Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

LỚP L06 --- NHÓM 23 --- HK 221

NGÀY NỘP : ………………

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


Đào Thị Anh Thư 2012163
Hà Đức Thuận 2014643
Phan Ngọc Thuận 2014655
Mai Thị Hoàng Thương 2014683
Ngô Mai Thuỷ Tiên 2014704

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)

Nhóm/Lớp: L06 Tên nhóm: 23 HK 221 Năm học: 2022-2023

Đề tài:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

ST Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được % Điểm Điểm Ký tên


T phân công BTL BTL
1 2012163 Đào Thị Anh Thư Chương 1 , kết
luận 20%

2 2014643 Hà Đức Thuận Chương 2 : 2.1 ,


2.2.1 , 2.2.2 20%

3 2014655 Phan Ngọc Thuận Phần mở đầu ,


tổng kết chương 20%
1, tổng hợp
4 2014683 Mai Thị Thương Chương 2 : 2.2.3
Hoàng , 2.3 20%

5 2014704 Ngô Mai Tiên Chương 2 : 2.2.3


Thuỷ , 2.3 20%

Họ và tên nhóm trưởng : Phan Ngọc Thuận , Số ĐT : 0383833814 ,


Email : thuan.phan02012002@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV ..................................................................................
\
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

ThS. Đoàn Văn Re Phan Ngọc Thuận


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................6
2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................8
4. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................8
6. Kết cấu của đề tài...............................................................................................8
II. NỘI DUNG...............................................................................................................9
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA....................9
GIAI CẤP CÔNG NHÂN.............................................................................................9
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân........................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân....................................9
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân..................................11
1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.............................................................................................................12
1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay..........................................................................................................13
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay.......................................................................13
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới
hiện nay...............................................................................................................15
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC....................................................................................17
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam....................17
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam..................................................17
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.................................17
2.2. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta.....................................................................................................18
2.2.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá..........................................18
2.2.2. Tính tất yếu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta..................20
2.2.3. Tác dụng của thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.........21
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.................................22
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua.....................................22
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân...................................................24
2.3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................27
2.3.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thời gian tới...........................................29
III. KẾT LUẬN...........................................................................................................37
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................39
I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam
đã giác ngộ sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình và thể hiện bản lĩnh chính trị tiên
phong của mình trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Tại Đại hội VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng ta đã nhận định: Giai cấp công
nhân Việt Nam là lực lượng xã hội to lớn, bao gồm lao động chân tay và trí óc,
tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ công nghiệp. Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và nền kinh tế thị trường, xu hướng quốc tế hóa kinh tế đã làm thay đổi cơ
cấu giai cấp của xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân Việt
Nam đã có nhiều thay đổi sâu sắc trong giai đoạn hiện nay. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
giai đoạn hiện nay.

Theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng và
tiên tiến nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa
tư bản, xóa bỏ chế độ bóc lột. Bóc lột nhân dân, giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Trong giai đoạn mới hiện nay,công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang
diễn ra trên toàn thế giới,chủ nghĩa xã hội đang trong thời kỳ thoái trào ,thời đại
ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới còn đang có nhiều biến động ,tiêu cực…thì vấn đề làm
sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên bức thiết hơn
bao giờ hết . Đối với nước ta,vấn đề này đươc Đảng ta rất chú trọng. Vì thế,sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiên đại
hội đại biểu toàn quốc ,mà đây còn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa
học của nhiều nhà lý luận, nhà nghiên cứu lịch sử ,và của nhiều thế hệ công nhân
,sinh viên .
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng tới
sự chuyển biến của lịch sử thế giới làm thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này
sang hình thái kinh tế xã hội khác ,thay đổi từ chế độ kinh tế này sang chế độ
kinh tế khác …mà còn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên toàn
thế giới ,nó tác động tới quá trình sản xuất cụ thể ,tới bộ mặt phát triển của thế
giới.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ
ý nghĩa, nội dung căn bản, thể hiện cụ thể của sứ mệnh lịch sử giai cấp công
nhân Việt Nam trong giai đoạn mới là: “Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất
với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa…” 1

Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh, ngang tầm với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động vững bước vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay, là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị cũng như mỗi người công
nhân.Nhưng thực trạng của giai cấp công nhân hiện nay cho thấy rằng nếu không
có sự cải cách, thúc đẩy để phát triển thì giai cấp công nhân Việt Nam vẫn chỉ là
những con người nghèo khổ về kinh tế cũng như nghèo nàng về kiến thức và
Chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ trở thành một điều quá xa xôi. Sẽ không có xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh ở nơi nào nếu dân trí bị coi thường, sẽ không có
dân giàu nước mạnh nếu nhà quản lý và những người trực tiếp xây dựng đất
nước lại thiếu tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết cách mạng và sự đoàn kết
giữa những người cộng sản

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Giai cấp công
nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thực trạng và giải pháp

1
Vă n kiệ n Đả ng toàn tậ p ( 2016 ) Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nộ i , t. 60, tr. 131
tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước” để nghiên cứu.

2. Đối tượng nghiên cứu


Thứ nhất, giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam; công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

Chương 1: Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

II. NỘI DUNG

Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA

GIAI CẤP CÔNG NHÂN

1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân

Khái niệm giai cấp công nhân

C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ để chỉ giai cấp công nhân
như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
công nhân hiện đại công nghiệp,... Ngoài ra, còn có nhiều tên gọi có nội dung hẹp hơn
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong các giai đoạn phát
triển khác nhau của công nghiệp như: công nhân khoáng sản, công nhân công trường
thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp,...

Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ
bản:

Về phương diện kinh tế - xã hội: giai cấp công nhân là sản phẩm và là chủ thể
của nền sản xuất đại công nghiệp, là những người lao động bằng phương thức công
nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại với các đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động
có tính chất xã hội hoá, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất
cho xã hội mới.

