ĐỀ THI HSG 789 VĂN CÔ TRỊNH THỊ TÚ 250K

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 246

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

PHẦN I: BỘ ĐỀ- ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7


ĐỀ SỐ 1:
Câu 1 (5 điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nó được sử
dụng trong đoạn thơ sau:
...Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt.
Nắng chói Sông Lô hò ô tiếng hát,
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca....
(Tố Hữu)
Câu 2 (5 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:

“Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào
buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời
tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh.
Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe
cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn
không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. Nếu
cho là cường điệu, xin thưa:
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi, họ hàng”.
(Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương)
Câu 3 (10 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng giêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh.

ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1 5,0
* Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, có bố cục rõ ràng, mạch
lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính
xác.
* Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau:
- Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ):
+ Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính
nhạc điệu.
+ Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh
cảm xúc ngợi ca.
+ Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt.
+ Cách ngắt nhịp cân đối 4/4.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng
cọ, đồi chè, nương lúa.
+ Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi
in bóng xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông.
- Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ
tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến
về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống.
quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ
quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh
nào.
+ Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực
người phụ nữ của Hồ Xuân Hương
Câu 2 5,0
* Yêu cầu:
Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút
Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương.
- Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu
sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. Với những hình ảnh
đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu sài Gòn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều
lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu
đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc
phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả
những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình
cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với
quê hương. Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng,
độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn.
- Điệp ngữ tôi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng
ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã,… ta
như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận
một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để bộc lộ tình yêu Sài Gòn
sâu nặng, thiết tha.
- Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước.
Câu 3: 10,0
a. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Nêu được những ấn tượng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm
trăng đẹp ở chiến khu Việt Bắc, qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn Bác:
tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc
quan; tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp với cốt cách người chiến sĩ...
b. Thân bài
* Khái quát chung:
- Hoàn cảnh sáng tác
- Cảm xúc chủ đạo
* Cảm nhận về bài thơ:
- Hai câu mở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng rằm tháng giêng):
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng
riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trò(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mát
dịu đến muôn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ
đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ
hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sông nước, đất trời khi vào xuân.
+ Đọc hai câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp viên mãn, đầy
sức xuân của non sông, đất nước trong đêm trăng nguyên tiêu mà còn cảm
nhận được lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác
trước một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nước đang trong cuộc kháng
chiến anh dũng trước thời kỳ chống thực dân Pháp.
+ Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dòng sông, khói sóng, con thuyền và vẻ đẹp
tâm hồn Bác):
- Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi người
thưởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình
cảm nồng hậu. Khác với mọi người, Bác Hồ ngắm trăng trong một hoàn cảnh
đặc biệt: trong khói sóng, nơi bí mật trên dòng sông giữa núi rừng Việt Bắc.
thực ra, ở đây người đang bàn bạc việc quân với mọi người để tìm cách lãnh
đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc
* Đánh giá chung về nội dung- nghệ thuật
c. Kết bài
- Khẳng định giá trị của tác phẩm.
- Liên hệ mở rộng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


ĐỀ SỐ 2:
Câu 1 (3,0 điểm).
Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau:
“Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (7,0 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc
bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng
bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng
nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để
bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để
ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong
giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của
mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản
khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên
đất ruộng cho Chính phủ. … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm,
nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Câu 3 (10,0 điểm).
Có ý kiến đã nhận xét rằng:
"Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những
tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."
Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1 (3 điểm) 3,0
- Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà.
- Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ :
+ Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc
bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay
nhão là do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong
cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm.
+ Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt
của người phụ nữ.
+ Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể
hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất
cứ hoàn cảnh nào.
+ Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người
phụ nữ của Hồ Xuân Hương
Câu 2 7,0
* Yêu cầu:
- Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.
- Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo
quan hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục:
+ Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ
tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng
thời còn có sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày
trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng.
+ Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng
minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu
luận điểm: các cụ già … các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào … đồng bào
vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược … miền xuôi; những chiến sĩ ngoài mặt
trận … các công chức ở hậu phương; những phụ nữ … bà mẹ; nam nữ công nhân
và nông dân … những đồng bào điền chủ …
- Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động,
biểu hiện của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng
nồng nàn yêu nước, ghét giặc, … nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu
diệt giặc, … nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, … khuyên chồng con đi tòng quân mà
mình thì xung phong giúp việc vận tải, … săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ
của mình, … thi đua tăng gia sản xuất, … không quản khó nhọc để giúp một phần
vào kháng chiến, … quyên đất ruộng cho chính phủ…
- Kiểu câu “Từ …. đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và
phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được
mạch văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm
nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong
phú ở các lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm.
+ Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc
làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.
- Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của
nhân dân ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu
nước ấy trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 3 10,
1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: 0
- Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca
dao).
- Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
- Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy.
2. Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài:
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Thơ ca dân gian thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm
tục ngữ, dân ca, ca dao…; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao
động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ
những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành
nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân
Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.
* Lí giải, phân tích, chứng minh:
- Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể
hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. của người lao động.
- Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":
+ Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng).
+ Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi… mùng mười tháng ba; Bầu ơi
thương … một giàn; Nhiễu điều phủ lấy ... nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Môi
hở răng lạnh.. ").
+Tình cảm gia đình:
+.1. Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ ..
có nguồn; Ngó lên nuộc lạt.. bấy nhiêu; …).
+. 2. Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo
con; Ơn cha … cưu mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như ..
đường mía lau…).
+.3. Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ
đần; Anh thuận em hoà là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…).
+.4.Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm … khen ngon; Lấy anh thì sướng
hơn vua… càng hơn vua; Thuận vợ thuận … cạn…).
+ Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về
có nhớ… nhớ trời; Cái cò cái vạc… giăng ca; …).
+ Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc… lấy thầy…).
+ Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình… bấy nhiêu; Yêu nhau cởi… gió bay;
Gần nhà mà …làm cầu; Ước gì sông … sang chơi….).
* Đánh giá chung:
- VHDG là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia
sẻ.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát( chủ yếu), ngôn ngữ giản dị, biện pháp nghệ thuật so
sánh...
c. Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1 (4 điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ
“Mùa xuân trở dạ dịu dàng
hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay Nhẹ nhàng lộc cựa
nách cây
dịu dàng vương dải tím mây ngang chiều”
(Dịu và nhẹ - NguyễnDuy)
Câu 2 ( 6 điểm) Trong bài hát”Tâm hồn của đá", cố nhạc sỹ Trần Lập đã viết:”Đừng
sống như hòn đá, sống không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình, tâm hồn luôn luôn
băng giá, đừng hóa thân thành đá…"
Em hiểu những câu trên như thế nào? Trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn
ngắn khoảng một trang giấy thi.
Câu 3 (10 điểm):
Có ý kiến cho rằng:”Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể
hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."
Bằng hiểu biết của em về ca dao dân ca hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1 4,0
- Xác định biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: Mùa xuân trở dạ dịu dàng; lộc cựa nách cây; mây dịu dàng.
+ Điệp từ: nhẹ nhàng (2 lần); dịu dàng (2 lần).
HS có thể chỉ ra thêm kết cấu đảo ngữ trong các cụm: khe khẽ hé, nhẹ
nhàng hương bay, nhẹ nhàng lộc cựa, dịu dàng vương dải, từ láy: nhẹ nhàng,
dịu dàng, khe khẽ.
- Tác dụng:
+ Phép nhân hoá: Mùa xuân giống như một sinh thể có sự sống.”Trở dạ”: Cách
nhân hóa mới mẻ, diễn tả bước chuyển của thời gian, thời điểm giao mùa giữa
đông và xuân. Mùa xuân đến từ từ, chầm chậm làm biến đổi cả đất trời, tạo ra
sự sống. Sự”trở dạ” ấy đã sinh ra những đứa con mùa xuân là những tín hiệu
đầu tiên của đất trời: hoa, hương, lộc và làn mây tím mỏng mềm mại dịu dàng.
Các động từ”cựa”,”hé” diễn tả sự thức dậy, sự trở mình sinh sôi, sự lan tỏa của
sựsống.
+ Điệp từ:”nhẹ nhàng”,”dịu dàng” kết hợp với đảo ngữ đã nhấn mạnh vào
trạng thái”dịu”,”nhẹ” của sự vật trong bước đi của thời gian.
=> Bước đi của thời gian, sự biến chuyển của đất trời mùa xuân được cảm nhận
tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên, lòng yêu sống của nhà
thơ Nguyễn Duy.
Câu 2 6,0
* Yêu cầu:
+ Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Biết vận dụng các thao tác lập luận chứng minh, giải thích, bình luận, lập
luận chặt chẽ, thuyết phục
+ Lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, hạn chế lỗi chính tả
Cụ thể:
* Giảithích:
- ”Đá” là vật vô tri vô giác, có vẻ ngoài cứng nhắc, rắn rỏi. Theo cách khắc họa
của tác giả, đá được hiện lên với vẻ thô mịch tự nhiên của nó”sống không
một tình yêu, sống chỉ biết thân mình, tâm hồn luôn băng giá”. Đá tồn tại giữa
cuộc đời nhưng lại sống như thể vũ trụ chỉ có riêngnó.
=>Tác giả muốn phủ nhận lối sống ích kỉ, hẹp hòi; Sống khô khan thiếu
thốn tình cảm của con người hiện nay. Nếu như sự cứng nhắc của đá là
bản chất thì lối sống tiêu cực này đang dần trở thành”bản chất” của không
ít người - những người chỉ biết đến mình mà quên đi người khác.
* Chứng minh, bìnhluận:
- Câu hát trên đã đưa ra lời khuyên đúng đắn, giàu ý nghĩa nhân văn trong đời
sống.
- Tình yêu thương là một thứ vô cùng quý giá, là sợi dây kết nối giữa con
người với con người.
- Sống biết yêu thương, sẻ chia là lối sống cao đẹp, là cách sống nhân văn
khiến cho cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng)
- Sống yêu thương là biết cho đi, biết sẻ chia, đồng cảm để xua đi sự ích kỉ, nhỏ
nhen, hẹp hòi. Tình yêu thương sẽ xóa đi lạnh sự lạnh giá của cuộc đời. (Dẫn
chứng)
- Lấy tình yêu thương là cốt lõi, là lẽ sống ở đời mỗi người sẽ luôn thấy hạnh
phúc đồng thời cũng sẽ tạo ra niềm hạnh phúc, vui sướng cho người khác. Phải
biết cho đi, sẻ chia, sống biết mình biết người chúng ta mới không bị”hóa thân
thành đá” sống vô tâm, ích kỉ. (Dẫn chứng)
- Phê phán lối sống ích kỉ, vô tâm
* Bài học : Luôn sống nhân ái,yêu thương...
Câu 3: 10,0
a. Mở bài
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn
đề.
b. Thânbài
* Khái quát
- Thơ ca dân gian: Thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian
gồm dân ca, ca dao...; diễn tả đời sống nội tâm của nhân dân lao động với
nhiều cung bậc tình cảm. cảm xúc khác nhau, xuất phát từ trái tim mộc mạc,
chân thành của nhân dân laođộng.
- Những tình cảm tốt đẹp: Là những cảm xúc chân thành xuất phát từ chính
những ước mơ, khát vọng, tâm tư, tình cảm chân thật nhất của con người....Là
tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu đôi lứa, tình cảm
giữa con người với conngười....
* Phân tích, chứng minh:
- Thơ ca dân gian”thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta".
Đó là tiếng nói của tình cảm gia đình, thứ tình cảm gần gũi, thiêng liêng nhất
của mỗi conngười.
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng).
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng).
+ Tình cảm anh em, chị em (dẫn chứng).
+ Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng).
- Thơ ca dân gian còn thể hiện một cách sâu sắc tình yêu đối với quê hương
đất nước (Dẫn chứng - phântích)
- Thơ ca dân gian ghi lại một cách chân thực tình cảm cộng đồng: tình yêu
thương, sự đồng cảm, sẻ chia giữa con người với con người, tình cảm bạn bè,
tình hàng xóm thân thương (dẫnchứng).
- Tình yêu đôi lứa (dẫnchứng).
*. Đánh giá
-Giá trị của ca dao dân ca trong kho tàng văn học dân gian cũng như đối với
nền văn học dân tộc
-Nhận xét về giá trị nghệ thuật của ca dao, dân ca qua các dẫn chứng đã
phântích
c. Kết bài
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Liên hệ mở rộng
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ĐỀ SỐ 4:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Thứ sáu, ngày 28
"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải
đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn
hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày
giờ của con sẽ trống trải biết là dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là
con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không
đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn
phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ
nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học,
viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.
... Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy sách vở
làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường, coi sự
ngu dốt là cừu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn, con phải
phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nhát".
(Trích “Những tấm lòng cao cả”, Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi, Dịch giả: Hoàng Thiếu Sơn)
Câu 1. (1.0 điểm): Tác giả đã dùng phương thức biểu đạt chính nào trong đoạn
trích trên?
Câu 2. (1.0 điểm): Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ ai ?
Câu 3. (2.0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu
tác dụng của nó.
Câu 4. (2.0 điểm): Em tự thấy mình là “người lính hèn nhát” hay “người lính dũng
cảm” trong học tập? Vì sao?
II. TẬP LÀM VĂN. (14.0 điểm) :
Câu 1. (4.0 điểm):
Từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 - 25 dòng tờ giấy
thi) trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm trong cuộc sống.
Câu 2. (10.0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ
“Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

ĐÁP ÁN
Phần Nội dung Điểm
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm 1.0
2. Cụm từ “tên lính nhỏ” trong đoạn trích trên chỉ En-ri-cô 1,0
Đọc- 3. 0,5
hiểu - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là điệp ngữ kết hợp
với liệt kê : 0,25
+ những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách
đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ
nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng
đem ra học, viết. 0,25
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
+ Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm
bãi chiến trường,… và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải
hoàn
- Tác dụng : 0,5
+ diễn tả đầy đủ, sinh động và nhấn mạnh sự cần thiết của việc học ở
mọi tầng lớp người, mọi lứa tuổi, ... 0,5
+ Người cha muốn động viên, khích lệ tinh thần, ý chí học tập của
người con.
4.- Học sinh tự lựa chọn một trong hai ý 0,5
- Diễn đạt thành đoạn văn khảng 7 – 10 dòng, lí giải được một cách hợp 1,5
lí về sự lựa chọn của mình.
( Lưu ý: tôn trọng sự sáng tạo của học sinh)
Câu 1 (4.0 điểm):
Từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 - 25
dòng tờ giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn về lòng dũng
cảm theo hướng sau: 0.5
Phần * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm là một trong những đức
TLV tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi
làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm.
* Giải thích và nêu biểu hiện : Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó
khăn. Biểu hiện trong ngữ liệu và trong thực tế đời sống (người có lòng
dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu
tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, 0,5
chính nghĩa,…)
* Bàn luận: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp và cần thiết của con
người ở mọi thời đại: 2.0
+ Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trong lao động sản
xuất của dân tộc Việt Nam ( lấy dẫn chứng)
+ Trong cuộc sống hàng ngày: đấu tranh phòng chống tội phạm, cứu
người bị hại, gặp nạn (lấy dẫn chứng)
+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động
liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát,
bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn
thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức và hành động của bản thân:
+ Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát 0,5
huy truyền thống quý báu của dân tộc
+ Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống
hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
cảm chỉ khuyết điểm của bạn 0,25
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.
Câu 2. (10.0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên
qua bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
1. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
- Đảm bảo bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy
đủ, chính xác.
- Xác định đúng vấn đề và phạm vi kiến thức bài nghị luận
2. Yêu cầu về kiến thức
a. Mở bài 1,0
- Giới thiệu vấn đề nghị luận và hướng vào nhận định
- Giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quan và bài thơ “Qua Đèo Ngang”, ấn
tượng chung về bài thơ.
b. Thân bài
* Giải thích
+ Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca là tiếng nói chân thành của tình 1.0
cảm. Thơ do tình cảm mà sinh ra. Thơ luôn thể hiện những rung cảm
tinh tế, thẳm sâu của tác giả.
+ Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình tượng, có
khả năng gợi cảm xúc của người đọc. Vẻ đẹp ngôn từ chính là yêu cầu
bắt buộc đối với thơ ca.
-> Khái quát nhận định: Thơ ca khởi nguồn từ cảm xúc của tác giả
trước cuộc sống và tình cảm ấy, thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện. 5.5
* Chứng minh: phân tích bài thơ “Qua Đèo Ngang” để làm sáng tỏ
nhận định
Luận điểm 1: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” bắt rễ từ lòng người.
- Bài thơ được sáng tác khi Bà Huyện Thanh Quan vào Huế để nhận
chức Cung trung giáo tập. Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình
đặc sắc để kín đáo thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà và nỗi buồn cô
đơn thầm lặng của thi nhân.
Học sinh dẫn thơ và phân tích:
+ Hai câu thơ đề: Khung cảnh đèo Ngang trong buổi chiều hoàng hôn
"bóng xế tà" gợi cho ta một nét gì đó buồn man mác, mênh mang, có
chút nuối tiếc về một ngày đang sắp qua. Với việc nhân hoá cảnh vật
qua động từ "chen" cùng với phép liệt kê hàng loạt cho ta thấy nét sống
động trong bức tranh thiên nhiên Đèo Ngang hoang vu với sức sống thật
mãnh liệt.
+ Hai câu thực: Hình ảnh cuộc sống con người nơi Đèo Ngang . Tác giả
sử dụng biện pháp đảo ngữ cũng với từ láy gợi tả để sự nhỏ bé, lẻ loi,
heo hút của con người so với cảnh thiên nhiên hùng vĩ của đèo Ngang.
Dường như không khí vắng vẻ, hiu quạnh bao trùm lên toàn cảnh vật
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
càng gợi lên nỗi buồn khôn xiết của người lữ khách.
+ Hai câu luận: Khung cảnh Đèo Ngang còn được khắc họa rõ nét qua
những âm thanh thê lương của chim cuốc và chim đa đa
Tiếng kêu thiết tha hay chính là tiếng lòng tác giả. Nghệ thuật chơi chữ
đồng âm "cuốc cuốc" "gia gia" độc đáo kết hợp nhân hóa gây ấn tượng
mạnh đã cho ta thấy được tấm lòng yêu nước thương nhà của Bà Huyện
Thanh Quan.
+ Hai câu kết: Thể hiện sâu sắc và rõ nét hơn tâm trạng của nhân vật trữ
tình.
Cảnh vật Đèo Ngang thật hùng vĩ khiến tác giả dừng chân không muốn
rời. Cái bao la của đất trời, núi non, sông nước như níu chân người thi
sĩ. Nhưng đứng trước không gian bao la hùng vĩ ấy, tác giả chợt nhận ra
nỗi cô đơn trong lòng mình dần dâng lên "một mảnh tình riêng ta với
ta". Khung cảnh thiên nhiên càng rộng lớn thì nỗi cô đơn của người lữ
khác cũng càng đầy. Một mảnh tình riêng, một nỗi lòng sâu kín, những
tâm sự đau đáu trong lòng mà không biết chia sẻ nhắn nhủ với ai. Hình
tượng thơ đặt trong thế tương phản, âm hưởng nhịp điệu câu thơ như
một tiếng thở dài nuối tiếc.
=> Cảnh Đèo Ngang", tâm tình nữ sĩ - khách li hương như chan hòa,
như cộng hưởng. Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ
đượm nét buồn mà còn là những tiếc nuối, một tấm lòng yêu nước
thương dân. Phải thật giàu cảm xúc, thật yêu thiên nhiên cùng con
người, Bà Huyện Thanh Quan mới có thể để lại những vần thơ tuyệt tác
như vậy.
Luận điểm 2: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” nở hoa nơi từ ngữ.
- Bài thơ "Qua đèo Ngang" được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường
luật hàm xúc, cô đọng nhưng diễn tả được nội dung phong phú. Hình
tượng thơ mang tính ước lệ tượng trưng giàu sắc thái biểu cảm.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, du dương đã diễn tả được nỗi niềm hoài cổ buồn
thương man mác, bâng khuâng.
- Sử dụng phép đối đặc sắc ở các câu thực, luận, kết làm nổi bật khung
cảnh vắng vẻ, hoang sơ, thưa thớt của Đèo Ngang và bộc lộ tâm trạng
của nhà thơ.
- Phép đảo ngữ, nghệ thuật chơi chữ độc đáo, phép nhân hóa, từ láy,…
đã diễn tả được tâm trang, nỗi niềm hoài cổ của thi nhân một cách kín
đáo.
* Đánh giá chung: “Qua Đèo Ngang” là một tuyệt phẩm của bà Huyện 1.0
Thanh Quan đã để lại cho nền thi ca Việt Nam. Tác phẩm đã chứng tỏ
nhận định “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” là xác đáng.
c. Kết bài:
+ Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác
phẩm. Một tác phẩm chân chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của 1.0
tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt.
+ Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế về khả năng lao động
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phần Nội dung Điểm
nghệ thuật nghiêm túc thì mới tạo được những vần thơ trác tuyệt.

