Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ THI HSG 789 VĂN CÔ TRỊNH THỊ TÚ 250K
ĐỀ THI HSG 789 VĂN CÔ TRỊNH THỊ TÚ 250K
ĐỀ THI HSG 789 VĂN CÔ TRỊNH THỊ TÚ 250K
“Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào
buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời
tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh.
Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe
cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn
không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. Nếu
cho là cường điệu, xin thưa:
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi, họ hàng”.
(Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương)
Câu 3 (10 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng giêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1 5,0
* Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, có bố cục rõ ràng, mạch
lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính
xác.
* Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau:
- Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ):
+ Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính
nhạc điệu.
+ Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh
cảm xúc ngợi ca.
+ Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt.
+ Cách ngắt nhịp cân đối 4/4.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng
cọ, đồi chè, nương lúa.
+ Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi
in bóng xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông.
- Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ
tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến
về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống.
quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ
quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh
nào.
+ Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực
người phụ nữ của Hồ Xuân Hương
Câu 2 5,0
* Yêu cầu:
Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút
Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương.
- Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu
sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. Với những hình ảnh
đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu sài Gòn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều
lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu
đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc
phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả
những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình
cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với
quê hương. Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng,
độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn.
- Điệp ngữ tôi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng
ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã,… ta
như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận
một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để bộc lộ tình yêu Sài Gòn
sâu nặng, thiết tha.
- Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước.
Câu 3: 10,0
a. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Nêu được những ấn tượng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm
trăng đẹp ở chiến khu Việt Bắc, qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn Bác:
tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc
quan; tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp với cốt cách người chiến sĩ...
b. Thân bài
* Khái quát chung:
- Hoàn cảnh sáng tác
- Cảm xúc chủ đạo
* Cảm nhận về bài thơ:
- Hai câu mở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng rằm tháng giêng):
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng
riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trò(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mát
dịu đến muôn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ
đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ
hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sông nước, đất trời khi vào xuân.
+ Đọc hai câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp viên mãn, đầy
sức xuân của non sông, đất nước trong đêm trăng nguyên tiêu mà còn cảm
nhận được lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác
trước một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nước đang trong cuộc kháng
chiến anh dũng trước thời kỳ chống thực dân Pháp.
+ Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dòng sông, khói sóng, con thuyền và vẻ đẹp
tâm hồn Bác):
- Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi người
thưởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình
cảm nồng hậu. Khác với mọi người, Bác Hồ ngắm trăng trong một hoàn cảnh
đặc biệt: trong khói sóng, nơi bí mật trên dòng sông giữa núi rừng Việt Bắc.
thực ra, ở đây người đang bàn bạc việc quân với mọi người để tìm cách lãnh
đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc
* Đánh giá chung về nội dung- nghệ thuật
c. Kết bài
- Khẳng định giá trị của tác phẩm.
- Liên hệ mở rộng
ĐÁP ÁN
Phần Nội dung Điểm
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm 1.0
2. Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ En-ri-cô 1,0
Đọc- 3. 0,5
hiểu - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là điệp ngữ kết hợp
với liệt kê : 0,25
+ những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách
đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ
nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. 0,25
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
+ Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm
bãi chiến trường,… và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải
hoàn
- Tác dụng : 0,5
+ diễn tả đầy đủ, sinh động và nhấn mạnh sự cần thiết của việc học ở
mọi tầng lớp người, mọi lứa tuổi, ... 0,5
+ Người cha muốn động viên, khích lệ tinh thần, ý chí học tập của
người con.
4.- Học sinh tự lựa chọn một trong hai ý 0,5
- Diễn đạt thành đoạn văn khảng 7 – 10 dòng, lí giải được một cách hợp 1,5
lí về sự lựa chọn của mình.
( Lưu ý: tôn trọng sự sáng tạo của học sinh)
Câu 1 (4.0 điểm):
Từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 - 25
dòng tờ giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn về lòng dũng
cảm theo hướng sau: 0.5
Phần * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm là một trong những đức
TLV tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi
làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm.
* Giải thích và nêu biểu hiện : Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó
khăn. Biểu hiện trong ngữ liệu và trong thực tế đời sống (người có lòng
dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu
tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, 0,5
chính nghĩa,…)
* Bàn luận: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp và cần thiết của con
người ở mọi thời đại: 2.0
+ Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trong lao động sản
xuất của dân tộc Việt Nam ( lấy dẫn chứng)
+ Trong cuộc sống hàng ngày: đấu tranh phòng chống tội phạm, cứu
người bị hại, gặp nạn (lấy dẫn chứng)
+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động
liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát,
bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn
thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức và hành động của bản thân:
+ Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát 0,5
huy truyền thống quý báu của dân tộc
+ Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống
hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
cảm chỉ khuyết điểm của bạn 0,25
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.
Câu 2. (10.0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên
qua bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
1. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
- Đảm bảo bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy
đủ, chính xác.
- Xác định đúng vấn đề và phạm vi kiến thức bài nghị luận
2. Yêu cầu về kiến thức
a. Mở bài 1,0
- Giới thiệu vấn đề nghị luận và hướng vào nhận định
- Giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quan và bài thơ “Qua Đèo Ngang”, ấn
tượng chung về bài thơ.
b. Thân bài
* Giải thích
+ Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca là tiếng nói chân thành của tình 1.0
cảm. Thơ do tình cảm mà sinh ra. Thơ luôn thể hiện những rung cảm
tinh tế, thẳm sâu của tác giả.
+ Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình tượng, có
khả năng gợi cảm xúc của người đọc. Vẻ đẹp ngôn từ chính là yêu cầu
bắt buộc đối với thơ ca.
-> Khái quát nhận định: Thơ ca khởi nguồn từ cảm xúc của tác giả
trước cuộc sống và tình cảm ấy, thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện. 5.5
* Chứng minh: phân tích bài thơ “Qua Đèo Ngang” để làm sáng tỏ
nhận định
Luận điểm 1: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” bắt rễ từ lòng người.
- Bài thơ được sáng tác khi Bà Huyện Thanh Quan vào Huế để nhận
chức Cung trung giáo tập. Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình
đặc sắc để kín đáo thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà và nỗi buồn cô
đơn thầm lặng của thi nhân.
Học sinh dẫn thơ và phân tích:
+ Hai câu thơ đề: Khung cảnh đèo Ngang trong buổi chiều hoàng hôn
"bóng xế tà" gợi cho ta một nét gì đó buồn man mác, mênh mang, có
chút nuối tiếc về một ngày đang sắp qua. Với việc nhân hoá cảnh vật
qua động từ "chen" cùng với phép liệt kê hàng loạt cho ta thấy nét sống
động trong bức tranh thiên nhiên Đèo Ngang hoang vu với sức sống thật
mãnh liệt.
+ Hai câu thực: Hình ảnh cuộc sống con người nơi Đèo Ngang . Tác giả
sử dụng biện pháp đảo ngữ cũng với từ láy gợi tả để sự nhỏ bé, lẻ loi,
heo hút của con người so với cảnh thiên nhiên hùng vĩ của đèo Ngang.
Dường như không khí vắng vẻ, hiu quạnh bao trùm lên toàn cảnh vật
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
càng gợi lên nỗi buồn khôn xiết của người lữ khách.
+ Hai câu luận: Khung cảnh Đèo Ngang còn được khắc họa rõ nét qua
những âm thanh thê lương của chim cuốc và chim đa đa
Tiếng kêu thiết tha hay chính là tiếng lòng tác giả. Nghệ thuật chơi chữ
đồng âm "cuốc cuốc" "gia gia" độc đáo kết hợp nhân hóa gây ấn tượng
mạnh đã cho ta thấy được tấm lòng yêu nước thương nhà của Bà Huyện
Thanh Quan.
+ Hai câu kết: Thể hiện sâu sắc và rõ nét hơn tâm trạng của nhân vật trữ
tình.
Cảnh vật Đèo Ngang thật hùng vĩ khiến tác giả dừng chân không muốn
rời. Cái bao la của đất trời, núi non, sông nước như níu chân người thi
sĩ. Nhưng đứng trước không gian bao la hùng vĩ ấy, tác giả chợt nhận ra
nỗi cô đơn trong lòng mình dần dâng lên "một mảnh tình riêng ta với
ta". Khung cảnh thiên nhiên càng rộng lớn thì nỗi cô đơn của người lữ
khác cũng càng đầy. Một mảnh tình riêng, một nỗi lòng sâu kín, những
tâm sự đau đáu trong lòng mà không biết chia sẻ nhắn nhủ với ai. Hình
tượng thơ đặt trong thế tương phản, âm hưởng nhịp điệu câu thơ như
một tiếng thở dài nuối tiếc.
=> Cảnh Đèo Ngang", tâm tình nữ sĩ - khách li hương như chan hòa,
như cộng hưởng. Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ
đượm nét buồn mà còn là những tiếc nuối, một tấm lòng yêu nước
thương dân. Phải thật giàu cảm xúc, thật yêu thiên nhiên cùng con
người, Bà Huyện Thanh Quan mới có thể để lại những vần thơ tuyệt tác
như vậy.
Luận điểm 2: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” nở hoa nơi từ ngữ.
- Bài thơ "Qua đèo Ngang" được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường
luật hàm xúc, cô đọng nhưng diễn tả được nội dung phong phú. Hình
tượng thơ mang tính ước lệ tượng trưng giàu sắc thái biểu cảm.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, du dương đã diễn tả được nỗi niềm hoài cổ buồn
thương man mác, bâng khuâng.
- Sử dụng phép đối đặc sắc ở các câu thực, luận, kết làm nổi bật khung
cảnh vắng vẻ, hoang sơ, thưa thớt của Đèo Ngang và bộc lộ tâm trạng
của nhà thơ.
- Phép đảo ngữ, nghệ thuật chơi chữ độc đáo, phép nhân hóa, từ láy,…
đã diễn tả được tâm trang, nỗi niềm hoài cổ của thi nhân một cách kín
đáo.
* Đánh giá chung: “Qua Đèo Ngang” là một tuyệt phẩm của bà Huyện 1.0
Thanh Quan đã để lại cho nền thi ca Việt Nam. Tác phẩm đã chứng tỏ
nhận định “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” là xác đáng.
c. Kết bài:
+ Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác
phẩm. Một tác phẩm chân chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của 1.0
tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt.
+ Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế về khả năng lao động
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
nghệ thuật nghiêm túc thì mới tạo được những vần thơ trác tuyệt.
ĐỀ SỐ 5
CÂ Điể
U m
Tìm câu bị động và giải thích:
- Câu bị động: Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất 1.0
1
thi sĩ.
- Tác giả chọn như vậy để tránh lặp lại kiểu câu trước đó, đồng thời để liên
kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn. 1.0
- Biện pháp liệt kê: 2.0
+ (Ta thường) tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước
mắt đầm đìa
+ (chỉ căm tức chưa) xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù.
+ trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta gói trong da ngựa,
2
- Phân tích: 2.0
+ Thể hiện nỗi căm giận, phẫn uất quân giặc đến quên ăn, mất ngủ của Trần
Quốc Tuấn.
+ Mối căm thù, uất hận vô hạn với quân giặc.
+ Sẵn sàng xông pha ra chiến trường, hi sinh tất cả để trả mối quốc thù,
quốc hận
Học sinh viết đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ
được nét đặc sắc về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong câu thơ
với nội dung cơ bản như sau:
– Về các yếu tố hình thức nghệ thuật: 2.0
+ Từ ngữ, hình ảnh: Từ láy (thánh thót, ngẫn ngơ); hình ảnh (trắng rừng ...
nở hoa mơ”.
3 + Phép tu từ: Liệt kê (xuân); đảo ngữ (trắng rừng ...; thánh thót ...).
+ Dấu câu có giá trị tu từ: Dấu !; dấu ..., dấu chấm ngắt câu (ở câu thứ ba).
– Về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật:
+ Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở về Tổ 2.0
quốc ...)
+ Tăng cường độ diễn tả một khung cảnh đẹp trong thời khắc lịch sử.
+ Sự lắng đọng thời gian, không gian sự xúc động thiêng liêng đến tận
cùng, ...
1. Yêu cầu hình thức:
Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ
yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản
4 cần đạt được những ý sau:
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và hai tác phẩm. 1.0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Nêu nội dung cơ bản của hai bài thơ, dẫn lời Ana- tôn Prăng- xơ
b. Thân bài
- Bác có tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hòa với thiên nhiên. 8.0
+ Viết về thiên nhiên (đặc biệt là trăng)
+ Có những rung động thực sự và say mê trước vẻ đẹp của núi rừng Việt
Bắc.
+ Sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước sâu nặng.
- Chất nghệ sĩ và tâm hồn thi sĩ luôn thống nhất trong con người Bác.
c. Kết bài 1.0
- Khẳng định giá trị của hai tác phẩm
- Nêu bài học cho bản thân.
ĐỀ SỐ 6
Câu 1( 4.0 điểm):
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt 1,0
hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối
ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người
xung quanh mình.
- Chứng minh: 3,0
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác
dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay
văn học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học
thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp
hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao
tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết
ĐỀ SỐ 7
Câu 1. (2,0 điểm)Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong
đoạn văn sau:
“Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất
nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn
xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một
thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam)
Câu 2. (8,0 điểm)
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
Câu 2,0
1. - Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn:
+ Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ 1,0
nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt;
mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh
(mặt đất như muốn thở dài). 1,0
- Phân tích:
+ Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những
hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến
cho đất trời một sự nồng ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ
đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi
hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất
trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến
hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân
được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu
thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
Câu Đề: Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? Hãy viết một bài 8,0
2 văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
ĐỀ SỐ 8
Phần I. Đọc – hiểu: (4 điểm)
MẸ VÀ QUẢ
Nguyễn Khoa Điềm
“…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
1) Yêu cầu:
a. Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm
bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt,
trôi chảy, có cảm xúc.
b. Về nội dung:
Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi
bật được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước”
trong ca dao.
a. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến. 1,0
2. b. Thân bài :
* Giải thích:
2,0
Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân
luôn gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng
cánh cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn
bó với làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh
tâm tư, tình cảm trong đời sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ
trái tim.” Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột
thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
Luận điểm 1: Trước hết ca dao là hát yêu thương về tình cảm gia 5,0
ĐỀ SỐ 9
Câu 1 (5 điểm)
Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
"Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây
hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em
lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông trời hửng dần. Những bông hoa
thược dược đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ
của mình. Lũ chim sâu nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp kêu. Ngoài đường, tiếng
xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran.
Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh
em tôi nặng nề thế này.
(...) Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo
chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng ươm bao trùm lên cảnh vật ".
(Cuộc chia tay của những con búp bê- Khánh Hoà Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo
dục, 2016)
a. "Chúng tôi" được nhắc đến trong đoạn là những nhân vật nào?
b. Trong đoạn văn nhân vật có nói: "tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề
thế này", em hãy cho biết nhân vật muốn nhắc đến điều gì?
c. Em hãy phân tích đoạn văn để thấy được: Đoạn văn đã khắc họa rất thành công
nội tâm nhân vật thông qua việc miêu tả ngoại cảnh.
d. Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người
đọc thấm thía rằng: “Được sống trong tình yêu thương của gia đình là niềm hạnh
phúc của trẻ thơ”. Hãy nêu suy nghĩ của em về quan niệm trên bằng một đoạn văn
ngắn.
Câu 2 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Thơ ca là tiếng nói của trái tim”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua hai tác phẩm“ Bạn đến chơi nhà” của
Nguyễn Khuyến và “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
đó.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
1 a. Chúng tôi được nhắc đến trong đoạn văn là nhân vật Thành và Thủy 0.5
b. Nhân vật muốn nhắc đến cuộc chia tay của cha mẹ dẫn đến cuộc chia 0.5
tay của hai anh em Thành và Thủy.
c.
- Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả đối lập: Những bông hoa rực rỡ 1.0
sắc màu, lũ chim vui vẻ nhảy nhót… Đã làm nổi bật khung cảnh một
ĐỀ SỐ 10
Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
ĐỀ SỐ 11
I: ĐỌC- HIỂU:(4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho
lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình,
thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy
cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường
đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ
quốc…
ĐỀ SỐ 12
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“…Quê hương là vòng tay ấm
Con nằm ngủ giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm
….
ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 13
ĐỀ SỐ 14:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới dây và trả lời câu hỏi:
“Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có
những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những
ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 15:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới dây và trả lời câu hỏi:
“Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
I. ĐỌC-HIỂU (6 điểm)
Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
(Mẹ và quả, Nguyễn Khoa Điềm)
(2) Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)
Câu 1(1đ): Xác định phương thức biểu đạt chính trong hai đoạn thơ trên?
Câu 2 (1đ): Chỉ ra nghệ thuật tương phản được sử dụng ở hai đoạn thơ trên?
Câu 3 (2đ): Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian
chạy qua tóc mẹ”?
Câu 4 (2đ): Những nét tương đồng giữa hai đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN ( 14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm): Từ văn bản ở phần đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về tình mẫu tử.
Câu 2( 10.0): Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh (Sách Ngữ văn 7,
tập một – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016) đã gọi về những kỉ niệm đẹp
đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu
sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận.
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC- HIỂU:
Câ Nội dung Điể
u m
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm 1
2 Nghệ thuật tương phản:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên/Còn những bí và bầu 1
thì lớn xuống; Lưng mẹ cứ còng dần xuống/ Cho con ngày một thêm cao.
3 - Biện pháp tu từ: nhân hóa. 0.5
- Hiệu quả: Câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm, sinh động, diễn tả sự trôi chảy
của thời gian khiến mẹ già đi vì năm tháng gian khó, nhọc nhằn, nuôi dạy các 1.5
con.
4 -Về nội dung: diễn tả đức hi sinh, công lao trời biển của mẹ trong việc nuôi 2.0
dạy các con khôn lớn;tấm lòng của người con với mẹ trong sự yêu thương,
xót xa khi thấy “thời gian chạy qua tóc mẹ”
-Về nghệ thuật: hai đoạn thơ sử dụng phép tương phản, nhân hóa, ẩn dụ để
làm nổi bật công lao, đức hi sinh của mẹ và tình cảm của con dành cho mẹ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
II. Câu 1 (4,0 điểm): Từ văn bản ở phần đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về tình mẫu tử.
* Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ, có đủ
các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn 0,5
chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dung từ, đặt câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Khái niệm: Tình mẫu tử là tình thương yêu, là sự hi sinh , chở che , bao
dung của người mẹ đối với con. Đó là thứ tình cảm vừa tự nhiên, vừa cao cả, 0,5
theo mỗi người suốt cuộc đời.