Về phương diện chính trị - xã hội: giai cấp công nhân là sản phẩm xã hội của
quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, gắn liền với địa vị trong quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Trong quan hệ đó, “giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê
hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất, của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của
mình để sống”1. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn
cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự
giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột ngày càng nhiều hơn giá
trị thặng dư. Điều này làm cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ
nghĩa, mâu thuẫn giữa hai giai cấp này không thể điều hòa.

Từ đó, theo chủ nghĩa Mác – Lênin: “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã
hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính
xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản, Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.”2

Đặc điểm của giai cấp công nhân

Những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:

Đặc điểm nổi bật nhất của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức
công nghiệp với công cụ là máy móc, năng suất lao động cao, quá trình lao động mang
tính xã hội hóa.

Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.

1
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.596, 605.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự thật,
tr.55.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh
thần cách mạng triệt để.

1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: “Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân
dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.”1

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung sau:

Nội dung kinh tế:

Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Từ đó tạo ra tiền
đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.

Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội bởi giai cấp công
nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng, họ phấn đấu vì lợi ích chung của xã
hội và chỉ tìm thấy lợi ích của mình khi thực hiện được lợi ích chung của cả xã hội.

Hầu hết ở các nước xã hội chủ nghĩa ra đời dưới hình thức quá độ gián tiếp, để
thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tạo cơ sở
cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.

Nội dung chính trị - xã hội:

Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự thật,
tr.57.
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân hủ
và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

Giai cấp công nhân và nhân dân lao động thông qua nhà nước của mình tiến
hành cải tạo xã hội cũ đồng thời xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế, văn hóa, xây
dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, tổ chức đời sống xã hội dân chủ, công bằng,
bình đẳng và tiến bộ, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Nội dung văn hóa, tư tưởng:

Giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tại xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao
động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.

Giai cấp công nhân thực hiện công cuộc cách mạng về tư tưởng, văn hóa; xây
dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác –
Lênin, khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư xã hội cũ; phát triển văn hóa, con
người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa.

1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
1.1.3.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân

Thứ nhất : do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là con
đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng cao, là chủ thể
của quá trình sản xuất vậtchất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Giai cấp công nhân là người sản
xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định
sự phát triển của xã hội hiện đại.

Thứ hai : do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định: Là con
đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm chất của một
giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Giai cấp công nhân được
trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản
dẫn dắt.
1.1.3.2 Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử

Thứ nhất : sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và
chất lượng:

Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng của giai
cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch
sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhận phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạnh, tức là tự nhận thức được vai trò và trọng
trách của mình đối với lịch sử.

Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại.

Thứ hai : Có Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

Đảng Cộng sản ra đời với vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng đánh dấu sự trưởng
thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.

Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân, là đội tiên phong, bộ tham mưu
chiến đấu cho giai cấp, đồng thời Đảng còn đại biểu trung thành cho lợi ích của giai
cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân,
quần chúng lao động trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải
phóng giai cấp và xã hội.

Thứ ba : ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nếu trên, phải có sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác.

1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
Những điểm tương đồng với thế kỷ XIX:
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã
hội hiện đại. Ở các nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công nhân tỷ lệ thuận với
sự phát triển của nền kinh tế đồng thời các nước đang phát triển cũng đang thực hiện
chiến lược công nghiệp hóa để đẩy mạnh tốc độ, quy mô nền kinh tế.

Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ
nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy, giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
vẫn còn tồn tại sự xung đột lợi ích cơ bản, đây là nguyên nhân sâu xa của đấu tranh
giai cấp trong xã hội ngày nay.

Giai cấp công nhân và phong trào cộng sản vẫn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội
và chủ nghĩa xã hội.

Từ những điểm tương đồng đó, có thể khẳng định rằng: “Lý luận về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa
học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa trong thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao
động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát
triển của thế giới ngày nay.”1

Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:

Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: đi liền với cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và phát triển kinh tế tri thức, nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao
động phải có nhiểu biết sâu rộng, vì vậy công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa.
Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại để đáp ứng sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Hao phí lao động chủ yếu là hao phí trí lực chứ
không còn là hao phí về thể lực như ngày trước.

Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: trong bối cảnh hiện tại, giai cấp tư sản
đang cố gắng điều hòa mâu thuẫn giai cấp, một bộ phận công nhân đã được sở hữu
một lượng tư liệu sản xuất thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức, họ không còn
là “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức sống, tuy nhiên thực tế,

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự thật,
tr.66.
quyền quyết định vẫn thuộc về giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột
nặng nề bởi nhiều chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc
gia, nhà nước của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển.

Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, điển hình là Đảng Cộng sản – đội tiên
phong của giai cấp công nhân giữ vai trò quyết định trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, công nhân hiện đại tăng nhanh về
số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.

1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới
hiện nay
Nội dung kinh tế:

Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với
công nghệ hiện đại, năng suất, chất lương cao, đảm bảo cho phát triển xã hội
ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế
giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng
lao động.

Toàn cầu hóa hiện vẫn mang đậm tính chất tư bản chủ nghĩa với những
bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc
lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự
xã hội mới công bằng và bình đẳng, đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hội

Nội dung chính trị - xã hội:

Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu của giai cấp công nhân là đấu
tranh và lao động chống bất công và bình đẳng xã hội, mục tiêu lâu dài là giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Ở các nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai
cấp công nhân có sứ mệnh lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới. giải quyết
thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng
Đảng trong sạch vững mạnh, thực hiện thành công nhiệm vụ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đưa đất nước ngày một đi lên.
Nội dung văn hóa tư tưởng:

Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.

Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân
trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.

Giai cấp công nhân hiện nay ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Đã hình thành ngày càng
đông đảo bộ phận công nhân trí thức (có trình độ đại học, cao đẳng trở lên) làm
công tác quản lý, nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật gắn với sản xuất kinh
doanh. Những chuẩn mực về lối sống, tác phong của giai cấp công nhân: lao
động, bình đẳng, liên kết xã hội,... cũng đang là mẫu số chung của xã hội hiện
đại.