ĐỀ SỐ 5

Câu 1. (2.0 điểm)


Tìm câu bị động trong đoạn trích dưới đây. Giải thích vì sao tác giả chọn cách
viết như vậy?
Người đầu tiên chịu ảnh hưởng thơ Pháp rất đậm là Thế Lữ. Những bài thơ có
tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh
niên Việt Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho
họ một cái hương vị phương xa. Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm
đương thời đệ nhất thi sĩ.
(Theo Hoài Thanh)
Câu 2. (4.0 điểm)
Phân tích ngắn gọn phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích sau:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm
đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho
trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui
lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Câu 3. (4.0 điểm)
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong khổ thơ
sau:
[...] Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về ... Im lặng. Con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…
(Tố Hữu, Theo chân Bác)
Câu 4. (10.0 điểm)
Nhà văn Pháp Ana- tôn Prăng- xơ từng nói:
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu nói trên giúp em cảm nhận được gì khi học hai bài thơ Cảnh
khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh.
ĐÁP ÁN

CÂ Điể
U m
Tìm câu bị động và giải thích:
- Câu bị động: Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất 1.0
1
thi sĩ.
- Tác giả chọn như vậy để tránh lặp lại kiểu câu trước đó, đồng thời để liên
kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn. 1.0
- Biện pháp liệt kê: 2.0
+ (Ta thường) tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước
mắt đầm đìa
+ (chỉ căm tức chưa) xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù.
+ trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta gói trong da ngựa,
2
- Phân tích: 2.0
+ Thể hiện nỗi căm giận, phẫn uất quân giặc đến quên ăn, mất ngủ của Trần
Quốc Tuấn.
+ Mối căm thù, uất hận vô hạn với quân giặc.
+ Sẵn sàng xông pha ra chiến trường, hi sinh tất cả để trả mối quốc thù,
quốc hận
Học sinh viết đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ
được nét đặc sắc về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong câu thơ
với nội dung cơ bản như sau:
– Về các yếu tố hình thức nghệ thuật: 2.0
+ Từ ngữ, hình ảnh: Từ láy (thánh thót, ngẫn ngơ); hình ảnh (trắng rừng ...
nở hoa mơ”.
3 + Phép tu từ: Liệt kê (xuân); đảo ngữ (trắng rừng ...; thánh thót ...).
+ Dấu câu có giá trị tu từ: Dấu !; dấu ..., dấu chấm ngắt câu (ở câu thứ ba).
– Về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật:
+ Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở về Tổ 2.0
quốc ...)
+ Tăng cường độ diễn tả một khung cảnh đẹp trong thời khắc lịch sử.
+ Sự lắng đọng thời gian, không gian sự xúc động thiêng liêng đến tận
cùng, ...
1. Yêu cầu hình thức:
Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ
yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản
4 cần đạt được những ý sau:
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và hai tác phẩm. 1.0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Nêu nội dung cơ bản của hai bài thơ, dẫn lời Ana- tôn Prăng- xơ
b. Thân bài
- Bác có tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hòa với thiên nhiên. 8.0
+ Viết về thiên nhiên (đặc biệt là trăng)
+ Có những rung động thực sự và say mê trước vẻ đẹp của núi rừng Việt
Bắc.
+ Sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước sâu nặng.
- Chất nghệ sĩ và tâm hồn thi sĩ luôn thống nhất trong con người Bác.
c. Kết bài 1.0
- Khẳng định giá trị của hai tác phẩm
- Nêu bài học cho bản thân.

ĐỀ SỐ 6
Câu 1( 4.0 điểm):
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên


Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.

Mẹ là ánh sáng của đời con


Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn
Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp
người”?
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu
sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Câu 2. (6,0 điểm)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong
cuộc sống?
Câu 3. (10,0 điểm)
Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện
ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
ĐÁP ÁN

Câu Yêu cầu Điểm


1 a - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. 1,0
b - Nghĩa của từ đi: sống, trải qua. 1,0
(4,0
điểm) c - Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). 0,5
- Tác dụng: 1,5
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để
con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời
mỗi con người.
2 1 Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn
(6,0 đạt…
điểm) 2 Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là
những gợi ý định hướng chấm bài.

- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt 1,0
hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối
ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người
xung quanh mình.
- Chứng minh: 3,0
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác
dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay
văn học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học
thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp
hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao
tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nói hai từ cảm ơn! 1,0
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh
này, đặc biệt trong xã hội ngày nay. 1,0
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
1 Yêu cầu chung:
3 - Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn
viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt;
(10,0 trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
điểm) - Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp.
2 Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách nhưng
về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về hình ảnh 1,0
người dân lao động.
b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và hoàn 1,5
cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về
hình ảnh, thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo
lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ.
c. Tuy nhiên mỗi tác phẩm lại có cách cảm nhận và thể hiện khác nhau: 5,0
* Hình ảnh người dân lao động trong Chùm ca dao than thân (Qua bài
Thương thay thân phận con tằm):
+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu
lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác của người dân lao
động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, oán trách.
+ Con tằm và lũ kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ
nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ. Đó là những
kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được
mấy mà cả đời phải đi tìm mồi. Thật bất công, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn
bát vàng; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra.
+ Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều
bi kịch cuộc đời. Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống
khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu
trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận
người với nỗi oan trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được lẽ
công bằng nào soi tỏ.
+ Khẳng định: Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao
như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao
động trong xã hội cũ. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương và
lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
* Hình ảnh người dân lao động trong truyện ngắn Sống chết mặc bay
của Phạm Duy Tốn:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa
của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương
phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực
của người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.
+ Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra
sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ X
(Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó là một cảnh tượng nhốn
nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng trước tình
thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê
trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy
ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ
chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh
thảm sầu, kể sao cho xiết.
+ Khẳng định: Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc
bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than
cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách 1,5
nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang dạ
thú.
d. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm xúc
của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát
với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng những hình ảnh mang tính biểu
tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể, sinh động với việc
vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận
và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lòng 1,0
cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao
động. Đó còn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất
công, vô nhân tâm, vô nhân tính.
e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học.
Tổng điểm 20,0

ĐỀ SỐ 7
Câu 1. (2,0 điểm)Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong
đoạn văn sau:
“Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất
nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn
xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một
thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam)
Câu 2. (8,0 điểm)
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu
em vào trong nhà, tôi bảo:
- Không phải chia nữa. Anh cho em tất.
Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu:
- Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh.
(Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I)
Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn trình
bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
Câu 3(10 điểm): Có ý kiến cho rằng: “ Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng
người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng”.
Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
Câu 2,0
1. - Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn:
+ Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ 1,0
nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt;
mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh
(mặt đất như muốn thở dài). 1,0
- Phân tích:
+ Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những
hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến
cho đất trời một sự nồng ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ
đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi
hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
 Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất
trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến
hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân
được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu
thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
Câu Đề: Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? Hãy viết một bài 8,0
2 văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.

a. Cảm nhận về đoạn trích


- Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. 1,0
- Sự yêu thương, nhường nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của
Thành và Thủy.
b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ
ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ 7,0
đề trong toàn đoạn.
- Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trongvăn bản
"Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ
bản:
+ Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, được thể hiện
một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống.
+ Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng,
đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, cảm
xúc…
+ Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt
ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương cho tâm
hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội.
+ Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền
vững, vượt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ…
Câu 10
3 * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba
phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đưa ra cần có sự phân tích chứ
không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lưu loát và
không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài
Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định.
b. Thân bài 1,0
* Giải thích
- Người lao động xưa thường dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm
của mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của người lao động. Những cảm 1,5
xúc, suy nghĩ những tình cảm được biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó
trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định.
- Ca dao chủ yếu được sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền
thống của dân tộc mượt mà sâu lắng vì thế người nghệ sĩ dân gian đã 1,5
dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình.
- Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của người
dân.
* Chứng minh 1,0
- Tình yêu quê hương đất nước.
+ Yêu những cánh đồng cò bay thẳng cánh, lúa tốt bời bời: 1,0
“ Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, bát ngát mênh mông,
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.”
+ Yêu những món ăn dân dã, yêu những con người lao động cần cù vất 1,0
vả:
“ Anh đi anh nhớ quê nhà
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Nhớ canh rau muống, nhớ cà rầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
+ Yêu những cánh cò trong lời ru của mẹ:
“ Cái cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về.
Cò về thăm quán cùng quê 1,0
Thăm cha, thăm mẹ cò về thăm anh.”
+ Yêu danh lam thắng cảnh
“ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, Xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn 0,5
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”
- Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè
+ Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). 0,5
“Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu 1,0
+ Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). 1,0
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
Ơn cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.”
+ Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng).
“Anh em như chân, như tay
Rách lành đùm bọc dơ hay đỡ đần”
“ Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận hai thân vui vầy.”
“Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
- Tình yêu lao động sản xuất.
+ Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng:
Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.
+ Là tinh thần phản kháng xã hội bất công.
Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thương nhưng cũng là tiếng nói căm
hờn bởi những kẻ bóc lột.
- Tình yêu đôi lứa
Yêu và nhớ là hai trạng thái tình cảm song hành, nhớ là hệ quả của yêu,
là chất men để tình yêu thêm nồng thắm. Có điều nỗi nhớ trong ca dao
cũng được thể hiện rất đa dạng.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Có khi bồn chồn, da diết:
“ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Có khi ngơ ngẩn thẫn thờ:
“ Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhơ bây giờ nhớ ai?”
+ Có khi nhẹ nhàng, sâu lắng:
“ Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ.
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ?”
+ Có khi mượn nỗi nhớ để khẳng định một tình yêu chung thủy:
“ Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.”
- Trong xã hội cũ thân phận của người phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng
cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than
thân đau đớn của mình (dẫn chứng).
+ Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
+ Thân em như giếng giữa đường
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân...
c. Kết bài
- Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân
dân:
+ Diễn tả đời sống tâm hồn của người bình dân xưa kia, ca dao là người
bạn thân thuộc đối với mỗi người dân.
+ Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dưỡng tâm hồn của các thế hệ
người Việt Nam. Chúng ta học được nhiều bài học bổ ích về đạo làm
con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương
xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm người.

ĐỀ SỐ 8
Phần I. Đọc – hiểu: (4 điểm)
MẸ VÀ QUẢ
Nguyễn Khoa Điềm
“…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?”
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1điểm)
2. Nêu nội dung của đoạn thơ. (1điểm)
3. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng
của các biện pháp đó? ( 2 điểm)
Phần II. Làm văn (16 điểm)
Câu 1: (6.0 điểm)
Đọc mẩu chuyện sau:
"Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé
vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công
hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào..."
(Quà tặng cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi
gắm qua câu chuyện trên.
Câu 2: (10 điểm)
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là
một nội dung đặc sắc của ca dao”.
Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
ĐÁP ÁN

Câu Câu trả lời Điể


TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
m
PHẦN I
1 Biểu cảm. 1,0
2 Thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ. 1,0
- So sánh:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống 1,0
- Ẩn dụ: Quả xanh non – sự dại dột chưa trưởng thành của người con.
- Tác dụng: 1,0
+Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ, sự vun trồng bồi đắp để con là
3
một thứ quả ngọt ngào.
Giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những
mùa quả thêm ngọt thơm.
+ Lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công
ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ..
PHẦN II
1. Về kĩ năng
- Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã
1,0
hội.
- Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
2. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các
yêu cầu cơ bản sau:

1. * Tóm tắt nội dung câu chuyện: 1,0


- Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người học tò cũ và thầy
giáo già.
- Câu chuyện thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn thầy giáo cũ của một
danh tướng.
* Ý nghĩa câu chuyện 2,0
- Ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ.
Người học trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao
chức trọng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người
thầy đã dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò trở về
thăm trường, gặp thầy giáo cũ và có những cách ứng xử rất khiêm tốn
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
và đúng mực, thể hiện thái độ kính trọng và lòng biết ơn của người học
trò đối với thầy giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gọi vị
tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô (con – thầy).
- Đem đến lời nhắc nhở với những kẻ vong ân bội nghĩa trong xã hội.
* Bài học cho bản thân về lòng biết ơn. 2,0
- Cần biết ơn và quí trọng thầy cô trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dù sau
này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn nhớ và kính
trọng thầy cô giáo, những người đã dạy dỗ em nên người.
- Biết ơn thầy cô không phải đem quà cáp tặng thầy cô mà chỉ cần
những cử chỉ lời nói lễ phép, kính trọng. Đó là món quà quí giá nhất.
Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp.

