Professional Documents
Culture Documents
Final Tài Chính
Final Tài Chính
- Luật ngân sách nhà nước 2015 được thông qua tại kỳ họp thứ 9 QH K13 ngày 25/6/2015 &
bắt đầu có hiệu lực từ 2017 (gọi là Luật ngân sách nhà nước 2015)
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật ngân sách nhà nước 2015.
- Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước 2015.
(?) Xác định cơ cấu nguồn thu một cấp ngân sách địa phương? Nguồn thu phân chia theo tỉ
lệ phần trăm có khác gì so với nguồn thu bổ sung của một cấp ngân sách địa phương? Cho
ví dụ minh họa?
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm 3 nguồn:
- Khoản thu được hưởng toàn bộ: các thuế từ đất đai, tài nguyên trừ thuế tài nguyên thu từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế môn bài, lệ phí trước bạ sang tên, viện trợ cho
địa phường,..
- Khoản thu được hưởng theo tỉ lệ phần trăm với ngân sách cấp trên: các loại thuế gián thu
không liên quan đến xuất nhập khẩu, thuế trực thu như thu nhập cá nhân, thu nhập doanh
nghiệp...
- Khoản thu bổ sung: khi phát sinh khoản chi thì những khoản hỗ trợ , tài trợ bổ sung của ngân
sách trung ương: bổ sung để cân đối thu, chi; bổ sung có mục tiêu...
Phân biệt khoản thu hưởng theo tỉ lệ phân trăm và khoản thu bổ sung
Tiêu chí Khoản thu hưởng theo tỉ lệ phần Khoản thu bổ sung
trăm
Bản chất Là khoản thu có tính hoa lợi: các Là khoản ngân sách cấp trên bổ sung
loại thuế cho ngân sách cấp dưới
Chủ thể Nhà nước và người nộp thuế Giữa cơ quan nhà nước với nhau
Điều kiện tiến Khi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ Khi có sự mất cân đối ngân sách, theo
hành thu phải nộp thuế hướng thâm hụt ngân sách hoặc khi có
mục tiêu, kế hoạch mà ngân sách
không đủ để thực hiện
Ví dụ Khi NSĐP thu thuế thu nhập cá Khi tỉnh A thực hiện dự án làm lại
nhân, khoản thu này NSĐP không đường quốc lộ đi qua địa phận tỉnh mà
được hưởng toàn bộ mà chỉ được kinh phí không đủ thì sẽ được NSTW
hưởng % khoản thu đó bổ sung kinh phí để thực hiện dự án
này.
(?) Trình bày hệ thống ngân sách nhà nước theo pháp luật hiện hành? Phân tích mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách nhà nước?
Hệ thống là các yếu tố cùng loại, cùng chức năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống
NSNN là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành là các khâu ngân sách
độc lập, nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ thu, chi của mình.
Mối quan hệ: Điều 9 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 có quy định về mối quan hệ giữa các
cấp ngân sách nhà nước: Theo đó, mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được thể hiện rõ nét qua
tính độc lập tương đối và tính phụ thuộc của ngân sách cấp dưới vào ngân sách cấp trên. Ngoài
việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không được dùng ngân sách cấp
này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của chính
phủ.
(?) Các khoản thu 100% ngân sách trung ương có đặc trưng gì theo PL hiện hành? Lấy ví
dụ minh họa?
Căn cứ điều 35 Luật NSNN 2015 về nguồn thu của ngân sách trung ương:
- Thường là các khoản thu lớn: vì ngân sách trung ương cần thu nhiều và thực hiện nhiệm vụ
chi rộng.
VD: chi một số chỉ lấy từ ngân sách trung ương và hỗ trợ ngân sách địa phương.
- Các khoản thu phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương: bảo đảm sự bình
đẳng, công bằng cho các địa phương tránh tình phân hoá giữa các địa phương, vì có địa phương
có, địa phương không, có địa phương thu được nhiều, có địa phương thu được ít, sẽ dẫn đến
suy bì tị nạnh. Không quan trọng nhiều hay ít, quan trọng là công bằng.
VD: Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, có địa phương có biên giới, hải cảng, sân bay quốc
tế; Khoản thu có “dầu khí”
- Gắn với trách nhiệm quản lí trực tiếp của chính quyền trung ương:
Ví dụ: Thu hồi vốn tại doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lí – cổ phần hóa; Phí, lệ phí từ
hoạt động quản lí nhà nước trung ương: lệ phí bay bầu trời.
(?) Các khoản thu 100% ngân sách địa phương có đặc trưng gì theo PL hiện hành? Lấy ví
dụ minh họa?