Tóm tắt chương 1


Giai cấp công nhân gắn liền với sự phát triển của nền công nghiệp hiện
đại , gắn liền với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ , tạo ra năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hoá. Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa , xoá bỏ chế độ bóc lột , tự giải
phóng , giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức , bóc
lột , xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa . Phát triển về số lượng và
chất lượng , nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn avf nghề
nghiệp thực hiện tri thức hoá công nhân , nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
vào sản xuất nhằm tăng năng suất , chất lượng và hiệu quả làm việc , xứng đáng
với vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp.1

2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.2

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba phương diện:

Thứ nhất nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực
lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản
xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của con người và xã hội.

Thứ hai nội dung chính trị-xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao
động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ
quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức giành quyền lực
về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới mang
bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

1
Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2008). Nghị quyết 20-NQ/TW
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia-Sự thật, tr.76
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ-phap quyền, quản lý
kinh tế-xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao
động.

Thứ ba nội dung văn hóa, tư tưởng: Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai
cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới
trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới:lao động,
công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.

Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải
tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức
hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin, đấu tranh để khắc
phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn
hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ
nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.

2.2. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nước ta
2.2.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Quan niệm: “Công nghiệp hóa là quá trình biến một nước nông nghiệp thành
công nghiệp bằng cách phát triển công nghiệp nhanh hơn nông nghiệp và ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp nặng, là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ
khí’’1được xuất phát từ thực tiễn Liên Xô khi bắt tay vào công nghiệp hóa là một nước
nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, bị đế quốc bao vây và không có sự giúp
đỡ từ bên ngoài.

Tại Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng ( Khóa VII) đã nêu rõ : “Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính

1
Bùi Thị Huyền (2016). Một số quan niệm về Công nghiệp hóa và sự vận dụng của Việt Nam
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”1

Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ với nước ngoài, kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh. Xây dựng
nền kinh tế mở, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những
sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo; được vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước. Tăng trưởng
kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Khoa học, công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên
tiến, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần
thiết và có hiệu quả. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn

1
Đảng Cộng Sản Việt Nam. (1994). Nghị quyết 07-NQ/HNTW
trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng những nhu cầu phát triển thiết yếu của mọi
vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn.
2.2.2. Tính tất yếu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
2.2.2.1. Về mặt lý luận
Một là : công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất, của sự phát triển xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua khi muốn
phát triển . Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện sẽ tạo cơ sở vật chất để tăng
cường tiềm lực củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia và tạo
môi trường kinh tế – xã hội ổn định cho sự phát triển kinh tế.

Hai là : công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật
chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với một trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động
xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất có cơ sở
vật chất – kỹ thuật tương ứng đặc trưng cho xã hội đó. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa
cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch
và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Như vậy, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội có trình độ xã hội quá cao hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Vì
thế, từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế phổ
biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa .

Đối với nước ta, từ một nước kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, làm
cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, trên cơ sở đó từng bước nâng dần văn
minh của xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn làm cho khối liên minh
công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng
cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.

Tóm lại : công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng lợi con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì thế, Đảng ta xác định công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

2.2.2.2. Về mặt thực tiễn


Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở
vật chất – kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù
hợp với trình độ kỹ thuật công nghiệp thích ứng của nó mà lực lượng lao động xã hội
sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối với các nước đang phát triển, việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại là một trong những nhiệm
vụ kinh tế to lớn và là một yêu cầu khách quan.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một nền sản xuất lớn đòi hỏi phải dựa trên trình độ
kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại và không ngừng hoàn thiện.
Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và công
nghệ giữa Việt Nam và thế giới. Công nghiệp hoá góp phần tạo nên nền kinh tế hiện
đại với những ưu thế nổi bật như: năng suất cao, cơ cấu sản suất đa dạng, công ăn việc
làm phong phú hơn nhiều so với một nền kinh tế bao cấp. Việc có công nghiệp hóa
hiện đại hóa giúp xã hội phát triển kinh tế đi lên. Khoảng cách giàu nghèo cũng được
thu hẹp lại.
Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
2.2.3. Tác dụng của thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
Công nghiệp hóa là một giai đoạn phát triển tất yếu của mỗi quốc gia. Nước ta
từ một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, muốn vươn tới trình độ phát triển cao,
nhất thiết phải trải qua công nghiệp hóa. Thực hiện tốt công nghiệp hóa, hiện đại hóa
có tác dụng đặc biệt to lớn và có tác dụng ở nhiều mặt:

Thứ nhất : làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức
chế ngự của con người đối với tự nhiên, nâng cao kinh tế, do đó góp phần làm cuộc
sống nhân dân trở nên ổn định và nâng cao đời sống, góp phần quyết định sự thắng lợi
của Chủ nghĩa xã hội. Sở dĩ nó có tác dụng như vậy vì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một cách chung nhất, là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm căn bản kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

Thứ hai : tạo tiền đề về vật chất để không ngừng củng cố và tăng cường vai trò
của nhà nước, nâng cao năng lực tích lũy, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự
phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người – nhân tố
trung tâm của nền kinh tế xã hội. Từ đó con người có thể nâng cao vai trò của mình
với nền sản xuất xã hội. “Để đào tạo ra những người phát triển toàn diện, cần phải có
cần phải có một nền kinh tế phát triển cao, một nền khoa học kỹ thuật hiện đại, một
nền văn hóa tiên tiến, một nền giáo dục phát triển”. Bằng sự phát triển toàn diện, con
người sẽ thúc đấy lực lượng sản xuất phát triển. Muốn tạo được điều đó, phải thực hiện
tốt công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến sự
phát triển tự do và toàn diện nhân tố con người.

Thứ ba : Công nghiệp hóa, hiện đại hoá góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Kinh tế có phát triển thì mới có đủ điều kiện vật chất cho tăng cường củng cố an ninh
quốc phòng đủ sức chống thù trong giặc ngoài. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn tác
động đến việc đảm bảo kỹ thuật, giữ gìn bảo quản, giữ gìn bảo quản và từng bước cải
tiến vũ khí, trang thiết bị hiện có cho lực lượng vũ trang.