1) Yêu cầu:
a. Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm
bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt,
trôi chảy, có cảm xúc.
b. Về nội dung:
Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi
bật được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước”
trong ca dao.
a. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến. 1,0

2. b. Thân bài :
* Giải thích:
2,0
Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân
luôn gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng
cánh cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn
bó với làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh
tâm tư, tình cảm trong đời sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ
trái tim.” Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột
thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
Luận điểm 1: Trước hết ca dao là hát yêu thương về tình cảm gia 5,0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
đình.
* Tình cảm của con cháu đối với ông bà tổ tiên.
“Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”
Hành động ngó lên bày tỏ sự tôn kính, ngưỡng vọng khi nhớ về ông
bà, tổ tiên. Tác giả dân gian đã sử dụng thủ pháp so sánh rất quen thuộc
trong ca dao:so sánh “nuộc lạt” một sự vật bình thường, gần gũi, gắn
với nếp nhà xưa, với ngôi nhà kỉ niệm của bao đời, với hình ảnh của
ông bà, làm cho nỗi nhíơ ông bà da diết, trĩu nặng, không một phút nào
nguôi, đồng thời cho thấy lòng biết ơn sâu nặng đối với ông bà tổ tiên.
Bài ca dao thay cho lời tưởng niệm tổ tiên của những người con, người
cháu hiếu thảo đối với ông bà, nguồn cội của mình...
* Tình mẫu tử sâu nặng, tình cha con thắm thiết
“ Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.”
Bài ca dao là lời ru của mẹ, ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon lành,
đồng thời nhắc nhở công lao của cha mẹ và bổn phận làm con. Cái hay
trong cách nói: người mẹ so sánh với công lao sinh thành, nuôi dạy của
cha mẹ với con cao như núi ngất trời, rộng như nước biển Đông. Công
cha, nghĩa mẹ vốn là những khái niệm trừu tượng được so sánh với
những sự vật cụ thể: núi cao, biển rộng. Những sự vật này biểu tượng
cho sự to lớn, cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên. Chỉ có những hình
ảnh to lớn, cao rộng, không cùng, vĩnh hằng ấy mới diễn được công ơn
sinh thành nuối nấng của cha mẹ. Núi cao biển rộng không thể đo được
cũng như công lao cha mẹ đối với con cái không thể nào tính được, đo
đếm được. Cách dùng thành ngữ “ cù lao chín chữ ” kín đáo nói về bao
hi sinh gian nan, vất vả, để nuôi con khôn lớn của cha mẹ càng nhấn
mạnh hơn công lao sinh thành ấy. Bốn tiếng cuối cùng của câu thơ như

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
một lời gọi tha thiết nhắc nhở thái độ, hành động của con cái, nhắc nhở
bộn phận làm con. Bài ca dao ngắn gọn nhưng đã tạo nhiều liên tưởng
suy nghĩ trong lòng người đọc, đó là đạo lý tốt đẹp của nhân dân, dân
tộc Việt Nam.
- Liên hệ, mở rộng qua ngạn ngữ,lời bài hát...
* Tình cảm con cái với cha mẹ.
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.”
Âm điệu câu ca dao cất lên nghe buồn da diết. - Cách mượn không
gian, thời gian: Mượn thời gian ban chiều để biểu đạt nỗi thương là một
cách nói thật hay. Chiều hôm là thời điểm sự đoàn tụ. Chim về rừng,
thuyền về bến, con trở về với mái ấm gia đình. Đó là thời khắc gợi bao
buồn, nhớ thương trong lòng người. Nhưng không phải là một chiều mà
là “ chiều chiều”. Bằng cách điệp từ “ chiều chiều” tác giả dân gian đã
gợi lên trước mắt ta một thời gian tiếp nối, triền miên, lê thê. Không
phải là một chiều mà là nhiều chiều, chiều nào cũng vậy. Càng làm cho
nỗi nhớ tăng lên chất chứa trong lòng cô gái. Ngõ sau là một không
gian vắng vẻ, quạnh hiu, kín đáo ở làng quê Việt xưa, là nơi ít người
qua lại, rất hợp với tâm trạng cô đơn, buồn bã, không biết chia sẻ cùng
ai của người con gái đi lấy chỗng xa. Chính trong thời gian, không gian
ấy, người con gái trông về quê mẹ nghìn trùng xa vồi vợi với tâm trạng
đau đớn, tái tê như đứt từng khúc ruột. Đây là nỗi niềm chung của
những người con gái đi lấy chồng trong xã hội phong kiến.
* Tình cảm anh em gắn bó, chia sẻ ngọt bùi, cưu mang, giúp đỡ lẫn
nhau
“Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Anh em như thể tay chân,
Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy,”
Hai câu đầu là một định nghĩa sâu sắc về tình anh em. Điệp từ “cùng”

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
kết hợp với các từ ngữ “chung bác mẹ”, “một nhà” làm nổi bật sự gắn
bó anh em. Anh em là cùng một gia đình, cùng một người sinh ra, cùng
hưởng sung sướng, cùng chung hoạn nạn. Lời thơ nôm na, giản dị ấy đã
khẳng định: Tình cảm anh em là tình cảm ruột thiạt, thiêng liêng, gắn
bó. Bài ca dao còn hay bởi cách so sánh: “Anh em như thể tay chân”.
Từ mối quan hệ tay chân, người xưa giúp ta thấy được mối quan hệ
máu thịt, không thể tách rời của anh em. Đồng thời, nhắc nhở anh em
phải hoà thuận, thương yêu nhau, hạnh phúc cùng hưởng, đắng cay
cùng chịu.
*Tình cảm vợ chồng cho dù đói nghèo vẫn thuỷ chung
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon
Tình cảm gia đình là một trong những tình cảm thiêng liêng nhất, là
cội nguồn để hình thành nên những tình cảm thiêng liêng, cao đẹp
khác. Qua những bài ca dao trên, ta phàn nào thấy được truyền thống
đạo lí tốt đẹp của dân tộc, thấy được nhân dân ta ân tình, ân nghĩa đến
nhường nào.
Luận điểm 2: Ca dao không chỉ có tiếng hát yêu thương tình nghĩa
của người lao động trong quan hệ gia đình mà còn là tiếng hát ngợi
ca quê hương, đất nước tươi đẹp.
Từ cực Bắc đến đất Mũi Cà Mau - mảnh đât tận cùng của tổ quốc, đi
tới đâu ta cũng bắt gặp những danh lam thắng cảnh của đất nước.
Những cảnh đẹp ấy do thiên nhiên ban tặng và do con người tạo dựng
nên. Những danh lam thắng cảnh ấy đã soi bóng vào ca dao làm nên
những vần thơ tuyệt đẹp.
* Vẻ đẹp cánh đồng quê no ấm, trù phú
“Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai”

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Bài ca dao là lời cô thôn nữ nói với mọi người về vẻ đẹp của cánh
đồng quê trong buổi nắng mai, diễn tả niềm vui, tâm trạng vui tươi, yêu
đời, tự hào, sung sướng, tràn đấy sức sống của mình khi đứng trước
cánh đồng quê ấy. Hai câu đầu sử dụng thể thơ lục bát biến thể, cấu
trúc câu dài kết hợp với điệp từ “bát ngát, mênh mông” và đảo ngữ
nhằm đưa lại cho ta cảm nhận sự rộng lớn khôn cùng, bao la, bát ngát,
xanh ngắt một màu, trù phú của những cánh đồng quê. Những cánh
đồng ở đây chỉ rộng lớn mà còn xa, dài, tít tắp đến tận chân trời. Những
cánh đồng ấy rất đẹp, rất nên thơ và đầy sức sống. Câu thơ không tả
màu xanh, những ta vẫn hình dung một màu xanh tươi của lúa, ngô,
khoai, sắn … trải dài tít tắp dưới sự chăm sóc, vun xới của con người.
Nổi bật trên bức tranh đồng quê ấy là hình ảnh cô thôn nữ. Cách dùng
từ “thân em” ở đây thật độc đáo, không gợi sự tủi hờn, đắng cay, xót xa
trăm bề của người phụ nữ như trong các bài ca dao khác mà “thân em”
lại được cất lên như tiếng reo vui, tự hào, kiêu hãnh. “Thân em” được
so sánh với cây lúa đang độ làm đòng tươi non, mơn mởn, căng đầy sức
sống, căng tràn nhựa sống, đang độ sung sức nhất, hứa hẹn một mùa
bội thu. Cách so sánh này làm nổi bật hình ảnh cô thôn nữ duyên dáng,
xinh tươi, khoe khoắn, sức sống tươi trẻ dào dạt tuôn trào. Hình ảnh cô
thôn nữ đã tạ nên cái hồn cho bức tranh, làm cho bức tranh trở nên sống
động, hài hòa. Hình ảnh này còn muốn khắc đậm vẻ đẹp người phụ nữ
làm chủ ruộng đồng, làm chủ cuộc đời. Rõ ràng, bức tranh đã điểm tô
cho vẻ đẹp thanh bình của quê hương, đất nước.
Đường vô xứ nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc....

* Vẻ đẹp những địa danh


“Ở đâu năm cửa nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây.
… ”
Bài ca dao là lời của chàng trai, cô gái hát về miền quê bắc bộ.
Chàng trai hỏi về những địa danh Bắc Bộ nổi tiếng về địa lí, lịch sử,
văn hoá. Với những địa danh ấy, chàng chọn những nét tiêu biểu nhất.
Điều đó cho thấy, chàng rất hiểu về địa lí, lịch sử, văn hoá miền quê ấy.
Phải có tình yêu tha thiết với quê hương thì mới có thể nói về nó một
cách đầy tinh tế như vậy. Lời đối đáp của cô gái cũng đầy thông minh,
sắc sảo, chất chứa niềm tự hào về những địa danh được nhắc đến. Vẻ
đẹp của miền quê Bắc Bộ là vẻ đẹp về thành quách, đền đài, núi sông:
sông Lục Đầu gắn với chiến thắng của Trần Hưng Đạo, Hà Nội nổi
tiếng với Năm Cửa Ô … Bài ca dao cho thấy non sông, đất nước tươi
đẹp gắn liền với bao kì tích, với những trang huyền thoại tuyệt đẹp, gợi
bao niềm yêu mến, gắnbó và kiêu hãnh, tự hà
Ca bài ca dao trên đều ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước với
những đặc điểm lịch sử, văn hoá nổi bật của những vùng đất miền quê.
Qua đó, bày tỏ niềm tự hào, yêu mến, gắn bó đối với những vùng đất,
miền quê tươi đẹp ấy. Đó là nghĩa nặng tình sâu của người lao động đối
với quê hương, đất nước. Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm
thiêng liêng trong trái tim mỗi người, là nguồn cảm hứng vô tận, là đề
tài không bao giờ cũ.
* Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất 1,0
nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng.
Nó được thể hiện ở nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác
nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất
nước mình mà còn cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp
của người dân lao động.
c. Kết bài : 1,0
- Khẳng định lại nhận định trên là đúng đắn, sâu sắc

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Mở rộng liên hệ, khẳng định sức sống của những bài ca dao nói về
tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước.

ĐỀ SỐ 9
Câu 1 (5 điểm)
Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
"Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây
hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em
lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông trời hửng dần. Những bông hoa
thược dược đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ
của mình. Lũ chim sâu nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp kêu. Ngoài đường, tiếng
xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran.
Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh
em tôi nặng nề thế này.
(...) Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo
chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng ươm bao trùm lên cảnh vật ".
(Cuộc chia tay của những con búp bê- Khánh Hoà Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo
dục, 2016)
a. "Chúng tôi" được nhắc đến trong đoạn là những nhân vật nào?
b. Trong đoạn văn nhân vật có nói: "tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề
thế này", em hãy cho biết nhân vật muốn nhắc đến điều gì?
c. Em hãy phân tích đoạn văn để thấy được: Đoạn văn đã khắc họa rất thành công
nội tâm nhân vật thông qua việc miêu tả ngoại cảnh.
d. Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người
đọc thấm thía rằng: “Được sống trong tình yêu thương của gia đình là niềm hạnh
phúc của trẻ thơ”. Hãy nêu suy nghĩ của em về quan niệm trên bằng một đoạn văn
ngắn.
Câu 2 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Thơ ca là tiếng nói của trái tim”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua hai tác phẩm“ Bạn đến chơi nhà” của
Nguyễn Khuyến và “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
đó.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
1 a. Chúng tôi được nhắc đến trong đoạn văn là nhân vật Thành và Thủy 0.5
b. Nhân vật muốn nhắc đến cuộc chia tay của cha mẹ dẫn đến cuộc chia 0.5
tay của hai anh em Thành và Thủy.
c.
- Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả đối lập: Những bông hoa rực rỡ 1.0
sắc màu, lũ chim vui vẻ nhảy nhót… Đã làm nổi bật khung cảnh một

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
buổi sớm thanh bình, hiền hòa tươi đẹp. Ngoại cảnh tươi đẹp đối lập
hoàn toàn với cảnh ngộ đáng thương của hai anh em
- Bằng nghệ thuật miêu tả đối lập ấy, tác giả đã tô đậm nỗi đau buồn,
cô đơn, lạc lõng của hai anh em Thành và Thủy. 0.5
- Đó cũng là sự sẻ chia, đồng cảm của tác giả trước hoàn cảnh éo le của
hai anh em. 0.5
d. Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn ngắn.
- Giới thiệu được vấn đề: “Được sống trong tình yêu thương của gia 0,2
đình là niềm hạnh phúc của trẻ thơ” 5
- Giải thích:
+ Tình yêu thương gia đình là tình cảm thiêng liêng, giữa những người
máu mủ, ruột rà, trước hết nó chính là tình cảm của những người trong 0,5
gia đình dành cho nhau đó là: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em.
+ Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thanh thản khi đạt được hoặc
thỏa mãn điều mong muốn.
+ Niềm vui sướng, hạnh phúc của trẻ thơ chính là được sống trong tình
yêu thương của ông bà, cha mẹ và những người thân yêu trong gia
đình.
- Khẳng định: Nhận định trên hoàn toàn đúng.
Bởi vì:
+ Tình yêu thương gia đình chính là nền tảng, là cái nôi nuôi dưỡng trẻ
thơ khôn lớn, trưởng thành. 1,0
+ Tình yêu thương gia đình đã nuôi dưỡng, chắp cánh cho những ước
mơ của trẻ thơ, tạo cho trẻ thơ có được niềm tin, sức mạnh trong cuộc
sống.
+ Nếu con người sống không có tình cảm gia đình sẽ trở nên khô cằn,
héo úa và cũng mất đi một điểm tựa của cuộc đời mình. Nếu các em
nhỏ từ nhỏ không có tình yêu thương của gia đình thì nó sẽ trở thành
một đứa trẻ cộc cằn, không cảm nhận được tình cảm từ bố mẹ. 0,2
- Chúng ta cần phải nâng niu, trân trọng tình yêu thương của gia đình 5
mà chúng ta đang có.
Câu 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận chứng minh.
2
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận
3. Giới thiệu được vấn đề nghị luận và xây dựng được hệ thống luận 4.5
điểm, phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề nghị luận .
Có thể viết bài theo định hướng sau:
a. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0.2
b. Thân bài: 5
* Giải thích ý kiến:
- Thơ ca là hình thức sáng tác nghệ thuật lấy ngôn từ làm chất liệu để
diễn tả những xúc cảm trào dâng nơi tâm hồn nhà thơ.
- Thơ ca là tiếng nói tiếng nói của trái tim có nghĩa là: Thơ ca thể hiện 0.5

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc niềm vui buồn, tình yêu ghét... của
con người.
* Chứng minh:
Luận điểm 1: Thơ ca là tiếng nói của tình cảm gia đình, tình bà cháu
( Phân tích bài thơ “ Tiếng gà trưa): 1.0
- Tình bà cháu hiện lên qua dòng kí ức
-> Dòng cảm xúc từ hiện tại đã trôi về miền quá khứ với nỗi xúc động
tràn trề. Tiếng gà trưa đã gợi lên bao kỉ niệm thơ ấu được sống nơi làng
xóm với bà, trong tình yêu thương và bàn tay chăm sóc của bà.
-> Hình ảnh người bà hiện lên trong những kỉ niệm đẹp, gắn liền với
đàn gà cục ta cục tác.
-> Bà hiện lên với dáng vẻ tần tảo, vất vả, chắt chiu, dành dụm để cho
cháu được cuộc sống ấm no.
- Tình cảm bà cháu gắn bó thiêng liêng trở thành nguồn sức mạnh tinh
thần cho cháu ( khổ cuối)
Luận điểm 2: Thơ ca là tiếng nói của tình cảm bạn bè ( Phân tích bài
thơ “ Bạn đến chơi nhà”). 1.0
- Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
-> Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:
-> Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ,
qua đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với
bạn.
-> Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc
động ngọt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa
chủ và khách.
⇒ Câu nhập đề tự nhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo
vui, thể hiện sự chân tình, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi
nhà.
- Cách tiếp đãi bạn của tác giả
-> Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn
đến chơi nhà...
->Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại
không có gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không
có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn.
- Tình bạn thắm thiết của tác giả
-> Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:
-> Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ
và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó,
hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn.
-> Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu
sắc của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm
thiết, trọn vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường.
* Liên hệ mở rộng..

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
=> Bài thơ ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác
giả.
Luận điểm 3: Thơ ca là tiếng nói của tình yêu quê hương, đất nước.
- Trong bài thơ “ Bạn đến chơi nhà”: Tác giả đã khắc họa lên hình ảnh
làng quê thân thuộc hiện lên sống động, vui tươi....Ta cảm nhận được
một tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ. Đó là một trong những
biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương đất nước.
- Trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”: Tình yêu gia đình gắn với người bà đã
lớn lên thành tình yêu quê hương, nơi có tiếng gà cục tác. Từ tình yêu
quê hương, nó lớn dần thành tình yêu tổ quốc, thành quyết tâm đứng 1.0
lên bảo vệ những điều bình dị mà thiêng liêng ấy trong tâm tưởng
người cháu.
- Nhà văn I-li-a Ê-ren-bua từng viết: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu
miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Quyết tâm lên đường của người
cháu trong bài thơ “Tiếng gà trưa” cũng bắt nguồn từ những tình cảm
giản dị ấy. Ấy là tình bà cháu, bình dị nơi làng quê ngõ xóm nhưng thật
thiêng liêng bởi nó làm nên tình yêu Tổ quốc. 0.5
* Đánh giá khái quát:
- Quả đúng là thơ là tiếng nói của trái tim thể hiện tư tưởng, tình cảm,
cảm xúc của nhà thơ truyền đến trái tim người đọc.
- Hai tác giả sống ở hai thời đại khác, hai bài thơ được viết theo hai thể
thơ khác nhau nhưng đều đã thể hiện thật hay, thật xúc động về những
tình cảm, cảm xúc thiêng liêng của con người: tình cảm gia đình, tình 0.2
bạn bè, tình yêu quê hương đất nước... 5
- Ngoài hai bài thơ trên còn có nhiều bài thơ khác cũng thể hiện rất hay,
rất sâu sắc về tình cảm, cảm xúc của con người ( kể tên một vài bài thơ)
c. Kết bài:
- Khẳng định lại nhận định.
- Liên hệ đến tình cảm, cảm xúc của bản thân.
4. Sáng tạo:Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ, đánh giá riêng , sự phát 0.5
hiện mới mẻ.

