Professional Documents
Culture Documents
Lecture 3 - ODD, IED - CD
Lecture 3 - ODD, IED - CD
C O V E R T /D E S T R U C T IV E C O V E R T /N O N D E S T R U C T IV E
C ru e l to A n im a ls (T à n á c) R u n a w a y (B ỏ n h à )
Va n d a lism (p h á h o ạ i) Tru a n cy (trố n h ọ c)
S te a ls (Trộ m ) S u b sta n ce U se (n g h iệ n )
F ire se ttin g (đ ố t) B re a ks R u le s (vi p h ạ m )
A d a p t e d f r o m F r ic k , e t a l., (1 9 9 3 ).
A. Tối thiểu 3 trong 15 hành vi triệu chứng biểu
hiện trong 12 tháng; có ít nhất 1 biểu hiện hành
vi triệu chứng trong 6 tháng gần đây.
B. Những triệu chứng hành vi biểu hiện gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các quan hệ xã hội,
học tập, công việc và các hoạt động chức năng
khác của cá nhân
C. Nếu cá nhân trên 18 tuổi, các biểu hiện triệu
chứng hành vi chưa đủ để chẩn đoán rối nhiễu
nhân cách chống đối xã hội (Antisocial
Personality Disorder).
Rối nhiễu đạo đức khởi phát ở tuổi trẻ nhỏ (ít
nhất 1 triệu chứng hành vi bắt đầu biểu hiện từ
trước 10 tuổi)
Rối nhiễu đạo đức khởi phát ở tuổi vị thành
niên (Không có triệu chứng biểu hiện trước 10
tuổi)
Rối nhiễu đạo đức khởi phát không xác định
(Không xác định thời điểm bắt đầu biểu hiện
triệu chứng hành vi)
Mức độ nhẹ: Có một vài hành vi quá mức, gây
hại nhẹ cho người khác
Mức độ vừa: tương đối nhiều vấn đề hành vi,
gây hại tương đối cho người khác.
Mức độ nặng: nhiều vấn đề hành vi nghiêm
trọng, gây hại trầm trọng đối với người khác
5-8% trẻ vị thành niên được chẩn đoán CD.
10.2% được chẩn đoán ODD.
Khác biệt giới:
Tỷ lệ trẻ nhỏ (childhood) trai/gái = 10 to 1; Đến
tuổi vị thành niên, tỷ lệ Nam/nữ = 1.5 to 1.
Nam thường có các biểu hiện hành vi hung
tính/Nữ thường trốn học, bỏ nhà, nói dối…
Ở Việt Nam???
Some research findings suggest the risk of CD is four
times higher in children with ODD than in children
without prior ODD (Cohen & Flory, 1998). (Nguy cơ rối nhiễu đạo
đức ở trẻ ODD cao gấp 4 lần so với trẻ không bị ODD => ODD -> CD)
It’s unclear, however, if ODD represents as much of a
stepping stone to CD for girls, as late onset of CD is more
common females. (ODD ở bé gái chưa hẳn là dấu hiệu ban
đầu của CD)
It’s deems likely that many girls with a late onset do not
have a history of ODD (Nhiều em gái có CD khởi phát
muộn, nhưng chưa từng có ODD)
For girls there may be an alternate pathway to the
development of Conduct Disorder.
It is thought that children with severe behavior
disorders may be more influenced by neurological and
genetic factors (Rối nhiễu hành vi trầm trọng thường có
nguyên nhân di truyền, thần kinh)
However mild to moderate DBDs are believed to appear
in children who have an accumulation of a high number
of risk factors and a low number of protective factors in all
contexts of their lives (Rối nhiệu hành vi mức độ
nhẹ/vừa thường liên quan đến các yếu tố nguy cơ và yếu
tố phòng vệ)
This imbalance of risk to protective factors may
determines the presence and severity of a
child’s DBD (sự mất cân bằng giữa các yếu tố nguy cơ và
phòng vệ => rối nhiễu và mức độ rối nhiễu). 5 6 7
A risk factor is
a characteristic within the
individual
or a circumstance of the
individual
that increases the probability
of a Disruptive Behavior
Disorder.
