Một Số Mô Hình CHN Tiêu Biểu Trên Thế Giới

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

1.

Các mô hình công nghiệp hoá tiêu biểu trên thế giới:
Công nghiệp hoá: Quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là
chính sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.

a. Mô hình công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển:


- Tiêu biểu là nước Anh, gắn liền với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (Giữa
thế kỷ XVIII). Công nghiệp hoá ở Anh bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ, trực tiếp là
ngành công nghiệp dệt – ngành đòi hỏi vốn ít, thu lợi nhuận nhanh.
Ngành công nghiệp được đưa vào thuẹc hiện và đạt được những thành tựu sau:
+ Ngành công nghiệp dệt phát triển
+ Ngành trồng bông và chăn nuôi phát triển
=> Đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt.
+ Ngành công nghiệp nhẹ và nông nghiệp phát triển.
Thể hiện ở chỗ:
=> Yêu cầu về thiết bị, máy móc cho sản xuất tăng.
=> Tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp nặng (Nhất là ngành cơ khí
chế tạo máy).
- Nguồn vốn để công nghiệp hoá chủ yếu đến từ lao động làm thuê, làm phá sản những
người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, gắn liền với xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
+ Mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động. => Bùng nổ những cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản. => Tạo tiền đề cho sự ra đời của
chủ nghĩa Mác.
+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau, giữa các nước tư bản với các nước
thuộc địa. => Nổ ra phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc
địa, thoát khỏi sự thống trị và áp bức của các nước tư bản
- Quá trình này diễn ra trong một thời gian tương đối dài (Trung bình 60-80 năm).

b. Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô:


- Bắt đầu từ những năm 1930 ở Liên Xô, sau đó được áp dụng cho các nước XHCN ở
Đông Âu (sau 1945) và các nước đang phát triển đi theo XHCN.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
- Đòi hỏi để thực hiện được mục tiêu:
+ Phải huy động được những nguồn lực to lớn trong xã hội.
+ Phân bổ, đầu tư cho công nghiệp nặng (Nhất là ngành cơ khí, chế tạo máy)
thông qua kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh.
+ Trong một thời gian ngắn, các nước theo mô hình Liên Xô đã xây dựng được
hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn, hoàn thành được mục tiêu đề ra.
- Khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển
- Hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hoá không thích ứng được
=> Kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới.
- Cơ chế kế hoạch hoá tập trung mệnh lệnh được duy trì quá lâu
=> Trì trệ
- Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô là hệ thống XHCN ở
Đông Âu.

c. Mô hình công nghiệp hoá Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs):
- Tiêu biểu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore.
- Rút kinh nghiệm từ các nước đi trước (Tư bản cổ điển và XHCN), tiến hành công
nghiệp hoá theo con đường mới.
- Chiến lược: Công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong
nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học – công
nghệ của các nước đi trước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp
hoá gắn với hiện đại hoá.
- Kết quả: Thực hiện được quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sau 20-30 năm. Gia
nhập vào nhóm các nước công nghiệp phát triển.
- Nhật Bản và các nước công nghiệp hoá mới đã sử dụng con đường: “Xây dựng chiến
lược phát triển khoa học công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài, vững chắc; vừa đảm
bảo đi tắt và bám đuổi các nước phát triển hơn.

i. Liên hệ Việt Nam


- Từ 1975 – 1986: Vận dụng mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô. Nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, bao cấp.
+ Công nghiệp hoá XHCN với nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở miền
Bắc nước ta. 1960-1975: Tiến hành công nghiệp hóa ở miền Bắc; 1975-1985:
Tiến hành công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước.
+ Chủ trương: Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp
công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc
hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại”.
+ Tuy nhiên, do tiến hành công nghiệp hoá từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo
nàn Tiền đề cho phát triển hạn chế, cùng nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát
triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Từ 1986 đến nay: Kết hợp mô hình công nghiệp hoá Liên Xô và mô hình công nghiệp
hoá Nhật Bản cùng các nước công nghiệp mới (NICs). Thực hiện đường lối đổi mới
nền kinh tế và hội nhập quốc tế sâu rộng.
+ 1986-1990: Giai đoạn khởi động với mục tiêu tổng quát, ổn định mọi mặt tình
hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hoá XHCN trong chặng đường tiếp theo.
+ Nổi bật là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hoá,
chuyển từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) thành mô hình hỗn hợp
(hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu.
+ Đưa ra định hướng phát triển công nghiệp nhẹ, tiểu công nghiệp và thủ công
nghiệp. Tiếp tục xây dựng một số cơ sở công nghiệp nặng (Nhất là năng
lượng).
+ Đại hội VII thông qua “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội nước
ta đến năm 2000” Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp, đẩy mạnh
công tác khoa học công nghệ phục vụ sản xuất. Đưa ra định hướng phát triển
công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại. Xây dựng nền
công nghiệp nặng với bước đi thích hợp.
Sau 10 năm đổi mới, Đại hội Đảng VIII (1996) nhận định: “Nước ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội”.
Nhiệm vụ của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đến 2020: “Xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”
- Hiện nay và các vấn đề dự báo:
+ Đến năm 2030, Việt Nam phải phấn đấu hoàn thành mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN về công nghiệp, trong đó có một số
ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị
toàn cầu.
+ Tầm nhìn đến 2045: Trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.

You might also like