ĐỀ SỐ 10

Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê
(a) (b)
làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi,
không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì
thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy
ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông
thật là thảm.
Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang
hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm
tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng
địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay!
Khúc đê này hỏng mất.
(Trích Sống chết mặc bay, Phạm Duy Tốn, Ngữ văn 7, tập 2)
1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
2. Xác định các từ láy trong đoạn trích.
3. Tìm trong đoạn trích các câu đặc biệt.
4. Qua đoạn trích, hình ảnh thiên nhiên và con người hiện lên như thế nào?
Chú thích: (a), (b) Nguyên văn in: XXX.
Câu 2. (6 điểm)
Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng
bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự
nhiên, trong sáng ấy.
(Theo Ngữ văn 7, tập 1)
Từ ý kiến trên, hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của tổ ấm gia đình với cuộc
đời mỗi con người.
Câu 3. (10 điểm)
Nhận xét về thơ có ý kiến cho rằng: “ Thơ là tiếng lòng”
(Diệp Tiếp)
Em hãy làm rõ “tiếng lòng” của Bác qua hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng
giêng”.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ĐÁP ÁN
Câu NỘI DUNG Điểm
ĐỌC HIỂU 4.0
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự. 0.5
2. Các từ láy: tầm tã, bì bõm, lướt thướt, xao xác, cuồn cuộn 1.0
3. Các câu đặc biệt: 1.0
+ Gần một giờ đêm.
+ Than ôi!
1 + Lo thay!
+ Nguy thay!
4. Hình ảnh thiên nhiên và con người hiện lên hết sức cụ thể: 1.5
- Mưa gió dữ dội, đê sắp vỡ.
- Những người dân hộ đê làm việc liên tục từ chiều đến gần một giờ
đêm. Họ bì bõm dưới bùn lầy, dầm mưa gội gió, nhọc nhằn, chống chọi
với thiên nhiên một cách tuyệt vọng.
-> Cảnh tượng tương phản khiến tác giả lo lắng, thốt lên xót xa, đau đớn
trước tình thế tuyệt vọng của người dân lúc này.
Câu NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 6.0
2
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG
- Đây là kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Học sinh biết cách lập luận, diễn đạt mạch lạc. Văn có cảm xúc
YÊU CẦU NỘI DUNG
Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định
hướng chấm bài:
a. MỞ BÀI 0.5
Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến.
b. THÂN BÀI 5.0
*. Giải thích 1.0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Giải thích “gia đình” là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
là ông bà, bố mẹ, con cái, anh chị em... Ý kiến trên khẳng định vai trò
quan trọng của gia đình và khuyên nhủ mỗi người biết trân trọng tình
cảm đó.
* Lí giải: Vì sao mỗi con người cần có một mái ấm gia đình 3.0
+ mái ấm gia đình là nơi được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương,
dạy dỗ để trưởng thành...
+ Gia đình có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển nhân cách.
+ Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân đau đớn, bất hạnh nhất.
Sự bình yên trong mỗi gia đình góp phần làm nên sự bình yên trong xã
hội.
- Phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm với gia đình... 0.5
- Bài học: Mọi người hãy có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn, không nên 0.5
vì bất cứ lí do gì mà làm tổn hại đến tình cảm gia đình.
c. KẾT BÀI 0.5
- Khái quát lại vấn đề.
- Liên hệ mở rộng
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 10.0
A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết bài nghị luận văn học.
- Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc; không mắc các
lỗi chính tả, diễn đạt.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo
những nội dung sau:
a. MỞ BÀI 0.5
Mở bài: dẫn dắt, nêu vấn đề và giới hạn.
b. THÂN BÀI
* Giải thích 0.5

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- “Tiếng lòng”: là những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của tác giả được
gửi gắm qua tác phẩm… Trong hai bài thơ, tâm hồn của nhà thi sĩ, người
chiến sĩ Hồ Chí Minh là tình cảm với thiên nhiên, lòng yêu nước sâu
Câu nặng và phong thái ung dung của Bác.
3 * .Chứng minh 8.0
*.1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm 0.5
*.2.Tình yêu thiên nhiên thiết tha, phong thái ung dung của Bác: 4.0
+ Trong bài thơ “Cảnh khuya”, thiên nhiên hiện lên sống động, bình dị
mà lung linh, huyền ảo. Tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng mơ hồ
khiến nhà thơ tưởng như có tiếng hát êm ái, trong trẻo, ngân xa của ai đó
vọng lại làm cho đêm rừng chiến khu bỗng trở nên gần gũi, thân thương
với con người. Bài thơ vẽ nên một hình ảnh hữu tình, ấm cúng: ánh sáng
của trăng bao trùm lên cây cổ thụ, bóng cây đổ xuống lại bao trùm lên
hoa tôn lên vẻ đẹp của nhau. Điệp từ “lồng” được nhắc đi nhắc lại hai
lần tạo nên âm hưởng ngọt ngào cho câu thơ… (2 điểm)
+ Trong bài thơ “Rằm tháng giêng”, thiên nhiên hiện lên là vẻ đẹp lồng
lộng, bát ngát trăng vàng giữa dòng sông xuân mênh mang của đêm
nguyên tiêu. Bầu trời, vầng trăng và dòng sông tưởng như không có giới
hạn. Điệp từ “xuân” được nhắc đi nhắc lại ba lần mang âm điệu bay
bổng, gợi cảm giác trong trẻo, rộng lớn, thanh bình. Thủy, nguyệt, thiên
vốn là những chất liệu của thi ca cổ nhưng Bác đã có sự sáng tạo tài hoa
để làm nổi bật cái thần của bức tranh “nguyên tiêu” tươi sáng, rực rỡ,
tràn đầy sức sống của vạn vật, con người… (2 điểm)
*.3. Là tình yêu nước sâu sắc của Bác: 3.0
+ Trong bức tranh đêm rừng chiến khu, xuất hiện hình ảnh con người
“chưa ngủ”. Thì ra Người “chưa ngủ” không phải chỉ vì bắt gặp vẻ đẹp
tinh tế của thiên nhiên mà còn vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho cuộc đấu
tranh giành độc lập của dân tộc…
+ Hình ảnh Bác, người chiến sĩ hiện lên đẹp như trong huyền thoại ở nơi
bàn chuyện hệ trọng sống còn của đất nước, Người vẫn vừa đắm say tận

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hưởng vầng trăng viên mãn vừa bàn “việc quân”. Con thuyền chở những
bí mật quân sự, chở vị lãnh tụ hết mình lo cho vận mệnh dân tộc…
*.4 Đặc sắc nghệ thuật 0.5
Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, màu sắc cổ điển mà bình dị
tự nhiên; sử dụng hiệu quả phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ…thể hiện
tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và
phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
c. KẾT BÀI 0.5
- Khái quát lại vấn đề, liên hệ hoặc bộc lộ cảm xúc.
- Liên hệ: Vần thơ của Bác, vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông, bát ngát tình ( Hoàng Trung Thông)

ĐỀ SỐ 11
I: ĐỌC- HIỂU:(4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho
lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình,
thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy
cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường
đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ
quốc…

(Nguồn http://vietbao.vn ngày 9-5-2014)


Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Tác dụng?
Câu 3: Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì?
II: LÀM VĂN
Câu 1:( 4.0 điểm) Viết một đoạn văn cảm nhận của em về đoạn trích sau:
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi- mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương
mến. Nhưng tôi lại yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng,
Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt
xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác...
( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng,Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 3(12.0 điểm)
“ Tinh thần nhân đạo là một trong những chủ đề xuyên suốt trong quá trình
hình thành và phát triển Văn học Việt Nam ». Qua một số áng văn chương đã học
trong chương trình Ngữ văn 7, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Câ Nội dung Điể
u m
I. ĐỌC- HIỂU 4,0
1 - Câu 1(4,0 điểm) 1
1. PTBĐ chính: Biểu cảm
2. Biện pháp tu từ đặc sắc: Điệp ngữ. 0.5
- Tác dụng: Nhấn mạnh những vất vả, nhọc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của 1.0
người dân lao động, qua đó bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người
lao động và tình yêu Tổ quốc của tác giả….
3. Thông điệp: HS chỉ cần đưa ra một thông điệp ( hãy biết trân trọng, biết ơn
người lao động,…) 1.5
II LÀM VĂN 16,
0
1 Câu 1:( 4.0 điểm) Viết một đoạn văn cảm nhận của em về đoạn... 4.0
. Yêu cầu về kĩ năng :
- Viết đoạn văn nghị luận, có kĩ năng cảm thụ đoạn trích, lập luận chặt chẽ,
đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung. 0.5
- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5
- Cảm nhận đoạn trích:
+ Thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân Hà Nội, mùa xuân Bắc Việt với những nét 2.5
đặc trưng sau ngày rằm tháng giêng.
+ Tình yêu thiên nhiên, cảm nhận tinh tế của tác giả, khơi gợi tình cảm, cảm
xúc trong lòng người đọc….
+ Nghệ thuật: Biểu cảm trực tiếp, sử dụng điệp ngữ, nhiều tính từ,…. 0.5
2
Câu 2 (12.0 điểm)
“ Tinh thần nhân đạo là một trong những chủ đề xuyên suốt trong quá
trình hình thành và phát triển Văn học Việt Nam ». Qua một số áng văn
chương đã học trong chương trình Ngữ văn 7, em hãy làm sáng tỏ nhận định 1.0
trên.
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận:
1.0
- Tinh thần nhân đạo là một trong hai dòng chủ lưu chảy suốt mạch nguồn
văn học. Nó bắt nguồn từ truyền thống Thương người như thể thương thân của
con người VN.
- Tinh thần nhân đạo là một trong những chủ đề xuyên suốt trong quá trình
hình thành và phát triển của VHVN; từ văn học dân gian đến văn học hiện đại.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích khái niệm:
- Tinh thần nhân đạo (Chủ nghĩa nhân đạo) là tinh thần tôn trọng, trân quý
2.0
những giá trị của con người như: trí tuệ, phẩm giá, tình cảm, sức mạnh, vẻ
đẹp..
- Những biểu hiện của tinh thần nhân đạo trong văn học rất phong phú, đa
dạng:
+ Xót thương con người, đồng cảm, chia sẻ với nỗi khổ đau, bất hạnh của con
người.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp len thân phận con người.
+ Khẳng định, đề cao con người về các mặt: phẩm chất, tài năng, vẻ đẹp hình
thức.
+ Đồng tình, ủng hộ tinh thần đấu tranh đòi quyền sống, quyền tự do, hạnh
phúc vươi tới xã hội công bằng, tốt đẹp của con người.
+ Vạch ra con đường tươi sáng, hướng con người đến cái chân - thiện - mĩ.
=> Tinh thần nhân đạo chính là thái độ ứng xử giữa người với người trên
tất cả các phương diện của cuộc sống.
* Chứng minh tinh thần nhân đạo được thể hiện qua 1 số TPVH trong
chương trình Ngữ văn 7.
*. 1. Tinh thần nhân đạo trong văn học dân gian (ca dao, tục ngữ)
- Tục ngữ, ca dao thuộc thể loại trữ tình của VHDG. Nó là tiếng nói của trái
tim, tiếng hát tâm trạng của dân lao động xưa. Tiếng nói, tiếng hát ấy cất lên
2.0
nhiều cung bậc tình cảm thấm đẫm tinh thần nhân đạo trong các mối quan hệ
giữa con người với con người.
+ Trước hết là tình cảm yêu thương trong gia đình như cha mẹ với con cái,
cháu chắt với ông bà, anh chị em với nhau hay tình nghĩa vợ chồng... (nêu dẫn
chứng)
+ Tình cảm giữa con người cá nhân với cộng đồng xã hội; Lá lành đùm lá
rách, Thương người như thể thương thân, Bầu ơi thương lấy bí cùng...
- Thơ ca dân gian còn là tiếng nói đồng cảm, chia sẻ với những người nông
dân - kiếp phận con sâu, cái kiến, con cò, con vạc quanh năm vất vả, đầu tắt
mặt tối mà cuộc sống vẫn cơ cực, lầm than, bị giai cấp thống trị khinh rẻ, chà
đạp...
Thương thay thân phận con tằm.....
+ Thơ ca dân gian còn là tiếng nói xót xa, thương cảm cho số phận người
phụ nữ: nết na, tảo tần hết lòng vì gia đình chồng con mà cuộc đời họ đâu có
được hạnh phúc:
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay....
=>Cả trăm, cả ngàn tiếng than thân của người phụ nữ nói riêng và của
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
người nông dân thấp cổ, bé họng nói chung không chỉ dừng lại ở lời than vãn
thân phận hàm chứa ttrong đó muôn nỗi đắng cay, trái ngang, nghiệt ngã mà
còn là lời kêu cứu đối với xã hội.
=> Trong tiếng than ấy, còn hàm chứa sự cảm thông chia sẻ, cả ý nghĩa phản
kháng, tố cáo xã hội cũ tàn ác, lại có cả ước mơ vươn tới một xã hội công
bằng, bình đẳng, hạnh phúc của con người
*.2. Tinh thần nhân đạo trong văn học trung đại:
-Sống trong xã hội đầy rối ren, loạn lạc, nhiều cây bút trong văn học trung
đại đã tập trung phản ánh bi kịch của con người, nhất là thân phận người phụ
nữ.
- Viết về đề tài người phụ nữ, Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương tràn
đầy tinh thần nhân văn: 2.0
+ Yêu thương, trân trọng người phụ nữ. Từ hình ảnh chiếc bánh trôi nước,
bà đẩy lên hình tượng người phụ nữ có ngoại hình đẹp đẽ, có phẩm chất trong
trắng, son sắc, thủy chung, trọn nghĩa vẹn tình với người mình yêu thương.
Nhưng cuộc sống, thân phận của họ lại bị phụ thuộc, ba chìm bẩy nổi...
+ Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, nhà thơ đã thể hiện lòng cảm thông
sâu sắc với thân phận chìm nổi của người phụ nữ đồng thời ca ngợi, trân trọng
vẻ đẹp và những phẩm chất cao quý của họ. Ngầm ẩn trong đó còn là bức
thông điệp chuyển tới XHPK - XH trọng nam khinh nữ, cần có thái độ bình
đẳng giới, người phụ nữ cần phải được trân trọng và bảo vệ.
*.3. Tiếp nối tinh thần nhân đạo trong VHTĐ, các tác phẩ VHHĐ cũng
thấm đẫm tinh thần nhân văn chủ nghĩa.
- Tác phẩm "Sống chết mặc bay" của Phạm Duy Tốn là một truyện ngắn
xuất sắc, vừa giàu tính hiện thực, vừa giàu tính nhân đạo:
+ Tác giả đã tái hiện một cách chân thực nối thống khổ "muôn sầu, nghìn
thảm" của người dân phận con sâu, cái kiến trong cảnh mưa lụt. Qua đó vạch
2.0
trần bộ mặt tàn bạo của quan phụ mẫu và thói vô đạo, vô trách nhiệm của kẻ
tham quan cầm quyền.
+ Nhà văn thương cả, chia sẻ và bày tỏ nỗi xót xa với người dân lao động,
đồng thời khơi gợi lòng trắc ẩn nơi người đọc.
- Văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê"của Khánh Hoài cũng bày
tỏ lòng thương cảm đối với những em nhỏ sống trong gia đình li tán. Tác
phẩm ngầm oán trách những người làm cha, làm mẹ vì lòng ích kỉ mà đẩy
những đứa con bé bỏng, đáng thương của mình vào cuộc sống thiếu thốn, khổ
đau, tan đàn xẻ nghé. Truyện ngắn kêu gọi mọi người hãy biết giữ gìn, trân
trọng tổ ấm của mình bởi đó là cội nguồn hạnh phúc của mỗi người và sự phát
triển phồn vinh của xã hội.
* Đánh giá chung:
- Tinh thần nhân đạo là mạch nguồn chảy mãi không bao giờ vơi cạn trong
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
quá trình hình thành và phát triển văn học. Bởi văn học luôn hướng vào con
người, yêu thương và cải tạo con người; xây dựng xã hội, sửa cái xấu, cái ác,
ngợi ca cái tốt; khơi gợi, khẳng định, trân trọng cái tốt, nuôi dưỡng cái đẹp
phát triển.
c. Kết bài: Đánh giá vấn đề và suy nghĩ của bản thân
- Chính tinh thần nhân đạo trong văn chương nghệ thuật đã bồi dưỡng tư 1.0
tưởng, tình cảm cho người đọc hoàn thiện bản thân, để mỗi chúng ta luôn biết
hướng tới cái thiện, sống tốt đẹp trong cuôc đời. Bày tỏ tình yêu đối với mái
trường, với những thầy cô giáo cũng như với các bạn học trò. 1.0

ĐỀ SỐ 12
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“…Quê hương là vòng tay ấm
Con nằm ngủ giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm
….