2. Bàn luận, nâng cao vấn đề:
- Biểu hiện của tình mẫu tử
+ Ngay từ những ngày đầu chập chững, mẹ luôn là người nâng đỡ, chở che. 1,0
+ Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng ta trên đường đời đầy gian lao,
thử thách
+ Dành cả cuộc đời lo lắng cho các con mà không mong một sự đáp đền, bởi
niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các con hạnh phúc,
trưởng thành ( lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống và trong văn học )
+ Con là sức mạnh của mẹ, niềm hi vọng, động lực của mẹ…
+ Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những khó khăn
của cuộc sống.
+ Làm cuộc đời ấm áp hơn…
- Phê phán:
+ Những người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ cốt nhục của mình , hành hạ , ngược đãi
con. 1,0
+ Những người lợi dụng tình mẫu tử đánh đập, hành hạ trẻ em.
+ Những đứa con tệ bạc với cha mẹ, không chăm sóc, phụng dưỡng những
lúc mẹ già tuổi cao sức yếu ( chỉ dẫn chứng )
- Bài học nhận thức và hành động :
+ Trân trọng và gìn giữ tình mẫu tử
+ Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của mẹ dành
cho mình: biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ; siêng năng học 1,0
hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng , quan tâm, giúp đỡ từ những việc
nhỏ nhặt nhất
+ Liên hệ bản thân
2 Câu 2( 6.0)
Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh (Sách Ngữ văn 7, tập một
– Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016) đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ
của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm
sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận.
. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể viết theo định hướng sau:
a. Mở bài:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong
nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm
gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ 1.0
những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết
và đằm thắm.
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời kì đầu
của cuộc kháng chiến chống Mĩ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những
kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu
quê hương đất nước…
b. Thân bài:
Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể 7.0
hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm
tình yêu quê hương đất nước.
* Ý thứ nhất: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi
thơ và tình bà cháu: Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng
gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ:
- Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong
tranh hiện ra trong nỗi nhớ.
- Một kỉ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng.
- Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu,
dành dụm chăm lo cho cháu:
- Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền
bán gà – ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ…
* Ý thứ hai: Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc
thêm tình yêu quê hương đất nước:
- Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của
bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu …
Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ
chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình.
- Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng,
hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt
chiu dành dụm chăm lo cho cháu.
- Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu
quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình
yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương
và cũng thật sâu sắc. Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm
sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để
chiến thắng…
* Đánh giá chung:
- Bài thơ gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm
đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Đặc sắc về nghệ thuật:... 1.0
* HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có
cùng chủ đề viết về bà, về mẹ …
c. Kết bài:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ
niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy 1.0
đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia đình –
nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có thể
mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác nói về tình cảm gia
đình…
ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: (8,0 điểm)
HỎI
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
( Trích trong tập thơ Thư mùa đông - Hữu Thỉnh )
Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em học được từ
bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
Câu 2: (12,0 điểm)
ĐI ĐƯỜNG
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Bản dịch thơ của Nam Trân) - Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù - Sách Ngữ văn 8, tập
hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng sâu sắc:
Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng của người
chiến sĩ cộng sản kiên cường.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1 8,0
* Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em
học được từ bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
* Đây là dạng đề mở, học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, dưới
đây là một số gợi ý cần chỉ ra trong bài làm:
* Bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người:
- "Chúng tôi tôn cao nhau": tinh thần vị tha, biết đặt lợi ích của mợi người lên
trên lợi ích của mình, thậm chí phải hi sinh thầm lặng.
- "Chúng tôi làm đầy nhau": tinh thần rộng lượng biết "cho đi", biết "làm đầy"
và hoàn thiện đồng loại, hoàn thiện những gì mà người khác còn thiếu về kiến
thức, nhân cách...
- "Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời": tinh thần đoàn kết, tương
thân tương ái giữa người với người.
- Khẳng định: Đây những bài học về lối sống đẹp, vượt ra khỏi chủ nghĩa cá
nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, bon chen, hướng tới sự khoan dung độ lượng, biết
ước mơ, vươn tới, biết hòa nhập cộng đồng, cống hiến cho xã hội góp phần
làm đẹp cuộc sống...
- Ngợi ca, khẳng định, biểu dương lối sống đẹp cho cả cộng đồng, đồng thời
biết phê phán lối sống vị kỉ, thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm, thực dụng, cơ hội,
cá nhân... trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu 2 12,
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng 0
ĐỀ SỐ 3:
ĐÁP ÁN
Nội dung Điêm
Câu 1: 4,0
- Chỉ ra được các phép tu từ có trong đoạn thơ (1 điểm).
- Nêu được tác dụng của các phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ (3
điểm)
+ Hai câu đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ ''Bừng nắng hạ'' (sự giác ngộ ở
trong lòng), ''Mặt trời chân lí'' (lí tưởng cách mạng): Là những hình ảnh nghệ
thuật đặc sắc diễn tả sự cao đẹp sáng ngời của lí tưởng cách mạng. Đó là sự giác
ngộ, sự nhận thức sâu sắc bằng lí trí của người chiến sỹ cách mạng (1.5 điểm).
+ Hai câu sau sử dụng nghệ thuật so sánh: ''Hồn tôi là một vườn hoa lá'' là biện
pháp nghệ thuật so sánh độc đáo với từ so sánh ''là'' mang ý nghĩa khẳng định,
đem cái trừu tượng ''hồn tôi'' so sánh với hình ảnh cụ thể ''vườn hoa lá': tất cả toát
lên niềm vui sướng tràn ngập của nhà thơ khi được giác ngộ lý tưởng cách mạng
(1.5 điểm).
6,0
Câu 2: Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy trình
bày những suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi con
người trong cuộc sống?
Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn (đoạn văn) nghị luận đúng về hình thức,
biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản
thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý
a. Mở bài:
- Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong truyện Lão Hạc
để khẳng định tình yêu thương rất cần trong cuộc sống.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người.
Đó là sự sẻ chia, thông cảm, đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau... trong
cuộc sống.
* Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống:
- Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến cho
con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu,
tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng)
- Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng.
(Dẫn chứng)
- Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con
người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh.
- Bàn luận (Mở rộng):
+ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có
được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng.
+ Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa.
+ Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù
quáng...
* Rút ra bài học nhận thức và hành động:
- Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và
cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm không thể thiếu trong
cuộc sống của mỗi con người.
Câu 3: Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ: "Ngắm 10.0
trăng" (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và "Khi con tu hú" của Tố Hữu?
Về kĩ năng: Hs biết viết bài nghị luận văn học đúng về hình thức, biết vận dụng
một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Đưa dẫn nội dung phân tích: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng.
b. Thân bài:
* Luận điểm 1: Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc
sống tha thiết.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên đặc sắc về mùa hè trong cảnh tù đày, giam hãm:
với tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, hình ảnh đồng lúa chín, sân bắp vàng, nắng
hồng, đôi con diều sáo tự do bay lượn.... -> Bức tranh mùa hè được cảm nhận
bằng nhiều giác quan, vừa có hình ảnh, màu sắc, lại có cả hương vị, âm thanh ->
tâm hồn tinh tế, hòa mình vào không gian tự do, khoáng đạt (Khi con tu hú).
- Cảm nhận không gian đêm trăng sáng giữa chốn lao tù: vô vàn thiếu thốn, gian
khổ (không rượu, không hoa, không tự do) nhưng con người và thiên nhiên vẫn có
sự giao hòa (người ngắm trăng, trăng ngắm người) nên thơ, thi vị... -> tâm hồn
nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên tha thiết của Bác. (Ngắm trăng)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
* Luận điểm 2: Lòng yêu nước, sự khao khát tự do mãnh liệt.
- Tâm trạng ngột ngạt, u uất; lòng khao khát tự do, muốn phá tan căn phòng giam
chật hẹp, tù túng trở về với tự do, với cuộc sống, về với hoạt động cách mạng còn
đang dang dở. (Khi con tu hú)
- Cuộc vượt ngục bằng tinh thần, thoát ra khỏi chốn nhà lao tối tăm, chật chội để
được thả hồn vào thiên nhiên thơ mộng, làm bạn với vầng trăng, với thiên nhiên.
(Ngắm trăng)
* Luận điểm 3: Chất chiến sĩ hòa cùng chất thi sĩ.
- Hồ Chí Minh cảm nhận tất cả vẻ đẹp thanh cao của trăng như các thi nhân xưa -
> Mở đầu bằng hình ảnh nhà tù với biết bao thiếu thốn, giữa bài thơ là trăng sáng,
cuối bài thơ là hình ảnh con người trong thân phận bị giam cầm giữa song sắt đã
trở thành nhà thơ đang say sưa mơ mộng -> phong thái ung dung tự tại, ý chí tinh
thần lạc quan cách mạng, khát vọng tự do -> khúc hát tự do của người tù mang
phong thái thi sĩ, chiến sĩ -> chất cổ điển kết hợp với chất hiện đại -> chất thép ở
con người Hồ Chí Minh. (Ngắm trăng)
- Hình ảnh một chàng trai trẻ sôi nổi, một thi nhân với tâm hồn nhạy cảm, khát
vọng tự do qua bức tranh mùa hè tưởng tượng sinh động, sống động, rực rỡ sắc
màu, hình ảnh -> nỗi khắc khoải, day dứt khôn nguôi cả thể xác lẫn tâm hồn ->
người chiến sĩ cộng sản tự đấu tranh với bản thân vượt lên bản thân để làm chủ
mình, vượt lên những nghệt ngã của lao tù, nuôi dưỡng ý chí giữ vững khí tiết và
tinh thần đấu tranh cách mạng -> tiếng lòng của người chiến sĩ cách mạng trẻ
tuổi, tiếng thơ của một thi sĩ tràn đầy sức sống, sức trẻ... (Khi con tu hú)
* Đánh giá:
- Cả 2 bài thơ đều là những sáng tác của các chiến sĩ cách mạng, ra đời trong hoàn
cảnh tù đày khổ ải.
- Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng đặc sắc, tinh tế thể hiện qua tâm hồn mẫn cảm.
Thể thơ dân tộc, nhịp thơ nhanh, nhiều động từ, tính từ mạnh... (Khi con tú hú),
thể thơ Đường luật giản dị mà hàm súc, ngôn ngữ chắt lọc, nghệ thuật đối ...
(Ngắm trăng).
- Những bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, những cung bậc cảm xúc khác
nhau... được thể hiện qua những tâm hồn mẫn cảm, con mắt tinh tế, óc tưởng
tượng phong phú vượt lên trên tất cả lao tù, xiềng xích...
- Chất chiến sĩ hòa với chất thi sĩ, chất thơ hòa với chất thép.
- Liên hệ mở rộng
c. Kết bài:
- Khẳng định lại nội dung phân tích.
- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân sau khi học xong tác phẩm.
ĐỀ SỐ 4:
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
ĐỀ SỐ 5
Câu 1. (8,0 điểm)
Vich-to Huy –gô cho rằng:
“Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có ánh
nắng mặt trời: không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2. (12.0 điểm)
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-
1945 có ý kiến cho rằng:
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ĐÁP ÁN
*. Bình luận.
*.1. Vai trò của tình thương trong cuộc sống
- Trong cuộc sống, bên cạnh những người may mắn và hạnh phúc, còn có rất
nhiều người gặp cảnh đau khổ, bất hạnh, luôn cần sự sẻ chia, giúp đỡ, cần tình
thương yêu.
- Nếu thiếu tình thương, con người sẽ không thể làm được những điều tốt
đẹp, hữu ích cho người khác: không biết quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ và đồng
cảm với người khác lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn; thậm chí còn làm những
điều xấu xa, tàn ác khiến người khác phải chịu mất mát, đau khổ.
- Khi thiếu tình thương, con người cũng không thể tạo ra và gìn giữ được điều
tốt đẹp cho chính mình (biến thành người vô cảm, tàn nhẫn và ích kỉ, xấu xa)
và cho người khác.
- Ngược lại, con người có tình thương tạo ra nhiều điều tốt đẹp: sự đồng cảm,
chia sẻ; sự bao dung,... Nói khác đi, tình thương là nền tảng nuôi dưỡng cho
những phẩm chất, tình cảm, suy nghĩ tốt đẹp khác của con người.
* Đánh giá:
Trong câu nói, Huy-gô có cái nhìn đầy tính nhân văn, vừa rất mực tin yêu
cuộc sống vừa tỉnh táo, sâu sắc.
+ Trong xã hội ngày nay, có nhiều người biết mở rộng vòng tay yêu thương
và nhân ái làm sáng ngời truyền thống “tương thân tương ái”, “thương người
như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc... Những người như
thế đáng được ngợi ca và tôn vinh.
+ Song bên cạnh đó, vẫn còn có bao kẻ vô tâm, vô cảm, ích kỉ và xấu xa,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
độc ác để thỏa mãn những dục vọng tầm thường, đê hèn. Chúng phải bị lên án
và trừng trị nghiêm khắc.
*.Bài học.
- Cuộc sống chỉ trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa khi con người biết yêu thương,
chia sẻ, cảm thông với những số phận bất hạnh
-Hãy yêu thương người khác. Đó là cách chăm sóc khu vườn tâm hồn của mỗi
người.
2 * Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn
học dạng giải thích chứng minh nhận định . Bố cục rõ ràng. Lập luận chặt
chẽ. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
- Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm sáng
tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được các ý
sau.
a.Mở bài.
- Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng.
b. Thân bài.
* Giải thích.
- Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc
sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất
Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí
Phèo- Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có
đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu
thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu… Dù có phải chết, người
nông dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp của mình.
- Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông dân.
Từ cuộc đời của Lão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số
phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời
phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. Lão là con người không chỉ khổ mà còn rất
đẹp.( Quế Hương)
* Chứng minh.
*.1. Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão
sống lay lắt rau cháo qua ngày.
- Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão
phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
- Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão
không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ
và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc,
rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên
lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để
lại.
- Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
*.2. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi
sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
- Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão
ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cưới
vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng
kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS lấy dẫn chứng
chứng minh)
- Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện gián
tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. Lão vô cùng đau
đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của
lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng
sống của mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng về con. Lão chọn
cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. Lão đã lựa chọn đạo lí:
chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể
hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
*. Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu
chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
* Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp
nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất hạnh
nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương
thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người nông dân,
ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố cáo xã hội gây ra những bất
hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ,
ít học nhưng không ít tấm lòng”.
c .Kết bài:
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
ĐỀ SỐ 6:
ĐÁP ÁN
Câu 1: ( 8,0 điểm )
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội, biết kết hợp nhiều thao tác lập luận khác
nhau.
- Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc. Kết cấu chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc,
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được
những nội dung cơ bản sau:
Bố Điể
Nội dung
cục m
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận chính xác, hấp dẫn. 0,75
Mở
- Vấn đề nghị luận: hãy học cách tha thứ và biết trân trọng, khắc sâu mãi
bài
mãi lòng biết ơn.
Thâ a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện 0,75
n -“Học cách viết nỗi đau buồn, thù hận trên cát” nghĩa là học cách tha thứ
bài cho những ai đó đã gây ra cho ta những đau buồn, tai họa, bất hạnh trong
cuộc đời. 0,75
-“Học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá” nghĩa là luôn biết trân trọng là
khắc sâu mãi mãi lòng biết ơn đối với những ai đã giúp đỡ ta, nhất là trong
những hoàn cảnh éo le.
b. Bàn luận 0,5
- Đau buồn, thù hận là những điều không may, nỗi bất hạnh xảy ra không ai
muốn. Đối với mỗi con người, trong cuộc đời ít nhiều cũng trải qua đau
buồn, gặp những xung đột, mâu thuẫn có khi dẫn đến thù hận.
- Không tha thứ, bỏ qua, quên đi những chuyện đau buồn, oán hận, lỗi lầm 0,5
người khác gây ra cho mình thì sẽ mãi gây ra mâu thuẫn, luôn sống trong
thù hận, và gây thù hận cho nhau không chỉ ở thế hệ này mà còn ở cả các thế
ĐỀ SỐ 7
I. Đọc - hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
Những ai từng quan tâm đến đợt thi Đại học – Cao đẳng 2012 vừa qua hẳn
không thể nào quên được tấm gương hiếu học của cậu học trò nghèo Ngô Văn
Thuận (Yên Thành – Nghệ An). Nhà nghèo không đủ điều kiện mua vé xe, vé tàu ra
Hà Nội dự thi, Thuận đã một mình vượt quãng đường 300 km với chiếc xe đạp cũ đi
mượn, 1 chai nước, 2 chiếc bánh mỳ và 30 ngàn đồng trong túi.
Khởi hành từ 1h trưa tại quê nhà, Thuận lên đường mang theo ước mơ, hoài
bão của tuổi trẻ. Lúc mệt thì xuống dắt xe, hết mệt lại đi tiếp, đêm xuống không có
chỗ ngủ, cậu phải xin ngủ nhờ một bệnh viện ven đường. Nghe qua có lẽ ít người
dám tin nhưng Ngô Văn Thuận đã dũng cảm làm những việc “không tưởng” để
theo đuổi đam mê và tương lai của mình. Hành trình ấy đã viết nên một câu chuyện
cảm động trong cuộc sống này.
Khi chiếc xe đạp của cậu học trò nhỏ dừng tại huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội, hoàn cảnh đáng thương và nỗ lực tuyệt vời đáng quý của Thuận đã làm
động lòng người dân tại đây. Đích thân đồng chí Đại úy Nguyễn Quốc Khánh, công
an phụ trách Liên Ninh và đồng chí Trần Trọng Dực - Ủy viên thường vụ thành ủy,
trưởng ban kiểm tra thành ủy Hà Nội đã giúp đỡ Thuận trong hai ngày thi đại học.
