao, chúng được tôi cẩn
thận để tạo độ nhẵn, bề mặt các răng cứng, nhưng bên trong rất dẻo. Chúng được gia
công nhiệt bề mặt. Các răng, các vùng nguy hiểm được gia công trên máy chính xác.

18
Hình 2.13: Bánh răng

2.2.4 Bộ đồng tốc


 Hai bánh răng đang quay, muốn gài vào nhau được êm dịu, không va đập, hư
hỏng thì phải làm cho chúng quay cùng tốc độ (đồng tốc) trước khi gài vào khớp. Hộp
số ôtô hiện đại được trang bị cơ cấu đồng tốc các bánh răng trước khi gài răng, gọi là
bộ đồng tốc.
 Nhiệm vụ này được thực hiện bởi một cơ cấu gọi là bộ đồng tốc được làm cùng
với khớp gài số trên hộp số của ô tô. Hầu hết các ô tô hiện đại đều được trang bị hộp
số kiểu đồng tốc. Được gọi là đồng tốc vì khi chuyển số hai bánh răng làm việc tiến lại
gần nhau. Để làm bộ đồng tốc quay nhờ ma sát. Bộ đồng tốc dùng ở những tay số cao:
số 2, 3, 4, 5 (có tỷ số truyền nhỏ) và những tay số có tốc độ góc của các cặp bánh răng
chênh lệch nhau lớn. Cấu tạo của bộ đồng tốc có nhiều loại nhưng cơ bản gồm: moayơ
(ruột đồng tốc) lắp then hoa với trục thứ cấp, vòng ngoài ăn khớp răng trong của ống
trượt (vỏ đồng tốc).

19
Hình 2.14: Cấu tạo bộ đồng tốc

 Trên ống trượt có rãnh lắp càng gài số và ống trượt di chuyển theo chiều dọc để
gài số. Moayơ có ba rãnh rộng lắp ba miếng khoá, trên các miếng khoá có gờ được lò
xo đẩy ra tiếp xúc với ống trượt, giữ ống trượt ở vị trí trung gian.
 Hai vòng đồng tốc (vòng ma sát) làm bằng thau, bên trong vòng đồng tốc có
mặt côn tiếp xúc với mặt côn trên bánh răng, bên ngoài có răng ăn khớp với răng trong
của ống trượt, trên vòng đồng tốc có ba rãnh, ăn khớp với ba miếng khoá.

2.2.4.1 Bộ đồng tốc được phân theo các đặc điểm sau:
Theo mức độ san đều tốc độ:
 Bộ đồng tốc hoàn toàn: chỉ cho phép gài số khi tốc độ góc của hai phần được
gài với nhau hoàn toàn giống nhau.
 Bộ đồng tốc không hoàn toàn: cho phép gài số, khi tốc độ góc của hai phần
được gài cới nhau vẫn chưa hoàn toàn bằng nhau, nhưng cần lực đủ lớn của người lái
tác dụng lên cần số. Dạng này sử dụng ở trên một số xe và ở các số truyền thấp

Theo đặc điểm kết cấu của phần tử khóa: đồng tốc có chốt hướng tâm, đồng tốc
có chốt hướng trục.
Bộ đồng tốc có khóa chuyển số:

20
Hình 2.15: Bộ đồng tốc có khóa chuyển số

 Mỗi số tiến trên trục sơ cấp được vào khớp với bánh răng tương ứng trên trục
thứ cấp ở mọi thời điểm.
 Những bánh răng này luôn luôn quay ngay cả sau khi vào ly hợp vì chúng
không cố định trên trục và chỉ chạy lồng không.
 Các moay ơ đồng tốc ăn khớp với các trục bằng các then bên trong moay ơ
đồng tốc. Hơn nữa, ống trượt ăn khớp với then ở vòng ngoài của moayơ đồng tốc và
có thể di chuyển dọc trục.
 Moayơ đồng tốc có ba rãnh theo chiều dọc trục, và các khoá chuyển số luồn vào
các rãnh này. Lò xo của khoá luôn luôn đẩy khoá chuyển số này vào ống trượt.
 Khi cần chuyển số ở vị trí số trung gian, phần nhô ra của mỗi khoá chuyển số
luồn khít vào trong rãnh then ở ống trượt.
 Người ta đặt vòng đồng tốc giữa moay ơ đồng tốc và mặt côn của các bánh răng
số, và được đẩy ép vào một trong các mặt côn này.
 Trên toàn bộ khu vực côn bên trong vòng đồng tốc có các rãnh nhỏ để tăng ma
sát. Ngoài ra, vòng này còn có 3 rãnh để các khoá chuyển số luồn vào đó.
Nguyên lý hoạt động của cơ cấu đồng tốc loại có khóa:

21
Vị trí số trung gian: Mỗi bánh răng số được vào khớp với bánh răng bị động
tương ứng và chạy lồng không liên tục.
Bắt đầu quá trình đồng tốc: Khi dịch chuyển cần số, cần chuyển số nằm trong
rãnh trong ống trượt, dịch chuyển theo chiều mũi tên. Vì phần nhô ra ở tâm của khóa
chuyển số được gài vào rãnh của ống trượt, khóa chuyển số cũng dịch chuyển theo
chiều mũi tên cùng một lúc, và đẩy vòng đồng tốc vào mặt côn của bánh răng số, bắt
đầu quá trình đồng tốc.

Hình 2.16: Bắt đầu quá trình đồng tốc

Giữa quá trình đồng tốc: Khi dịch chuyển tiếp cần chuyển số, lực đặt lên ống
trượt sẽ thắng lực lò xo của khóa chuyển số và ống trượt trùm lên phần nhô ra của
khóa này.
Kết thúc quá trình đồng tốc: Lực đang tác dụng lên vòng đồng tốc trở nên mạnh
hơn và đẩy phần côn của bánh răng số. Điều này làm bộ đồng tốc độ của bánh răng số
với tốc độ ống trượt khi gài số. Khi tốc độ ống trượt gài số và bánh răng số trở nên
bằng nhau, vòng đồng tốc bắt đầu quay nhẹ theo chiều quay này. Do đó, các then của
ống trượt gài số ăn khớp với các rãnh then của vòng đồng tốc.

22
Kết thúc việc chuyển số: Sau khi then của ống trượt gài số ăn khớp với rãnh
then của vòng đồng tốc, ống trượt tiếp tục dịch chuyển và ăn khớp với rãnh then của
bánh răng số. Khi đó, việc chuyển số sẽ kết thúc.

Hình 2.17: Kết thúc việc chuyển số

Lưu ý: Nếu mặt trong của vòng đồng tốc và mặt côn của bánh răng số bị mòn,
không thể đồng tốc cả hai tốc độ được sẽ có tiếng kêu bất thường và khó chuyển số.
 Cơ cấu đồng tốc kiểu có ba/hai mặt côn:
 Để tăng khả năng ăn khớp đồng tốc, các kiểu xe gần đây đã ứng dụng ăn khớp
đồng tốc kiểu có ba/hai mặt côn, đặc biệt cho các bánh răng số hai và số ba.
 Cơ cấu đồng tốc kiểu không có khóa:
 Một cơ cấu đồng tốc không có khóa có lò xo khóa đống vai trò của khóa chuyển
số và dùng cho bánh răng số năm hộp số ngang ở một số kiểu xe.

2.3 Cơ cấu dẫn động điều khiển gài số


Có hai kiểu gài (sang) số:
Điều khiển trực tiếp và điều khiển gián tiếp.
 Điều khiển trực tiếp: Loại này cần gài số lắp trực tiếp với hộp số. Thường được
sử dụng trên xe có cầu sau chủ động vì có ưu điểm: Chuyển số nhanh, chuyển số êm
và dễ xử lý. Cơ cấu gài số điều khiển trực tiếp sử dụng hai bộ ly hợp, mỗi bộ ly hợp
kiểm soát một nhóm số riêng biệt. Một bộ ly hợp điều khiển số chẵn và một bộ ly hợp

23
điều khiển số lẻ. Nó cũng có một bộ điều khiển điện tử để điều khiển liên tục các bộ ly
hợp và đồng thời lựa chọn số tốt nhất cho điều kiện lái xe cụ thể.
Khi lái xe, khi tài xế muốn thay đổi số, bộ điều khiển điện tử sẽ ngắt kết nối bộ
ly hợp với số hiện tại và kết nối với số mới được lựa chọn trước. Quá trình chuyển số
xảy ra một cách nhanh chóng và mượt mà, mà không cần ngắt quãng sức mạnh của
động cơ.
Ý tưởng cơ bản của cơ cấu này là nguyên lý kéo dài của một hộp số ba trục,
trong đó có hai trục số hôm (kết nối với bộ ly hợp số chẵn và số lẻ) và một trục đầu ra
để truyền sức mạnh đã được chọn đến hệ thống truyền động.
Cơ cấu gài số điều khiển trực tiếp hộp số ô tô cung cấp nhiều lợi ích, bao gồm
truyền động đáp ứng nhanh chóng, nhanh hơn hộp số tự động thông thường, khả năng
chuyển số mượt mà và tốc độ chuyển số nhanh. Nó cũng tăng hiệu suất nhiên liệu và
giảm mức tiêu thụ nhiên liệu so với hộp số tự động truyền thống.