Quê hương mỗi người chỉ một


Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.”
(Trích bài thơ “Quê hương” – Đỗ Trung Quân)
Câu 1(0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 2(1.0 điểm). Xác định nội dung của đoạn thơ?
Câu 3(2.5 điểm). Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn
thơ?
Câu 4(2.0 điểm). Qua đoạn thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1(4.0 điểm)
Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn(khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người.
Câu 2(10.0 điểm)
Hoài Thanh nhận xét: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không
có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ
Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐÁP ÁN

Phầ Yêu cầu cần đạt Điể


n m
I ĐỌC HIỂU 6.0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.5
- Đoạn thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó tha thiết, 1.0
sâu nặng với quê hương của tác giả.
- Biện pháp tu từ: 1.0
+ Điệp ngữ “quê hương” được lặp lại 4 lần.
+ So sánh: Quê hương là vòng tay ấm; là đêm trăng tỏ; như là chỉ một
mẹ thôi.
- Tác dụng: Nhẫn mạnhtình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với quê 1.5
hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bật hình ảnh quê hương thật
bình dị, mộc mạc nhưng cũng thật ấm áp, gần gũi, thân thương, máu
thịt, thắm thiết.
- HS trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu)
- HS xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân:
+ Vai trò của quê hương. 1.0
+ Giáo dục tình yêu quê hương. 1.0
II TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0
Câu 1: Viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 4.0
*Yêu cầu chung:
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25
* Yêu cầu cụ thể: 3.5
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn
theo hướng sau:
- Tình yêu quê hương: 1.0
+ Là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm
hồn mỗi người. quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn rau cắt rốn,
nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn mỗi
người.
+ Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người 0.5
trong cuộc sống. Dù đi đâu ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. (dẫn
chứng)
- Bàn luận: Tình cảm đối với quê hương sẽ gợi nhắc đến tình yêu đất 0.5
nước. Hướng về quê hương không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất
nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng
bao trùm là Tổ quốc.
- Phê phán: Có thái độ phê phán trước những hành vi không coi trọng 0.5
quê hương, suy nghĩ chưa tích cự về quê hương: chê quê hương nghèo
khó, lạc hậu, phản bội lại quê hương; không có ý thức xây dựng quê
hương.
- Bài học nhận thức và hành động: Có nhận thức đúng đắn về tình 0.5
cảm đối với quê hương; có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây
dựng quê hương; xây đắp bảo vệ quê hương, phát huy những truyền
thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của mỗi con người.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0.25
luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25
nghĩa tiếng Việt.
Câu 2: Hoài Thanh nhận xét: “Văn chương gây cho ta những tình
cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Qua bài thơ 0.5
“Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên.
*Yêu cầu chung:
- Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận có bố cục ba phần: Mở
bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài
giải thích nhận định và triển khai các luận điểm làm rõ được nhận
định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những tình cảm sẵn có, những tình 0.5
cảm không có qua bài thơ “Bánh trôi nước”.
* Yêu cầu cụ thể: 9,0
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo
hướng sau:
1. Mở bài: 0.5
- Giới thiệu vấn đề nghị nghị luận và tác phẩm lien quan đến vấn đề
nghị luận: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện
cho ta những tình cảm ta sẵn có” qua bài thơ “Bánh trôi nước” của
Hồ Xuân Hương.
2. Thân bài: 1.0
* Giải thích ý kiến trên:
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Trước khi đọc
tác phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất hiện trong ta. Sau
khi đọc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu những tình
cảm cao đẹp, mới mẻ, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc
đời để ta làm giàu thêm tâm hồn.
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Văn chương bồi
đắp thêm tình cảm, giúp ta nhận thức sâu sắc thêm về vấn đề để ta biết
suy nghĩ, ý thức về mình, về những tình cảm đã có, để cho tình cảm ấy
sâu sắc hơn, cao đẹp hơn.
* Phân tích, chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”:
* .1. Bài thơ “Bánh trôi nước” bồi đắp cho ta những tình cảm ta sẵn
có: 1.0
- Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi nước). Qua hình
ảnh chiếc bánh trôi, bài thơ gửi gắm chủ đề về người phụ nữ trong XH
phong kiến – một chủ đề quen thuộc của văn học trung đại Việt Nam
(vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong XHPK).

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc 2.0
bánh trôi đồng thời còn khơi gợi như
Những liên tưởng sâu xa:
+ Bài thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về vẻ đẹp ngoại
hình, đặc biệt là ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của
người phụ nữ (dẫn chứng)
+ Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sắc về thân phận
chìm nổi, đắng cay, bất hạnh, phụ thuộc của người phụ nữ trong
XHPK bất công (dẫn chứng).
*2. Bài thơ “Bánh trôi nước” gợi mở cho ta những tình cảm ta
không có:
- Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm về XHPK xưa – một XH trọng 0.5
nam khinh nữ.
- Từ đó khơi gợi trong lòng người đọc niềm căm phẫn, thái độ tố cáo 1,0
XH đầy rẫy những bất công tàn bạo đã chà đạp lên số phận của người
phụ nữ.
* Nghệ thuật thể hiện: 1,0
- Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi, không cầu kì kiểu cách, ước lệ
mà tự nhiên, mang đậm dấu ấn dân giân.
- Giọng điệu: vừa kiêu hãnh, tự hào, vừa ngậm ngùi, xót xa, có thách
thức.
- Thể thơ và kết cấu: Thể thơ Đường luật được sử dụng nhuần nhuyễn
và sáng tạo. Kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và
phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp ngời sáng của người
phụ nữ, về một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn
thẳng vào số phận, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống.
* Đánh giá, mở rộng:
- Nhận định trên cho thấy giá trị của văn chương: nuôi dưỡng, bồi đắp
tình cảm con người, tạo ra phép màu trong cuộc sống, mở rộng cánh
cửa lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người.
c. Kết bài: 0.5
- Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp cao quý, son sắt của người phụ nữ trong
XHPK, vừa thể hiện niềm thương cảm đối với thân phận khổ đau của
họ. “Bánh trôi nước” là một bài thơ hay bởi nó giản dị, để lại xúc
động và ám ảnh trong lòng người đọc, có sức sống lâu bền trong trái
tim những người yêu thơ.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0.25
luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25
nghĩa tiếng Việt.

ĐỀ SỐ 13

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
PHẦN I: ĐỌC HIỂU(4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Em yêu cánh võng đong đưa
Cánh diều no gió chiều chưa muốn về
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng miền
Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân
(Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, www.manhmap.com - Thơ hay về tình
yêu quê hương - đất nước)
Câu 1: (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: (1,0 điểm). Cho biết thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: (1,0 điểm) Tìm từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von,
vọng về, lốm đốm, rười rượi.
Câu 4: (1,0 điểm). Nội dung của đoạn thơ đã gợi em nghĩ đến điều gì?
PHẦN II: LÀM VĂN(16,0 điểm)
Câu 1:(4,0 điểm) Từ việc đọc hiểu văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm -
ngữ văn 7, tập I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam lại cho rằng ăn cốm
phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ.
Câu 2:(12,0 điểm)
Cây bàng trước sân trường đã trở nên trơ trụi trong mùa đông rụng lá nhưng
trong mình nó đang có những mầm sống cựa quậy để hướng tới một sự hồi sinh
mạnh mẽ với biết bao chồi tơ, lộc biếc …
Hãy thay lời cây bàng ấy để nói lên tâm trạng của mình về sự việc này.
ĐÁP ÁN
Câ Nội dung Điể
u m
4,0
1 -Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 1,0
1,0
-Thể thơ: Lục bát.
-Từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm đốm, rười 1,0
rượi. là: thong thả, chon von, lốm đốm, rười rượi.
-Đoạn thơ gợi người đọc nghĩ đến tình yêu quê hương đất nước với những 1,0
cái đẹp đơn sơ, mộc mạc, bình dị nhưng lại gắn bó, nghĩa tình.
PHẦN II: LÀM VĂN(16,0 điểm) 16,
0
2 Câu 1:(4,0 điểm) Từ việc đọc hiểu văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm -
ngữ văn 7, tập I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam lại cho rằng ăn
cốm phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ.
* Cần làm rõ đây là một nghệ thuật thưởng thức cốm rất tinh tế trong truyền
thống ẩm thực của con người Hà Nội ngàn năm văn hiến được nhà văn

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Thạch Lam thể hiện trong tập tùy bút “Hà Nội băm sáu phố phường”.
* Ăn cốm phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ tức là phải ăn từ tốn, chậm 2,0
rãi và khoan thai đó là bởi vì:
- Để thưởng thức đến tận cùng sức hấp dẫn của món quà bình dị nhưng hết
sức độc đáo này. Mỗi hạt lúa non là một hạt sữa của đất trời kết đọng trong
đó ngàn hoa cỏ nội nước Nam. Phải ăn thật chậm rãi thì mới cảm nhận được
những điều thú vị này. 2,0
- Cũng phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ để thể hiện một phong thái lịch
lãm trong nét đẹp của văn hóa ẩm thực. Ăn chậm rãi và khoan thai không
chỉ là để thưởng thức mà còn là để bày tỏ sự nâng niu trân trọng và biết ơn
đối với những con người lao động bình dị đã làm ra sản phẩm hạt cốm.
3 Yêu cầu học sinh phải xây dựng thành một bài văn hoàn chỉnh thể hiện rõ
nét kỹ năng viết văn biểu cảm một cách sáng tạo. Người chấm không đếm ý
cho điểm mà phải linh động xét trong tổng thể cả bài. Trong cách làm bài
tổng thể thì giám khảo cần tinh tế trong việc phát hiện các nhân tố. Phải
biết trân trọng những tư duy đột phá của học sinh mà hướng dẫn chấm này
chưa thể đề cập hết.
Với yêu cầu của đề bài thì thí sinh phải nhập vai cây bàng để biểu
cảm. (Có thể sử dụng đại từ: Tôi). Mặc dù là một đề mở, thí sinh có thể có
những cách biểu cảm khác nhau, (Ví dụ viết thư cho bạn chẳng hạn) tuy
nhiên cũng cần phải làm rõ một số dấu ấn cảm xúc cơ bản theo trình tự cấu
trúc ba phần:
a. Mở bài: Tự giới thiệu được hình ảnh bản thân là một cây bàng mùa đông 2,0
đang trụi lá giữa sân trường bằng những lời sinh động, giàu cảm xúc.
b. Thân bài:
- Hồi tưởng một cách xúc động và sinh động về những kỷ niệm trong quá
khứ đặc biệt là những sự gắn bó đối với những cô cậu học trò. 2,0
- Nỗi buồn vì cảnh ngộ của bản thân trong hiện tại. Mùa đông khắc nghiệt
đã cướp đi những màu xanh đẹp đẽ trên cành lá khiến cho bàng ta trở nên
khẳng khiu, gầy guộc, trơ trọi và cũng rất cô đơn. (Vì lũ học trò chỉ hóng 3,0
mát, đùa nghịch, đọc sách… dưới cây bàng khi nó sum suê cành lá).
- Sự hồi hộp chờ mong những ánh nắng ấm áp của mùa xuân; niềm tin mãnh
liệt về một tương lai khi cảm nhận những mầm sống đang cựa quậy để từ đó
có thể hướng tới một sự hồi sinh mạnh mẽ với biết bao chồi tơ, lộc biếc; 3,0
khát vọng được cống hiến những ngày tháng đẹp đẽ sum suê cành lá cho sân
trường yêu dấu, nơi có thể thắp sáng lên những kỹ niệm đẹp đẽ của tuổi học
trò. 2,0
c. Kết bài: Bày tỏ tình yêu đối với mái trường, với những thầy cô giáo cũng
như với các bạn học trò.

ĐỀ SỐ 14:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới dây và trả lời câu hỏi:
“Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có
những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa
hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa
khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những
nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời. (…)
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.”
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh
dịch, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1 (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (1.0 điểm) Xác định nội dung đoạn trích?
Câu 3 (2.5 điểm) Xác định và phân tích các biện pháp tu từ có trong câu văn:“Có
những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và
những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những
cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.”
Câu 4 (2.0 điểm) Thông điệp mà tác giả muốn giử gắm trong đoạn trích là gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em
về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
“Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng”
(Trích “Nhớ con sông quê hương”- Tế Hanh)
Câu 2 (10.0 điểm) Nhà thơ Xuân Diệu từng cho rằng: “Thơ hay là hay cả hồn
lẫn xác, hay cả bài”. Qua bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên

ĐÁP ÁN

Phầ Yêu cầu cần đạt Điểm


n
I ĐỌC HIỂU
-Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
-Nội dung chính:
+Khẳng định giá trị to lớn của cuộc đời con người qua hình ảnh 0.5
cuộc đời của những bông hoa
+Dù ở đâu con người đều là một bản sắc riêng của chính mình, bản 0.5
sắc sáng ngời hay mù mịt con người đều là bản sắc riêng của họ

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
-Biện pháp tu từ có trong câu văn:
+Điệp ngữ: “Những bông hoa” ; “cũng có những” ; “có những” 1.5
+Điệp cấu trúc câu: “Có những bông hoa lớn”; “Có những bông
hoa nhỏ”; “Có những bông hoa nở sớm”; “có những bông hoa nở
muộn”; “có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những
cửa hàng lớn”; “có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên
vệ đường.”
+Liệt kê: Những cuộc đời khác nhau của mỗi đóa hoa
-Tác dụng: 0.5
+Nhấn mạnh một điều rằng ở mỗi cuộc đời ai cũng có những may
rủi, sướng hay khổ có khó khăn bị vùi dập căm ghét hay chà đạp 0.5
+Nhưng ẩn sâu trong đó mỗi người vẫn có một vẻ đẹp riêng bản sắc
riêng của chính mình bởi vậy phải phát huy tất cả bản sắc ấy
-Trình bày thành một đoạn văn dài từ 5-7 câu
-Qua đoạn văn trên tác giả muốn gửi gắm đến người đọc:
+Mỗi con người đều có một cuộc đời mỗi số phận khác nhau như 1.0
những bông hoa
+Nhưng dù bất hạnh hay đau khổ ta vẫn phải sống phải thể hiện vẻ 1.0
đẹp trong mình
II TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0
a. Đảm bảo hình thức một đoạn văn có mở đoạn thân đoạn và kết 0.25
đoạn
b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Trình bày cảm nhận về vẻ 0.25
đẹp về nội dung nghệ thuật của đoạn thơ.
c. Yêu cầu cụ thể:
*Học sinh có thể viết theo định hướng sau:
-Đoạn thơ được trích từ thi phẩm “Nhớ con sông quê hương” của Tế
Hanh đã bộc lộ một vẻ đẹp duyên dáng của con sông quê hương 0.5
cùng lòng yêu quê hương sâu sắc thiết tha của nhà thơ
-Lời thơ hiện lên một cách sâu lắng thiết tha mà du dương trĩu nặng 0.5
một tâm hồn nghệ sĩ yêu quê hương đất nước da diết
-Vẻ đẹp của dòng sông được tác giả khắc họa qua tính từ “xanh 0.5
biếc” gợi một vẻ vừa tươi xanh, mát mẻ vừa ấm áp và tràn trề nhựa
sống 0.5
-Hay qua biện pháp so sánh ngầm “Nước gương trong” khơi gợi
một vẻ đẹp tuyệt diệu trong vắt nhưng mặt gương soi của dòng sông
-Hình ảnh cô thiếu nữ “Hàng tre” hiện lên qua biện pháp so sánh
“Soi tóc hàng tre” cô thiếu nữ xinh tươi đẹp đẽ thu hút mặt gương
xanh mát, trong veo 1.0
-> Hình ảnh dòng sông hiện lên một vẻ rất đỗi sinh động, cụ thể tạo
ấn tượng sâu sắc trong trái tim độc giả
-Hai câu sau tác giả biệu lộ tình cảm và tâm hồn của mình qua biện
phá so sánh “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè” giữa một ánh nhìn
thiết tha tâm hồn tác giả như một ánh nắng chói chang chiếu xuống
dòng sông mang một vẻ lấp loáng
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
-> Tình yêu quê hương của Tế Hanh thật sâu nặng thiết tha mà da
diết ấm áp đó vừa là một nền tảng vững chắc cho tình yêu đất nước
nồng nàn 0.25
*Liên hệ với lòng yêu quê hương, đất nước trong trái tim mỗi người 0.25
d, Sáng tạo: cánh diễn đạt mới mẻ, cảm nhận sâu sắc thật sự ý nghĩa
e, Chính tả: dúng đúng ngữ pháp chính tả
- Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận có mở bài thân bài và kết 0.5
bài 0.5
- Xác định đúng nội dung bài văn
Yêu cầu cụ thể: 9.0
*Học sinh có thể viết theo định hướng sau:
a. Mở bài: 0.5
- Giới thiệu vấn đề: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác” qua bài thơ
“Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh 1.0
b. Thân bài:
* Giải thích ý kiến:
- “Thơ”: Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát:
thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc
thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình
ảnh và gợi cảm,…
- “Thơ hay là hay cả hồn” Tức là: Một bài thơ hay phải là bài thơ
hay từ nội dung, ý nghĩa của xuất phát từ bên trong bài thơ, đó có
thể là cảm xúc những tình cảm tốt đẹp, hay một chủ đề trong cuộc
sống hằng ngày
- “Thơ hay là hay lẫn cả xác”: Một bài thơ hay còn phải là bài thơ
hay lẫn cả về hình thức nghệ thuật bên ngoài thể hiện ở thể loại,
việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ
 Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo
về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm
cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ
khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ
thuật.
Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc
thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật . Cái hay của một tác
phẩm văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và 6.5
hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắc phải được
truyền tải bằng một hình thức phù hợp thì người đọc mới dễ cảm
nhận, tác phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
* Chứng minh qua bài thơ “Cảnh khuya”
*.1. Bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh là một thi phẩm
hay về nội dung, ý nghĩa – “hay phần hồn”:
-Trước tiên nội dung và ý ngĩa của bài thơ đó là: Cảnh đêm trăng
tuyệt đẹp thơ mộng trữ tình (tập trung phân tích hai câu thơ đầu)
-Tiếp đến ý nghĩa đặc sắc ở bài thơ còn là một tâm trạng, lòng yêu
đất nước sâu nặng và thiết tha để mất ngủ trằn trọc (tập trung phân
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tích hai câu thơ cuối để làm sáng tỏ)
*Lưa ý khi phân tích thơ để làm sáng tỏ luận điểm này học sinh
chưa chỉ ra và phân tích vẻ đẹp nghệ thuật (nếu mắc lối này mỗi
lần trừ 0.25 điểm)
*.2. Bài thơ “Cảnh khutya” của Hồ Chí Minh còn là một thi
phẩm hay về hình thức nghệ thuật – “hay phần xác”:
-Đặc sắc nghệ thuật ở việc sử dụng linh hoạt nhuần nhuyễn thể thơ
thất ngôn tứ tuyệt
-Các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, điệp ngữ(dẫn chứng)
- Vẻ đẹp đêm trăng vừa cổ điển mang nét đẹp hiện đại.(dẫn
chứng)
- Ngôn từ, hình ảnh giản dị, trong sáng(Dẫn chứng) toát lên tình
yêu thiên nhiên, yêu nước và sự lạc quan, yêu đời của Bác. 1.0
Đặc biệt là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, vừa trực tiếp giãi bày tình
cảm, tâm trạng của Bác vào những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp đầy gian khổ . Thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu
nước sâu nặng, tinh thần trách nhiệm lớn lao đối với dân, với
nước.
* Đánh giá, mở rộng:
- Ý kiến của XD hoàn toàn xác đáng.
- Bài học cho người nghệ sĩ: Những bài thơ hay góp phần làm 0.25
phong phú thêm cho thơ ca nhân loại. Vì vậy, bằng tài năng và
tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay
và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức . Điều đó vừa là
thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu,
sống còn của sáng tạo nghệ thuật 0.25
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn
xác. Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để
có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức
sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
c. Kết bài:
- Khẳng định ý kiến và liên hệ mở rộng.