- Thường là khoản thu nhỏ, lẻ phát sinh tương đối đều ở các địa phương: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất, thuế cho thuê đất thuê mặt nước. Nếu địa phương quản lý tốt sẽ có nhiều nguồn
thu này, nếu quản lý yếu kém thì nguồn thu NSĐP giảm, đồng thời cho địa phương hưởng toàn
bộ nguồn thu này để khuyến khích địa phương chăm lo phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở địa
phương.
- Là những khoản thu gắn với trách nhiệm của địa phương: Là những khoản thu phát sinh
tương đối đồng đều ở các địa phương, đảm bảo sự tự chủ của địa phương, không gây ra tình
trạng phân hoá giữa các địa phương.
VD: Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết thì ở địa phương nào cũng phát sinh, nguồn thu không lớn,
cho địa phương tự thu và hưởng 100%.
- Những khoản thu mà việc thu gắn liền với công tác quản lý của địa phương, do địa
phương trực tiếp tiếp nhận: Cần phải do địa phương thu để đảm bảo thu đủ, tránh thất thoát
nguồn thu.
VD: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Viện trợ nước ngoài đến
đích danh địa phương đó...
Câu hỏi 1: Phân tích khái niệm, đặc điểm của ngân sách nhà nước theo pháp luật hiện
hành? Tại sao pháp luật quy định Quốc hội là cơ quan quyết định ngân sách nhà nước mà
không phải là Chính phủ?
(1) Phân tích khái niệm, đặc điểm của ngân sách nhà nước theo pháp luật hiện hành?
- Theo khoản 14 điều 4 Luật NSNN 2015: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Đặc điểm của ngân sách nhà nước
+ Là bản dự toán thu chi của nhà nước hoặc một kế hoạch thu chi của nhà nước dự trù trong thời
hạn một năm.
+ Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền quyết định ngân sách nhà nước.
+ Mục đích của ngân sách nhà nước là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
(2) Tại sao pháp luật quy định Quốc hội là cơ quan quyết định ngân sách nhà nước
mà không phải là Chính phủ?
Do NSNN được gọi là đạo luật ngân sách thường niên. Mà theo quy định của Hiến pháp thì
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành Luật. Do đó
Quốc hội chính là cơ quan quyết định NSNN.
Câu hỏi 2: Tại sao nói ngân sách nhà nước là “đạo luật ngân sách nhà nước thường niên”?
Phân biệt “đạo luật ngân sách nhà nước thường niên” và đạo luật ngân sách nhà nước
2015?
Do ngân sách nhà nước là đạo luật, được ban hành theo từng năm, hết 1 năm sẽ hết hiệu lực nên
nó được gọi là thường niên. Do đó được gọi là “đạo luật ngân sách nhà nước thường niên”.
biệt đạo luật ngân sách nhà nước thường niên và đạo luật ngân sách nhà nước 2015
Đạo luật ngân sách nhà nước 2015 Đạo luật ngân sách nhà nước
thường niên
Giống nhau - Đều do Quốc hội thông qua
- Đều liên quan đến hoạt động thu chi ngân sách
- Tính bắt buộc chủ thể liên quan bắt buộc phải thi hành
Khác Khái Văn bản QPPL do QUốc hội ban Bản dự toán thu chi của NSNN hàng
nhau niệm hành, trong đó quy định về các vấn đề năm sau khi được Quốc hội thông
cơ bản, quan trọng nhất trong lĩnh vực qua bằng Nghị quyết.
NSNN.
Hình Gồm các chương, QPPL đầy đủ 3 bộ Bnả dự toán thu chi NSNN trong
thức phận: giả định, quy định, chế tài. năm và nghị quyết của Quốc hội
thông qua bản dự toán đó.
=> Các quy phạm pháp luật không
đầy đủ.
Nội Quy định các vấn đề cơ bản, quan Chỉ gồm các nội dung thu, chi tài
dung trọng nhất trong lĩnh vực NSNN: chính cụ thể của nhà nước trong 1
Nguyên tắc quản lý NSNN, Hệ thống năm.
ngân sách, thẩm quyền các cơ quan
nhà nước tring quản lý ngân sách,
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp
ngân sách, trình tự thủ tục chấp hành
ngân sách.
Hiệu Hiệu lực lâu dài, xác định thời gian Có hiệu lực thi hành trong 1 năm,
lực bắt đầu có hiệu lực mà không xác xác định rõ ngày bắt đầu, ngày kết
pháp định thời gian kết thúc thúc (Từ ngày 01/01 đến hết ngày
lý 31/12 hàng năm)
Mối Cái chung, cái nền tảng Cái riêng, cái cụ thể
quan
hệ
☼ Sự khác nhau cơ bản giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên?