Sau khi trở về từ Hà Nội, Ngô Văn Thuận lại đạp xe đạp đi làm đủ nghề để kiếm
từng đồng tiền nhỏ giúp gia đình. Khi trường sĩ quan lục quân 1 công bố điểm
chuẩn là 16,5 điểm. Thuận tiếc vì không đủ điểm đỗ. Tuy nhiên cậu học trò vẫn
quyết tâm vừa đi làm thêm giúp bố mẹ, vừa dành dụm tiền để học tiếp. “Chỉ có học
em mới đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định. Những tưởng rằng
câu chuyện sẽ kết thúc ở đây với bao niềm tiếc nuối cho cậu học trò nghèo hiếu
học, thì ngày 29/8 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Đại tướng Phùng Quang
Thanh đã ký quyết định về việc tuyển bổ sung đào tạo đại học cấp phân đội cho
Ngô Văn Thuận vào trường sĩ quan Tăng Thiết Giáp. Thuận đã được tuyển thẳng.
Hàng triệu con tim vỡ òa khi biết tin, nhưng vui nhất có lẽ là Thuận và gia đình. Kể
từ nay, tương lai cậu học trò đã bước sang một trang mới.
Theo ANTĐ. (Báo Gia đình và Xã hội cập nhật tin tức trong ngày liên tục,
mới nhất. 06/07/2012)
a. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
b. Theo em dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? “Chỉ có học em mới
đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định.
c. Nội dung chính của văn bản là gì ?
d. Câu chuyện trên đã gửi gắm đến bạn đọc thông điệp gì? Thông điệp đó có
ý nghĩa gì đối với em?
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
5.0
I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản : Tự sự (0,5 điểm)
b. Tác dụng của dấu “ ” trong câu dùng để đánh dấu câu dẫn trực tiếp (1,0 điểm)
c. Nội dung chính của văn bản : Cậu học trò nghèo hiếu học (1,0 điểm)
d. Thí sinh có thể nhận ra và nêu được bức thông điệp mà câu chuyện gửi gắm đến
cho mọi người và có ý nghĩa với bản thân miễn là hợp lí, thuyết phục và phù hợp
với nội dung văn bản. Chẳng hạn như: ý chí và nghị lực vượt khó; chỉ cần có quyết
tâm, thành công sẽ mỉm cười với bạn…(2,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm). 5.0
- Khẳng định “Chiếc lá cuối cùng” là một kiệt tác, vì:
+ Nó được vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt. (0,5 điểm).
+ Nó có giá trị nhân sinh (cứu người). (0,5 điểm).
+ Giàu lòng nhân ái, đức hy sinh, sẵn sàng cho, thậm chí là cả cuộc sống của
mình vì người khác. (0,5 điểm).
+ Là kết tinh của trái tim nhân đạo và vai trò của nghệ thuật chân chính.(0,5
điểm).
+ Hiện tượng đảo ngược tình huống hai lần, làm cho câu chuyện bất ngờ hấp
dẫn.
(Giôn-xi đi từ chết -> sống; Bơ -men đi từ sống -> chết). (1,0 điểm).
- Khẳng định vai trò chi tiết cuối trong tác phẩm tự sự . (1,0 điểm).
- Rút ra bài học, liên hệ bản thân. (0,5 điểm).
ĐỀ SỐ 8
Câu 1 (4,0 điểm)
Cách nhìn
Có hai xưởng sản xuất giày cùng phái người đến khảo sát thị trường ở châu Phi.
Nhân viên của công ti thứ nhất sau khi đến nơi nhanh chóng báo về: “Người dân ở
đây không có thói quen mang giày. Ngày mai, tôi sẽ đáp máy bay về nước.”
Trong khi đó, nhân viên của công ti thứ hai lại báo về một nội dung hoàn toàn
khác: “Nơi đây đầy triển vọng vì chưa có ai mang giày cả. Chúng ta sẽ khai thác thị
trường này.”
Trích “Đạo lí sống đẹp” - NXB Thời đại
Bài học gợi ra từ câu chuyện trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái
tim mới làm nên thi sĩ.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản
thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
1. Bài học gợi ra từ câu chuyện trên? 4,0
Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu
thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của
bản thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
1. Yêu cầu chung
Đảm bảo thể thức bài văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới mẻ, diễn
đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn chương, đảm bảo tính
liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết
dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề nghị luận; phần thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm nổi bật vấn
đề; phần kết bài khái quát về vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân. Biết bình giá, liên hệ mở rộng, lời văn giàu hình ảnh và
cảm xúc.
b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Cái tâm, cái tài của nhà thơ Tế
Hanh qua bài thơ “Quê hương”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự
Chia đối tượng nghị luận thành các khía cạnh, góc độ phù hợp; các đoạn
văn được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận (trong đó phải có các thao tác giải thích, chứng minh,
phân tích, tổng hợp, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng.
ĐỀ SỐ 9
I. Đọc - hiểu (6.0 điểm):
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng
chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc
sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy
cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ
tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều
hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn
có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu. Và những giọt máu đó,
hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh
hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ
nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để trưởng
thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2, NXB Tổng hợp TP HCM, 2012)
Câu 1. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. (1.5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Đi qua
tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng
cũng không ít chông gai”.
Câu 3. (2.0 điểm): Tại sao có thể nói:“Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt
vốn có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu”.
Câu 4. (2.0 điểm): Thông điệp mà em rút ra từ câu nói: “Và những giọt máu
đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị
anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của
một kẻ nhụt tâm, chùn bước”?
II: Làm văn (14.0 điểm)
Câu 1. (4.0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về
câu nói trong phần đọc - hiểu: “Để trưởng thành, những thử thách và thất bại
bao giờ cũng là điều cần thiết”.
Câu 2. (10 điểm):
Bàn về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu cho rằng: “Dựng được một tình
huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Lão
Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8- tập 1), có liên hệ với truyện “Chiếc lá cuối
cùng” của O Hen-ri (Ngữ văn 8- tập 1).
ĐÁP ÁN
Câ Điể
Nội dung
u m
1 I: Đọc - hiểu (6.0 điểm): 0,5
- PTB Đ chính : Nghị luận
Câu văn: “ Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước măt bạn một hành trình
dài, nhiều hoa hông nhưng cũng không ít chông gai”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
- Biện pháp tu từ : Ân dụ :“ Đi qua” ( sống , trải qua) ; “Hoa hồng” ( niềm 0,5
2 vui, niềm hạnh phúc, thuận lợi ,thành công…); Chông gai: ( nỗi buồn, khó
khăn, thất bại …)
-Tác dụng: Ẩn dụ giúp cho sự diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm. Mượn hình
ảnh cụ thể để diễn tả về giá trị cuộc đời: Để có được niềm vui , niềm hạnh 1,0
phúc thành công trong tương lai, chúng ta phải trải qua, phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách…
-Có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó sẽ khiến cho
bước chân bạn nhiều lần rớm máu.
- Bởi vì: Cuộc sống luôn phong phú và đa dạng,vì vậy bản thân nó luôn
chứa đựng những khó khăn ,thử thách . Vượt qua được những thử thách đó 2,0
3 chúng ta phải chấp nhận đau đớn,thậm chí phải trả giá bằng nhiều thứ,
không phải chỉ một lần mà là nhiều lần. Mỗi lần như thế sẽ giúp ta tường
thành hơn trong cuộc đời.
- Điều quan trọng là mỗi người cần phải có dũng khí đề đương đầu với
nghịch cảnh, khó khăn và biết đứng lên sau vấp ngã.
- Thể thức : viết đúng quy ước của đoạn văn
- Nội dung: HS có thể viết theo gợi ý sau: 2,0
+ Khó khăn thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí và nghị
4 lực.
+ Sự nỗ lực, cố gắng, sự trải nghiệm của bản thân mỗi người sẽ đem đến
thành công, vinh quang cho bạn và ngược lại : nếu nhụt tâm, chùn bước bạn
sẽ chỉ nhận thất bại…
II: Làm văn (14.0 điểm)
14. Câu 1. (4.0 điểm):
0 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về câu nói trong phần đọc - hiểu: “Để trưởng thành, những thử thách
và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn; Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 0,25
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Có thể viết đoạn văn theo hướng sau :
* Giải thích:
- Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một 1,0
công việc , một kế hoạch, mục tiêu …nào đó buộc con người phải vượt qua.
- Thất bại là trạng thái không đáp ứng được mục tiêu, mong muốn hoặc dự
định. Thất bại có thể để lại hậu quả không mong muốn, gây thiệt hại về vật
chất và tinh thần từ nhỏ đến lớn.
=> Trong cuộc sống , thử thách và thất bại luôn tồn tại như một quy
luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như
toàn xã hội .
* Bàn luận vấn đề:
- Con người luôn phải đối diện với những thử thách, thất bạị trong cuộc 2,0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
sống, lao động , học tập và trong cả những mối quan hệ xã hội . Không có ai
sống mà không phải đối diện với khó khăn, thử thách và không từng nếm
trải một lần thất bại trong cuộc đời
- Những thử thách, thất bạị có thể do khách quan hoặc chủ quan đem lại, có
thể hữu hình, cũng có thể vô hình. Thử thách và thất bạị có mặt ở khắp mọi
măt đời sống, tồn tại dưới mọi hình thức
- Con người cần phải có những khó khăn, thử thách , thất bại để phát triển.
Đây cũng là động lực đê con người phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.Chỉ
có dũng cảm đương đầu với thách thức, thất bại, mới có thể có cơ hội tồn
tại ,phát triển và thành công.
( dẫn chứng )
* Mở rộng:
- Trong thực tế vẫn tồn tại số ít những con người đã đầu hàng trước thử 0,25
thách (dù là thử thách nhỏ) và chấp nhận thất bại.Thậm chí còn ảnh hưởng
xấu đến cộng đồng, xã hội.
* Bài học nhận thức và hành động.
- Thử thách, thất bại luôn là môi trường để rèn luyện con người. tuổi trẻ 0,5
cần học tập, rèn luyện để vượt qua thử thách, không run sợ trước thất bai để
vươn lên.
2 Câu 2. (10 điểm):
10. Bàn về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu cho rằng: “Dựng được một tình 0,5
0 huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Lão
Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8- tập 1), có liên hệ với truyện “Chiếc lá
cuối cùng” của O Hen-ri (Ngữ văn 8- tập 1).
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần: Mở
bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận; Thân bài triển
khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung
nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề thành các luận 1,0
điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng các thao tác lập luận, có sự
kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng.
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các hướng sau:
1. Giải thích ý kiến: “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn đề sống
còn với người viết truyện ngắn”.
- Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn xây dựng
theo lối “lạ hóa” , là hoàn cảnh có vấn đề mà nhà văn đặt nhân vật vào để
nhân vật được thử thách và bộc lộ tính cách , số phận…
- Vấn đề sống còn : là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cốt tử, quyết định nên
sự thành công của truyện ngắn.
=>Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với
một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài. Giá trị và sức sống ấy chỉ có
được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao, đặc biệt là nghệ thuật
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
xây dựng tình huống . 1,0
2.Lí giải quan điểm của NMC:
- Tại sao NMC lại cho rằng: “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn
đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Vì :
- Tình huống truyện là sự việc xảy ra trong bối cảnh đặc biệt; tình huống là
"thứ nước rửa ảnh diệu kì" mà nhờ đó nhân vật nổi hình, nổi sắc, tư tưởng
và tài năng của nhà văn được bộc lộ một cách rõ nét;
- Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo là vấn đề sống còn của
truyện ngắn, là chiếc chìa khoá để có thể mở được cánh cửa đi vào khám
phá giá trị của một tác phẩm văn chương.
- Điều này đòi hỏi nhà văn phải có tài năng khám phá , phát hiện những
khía cạnh nghịch lý của đời sống, có vốn sống, sự trải nghiệm sâu sắc để
sáng tạo được những tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
3. Chứng minh qua các tác phẩm: (7,5 đ)
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, song cần bám sát định hướng của
đề, cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
* Truyện ngắn “ Lão Hạc” .
a. Giới thiệu tác giả Nam Cao.
- Giới thiệu truyện ngắn LH, nêu ý kiến của MNC.
b. Chứng minh ý kiến:
- Truyện Lão Hạc của Nam Cao đã thực sự thành công khi nhà văn xây 5,0
dựng được các tình huống có giá trị:
+ Tình huống 1: Cuộc trò chuyện giữa ông giáo và lão Hạc về chuyện bán
con chó Vàng :
- Phân tích, lí giải giá trị của tình huống ( có dẫn chứng cụ thể)
* Gợi ý :
*. 1. Tình huống 1: Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bình
thường ( Ai nuôi chó mà chả giết thịt hay bán đi) nhưng làm nổi bật một
nhân cách phi thường
- Lão Hạc nhà nghèo, vợ chết ,con trai bỏ đi; sống tuổi già cô dơn côi cút,
bệnh tật, lay lắt qua ngày…
- Lão nuôi con chó vàng để bầu bạn sớm tối ( cho nó ăn trong bát…, tắm
cho nó, trò chuyện, tâm sự ,mắng yêu….)
- Nhiều lần lão nói chuyện : Sẽ bán cậu Vàng với ông giáo, vì lão “ không
nuổi nổi”, vì “ Cả tôi và cậu Vàng ngày ăn hết ba hào gạo ….mà vẫn đói deo
đói dắt…”
- Phải dứt ruột bán đi cậu Vàng, lão Hạc đau đớn, khổ tâm, dằn vặt, ân hận,
tự trách móc bản thân: “ tôi già bằng ngần này tuổi còn đi lừa một con chó”
…..
- Bán xong cậu Vàng, lão Hạc lấy tiền gửi ông giáo để lo hâụ sự cho mình.
Từ đó lão sống vật vờ, qua ngày và rơi vào bế tắc cùng quẫn…
=> Qua đó khái quát được ý: Lão Hạc, một người nông dân hiền lành,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
nhân hậu, tốt bụng, có lòng tự trong. Cuộc đời dù gặp nhiều đau
khổ ,bất hạnh nhưng nhân cách vẫn cao đẹp, đáng nể phục.
*.2.Tình huống 2: Lão Hạc xin bả chó và cái chết đầy bất ngờ, dữ dội.
- Phân tích, lí giải giá trị của tình huống ( có dẫn chứng cụ thể)
* gợi ý:
Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bất thường ( lão Hạc tự đánh bả
chính mình ) nhưng làm nổi bật một khát vọng phi thường. (quan niệm sống
tự trọng, đói cho sạch, rách cho thơm ở lão Hạc).
- Lão Hạc nói dối Binh Tư xin bả để đánh bẫy con chó lạ , nhưng thực chất
là lão “ đánh bẫy” chính mình. => Chi tiết lão Hạc xin Binh Tư ít bả chó đã
khiến câu chuyện trở nên gay cấn, gợi sự tò mò cho người đọc và sự hiểu
nhầm nơi ông giáo.
- Lão Hạc chết một cách bất thường : Vật vã, đau đớn, khổ sở
( dẫn chứng ) suốt hai giờ đồng hồ rồi mới nhắm mắt.
- Cái chết dữ dội, tủi nhục nhưng là sự giải thoát cho lão Hạc và có giá trị tố 1,5
cáo hiện thực xã hội sâu sắc.
=> Qua đó khái quát được ý: Nhà văn Nam Cao đã đặt nhân vật vào
những hoàn cảnh éo le nhằm giúp nhân vật tự bộc lộ tính cách bản
thân. Cũng như làm nổi bật chủ đề của tác phẩm : Phản ánh hiện thực
xã hội PK đen tối, bất công; Cảm thông sâu sắc với số phận bất hạnh
của người nông dân trong xã hội cũ.
* Liên hệ với truyện ngắn : Chiếc lá cuối cùng
- Nhà văn O Hen-ri đã rất khéo léo khi xây dựng nghệ thuật đảo ngược tình
huống hai lần.
+ Lần đảo ngược thứ nhất: Giôn-xi bị bệnh hiểm nghèo, cô tuyệt vong nằm
chờ cái chết , bỗng khỏe lại, yêu đời và chiến thắng bệnh tật.
+ Lần đảo ngược thứ hai: cụ Bơ-men từ môt người khỏe mạnh đến cuối
truyện mắc bệnh và qua đời. 0,5
=> Một con người đi từ sự sống đến cái chết, một con người người từ cái
chết tìm lại sự sống.
* HS : Lí giải giá trị của tình huống nêu trên trong việc làm nổi bật nhân vật
và chủ đề tư tưởng của t/p (có dẫn chứng cụ thể ,phù hợp )
4. Đánh giá nét sáng tạo riêng trong việc xây dựng tình huống truyện
của cả hai tác giả:
- Vốn sống,vốn trải nghiệm của mỗi nhà văn:
+ Nam Cao am hiểu sâu sắc cuộc sống và tâm lí người nông dân , chọn được
những tình huống độc đáo góp phần làm nổi bật số phận nhân vật và chủ đề
tác phẩm. 0,5
+ Ô - Hen ri cảm thông sâu sắc trước cảnh ngộ éo le của hai cô họa sĩ
nghèo, Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn , làm nổi bật cảnh ngộ, tính
cách nhân vật và chủ đề của tác phẩm……..
5. Bàn luận, khái quát vấn đề:
Khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
- Truyện ngắn rất quan trọng tình huống. "Tình huống truyện như một lát cắt
trên thân cây cổ thụ mà qua từng đường vân thớ gỗ, ta có thể thấy được trăm
năm của một đời thảo mộc".
- Đối với người sáng tác: Phải có hiểu biết sâu sắc về đặc trưng thể loại , lao
động nghệ thuật sáng tạo, đặc biệt chú trọng cách dựng tình huống truyện
độc đáo để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
- Đối với người đọc: trân trọng giá trị của những tác phẩm truyện ngắn ;
Càm nhận vể truyện qua phân tích tình huống truyện là một con đường tiếp
cận tác phẩm đúng đắn.
ĐỀ SỐ 10
Câu1( 2. 0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..."
( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm )
Câu 2(8.0 điểm):
"Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho bạn
đọc".
Em hiểu nhận định trên như thế nào?
Dựa vào những hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam
Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
2.0
Câu 1: Cảm nhận về khổ thơ:
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..."
( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm)
Yêu cầu
Học sinh có thể trình bày theo những cách cảm nhận khác nhau, nhưng bài làm
cần đạt được các ý cơ bản sau:
* Về kỹ năng:- Có bố cục rõ ràng, tổ chức thành văn bản khá hoàn chỉnh.
-Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc.
- Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Về kiến thức:
- Ba câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: cùng, thấy, ngàn dâu...
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tạo nên âm điệu nhịp nhàng, gợi ra sự triền miên vô tận như một dòng chảy
không có điểm dừng. Từ láy toàn bộ " xanh xanh"gợi ra màu xanh mờ mờ, nhạt
nhoà. Tất cả làm nên một bức tranh cảnh vật với không gian rộng lớn trải dài
một màu xanh man mác. Người đọc như thấy hiển hiện sự nhỏ nhoi, lac lõng, cô
đơn; sự bất hạnh vô vọng tới tột cùng của nhân vật trữ tình .
- Với câu hỏi tu từ, câu thơ cuối như một tiếng thở dài ngao ngán. Nỗi
buồn tủi, bất hạnh; nỗi sầu thảm đã dồn nén kết thành khối. Đó là nỗi buồn
thương, bất hạnh của tuổi xuân không được hưởng hạnh phúc, nỗi xót xa cho
hanh phúc dang dở...
-Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cổ điển đặc sắc, bốn câu thơ đã để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng người đọc về tâm trạng sầu thương, buồn nhớ và oán
hận chiến tranh của người vợ trẻ có chồng đi chinh chiến. Đồng thời đó cũng là
tiếng nói cất lên từ trái tim tan vỡ vì đau khổ; bày tỏ khát vọng được sống trong
hoà bình, tình yêu và hạnh phúc...
Thang điểm:
- Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt được những yêu cầu trên.
- Điểm 1: Bài làm đạt được những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng có thể còn
mắc một vài sai sót.
Câu 2(8.0 điểm):
"Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho
bạn đọc".
Em hiểu nhận định trên như thế nào?
Dựa vào những hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam
8.0
Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nhận định. 0.5
b. Thân bài 0.5
* Giải thích ý kiến:
- Khái niệm tác phẩm văn học: Là con đẻ tinh thần của nhà văn, nói cách khác
nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm văn học.
- Nhà văn lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống, bằng tài năng sáng tác văn
chương mà phản ánh cuộc sống đó trong tác phẩm của mình.
- Bức thông điệp nhà văn gửi đến cho bạn đọc: Nhưng sự phản ánh không phải
là chụp ảnh, đồ lại hiện thực, đó là quá trình phản ánh có chọn lọc, có cảm xúc,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
suy ngẫm. Thông qua bức tranh về hiện thực cuộc sống được phản ánh trong tác
phẩm, nhà văn thể hiện một cách nhìn một cách nghĩ, một lời nhắn nhủ đến cho
bạn đọc.
Vì vậy ý kiến cho rằng mỗi tác phẩm văn học là bức thông điệp mà người
nghệ sỹ gửi cho bạn đọc là đúng, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về mối quan hệ
giữa tác phẩm với bạn đọc.
* Phân tích chứng minh bức thông điệp mà nhà văn Nam Cao gửi đến cho
bạn đọc qua truyện ngắn Lão Hạc: 5.0
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn: Là tác phấm xuất sắc viết về tài người
nông dân trước cách mạng. Nhân vật chính của truyện là lão Hạc, một người
nông dân phải chịu nhiều thiếu thốn, khổ đau về cả vật chất lẫn tinh thần nhưng
lại là con người có vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn cao quí, đáng trọng.
* Cuộc sống nghèo khổ, xót thương của Lão Hạc:
- Tài sản: ba sào ruộng, một con chó, một túp lều nhỏ
- Cảnh ngộ: cô độc, vợ mất sớm, ở với cậu con trai , con trai bỏ nhà đi, sống
một mình thui thủi với con chó.
- Tai họa ập đến:
+ Trận đau kéo dài => sức khỏe yếu => thất nghiệp
+ Bão phá hoại mảnh vườn tan hoang => không biết bám víu vào đâu.
+ Bán cậu Vàng vì không có cái cho nó ăn-> cô đơn
+ Ăn củ ráy, củ chuối qua ngày-> tự tử bằng bã chó.
* Tính cách Lão Hạc:
- Là người cha tốt và có trách nhiệm:
+ Giữ lại ba sào vườn cho con
+ Thương con, lo cho con
+ Dù nghèo đói nhưng không bao giờ đụng đến phần tiền để dành cho con.
- Là người hàng xóm tình nghĩa và giàu tự trọng:
- Luôn từ chối sự giúp đỡ của ông Giáo
- Là người chủ tốt bụng, nhân hậu:
+ Đối với cậu Vàng yêu thương hết mực, xem như là bạn
+ Khi bán đi: dằn vặt, đau khổ
=> Lão Hạc là người nghèo khổ nhưng chứa đựng những phẩm chất tốt đẹp,
tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam.
* Nhận xét:
- Qua truyện ngắn Lão Hạc nhà văn Nam Cao muốn giúp chúng ta hiểu được 1.0
tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quí của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu
thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân
Việt nam trước cách mạng tháng tám (D/c).
- Nhà văn cũng muốn nhắc nhở chúng ta một thái độ sống một cách ứng xử
mang tinh thần nhân đạo: Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con
người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm,
bằng đôi mắt của tình thương, phải biết nhìn ra và trân trọng nâng niu những
điều đáng thương và đáng quí ở họ (D/c).
Nam Cao cũng muốn gửi đến chúng ta lời nhằn nhủ khi đánh giá một con
người: Cần biết đặt mình vào cảnh ngộ của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
thông đúng (D/c).
c. Kết bài
- Khẳng định ý kiến 0.5
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa, sự cần thiết phải đọc tác phẩm văn học.
ĐỀ SỐ 11
ĐÁP ÁN
Câu 1( 3.0 điểm)
Nội dung Điểm
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách cảm nhận vẻ đẹp một đoạn văn.
- Diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
*Yêu cầu về nội dung: 3.0
Học sinh có thể có những suy nghĩ và cách trình bày khác nhau, nhưng về
cơ bản cần hướng đến những nội dung chủ yếu sau:
- Đoạn trích kể lại dòng cảm xúc của nhân vật tôi khi nghĩ về hai cây phong
trong làng Ku-ku-rêu:(0,25đ)
+ Hình ảnh hai cây phong được miêu tả hết sức độc đáo, sinh động, chúng
như có “tâm hồn riêng”, “tiếng nói riêng”. Qua cách nhìn, cách cảm của nhân vật
tôi, hai cây phong hiện lên có cử chỉ hoạt động, có tâm trạng , cảm xúc giống
như một con người: lúc sôi nổi mạnh mẽ, lúc dịu dàng thiết tha, lúc im lặng thở
dài, lúc lại như “ bốc cháy rừng rực” (Có khi tưởng chừng như một làn sóng…
như thương tiếc người nào) . Đặc biệt trong giông bão, hai cây phong vẫn dẻo
dai, bền bỉ, kiên cường và đầy sức sống. Bằng một vài nét phác họa cùng nghệ
thuật liệt kê, so sánh, nhân hóa và trí tưởng tượng phong phú, nhân vật tôi đã gợi
tả hai cây phong có vẻ đẹp tâm hồn, tính cách, phẩm chất riêng. Hai cây phong
trở thành biểu tượng cho tâm hồn, ý chí, nghị lực của con người làng Ku- ku-rêu
(như nhân vật An-tư-nai).(1,5đ)
+ Hai cây phong được miêu tả như những nhân vật của câu chuyện, tham gia,
chứng kiến những kỷ niệm của con người. Hai cây phong là nhân vật lưu giữ,
chứng kiến một quãng đời thơ ấu đẹp đẽ của nhân vật tôi ở ngôi làng mình (Tuổi
trẻ của tôi đã để lại nơi ấy, bên cạnh chúng như một mảnh vỡ của chiếc gương
thần xanh). Từ cảm xúc về hai cây phong nhân vật tôi bày tỏ tình cảm yêu mến,
ngợi ca, trân trọng và tự hào về vẻ đẹp làng quê và những kỉ niệm đẹp tuổi thơ.
(1đ)
-Với ngòi bút miêu tả đậm chất hội họa và bằng tất cả trí tưởng tượng,tâm
hồn của người nghệ sĩ, nhà văn Ai-ma-tốp đã khắc họa được vẻ đẹp của hai cây
phong trở thành biểu tượng cho làng Ku-ku-rêu, cho ý chí nghị lực của con
người nơi đây. Hai cây phong cũng chính là nhân chứng cho tình thầy trò của
thầy giáo Đuy-sen và cô bé An-tư-nai. (0.25đ)
Câu 2: (3,0 điểm).
ĐỀ SỐ 12
Câu 1 (2 .0 điểm).
Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:
"Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa
Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu
Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu
Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ"
("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như).
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1 (2 .0 điểm). 2.0
Phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu ("Chúng con
canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như:
- Câu thơ thứ nhất: sử dụng điệp ngữ “ nhẹ”: Nhấn mạnh , thể hiện sự xúc động,
tình cảm tha thiết của nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác.
- Câu thơ thứ 2: Sử dụng nghệ thuật nhân hoá: trăng được gọi như người ( trăng
ơi trăng); điệp ngữ trăng được nhắc lại 2 lần như muốn nhấn mạnh lời nhắn
nhủ :, hãy yên lặng cúi đầu để bày tỏ lòng thành kính, lòng biết ơn vô hạn đối
với Bác. Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người.
-Câu thơ thứ 3: nghệ thuật ẩn dụ “ngủ” ( có ngủ yên đâu) ca ngợi sự hi sinh quên
mình của Bác, suốt cuộc đời Người chỉ lo cho dân tộc cho vận mệnh của dân
tộc,của đất nước.
- Câu thơ thứ 4: Nghệ thuật nói giảm, nói tránh “ngủ” ( nay Bác ngủ) làm giảm
đi sự đau thương khi nói về việc Bác mất. Trong lòng mỗi người dân Việt Nam
Bác còn sống mãi.
-> Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc đã diễn tả tình cảm,
tấm lòng của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.
Câu 3:
Bàn về nhà thơ Vũ Đình Liên và bài thơ ông đồ, trong cuốn "thi nhân việt nam",
Hoài Thanh có viết: "Hai nguồn thi cảm lớn nhất của người là lòng thương 12.
người và tình hoài cổ. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và để lại 0
cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ".
Trình bày ý kiến của em về nhận xét trên.
a. Mở bài
- Giới thiệu về nhà thơ Vũ Đình Liên và bài thơ Ông đồ
- Trích dẫn nhận định ( ý kiến) 1.0
b. Thân bài 1.0
* Giải thích nhận định:
Hai nguồn cảm hứng lớn nhất của người là lòng thương người và niềm hoài cổ
+ Lòng thương người: Là tình cảm yêu thương, đồng cảm, xẻ chia, thấu hiểu với
những bất hạnh của người. Đây là nguồn cảm hứng lớn của thi ca, bởi những gì
là văn, là thơ, là nghệ thuật đích thực bao giờ cũng là nghệ thuật vì con người.
+ Tình hoài cổ: Là nỗi niềm nhớ tiếc quá khứ , những dĩ vãng xa xưa nay chỉ còn
trong kí ức, trong kỷ niệm.
- Bài thơ kiệt tác: là tác phẩm thơ hết sức đặc sắc, đạt đến đỉnh cao của nghệ
thuật
* Chứng minh:
*. 1: Trước hết, "Ông đồ" là bài thơ dạt dào tình thương. 7.0
- Hai khổ thơ đầu là niềm hân hoan của nhà thơ trước niềm vui của ông đồ
trong những ngày đắt khách
- Hai khổ thơ tiếp theo lài nỗi buồn thương cảm sâu sắc của nhà thơ trước cảnh
ông đồ trong những ngày vắng khách.
- Khổ thơ cuối là nỗi niềm đau đớn xót xa, thảng thốt, ân hận khi thấy ông đồ
vắng bóng hẳn trong cuộc đời.
*. 2: Bài thơ không chỉ mang nặng nỗi lòng thương người mà còn thể hiện
tình hoài cổ. Trong bài thơ chữ “thương” đã quá rõ, còn chữ “hoài thì sao?
Hoài là nhớ, Vũ Đình nhớ vẻ huy hoàng một thờ của chữ Nho và đạo Nho.
- Nỗi niềm hoài cổ trong “Ông đồ” đâu chỉ là nỗi buồn vì chữ Nho, Đao Nho mất
gốc rễ, mà còn là nỗi nhớ tiếc một nét đẹp văn hóa tàn tụi trước văn minh Âu
hóa: Thú chơi chữ, chơi câu đố ngày tết.
* Nghệ thuật: ngưồn cảm hứng về lòng thương người và niềm hoài cổ trong
bài thơ Ông đồ đã được thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo và đặc
sắc: 1.0
- Thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)
- Toàn bài thơ có giọng điệu chủ âm là trầm lắng, ngậm ngùi.
- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ:
- Hình ảnh thơ giản dị nhưng hàm súc, không mới mẻ nhưng gợi cảm:
* Đánh giá chung:
ĐỀ SỐ 13
Câu 1: ( 8.0 điểm)
Người ăn xin.
Tuốc-ghê-nhép
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi
môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợt tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào.Bàn tay tôi run run
nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
-Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
-Cháu ơi! Cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra:cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận một cái gì đó của ông"
Hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện
trên.
Câu 2 ( 12.0 điểm): Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt
Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước
một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê
hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1. 8.0
* Yêu cầu về kĩ năng
a. Mở bài: 0.5
- Định hướng chung và giới thiệu câu chuyện
b. Thân bài: 1.0
*Khái quát nội dung câu chuyện
- Câu chuyện ngắn gọn, giản dị, hấp dẫn nhưng chứa đựng một đạo lí tốt đẹp,
đó là tình yêu thương, sự trân trọng, sự cảm thông sâu sắc giữa con người với
con người.
- Cả ông lão và cậu bé đều nhận được ở nhau điều đó dù họ chẳng có gì cho nhau
về vật chất.
*Bàn luận về Ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyện mang đến cho người đọc một ý nghĩa triết lí sâu sắc, tinh tế và cảm
động .
+ Đối với một người ở vào hoàn cảnh khốn khổ, bần cùng như ông lão
( thường bị xã hội coi thương) nhưng cậu bé đã không làm thế. Thái độ, cử chỉ
hành động của cậu rất chân thành, thể hiện sự tôn trọng, lòng thương và sự quan
tâm, chia sẻ thực sự với ông lão. Ông lão đã nhận thấy điều đó ở cậu và như vậy
cậu đã cho lão nhiều lắm. Tình cảm chân thực đó có khi còn hơn cả tiền bạc.
+ Còn cậu bé cũng chợt hiểu ra từ cái nhìn chăm chăm và nụ cười nhân hậu, câu
nói của ông lão, cậu cũng nhận thấy như vừa nhận được một tình cảm, sự hiểu
biết tinh tế và sự cảm thông của ông lão đối với mình. Cách cư xử đầy yêu
thương và trân trọng giữa hai con người với nhau thật quý giá và cảm động.
- Yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau là một đạo lí 4.0
tốt đẹp của xã hội.
- Con người có tình yêu thương với nhau sẽ giúp cho mối quan hệ thêm gần
gũi, gắn bó nhất là những người gặp cảnh éo le, nghèo khổ như ông lão sẽ có
thêm sức mạnh, niềm tin vào cuộc sống .
* Bài học rút ra:
- Cần yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc
sống .
- Giúp đỡ người khác cũng phải thật sự chân thành. Tình thương ấy phải xuất
phát từ thiện tâm của mình, không vì sự vụ lợi, hay giúp đỡ người khác với thái
độ hàm ơn, bề trên, coi thương, bố thí khiến người nhận giúp đỡ mặc cảm, tủi
thân.
- Không nên thờ ơ, trước nỗi đau, sự nghèo khó của đồng loại mà luôn sẵn sàng
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhường cơm, sẻ áo, tương thân tương ái ( Lấy ví dụ thực tế) (0.5 điểm)
+ Qua câu chuyện, chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc
nhất với cuộc đời của mỗi con người là sự yêu thương. Đó là chỗ dựa vững chắc
nhất của con người trong cuộc đời, giúp con người vượt qua những buồn phiền 1.0
và cay đắng. và như thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau.
c. Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của thông điệp.
- Liên hệ mở rộng:
Sống trong đời sống cần có một tấm lòng 0.5
Để làm gì, em có biết không
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi...
Câu 2 ( 12.0 điểm): Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt
Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước
một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”
12.0
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê
hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
a. Mở bài
- Giới thiệu về phong trào Thơ mới. 1.0
- Trích dẫn nhận định ( ý kiến)
a. Thân bài: 1.0
* Khái quát về tình quê hương đất nước trong “Thơ mới”.
- “Thơ mới” ra đời trong hoàn cảnh đất nước chìm trong chế độ thực dân nửa
phong kiến. Các nhà thơ mới nhận thức rõ nỗi đau mất nước, chán ghét thực tại
nên họ gửi gắm nỗi niềm về đất nước, quê hương vào những vần thơ.
- Tình quê hương đất nước trong “Thơ mới” thể hiện ở nhiều cung bậc khác
nhau: lúc ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, lúc nhớ quê hương da diết, lúc hoài
niệm ngưỡng mộ và tiếc nuối một nét đẹp văn hóa trong quá khứ, lúc gửi gắm
niềm tâm sự thầm kín…và đó chính là khoảng trời rộng trong trái tim của thơ
mới.
* Tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê hương”
*.1. Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên.
- Bức tranh hoành tráng của rừng thẳm oai linh, của gió gào ngàn, nguồn hét
núi, bóng cả, cây già. Trong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ thâm nghiêm ấy làm nền cho
hình bóng của chúa sơn lâm mang vẻ đẹp dõng dạc, đường hoàng với những đêm
vàng, sáng xanh, chiều đỏ, tiếng chim ca tất cả mang vẻ đẹp lãng mạn, muôn
màu muôn vẻ của thiên nhiên của cách nhìn lãng mạn và bút pháp lãng mạn (
dẫn chứng phân tích trong Nhớ rừng - Thế Lữ ).