Thứ tư : công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tăng nhanh quy mô thị trường.
Bên cạnh thị trường hàng hóa, còn xuất hiện thị trường vốn, thị trường lao động, thị
trường công nghệ,… Vì vậy việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ khác
tăng mạnh. Công nghiệp hóa , hiện đại hóa cũng tạo điều kiện vật chất cho việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân
công quốc tế.
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua

Nguyên Giải pháp phát


Nguyên nhân Giải pháp khắc
Đạt được Hạn chế nhân hạn huy mặt đạt
đạt được phục hạn chế
chế được
1 Sự phát Bên cạnh đó Sự phát triển Đa phần công Ðảng ta luôn Xây dựng và thực
triển nhanh thành phần kinh của giai cấp nhân từ nông phát huy,đặt hiện hệ thống chính
về số lượng, tế tư nhân và công nhân dân chưa niềm tin vào sách hướng nghiệp
biến động kinh tế có vốn chưa đáp ứng được đào tạo giai cấp công ở cấp học phổ thông
mạnh về cơ đầu tư nước được yêu cầu cơ bản và có nhân, là giai cấp để giúp cho thanh
cấu giai cấp ngoài đã hình về số hệ thống, một lãnh đạo cách niên, học sinh định
công nhân thành và phát lượng.Ðịa vị bộ phận công mạng thông qua hướng đúng đắn
triển chính trị của nhân chậm đội tiền phong việc chọn nghề và
nhanh.Công giai cấp công thích nghi là Ðảng Cộng hiểu rõ được ý
nhân tăng nhanh nhân chưa thể với cơ chế thị sản Việt Nam nghĩa của việc gia
ở một số ngành hiện đầy trường.Giác phải gắn kết hữu nhập đội ngũ công
công nghiệp đủ.Lợi ích ngộ giai cấp cơ với xây nhân.
mũi nhọn nhận lại chưa và bản lĩnh dựng, phát huy
tương xứng chính trị của sức mạnh của
với việc làm công nhân liên minh giai
không đồng cấp công nhân
đều.Tỷ lệ với giai cấp
đảng viên và nông dân và đội
cán bộ lãnh ngũ trí thức
đạo xuất thân dưới sự lãnh đạo
từ công nhân của Ðảng
còn thấp
2 Cơ Duy trì và phát Hiện đại hóa Công đoàn Có chính sách Từng bước thực
cấu ngành triển hoạt động và hội nhập chưa phát để các thành hiện đổi mới chi
nghề đang sản xuất, đổi kinh tế quốc huy tốt, chưa phần kinh tế ngân sách cho dạy
có sự mới doanh tế; thiếu đủ sức đóng tham gia đầu tư nghề theo cơ chế
chuyển dịch nghiệp nhà đẩy nghiêm trọng vai trò là chỗ các cơ sở đào đặt hàng, đấu thầu
mạnh mẽ mạnh xuất khẩu các chuyên dựa vững tạo nghề với đối với các cơ sở
hàng hóa và lao gia kỹ thuật, chắc của phương tiện kỹ dạy nghề của các
động, nhập – cán bộ quản công nhân tại thuật hiện đại. thành phần kinh tế;
chuyển giao kỹ lý giỏi, công doanh Có chính sách đồng thời thực hiện
thuật công nghệ nhân lành nghiệp; điều khuyến khích tốt hơn cơ chế kiểm
cao, phát triển nghề; tác kiện hoạt liên kết các cơ định, đánh giá chất
kết cấu hạ tầng, phong công động lại rất sở đào tạo nghề lượng dạy nghề.
xây dựng các nghiệp và kỷ khó khăn, và các doanh
khu công luật lao động nhất là trong nghiệp trong
nghiệp, quy còn nhiều hạn các doanh đào tạo, đào tạo
trình,… đã phát chế nghiệp ngoài lại, xây dựng và
triển nền kinh tế nhà nước. hoạt động của
phát triển năng Chủ yếu mới các nhà văn hoá
động với tốc độ dừng lại ở lao động, nhà
tăng trưởng cao. khu vực văn hoá thanh
doanh nghiệp niên.
nhà nước.
3 Trình độ Duy trì và phát Chưa đáp Chưa chú Ðào tạo, bồi Chính sách hướng
học vấn triển hoạt động ứng được yêu trọng công dưỡng, nâng cao nghiệp để giúp cho
chuyên môn sản xuất, dần cầu cơ cấu và tác giáo dục, trình độ mọi thanh niên định
của công thích ứng với cơ trình độ học nâng cao giác mặt, quan tâm hướng việc chọn
nhân được chế quản lí mới, vấn, chuyên ngộ giai cấp, xây dựng thế hệ nghề,khuyến khích
nâng lên đổi mới doanh môn, kỹ năng bản lĩnh công nhân trẻ có hơn đối với hoạt
đáng kể nghiệp nhà nghề nghiệp chính trị cho học vấn, chuyên động đào tạo nghề,
nước, nhập – và hội nhập giai cấp công môn và kỹ năng thu hút thành phần
chuyển giao kỹ kinh tế quốc nhân; Đa nghề nghiệp kinh tế tích cực
thuật công nghệ tế; thiếu phần công cao,nâng cao tham gia .Bổ sung,
cao, phát triển nghiêm trọng nhân từ nông trình độ học sửa đổi, xây dựng
kết cấu hạ tầng, các chuyên dân chưa vấn, chuyên chính sách đào tạo,
xây dựng các gia kỹ thuật, được đào tạo môn, kỹ năng đào tạo lại công
khu công cán bộ quản cơ bản và có nghề nghiệp nhân; tạo điều kiện
nghiệp, khu chế lý giỏi, công hệ thống, một Tăng nhanh tỉ lệ cho công nhân tự
xuất cải tiến nhân lành bộ phận công lao động qua học tập nâng cao
công cụ, quy nghề; tác nhân chậm đào tạo.Nâng trình độ học vấn,
trình,… đã phát phong công thích nghi cao hơn về giác chuyên môn, kỹ
triển nền kinh tế nghiệp và kỷ với cơ chế thị ngộ giai cấp xây năng nghề nghiệp,
phát triển năng luật lao động trường. dựng lối sống ngoại ngữ
động với tốc độ còn nhiều hạn lành mạnh trong
tăng trưởng cao, chế công nhân, nhất
đồng thời tạo ra là công nhân trẻ.
hàng triệu việc
làm mới cho các
lao động công
nghiệp
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
a. Những mặt đạt được