Hình 2.18: Cơ cấu dẫn động điều khiển gài số trực tiếp

24
 Điều khiển gián tiếp: Loại này hộp số tách rời khỏi cần số. Cần số được lắp
riêng thường được lắp trên sàn xe hoặc trên trục tay lái. Cần số được nối với cơ cấu gài
số trên hộp số bằng các khớp quay và thanh nối. Loại này có ưu điểm rung động và có
tiếng ồn tự động cơ lên cần gài số được ngăn chặn.

Hình 2.19: Cơ cấu dẫn động điều khiển gài số gián tiếp

25
2.4 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại hộp số
2.4.1 Hộp số cơ khí 2 trục

Hình 2.20: Hộp số cơ khí hai trục

Cấu tạo
Các bộ phận chính của hộp số bao gồm: trục sơ cấp, trục thứ cấp, các bánh răng
1,2,3,4 được cố định trên trục sơ cấp và các bánh răng 1’,2’,3’,4’quay trơn trên trục
thứ cấp. Các cấp số 1-2 và 3-4 liên kết then thoa với trục và có các vấu răng ở hai phía
để ăn khớp với các bánh răng cần gài.

Nguyên lý làm việc của hộp số cơ khí 2 trục


 Khi gấp số 1-2 và 3-4 ở vị trí trung gian, mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp
và thứ cấp luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục thứ cấp quay trơn với
trục nên hộp số chưa truyền mômen ( số 0). Các số truyền của hộp số được thực hiện
như sau.

26
 Số 1: Để điều khiển số 1, người ta điều khiển gắp số 1-2 dịch chuyển sang phải
cho vấu gài ăn khớp với bánh răng 1’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →
bánh răng số 1 trục sơ cấp → bánh răng số 1’ trục thứ cấp → gấp số 1-2→ trục thứ cấp.
 Số 2: Để gài số 2, người ta điều khiển gắp số 1-2 dịch chuyển sang trái cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 2’, khi đó dòng truyền mônem tuè trục sơ cấp→ bánh răng
số 2 trục sơ cấp →bánh răng số 2’ trục thứ cấp → gấp số 1-2 →trục thứ cấp.
 Số 3: Để gài số 3, người ta điều khiển gắp số 3-4 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 3’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp → bánh răng
số 3 trục sơ cấp → bánh răng 3’ trục thứ cấp → gấp số 3-4 → trục thứ cấp.
 Số 4: Để gài số 4, người ta điều khiển gắp số 3-4 dịch chuyển sang trái cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 4’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp → bánh răng
số 4 trục sơ cấp →bánh răng số 4’ trục thứ cấp → gấp 3-4 → trục thứ cấp.
Ưu điểm
 Khả năng truyền động hiệu quả: Hộp số 2 trục có khả năng truyền động hiệu
quả từ động cơ tới hệ thống làm việc. Với sự kết hợp giữa các bánh răng và các cơ cấu
truyền động, nó cho phép chuyển đổi tốc độ và mô-men xoắn sao cho phù hợp với yêu
cầu công việc.
 Đa dạng loại truyền động: Hộp số 2 trục có thể được sử dụng trong nhiều loại
truyền động khác nhau như ô tô, xe máy, máy công cụ và máy móc công nghiệp. Điều
này cho phép nó được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau và đáp ứng các yêu
cầu riêng biệt của từng loại truyền động.
 Độ tin cậy cao: Hộp số 2 trục được thiết kế và chế tạo chắc chắn, giúp tăng độ
bền và độ tin cậy của hệ thống truyền động. Điều này làm giảm khả năng hỏng hóc và
giúp kéo dài tuổi thọ của hộp số.
 Tăng hiệu suất vận hành: Hộp số 2 trục có thể cải thiện hiệu suất vận hành của
hệ thống truyền động. Bằng cách tối ưu hóa tỷ số truyền tại các bước chuyển đổi và
giảm thiểu mất công suất, nó giúp tăng cường hiệu năng và tiết kiệm năng lượng.
 Điều khiển và vận hành dễ dàng: Hộp số 2 trục thường đi kèm với các hệ thống
điều khiển đơn giản và dễ sử dụng. Điều này giúp người vận hành có thể dễ dàng điều
chỉnh và kiểm soát tốc độ và mô-men xoắn theo yêu cầu.