- Hình ảnh làng chài ven biển đẹp, trong trẻo thoáng đãng ( dẫn chứng , phân 8.0
tích trong “ Quê hương” của Tế Hanh )
*.2. Gửi gắm tâm sự thầm kín
- Thế Lữ gửi lòng yêu nước vào tâm sự thầm kín của con hổ trong bài thơ
“Nhớ rừng”, nhớ biết bao nhiêu thời vàng son oanh liệt. Ta nghe đó như chính là
ĐỀ SỐ 14
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
4.0
Câu 1: (4.0 điểm)
a. Thán từ: ô kìa (0,5 điểm)
b. - Trường từ vựng màu sắc: xanh sẫm, vàng úa. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Miêu tả chiếc lá giống như thật: một chiếc lá thường xuân vừa trải
qua một đêm mưa gió tưởng như sắp rụng vẫn dũng cảm đeo bám vào cành. (0,5
điểm)
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên: (2,5 điểm)
- Tác dụng trong việc xây dựng tình huống truyện (thắt nút, mở nút bất ngờ mà
hứng thú). (0,5 điểm)
- Gợi nhiều liên tưởng:
+ Gợi liên tưởng đến số phận con người. Vì nghèo đói và bệnh tật mà Giôn-xi
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống. (0,5 điểm)
+ Chiếc lá còn gợi liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. (0,5 điểm)
+ Đặc biệt, chiếc lá cuối cùng là hình tượng đẹp thể hiện tình yêu thương giữa
những người nghèo khổ. (1 điểm)
a. Mở bài
- Dẫn dắt, đưa nhận định. 1.0
b. Thân bài
* Giải thích 1.0
Đúng như nhà văn A-na tô-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp
gỡ một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ
cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn
của nhà thơ gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm
con người. Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung
nấu ở người nghệ sĩ.
* Chứng minh:
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ để
phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng bài 6.0
thơ). Sau đây là gợi ý:
*.1. Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên
nhiên một tình yêu sâu sắc:
- Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người
tu tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm
thanh và ngọt ngào hương vị (dẫn chứng)
- Bài thơ “Ngắm trăng”:
+ Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm, đày
đọa. Người thấy thiếu mọi nghi thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và “hoa” là
cái thiếu của một thi nhân chứ không phải là cái thiếu của một tù nhân (dẫn
chứng)
+ Sự xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn chứng)
+ Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua nghệ
thuật đối và nhân hoá làm nổi bật tình cảm song phương, cho thấy mối quan hệ
gắn bó tri âm giữa trăng và người (dẫn chứng)
*.2. Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:
- Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong những
câu cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập tan
phòng, chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm
giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục
tù để trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc
bài thơ đã tạo nên một sự hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự
nhiên gợi lên trong tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do,
khoáng đạt đầy sức sống. Còn tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh
giục giã, như thúc giục những hành động sắp tới.
- Còn Bác luôn hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời, là tự do và đó
ĐỀ SỐ 15:
Câu 1. (8,0 điểm) Hãy quan sát bức tranh sau đây:
(Nguồn: internet)
Con người trong xã hội hiện đại đang bị "cấm tù" bởi chính chiếc điện thoại thông minh
của họ?
Em hãy trình bày quan điểm của mình.
Câu 2. (12,0 điểm)
Một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa đựng kịch tính và sự thú vị, đặc biệt sẽ gây ấn
tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo cho tác phẩm có vang hưởng.
(Bùi Việt Thắng, Bình luận truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội, 1999)
Phân tích đoạn kết truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) dưới đây để làm rõ nhận định
trên.
Câu 1: Điểm
Trình bày quan điểm: Con người trong xã hội hiện đại đang bị "cấm tù" bởi 8.0
chính chiếc điện thoại thông minh của họ?
* Giải thích 1.0
- Ý nghĩa của bức tranh:
+ Một bức tranh biếm họa về cuộc sống của con người trong thời đại công nghiệp
4.0
+ Phản ánh một mặt trái của công nghệ và sự lan truyền chóng mặt của internet.
+ Ý tưởng đặt ra từ bức tranh: Con người có đang bị “cầm tù"
bởi chính chiếc điện thoại thông minh của họ?
- Nêu quan điểm: Đây là một đế mở, không có đáp án đúng sai. Thí sinh hoàn
toàn có thể bày tỏ quan điểm theo nhiều hướng khác nhau. Ví dụ:
+ Khẳng định một thực trạng phổ biến hiện nay là con người sử dụng điện thoại
thông minh quá nhiều dẫn đến bị lệ thuộc bởi nó, và bị nó “cầm tù”.
+ Khẳng định thực trạng con người hiện đại sử dụng điện thoại thông minh một
cách tự do, chủ động, phát huy hết tính năng tiện ích của nó phục vụ cho cuộc sống
và công việc của bản thân: Không bị “câm tù" bởi điện thoại.
+ Hoặc bày tỏ quan điểm riêng của bản thân về tính hai mặt của vấn đề.
* Nêu các biểu hiện của thực trạng và bình luận. 6.0
*.1. Vai trò của điện thoại thông minh trong cuộc sống của con người ở xã hội
Phân tích đoạn kết truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) để làm rõ nhận định trên.
- Về hình thức và kĩ năng: Biết vận dụng các thao tác lập luận để làm bài văn
nghị luận văn học.
- Về kiến thức:
+ Trên cơ sở hiểu biết về nhận định của Bùi Việt Thắng về đặc điểm của phần kết
thúc truyện ngắn cùng với những hiểu biết về tác phẩm Lão Hạc- NC, thí sinh lí
giải và triển khai nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ
bản sau: 1.0
+ Bài có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, có chất văn; không mắc lỗi chính tả,
lỗi dùng từ, ngữ pháp
a. Mở bài: 10.0
- Giới thiệu vấn đề và trích dẫn ý kiến
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Với dung lượng ngắn gọn, truyện ngắn
thường chú trọng khắc họa một hiện tượng, một khoảnh khắc của sự sống, phát
hiện một đặc tính trong quan hệ con người, trong đời sống tâm hồn con người.
Trong nghệ thuật viết truyện ngắn, các nhà văn luôn chú ý phần mở đầu và kết
thúc truyện ngắn. Theo Bùi Việt Thắng: một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa
đựng kịch tính và sự thú vị, đặc biệt sẽ gây ấn tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo
cho tác phẩm có sức vang hưởng. Nhận định đề cập đến vai trò của phần kết thúc
trong việc tạo ra giá trị của một truyện ngắn. .
- Vai trò của phần kết thúc trong truyện ngắn
+ Trong truyện ngắn, phần kết thúc đóng vai trò quan trọng đối với sự thành bại
của truyện ngắn. Kết thúc truyện ngắn không chỉ có ý nghĩa giản đơn là dừng lại
hay chỉ là sự kết thúc câu chuyện, kết thúc số phận nhân vật, kết thúc mâu thuẫn
mà kết thúc truyện còn gợi mở ra nhiều vấn đề, nghĩa là tạo cho tác phẩm có dư
ĐỀ SỐ 16:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đá san hô kê lên thành sân khấu
Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa
(…)
Những giai điệu ngang tàng như gió biển
Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời…
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo. Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, Nxb Tác
phẩm mới, 1985)
Câu 1. Tìm những từ cùng trường từ vựng với từ sân khấu.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Những giai điệu ngang tàng
như gió biển.
Câu 3. Đoạn thơ đã gợi cho em tình cảm gì đối với người lính đảo?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. (7.0 điểm)
Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui
Chọn những bông hoa và những nụ cười.
(Trịnh Công Sơn. Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui )
Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về niềm vui trong
cuộc sống.
Câu 2. (10.0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: “Sức hấp dẫn của
những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh
vật vùng biển kì vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với những người dân
vạn chài nơi đây”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câ Nội dung yêu cầu Điểm
u
1 Các từ cùng trường từ vựng với từ "sân khấu": cánh gà, phông màn, giai 1.0
điệu, lời ca.
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
2 so sánh: Những giai điệu ngang tàng /như/ gió biển 0.5
3 Tình cảm với người lính đảo: yêu mến, cảm phục trước tinh thần vượt 1.5
lên gian khổ và sự lạc quan của người lính đảo.
Trách nhiệm của bản thân với việc giữ gìn biển đảo quê hương.
Tổng điểm 3.0
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung yêu cầu Điể
m
1 I. Yêu cầu về kĩ năng 1.0
- Kiểu bài: nghị luận xã hội
- Phạm vi dẫn chứng: trong cuộc sống
- Bài làm có bố cục rõ 3 phần
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục; diễn đạt trôi chảy,
mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về kiến thức 6.0
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo
một số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1. Mở bài 0.5
- Giới thiệu vấn đề
- Trích dẫn đoạn ca từ
2. Thân bài
a. Giải thích được nội dung của những ca từ: 1.0
+ Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi buồn,
giữa hạnh phúc và đau khổ. Mỗi người sẽ có những thái độ, lựa chọn
khác nhau trước những vấn đề của cuộc sống. Để cuộc sống trở nên nhẹ
nhàng, ý nghĩa chúng ta nên chọn cho mình niềm vui, niềm hạnh phúc...
+ Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là những điều
nhỏ bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ cười.
b. Bàn luận về vấn đề: 3.5
- Hiểu biết chung về niềm vui:
Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan
cho con người trong cuộc sống.
- Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui:
+ Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là động
lực cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc. (dẫn chứng)
+ Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống. (dẫn
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
chứng)
+ Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. (dẫn chứng)
- Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui:
+ Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu đời,
yêu cuộc sống. (dẫn chứng)
+ Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho những
người xung quanh. (dẫn chứng)
- Liên hệ:
+ Cần rèn luyện cho mình thái độ sống tích cực, lạc quan, yêu đời, biết 0.5
tìm niềm vui trong những điều giản dị nhất.
+ Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu cực.
3. Kết bài 0.5
Khẳng định lại tính đúng đắn của quan điểm.
Mong muốn của bản thân.
2 I. Yêu cầu về kĩ năng 1.0
- Kiểu bài: nghị luận xã hội
- Bài làm có bố cục rõ 3 phần
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục; diễn đạt trôi chảy,
mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về kiến thức 9.0
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo
một số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề 0.5
- Trích dẫn ý kiến
2. Thân bài
a. Giải thích ý kiến: Sức hấp dẫn của bài thơ Quê hương với người đọc 0.5
không chỉ bởi cảnh vật vùng biển được miêu tả rất đẹp bằng ngòi bút tinh
tế mà còn hấp dẫn bởi tình yêu chân thành tha thiết mà Tế Hanh dành
cho con người quê hương.
b. Làm sáng tỏ ý kiến: 6.5
- Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi cảnh vật vùng biển quê hương:
+ Giới thiệu về vùng quê thanh bình
+ Cảnh dân chài ra khơi:
+) Hình ảnh thiên nhiên: yên ả, trong lành, tươi sáng, kì vĩ.
+) Hình ảnh con thuyền ra khơi: căng tràn sức sống.
Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, sử dụng động từ mạnh
=> Bức tranh thiên nhiên vùng biển tươi sáng, sống động.
- Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi tình yêu dành cho người dân vạn chài:
+ Cảnh đoàn thuyền trở về bến: bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp
niềm vui và sự sống.
+ Hình ảnh người dân chài khỏe mạnh, rắn rỏi.
Nghệ thuật miêu tả: kết hợp tả thực và lãng mạn.
+ Hình ảnh con thuyền mệt mỏi sau hành trình.
Nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Nỗi nhớ quê hương.
c. Đánh giá, mở rộng 1.0
- Khẳng định ý kiến là đúng
- Liên hệ, mở rộng một số tác phẩm khác.
3. Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề chứng minh, khẳng định giá trị của bài thơ Quê 0.5
hương về nội dung và nghệ thuật.
ĐỀ SỐ 1
Câu 1 (8,0 điểm): Phát biểu suy nghĩ của em về câu nói: “ Tự tin là điều kiện
đầu tiên để bạn làm những việc lớn lao””.
Câu 2 (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “ Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn
thấy tính người trong đó”.
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của
Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1: Câu 1 (8,0 điểm): Phát biểu suy nghĩ của em về câu nói: “ Tự tin 8,0
là điều kiện đầu tiên để bạn làm những việc lớn lao””.
- Yêu cầu về kĩ năng: cần xác định đây là đề nghị luận xã hội về một vấn đề
tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, nhuần
nhuyễn, huy động được các chất liệu đời sống.
- Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc. 0,5
- Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của 0,5
thơ.
=> Quan niệm nhấn mạnh: Giá trị của thơ là những tư tưởng, tình
cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh 0,5
liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người.
* Bàn luận 2,0
- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, 0,5
bài thơ bao giờ cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
- Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng
chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc. 0,5
- Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm 0,5
xúc và kiếm tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
- Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn 0,5
tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác
phẩm.
* Chứng minh 7,0
*.1. Tình người trong bài thơ “Nói với con”: 5,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
+ Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng niu và mong chờ của 1,0
cha mẹ.
+ Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, nghĩa tình của quê hương. 1,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người
đồng mình:
+ Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ, gắn bó, 1,0
chung thủy; có ý chí tự lực tự cường, biết chấp nhận và vượt qua gian nan
thử thách bằng nghị lực, niềm tin.
+ Cha mong con biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương; biết chấp 1,0
nhận và vượt qua gian nan thử thách; có một nhân cách cao đẹp, sức sống
hồn nhiên, khoáng đạt, mạnh mẽ.
- Cha dặn dò con phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương và 0,5
có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
=> Qua lời tâm tình của cha với con, nhà thơ Y Phương đã diễn tả xúc
động, thấm thía tình cha con. Tình cảm ấy đã hòa quyện với tình yêu 0,5
quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy mạch nguồn đạo lý truyền thống
ĐỀ SỐ 2:
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
a. Mở bài: 0.5
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Xác lập thái độ sống, quan điểm sống của
tuổi trẻ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2 Điểm
a. Mở bài: 1.0
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Ý kiến của TĐK: Sự giản dị, xúc động
và ám ảnh là tiêu chí của 1 bài thơ hay.
b. Thân bài: 10
* Giải thích vấn đề: 2.0
- Giản dị: Sự bình dị, mộc mạc, không cầu kì, hoa mĩ. Giản dị trong văn
chương không đồng nhất với đơn giản, dễ dãi.
- Xúc động: Là tiếng lòng, sự dồn nén cao độ của cảm xúc được chính nhà
thơ gửi gắm trong tác phẩm. Từ tiếng lòng của thi nhân, bằng thơ và qua
thơ đến với người đọc, khơi gợi trong lòng người đọc những rung cảm,
tình cảm đẹp đẽ.
- Ám ảnh: những giá trị sâu sắc gợi cho người đọc những trăn trở nghĩ
suy, những cảm xúc không thể nào quên.
-> Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ hội tụ đầy đủ ba yếu 7.0
tố: giản dị, xúc động và ám ảnh.
* Chứng minh qua bài thơ Ánh trăng- Nguyễn Duy( hoặc 1, 2 bài thơ
khác do hs chọn)
*.1. Sự giản dị trong Ánh trăng:
- Đề tài: Bài thơ lấy đề tài ánh trăng, vầng trăng- một đề tài quen thuộc
trong thơ ca dân tộc.
- Bài thơ có chủ đề rất quen thuộc, bắt nguồn từ truyền thống đạo lí của
dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. Để
thể hiện nội dung chủ đề, nhà thơ chọn trăng – hình ảnh thiên nhiên đẹp
đẽ, hồn nhiên, khoáng đạt, tươi mát, làm biểu tượng cho quá khứ nghĩa
tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống, gợi nhắc con người có
thái độ sống ân nghĩa. thủy chung.
- Thể thơ và cấu trúc: Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn rất bình dị. Bài
thơ mang dáng dấp của một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời
gian, theo dòng cảm nghĩ của tác giả, có sự kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa
tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên như lời tâm tình sâu lắng, nhịp thơ khi thì
trôi chảy, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc.
*.2. Những xúc động và ám ảnh của bài thơ Ánh trăng chủ yếu thể hiện
qua nội dung tư tưởng bài thơ:
- Tình cảm giữa người và trăng trong quá khứ: tình cảm giữa người và
Theo thời gian, cách cư xử của con người khiến ta trăn trở, day dứt. Cuộc
sống hiện đại, hào nhoáng nơi thị thành đã khiến con người quên đi quá
khứ, quên đi người bạn nghĩa tình năm xưa. 1.0
Vầng trăng, ánh trăng đã được nhân cách hóa như con người, có tâm hồn,
có lẽ sống. Trăng khiến chúng ta xúc động và ám ảnh bởi lối sống tình
nghĩa, thủy chung, nhân ái, vị tha mà cũng rất nghiêm khắc.
Trăng đưa người trở về với quá khứ, để gợi nhắc bài học sâu sắc, thấm thía
về lẽ sống cao đẹp, ân tình, thủy chung, nghĩa tình với quá khứ.
* Đánh giá:
- Bài thơ giản dị từ đề tài, chủ đề đến hình ảnh, câu chữ, giọng điệu…
- Bài thơ là bức thông điệp mà tác giả gửi đến cho những người lính vừa
bước ra khỏi chiến trường, đồng thời cũng là thông điệp cho tất cả chúng
ta: hãy trân trọng quá khứ, hãy sống trọn đạo nghĩa: Uống nước nhớ
nguồn.
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1 (4,0 điểm)
… Nắng bây giờ bắt đầu len tớí, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao
quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của
những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của
rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi
xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe…
… Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình
ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng
ĐỀ SỐ 4
Câu 1: Điểm
ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (2,0 điểm) Em hãy phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ và biện pháp
tu từ trong đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, 2011, tr.70).
Câu 2 (3,0 điểm) Báo Dân trí, ngày 24/12/2013 đăng tin:
Giữa đêm Hà Nội rét buốt, người bán hàng rong bị va quệt, xe dâu tây đổ cả xuống
đường, người dân vội vã chạy tới nhặt giúp, khiến chị bán hàng xúc động rơi lệ.
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về sự
việc trên.
Câu 3 (5,0 điểm) Tại Đại hội lần thứ IX Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam ngày 09/01/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu:
“ Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động công
chúng, độc giả bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ … Mỗi văn
nghệ sĩ cần bám sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho mỗi tác phẩm
ĐỀ SỐ 6:
Câu 1 (4,0 điểm)
Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con
trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và
đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối
cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành
một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ - Bùi Xuân Lộc- NXB Trẻ, 2005)
Bài học về cuộc sống em rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
“Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân
vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm
đượm tình người.” (Hoài Thanh)
Bằng những hiểu biết của em về các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều,
hãy làm rõ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 7
Suy nghĩ về nghị lực vượt lên nghịch cảnh qua câu chuyện Con lừa rơi xuống
giếng:
Con lừa
Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại xảy chân rơi xuống một cái giếng.
Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối
cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao cái giếng cũng cần được lấp lại và
không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.
Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng. Ngay từ
đầu, lừa đã hiêu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa
trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô
cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống
và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ
một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy
ra ngoài.
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền
cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng”.
(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 - tập 2)
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
* Yêu cầu về kĩ năng : 8.0
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn
đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá
nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài.
a. Mở bài:
Bất cứ ai cũng có thể rơi vào nghịch cảnh. Khi đó, chỉ cần một hành động
sai lầm, một ý nghĩ bi qua cũng có thể đẩy ta vào với cái chết. Thế nhưng,
nếu biết bình tĩnh tìm cách vượt qua, chúng ta có thể chiến thắng với những
việc làm đơn giản nhất. Câu chuyện Con lừa rơi xuống giếng biết vượt lên
nghịch cảnh sinh tử của mình để tìm sự sống là một bài học sâu sắc, không
khỏi khiến chúng ta giật mình.
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa câu chuyện Con lừa rơi xuống giếng.
– Hạt nhân của truyện là tình huống một con lừa vượt qua nghịch cảnh. Từ
chỗ kêu la thảm thiết khi bị rơi xuống giếng và có nguy cơ bị người chủ
chôn sống, con lừa đã ngừng kêu và tự cứu sống mình một cách dễ dàng:
cứ một lớp đất đổ xuống, nó lại dẫm lên trên và cuối cùng lên đến miệng
giếng.
– Câu chuyện về con lừa ẩn chứa bài học: dù cuộc sống có đổ lên ta rất
nhiều khó khăn, có đẩy ta xuống vực thẳm của cái chết và sự tuyệt vọng
thì ta vẫn có thể giải quyết và thoát khỏi nó bằng cách thức vô cùng đơn
giản là không bao giờ đầu hàng và tìm cách biến khó khăn thành những
bậc thang để vươn lên. Hàm nghĩa sâu hơn của truyện là đề cao sức
mạnh ý chí, nghị lực của con người.
* Bàn luận về ý chí và nghị lực vượt lên trên nghịch cảnh:
– Tại sao con người không bao giờ được phép đầu hàng trước nghịch
cảnh?
+ Ý chí, nghị lực tạo nên sức mạnh tinh thần vô cùng kì diệu có thể giúp
con người “tìm ra tia sáng dưới đường hầm tăm tối”, thấy được cơ may, cơ
hội trong những hoàn cảnh ngặt nghèo nhất.
+ Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của
cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc
quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.
+ Ý chí và nghị lực giúp ta thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có
ích, có ý nghĩa hơn và trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt
lên số phận, luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo
được lòng tin ở người khác.
ĐỀ SỐ 8:
Câu 1. (3,0 điểm)
Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ
sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
(Ông đồ, Vũ Đình Liên)
b. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du
viết:
“Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm”
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
“Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí
kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy
hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống
Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính
vỡ đi rồi…”
+ Không có kính ừ thì có bụi….” “ Không có kính ừ thì ướt áo…” “ Lại đi,
lại đi trời xanh thêm.”
- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp
anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ:
“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không
thể nào ngủ lại được.”
*. 3. Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết,
sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm
nguy.
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng
họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến
trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn
hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vuợt qua mọi sự gian khổ để
hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có
đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với
việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng
trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước
còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng, anh cán bộ
nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
*.4. Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn
tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ
- Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe
Trường Sơn giữa chiến truờng ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ
hiểm nguy.
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sư về
cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị
lực phi thường ở anh“ …Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”.
Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là
dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết. 1.0
* Đánh giá
- Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân
thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với
người đọc.
- Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho
chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng
chiến ác liệt của các nhà văn, nhà thơ. 0.5
Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và
tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.
c. Kết bài
– Khẳng định ý kiến
– Liên hệ mở rộng
ĐỀ SỐ 9
Câu 1( 4.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
“Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Đánh lạc hướng thù. Hứng
lấy luồng bom…”
(Trích “Khoảng trời hố bom” – Lâm Thị Mỹ Dạ)
a. Em hãy tìm một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong hai câu thơ đầu.
Điể
Yêu cầu cần đạt
m
4,0
Câu 1:
a. Phép tu từ đặc sắc trong hai câu thơ đầu: Nhân hóa (“cứu con đường đêm ấy
khỏi bị thương)
1,0
b. HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu lên được tinh thần
yêu nước, dũng cảm quên mình vì Tổ quốc,…
- Ngọn lửa tuổi thanh xuân dẻo dai, bền bỉ rực sáng, ngọn lửa được thắp lên
- Nghệ thuật chỉ phạm trù lớn, bao gồm cả văn học và các ngành nghệ thuật
khác.
- Sự vươn tới, sự hướng về...tính người: Muốn nói tới sự khám phá, phản
ánh vẻ đẹp nhân bản, nhân văn của nghệ thuật chân chính.
2.0
- “Nghệ thuật là… sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”, đó là vai
trò cảm hóa, tác động tích cực, chức năng bồi bổ tâm hồn con người của văn
học nghệ thuật.
Tóm lại, ý kiến của Nguyên Ngọc muốn đề cao nghệ thuật nói chung, văn
học nói riêng: luôn mang thiên chức cao cả là phản ánh, ngợi ca vẻ đẹp
nhân tính của con người và vì thế, văn học nghệ thuật đảm nhận chức năng
nhân đạo hoá con người, giúp con người hoàn thiện hơn
b. Chọn hai trong bốn tác phẩm để phân tích: Bếp lửa (Bằng Việt), Ánh 6.0
trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Nói với con (Y Phương).
- Ý kiến đúng đắn, có sở từ lí luận về bản chất của nghệ thuật: Nghệ thuật
chân chính bao giờ cũng vươn tới các giá trị: chân, thiện, mĩ - phục vụ cho
những nhu cầu chính đáng của con người…
- Văn học nghệ thuật vừa là sản phẩm phản ánh đời sống một cách khách
quan vừa là một hình thức biểu hiện tư tưởng tình cảm chủ quan, cũng là
phương tiện giao tiếp quan trọng của con người. Nó có nhiều chức năng
trong đó có chức năng nhận thức và quan trọng hơn cả là chức năng giáo dục,
nhân đạo hoá con người…
- Là sản phẩm tinh thần của con người, do con người tạo ra để đáp ứng
những nhu cầu trong đời sống nhất là đời sống tâm hồn, văn học chỉ thực sự có
giá trị khi nói lên tiếng nói của tâm hồn con người, thể hiện thái độ trân trọng,
ngợi ca, bảo vệ con người. Vì vậy hướng về tính nhân văn, tinh thần nhân đạo
bao giờ cũng là vấn đề cốt yếu làm nên giá trị lâu bền của văn học chân
chính…
- Tác phẩm văn học thể hiện tính nhân văn và tinh thần nhân đạo qua nhiều
phƣơng diện: phê phán, tố cáo tội ác của những thế lực đã chà đạp quyền
sống con ngƣời, tập trung ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp, thấu hiểu, cảm
thông tâm tư tình cảm, nguyện vọng ước mơ của con người giúp con người
bày tỏ ước nguyện… Sự đa dạng này tuỳ thuộc ở cá tính sáng tạo, phong
cách nghệ thuật, phương pháp sáng tác của nghệ sĩ…
* Cơ sở thực tiễn – qua hai tác phẩm vừa chọn:
Trình bày sơ lược nội dung tư tưởng nhân văn, vẻ đẹp trong tâm hồn con
người Việt Nam qua hai tác phẩm ấy.
ĐỀ SỐ 10:
Câu 1: Nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch người Ai-len (Brendan Francis) đã Điểm
nói “Không có một ngày hôm qua nào từng bị bỏ phí đối với những người 8.0
I. Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể viết theo nhiều cách, song cơ bản
đạt được những nội dung sau:
1. Giải thích nội dung câu nói (1,5 điểm)
- “Ngày hôm qua” chỉ quá khứ, “ngày hôm nay” chỉ thực tại.
- “Sống trọn vẹn” là sống có ý nghĩa, vừa cống hiến, vừa tận hưởng
thành quả lao động; vừa sống cho mình, vừa làm đẹp cho đời…
- Thế nào là “sống trọn vẹn cho ngày hôm nay”?
+ Sống có ích cho bản thân và đem niềm vui đến cho người khác, sống
lạc quan, yêu đời và góp phần làm đẹp cho cuộc đời.
+ Tìm niềm vui trong từng ngày để liên tục có những ngày sống vui vẻ,
gắn bó với cuộc đời, với thế giới xung quanh. Từ đó thấy cuộc sống có ý
nghĩa và càng khát khao sáng tạo, cống hiến.
Mỗi ngày sống có ý nghĩa trong hiện tại sẽ khiến cho một ngày qua đi
không bị bỏ phí, từ đó sẽ có một quá khứ đẹp, đáng tự hào. Câu nói gửi đến
một thông điệp về thái độ sống tích cực, không để thời gian trôi đi một cách
vô ích. Từ đó nhắc nhở mọi người: phải bắt đầu từ ngày hôm nay, nếu chần
chừ do dự sẽ phải hối tiếc.
2. Làm thế nào để “sống trọn vẹn cho ngày hôm nay”? (2,5điểm)
- Biết tận dụng cơ hội để phát huy khả năng của bản thân.
- Biết tạo ra cơ hội để đạt được kết quả cao trong công việc.
- Biết mở lòng ra với mọi người để yêu thương, sẻ chia mang niềm vui,
hạnh phúc đến cho người khác, đó cũng chính là mang lại sự thanh thản và
niềm vui đến cho bản thân mình.
- Luôn mơ ước đến ngày mai tươi sáng tốt đẹp.
3. Mở rộng (2,0điểm)
- Tận hưởng mỗi ngày của mình thật trọn vẹn sau khi đã làm việc hết
mình (cần tìm ra những lí do chính đáng để tận hưởng).
- Nếu không tận hưởng trọn vẹn niềm vui ngày hôm nay, nếu luôn “để
dành” cuộc sống của chính mình, một ngày nào đó trong tương lai ta sẽ phải
nuối tiếc vì ngày hôm qua bị bỏ phí.
- Phê phán những người lười biếng, sống ỷ lại, dựa dẫm vào người
khác để thời gian trôi qua vô ích, tạo nên mảng tối trong bức tranh cuộc đời.
- Phê phán những người sống ích kỉ, vô tâm, chỉ biết sống cho bản
thân, quên đi những người xung quanh, những giá trị truyền thống, không
biết yêu thương, sẻ chia… để trái tim vô cảm lạnh lùng…Những người đó tự
tách mình ra khỏi cuộc sống, khi nhận ra mình sống không trọn vẹn, muốn
quay lại quá khứ thì không được nữa.
ĐỀ SỐ 11:
Câu 1. (2.0 điểm)
Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải vì bó hoa
rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác
nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô.
ĐÁP ÁN
- Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền, thềm
lục địa và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền
của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới
những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
- Các anh là những người sống trong một hoàn cảnh có nhiều khó khăn gian
khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố,…
Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền:
thiếu nước ngọt, thiếu sách báo…
- Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da
diết vì nhớ nhà ...
- Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm giảm đi ý
chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của
người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả ...
- Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hằng ngày
các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản
phẩm của biển cả, …nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hi sinh thầm
lặng của các anh ...
* Mở rộng, nâng cao vấn đề.
- Để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của dân tộc ta đặc biệt là chủ quyền biển
3.0
đảo các chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu nơi “đầu sóng ngọn gió” để bảo vệ
biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc …Công việc của các anh vốn vất vả nay
lại càng vất vả hơn.
- Hình ảnh của các anh, chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh đẹp của sự
hi sinh vì nghĩa lớn.
- Trước tấm gương của các anh, thế hệ trẻ chúng ta cần phấn đấu học tập tốt
để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đồng thời lên án hành động xâm
phạm chủ quyền lãnh thổ dân tộc của các thế lực xấu…
ĐỀ SỐ 12:
PHẦN I . ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây:
Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận
hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh
ĐỀ SỐ 13
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Quán hàng Phù thủy
Một phù thuỷ
Mở quán hàng nho nhỏ
“Mời vào đây
Ai muốn mua gì cũng có!”
Tôi là khách đầu tiên
Từ bên trong Phù thuỷ ló ra nhìn:
“Anh muốn gì?”
“Tôi muốn mua tình yêu,
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…”
“Hàng chúng tôi chỉ bán cây non
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”
(K. Badjadjo Pradip – Thái Bá Tân dịch)
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm). Câu nói “Mời vào đây – Ai muốn mua gì cũng có!” cho
thấy điều gì ở phù thuỷ?
Câu 3 (2,0 điểm). Xác định và phân tích tác dụng biện pháp tu từ có trong
bài thơ trên.
Câu 4 (2,0 điểm). Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của phù thuỷ ở hai
câu thơ cuối bài không? Vì sao?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm).
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về chủ đề: Để được sống hạnh phúc.
Câu 2 (10,0 điểm).
"Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con
người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn" (M.L.Kalinine)
Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm
Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Liên hệ với bài
thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy được giá trị của văn học mà mỗi nhà nghệ sĩ
mang lại cho bạn đọc.
ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 14:
Câu 1 (3,0 điểm):
Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai dòng thơ sau:
- Chỉ ra và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai
dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du
trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:
+ Biện pháp nhân hoá: Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian 2,0
- Học sinh nêu được cảm nghĩ của mình về sự quan sát tinh tế, khả năng sử
dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả
được cái hồn của cảnh vật. 0,5
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên
ả, thanh bình.
Câu 2:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Xây dựng một đoạn văn hoặc bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận
chặt chẽ, lời văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
*Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng
tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau
đây: 0,5
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói
- Giải thích, chứng minh:
+ Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách cẩn thận
để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và
người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ
những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống,
giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và
trưởng thành hơn.
2,0
+ Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có
thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để
không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin.
+ Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm
chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
-> Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực,
nhân ái.
- Bàn bạc mở rộng: 1,5
+ Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh đồng sống
chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống sao cho có ý nghĩa nhất.
+ Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản mà
phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và
có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội.
a. Mở bài:
- “Đừng đánh mất quá khứ vì với quá khứ, người ta xây dựng tương lai” 1.0
(Anatole France). Thật vậy, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ
nguồn” đó là truyền thống lâu đời của con người Việt Nam. Truyền thống ấy
đã được nhắc đến rất nhiều trong các tác phẩm văn học từ bao đời nay.
- Nổi bật là hai bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy và “Bếp lửa” của Bằng
Việt.
- Qua các tác phẩm, các tác giả đã kín đáo bộc lộ những suy nghĩ, những
chiêm nghiệm về một lẽ sống ân nghĩa thuỷ chung cao quí trong cuộc đời mỗi
con người.
b. Thân bài:
* Khái quát ( Dẫn dắt vào bài )
- Hoàn cảnh sáng tác: Bằng Việt và Nguyễn Duy đều đã từng sống, trải qua 1.0
những năm tháng khó khăn, thiếu thốn, khốc liệt của chiến tranh và được cưu
mang, đùm bọc,sẻ chia…-> khi viết những tác phẩm này, hai nhà thơ đã được
hưởng cuộc sống hoà bình, ấm no, hiện đại.
- Gợi nhắc đạo lí về lòng biết ơn, lối sống ân nghĩa, thuỷ chung đối với mỗi
người.Dù là lòng thương nhớ, biết ơn bà hay ân tình với nhân dân, đất nước
thì đều có chung một nét đẹp nhân văn - đạo lí uống nước nhớ nguồn.
* Nét đẹp ân nghĩa, thuỷ chung trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
Đó là tình cảm của người cháu đối với bà khi đã trưởng thành, xa nhà. Nơi đất
khách nhưng người cháu vẫn đau đáu nhớ về bà, nhớ về những năm tháng tuổi 3.5
ĐỀ SỐ 15:
Câu 1(3,0 điểm): Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
(Đồng chí - Chính Hữu)
a)Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ có trong bốn câu thơ trên. Nghĩa
của các thành ngữ này được tổ chức theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 16:
Câu 1 (1,0 điểm).
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
(Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà, Quang Huy)
Sông được lúc dềnh dàng
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
ĐÁP ÁN
Câu 1 (1,0 điểm).
ĐỀ SỐ 17
PHẦN I . ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây:
(1) Tôi tên là Nick Vujicic. Khi bắt tay vào viết quyển sách này, tôi hai
mươi bảy tuổi. Khác biệt với hầu hết mọi người, tôi không tay, không chân ngay từ
lúc mới lọt lòng. Hoàn cảnh nghiệt ngã tưởng đã có lúc nhấn chìm tôi nhưng rồi
khát vọng sống mãnh liệt đã giúp tôi chiến thắng số phận (…)
(2) Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất
bại, bạn sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tệ hơn là chúng ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích
một cách mạnh mẽ chứ?
(3) Bạn sẽ gặp khó khăn, bạn có thể khuỵu ngã và cảm thấy như thể mình
không còn sức mạnh để đứng dậy được nữa. Tôi biết cảm giác đó. Tất cả chúng ta đều
biết cảm giác đó. Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng
những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn
những cơ hội mà chúng ta có được. Điều thực sự quan trọng chính là những thông
điệp sống bạn chia sẻ với tất cả mọi người trong hành trình cao đẹp và cái cách bạn
kết thúc hành trình ấy.
(4) Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của chính mình. Hãy đến
với nhau, những món quà dành cho chúng ta là rất đáng ngạc nhiên.
(Trích “Cuộc sống không giới hạn” của Nick Vujicic)
Câu 1 (0,5 điểm): Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã
mà mình gặp phải là gì? Điều gì đã giúp tác giả vượt qua hoàn cảnh ấy?
Câu 2 (1,5 điểm): Trong câu “Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng
nhưng khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn,
và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được” ở đoạn (3), tác giả đã sử
dụng phép tu từ nào? Ý nghĩa của phép tu từ đó? Theo tác giả, “khi chiến thắng
những dốc ghềnh của cuộc sống” phần thưởng ta nhận được là gì?