Thứ nhất : Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT) của nước ta ngày càng sâu rộng, đã dẫn đến sự phát triển nhanh về số
lượng, biến động mạnh về cơ cấu giai cấp công nhân (GCCN). Tính đến đầu năm
2007, tổng số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch
vụ công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là trên 9,5 triệu người, chiếm 11% dân
số, 21% lực lượng lao động xã hội. So với năm 1995, số lượng công nhân nước ta đã
tăng 2,3 lần. Về tỷ lệ: công nhân trong doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 22%;
trong các doanh nghiệp tư nhân và tập thể chiếm 61,5%; trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16,5%.

Thứ hai : Cơ cấu ngành nghề đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Công nhân ở
các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng nhanh; trong lĩnh vực nông, lâm, thủy
sản có xu hướng giảm. Hiện nay, công nhân trong các ngành công nghiệp chiếm
44,8%, xây dựng chiếm 9,78%, thương mại và dịch vụ chiếm 29,46%, vận tải chiếm
6,69% và các ngành khác là 9,27%. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đã xuất hiện một
số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, điện tử, tin học, bưu chính - viễn thông, hàng
không, dịch vụ... Đội ngũ công nhân ở các ngành này cũng đang tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng. GCCN nước ta có tuổi đời, tuổi nghề trẻ. Về tuổi đời, từ 18 đến
30 chiếm 48,9%, tuổi trên 50 chỉ chiếm 4,8%. Đặc biệt, ở các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, công nhân có độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm tới 70,4%, tuổi trên 50 chỉ
chiếm khoảng 2%. Về tuổi nghề, 54,7% công nhân có số năm làm việc dưới 5 năm, chỉ
có 9,7% có thời gian làm việc trên 20 năm.

Thứ ba : những năm gần đây, trình độ học vấn, chuyên môn của công nhân đã
được nâng lên đáng kể. Trong GCCN đã hình thành một bộ phận công nhân trí thức,
công nhân làm công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và quản lý khoa học
- kỹ thuật gắn với sản xuất, kinh doanh, có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học - kỹ
thuật và công nghệ hiện đại, thích ứng nhanh với sự năng động của cơ chế thị trư ờng.
GCCN nước ta hiện đang có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề;
đang là lực lượng sản xuất cơ bản và là lực lượng vận hành, sử dụng những phương
tiện, công cụ sản xuất hiện đại nhất của xã hội, có vai trò quan trọng quyết định
phương hướng và tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định hướng XHCN.
Hiện nay, mặc dù GCCN còn chiếm tỷ lệ thấp trong dân số và lực lượng lao động xã
hội, nhưng hằng năm đã tạo ra khối lượng giá trị chiếm trên 70% tổng sản phẩm trong
nước và đóng góp trên 65% thu ngân sách Nhà nước.

b. Nguyên nhân đạt được

Thứ nhất : trước thời kì đổi mới bởi vì nền kinh tế nước ta được quản lí theo cơ
chế hành chính, tập trung, bao cấp, giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn
và khá thuần nhất về cơ cấu thành phần và ngành nghề. Quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng
đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo sự chuyển biến
trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và
dịch vụ phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân trong 2 khu
vực mới hình thành tăng mạnh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Công nhân tăng nhanh
ở một số ngành công nghiệp mũi nhọn (điện lực, dầu khí, điện tử, tin học, viễn thông,
…) ; đồng thời cũng đang phát triển mạnh ở một số ngành sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu (dệt may, giày da, chế biến thủy sản,…).

Thứ hai : những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ
hoạt động của ngành công nghiệp. Thời kỳ thực hiện cơ cấu hành chính, tập trung bao
cấp và phải nâng cao chuyên môn nghề nghiệp của công nhân. Trong thời kì này, động
lực thúc đẩy trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân từng bước
được nâng lên và việc rèn luyện, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động theo hướng
hiện đại và hình thành ngày càng đông đảo bộ phận tri thức. Sự lớn mạnh của giai cấp
công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, đang có
mặt trong tất cả các thành phần kinh tế.

Thứ ba : giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam đó là truyến thống tiên phong cách
mạng, kiên trì khắc phục và vượt qua khó khăn, gian khổ, quyết liệt, năng động, sáng
tạo trong sản xuất,…Đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng,
thắng lợi của mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng XHCN.

Thứ tư : giai cấp công nhân duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, dần thích
ứng với cơ chế quản lí mới, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, thành lập doanh nghiệp
mới của các thành phần kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và lao động, nhập –
chuyển giao kỹ thuật công nghệ cao, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất cải tiến công cụ, quy trình,… đã phát triển nền kinh tế phát triển
năng động với tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo ra hàng triệu việc làm mới cho
các lao động công nghiệp.
Thứ năm : theo mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, giai
cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam, được Đảng lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp mọi hoạt động. Bởi vậy, giai cấp công nhân rất thuận lợi khi tham gia vào
công tác xây dựng của Đảng. Giai cấp công nhân là nguồn lực dồi dào cung cấp cho
Đảng ngày càng nhiều Đảng viên là công nhân góp phần khẳng định bản chất giai cấp
công nhân của Đảng.

Thứ sáu: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gần
với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc đẩy sự hợp tác liên minh, liên kết của công
nhân với tri thức và nông dân, từ đó hình thành và phát triển các nhóm xã hội giáp
ranh đan xen giữa công nhân và tri thức, giữa công nhân và nông dân. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cáo thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác liên minh,
liên kết giữa các tầng lớp xã hội. Hiện nay, trong thời kỳ mới, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp xây dựng CNXH trong điều kiện mới. Liên minh ấy chỉ có thể phát
huy và khẳng định vai trò khi được xây dựng, củng cố vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức theo đường lối, quan điểm của Đảng, lập trường của giai cấp công
nhân.

