Professional Documents
Culture Documents
CÂU TRẢ LỜI MÔN CÔNG NGHỆ CAO
CÂU TRẢ LỜI MÔN CÔNG NGHỆ CAO
Chương 3:
Câu 1: Hãy nêu khái niệm và vai trò của công nghệ thông tin trong nông nghiệp?
- Khái niệm: Công nghệ thông tin là tập hợp các ngành khoa học kỹ thuật
nhằm giải quyết vấn đề thu nhận thông tin, quản lý thông tin, xử lý thông tin,
truyền thông tin và cung cấp thông tin. Công nghệ thông tin trong nông
nghiệp được coi là then chốt trong cuộc cách mạng xanh hiện nay. Trong
nền nông nghiệp chính xác, công nghệ thông tin không chỉ là phương tiện hỗ
trợ mà trở thành lực lượng lao động trung tâm.
- Vai trò của công nghệ thông tin trong nông nghiệp
+ Các ứng dụng quản lý được phát triển để hỗ trợ quá trình sản
xuất nông nghiệp bằng việc xây dựng một mạng lưới trao đổi thông
tin các bên liên quan đến quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm
nông nghiệp.
+ Các hệ thống quan trắc, giám sát những thông số liên quan đến
quá trình môi trường, tối ưu hóa quá trình sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp. Các hệ thống này sử dụng mạng các loại cảm biến với số
lượng lớn để thu nhận thông tin về thông số môi trường như độ ẩm
đất, nhiệt độ và chất lượng không khí của môi trường nuôi trồng.
Việc sử dụng mạng cảm biến trong quan trắc môi trường nông nghiệp
mang lại những ưu điểm:
1) Không phải sử dụng dây kết nối, can thiệp của con người lên môi
trường cần giám sát không đáng kể
2) Các nốt cảm biến được thiết kế dày đặc nên dữ liệu thu nhận được
có chất lượng cao;
3) Các nốt cảm biến có khả năng tự thu nhận, xử lý và tương tác với
nốt cảm biến khác nên phù hợp với việc giám sát một cách tự động.
+ Các hệ thống hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chính xác. Các hệ
thống này cho phép nhà sản xuất giám sát sản phẩm nuôi trồng theo
từng giai đoạn sinh trưởng và đưa ra những kiến nghị phù hợp với
từng giai đoạn và từng chủng loại.
Câu 2: Trình bày các ứng dụng của công nghệ thông tin trong nông nghiệp
- Khái niệm: Viễn thám (Remote Sensing) hay điều tra từ xa được xem là một
kỹ thuật và phương pháp thu nhận thông tin về các đối tượng từ một khoảng
cách nhất định mà không có những tiếp xúc trực tiếp với đối tượng. Viễn
thám thông qua kỹ thuật hiện đại không tiếp cận với đối tượng mà xác định
nó qua thông tin ảnh chụp từ khoảng cách vài chục mét tới vài nghìn km
- Kỹ thuật viễn thám là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa
học và kỹ thuật khác nhua trong các công đoạn khác nhau như
+ Thu nhận thông tin
+ Tiền xử lý thông tin
+ Phân tích và giải đoán thông tin
+ Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ chuyên đề
+ Tổng hợp
- Vai trò của công nghệ vệ tinh, viễn thám trong nông nghiệp
+ Công nghệ cao trong nông nghiệp gắn liền với những công nghệ hiện đại
về viễn thám, định vị toàn cầu và mạng vạn vật kết nối
+ Việc tập hợp và phân tích các dữ liệu vệ tinh, viễn thám, ảnh chụp từ trên
cao, thông tin dự báo thời tiết sẽ đưa ra những dự đoán về mùa màng ( ví dụ
như Viễn thám (Remote Sensing), Hệ thống định vị toàn cầu (GPS), Hệ
thống thông tin địa lý (GIS)…)
+ Những thông tin liên quan sẽ được số hóa, mô hình hóa và mô phỏng trên
máy tính để hỗ trợ đưa ra những quyết định chính xác về lịch nuôi trồng các
sản phẩm nông nghiệp
Với những hỗ trợ của các chuyên gia nông nghiệp, công nghệ vệ tinh, viễn
thám trong nông nghiệp sẽ đưa ra những quyết định phù hợp với quá trình
sinh trưởng của đối tượng sản xuất
Câu 4: Trình bày các ứng dụng công nghệ viễn thám trong nông nghiệp
- Ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu sử dụng đất và lớp phủ bề mặt
+ Lợi ích
Các ảnh của một vùng rộng lớn có thể thu nhận sự thay đổi một cách
rất nhanh chóng
Các ảnh có độ phân giải thích hợp với việc phân loại các đối tượng
trong việc quan sát đo vẽ
Ảnh viễn thám có thể giải quyết các công việc mà khi quan sát trên
mặt đất rất khó
Phân tích ảnh nhanh hơn và rẻ hơn nhiều so với quan sát thực địa
Các ảnh có thể cung cấp một tập hợp các thông tin để đối chiếu so
sánh các hiện tượng có sự thay đổi lớn như tình hình sử dụng đất, lớp
phủ mặt đất như rừng, nông nghiệp, thủy văn và sự phát triển đô thị.