27
Nhược điểm
 Kích thước lớn: Do hộp số 2 trục có hai trục song song, vì vậy nó có kích thước
lớn hơn so với hộp số một trục thông thường. Điều này có thể tạo ra những hạn chế
trong việc lắp đặt và tạo không gian hẹp trong xe.
 Trọng lượng cao: Hộp số 2 trục có cấu trúc phức tạp và sử dụng nhiều bộ phận,
điều này dẫn đến trọng lượng cao. Trọng lượng cao có thể làm tăng tải trọng tổng thể
của phương tiện và ảnh hưởng đến hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu.
 Độ phức tạp: Vì có hai trục song song, hộp số 2 trục có cấu trúc phức tạp hơn
và sử dụng nhiều bộ phận. Điều này làm tăng khả năng hỏng hóc và yêu cầu bảo
dưỡng thường xuyên hơn.
 Giá thành cao: Do tính phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao, hộp số 2 trục thường
có giá thành cao hơn so với hộp số một trục thông thường. Điều này có thể làm tăng
giá thành chế tạo và sửa chữa xe.
 Hiệu suất chuyển đổi thấp: Mặc dù hộp số 2 trục cung cấp nhiều mức độ truyền
số, nhưng hiệu suất chuyển đổi không cao bằng những loại hộp số khác như hộp số tự
động hoặc hộp số liên tục.
2.4.2 Hộp số cơ khí 3 trục

Hình 2.21: Hộp số cơ khí ba trục

28
Cấu tạo
Cấu tạo hộp số 3 trục gồm: Trục sơ cấp, trục thứ cấp và trục trung gian, gắp số
1-2, gắp số 3-4, gắp số 5 và số lùi.

Nguyên lý làm việc


Khi gấp số 1-2, 3-4, số 5 và số lùi ở vị trí trung gian, mặt dù các bánh răng trên
trục sơ cấp, thứ cấp và trục trung gian luôn ăn khớp với nhau nhưng do bánh răng trên
trục thứ cấp quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền mômen( số 0). Các số truyền
của hộp số được thực hiện như sau:
 Số 1: Để gài số 1, người ta điều khiển gắp số 1-2 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 1, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →bánh răng A
→ bánh răng B → trục trung gian→ bánh răng 1 → bánh răng 1’→ gấp số 1-2→ trục
thứ cấp.
 Số 2: Để gài số 2, người ta điều khiển gắp số 1-2 dịch chuyển sang trái cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 2’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →bánh răng A
→ bánh răng B → trục trung gian→ bánh răng 2 → bánh răng 2’→ gấp số 1-2→ trục
thứ cấp.
 Số 3: Để gài số 3, người ta điều khiển gắp số 3-4 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 3’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →bánh răng A
→ bánh răng B → trục trung gian→ bánh răng 3 → bánh răng 3’→ gấp số 3-4→ trục
thứ cấp.
 Số 4: Để gài số 4, người ta điều khiển gắp số 3-4 dịch chuyển sang trái cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng A, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →bánh răng A
→ gấp số 3-4→ trục thứ cấp ( truyền thẳng).

 Số 5: Để gài số 3, người ta điều khiển gắp số 5 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng 5’, khi đó dòng truyền mômen từ trục sơ cấp →bánh răng A
→ bánh răng B → trục trung gian→ bánh răng 5 → bánh răng 5’→ gấp số 5→ trục thứ
cấp.
 Số lùi: Để gài số lùi, người ta điều khiển gắp số lùi dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng số 6 và bánh răng 6’, khi đó dòng truyền mômen từ trục