ĐỀ SỐ 15:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới dây và trả lời câu hỏi:
“Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.

Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên


Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.”
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: (1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt và thể thơ của đoạn trích
trên?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích trên
Câu 3: (2.0 điểm) Xác định và phân tích biện pháp tu từ có trong đoạn thơ
“Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.”
Câu 4: (2.0 điểm) Qua đoạn trích trên tác giả muốn giử gắm đến người đọc
điều gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1: (4.0 điểm) Cho câu chuyệnsau:
Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được Phật trao
cho một bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “
Hoa cúc có bao nhiêu cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm”. Vì muốn
mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh
nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh…Ngày nay cúc vẫn được dùng để chữa
bệnh. Tên y học của cúc là Liêu chi.
(Theo Người mẹ và phái đẹp, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1990)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về hình
ảnh cô bé trong đoạn trích trên
Câu 2: (10.0 điểm) Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế kỉ
XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX), có ý kiến cho rằng:
“Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn
này là tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía”.
Qua hai văn bản: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Sau phút chia li (Đặng
Trần Côn, dịch giả Đoàn Thị Điểm) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Câ Yêu cầu cần đạt Điể
u m
I. ĐỌC HIỂU
1 -Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0.5
-Thể thơ: bảy chữ (thất ngôn) 0.5
2 -Nội dung chính:
+Là lời cảm ơn của người con đối với mẹ của mình 0.5
+Nêu lên những nỗi vất vả cực nhọc máu thịt hi sinh vì đứa con 0.5
3 -Biện pháp tu từ điệp ngữ “Mẹ” 1.0
-Tác dụng:
+Nhấn mạnh được những nỗi hi sinh mọi điều của mẹ chỉ được đổi lấy sự 0.5
êm đềm hạnh phúc cho con
+Tấm lòng yêu thương hiếu thảo của tác giả đối với mẹ của mình ca ngợi 0.5
người mẹ cũng như muốn cảm ơn người mẹ

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
4 -Qua đoạn văn trên tác giả nuốn nói với chúng ta:
+Sự hi sinh của người mẹ đối với con 1.0
+Khuyên những bậc làm con phải biết nói lời cảm ơn báo hiếu đền đáp lại
những công lao nỗi khổ tâm hi sinh cực nhọc của đấng sinh thành 1.0

II TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0


1 a. Đảm bảo hình thức một đoạn văn có mở đoạn thân đoạn và kết đoạn 0.25
b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Trình bày cảm nhận vềhình ảnh cô
bé trong đoạn trích 0.25
c. Yêu cầu cụ thể:
*Học sinh có thể viết theo định hướng sau:
*Hình ảnh cô bé:
-Là một người con hiếu thảo yêu thương mẹ, một người con có tấm lòng 1.0
trong sáng lương thiện bao la và nhân hậu đã rung động đến lòng Phật
-Tấm lòng kiên trì dũng cảm của cô bé mặc cho nguy hiểm trên con đường 0.5
tìm thốc mặc cho gian nan trở ngại khó khăn tấm lòng hiếu thảo của cô bé
dã chiến thắng tất cả
-Cặp từ hô ứng trong câu nói của Phật đã khiến cô bé dường như đang bâng 0.5
khuâng không biết làm gì để có thể khiến mẹ sống được lâu hơn
-Nhưng nhờ sự thông minh lanh nhẹ và tấm lòng kiên trì dũng cảm đã khiến 0.5
cô bé chiến thắng tất cả nghĩa ra cách để mẹ sống được lâu hơn quả là một
cách báo hiếu thuyệt vời “Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên 0.5
đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ”(phân tích cảm nhận)
-Hành động của cô bé cũng đã làm nên tên tuổi cho loài hoa cúc Liêu Chi
có lẽ đây là một loài hoa trong sáng tinh khiết nhất cho những tấm lòng hiếu
thảo báo hiếu của mỗi người
d, Sáng tạo: cánh diễn đạt mới mẻ, cảm nhận sâu sắc thật sự ý nghĩa
e, Chính tả: dúng đúng ngữ pháp chính tả. 0.25
0.25
2 Câu 2: (10.0 điểm) Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế
kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX), có ý kiến cho rằng:
“Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai
đoạn này là
tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía”.
Qua hai văn bản: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Sau phút chia li (Đặng
Trần Côn, dịch giả Đoàn Thị Điểm) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
- Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận có mở bài thân bài và kết bài
- Xác định đúng nội dung bài văn
0.5
0.5
. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể viết theo định hướng sau: 9.0
a. Mở bài:
- Giới thiệu và trích dẫn ý kiến. 0.5
- Định hướng phân tích.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
*. Giải thích ý kiến 1.0
- Tình cảm nhân đạo là một nét truyền thống sâu đậm của văn học Việt
Nam.
- Tình cảm nhân đạo trong văn học đã phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn mà
chế độ phong kiến bộc lộ sự khủng hoảng trầm trọng như ở thế kỉ XVIII đến
nửa đầu thế kỉ XIX.
-Tiêu biểu cho tư tưởng, tình cảm này có thể kể đến các tác giả với những
tác phẩm kiệt xuất là kết tinh của nhiều thế kỉ văn học dân tộc: Hồ Xuân
Hương với thơ Nôm, Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm khúc, Đặng
Trần Côn– Đoàn Thị Điểm với Chinh phụ ngâm khúc
b. Phân tích, chứng minh qua các văn bản “Bánh trôi nước” của Hồ
Xuân Hương; “Sau phút chia li” của Đặng Trần Côn– Đoàn Thị Điểm
- Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp mang tính truyền thống của con người, đặc biệt
là người phụ nữ. b+ Vẻ đẹp hình thể đầy đặn duyên dáng, tâm hồn trong 6.0
sáng của người phụ nữ thôn quê (Dẫn chứng).
- Phản ánh với nỗi thống khổ, số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp người
trong xã hội đầy rối ren, li loạn:
+ Số phận “bảy nổi ba chìm”, long đong, lận đận như thân cò tội nghiệp.
(Dẫn chứng)
+ Cảnh ngộ đôi lứa chia li đầy bi kịch vì chiến tranh loạn lạc, người vợ
thương chồng phải dấn thân vào “cõi xa mưa gió”, và tủi phận cho mình
phải sống lẻ loi, cô đơn một mình một bóng suốt năm canh . (Dẫn chứng).
- Tố cáo sâu sắc, đanh thép xã hội phong kiến bất công tàn bạo, đặc biệt là
lễ giáo phong kiến.
- Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, dù cao sang hay thấp hèn
đều phụ thuộc vào quyền định đoạt lễ giáo “tam tòng” hà khắc. ( Dẫn
chứng).
- Những cuộc chiến tranh phi nghĩa của các tập đoàn phong kiến đương thời
đã đẩy đất nước vào “cơn gió bụi”, khiến đôi lứa phải chia lìa. (Dẫn chứng).
- Lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con người, đặc biệt là
người phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do và ý
thức về cá tính nhiều lúc đã vượt ra ngoài khuôn phép của tư tưởng và lễ
giáo phong kiến.
+ Ca ngợi phẩm chất thủy chung, son sắt, chịu thương chịu khó của người
phụ nữ. (Dẫn chứng). 1,0
+ Trân trọng khát vọng được sống trong tình yêu hạnh phúc, trong hòa bình
yên vui. (Dẫn chứng). 0.5
*. Đánh giá chung:
- Nhận định hoàn toàn xác đáng
- Các tác phẩm đã thể hiện rõ nét đặc sắc của văn học trung đại thời kì này:
Tinh thần nhân đạo sâu sắc.
c. Kết bài:
- Kết thúc và liên hệ mở rộng.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ĐỀ SỐ 16

I. ĐỌC-HIỂU (6 điểm)
Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
(Mẹ và quả, Nguyễn Khoa Điềm)
(2) Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)
Câu 1(1đ): Xác định phương thức biểu đạt chính trong hai đoạn thơ trên?
Câu 2 (1đ): Chỉ ra nghệ thuật tương phản được sử dụng ở hai đoạn thơ trên?
Câu 3 (2đ): Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian
chạy qua tóc mẹ”?
Câu 4 (2đ): Những nét tương đồng giữa hai đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN ( 14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm): Từ văn bản ở phần đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về tình mẫu tử.
Câu 2( 10.0): Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh (Sách Ngữ văn 7,
tập một – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016) đã gọi về những kỉ niệm đẹp
đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu
sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.

Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận.

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC- HIỂU:
Câ Nội dung Điể
u m
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm 1
2 Nghệ thuật tương phản:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên/Còn những bí và bầu 1
thì lớn xuống; Lưng mẹ cứ còng dần xuống/ Cho con ngày một thêm cao.
3 - Biện pháp tu từ: nhân hóa. 0.5
- Hiệu quả: Câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm, sinh động, diễn tả sự trôi chảy
của thời gian khiến mẹ già đi vì năm tháng gian khó, nhọc nhằn, nuôi dạy các 1.5
con.
4 -Về nội dung: diễn tả đức hi sinh, công lao trời biển của mẹ trong việc nuôi 2.0
dạy các con khôn lớn;tấm lòng của người con với mẹ trong sự yêu thương,
xót xa khi thấy “thời gian chạy qua tóc mẹ”
-Về nghệ thuật: hai đoạn thơ sử dụng phép tương phản, nhân hóa, ẩn dụ để
làm nổi bật công lao, đức hi sinh của mẹ và tình cảm của con dành cho mẹ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
II. Câu 1 (4,0 điểm): Từ văn bản ở phần đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về tình mẫu tử.
* Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ, có đủ
các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn 0,5
chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dung từ, đặt câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Khái niệm: Tình mẫu tử là tình thương yêu, là sự hi sinh , chở che , bao
dung của người mẹ đối với con. Đó là thứ tình cảm vừa tự nhiên, vừa cao cả, 0,5
theo mỗi người suốt cuộc đời.
2. Bàn luận, nâng cao vấn đề:
- Biểu hiện của tình mẫu tử
+ Ngay từ những ngày đầu chập chững, mẹ luôn là người nâng đỡ, chở che. 1,0
+ Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng ta trên đường đời đầy gian lao,
thử thách
+ Dành cả cuộc đời lo lắng cho các con mà không mong một sự đáp đền, bởi
niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các con hạnh phúc,
trưởng thành ( lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống và trong văn học )
+ Con là sức mạnh của mẹ, niềm hi vọng, động lực của mẹ…
+ Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những khó khăn
của cuộc sống.
+ Làm cuộc đời ấm áp hơn…
- Phê phán:
+ Những người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ cốt nhục của mình , hành hạ , ngược đãi
con. 1,0
+ Những người lợi dụng tình mẫu tử đánh đập, hành hạ trẻ em.
+ Những đứa con tệ bạc với cha mẹ, không chăm sóc, phụng dưỡng những
lúc mẹ già tuổi cao sức yếu ( chỉ dẫn chứng )
- Bài học nhận thức và hành động :
+ Trân trọng và gìn giữ tình mẫu tử
+ Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của mẹ dành
cho mình: biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ; siêng năng học 1,0
hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng , quan tâm, giúp đỡ từ những việc
nhỏ nhặt nhất
+ Liên hệ bản thân
2 Câu 2( 6.0)

Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh (Sách Ngữ văn 7, tập một
– Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016) đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ
của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm
sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.

Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận.

. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể viết theo định hướng sau:
a. Mở bài:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong
nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm
gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ 1.0
những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết
và đằm thắm.
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời kì đầu
của cuộc kháng chiến chống Mĩ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những
kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu
quê hương đất nước…
b. Thân bài:
Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể 7.0
hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm
tình yêu quê hương đất nước.
* Ý thứ nhất: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi
thơ và tình bà cháu: Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng
gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ:
- Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong
tranh hiện ra trong nỗi nhớ.
- Một kỉ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng.
- Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu,
dành dụm chăm lo cho cháu:
- Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền
bán gà – ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ…
* Ý thứ hai: Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc
thêm tình yêu quê hương đất nước:
- Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của
bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu …
Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ
chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình.
- Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng,
hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt
chiu dành dụm chăm lo cho cháu.
- Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu
quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình
yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương
và cũng thật sâu sắc. Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm
sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để
chiến thắng…
* Đánh giá chung:
- Bài thơ gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm
đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Đặc sắc về nghệ thuật:... 1.0
* HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có
cùng chủ đề viết về bà, về mẹ …
c. Kết bài:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ
niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy 1.0
đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia đình –
nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có thể
mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác nói về tình cảm gia
đình…

PHẦN II: BỘ ĐỀ- ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8


ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: (2.0 điểm)
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật
riêng như thế nào?
Câu 2: (3.0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau (bằng một đoạn văn ngắn):

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.”
(Ông đồ, Vũ Đình Liên - Sách giáo khoa Ngữ văn 8 - Tập II)
Câu 3: (5.0 điểm)
Vào trong phòng triển lãm ở Vườn Quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình), em sẽ thấy trên tường có một ô cửa bằng gỗ gắn tấm biển ghi dòng chữ
“Kẻ thù của rừng xanh”, mở cánh cửa ra là một tấm gương soi chính hình ảnh của
con người.
Từ thông điệp trên, em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn bàn về việc bảo vệ rừng
hiện nay.
Câu 4: (10,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm
chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.”
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1 2,0
- Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi câu lại
có hiệu quả nghệ thuật riêng:
- So sánh con thuyền ra khơi “hăng như con tuấn mã” tức là con thuyền chạy
nhanh như con ngựa đẹp và khỏe (tuấn mã) đang phi, tác giả so sánh cái cụ thể,
hữu hình này với cái cụ thể hữu hình khác. Sự so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp, sự
mạnh mẽ của con thuyền ra khơi. (1,0đ)
- So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật cụ thể hữu
hình, quen thuộc với một cái trừu tượng vô hình có ý nghĩa thiêng liêng. Cách so
sánh này làm cho hình ảnh cánh buồm chẳng những trở nên cụ thể sống động mà
còn có vẻ đẹp lớn lao, trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở
thành biểu tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài. (1,0đ)
Câu 2: Cảm nhận về khổ thơ: 2,0
* Về kỹ năng: HS viết đúng dạng một đoạn văn ngắn, lập luận chặt chẽ, lời văn
trong sáng, không mắc lỗi chính tả.
* Về kiến thức: Nêu được các ý sau
- Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên miêu tả tâm trạng ông
đồ thời suy tàn.
- Bằng các biện pháp nghệ thuật đối lập, tả cảnh ngụ tình để thể hiện niềm cảm
thương trước hình ảnh ông đồ lạc lõng, trơ trọi “vẫn ngồi đấy” như bất động, lẻ loi
và cô đơn khi người qua đường thờ ơ vô tình không ai nhận thấy hoặc đoái hoài tới
sự tồn tại của ông.
- Qua hai câu thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút, hiểu được nỗi buồn của con người
thấm sâu vào cảnh vật. Hình ảnh “lá vàng, mưa bụi” giàu giá trị tạo hình vẽ nên