Câu 3 (2,0 điểm): Câu nói “Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống
của chính mình” trong đoạn (4) cho thấy tác giả là người như thế nào?
Câu 4 (2,0 điểm): Thông qua cụm từ “Hãy đến với nhau”, tác giả muốn nhắn
nhủ điều gì tới mọi người?
ĐỀ SỐ 18
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (2,5 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Phía sau bức tranh vẽ cảnh “sum họp” gia đình
Câu chuyện về bức tranh vẽ chủ đề gia đình của cậu bé học tiểu học được
một nhà tâm lý chia sẻ tại buổi chuyên đề về mối quan hệ cha mẹ và con cái ngày
nay. Cậu bé vẽ cảnh sinh hoạt của gia đình khi đi du lịch, cả nhà đang ngồi ở bãi
biển.
Trong bức tranh có đầy đủ các thành viên, ở đó ông bố chăm chú với chiếc
điện thoại, người mẹ còn đang cúi đầu xuống Ipad… Còn cậu bé cầm quả bóng bay
trên tay với sự lơ đãng, vô hồn. Có lẽ nếu như không có quả bóng, lúc này cậu sẽ
chẳng biết phải làm gì.
ĐỀ SỐ 19:
I. Đọc – hiểu: (4.0 điểm )
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
ĐỀ SỐ 20:
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC – HIỂU
1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do.
- Biện pháp tu từ so sánh: “ Như ta tin ở tuổi hai lăm”; Của chúng ta, là tuổi
2 trăng rằm”.
Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ:
–Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người vì có nhiều ước mơ cao đẹp.
3 - Sự chủ động hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình để phục vụ
đất nước đất nước….
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau:
* Nêu được vấn đề cần nghị luận
– Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình
có thể làm được à sức mạnh Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám
phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại
* Bàn luận
+ Lạc quan, yêu đời, có ý chí, nghị lực không gục ngã trước khó khăn thử thách
+ Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc
sống; Đem niềm tin của mình đến với mọi người…
+ Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống
lại kẻ thù dành thắng lợi.
Tuổi trẻ ngày nay phải tin vào chính mình để làn nên trang sử mới cho đất nước:
Các em HS đật giải cao trong các kì thi, nhiều nhà KH đã sáng chế nhiều công
trình phục vụ lợi ích đất nước…
* Mở rộng:
– Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm
được dựa trên cơ sở thực tế…
– Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống
hiến cho tổ quốc…
Phê phán những người sống bi quan, mất niềm tin ở bản thân và cuộc sống; những
kẻ tự kiêu, tự đại,..
d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
ĐỀ SỐ 21
Câu 1( 8.0 điểm):
Phát biểu suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu chuyện sau:
NHÌN RÕ CHÍNH MÌNH
Một ngôi chùa trên núi có nuôi một con lừa, mỗi ngày nó đều ở trong phòng xay
thóc lúa vất vả cực nhọc kéo cối xay. Thời gian lâu dần, lừa ta bắt đầu chán ghét
cuộc sống vô vị này. Mỗi ngày nó đều trầm tư, “nếu như có thể ra ngoài ngắm xem
thế giới bên ngoài, không cần kéo cối xay nữa, như thế thật là tốt biết mấy!”
Không lâu sau, cơ hội cuối cùng đã đến, vị tăng nhân trong chùa muốn dẫn lừa ta
xuống núi để thồ hàng, lòng nó hứng khởi mãi không thôi. Đến dưới chân núi, vị
tăng nhân đem món hàng đặt lên lưng nó, sau đó trở về ngôi chùa. Thật không ngờ,
Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (“Truyện Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).
Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và trình bày hệ thống ý sáng rõ. 1.0
- Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình
luận, so sánh đối chiếu...)
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, chữ viết sạch
đẹp không mắc lỗi chính tả; diễn đạt lưu loát có chất văn...
Yêu cầu về kiến thức: 1.0
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và “ Truyện Kiều”.
- Nêu vấn đề: tấm lòng và tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét trong
đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích: 1.0
- Tâm là tấm lòng, tư tưởng sâu sắc lớn lao mà Nguyễn Du gửi gắm trong “
Truyện Kiều”. Đó là tiếng ḷng thương cảm trước số phận bi kịch của con
người, là bản án lên án tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định đề
cao tài năng, nhân phẩm cùng những khát vọng chân chính của con người,
như khát vọng về quyền sống; khát vọng tự do công lý;khát vọng tình yêu
hạnh phúc. Đây chính là tư tưởng nhân đạo- một trong những yếu tố quan
trọng nhất khiến “ Truyện Kiều” trở thành kiệt tác.
- Tài là ngòi bút nghệ thuật xuất chúng của Nguyễn Du tạo nên sức hấp dẫn
đặc biệt của “Truyện Kiều”. Đó là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học
dân tộc trên nhiều phương diện: ngôn ngữ, thể loại, nghệ thuật tự sự, nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lý
nhân vật.
Trong “Truyện Kiều”, tâm và tài luôn hòa quyện để tạo nên một kiệt
tác vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc vừa có sức cuốn hút mãnh liệt. Có thể coi
quan niệm của Nguyễn Du là bài học sáng tạo hết sức có ý nghĩa với người
cầm bút.
* Phân tích chứng minh: HS cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các 1.0
luận điểm sau:
*.1. Tâm - tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”
- Tố cáo CĐPK thối nát với sự lộng hành của đồng tiền
+ Đồng tiền đã biến con người thành bọn lừa đảo,con buôn, nhà chứa táng
tận lương tâm(Mã Giám Sinh:lừa gạt làm nhục Thuý Kiều, Tú Bà: ép Kiều
phải tiếp khách làng chơi,lập mưu dụ dỗ Kiều ra lầu Ngưng Bích thực chất là
giam lỏng Kiều).
- Cảm thông, xót xa cho thân phận khổ đau, bất hạnh của nàng Kiều 1.5
+ Cảm thông với tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều trước cảnh thiên nhiên
vô cùng rộng lớn.(Cần phân tích được sự rợn ngợp của không gian qua các
hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”,... khắc đậm cảm
giác cô đơn của Kiều. Làm bạn với nàng chỉ có “mây sớm đèn khuya”, không
một bóng hình thân thuộc, không một nét thân mật. Nàng rơi vào cảnh cô
đơn tuyệt đối trong tâm trạng “bẽ bàng” tủi hổ xót xa, “ nửa tình nửa cảnh
như chia tấm lòng”, nửa là tâm trạng, nửa là cảnh vật như chia sẻ nỗi lòng
nàng.)
- Cảm thông, xót xa cho thân phận người con gái bơ vơ nơi góc bể chân trời
(phân tích 8 câu cuối. Chú ý phân tích: điệp ngữ buồn trông; những từ láy
vừa gợi hình, gợi thanh, gợi cảm: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu,
xanh xanh, ầm ầm; những hình ảnh vừa tả thực vừa ẩn dụ: cánh buồm, hoa
trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, sóng, gió...đã diễn tả tâm trạng nhân vật, qua
đó thấy được tình cảm của nhà thơ.)
* Trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của Kiều 1.5
- Trân trọng tình yêu chung thủy của Kiều với Kim Trọng (phân tích đoạn
thơ Tưởng người...cho phai. Chú ý phân tích những hình ảnh dưới nguyệt
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
chén đồng, tin sương, tấm son, bên trời góc bể, cách diễn đạt rày trông mai
chờ để thấy nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về kỉ niệm buổi thề nguyền, nỗi thương
nhớ người yêu đang ngóng trông, nỗi xót xa vì mặc cảm phụ bạc...tất cả
những điều đó là minh chứng cho tình yêu thủy chung của Kiều mà nhà thơ
đã trân trọng ngợi ca, khẳng định.)
+ Trân trọng tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ ( phân tích đoạn thơ
Xót người...người ôm. Chú ý phân tích những điển cố sân Lai, gốc tử, thành
ngữ quạt nồng ấp lạnh, hình ảnh nắng mưa, cụm từ gốc tử đã vừa người
ôm,... để thấy được nỗi nhớ thương, xót xa vì không trọn đạo làm con. Dù
sống trong cảnh ngộ đáng thương nhưng nàng luôn nghĩ về người khác. Đó
là phẩm chất vị tha rất đẹp, như có người đã nhận xét: Kiều đẹp trong đau
khổ. Thể hiện sinh động vẻ đẹp đó chính là Nguyễn Du đã hết mực trân trọng
ngợi ca.)
- Đề cao khát vọng của Thuý Kiều: 0.5
+ Nhớ về chàng Kim bằng một trái tim yêu thương thổn thức, đó là tấm lòng
thuỷ chung, là khao khát về tình yêu hạnh phúc lứa đôi.
+ Nhớ về cha mẹ bằng nỗi nhớ rưng rưng giọt lệ đau buồn của đứa con gái
đầu lòng không chăm sóc phụng dưỡng song thân đã già yếu. Đó là tấm lòng
hiếu thảo là khao khát một cuộc sống đoàn tụ với gia đình với những tháng
ngày “Êm đềm trướng rủ màn che”.
*.2.Tài – tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”:
- Tài năng trong việc sử dụng thể thơ lục bát. Câu thơ lục bát dân tộc qua sự 1.0
sử dụng đầy sáng tạo của Nguyễn Du trở nên uyển chuyển, mềm mại, tinh tế,
phù hợp với việc diễn tả tâm tình, đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
- Tài năng và tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm: tâm trạng của nhân vật 1.5
được miêu tả theo đúng qui luật tâm lí khi gắn với hoàn cảnh thân phận nàng
(nàng bẽ bàng trước thực tại, nhớ tiếc về người yêu, xót xa khi nghĩ về cha
mẹ, buồn thương cho thân phận bơ vơ trong thực tại và lo âu trước một
tương lai mịt mờ vô định. Đặc biệt là khi Nguyễn Du để Thúy Kiều nhớ Kim
Trọng trước nhớ cha mẹ sau). Tâm trạng nhân vật còn được thể hiện qua
ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Tất cả những yếu tố trên giúp Nguyễn Du khắc họa sinh động nhân
vật và thể hiện sâu sắc tư tưởng của mình.
* Đánh giá: 1.0
- “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích tiêu biểu cho vẻ đẹp của tấm lòng
nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Tâm và tài là hai phương
diện làm nên tầm vóc Nguyễn Du - trái tim lớn, nghệ sĩ lớn.
- Tâm và tài của Nguyễn Du đã làm nên giá trị nội dung tư tưởng và nghệ
thuật của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” . Giá trị đoạn trích là một
trong những biểu hiện sinh động cho giá trị “Truyện Kiều” tác phẩm có đóng
góp quan trọng trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói
chung.
c Kết bài 1.0
- Khẳng định lại vấn đề: Tinh thần nhân đạo và tài năng của Nguyễn Du tạo
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nên giá trị văn chương đích thực cho “ Truyện Kiều” đã làm rung động trái
tim người đọc qua hàng thế kỉ nay.
- Suy nghĩ của bản thân:
ĐỀ SỐ 22
1 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự 0,5
b. Nhan đề văn bản: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; Bữa 0,5
cơm mùa giáp hạt,...
c. Biện pháp tu từ nổi bật: điệp ngữ "lớn lên" 0,25
- Tác dụng: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng. Đó là sự hy sinh của cha mẹ, 0,75
là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con những ấm no
dù đã vào mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng về thể xác, "anh em tôi" còn
được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong tình yêu thương đùm bọc của
gia đình. Tất cả đã trở thành kỷ niệm không thể quên.
d. Những món ăn được tác giả nhắc đến là: mắm tôm đồng, sườn lợn kho qua
mặn, canh rau tập tàng. kỷ
- Những món ăn ấy được anh em tôi thấy ngon biết mấy vì: niệ
+ Những món ăn đạm bạc, đơn sơ luôn được chế biến từ đôi bàn tay khéo m
léo, sự vun vén tảo tần của mẹ; tuổi
+ Chứa đựng tình yêu thương và mong muốn con ăn ngon miệng; thơ
+ Chan chứa không khí gia đình đầm ấm sum họp; tron
+ Những món ăn được tái hiệ g
trẻo.
0,25
0,75
đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm anh 1,0
em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về những
gian khổ thời thơ ấu.
II. LÀM VĂN 14.0
1 Câu 1: 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn,
phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển
khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Thành công 0,25
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải có bản lĩnh,
nghị lực thì mới vượt qua.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: 0,25
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận.
* Thân đoạn:
1. Giải thích:
- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên con
đường tìm kiếm thành công.
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích, đáng để
tự hào và kiêu hãnh.
=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người 0,25
phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
2. Phân tích, chứng minh:
- Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:
+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu
ngạo.
+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình.
+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của
bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng )
- Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi: 1,5
+ Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được
để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn đến thành công, nhìn rõ các mối quan hệ
trong đời sống.
+ Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời gian và
nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó.
+ Mở rộng tầm nhìn để nhận ra thành công của mình dù rực rỡ cũng không
phải là duy nhất, quan trọng nhất.
3. Bàn luận mở rộng:
0,5
- Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công.
- Liên hệ: những trải nghiệm của chính bản thân.
4. Bài học nhận thức và hành động phù hợp:
- Thành công hay thất bại chỉ là kết quả cụ thể của một quá trình cụ thể, nó có
thể xảy ra với bất kì ai, bất kì lúc nào nên cần coi nó là điều bình thường. 0,75
- Điều quan trọng nhất không phải là thành công hay thất bại mà là thái độ và
cách ứng xử của con người trước những thành bại của đời mình.
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân. 0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ SỐ 23
Câu 1 ( 8.0 điểm )
Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương?
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ, ý kiến của em để trả lời câu hỏi đó.
ĐỀ SỐ 24
Câu 1 (8,0 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của em về quan niệm trên.
Câu 2(12,0 điểm)
“Bàn về thơ có ý kiến: Bài thơ hay là bữa tiệc ngôn từ. Trong khi đó lại có ý
kiến cho rằng: Gốc của thơ là tình cảm.
Hãy bình luận và làm sáng tỏ những nhận định trên qua bài thơ “Bài thơ về tiểu đội
xe không kính”
ĐÁP ÁN
a. Mở bài. 1
- Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến 1.0
b. Thân bài: 2.0
* Giải thích
– Thơ hay là bữa tiệc ngôn từ: ý nói cái hay của bài thơ trước hết là nhờ
cái hay của ngôn từ (sống động, phong phú…), giống như sự hấp dẫn
của những ”món ăn” ngon bằng ngôn từ.
– Gốc của thơ là tình cảm: nhấn mạnh tư tưởng tình cảm là then chốt
quyết định giá trị của một bài thơ.
=>Hai ý kiến là hai cách định nghĩa về thơ có sự nối tiếp những
quan niệm trước đó. Một bên khẳng định sức mạnh của thơ là ở
ngôn từ, một bên khẳng định sức mạnh của thơ nằm ở tư tưởng,
tình cảm chứ không phải ở ngôn từ.
* Lý giải, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề
– Nói thơ hay là bữa tiệc ngôn từ bởi vì: một bài thơ ngôn ngữ trúc
trắc, sáo rỗng, tầm thường thì không thể gọi là thơ hay. Ngược lại, bài
thơ hay là khi nó bày ra trước độc giả một “bữa tiệc ngôn từ”, với
những ngôn từ được nhà thơ công phu lựa chọn, tổ chức, biến nó từ lời
bình thường trở thành nghệ thuật {vừa thể hiện tâm hồn thi nhân; vừa
chính xác hàm súc; vừa có dấu ấn riêng của tác giả..}.
– Gốc của thơ là tình cảm bởi vì: thơ là chuyện của tâm hồn, của lòng
người cho nên việc thể hiện tất cả mọi vui buồn trong cuộc đời là một
nhu cầu bức thiết của thơ. Hơn nữa tình cảm ấy thường tiêu biểu, điển
hình, khơi dậy trong trái tim người đọc những rung động sâu xa, những
cảm xúc thẩm mĩ tuyệt vời.
=>Mỗi ý kiến đều xác đáng nhưng chưa toàn diện, chưa khái quát
được đặc trưng thơ ca vì:
+Thành công đầu tiên của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính là đã xây dựng được một hệ thống ngôn ngữ tự nhiên,
giọng điệu sôi nổi, chất liệu thơ chân thực, gần gũi, gợi cảm. Ngôn
ĐỀ SỐ 25:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Bé Hải An ra đi nhẹ nhàng vào đầu giờ chiều ngày 22/2/2018 khi mới bước vào
tuổi thứ 7 được 3 tháng do mắc u thần kinh đậm cầu não lan tỏa. Đây là căn bệnh
ung thư hiếm có ở trẻ em, điều trị vô cùng khó khăn.
Trong những ngày điều trị, mẹ và bé đã đi tới quyết định sẽ hiến mô tạng cho các
bạn nhỏ kém may mắn hơn. Nhưng do quy định chỉ nhận tạng của người đủ 18 tuổi
trở lên, nên bệnh viện chỉ có thể nhận giác mạc của bé. Hai giác mạc này sẽ giúp ít
nhất hai bệnh nhân mù lòa có thể nhìn thấy ánh sáng.
Chiều tối cùng ngày, các bác sĩ của Bệnh viện Mắt trung ương đã đến tận nhà để
nhận giác mạc và chứng kiến những lời âu yếm của mẹ bé dành cho con gái: "Con
hãy tặng ánh sáng của mình cho những bạn nhỏ khác nhé!".
Ngày 24/2/2018, trong tang lễ của bé, Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã gửi
vòng hoa đến viếng và lời tri ân đến bé cùng gia đình:
"... Món quà này thực sự là một viên ngọc sáng giữa đời! Đôi giác mạc của con nay
mai sẽ giúp được hai người mù lòa có cơ hội được nhìn thấy ánh sáng. Như vậy,
ĐÁP ÁN
những người bệnh đang chờ được ghép. Bé Nguyễn Thành Đạt (10 tuổi) suy tim
đã được ghép tim...
Câ Lời tri ân của Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã thể hiện sự cảm động, 1,0
u 3 trân trọng và biết ơn sâu sắc đối với nghĩa cử cao đẹp của bé Hải An và gia
đình em...