29
sơ cấp →bánh răng A → bánh răng B → trục trung gian→ bánh răng 6 → bánh răng
trung gian số lùi → bánh răng 6’ → trục thứ cấp (trục quay ngược với chiều quay trục
sơ cấp).
Ưu điểm
 Hộp số 3 trục cung cấp tính linh hoạt cao cho các ứng dụng. Với ba trục riêng
biệt, nó cho phép quá trình chuyển đổi và điều chỉnh tốc độ, mô-men xoắn và hướng
của chuyển động. Điều này rất hữu ích trong các ứng dụng đa năng và nâng cao khả
năng tương thích và sử dụng của hệ thống.
 Hiệu suất cao: Hộp số 3 trục cung cấp hiệu suất cao với chỗ ngồi gọn nhẹ, độ
chính xác và đáng tin cậy. Mỗi trục được điều khiển độc lập, cho phép tối ưu hóa mô-
men xoắn và tốc độ. Điều này giúp tăng cường hiệu quả vận hành và tiết kiệm năng
lượng.
 Khả năng chuyển đổi đa hướng:Với hộp số 3 trục, bạn có thể chuyển đổi
chuyển động từ một hướng sang một hướng khác. Nó cung cấp sự linh hoạt trong việc
điều chỉnh hướng và quỹ đạo chuyển động của máy móc và phương tiện. Điều này làm
cho hộp số 3 trục phù hợp cho các ứng dụng cần chuyển động phức tạp và đa dạng
 Đáng tin cậy và bền bỉ: Hộp số 3 trục được thiết kế để hoạt động đáng tin cậy
và bền bỉ trong môi trường khắc nghiệt. Các bộ phận chính được làm từ các vật liệu
chất lượng và có khả năng chịu tải cao. Điều này đảm bảo rằng hộp số có khả năng
hoạt động suốt thời gian dài mà không cần bảo trì hay sửa chữa thường xuyên.
Nhược điểm
 Kích thước lớn: Hộp số 3 trục thường có kích thước lớn hơn so với các loại hộp
số khác. Điều này có thể gây khó khăn trong việc lắp đặt và sử dụng, đặc biệt đối với
các ứng dụng có không gian hạn chế.
 Trọng lượng nặng: Do kích thước lớn và cấu trúc phức tạp, hộp số 3 trục
thường nặng hơn so với các loại hộp số khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến trọng
lượng tổng thể của phương tiện và cần có hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ để đảm bảo khả
năng vận hành.

30
 Chi phí cao: Hộp số 3 trục có cấu trúc phức tạp và yêu cầu sự chính xác cao
trong quá trình sản xuất. Do đó, chi phí sản xuất và lắp ráp của hộp số này thường cao
hơn so với các loại hộp số khác.
 Hạn chế trong việc chuyển đổi tốc độ: Mặc dù hộp số 3 trục có thể cung cấp
nhiều bước tăng tốc khác nhau, việc chuyển đổi tốc độ vẫn có thể hạn chế. Việc điều
chỉnh và đồng bộ hóa các vòng tua động cơ và hộp số có thể phức tạp hơn, đặc biệt đối
với người mới sử dụng.
 Yêu cầu bảo trì phức tạp: Hộp số 3 trục có nhiều bộ phận chuyển động và cấu
trúc phức tạp, do đó yêu cầu bảo trì đều đặn và kỹ thuật chính xác. Việc bảo trì không
đúng cách có thể dẫn đến hiện tượng hư hỏng và ảnh hưởng đến hiệu suất và tuổi thọ
của hộp số.
 Phức tạp trong việc điều khiển: Hộp số 3 trục có nhiều bước tăng tốc khác nhau
và vòng tua động cơ phải được điều chỉnh để đảm bảo hoạt động êm đạm. Điều này
đòi hỏi khả năng điều khiển tốt và kỹ thuật cao từ người sử dụng. Việc điều khiển
không đúng cách có thể gây ra hiện tượng giật, gây ảnh hưởng đến trải nghiệm lái và
độ an toàn.
 Tiếng ồn: Do cấu trúc phức tạp và nhiều bộ phận chuyển động, hộp số 3 trục có
khả năng tạo ra tiếng ồn trong quá trình hoạt động. Tiếng ồn này có thể làm mất cảm
giác thoải mái và tạo ra mức độ tiếng ồn không mong muốn trong phương tiện.
 Sự hạn chế trong quá trình lắp đặt: Vì kích thước lớn và cấu trúc phức tạp, việc
lắp đặt hộp số 3 trục có thể khó khăn. Điều này đặc biệt đúng đối với các ứng dụng có
không gian hạn chế hoặc yêu cầu điều chỉnh động cơ và hộp số phù hợp.
 Hiệu suất thấp: So với các loại hộp số khác, hộp số 3 trục có thể có hiệu suất
thấp hơn. Do cấu trúc phức tạp và số lượng bộ truyền động nhiều hơn, một phần công
suất động cơ có thể bị mất trong quá trình truyền động, dẫn đến hiệu suất tổng thể thấp
hơn so với hộp số đơn giản hơn.
2.5 Cơ cấu định vị và khoá số:
Cơ cấu định vị thanh trượt(khoá riêng): Cơ cấu này giúp cho thanh trượt ở một
vi trí nhất định khi ở vị trí trung gian hoặc gài bất kỳ một số nào đó. Trên thanh trượt