- Chi thường xuyên: các khoản chi mang tính chất tiêu dùng (trả lương,…)
=> Không có tính chất hoa lợi, không có khả năng trả nợ trong tương lai.
- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, tu bổ công sở, kiến thiết
đô thị, thành lập DNNN, góp vốn vào DNNN và các tổ chức kinh doanh,…
=> Chi để đầu tư, phát triển => Cho tích lũy, có khoản trả nợ cho tương lai
=> Có tính chất hoa lợi, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho tương lai.
Sự khác nhau cơ bản của chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên??
Chi thường xuyên là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng, chi rồi không lấy lại được; Chi
đầu tư phát triển là chi để phát triển đất nước, có thể thu lợi, trả nợ cho tương lai
Tiêu chí Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển
Mục đích
Nội dung Các hoạt động sự nghiệp, hoạt động Đầu tư xây dựng công trình kết cấu
chi của cơ quan nhà nước, các tổ chức hạ tầng kinh tế – xã hội, đầu tư hỗ trợ
chính trị xã hội, trợ giá theo chính cho các doanh nghiệp, góp vốn cổ
sách của nhà nước, các chương trình phần liên doanh vào các doanh
quốc gia, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, nghiệp có sự cần thiết tham gia của
trợ cấp cho các đối tượng chính sách. nhà nước
Tính chất Là khoản chi có tính chất tiêu dùng Là khoản chi có tích lũy, có tác
khoản chi thường xuyên, mang tính phí tổn, dụng tăng trưởng kinh tế, có khả
không có khả năng hoàn trả hay thu năng thu hồi vốn.
hồi.
Phạm vi chi
Tần suất Thường xuyên, liên tục Không thường xuyên
Mức độ ưu Cao hơn Thấp hơn
tiên
Nguồn thu Nguồn thu từ ngân sách:Thuế, phí, lệ Nguồn thu từ ngân sách: các khoản
để chi phí,…và từ vay nợ thuế, phí, lệ phí,… ( không có từ vay
nợ)
☼ Tại sao pháp luật quy định số bội chi ngân sách nhà nước phải nhỏ hơn chi đầu tư phát
triển.
Chi NS = chi đầu tư phát triển + chi thường xuyên
Bội chi > chi đầu tư phát triển → đi vay về đã chi vào tiêu dùng:
Nếu bội chi ngân sách nhà nước lớn hơn chi đầu tư phát triển thì nhà nước phải đi vay để bù đắp
cho khoản thiếu trong chi đầu tư phát triển, mà theo khoản 3 điều 7 Luật NSNN 2015: “Vay bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi
thường xuyên”.
=> Vậy nên điều này là trái với nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước.
?? Khoản thu nào là quan trọng nhất? ⇒ Thuế là khoản thu quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng thu ngân sách hằng năm, được thu dựa trên nguyên tắc bắt buộc và nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp (nhưng có hoàn trả gián tiếp qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã
hội).
?? Phân biệt phí và lệ phí ? => Phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả để bù đắp một
phần những chi phí khi được cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ (VD: Phí
đường bộ, Viện phí, Học phí…). Lệ phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho cơ quan
Nhà nước cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ cho công việc quản lý Nhà nước. (VD: lệ phí
hộ tịch, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ)
Câu hỏi 8: Phân biệt khâu lập dự toán ngân sách nhà nước với chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước?
Lập dự toán ngân sách nhà nước là khâu lập kế hoạch. Còn chấp hành ngân sách nhà nước là
khâu thực hiện kế hoạch đã lập.
Câu hỏi 9: Anh/chị hiểu như thế nào về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước?
Khái niệm : Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. (Khoản 16, điều 4, Luật NSNN 2015).
=> Chính quyền các cấp bao gồm chính quyền địa phương và chính quyền trung ương. Theo đó
chính quyền trung ương được hiểu là tập hợp tất cả các cơ quan nhà nước địa phương. Chính
quyền địa phương gồm có chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã.
=> Theo khoản 10 điều 4 Luật NSNN 2015: Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn
vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách.(Có nhiều: Bộ/ ngành/ sở/ ban)
=> Theo khoản 9 điều 4 Luật NSNN 2015: “Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách
được Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách
VÍ DỤ: BỘ TÀI CHÍNH: Là đơn vị dự toán ngân sách, là đơn vị sử dụng ngân sách_Nhận dự
toán từ Thủ tướng CP => Đơn vị dự toán cấp 1_Tổng cục thuế, hải quan => Cấp 2_Cục thuế, hải
quan => Cấp 2_Chi cục thuế, hải quan.