Câ + Về hình thức: HS phải trình bày trong đoạn văn ngắn. 3,0
u 4 + Về nội dung: HS thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ sao cho chân
thành, tự nhiên và sâu sắc:
- Xúc động, khâm phục,...
- Suy nghĩ: gợi lên trong mỗi người sống phải có tình người và luôn biết sẻ chia,
luôn biết sống đẹp, sống có ích ngay cả khi sắp từ giã cuộc đời và không cón ở
trên trẫn gian nữa...
- Liên hệ bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
1 lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận. 0,25
* Thân đoạn:
1. Giải thích 0,75
- Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình
vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
- Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn
với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, về tinh thần, giúp nhau
trong hoạn nạn...
Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ tức là ta biết sống vì người khác cũng
là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời. Nếu ai
cũng biết "học cách đồng cảm và sẻ chia", trái đất này sẽ thật là "thiên đường".
2. Bàn luận
+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ
chia 0,75
- Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn. (dẫn chứng)
- Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự
im lặng cảm thông, lắng nghe. (dẫn chứng)
- Sẻ chia với những người không may mắn khi mắc phải những căn bệnh nguy
hiểm (dẫn chứng về việc làm đầy nghĩa cử cao đẹp của bé Hải An và gia đình
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
em đối với những bạn nhỏ cần em hiến tặng giác mạc...)
+ Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau
- Đối với người nhận (...)
- Đối với người cho (...) 0,75
- Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (lấy dẫn chứng từ câu chuyện trên và
các dẫn chứng khác ngoài cuộc sống)
+ Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại,
với cộng đồng ở một số người.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua
những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những 0,75
phẩm chất tốt đẹp, kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.
- Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia
với sự thương hại, ban ơn...Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người
quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.
- Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng cảm, sẻ chia. Đó cũng là
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân.
0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2 Câu 2: Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết: 10.0
“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lại lắm truân chuyên.”
Hãy làm sáng tỏ ý thơ trên qua trên qua một số đoạn trích “Truyện Kiều”
của Nguyễn Du đã học và đọc thêm ở chương trình SGK Ngữ văn 9 tập I.
Liên hệ với nhân vật chị Dậu trong văn bản Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
để thấy được bi kịch cuộc đời người phụ nữ ở từng giai đoạn lịch sử của
dân tộc.
* Yêu cầu về hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận;
- Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài;
- Chữ viết sạch đẹp ít sai lỗi chính tả.
* Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề nghị luận: mối quan hệ giữa hiện
thực, cuộc đời và thơ trong một tác hẩm thơ.
A. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận 0,5
- Dẫn hai câu thơ gắn với một số đoạn trích Truyện Kiều (dẫn nhân vật chị Dậu
gắn với yêu cầu đề bài).
B. Thân bài
1. Giải thích ý thơ: 1,0
- Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta. Một dân tộc giàu đẹp cả về giá
trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng trong suốt chiều dài
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó
khăn trở ngại.
- So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của Thúy
Kiều: Người con gái có tài có sắc có cả phẩm hạnh nhưng người con gái ấy lại có
số phận bất hạnh long đong chìm nổi.
- Số phận của Kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ Việt
Nam trong xã hội cũ: tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau.
=> Đánh giá: Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Cảm thương cho nỗi khổ của
người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của
họ.
2. Chứng minh qua một số đoạn trích trong “Truyện Kiều”
Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,25
a. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là người phụ 1,0
nữ tài sắc vẹn toàn.
- Vẻ đẹp hình thức ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều)
- Tài năng: Thuý Kiều còn hội tụ đầy đủ tài năng theo quan niệm thẩm mĩ
phong kiến ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều)
b. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một người 1,5
có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
- Kiều là người phụ nữ đức hạnh, ý thức được về giá trị, nhân phẩm của
mình: Khi còn ở nhà với cha mẹ: “Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê/ Tường
đông ong bướm đi về mặc ai”. Khi buộc phải bán mình lấy tiền chuộc cha và
em, nàng cảm thấy nhục nhã, ê chề khi người ta đem mình ra làm món hàng mua
bán.
- Kiều là người phụ nữ có tình yêu thủy chung, trong sáng ( phân tích, chứng
minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Kiều còn là một người con hiếu thảo ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Bên cạnh đó, Kiều cũng là một con người nhân hậu, vị tha ( phân tích,
chứng minh qua đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán )
=> Tất cả những vẻ đẹp, phẩm chất trên được hội tụ trong con người Kiều. Kiều
trở thành mẫu người phụ nữ lí tưởng, hoàn hảo nhất trong văn học Trung đại Việt
Nam.
c. Tài sắc vẹn toàn nhưng Thuý Kiều phải chịu cuộc đời truân chuyên, lận 1,25
đận
- Chọn phân tích các đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều
để làm rõ cuộc đời 15 năm lưu lạc của Kiều ( có thể thêm tổng hợp quát bi kịch
đời nàng qua nội dung bản thân đã tìm hiểu ở Truyện Kiều) để làm rõ Thuý Kiều
là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc trong tay bọn quan lại, lưu manh, buôn
thịt bán người tàn độc.
d. Nghệ thuật khắc hoạ số phận nhân vật Thuý Kiều: 0,25
+ Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao của việc khai
thác triệt để khả năng phong phú của tiếng Việt.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Truyện Kiều là cuốn bách khoa toàn thư về tâm trạng nhân vật.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng thủ pháp tượng trưng ước lệ.
e. Liên hệ với tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố
* Chị Dậu là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh ( dẫn chứng) 1,0
* Chị Dậu là người có phẩm chất tốt đẹp. 1,25
- Tần tảo, đảm đang tháo vát ( dẫn chứng)
- Yêu thương chồng con tha thiết. ( dẫn chứng)
- Người phụ nữ có sức mạnh tiềm tàng, có sức phản kháng mạnh mẽ .( phân tích
ngắnn gọn tình huống chị đối mặt với cai lệ và người nhà lí trưởng)
=> Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân trước cách mạng
tháng Tám.
* So sánh: 1,0
Giống nhau:
- Cả hai đều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Các tác giả đều bày tỏ tấm lòng thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia cho số phận bất
hạnh và ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến:
tự trọng, thuỷ chung, vị tha, nhân hậu, giàu đức hi sinh…
+ Cả hai văn bản đều lên án tố cáo xã hội phong kiến tàn ác đã chà đạp lên quyền
sống của con người đặc biệt là người phụ nữ.
Khác nhau:
- Khác nhau về giai đoạn văn học và thời điểm lịch sử: “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du viết cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX thuộc dòng văn học trung đại.
“Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết đầu thế kỉ XX thuộc dòng văn học hiện thực trước
cách mạng.
- Thể loại: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thuộc thể loại truyện thơ Nôm viết theo
thể lục bát. Văn bản Tức nước vỡ bờ - trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố thuộc thể
loại tiểu thuyết.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” được
xây dựng bằng bút pháp tượng trưng ước lệ. Nhân vật chị Dậu trong “Tắt đèn”
xây dựng nhân vật bằng bút pháp tả thực qua ngôn ngữ, hành động.
- Nội dung, tư tưởng được phản ánh qua hình tượng mỗi nhân vật:
+ Chị Dậu: là người vợ, người mẹ yêu chồng con hết mực, đúng quan điểm xuất
giá tòng phu nhưng phải chịu bi kịch cay đắng: sự tần tảo chưa đủ, chị phải dứt
ruột bán con đẻ của mình để cứu chồng. Điều đó phản ánh đúng bản chất của xã
hội nửa thực dân phong kiến thối nát, dồn con ngươi ta đến ngõ cụt, buộc họ phải
vùng lên chống trả quyết liệt.
+ Thuý Kiều: tài sắc vẹn toàn, thấm nhuần tư tưởng tại gia tòng phụ - hiếu nghĩa.
Nàng là nạn nhân đáng thương nhất của xã hội đồng tiền. Để có tiền chuộc cha,
cứu em, nàng phải bán thân để làm tròn chữ hiếu. Cuộc đời 15 năm lưu lạc của
nàng là bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội đồng tiền đương thời.
-> Dù có những nét khác biệt, song qua hai nhân vật, người đọc đều thấy được
bức tranh toàn cảnh về xã hội và cuộc sống con người, nhất là người phụ nữ của
từng thời kì lịch sử dân tộc bằng cái nhìn hiện thực và trái tim nhân đạo, cảm
thông, thương xót, trân trọng… sâu sắc của các tác giả.
e. Đánh giá: 0,5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Khẳng định giá trị của nhận định vào Truyện Kiều
- Bài học cho người cầm bút về khả năng khái quát hiện thực, thời đại qua việc
xây dựng hình tượng nhân vật, sự trải nghiệm tình cảm, cảm xúc, tài năng nghệ
thuật…
- Đối với bạn đọc:
+ Nhận xét giúp cho bạn đọc hiểu sâu sắc hơn số phận bất hạnh cũng như những
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
+ Khơi gợi cho người đọc sự đồng cảm và trân trọng vẻ đẹp của họ.
C. Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm Truyện Kiều… 0,5
ĐỀ SỐ 26:
Câu 1: (8,0 điểm)
Chuyện nàng Violet
Trong vườn nọ, có một bông hoa Viiolet xinh xắn, luôn tỏa ngát hương
thơm. Nàng sống hạnh phúc cùng với những người bạn láng giềng.
Một ngày nọ, ngắm nhìn chị Hoa Hồng kiêu sa với sắc đẹp rực rỡ làm sáng cả khu
vườn, nàng Violet chợt nhận thấy mình thật nhỏ bé. Nàng than thở: “So với chị Hoa
Hồng may mắn kia, mình chẳng là gì cả. Giá như mình được làm Hoa Hồng một
lần trong đời nhỉ, một lần thôi để không phải nằm sát mặt đất thế này, mình cũng
mãn nguyện lắm rồi”.
Có một bà tiên tình cờ biết được sự tình bèn hỏi bông hoa bé nhỏ:
– Chuyện gì xảy ra với con vậy?
Nàng Violet cất giọng tha thiết:
– Con biết bà luôn nhân từ và đầy lòng yêu thương. Con cầu xin bà hãy biến con
thành Hoa Hồng!
Bà tiên chăm chú nhìn bông hoa:
– Con có biết đang đòi hỏi điều gì không? Một ngày nào đó con sẽ hối hận đấy!
Nhưng Violet vẫn một mực nài nỉ. Động lòng trước khao khát của nàng, cuối cùng
bà tiên đồng ý. Bà chạm ngón tay thần kì của mình vào thân Violet và ngay lập tức
Violet biến thành một cây hoa hồng xinh tươi, kiêu hãnh, vươn cao với những bông
hoa đỏ rực trên cành.
Một hôm, Giông Bão đi qua khu vườn, giật gãy các nhánh cây, làm bật gốc cả
những cây cao to. Cả khu vườn bị vùi dập tơi tả trong gió bão, trừ những loài hoa
nhỏ bé nằm sát mặt đất như Violet.
Bão tan, bầu trời lại trong xanh. Các nàng Violet vẫy cành hoa tím, vui đùa bên
nhau. Một nàng nhìn Hoa Hồng – là Violet ngày nào – thương xót:
– Các bạn nhìn kìa, cô ấy đang phải trả giá cho mong muốn nhất thời của mình đấy!
[…]
(Trích “Những câu chuyện hay và ý nghĩa về cuộc sống” – CongsonArena)
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về sự lựa chọn của bông hoa Violet?
ĐÁP ÁN
* Bàn luận
– Sở dĩ vậy bởi xuất phát từ đặc trưng văn học: Văn học phản ánh hiện
thực đời sống con người nhưng đối tượng phản ánh đặc thù của văn học
lại là con người trong những mối quan hệ xã hội phức tạp, đa dạng, văn
học chú trọng khám phá hiện thực số phận con người và đào sâu thế
giới nội tâm phong phú, bí ẩn của con người, thế giới nội tâm ấy gồm
những sắc thái tâm lý phức tạp, những biến thái tâm hồn tinh vi, tinh tế.
– Đặc trưng, nhiệm vụ ấy của thơ còn có nguyên do từ đặc trưng của
thơ với tư cách tác phẩm trữ tình: mọi hiện thực đời sống hay tâm hồn
con người được phản ánh trong thơ qua rung động, cảm xúc mãnh liệt
của người viết được biểu hiện bằng hệ thống nghệ thuật riêng: ngôn từ,
hình ảnh, thanh, vần, nhịp, giọng,…
– Người làm thơ là người có phẩm chất, tố chất riêng: đó là trái tim đa
cảm, nhạy cảm, tâm hồn tinh tế giúp “lắng nghe và thấu hiểu” mọi
rung động tinh vi, tinh tế, mong manh nhất của thế giới tâm hồn con
người, tạo vật; có trí tưởng tượng bay bổng, có kho từ vựng dồi dào,…
để diễn tả chân xác, tài tình mọi trạng thái tình cảm, tâm hồn con
người.
+ Đặc trưng, nhiệm vụ ấy của thơ còn có nguyên do từ đặc trưng của
thơ với tư cách tác phẩm trữ tình: Mọi hiện thực đời sống hay tâm hồn
con người được phản ánh trong thơ qua rung động, cảm xúc mãnh liệt
của người viết được biểu hiện bằng hệ thống nghệ thuật riêng: Ngôn từ,
hình ảnh, thanh, vần, nhịp, giọng,…
+ Người làm thơ là người có phẩm chất, tố chất riêng: Đó là trái tim
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhạy cảm, tinh tế, trí tưởng tượng bay bổng...Và những điều này người
đọc đã tìm thấy qua bài thơ Sang thu. Sang thu” của Hữu thỉnh đã nói
được những điều sâu kín, mơ hồ nhất của tâm hồn con người.
* Phân tích, chứng minh
1. Bài thơ Sang thu đã diễn tả tinh tế những điều mong manh nhất,
mơ hồ nhất
- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được Hữu Thỉnh phác họa một cách
sinh động và giàu sức biểu cảm bằng khứu giác, thị giác, xúc giác.
- Nhà thơ cảm nhận mùa thu bằng tất cả con người, tâm hồn của mình
qua những tín hiệu:
+ Sắc vàng của hoa cúc, của lá ngô đồng, tiếng lá vàng rơi xào xạc.
+ Hương ổi bỗng phả vào gió se thơm ngào ngạt, nồng nàn đánh thức
những cảm xúc trong lòng người.
+ Màn sương chùng chình qua ngõ, một chút ngỡ ngàng, bâng khuâng
trong tâm hồn nhà thơ và sung sướng thầm thốt lên “Hình như thu đã
về”.
+ Dòng sông, mưa, đám mây cũng có những tín hiệu sang thu → Tác
giả khẳng định rằng “Thu đến thật rồi”.
- Dấu hiệu của mùa thu trong thơ rất bình dị, gần gũi. Tác giả rất tinh
tế, khéo léo để nhận ra sự thay đổi rất nhẹ nhàng, dịu dàng của mùa thu
chỉ vừa mới chớm.
- Hình ảnh đám mây mùa hạ duyên dáng “Vắt nửa mình sang thu” thật
thú vị và độc đáo.
- Tất cả như đang chuyển mình cùng nhịp đập của mùa thu
=> Những cảm nhận của Hữu Thỉnh về khoảnh khắc đất trời sang thu
không chỉ đặc sắc ở tả cảnh mà còn là sự rung rinh cảm nhận trước một
cái gì đó mơ hồ, mong manh, như có, như không.
2. Sang thu của Hữu Thỉnh còn thể hiện những điều sâu kín nhất về
cuộc sống con người
- Từ những hiện tượng thời tiết đặc trưng ấy, tác giả gửi gắm những
chiêm nghiệm về con người và cuộc đời lúc sang thu. Không đơn thuần
tả cảnh, đôi câu thơ kết lại bao suy ngẫm sâu sắc. Sấm chớp hay chính
là tác động của ngoại cảnh, những vạng động, biến cố bất thường trong
cuộc đời. Hình ảnh ẩn dụ độc đáo“hàng cây đứng tuổi” vừa gợi lên
hình ảnh những hàng cây sang thu (những cành cây xum xuê, lâu năm,
rễ đã cắm sâu dưới lòng đất rất chắc chắn. Những mùa mưa giông qua
đi đã tôi luyện sự dẻo dai bền bỉ của những hàng cây.) vừa gợi tả những
con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng
trầm biến động của cuộc đời
- Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ (1977), bài thơ từ những
thay đổi của mùa thu thiên nhiên, liên tưởng đến những đổi thay của
mùa thu đời người, để rồi ta thấu hiểu ra rằng: “Hãy biết chấp nhận,
bình tĩnh sống với niềm tin. Hãy mở rộng lòng mình để yêu thiên
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhiên, đất nước, con người.” Bài thơ kết thúc, nhưng dư vị vẫn còn để
người đọc tiếp tục nghĩ suy thêm về cái điều nhà thơ tâm sự. Chúng
khâm phục sự cảm nhận tinh tế của tác giả cũng như những chiêm
nghiệm và suy ngẫm sâu sắc
* Đánh giá, tổng hợp
- Ý kiến của GS. Nguyễn Đăng Mạnh đã chỉ ra chỉ ra đặc trưng,
nhiệm vụ riêng của thơ ca mọi rung động tinh vi, tinh tế, mong manh
nhất của thế giới tâm hồn con người, tạo vật. Và chính vì vậy, Hữu
Thỉnh đã vẽ nên một bức tranh thu tươi đẹp với nhiều cảm xúc tinh tế.
Cả bài thơ là bức tranh tuyệt mỹ được tác giả vẽ nên bằng sự rung động
tinh vi của trái tim người nghệ sĩ.
- Người đọc thơ, muốn tiếp nhận cái hay, vẻ đẹp riêng của thơ ca, phải
có tâm hồn nhạy cảm, trái tim đa cảm “hứng thú, đắm say”.
ĐỀ SỐ 27:
I. ĐỌC – HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Căn cứ nào để xác định thể loại đó?
(1.0 đ)
Câu 2: Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ láy?
(1.0 đ)
Câu 2: Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (1.0
đ)
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về “ngày thơ bé” của tác giả trong đoạn thơ.(Viết
khoảng 5- 7 dòng) (1.0đ)
ĐÁP ÁN