31
có rãnh ứng với các số dùng chung thanh trượt và một rãnh số không, trên vỏ hộp số
có lỗ, lắp lò xo và viên bi khoá.
Khi ta muốn gài bất cứ số nào trên thanh trượt như từ rãnh B sang rãnh C ta tác
dụng vào tay số, làm thanh trượt di chuyển sang phải, lò xo bị nén, viên bi đi lên và
trượt trên thanh trượt, dưới tác dụng của lò xo đẩy viên bi lọt xuống rãnh C. Nếu
không có cơ cấu này hoặc cơ cấu này bị hư hỏng như: viên bi bị mòn hoặc lò xo bị
gãy, sẽ gây ra hiện tượng tự trả về vị trí trung gian.
Cơ cấu khoá thanh trượt (khoá chung): Cơ cấu này giữ một thanh trượt cố định
khi kéo thanh trượt khác để gài số, nhờ vậy ta không thể vào hai số cùng một lúc. Kết
cấu thanh trượt có rãnh tương ứng với các số và một rãnh ở số không, khi lắp thanh
trượt các rãnh của hai thanh trượt hướng vào nhau. Trên vỏ hộp số có lỗ, lắp các viên
bi khoá.

Hình 2.22: Cơ cấu định vị thanh trượt

Trên hình đang ở vị trí chuẩn bị gài số, nếu muốn gài số trên thanh trượt II ta
phải đưa thanh trượt I về vị trí số không, sau đó đưa thanh trượt II về số cần gài

32
Hình 2.23: Cơ cấu khóa thanh trượt

2.6 Bộ phận điều khiển chuyển số


Bộ phận điều khiển chuyển số trong hộp số có cấp yêu cầu:
 Điều khiển chuyển số nhanh chóng.
 Thiết lập một vị trí gài cà giữ ổn định các vị trí gài.
 Đảm bảo: gài hết chiều dài cần thiết trong khớp gài, có vị trí trung gian để động
cơ làm việc không tải lâu dài (ngắt dòng truyền mô men).
 Hạn chế (hoặc ngoại trừ) khả năng va đập, gây ồn trong chi tiết truyền mô men
của hộp số.
 Có khả năng toa cảm giác khi thực hiện gài số lùi.
 Đáp ứng nhu cầu trên, kết cấu bộ phận chuyển số rất đa dạng, nhưng có các
phần cơ bản sau: điều khiển chuyển số, định vị, khóa hãm, bảo hiểm gài số.

2.7 Cơ cấu điều khiển chuyển số trực tiếp trên nắp của hộp số

33
Phần lớn các chi tiết của cơ cấu chuyển số nằm trên nắp hộp số, cần số được bố
trí dưới sàn xe ngay cạnh vị trí ngồi người lái. Các chi tiết bao gồm: cần số, trục trượt
nạng gài, vành gài và cách bánh răng được gài số.

Hình 2.24: Các chi tiết, cơ cấu điều khiển chuyển số trên nắp hộp số

Mỗi trục trượt đảm nhận 2 số gài. Các trục được bố trí sao cho khi tất cả các vị
trí nạng gạt ở vị trí trung gian, các rãnh trên trục trượt thẳng hàng với nhau, đảm bảo
đầu trong cần số 2 có thể di chuyển giữa các rãnh (A- hành trình chọn trục trượt).
Các trục trượt 3, được di chuyển theo hướng dịch chuyển B (hành trình gài số).
Trên mỗi trục trượt có 3 rãnh định vị, tương ứng với 3 vị trí không gài số (vị trí trung
gian), các vị trí biên tương ứng với vị trí gài số. Ở nắp trượt có bố trí bi, lò xo 7 và kết
hợp với rãnh định vị của trục trượt hình thành cơ cấu định vị cho trục trượt.