Đơn vị sử dụng NS = Đơn vị dự toán cấp 3. Như vậy BỘ TÀI CHÍNH cũng là đơn vị dự toán
cấp 3
?? Đơn vị sử dụng NS có phải đơn vị dự toán NS không?
Đúng. Theo khoản 11 điều 4 Luật NSNN 2015: “Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán
ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách”.
=> Như vậy đơn vị sử dụng ngân sách chính là đơn vị dự toán ngân sách. Vì là đơn vị sử dụng
ngân sách nên cần tham gia vào quá trình xây dựng ngân sách nên chính là đơn vị dự toán ngân
sách. Ví dụ ĐHKTQD
?? Trường ĐH KTQD là đơn vị dự toán cấp 1 đúng hay sai?
Sai. Theo khoản 9 điều 4 Luật NSNN 2015: “Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách
được Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách”. Tuy nhiên, ĐH
KTQD không được Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách mà đơn
vị ĐHKTQD được Bộ GD&ĐT giao dự toán ngân sách (Là đơn vị dự toán cấp 3 vì là đơn vị sử
dụng ngân sách).
?? UB nhân dân là đơn vị dự toán cấp 1?
Theo khoản 9 điều 4 Luật NSNN 2015: “Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách”. Do UBND được Chính
phủ giao dự toán ngân sách.
Theo khoản 5 điều 44 Luật NSNN 2015: “Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao
dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
?? Cấp ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách?
(?) Phân biệt các trường hợp miễn thuế, hưởng thuế suất 0% và không thuộc diện chịu
thuế (đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất - nhập khẩu)? Tại
sao hệ quả cuối cùng là số tiền thuế phải nộp bằng 0 đồng nhưng lại qui định thành 3
nhóm khác nhau như vậy?
Tiêu chí Không thuộc diện chịu Miễn thuế Thuế suất 0%
thuế
Bản chất Là những trường hợp đạo Là những trường hợp Là những trường hợp đạo
luật thuế dự liệu trước, đạo luật dự liệu trước, luật qui định trong những
khi các tổ chức, cá nhân các tổ chức, cá nhân trường hợp đặc biệt trong
tác động vào hàng hoá, khi thoả mãn các điều đó tổ chức, cá nhân khi tác
dịch vụ trong trường hợp kiện đặt ra sẽ được động vào đối tượng chịu
này sẽ không phải nộp miễn thuế. Họ vẫn là thuế này sẽ được hưởng
thuế. Họ không được coi đối tượng nộp thuế theo mức thuế suất là 0% và họ
là đối tượng nộp thuế. quy định của pháp luật. vẫn là đối tượng nộp thuế
của loại thuế đó.
Căn cứ Không thuộc phạm vi Thuộc phạm vi điều Thuộc phạm vi điều chỉnh
áp dụng điều chỉnh của một đạo chỉnh của một đạo luật của một đạo luật thuế.
luật thuế. thuế.
Quy định Không được khấu trừ và Không được khấu trừ Được hoàn lại thuế khi số
về hoàn hoàn thuế đối với thuế và hoàn thuế đối với thuế đầu vào lớn hơn 0
thuế đầu vào đã nộp thuế đầu vào đã nộp
Hệ quả Hệ quả của việc không Hệ quả được miễn thuế Hệ quả số tiền thuế phải
pháp lý phải nộp thuế là hệ quả là hệ quả có điều kiện. nộp là 0 đồng là hệ quả
đương nhiên. đương nhiên.
Trình tự Không phải thực hiện thủ Cần phải làm hồ sơ xin Các tổ chức, cá nhân
thủ tục tục pháp lí gì miễn giảm gửi cơ quan không cần phải làm đơn
thuế có thẩm quyền xin phép phải tiến hành
Không phải kê khai, đăng kí, kê khai bình
tính thuế thường
Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục
đích điều chỉnh, điều tiết của Nhà nước. + Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích của
nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau:
- Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu
thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được miễn cho phần
thuế đáng ra phải đúng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thông
thường.
- Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện
phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đúng là 0%. Do đó có sự ưu đãi
đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp
dụng thuế suất này là để khuyến khích các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD:
xuất khẩu các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không thuộc
diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về thuế đối với những
đối tượng này.
=> Việc qui định có thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ
thông lệ quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó...
Ví dụ đối với hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt
Nam là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia
tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên không
phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui định là không thuộc diện chịu thuế mới
chính xác chứ không thể áp dụng những chế độ khác.