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
một bức tranh xuân lặng lẽ, âm thầm, tàn tạ với gam màu nhạt nhòa, xám xịt.
- Khổ thơ cực tả cái cảnh thê lương của nghề viết và sự ám ảnh ngày tàn của nền
nho học đồng thời thể hiện sự đồng cảm xót thương của nhà thơ trước số phận
những nhà nho và một nền văn hóa bị lãng quên.
Câu 3: 5,0
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội ngắn. Biết vận dụng phối
hợp nhiều thao tác, lập luận chặt chẽ, bố cục chặt chẽ có dẫn chứng thuyết phục
(0,5đ)
* Về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
* Từ lời giới thiệu hấp dẫn, người viết cần khẳng định “Kẻ thù của rừng xanh”
không ai khác chính là con người vì: con người kém hiểu biết, vô trách nhiệm đối
với rừng hoặc do con người hám lợi, coi thường pháp luật mà chặt phá rừng. Từ đó
khẳng định dù trực tiếp hay gián tiếp con người chính là kẻ thù trực tếp gây ra tội
ác cho rừng xanh. (1,0đ)
2- Qua lời giới thiệu và tấm gương phản chiếu con người chúng ta nhận ra được
bao nhiêu điều hệ lụy do nạn phá rừng gây nên. (1,0đ)
- Diện tích rừng bị thu hẹp, cây cối bị chặt phá, muông thú bị săn bắn ngày
càng bị cạn kiệt đến mức báo động. (có dẫn chứng và số liệu kèm theo).
- Môi trường bị tàn phá, lũ lụt thường xuyên bị đe dọa, khí hậu bị biến đổi
đang hủy hoại môi trường và sự sống của chúng ta. (có dẫn chứng cụ thể).
3- Từ thực trạng trên đề ra được giải pháp để bảo vệ rừng - bảo vệ lá phổi xanh của
Trái đất. (2,0đ)
- Tích cực trồng cây gây rừng.
- Bên cạnh khai thác rừng có kế hoạch, cần phải trồng bổ sung, chăm sóc
rừng.
- Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của việc trồng cây gây rừng và tác hại của
việc chặt phá rừng bừa bãi.
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích nhân dân trồng và chăm sóc, bảo
vệ rừng và có chế tài nghiêm khắc để ngăn chặn, trừng phạt những “kẻ thù của
rừng xanh”.
4- Khẳng định sống hòa hợp với thiên nhiên là quy luật sống lành mạnh từ ngàn
đời nay. (0,5đ)
Câu 4 /
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận chặt 10
chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. Lời văn trong
sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả. (1,0đ)
* Về kiến thức: Cần đáp ứng được các ý sau (9,0đ)
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những
hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam
trước cách mạng tháng Tám.
b. Thân bài:
- Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp
của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
+ Chị Dậu: Là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng cho người

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kỳ trước cách mạng:
o Là một người phụ nữ giàu tình yêu thương chồng con (dẫn chứng)
o Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng. (dẫn chứng).
+ Lão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của người nông dân:
o Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu. (dẫn chứng)
o Là một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng, có tình yêu thương
con sâu sắc. (dẫn chứng)
- Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của
người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
+ Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng
ốm, có thể bị bắt, bị đánh...
+ Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới
được vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn
với cậu Vàng.
-> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau khổ,
cuối cùng chọn bả chó để tự tử- một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội.
- Bức chân dung của chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân
đạo của hai tác phẩm:
Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự
đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã
hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần
cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên
hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu
đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người.
c. Kết bài: khẳng định lại vấn đề.

ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: (8,0 điểm)
HỎI
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
( Trích trong tập thơ Thư mùa đông - Hữu Thỉnh )
Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em học được từ
bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
Câu 2: (12,0 điểm)
ĐI ĐƯỜNG
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Bản dịch thơ của Nam Trân) - Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù - Sách Ngữ văn 8, tập
hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng sâu sắc:
Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng của người
chiến sĩ cộng sản kiên cường.

ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1 8,0
* Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em
học được từ bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
* Đây là dạng đề mở, học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, dưới
đây là một số gợi ý cần chỉ ra trong bài làm:
* Bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người:
- "Chúng tôi tôn cao nhau": tinh thần vị tha, biết đặt lợi ích của mợi người lên
trên lợi ích của mình, thậm chí phải hi sinh thầm lặng.
- "Chúng tôi làm đầy nhau": tinh thần rộng lượng biết "cho đi", biết "làm đầy"
và hoàn thiện đồng loại, hoàn thiện những gì mà người khác còn thiếu về kiến
thức, nhân cách...
- "Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời": tinh thần đoàn kết, tương
thân tương ái giữa người với người.
- Khẳng định: Đây những bài học về lối sống đẹp, vượt ra khỏi chủ nghĩa cá
nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, bon chen, hướng tới sự khoan dung độ lượng, biết
ước mơ, vươn tới, biết hòa nhập cộng đồng, cống hiến cho xã hội góp phần
làm đẹp cuộc sống...
- Ngợi ca, khẳng định, biểu dương lối sống đẹp cho cả cộng đồng, đồng thời
biết phê phán lối sống vị kỉ, thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm, thực dụng, cơ hội,
cá nhân... trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu 2 12,
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng 0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
sâu sắc: từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng
của người chiến sĩ cộng sản kiên cường.
a. Mở bài:
- Người xưa nói: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" - theo quan niệm
triết lí Phương Đông, từ việc đi đường thường được liên tưởng, chiêm nghiệm
tới đường đời... Trên bước đường gian lao trong thời kì Bác bị giải tới giải lui
qua các nhà lao của chế độ nhà tù hà khắc Tưởng Giới Thạch, Bác luôn suy
ngẫm để đúc rút cho bản thân mình những bài học sâu sắc ...
- Giới thiệu bài thơ "Đi đường" (Tẩu lộ): Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân
lí đường đời, đường cách mạng của người chiến sĩ cộng sản kiên cường.
b. Thân bài:
* Khái quát chung vè hoàn cảnh sáng tác
* Phân tích bài thơ:
- Việc đi đường thật khó khăn, gian khổ - nhất là với người đi đường núi. Câu
thơ đơn sơ nhưng chứa đựng sự suy ngẫm có ý nghĩa khái quát sâu sắc, vượt ra
ngoài sự đi đường thông thường:
+ Vượt qua hết lớp núi này lại đến lớp núi khác cao hơn, khó khăn hơn.
+ Mọi sự gian lao vất và như đã lùi lại phía sau khi người đi đường lên tới đỉnh
cao nhất...
+ Lên tới đỉnh cao chót là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc đã
vượt qua mọi khó khăn. Nỗi gian lao của người đi đường núi dù có chồng chất
nhưng không phải là vô tận. Con người có quyết tâm sẽ vượt qua, sẽ chiến
thắng.
+ Người đi đường gian lao, vất vả bỗng trở thành người du khách ung dung
say đắm trước phong cảnh đẹp. Con đường núi gian lao, hiểm trở trong bài thơ
gợi ra hình ảnh con đường cách mạng; hình ảnh con người ung dung thu muôn
dặm nước non vào tầm mắt là hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao
chiến thắng ...
* Ý nghĩa tư tưởng sâu sắc được rút ra là: Trải qua chặng đường dài gian
lao thì sẽ tới đích, càng gần đích, càng gần thắng lợi thì càng nhiều gian lao.
Con người có nghị lực, có quyết tâm vượt khó sẽ giành được thắng lợi vẻ
vang. Đó cũng chính là bài học đường đời, đường cách mạng mà bài thơ đã
gợi ra ...
c. Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài thơ: từ việc đi đường núi đã
gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng.
- Khẳng định con đường cách mạng lâu dài, gian khổ nhưng nếu kiên trì, bến
chí thì nhất định thắng lợi hoàn toàn - đó cũng chính là chân lí mà Bác Hồ đã
chỉ ra cho chúng ta..

ĐỀ SỐ 3:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 1. (4.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn thơ sau:
''Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim''
(Từ ấy-Tố Hữu)
Câu 2 (6.0 điểm): Đọc đoạn văn sau:
"Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ
thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;
không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương ..."
(Nam Cao, Lão Hạc)
Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy trình bày những
suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi con người trong cuộc
sống?
Câu 3 (10.0 điểm): Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ:
"Ngắm trăng" (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và "Khi con tu hú" của Tố Hữu?

ĐÁP ÁN
Nội dung Điêm
Câu 1: 4,0
- Chỉ ra được các phép tu từ có trong đoạn thơ (1 điểm).
- Nêu được tác dụng của các phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ (3
điểm)
+ Hai câu đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ ''Bừng nắng hạ'' (sự giác ngộ ở
trong lòng), ''Mặt trời chân lí'' (lí tưởng cách mạng): Là những hình ảnh nghệ
thuật đặc sắc diễn tả sự cao đẹp sáng ngời của lí tưởng cách mạng. Đó là sự giác
ngộ, sự nhận thức sâu sắc bằng lí trí của người chiến sỹ cách mạng (1.5 điểm).
+ Hai câu sau sử dụng nghệ thuật so sánh: ''Hồn tôi là một vườn hoa lá'' là biện
pháp nghệ thuật so sánh độc đáo với từ so sánh ''là'' mang ý nghĩa khẳng định,
đem cái trừu tượng ''hồn tôi'' so sánh với hình ảnh cụ thể ''vườn hoa lá': tất cả toát
lên niềm vui sướng tràn ngập của nhà thơ khi được giác ngộ lý tưởng cách mạng
(1.5 điểm).

6,0
Câu 2: Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy trình
bày những suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi con
người trong cuộc sống?
Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn (đoạn văn) nghị luận đúng về hình thức,
biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản
thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý
a. Mở bài:
- Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong truyện Lão Hạc
để khẳng định tình yêu thương rất cần trong cuộc sống.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người.
Đó là sự sẻ chia, thông cảm, đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau... trong
cuộc sống.
* Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống:
- Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến cho
con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu,
tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng)
- Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng.
(Dẫn chứng)
- Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con
người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh.
- Bàn luận (Mở rộng):
+ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có
được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng.
+ Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa.
+ Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù
quáng...
* Rút ra bài học nhận thức và hành động:
- Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và
cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm không thể thiếu trong
cuộc sống của mỗi con người.
Câu 3: Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ: "Ngắm 10.0
trăng" (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và "Khi con tu hú" của Tố Hữu?
Về kĩ năng: Hs biết viết bài nghị luận văn học đúng về hình thức, biết vận dụng
một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Đưa dẫn nội dung phân tích: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng.
b. Thân bài:
* Luận điểm 1: Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc
sống tha thiết.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên đặc sắc về mùa hè trong cảnh tù đày, giam hãm:
với tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, hình ảnh đồng lúa chín, sân bắp vàng, nắng
hồng, đôi con diều sáo tự do bay lượn.... -> Bức tranh mùa hè được cảm nhận
bằng nhiều giác quan, vừa có hình ảnh, màu sắc, lại có cả hương vị, âm thanh ->
tâm hồn tinh tế, hòa mình vào không gian tự do, khoáng đạt (Khi con tu hú).
- Cảm nhận không gian đêm trăng sáng giữa chốn lao tù: vô vàn thiếu thốn, gian
khổ (không rượu, không hoa, không tự do) nhưng con người và thiên nhiên vẫn có
sự giao hòa (người ngắm trăng, trăng ngắm người) nên thơ, thi vị... -> tâm hồn
nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên tha thiết của Bác. (Ngắm trăng)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
* Luận điểm 2: Lòng yêu nước, sự khao khát tự do mãnh liệt.
- Tâm trạng ngột ngạt, u uất; lòng khao khát tự do, muốn phá tan căn phòng giam
chật hẹp, tù túng trở về với tự do, với cuộc sống, về với hoạt động cách mạng còn
đang dang dở. (Khi con tu hú)
- Cuộc vượt ngục bằng tinh thần, thoát ra khỏi chốn nhà lao tối tăm, chật chội để
được thả hồn vào thiên nhiên thơ mộng, làm bạn với vầng trăng, với thiên nhiên.
(Ngắm trăng)
* Luận điểm 3: Chất chiến sĩ hòa cùng chất thi sĩ.
- Hồ Chí Minh cảm nhận tất cả vẻ đẹp thanh cao của trăng như các thi nhân xưa -
> Mở đầu bằng hình ảnh nhà tù với biết bao thiếu thốn, giữa bài thơ là trăng sáng,
cuối bài thơ là hình ảnh con người trong thân phận bị giam cầm giữa song sắt đã
trở thành nhà thơ đang say sưa mơ mộng -> phong thái ung dung tự tại, ý chí tinh
thần lạc quan cách mạng, khát vọng tự do -> khúc hát tự do của người tù mang
phong thái thi sĩ, chiến sĩ -> chất cổ điển kết hợp với chất hiện đại -> chất thép ở
con người Hồ Chí Minh. (Ngắm trăng)
- Hình ảnh một chàng trai trẻ sôi nổi, một thi nhân với tâm hồn nhạy cảm, khát
vọng tự do qua bức tranh mùa hè tưởng tượng sinh động, sống động, rực rỡ sắc
màu, hình ảnh -> nỗi khắc khoải, day dứt khôn nguôi cả thể xác lẫn tâm hồn ->
người chiến sĩ cộng sản tự đấu tranh với bản thân vượt lên bản thân để làm chủ
mình, vượt lên những nghệt ngã của lao tù, nuôi dưỡng ý chí giữ vững khí tiết và
tinh thần đấu tranh cách mạng -> tiếng lòng của người chiến sĩ cách mạng trẻ
tuổi, tiếng thơ của một thi sĩ tràn đầy sức sống, sức trẻ... (Khi con tu hú)
* Đánh giá:
- Cả 2 bài thơ đều là những sáng tác của các chiến sĩ cách mạng, ra đời trong hoàn
cảnh tù đày khổ ải.
- Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng đặc sắc, tinh tế thể hiện qua tâm hồn mẫn cảm.
Thể thơ dân tộc, nhịp thơ nhanh, nhiều động từ, tính từ mạnh... (Khi con tú hú),
thể thơ Đường luật giản dị mà hàm súc, ngôn ngữ chắt lọc, nghệ thuật đối ...
(Ngắm trăng).
- Những bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, những cung bậc cảm xúc khác
nhau... được thể hiện qua những tâm hồn mẫn cảm, con mắt tinh tế, óc tưởng
tượng phong phú vượt lên trên tất cả lao tù, xiềng xích...
- Chất chiến sĩ hòa với chất thi sĩ, chất thơ hòa với chất thép.
- Liên hệ mở rộng
c. Kết bài:
- Khẳng định lại nội dung phân tích.
- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân sau khi học xong tác phẩm.

