Professional Documents
Culture Documents
ôn tập
ôn tập
Thông thường bài tập về Enough sẽ đi kèm với cấu trúc Too... to
**Lưu ý:
- khi dùng cấu trúc này cần kiểm tra thì của động từ (viết lại cùng thì với câu gốc)
- thường (95%) với cấu trúc “too …to” “enough … to” thì V chuyển về dạng phủ
định + sử dụng adj trái nghĩa so vs câu gốc.
** Ví dụ:
1. The food was wasn’t too salty>< bland for us to eat. (enough)
(Đồ ăn quá mặn đến nỗi chúng ta không thể ăn được.)
=> There ___isn’t sufficient (a): đủ_____ milk for the recipe.
5. They didn't study enough ( học ko đủ nhiều) for the test, so they failed.
=> They __didn’t study efficiently__________________ for the test, so they failed.
7. He didn't have enough money (ko có đủ tiền) to pay for the concert tickets.
=> He ______didn’t have sufficient money_______________ to pay for the concert tickets.
8. The roller coaster: tàu lượn stoc was too scary for the children.
=> The roller coaster __was scary enough__________________ for the children.
9. The restaurant didn't have enough tables for all the guests.
=> The restaurant _______didn’t have sufficient tables______________ for all the guests.
- Khi viết cấu trúc TOO… TO thì không sử dụng IT/ THEM ở cuối câu.
** Ví dụ:
The film is so violent that children can't watch it.
= The film is too violent for children to watch.
Some things are too small for you to see without a microscope.
= Some things are so small that you can't see (V) them without a microscope.
(Một số thứ quá nhỏ nên bạn không thể nhìn thấy mà không dùng kính hiển vi.)
- Khi dùng cấu trúc SUCH … THAT NHỚ N không đếm được hoặc N số nhiều không dùng mạo
từ a/an ở trước đó.
He has such a big feet that he has difficulty finding shoes to fit him.
(Vì “feet” là danh từ số nhiều của “foot” nên không sử dụng “a” trước đó.)
Ví dụ:
1. Neither John nor his sister was going to the museum yesterday.
Cả John và em gái của anh ấy đều không đến bảo tàng ngày hôm qua.
2. Neither Daniel nor Mary will help you with your housework. They are both busy at the moment.
Cả Daniel và Mary đều sẽ không giúp bạn việc nhà. Cả hai đều bận rộn vào lúc này.
1.Neither John nor his friends (N2) are going to the party tonight.
Cả John và các bạn của cậu ấy đều không đến buổi tiệc tối nay.
2. Neither Jane nor her sister mentioned anything about their birthday.
Cả Jane và em gái cô ấy đều không đề cập bất cứ điều gì về sinh nhật của họ.
Được sử dụng thường xuyên hơn so với vị trí đầu câu, cấu trúc “neither…nor”
khi nằm ở vị trí giữa câu được dùng để nối hai danh từ hoặc hai đại từ.
Cấu trúc “either… or” có được dịch và hiểu nôm na trong tiếng Việt là “hoặc…hoặc” ý
chỉ sự lựa chọn.
Cấu trúc:
Cấu trúc “either…or” cũng có thể đứng ở vị trí giữa câu để nối 2 từ hoặc cụm từ cùng là
danh từ hoặc cùng là đại từ.
Ví dụ:
We don’t have enough time. We can either have lunch or have a shower.
Chúng ta không có đủ thời gian. Chúng ta có thể ăn trưa hoặc đi tắm.
Lưu ý:
Khi “either” đứng ở vị trí cuối câu, sau trợ động từ (chia dạng phủ định)
=“Neither” đứng sau từ nối 2 vế câu (thường là từ “and”), sau đó đến trợ động
từ, động từ chính. (clause, and +neither+ trợ đt +V)
Ví dụ:
Tom doesn’t want to wake John up, and Lisa doesn’t either. (neither)
Tom không muốn đánh thức John, và Lisa cũng không.
=> Tom doesn’t want to wake John up, and neither does Lisa.
Trong câu có sử dụng “neither” thì trợ động từ nằm sau “neither” không được
sử dụng ở dạng phủ định (không dùng “not”), vì bản thân “neither” đã mang ý
nghĩa phủ định rồi.
Ví dụ:
Câu sai: Neither Linda nor her friend wasn’t going to the library yesterday.
Câu đúng: Neither Linda nor her friend was going to the library yesterday.
(either)
Cả Linda và các bạn của cô ấy đều không đến thư viện vào hôm qua.
*“Either” kết hợp trợ động từ thể phủ định (do not/does not/did not).
Ex: They didn’t go picnic last weekend, and she didn’t either.
*“Either” nằm cuối của câu và sau trợ động từ thể phủ định
“Neither” đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó đến trợ
động từ và động từ chính.
Ví dụ: A: She doesn’t like playing sports. (Cô ấy không thích chơi thể thao.)
B: Neither do I. (Tôi cũng không). Chúng ta cũng có thể nói “Me neither”
S + prefer + V-ing to V-ing. → S + would rather + V than V: thích làm gì hơn làm gì
Even though she is beautiful, she does’t not have a boy friend.
Chuyển đổi giữa 3 cách: hoàn toàn có thể chuyển đổi một câu từ so sánh ngang bằng
sang so sánh hơn hoặc so sánh nhất và ngược lại.
Thấy: có “no one” (ko 1 ai) chuyển về ss nhất
“no one” chuyển về ss hơn “anyone”
Ex: No one in the class can solve this math question as quickly as her. (so sánh ngang
bằng)
không ai trong lớp học có thể giải bài toán này nhanh như cô ấy
She can solve this math question the most quickly in her class. (so sánh nhất)
She can solve this math question more quickly than anyone in her class. (so sánh hơn)
Cô ấy có thể giải bài toán này nhanh hơn bất kì ai trong lớp
Ex: This T-shirt is the most expensive in this shop. (ss nhất)
This T-shirt
No T-shirt
Chiếc áo này là đắt nhất trong cửa hàng này chiếc áo này đắt hơn bất kì chiếc nào
trong cửa hàng.--> This T-shirt is more expensive than any others in this shop.
No T-shirt in this shop is more expensive than this one.
Nghĩa không đổi: Không một chiếc áo nào đắt như chiếc này - so sánh ngang bằng ở
dạng phủ định.
** Chú ý :
2. so sánh hơn nhất sử dụng với 3 chủ thể trở lên, so sánh hơn chỉ sử dụng giữa 2 chủ thể.
- Đối với tình từ/trạng từ dài: The more + Adj/adv + S1 + V, The more + Adj/adv + S2 + V
1. Lipton tea(S) costs (v) 10$. Oolong tea costs 9 $. (ko có adv/adv thì dùng: as much
as/ as many as )
Oolong tea doesn’t cost as much as lipton tea.