2.3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân


a. Những mặt hạn chế

Thứ nhất : Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về
số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các
chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp
và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế

Thứ hai : Ðịa vị chính trị của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ. Giai cấp
công nhân còn hạn chế về phát huy vai trò nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng

Thứ ba : Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc làm và
đời sống của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện; nhưng lợi ích của một bộ
phận công nhân được hưởng chưa tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi
mới và những đóng góp của chính.

Thứ tư : Ðảng có chú trọng xây dựng giai cấp công nhân, nhưng quan tâm chưa
đầy đủ, chưa ngang tầm với vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới.
Nhà nước ban hành nhiều chính sách, pháp luật xây dựng giai cấp công nhân, nhưng
những chính sách, pháp luật này còn nhiều hạn chế, bất cập. Tổ chức công đoàn và các
tổ chức chính trị - xã hội khác có nhiều đóng góp tích cực vào việc xây dựng giai cấp
công nhân, nhưng hiệu quả chưa cao, còn nhiều yếu kém.

Bản thân giai cấp công nhân đã có nhiều nỗ lực vươn lên, nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các doanh nghiệp
và người sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế đóng góp tích cực vào tạo
việc làm và thu nhập cho công nhân; nhưng không ít trường hợp còn vi phạm chính
sách, pháp luật đối với người lao động, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước.

b. Nguyên nhân hạn chế

Đa phần công nhân từ nông dân chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống, một
bộ phận công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường.

Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều; sự hiểu
biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo
xuất thân từ công nhân còn thấp. Một bộ phận công nhân chưa thiết tha phấn đấu vào
Ðảng và tham gia hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội.

Công nhân không được hưởng lợi ích tương xứng với việc họ làm, đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân đang có nhiều khó khăn, bức xúc, đặc biệt là ở bộ
phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ sau Ðại hội VII, Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị chưa có nghị
quyết, chỉ thị chuyên đề về xây dựng giai cấp công nhân; nhiều khó khăn, hạn chế của
giai cấp công nhân chưa được quan tâm khắc phục kịp thời; chưa chú trọng công tác
giáo dục, nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị cho giai cấp công nhân; tổ chức
cơ sở đảng tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước rất thiếu và yếu; tỷ lệ đảng viên và
lãnh đạo các cấp xuất thân từ công nhân rất thấp; còn ít quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo xuất thân từ công nhân; tôn vinh, động viên, khen thưởng công nhân
còn ít; đời sống của một bộ phận công nhân quá khó khăn; công tác nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân chưa được quan tâm và đầu tư thỏa
đáng, dẫn đến còn tình trạng nhìn nhận chưa đúng mức về vị trí, vai trò của giai cấp
công nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế
quốc tế.

Chính sách còn nhiều bất cập:có nhiều biểu hiện thiên về coi trọng việc thu hút
đầu tư và vai trò của người sử dụng lao động, e ngại ảnh hưởng đến môi trường đầu tư,
nên chưa thực sự quan tâm thích đáng đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với giai cấp
công nhân còn nhiều thiếu sót, thiếu chế tài cần thiết và xử lý không nghiêm những tổ
chức, cá nhân vi phạm . Công đoàn chưa phát huy tốt vai trò là một tổ chức chính trị -
xã hội của giai cấp công nhân, chưa đủ sức đóng vai trò là chỗ dựa vững chắc của công
nhân tại doanh nghiệp; điều kiện hoạt động lại rất khó khăn, nhất là trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước. Công tác Ðoàn và phong trào thanh niên công nhân chủ yếu
mới dừng lại ở khu vực doanh nghiệp nhà nước.

2.3.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thời gian tới

Giải pháp phát huy mặt đạt được:

Ðảng ta luôn phát huy bản chất giai cấp công nhân, đặt niềm tin vào giai cấp
công nhân, quan tâm lãnh đạo xây dựng, phát huy vai trò giai cấp công nhân trong
cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị
quyết Trung ương đã xác định rõ những quan điểm chỉ đạo trong xây dựng giai cấp
công nhân để làm cơ sở cho xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cũng như trong tổ
chức chỉ đạo thực hiện:

Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng
cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới
sự lãnh đạo của Ðảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết
bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát
huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối
đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng
cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.

Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp
thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.

Ðào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí
thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Ðặc biệt quan tâm xây dựng
thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm
khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành
bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.

Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Ðảng và
quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
phải gắn liền với xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, xây dựng tổ chức công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh.
Từ nay đến hết năm 2010 phải phấn đấu quyết liệt để đạt được sự chuyển biến
tối đa về các mặt sau đây :

Thứ nhất : Hình thành và triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.

Thứ hai: Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp
công nhân, tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rõ rệt trong việc nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân (về nhà ở tại các khu công nghiệp, tiền lương và
thu nhập, bảo hiểm xã hội, nơi sinh hoạt văn hoá, cơ sở nuôi dạy trẻ...) tương xứng với
những thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của
giai cấp công nhân. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ trong các loại
hình doanh nghiệp.

Thứ ba : Có bước tiến về đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển đất nước, nhất là những ngành
công nghiệp mới. Tăng nhanh tỉ lệ lao động qua đào tạo; chú trọng đào tạo nghề cho
công nhân từ nông dân và nữ công nhân. Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh
chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng lối
sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ.

Thứ tư : Tăng tỉ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công
nhân. Tăng số lượng và chất lượng cơ sở đảng trong các loại hình doanh nghiệp; sớm
thành lập tổ chức cơ sở đảng ở những doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của
Điều lệ Đảng; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức đảng tại doanh
nghiệp phù hợp với từng thành phần kinh tế. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức
công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam trong các loại hình doanh nghiệp. Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động
và nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đã có; sớm thành lập tổ chức cơ sở tại các
doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của các tổ chức
đó; tăng số lượng và chất lượng của các tổ chức cơ sở này tại các loại hình doanh
nghiệp, nhất là ở những doanh nghiệp có đông công nhân.Tiếp tục nghiên cứu, tổng
kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế.