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
??? Vai trò của thuế đối với đời sống xã hội như thế nào?
2 vai trò: Tạo nguồn thu cho NSNN để NN có thể điiều hành đất nước và ổn định kinh tế
Câu hỏi 1: Phân tích khái niệm, đặc điểm của thuế, trên cơ sở đó hãy phân biệt thuế với các
khoản thu khác của nhà nước như: Phân biệt thuế với phí và lệ phí; Phân biệt thuế với các
khoản được viện trợ, vay nợ…
Phân tích khái niệm, đặc điểm của thuế
Khái niệm về thuế: “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân, pháp nhân có nghĩa vụ phải
nộp cho nhà nước, thuế phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ban hành. Thuế là khoản thu của nhà nước không mang tính chất đối giá và hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp”.
=> Như vậy, thuế là khoả thu chiếm tỉ trọng lớn, chủ yếu của NSNN:
- Mang tính BẮT BUỘC đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… (nếu không bắt buộc thì
nhà nước không thể có nguồn thu chắc chắn và ổn định);
- Không hoàn trả trực tiếp (không bồi hoàn), nhà nước sẽ sử dụng để đầu tư cho xã hội =>
Xây dựng những công trình vì lợi ích chung => Hoàn trả gián tiếp (điểm này khác với phí và
lệ phí do phí và lệ phí mang tính chất đối giá còn thuế thì không).
Đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản thu gắn liền với nhà nước (chỉ có nhà nước mới có quyền đặt ra và thu các loại
thuế)
- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc
- Thuế là khoản thu của nhà nước không bồi hoàn.
- Thuế do cơ quan quyền lực cao nhất ban hành, sửa đổi, bãi bỏ
(??) Phân biệt thuế với phí và lệ phí
Câu hỏi 3: Phân biệt thuế trực thu với thuế gián thu, nêu ý nghĩa của việc phân biệt này
trong xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật?
Tên thuế Căn cứ pháp Số tiền chịu Thuế suất Tiền thuế
lý thuế phải nộp
Tiền thuế TNCN từ Điều 10 Thuế 750.000.000 0.5% 3.750.000
thu nhập chịu thuế Thu nhập cá (Do ông D phân
từ hoạt động kinh nhân hợp nhất phối, cung cấp
doanh mỹ phẩm)
Tiền thuế TNCN Điều 15 và 23 15.000.000 – 10% 500.000
từ thu nhập chịu luật thuế 10.000.000 =
thuế từ trúng TNCN hợp 5.000.000
thường nhất
Tiền thuế TNCN từ Điều 18 và 23 500.000.000 – 10% 49.000.000
quà tặng luật thuế 10.000.000 =
TNCN hợp 490.000.000
nhất
54.250.000
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12;
- Luật 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
- Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” (Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008)
Giá trị gia tăng ở đây có thể hiểu chính là phần chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra (tổng giá trị sản xuất, tiêu thụ) với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương
ứng.
1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng).
Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Tuy nhiên tổng số thuế giá trị gia tăng thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số
thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế có tính trung lập cao, thể hiện ở:
➢ Thuế giá trị gia tăng không bị ảnh hưởng bởi việc tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất, kinh doanh
➢ Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế
2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). (Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng)
2.1.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế gia trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng
theo quy định tại điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng .
Việc xác định hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhìn chung
được dựa trên một nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng là tất cả các hàng hóa, dịch vụ được tiêu
dùng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam đều có thể bị đánh thuế, không kể hàng hóa, dịch vụ đó
được sản xuất trong nước hay nhập khẩu
2.1.3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng
2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế tính thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất
Số thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế giá trị gia tăng: được xác định theo nguyên tắc đó là: giá tính thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá bán này được xác
định căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ. Giá tính thuế GTGT
được quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Có 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5% và 10% được
áp dụng hiện nay (quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng)
2.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ thuế (Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng)
2.3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng)
Nguyên tắc khẩu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật thuế
GTGT.
Để được khẩu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chủ thể nộp thuế phải đáp ứng được các
điều kiện Khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT.
2.4. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia
tăng.
?? Chủ thể kinh doanh các hàng hoá dịch vụ thuế suất GTGT 0% khác gì với các chủ thể
kinh doanh không chịu thuế GTGT
- Giống nhau: VAT đầu ra khi bán, tiêu thụ hàng hoá đều bằng 0.
- Khác nhau:
+ VAT 0%: Được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào.