Difficult Temperament at birth – hay quấy khóc, tức giận,
khó dỗ
Hung tính (Aggression) chịu ảnh hưởng nhiều bởi gen12
In severe cases of DBDs neurological factors may cause the
brain to function differently compared to how an average
child’s brain may function (Ở những trường hợp rối nhiễu
hành vi trầm trọng , các yếu tố sinh thần kinh có thể gây ra
những bất thường ở các vùng chức năng khác nhau của
não ).12
Children diagnosed with both ODD/CD and ADHD (ADHD
being highly genetic) are likely to have greater symptom
severity and increased risk of future disorder s(Trẻ được
chẩn đoán đồng thời cả ODD/CD và ADHD thường có
nhiều biểu hiện triệu chứng trầm trọng và nhiều nguy cơ bị
các rối nhiễu khác sau này )
Underdeveloped emotional regulation
skills (Kỹ năng kiểm soát cảm xúc)
Low tolerance of frustration (khả năng
chịu đựng)
Little to no problem solving capabilities
(khả năng giải quyết vấn đề)
Inability to adapt to new situations (khả
năng thích nghi kém)
Language development impairment (phát
triển ngôn ngữ có vấn đề)
Young age of the mother at birth of first child (mẹ ít tuổi)
Insecure Parental Attachment (gắn kết không an toàn
với cha mẹ)
Coercive parent – child interactions (giáo dục gia đình
mang tính áp đặt)
Parental behaviors include inconsistent/harsh discipline, poor monitoring/ supervision, low
levels of warmth/nurturance, high numbers of negative verbalizations towards the child.
Depressed or “distressed” mother (mẹ bị trầm cảm)
High levels of substance abuse and antisocial behaviors
in parents (cha mẹ nghiện hoặc có hành vi phản xã hội)7
14
Zero-tolerance discipline which is highly punitive and
erratic, escalating with little or no attention to students’
good behaviors or efforts to achieve (Nguyên tắc “không
dung thứ bạo lực và ma túy trong trường học” hà khác,
thiếu nhất quán, không tính đến những hành vi tốt và
những nỗ lực của trẻ)10 17
Negative interactions with adults, typical school
experience for these students is highly negative (quan hệ
tiêu cực với người lớn)10
Discipline including punishments that takes students
away from the academic environment (các hình thức kỷ
luật như đình chỉ, đuổi học)17
Deficits in social skills lead to rejection by prosocial peers
(hạn chế về kỹ năng xã hội -> bị bạn tẩy chay)7
Affiliation with “deviant” peers (Chơi với bạn xấu)7 10
No significant evidence has been found that
demonstrates increased occurrence of DBDs
in relation to race and ethnicity (chủng tốc
dân tộc không liên quan) 7 18 19
Although controversial, most researchers
have concluded that there are no IQ
differences between children with and
without CD (chỉ số trí tuệ không liên quan).7 19
Protective factors reduce the
likelihood of children
confronted with risk factors
to develop maladaptive
behaviors associated with
Disruptive Behavior
Disorders.
Resilience, a positive adjustment occurring in
children at-risk, seems to result from a
combination of internal and external
resources that function as protective factors
(Sức đề kháng = hệ quả của nhiều yếu tố
phòng vệ khách quan và chủ quan).7
Easy Temperament (dễ tính)
Good intellectual functioning (nhận
thức tốt)
Self-confidence (tự tin)
Empathy (đồng cảm)
Talents (có tài)3 7
Good supportive relationship with a parent
(quan hệ tốt với cha mẹ)
Close supervision by parents when not in
school (cha mẹ thường xuyên quan tâm)
Positive parent-child relationships:
warmth, structure, high expectations (cha
mẹ gần gũi/tình cảm, nguyên tắc, yêu cầu
cao)
Connection to extended supportive family
networks (gần gũi với những người thân
khác trong gia đình mở rộng) 5 7 8
Children with ODD/CD who had a positive
teacher-child relationship showed a
decrease in aggression ( trẻ ODD/CD có
quan hệ tốt với thầy cô giáo -> ít hung
tính).20
Friendship with prosocial peers (gần gũi
những bạn tốt)7
Bonds to prosocial adults outside the family
(gần
17
gũi với những người tốt ngoài xã hội) 7