34
Hình 2.25: Bố trí các trục trượt trong hộp số

2.8 Cơ cấu chuyển số từ xa


 Trong điều kiên truyền lực, khoảng cách tờ vị trí người lái tới nơi đặt hộp số xa
cần thiết bố trí điều khiển từ xa như cơ cấu điều khiển dùng trục nối dài.
 Một số ô tô con sử dụng hai dây cáp truyền 2 chuyển vị điều khiển chuyển số từ
chỗ ngồi của người lái tới hộp số. Mỗi sợi cáp có chức năng truyền 1 chuyển vị cần số
tới hộp số:

35
Hình 2.26: Cơ cấu điều khiển dùng cáp nối dài

 Một số ô tô còn sử dụng các cơ cấu điều khiển chuyển số bằng cơ khí – khí nén,
thủy lực, hay tổ hợp cơ khí – khí nén thủy lực điện từ, dựa trên cơ sở của các kết cấu
cơ khí đã trình bày ở trên.
2.9 Các bộ phận đảm bảo an toàn chuyển số
Cơ cấu định vị, khóa hãm trục trượt
Cơ cấu định vị trục trượt dùng để gài số đúng vị trí và tránh nhảy số sau khi đã
được gài. Hiện nay trên ô tô thường dùng cơ cấu định vị loại bi lò xo. Khi gài số dưới
tác động lực từ người lái, trục trượt dịch chuyển dọc trục, viên bi bị đẩy lên và lò xo
định vị bị nén lại. Khi đã gài số nào đó, rãnh lõm trên trục trượt sẽ trung với vị trí đặt
viên bi. Nhờ có lực căng lò xo, viên bi giữ trục trượt ở nguyên vị trí này cho đến khi
chuyển số khác.

36
Hình 2.27: Cơ cấu định vị, khóa hãm, bảo hiểm số lùi

Bộ phận khóa hãm dùng để ngăn ngừa gài đồng thời hai trục trượt một lúc. Như
vậy loại trừ khả năng ở một thời điểm cả hai số truyền được thực hiện, nhằm tránh gãy
và vỡ bánh răng và trục.
Khi một trong các thanh trượt đã ở vị trí gài số thì các thanh trượt còn lại bị
khóa cứng. Bộ phận khóa hãm được mô tả trên mặt cắt B-B. Kích thước của bi và rãnh
vát được tính toán sao cho khi một trục di chuyển khỏi vị trí trung gian, các trục còn
lại bị khóa cứng

37
Hình 2.28: Cơ cấu khóa hãm

2.10 Bảo hiểm số lùi


Cơ cấu bảo hiểm số lùi dùng để tránh gài số lùi một cách ngẫu nhiên. Khi gài số
lùi, người lái cần tác động 1 lực đủ lớn mới đưa được đầu cần số vào vị trí dịch chuyển
trục trượt sô lùi. Kết cấu được thể hiện trên mặt cắt A-A bằng các chi tiết, lò xo tỳ,
chốt tỳ, chốt khóa. Lực người lái cần thắng lực cản lò xo 7 để đẩy trục trượt số lùi 14
vào vị trí gài số.
Ngoài các cơ cấu an toàn kể trên một số ô tô còn bố trí thêm các công tắc báo vị
trí gài số bằng điện và hiện thị đèn báo vị trí gài số trên bảng tablô theo dõi.

2.2. Phân tích kết cấu….

2.3. Phân tích lựa chọn phương án thiết kế mô hình….

38
Chương 3: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ

3.1. Giới thiệu các chi tiết trong mô hình

- Chức năng

- Sơ đồ

- Cách kiểm tra

3.2. Thi công lắp đặt khung mô hình

3.3. Thi công lắp đặt cụm …

- Trình bày cách lắp đặt

- Sơ đồ kết nối trên mô hình

3.4. Thi công lắp đặt cụm …

3.5. Kiểm tra hoạt động mô hình

39
CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

- Phải nêu được những kết quả đạt được của ĐATN, những đóng góp mang tính
cải tiến, tính mới. Kết luận cần ngắn gọn, xúc tích.

- Phần khuyến nghị liên quan đến ĐATN: cần nêu cụ thể, rõ ràng, những tồn tại
của đề tài và nêu ra các hướng phát triển tiếp theo của đề tài.

40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

41
PHỤ LỤC

42

You might also like