Vì VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào = 0 – đầu vào < 0 => Hoàn VAT
+ Không chịu VAT: Không được hoàn VAT
(?) Phân tích các lí do để nhà làm luật quy định các trường hợp không thuộc diện chịu thuế
giá trị gia tăng?
Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế GTGT có thể chia thành các nhóm sau tương ứng với
các lý do không đánh thuế vào những mặt hàng đó:
- Những hàng hóa, dịch vụ liên quan tới chính sách của nhà nước hỗ trợ nông nghiệp, hỗ trợ ngư
dân bám biển: Phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn vật nuôi khác, máy
móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Một số sản phẩm nông nghiệp;
hoạt động đánh bắt xa bờ.
- Nhóm ngành, hàng, dịch vụ có nhu cầu tiêu dùng phổ biến: Vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt; Xuất bản và phát hành báo, tạp chí, và một số loại sách; Dạy học, dạy nghề;
Dịch vụ y tế; Một số dịch vụ bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm nông nghiệp và tái bảo hiểm);
- Hàng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng,
- Những hàng hóa dịch vụ có tính chất đặc thù: Vàng nhập khẩu dưới dạng miếng chưa được
chế tác thành đồ trang sức; Bán nợ; Kinh doanh ngoại tệ; Chuyển nhượng vốn; Các dịch vụ tài
chính phái sinh, các dịch vụ tín dụng (bao gồm cả phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính và
bao thanh toán); bán tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do người đi vay
thực hiện theo ủy quyền của người cho vay nhằm mục đích thanh toán khoản nợ có đảm bảo
bằng tài sản và dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng;
- Thực hiện cam kết của VN đối với các quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc để thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh (hàng hóa dv mà trong nước chưa sản xuất được) Hàng hóa nhập khẩu trong
các trường hợp sau đây: hàng viện trợ quốc tế không hoàn lại, bao gồm cả hàng viện trợ từ
chương trình Viện trợ Phát triển Chính thức, tặng phẩm của tổ chức nước ngoài cho các cơ quan
chính phủ và cho các cá nhân (theo quy định); Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò và phát triển các mỏ dầu và khí đốt; Thiết bị, máy móc, vật tư trong
nước chưa sản xuất được được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ; Các sản phẩm tài nguyên khoáng sản xuất khẩu chưa qua chế biến
như dầu thô, đá cát, đất hiếm, đá hiếm, v.v..; Chuyển giao công nghệ, phần mềm và dịch vụ phần
mềm,
ngoại trừ phần mềm xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%; Kinh doanh chứng khoán bao gồm
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Giàn khoan, tàu bay và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định, hoặc thuê của nước ngoài; Hàng hóa/dịch vụ cung cấp
bởi các cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm;
- Thực hiện nguyên tắc chỉ đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trên lãnh thổ VN.
Trường hợp hàng hóa không thực tế tiêu thụ trên lãnh thổ VN đều không nằm trong diện
chịu thuế: hàng quá cảnh, hàng mượn đường, hàng tạm nhập tái xuất
(?) Nêu căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp
tính thuế GTGT theo quy định của PL hiện hành?
Căn cứ tính thuế GTGT: Giá tính thuế & thuế suất:
Thứ nhất, giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế BVMT, giá tính thuế là giá đã có
thuế TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dv nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu + các loại thuế áp dụng vs
hành hóa nhập khẩu đó nhưng chưa có thuế GTGT. Trường hợp chủ thể nộp thuế cung ứng
hàng hóa, dv mà không tách bạch được giá đã có thuế và chưa thuế thì xđ giá chưa thuế trên cơ
sở giá thanh toán ( điểm k điều 7 LTGTGT)
Thứ hai, Thuế suất : 0% áp dụng với hàng hóa, dv xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dv
không chịu thuế GTGT
5% áp dụng với hàng hóa, dv thiết yếu hoặc là đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp 10% áp
dụng vs hàng hóa, dv còn lại (thuế suất phổ biến)
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
- Ưu điểm:
Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Có thể cân đối số thuế GTGT phải đóng bằng cách mua
hàng để dự trữ và để xuất dùng... Đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, có dự án đầu tư
thì chỉ sử dụng phương án này thì mới được hoàn thuế.
Xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế, chống thất thu thuế. Đảm
bảo thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.
Đơn giản hóa quá trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các khâu được phản ánh rõ
trên chứng từ hóa đơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế.