Thứ năm : Đổi mới tổ chức, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân, hướng vào giải đáp
những vấn đề thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vấn đề trí thức hoá giai cấp
công nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp; về mối quan hệ giữa giai cấp
công nhân với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; về sự phân hoá và mối quan
hệ trong nội bộ giai cấp công nhân; về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới; về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp; về vai
trò làm chủ của giai cấp công nhân, quan hệ giữa người sử dụng lao động và nguời lao
động; về mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp
công nhân các nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế; về những
âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình” và tuyên truyên phản động của các thế lực thù
địch đối với giai cấp công nhân;... Qua đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra
chủ trương, giải pháp xây dựng giai cấp côngnhân phát triển toàn diện trong thời kỳ
mới.

Thứ sáu : Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức
hoá giai cấp công nhân. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ,
công nhân từ nông dân, công nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng, bảo đảm về chất
lượng, hợp lý về cơ cấu, để nước ta có một đội ngũ công nhân có trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và làm
chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Thứ bảy : Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những nhà kinh doanh có
tài, có đức, các nhà quản lý giỏi và các cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công
nhân có trình độ cao, có khả năng tiếp cận với công nghệ và phương thức kinh doanh
hiện đại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. Quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu phát triển các
ngành công nghiệp mới, hiện đại. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân trong các dân
tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề. Có chính sách để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
các cơ sở đào tạo nghề với phương tiện kỹ thuật hiện đại. Có chính sách khuyến khích
liên kết các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trong đào tạo, đào tạo lại.Quan
tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai
cấp công nhân.Cần nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý
thức công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm thời đại
trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, quyết tâm chiến
thắng trong cạnh tranh, tinh thần đấu tranh xây dựng, tác phong công nghiệp và kỷ luật
lao động, lương tâm nghề nghiệp,... cho công nhân.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và hoạt động của tổ chức công
đoàn, Thứ tám: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên
truyền, giáo dục trong công nhân; đảm bảo định hướng thống nhất nội dung và nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục từ Trung ương đến địa phương, cơ
sở.Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
(được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và hoạt động
của các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công nhân, hệ thống
truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công đoàn, thanh niên,
phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.

Giải pháp khắc phục mặt hạn chế

Trước mắt, cần tập trung bổ sung, sửa đổi, xây dựng một số chính sách lớn sau
đây :

Thứ nhất : Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách hướng nghiệp ở cấp học
phổ thông để giúp cho thanh niên, học sinh định hướng đúng đắn việc chọn nghề và
hiểu rõ được ý nghĩa của việc gia nhập đội ngũ công nhân; tạo điều kiện phát triển đội
ngũ công nhân trẻ có trình độ cao, chuyển một bộ phận lớn nông dân thành công nhân.

Thứ hai : Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển dạy nghề một
cách đồng bộ, đổi mới hệ thống dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong
nước và quốc tế nhằm đảm bảo sự cân đối ngay trong hệ thống giáo dục – đào tạo,
giữa hệ thống giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế, giữa đào tạo và sử dụng, đáp
ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lượng cao cho yêu cầu phát triển của nền kinh
tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề. Làm tốt công tác dự báo nhu
cầu lao động theo ngành nghề, cấp trình độ.

Thứ ba : Ban hành chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn đối với hoạt động
đào tạo nghề, thu hút mạnh hơn các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào lĩnh vực
đào tạo nghề, bao gồm cả ở trình độ cao: Từng bước thực hiện đổi mới chi ngân sách
cho dạy nghề theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu đối với các cơ sở dạy nghề của các thành
phần kinh tế; đồng thời thực hiện tốt hơn cơ chế kiểm định, đánh giá chất lượng dạy
nghề.

Thứ tư : Bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo, đào tạo lại công nhân;
có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho công nhân tự học tập nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ. Xây dựng, hoàn thiện nội
dung, chương trình đào tạo nghề, gắn đào tạo lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực
hành, gắn đào tạo nghề với giáo dục nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, về giai cấp công nhân và với rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động. Đưa vào chương trình đào tạo nghề nội dung học
tập pháp luật lao động, Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp,...

Điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các
ngành, các chương trình, dự án lớn, các vùng kinh tế trọng điểm. Ngân sách Nhà nước
đầu tư tập trung vào dạy nghề cho lao động nông thôn, các vùng miền núi, dân tộc
thiểu số và những ngành nghề đặc thù mà các đơn vị ngoài công lập không đầu tư; Nhà
nước làm nòng cốt, đồng thời có chính sách để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng trường chuẩn, theo chương trình chuẩn, để đào tạo công nhân có trình độ cao
cho một số ngành kinh tế mũi nhọn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Chú trọng
đào tạo đồng bộ, cả ở trong và ngoài nước, đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý
và những công nhân có trình độ cao, để đáp ứng yêu cầu nhân lực của nền kinh tế, nhất
là các ngành công nghiệp mới, hiện đại. Củng cố và mở rộng các trường đào tạo giáo
viên dạy nghề theo khu vực trên phạm vi cả nước.

Thứ năm : Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hàng
năm dành kinh phí thích đáng và thời gian cho đào tạo, đào tạo lại công nhân; được
tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Tăng cường
đào tạo đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đảm bảo có đủ
điều kiện về tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao
động; quy hoạch và phảt triển đa dạng các hình thức, các thành phần kinh tế tham gia
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thứ sáu : Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính
sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân. Rà soát, bổ sung, sủa đổi, xây dựng các
chính sách, pháp luật về lao động, việc làm và đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao
thể chất cho công nhân; tập trung trước hết vào những chính sách liên quan trực tiếp
đến những vấn đề bức xúc đang đặt ra về việc làm và đời sống của công nhân.