+ Tuy nhiên, phân tích viễn thám vẫn có một số thiếu xót là:
Một số loài hình sử dụng đất khác nhau có thể không được phân biệt
trên ảnh
Nhiều thông tin theo chiều nằm ngang bị mất đi hoặc không rõ nét
trên ảnh viễn thám, những thông tin này thường rất có giá trị để phân
loại những đối tượng sử dụng đất
Đối với một vùng nhỏ thì chi phí cho sự nghiên cứu viễn thám trở nên
đắt hơn các phương pháp truyền thống, vì vậy sẽ không kinh tế
Câu 5: Hãy nêu các ứng dụng của công nghệ GPS, UAV và ưu điểm của chúng
trong nông nghiệp
- Ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu (GPS) trong nông nghiệp
+ Thiết bị định vị toàn cầu GPS (Global positioning system) là thiết bị thu
nhận và xử lý tín hiệu từ các vệ tinh định vị, giúp xác định tọa độ vị trí các
điểm trên mặt đất dựa vào một hệ thống gồm 3 thành phần chính là: Vệ tinh
định vị, Trạm mặt đất và Người sử dụng
+ Các ưu điểm của công nghệ GPS trong nông nghiệp
Máy thu GPS với công nghệ mới và có giá thành giảm trong những
năm qua làm cho nó ngày càng được dung phổ biến hơn trong mục
đích dân sự
Với việc sử dụng GPS, người dân có thể sản xuất bản đồ số hóa đơn
giản nhưng chính xác cao mà không cần tới sự giúp đỡ của các
chuyên gia vẽ bản đồ
Nông dân ở Kenya gắn thiết bị định vị bằng GPS lên những con voi
ngăn chúng phá hoại cây trồng. Khi những con voi vượt qua hàng rào
giới hạn, thiết bị sẽ phát tín hiệu hoặc gửi tín hiệu cho chủ trang trại,
từ đó giúp giảm bớt chi phí và công sức quản lý trang trại
Người ta ứng dụng thiết bị dẫn đường để đỡ tiết kiệm được lượng hạn
giống, thuốc trừ sâu hoặc phân bón, do đó khi sử dụng có thể giúp
giảm chi phí sản xuất và ít gây tổn hại đến môi trường
- Ứng dụng công nghệ thiết bị bay không người lái (UAV) trong nông nghiệp
+ UAV (Unmanned aerial vehicle) trong nông nghiệp là thiết bị bay không
người lái sử dụng trong canh tác nhằm giám sát sự tăng trưởng của cây trồng
giúp tìm biện pháp kỹ thuật phù hợp để tăng sản lượng không những vậy nó
còn là một thành tố quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp công
nghệ cao
+ Được ứng dựng trong
Theo dõi sức khỏe, giám sát cây trồng: Cảm biến về chỉ số thực vật
khác biệt (NDVI – Normalised difference vegetation index) hoặc cảm
biến cận hồng ngoại (NIR – Near infrared reflectance) là ứng dụng
quan trọng của máy bay không người lái trong nông nghiệp với khả
năng kiểm tra cây trồng giữa mùa vụ từ trên cao. Máy bay không
người lái cho phép phủ sóng rộng cũng như thu thập dữ liệu mà mắt
người khó phân biệt được (NDVI), nó còn giúp loại bỏ phần lớn khía
cạnh lỗi do con người trong khảo sát truyền thống
Xác định cỏ dại: Sử dụng dữ liệu từ cảm biến NDVI và kết quả xử lý
sau quá trình bay chụp được để tạo bản đồ cỏ dại. Sau đó nông dân có
thể dễ dàng phân biệt giữa các khu vực có nhiều cỏ dại đang lấn át cây
trồng so với nơi có cây trồng khỏe mạnh đang phát triển
Xác định thay đổi tỷ lệ bón phân: Sử dụng bản đồ NDVI để định
hướng việc bón phân trong mùa trên ngô và các loại cây trồng khác
nhau. Bằng cách sử dụng bản đồ ứng dụng tỷ lệ thay đổi (VRA) do
máy bay không người lại tạo ra để xác định mức độ hấp thụ chất dinh
dưỡng trong một cánh đồng, người nông dân có thể bón phân cho các
khu vực thiếu nhiều, thiếu ít với liều lượng khác nhau, qua đó giảm
chi phí phân bón và tăng năng suất cây trồng
Giám sát chăn nuôi gia súc: UAV là 1 lựa chọn hiệu quả để theo dõi
đàn gia súc từ trên cao, theo dõi số lượng và mức độ hoạt động của
chúng trên nông trại
+ Các ưu điểm của UAV trong nông nghiệp
Với hình ảnh trực quan thể hiện mọi vấn đề từ thủy lợi đến sự biến đổi
của đất và ngay cả sâu bệnh hại mà mắt thường không nhìn thấy được
khi đi kiểm tra trực tiếp trên đồng ruộng
Ảnh chụp được đa phổ, thu thập dữ liệu từ tia hồng ngoại kết hợp ảnh
quang phổ, giúp tạo ra cái nhìn trực quan về cây trồng. Từ đó, nhà
quản lý nông trường có thể sử dụng dữ liệu để nhận ra sự khác nhau
giữa cây khỏe mạnh và cây cối sâu bệnh theo cách mà chúng ta không
thể nhìn thấy mắt thường
UAV có thể cung cấp hình ảnh linh động theo từng giai đoạn và từng
chu kỳ. Ảnh chụp được có thể cho thấy những thay đổi trong vụ mùa,
cho thấy các diểm khác biệt như vùng có mật độ và sinh khối thấp hơn
so với xung quanh, từ đó quản lý cây trồng tốt hơn.