- Nhược điểm:
Nhiều quy định liên quan đến hóa đơn, cách tính thuế GTGT, đối tượng chịu thuế, không chịu
thuế, áp dụng thuế suất cho các loại mặt hàng khác nhau,...mang đến cho phương pháp này nhiều
sự phức tạp cũng như quá trình nghiên cứu trước khi sử dụng tại doanh Có quá nhiều quy định
yêu cầu chuyên môn kế toán cao, áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán
hóa đơn chứng từ.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
- Ưu điểm:
Thuận lợi cho việc tính thuế GTGT áp dụng với các hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý.
DN không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ, không cần các
hóa đơn GTGT ở đầu vào vì không được khấu trừ thuế.
Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, (tỷ lệ này chỉ từ 1% – 5%, tùy ngành).
- Nhược điểm:
Tỉ lệ chủ thể nộp thuế theo phương pháp này chiếm tỉ lệ nhỏ so với phương pháp khấu trừ nhưng
chi phí quản lý lại cao hơn.
Không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
(?) Việc xác định giá thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa gì về mặt pháp lí? Mức thuế
suất 0% được áp dụng cho loại hàng hóa, dịch vụ nào theo quy định của pháp luật? Giải
thích tại sao việc kinh doanh hàng hóa chịu thuế 0% lại được ưu đãi hơn kinh doanh hàng
hóa không thuộc diện chịu thuế?
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, các nhà sản xuất kinh doanh là người nộp thuế nhưng
người tiêu dùng là người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Ý nghĩa:
Một là, giúp cho cơ quan quản lí, thu thuế GTGT tránh được sự phản ánh gay gắt về thuế
Hai là, thuế GTGT cấu thành trong giá bán nên ảnh hưởng đến sức tiêu dùng của công
chúng. Phân tích yếu tố này giúp cho cơ quan lập pháp tìm ra phương án tối ưu về cơ cấu sản
xuất và tiêu dùng trong những giai đoạn nhất định
Ba là, xác định mối tương quan giữa thuế GTGT với chỉ số giá cả, lạm phát có ý nghĩa đối
với nhà lập pháp khi quyết định chính sách thuế suất hợp lí trong những giai đoạn nhất định.
- Mức thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ 1 số trường hợp như chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền shtt ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn; dịch vụ bưu
chính, viễn thông...
Lý do cho sự ưu đãi này bởi lẽ, đối với nhiều hàng hóa xuất nhập khẩu, ngoài thuế GTGT còn
phải chịu thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,.. Việc Nhà nước quy định thuế suất
0% không chỉ nhằm mục đích giảm giá thành đối với hàng hóa dịch vụ mà còn khuyến khích
nhập khẩu hoặc xuất khẩu mặt hàng, dịch vụ đó. Khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ
ra nước ngoài, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước đối với các mặt hàng đó... khi đánh thuế 0%
tức là Nhà nước vẫn đang theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra cho mặt hàng đó
Đối với hàng nhập khẩu thì đó là mặt hàng thiết yếu để phục vụ cho đời sống người dân hoặc là
mặt hàng phục vụ cho sản xuất tối cần thiết trong nước...
Đối với mặt hàng xuất khẩu thì đó là hàng hóa cần khuyến khích , cần giảm thuế để nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thương trường thế giới .
(?) Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách chứng từ đầy đủ thì có
phải thực hiện nghĩa vụ thuế thuế GTGT hay không? Tại sao? Nếu có thì nộp theo
phương pháp nào? Tại sao phải nộp theo phương pháp đó?
Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ thì vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Bởi vì những chủ thể kinh doanh này nằm trong nhóm đối
tượng phải nộp thuế GTGT theo điều 4 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi 2016 và hàng hóa, dịch vụ
chủ các chủ thể kinh doanh này nằm trong đối tượng chịu thuế GTGT.
Nộp theo pp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Vì ko có hóa đơn nên doanh nghiệp phải chịu thuế trên
toàn bộ doanh thu của mình.
(?) Nêu sự khác biệt giữa nghĩa vụ thuế thuế GTGT của chủ thể kinh doanh hàng hóa chịu
thuế thuế GTGT mức 0% và chủ thể kinh doanh hàg hóa không thuộc diện chịu thuế
GTGT
Ví dụ: Công ty TNHH Tư Vấn A có đầu vào là 100 triệu và thuế VAT là 10 triệu và bán ra hàng
hóa
- Không chịu thuế: như vậy trường hợp này không được khấu trừ và Công ty phải đóng 10
triệu tiền thuế
- Chịu thuế 0%: trường hợp này công ty được khấu trừ 10 triệu sang quý sau và không phải
đóng thuế
Bản chất thuế GTGT đánh vào người tiêu dùng vì vậy
- Không chịu thuế: hỗ trợ nông nghiệp, không liên quan trực tiếp đến sự thụ hưởng (ví dụ như
tang lễ), vì mục tiêu cộng đồng....