Thứ bảy : Bổ sung, sửa đổi, xây dựng các chính sách để phát huy các nguồn lực
và trách nhiệm của cả Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã
hội, của toàn xã hội và của công nhân trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho công nhân tương xứng với năng suất lao động và những đóng góp của
công nhân. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các tỉnh, thành phố để xây dựng nhà ở
và các công trình phúc lợi công cộng cho công nhân.

Thứ tám: Đề cao trách nhiệm của nguời sử dụng lao động trong việc chăm lo
lợi ích, đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân; tính tự giác của người sử dụng lao
động và của công nhân trong thực hiện chính sách, pháp luật. Đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị -
xã hội khác trong doanh nghiệp; có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi
phạm.
Tóm tắt chương 2

Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng, Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người công nhân và của toàn xã hội.

Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh dơanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp.

Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
III. KẾT LUẬN

Từ những ngày đầu thành lập đến nay, giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang
khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới,
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh
cả về số lượng, cơ cấu, trình độ, tay nghề, bản lĩnh chính trị, đang có mặt trong tất cả
các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, nghiên cứu
và đưa ra những đường lối chính sách hiệu quả, thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng
tri thức cho thế hệ công nhân hiện đại.

Trong tình hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, giai cấp công nhân
chính là một trong những đối tượng trực tiếp tham gia vào công cuộc xây dựng đất
nước, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà để nhanh chóng hộp nhập với
nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần có những sự nhìn nhận khách quan
về những hạn chế và thiếu sót trong việc phát triển giai cấp công nhân trong các yêu
cầu về số lượng, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn; đời sống vật chất và tinh thần
của giai cấp công nhân chưa thực sự được đảm bảo; bản thân giai cấp công nhân đã có
nhiều nỗ lực vươn lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Để khắc phục những hạn chế này, Đảng và Nhà nước, các
tổ chức doanh nghiệp, các công ty tư nhân phải tạo mọi điều kiện cho giai cấp công
nhân ngày càng phát triển; chú trọng hơn việc phát huy vai trò nòng cốt trong liên
minh giai cấp công- nông cùng với đó là việc đổi mới các chủ trương, chính sách phù
hợp với tình hình kinh tế hiện để giai cấp công nhân phát huy tối đa vai trò của mình.
Cuối cùng, tăng cường tổ chức các hoạt động về công đoàn nhằm giúp giai cấp công
nhân nhận thức được vị trí chính trị cũng như quyền lợi chính bản thân họ nhằm mục
đích cho sự nghiệp phát triển lâu dài của đất nước đặc biệt trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Qua bài tiểu luận này, nhóm đã nêu ra những nội dung cơ bản về khái niệm, đặc
điểm của giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử và việc thực hiện sứ mệnh của họ theo
quan điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học Mác-Lênin. Bên cạnh đó, nội dung tiểu luận
cũng đã trình bày những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay; từ đó đã phân tích những thành tựu đạt
được, những hạn chế cần phải khắc phục, nguyên nhân và đề xuất những biện pháp
phù hợp để giải quyết trình trạng nhức nhối hiện nay.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà
Nội: NXB Chính trị quốc gia.
2. C. Mác – Ph.Ăng-ghen : Toàn tập . tập 4. (1995) . Hà Nội . NXB Chính trị quốc
gia sự thật
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam . Văn Kiện Đảng toàn tập . ( 2016 ) . Hà Nội . NXB
Chính trị quốc gia sự thật
4. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn bộ giáo trình quốc gia các bộ môn khoa
học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. (1996). Một số vấn đề về chủ nghĩa
Mác - Lênin trong thời đại hiện nay. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia
5. Nguyễn An Ninh.( 17-10-2020 ). Những nhận thức mới về giai cấp công nhân
hiện nay . Truy cập từ https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-
cu/-/2018/819840/nhung-nhan-thuc-moi-ve-giai-cap-cong-nhan-hien-
nay*.aspx.
6. Bùi Thị Huyền . ( 17-5-2016 ) . Một số quan niệm về công nghiệp hoá và sự
vận dụng của Việt Nam . Truy cập từ
http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-
minh/mot-so-quan-niem-ve-cong-nghiep-hoa-va-su-van-dung-cua-viet-
nam.html?fbclid=IwAR0w32t6_W5aLBxC0_5EeVOPLEjHBy-
qludZSOqFhQrsTe2qVYYAuxc7JGo
7. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 của BCHTWĐ về tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước .Truy cập từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-
quyet-20-NQ-TW-tiep-tuc-xay-dung-giai-cap-cong-nhan-Viet-Nam-
138294.aspx
8. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW ngày 30/7/1994 của Hội nghị lần thứ 7 BCHTW
Đảng (khoá VII) về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân
trong giai đoạn mới. (23/2/2017). Truy cập từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-
trung-uong/khoa-vii/nghi-quyet-so-07-nqhntw-hoi-nghi-lan-thu-7-bchtw-dang-
khoa-vii-ve-phat-trien-cong-nghiep-cong-nghe-den-nam-2000-theo-huong-
1141.
9. Nguyễn Linh Khiếu. (31/12/2007). Một số giải pháp xây dựng và phát triển
giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Truy
cập từ https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/3764/mot-so-giai-
phap-xay-dung-va-phat-trien-giai-cap-cong-nhan-trong-thoi-ky-day-manh-
cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa.aspx
10. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 của BCHTWĐ về tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Truy cập từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-
quyet-20-NQ-TW-tiep-tuc-xay-dung-giai-cap-cong-nhan-Viet-Nam-
138294.aspx
11. Tạp chí Quốc phòng toàn dân ( 04/09/2011 ) . Xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Truy cập từ http://tapchiqptd.vn/vi/an-pham-tap-chi-in/xay-
dung-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-trong-thoi-ky-day-manh-cong-nghiep-hoa-
hien-dai-hoa-v/2050.html?pageindex=4
12. Nguyễn Lê Hà Phương. (22-12-2021). Phân tích tính tất yếu của Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Truy cập từ https://trithuccongdong.net/tai-lieu-
kinh-te/khai-niem-va-tinh-tat-yeu-cua-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa.html?
fbclid=IwAR02vybjYOLH

You might also like