- Thuế suất 0%: hổ trợ, kích thích xuất khẩu.
- Thuế suất 5%: ưu đãi với 1 số mặt hàng chủ yếu (theo xu hướng sau này sẽ không còn nữa).
- Thuế suất 10%: thuế suất phổ thông. Đây chính là thuế suất chung về sau này.
Chia ra nhiều mức thuế: có tác động điều tiết, hổ trợ 1 số ngành nghề, đối tượng song lại
không hiệu quả lắm
Ví dụ 2: Ô tô nhập khẩu giá về đến cửa khẩu 200.000.000 VNĐ, VAT 10%, thuế nhập khẩu 80%,
thuế tiêu thụ đặc biệt 50%.
Tính giá tính thuế giá trị gia tăng đối với xe này.Tính số thuế GTGT mà nhà nước thu trên 1 xe
này
1. Giá tính thuế = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế = 200 (Giá nhập khẩu) + 200*80% (Thuế nhập khẩu) + (200+200*80%)*50%
(Thuế tiêu thụ đặc biệt) = 540 tr
2. Thuế VAT = Giá tính thuế * thuế suất
Thuế GTGT = 540 * 10% = 54 triệu
3. Tổng giá trị xe
Con xe = 200 + 160 + 180 + 54 = 594 triệu
Lưu ý: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Ví dụ cửa hàng bán phở, doanh thu 1 tháng: 150
triệu x tỷ lệ % (2%)
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt nam, kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu
vực đặc biệt (khu phi thuế quan) và ngược lại.
Trên phương diện kinh tế, thuế xuất nhập khẩu được xem là khoản đóng góp bằng tiền
của các tố chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước khi họ có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật.
Về mặt pháp lý, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể xem như là quan hệ pháp luật phát
sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) theo đó các bên phải
thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đối với nhau trong quá trình thu thuế xuất nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu có chức năng bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động ngoại thương, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tố quốc tế.
2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế, theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, gồm:
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
+ Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm: a) Đại
lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế; c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay
cho người nộp thuế; d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp; e) Người khác
được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
+ Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới
nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương
nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy
định của pháp luật.
+ Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế
nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
2.1.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 khoản 1,2,3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu 2016, gồm:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập
khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
2.1.3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 2 khoản 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu 2016, gồm:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi
thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
2.2.1. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu * Thuế suất
“Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế”. (Điều 5 khoản 1
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)
Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hay còn gọi là trị giá hải quan (theo quy định
tại điều 86 của Luật hải quan,điều 1K8,9 NĐ59/2018/NĐ-CP)
Trị giá tính thuế XNK = Số lượng hàng hóa thực tế XNK * Giá tính thuế đơn vị
Giá tính thuế xuất khẩu: là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc
tế và vận tải quốc tế.
Giá tính thuế nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo quy
định của pháp luật.
Nguyên tắc xác định giá tính thuế của hàng hóa:
1. Giá giao dịch thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
2. Trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa “cùng loại” hay “giống hệt”
3. Trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa “tương tự”
4. Xác định theo phương pháp suy đoán và theo phương pháp tính toán hợp lý của cơ
quan hải quan phù hợp với các nguyên tắc chung về trị giá tính thuế.
Thuế suất
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng
hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường
hợp trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng
tương ứng.
2.2.2. Phương pháp tính thuế tuyệt đối
Thuế XNK phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế XNK * Mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị
“Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm
tính thuế.” (Điều 6 khoản 1 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)
Trong đó:
•Số lượng hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu là số lượng hàng hóa thực tế ghi trong tờ khai
hàng hóa xuất nhập khẩu sau khi đã có xác nhận của cơ quan hải quan.
•Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế là số tiền
thuế nhất định được ấn định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu
2.2.3. Phương pháp tính thuế hỗn hợp
Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ
lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
“Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.” (Khoản 2
điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)
CHƯƠNG 7 PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi :
• Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2014
• Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày
1/1/2015.
• Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020, có hiệu lực kể từ ngày 01/ 01/2021
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghị
định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định 91/2014/NĐ-CP; Nghị định
12/2015/NĐ-CP; Nghị định 146/2017/NĐ-CP
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, được sửa đổi, bổ
sung bởi :
• Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
có hiệu lực từ ngày 1/7/2013
• Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày
1/1/2015.
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân được hợp nhất từ 3 nghị
định: Nghị định 65/2013/NĐ-CP; Nghị định 91/2014/NĐ-CP; Nghị định 12/2015/NĐ-CP