ĐỀ SỐ 4:
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
(Trích “Bác ơi” – Tố Hữu)
1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ.
2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
3. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở hai
câu thơ cuối của đoạn thơ thứ hai.
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2. ( 5,0 điểm)
Trong cuốn “Thi nhân Việt Nam” Hoài Thanh có nhận xét rằng:
“Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi lại được đôi nét
rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều
không hình sắc, không thanh âm như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương” .
Bằng bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (Ngữ văn 8- Tập 2) em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Câu NỘI DUNG Điể
m
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU
1 Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là: tự sự, miêu tả và biểu cảm. 0,75
(Mỗi phương thức biểu đạt đúng cho 0,25đ)
2 Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau 0,5
đớn, thẫn thờ, bàng hoàng, tê dại trong lòng khi nghe tin Bác Hồ từ
trần.
3 - Nhịp thơ ở hai câu thơ cuối đoạn 2 là: 2/2/3. 0,25
- Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm
trạng đau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang
0,5
ngưng lại mọi hoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính
yêu của dân tộc.
II. PHẦN LÀM VĂN

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Đảm bảo cấu trúc nghị luận:
Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
1. Giải thích vấn đề nghị luận: 0,5
- Nhận là sự tiếp nhận những giúp đỡ, biếu tặng của người khác, tiếp
nhận những phúc lợi xã hội trên nhiều mặt.
- Cho là chuyển cái sở hữu của mình sang người khác mà không đổi
lấy cái gì. Cho cũng là đem tình cảm, trí tuệ, công sức của mình để
đóng góp vào những công việc chung của xã hội.
- Ý kiến này nêu lên mối quan hệ và ý nghĩa của việc nhận và cho
trong cuộc sống.
2. Bàn luận: 2
- Nhận là một hạnh phúc vì:
+ Giúp giải quyết được những khó khăn, tháo gỡ được những vướng
mắc để con người đạt được mục đích của cuộc sống nhanh hơn, tốt
1 hơn.
+ Nhận được sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ của người khác đó cũng
là nguồn cổ vũ tinh thần để vươn lên.
- Cho còn là hạnh phúc lớn hơn vì:
+ Cho là niềm vui lớn vì được giúp đỡ, chăm sóc, hi sinh cho người
khác, đem hạnh phúc đến cho người khác; cống hiến cho cộng đồng,
thúc đẩy cuộc sống đi lên, thấy được ý nghĩa việc làm của mình đối
với cuộc sống.
+ Khi ta cho đi ta sẽ nhận lại tình cảm yêu thương, quí trọng của
người khác; giúp mối quan hệ giữa người và người trở nên tốt đẹp
hơn, cuộc sống cộng đồng thân thiện hơn.
* Mở rộng vấn đề:
- Ca ngợi những người có lối sống đẹp biết vì người khác.
- Phê phán lối sống hẹp hòi, ích kỉ, cá nhân …của một số HS, một số
người trong XH.
(Lưu ý: Khi bàn luận cần có dẫn chứng chứng minh cụ thể)
3. Bài học nhận thức và hành động: 0,5
- Cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa nhận và cho để sống hài hòa
hơn, có ý nghĩa hơn.
- Phải biết quan tâm, giúp đỡ người khác và nhiệt tình đóng góp cho
cộng đồng, xã hội.
2 . Yêu cầu về hình thức.
- Học sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học giải thích, chứng
minh.
- Bài viết có bố cục rõ ràng.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Diễn đạt mạch lạc, ngôn từ trong sáng, không viết sai chính tả.
.Yêu cầu nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo các nội dung cơ bản sau:
a. MB: 0,25
Giới thiệu vấn đề nghị luận.
b. TB. 0,5
* Giải thích ý kiến.
“ Cái tinh” ở đây không phải là cái tinh của đôi mắt, của sự quan sát
cảnh trí, sự vật thông thường . “Cái tinh” mà Hoài Thanh muốn
nhấn mạnh đến chính là sự tinh tế, nhạy cảm của một hồn thơ Tế
Hanh trước vẻ đẹp của nhiên nhiên, vẻ đẹp của con người, của
tình đời.
*. Phân tích bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh để làm sáng tỏ
nhận định.
*.1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác và nêu ý nghĩa chung của
0,25
bài thơ này:
- “Quê hương” là sáng tác mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương
trong thơ Tế Hanh.
- Nhà thơ đã viết về quê hương bằng cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên
thơ mộng mà hùng tráng của quê hương, mến yêu những con người
lao động tràn trề sức lực, bằng những kỉ niệm sâu đậm, nồng nàn của
thời niên thiếu.
*.2.Chứng minh nhận định của Hoài Thanh.
- Tế Hanh đã ghi lại được đôi nét thần tình về cảnh ra khơi của 1
những con người đánh cá và ngư dân trên biển cả.
+ Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong một khung cảnh đẹp: bình minh,
bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực rỡ nắng hồng.
+ Nổi bật lên khung cảnh ấy là hình ảnh những con thuyền băng mình
ra khơi. Sự so sánh kết hợp với những từ ngữ mạnh “hăng”, “phăng”,
“vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền. “Cánh buồm”
với vẻ đẹp lãng mạn là linh hồn của làng chài .
+ Gắn với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi tạo
nên một bức tranh lao động khỏe khoắn, tươi vui.
- Không chỉ ghi lại được đôi nét thần tình về cảnh ra khơi của
1
những con thuyền đánh cá Tế Hanh còn miêu tả đặc sắc cảnh đoàn
thuyền trở về.
+ Đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí náo nhiệt và đầy ắp
niềm vui , sự sống (“ồn ào”, “tấp nập”).
+ Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa sáng tạo
độc đáo trở nên có tầm vóc phi thường: “Dân chài lưới làn da ngăm
rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Họ như những đứa con
của Thần Biển.
- Không chỉ miêu tả hình ảnh con người làng chài mà tác giả còn
có cái nhìn tinh tế về hình ảnh con thuyền sau khi đã vật lộn với 1
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
sóng gió của đại dương.
+ Những con thuyền cũng mang hồn người và vẻ đẹp người: “im bến
mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
+ Mệt mỏi nhưng đọng lại trong lòng người vẫn là cảm giác bình yên,
thư thái nhẹ nhàng. Con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn. Không
phải là 1 người con vạn chài thiết tha gắn bó với quê hương thì không
thể viết được những câu thơ như thế ! Và cũng chỉ có thể viết được
những câu thơ như thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình vào đối
tượng, vào người, vào cảnh để lắng nghe. Có lẽ chất muối mặn mòi
kia cũng đã thấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ Tế
Hanh để thành niềm ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tế, tài
hoa của Tế Hanh là ở chỗ nghe thấy cả những điều không hình sắc,
không thanh âm… 0,25
- Trong niềm tưởng nhớ của nhà thơ, bên cạnh những hình ảnh
“nước xanh, cá bạc”, “chiếc buồm vôi” của “con thuyền rẽ sóng chạy
ra khơi” da diết nhất vẫn là cái hương vị riêng của làng chài ven biển:
“Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
*. Đánh giá: 0,5
- Hoài Thanh đã nhận định đúng đắn và sâu sắc về thơ ca của Tế
Hanh: một tâm hồn tinh tế, một bút pháp tài hoa, một tấm lòng
sâu nặng với quê hương. Đó là cái tinh của “ Nơi mắt nhìn không
tới/ Thì lòng ta đến thay” (Chế Lan Viên).
c. KB: Khẳng định vấn đề nghi luận. 0,25

ĐỀ SỐ 5
Câu 1. (8,0 điểm)
Vich-to Huy –gô cho rằng:
“Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có ánh
nắng mặt trời: không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2. (12.0 điểm)
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-
1945 có ý kiến cho rằng:
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

ĐÁP ÁN

Câu NỘI DUNG


1 - Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ
thống ý sáng rõ. Biết vận dụng các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh.
Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục.
Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
-Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
* Giải thích.
+ Tình thương: lòng nhân ái, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
+ Vườn hoa: nơi nảy sinh, nơi hình thành cái tốt đẹp.
+ Không ánh nắng mặt trời: không có ánh sáng, hơi ấm, không có nguồn
sống.
+ Không có gì: sự phủ định hoàn toàn và triệt để.
+ Đẹp đẽ và hữu ích: cái đẹp và cái tốt, cái thiện, cái có ích.
+ Nảy nở: nảy sinh, tồn tại và phát triển
=> Tóm lại, nếu không có tình thương thì cuộc sống của con người sẽ không
thể có được những điều tốt đẹp và có ích. Nói cách khác, tình thương chính là
thứ sẽ làm nảy sinh tất cả những điều tốt đẹp cho cuộc sống.

*. Bình luận.
*.1. Vai trò của tình thương trong cuộc sống
- Trong cuộc sống, bên cạnh những người may mắn và hạnh phúc, còn có rất
nhiều người gặp cảnh đau khổ, bất hạnh, luôn cần sự sẻ chia, giúp đỡ, cần tình
thương yêu.
- Nếu thiếu tình thương, con người sẽ không thể làm được những điều tốt
đẹp, hữu ích cho người khác: không biết quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ và đồng
cảm với người khác lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn; thậm chí còn làm những
điều xấu xa, tàn ác khiến người khác phải chịu mất mát, đau khổ.
- Khi thiếu tình thương, con người cũng không thể tạo ra và gìn giữ được điều
tốt đẹp cho chính mình (biến thành người vô cảm, tàn nhẫn và ích kỉ, xấu xa)
và cho người khác.
- Ngược lại, con người có tình thương tạo ra nhiều điều tốt đẹp: sự đồng cảm,
chia sẻ; sự bao dung,... Nói khác đi, tình thương là nền tảng nuôi dưỡng cho
những phẩm chất, tình cảm, suy nghĩ tốt đẹp khác của con người.
* Đánh giá:
Trong câu nói, Huy-gô có cái nhìn đầy tính nhân văn, vừa rất mực tin yêu
cuộc sống vừa tỉnh táo, sâu sắc.
+ Trong xã hội ngày nay, có nhiều người biết mở rộng vòng tay yêu thương
và nhân ái làm sáng ngời truyền thống “tương thân tương ái”, “thương người
như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc... Những người như
thế đáng được ngợi ca và tôn vinh.
+ Song bên cạnh đó, vẫn còn có bao kẻ vô tâm, vô cảm, ích kỉ và xấu xa,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
độc ác để thỏa mãn những dục vọng tầm thường, đê hèn. Chúng phải bị lên án
và trừng trị nghiêm khắc.
*.Bài học.
- Cuộc sống chỉ trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa khi con người biết yêu thương,
chia sẻ, cảm thông với những số phận bất hạnh
-Hãy yêu thương người khác. Đó là cách chăm sóc khu vườn tâm hồn của mỗi
người.
2 * Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn
học dạng giải thích chứng minh nhận định . Bố cục rõ ràng. Lập luận chặt
chẽ. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
- Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm sáng
tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được các ý
sau.
a.Mở bài.
- Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng.
b. Thân bài.
* Giải thích.
- Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc
sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất
Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí
Phèo- Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có
đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu
thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu… Dù có phải chết, người
nông dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp của mình.
- Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông dân.
Từ cuộc đời của Lão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số
phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời
phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. Lão là con người không chỉ khổ mà còn rất
đẹp.( Quế Hương)
* Chứng minh.
*.1. Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão
sống lay lắt rau cháo qua ngày.
- Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão
phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
- Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão
không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ
và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc,
rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên
lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để
lại.
- Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
*.2. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi
sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
- Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão
ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cưới
vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng
kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS lấy dẫn chứng
chứng minh)
- Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện gián
tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. Lão vô cùng đau
đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của
lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng
sống của mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng về con. Lão chọn
cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. Lão đã lựa chọn đạo lí:
chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể
hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
*. Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu
chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.

* Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp
nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất hạnh
nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương
thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người nông dân,
ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố cáo xã hội gây ra những bất
hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ,
ít học nhưng không ít tấm lòng”.
c .Kết bài:
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.

ĐỀ SỐ 6:

Câu 1: (8,0 điểm)


LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra cuộc
tranh luận, một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị
người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì chỉ viết lên cát: "Hôm nay
người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi điều tôi suy nghĩ."
Họ đi tiếp và tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bị đuối sức và chìm dần xuống. Người kia tìm cách cứu anh. Thoát khỏi vũng
lầy, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: "Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi
đã cứu sống tôi."
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Người kia hỏi: "Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh lại viết lên cát, còn giờ anh
lại khắc lên đá."
Anh ta trả lời: "Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
nhưng không ai có thể xóa những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá và lòng
người."
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
(Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp các tác phẩm Hồ Chí Minh, 2004)
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của câu chuyện trên.
Câu 2: (12 điểm)
“Những ngày thơ ấu là dòng hồi ức đan xen cay đắng và ngọt ngào của chính nhà
văn Nguyên Hồng”.
Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm và đặc biệt là đoạn trích “Trong lòng mẹ” của
Nguyên Hồng, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐÁP ÁN
Câu 1: ( 8,0 điểm )
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội, biết kết hợp nhiều thao tác lập luận khác
nhau.
- Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc. Kết cấu chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc,
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được
những nội dung cơ bản sau:
Bố Điể
Nội dung
cục m
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận chính xác, hấp dẫn. 0,75
Mở
- Vấn đề nghị luận: hãy học cách tha thứ và biết trân trọng, khắc sâu mãi
bài
mãi lòng biết ơn.
Thâ a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện 0,75
n -“Học cách viết nỗi đau buồn, thù hận trên cát” nghĩa là học cách tha thứ
bài cho những ai đó đã gây ra cho ta những đau buồn, tai họa, bất hạnh trong
cuộc đời. 0,75
-“Học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá” nghĩa là luôn biết trân trọng là
khắc sâu mãi mãi lòng biết ơn đối với những ai đã giúp đỡ ta, nhất là trong
những hoàn cảnh éo le.
b. Bàn luận 0,5
- Đau buồn, thù hận là những điều không may, nỗi bất hạnh xảy ra không ai
muốn. Đối với mỗi con người, trong cuộc đời ít nhiều cũng trải qua đau
buồn, gặp những xung đột, mâu thuẫn có khi dẫn đến thù hận.
- Không tha thứ, bỏ qua, quên đi những chuyện đau buồn, oán hận, lỗi lầm 0,5
người khác gây ra cho mình thì sẽ mãi gây ra mâu thuẫn, luôn sống trong
thù hận, và gây thù hận cho nhau không chỉ ở thế hệ này mà còn ở cả các thế

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hệ sau.
- Ân nghĩa là những điều tốt, những điều luôn cần có trong mỗi con người. 0,5
Ghi nhớ, không quên ân nghĩa là truyền thống đạo lí của dân tộc, góp phần
xây dựng xã hội tốt đẹp.
- Dân tộc ta sống vốn trọng tình nghĩa, có lòng vị tha (“Đánh kẻ chạy đi 0,5
không ai đánh người chạy lại”, “mình vì mọi người”)
c. Đánh giá - mở rộng
- Lời khuyên trên đúng với mỗi con người và luôn phù hợp với mỗi thời đại. 0,75
Đây là một lời khuyên mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
- Phê phán lối sống vô ơn, cũng như những kẻ nuôi dưỡng mầm mống của 0,5
thù hận.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với cái xấu, cái ác lộng hành, chúng ta 0,5
không nên bàng quan, xem thường mà cần phải đấu tranh không khoan
nhượng, có thế mới góp phần cái thiện tồn tại để phát triển và mới tạo điều
kiện tốt cho những điều tốt đẹp, cho ân nghĩa trường tồn.
d. Bài học nhận thức và hành động
- Sống ân nghĩa và biết tha thứ là cách tốt nhất để nuôi dưỡng tâm hồn và 0,75
làm cho cuộc sống của ta trở nên đẹp đẽ, thực sự có ý nghĩa.
- Bản thân mỗi người cần nỗ lực vượt lên lòng thù hận, sống nhân ái, vị tha,
biết trọng ân nghĩa, 0,25
- Đó là nét đẹp trong nhân cách làm người là cách ứng xử cao thượng trong
cuộc sống thường ngày, từ những điều nhỏ nhất. 0,25
- Khẳng định chung về ý nghĩa mà câu chuyện đã nêu ra: Hãy học cách tha 0,75
Kết
thứ và biết trân trọng, khắc sâu mãi mãi lòng biết ơn.
bài
- Lời nhắn nhủ tới tất cả mọi người.
Câu 2 (12 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng
- Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, lập luận
chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Bài văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt,
dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo ý
cơ bản sau:
Bố Nội dung Điể
cục m
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
Mở
- Dẫn dắt vấn đề Nghị luận 1,0
bài
- Trích dẫn ý kiến.
Thâ a. Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn trích. 0,5
n b. Giải thích ý kiến
bài - Dòng hồi ức: kí ức tuổi thơ. 0,25
- Dòng hồi ức đan xen cay đắng và ngọt ngào: kí ức tuổi thơ cay đắng thiếu 0,75
tình thương, khát khao tình mẹ của chính nhà văn Nguyên Hồng và niềm
hạnh phúc ngọt ngào khi được cảm nhận tình mẫu tử thiêng liêng.
- Ý kiến ngắn gọn nhưng đã nêu bật được giá trị nội dung của tác phẩm
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
cũng như đoạn trích; cho thấy được những lời tâm sự, thiết tha, thầm kín, 0,75
những hồi ức của một cái tôi đau khổ tự trình bày cuộc đời riêng tư của
mình trên trang giấy một cách chân thành, tin cậy.
- Qua đây người đọc có thể cảm nhận được một hồn văn nhân ái.
c. Phân tích, chứng minh ý kiến
* Dòng hồi ức cay đắng: 0,25
- Hoàn cảnh nghiệt ngã chia lìa bé Hồng và người mẹ kính yêu:
+ Cổ tục, định kiến nghiệt ngã khắt khe của xã hội, người đời.
+ Nỗi khổ tâm của người mẹ: chồng chết rục bên bàn đèn thuốc phiện, con 1,5
nhỏ, nợ nần cùng túng, chốn chạy cổ tục, định kiến để đi tha hương kiếm
sống.
- Hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng:
+ Phải sống trong sự ghẻ lạnh đến cay nghiệt của chính những người họ
hàng, thiếu thốn tình thương, khao khát tình mẹ. 1,5
+ Tâm hồn trẻ thơ phải chịu những vết thương lòng đau nhói.
+ D/c: về những lời nói cay nghiệt của bà cô; tâm trạng nhẫn nhục, cam
chịu, xót xa cay đắng, tủi nhục của bé Hồng khi phải chịu đựng những tra
tấn về tinh thần; cảm giác tủi thân khi không đc sống trong vòng tay yêu
thương của mẹ ...
- Từng câu chữ, hình ảnh trong đoạn trích chan chứa nỗi đau, tình cảm chân
thành thống thiết.
* Dòng hồi ức ngọt ngào: 0,5
- Giây phút gặp lại mẹ: tiếng gọi mẹ thống thiết và nỗi sợ hãi mơ hồ diễn
giải đầy đủ khao khát cháy bỏng trong tâm hồn đứa trẻ thiếu thốn tình
thương. 1,0
- Niềm hạnh phúc trong lòng mẹ:
+ Hình ảnh người mẹ hiện lên đẹp giản dị bằng tất cả cảm xúc ngọt ngào
nhất và tấm lòng yêu kính mẹ vô bờ. 1,5
+ Cảm nhận niềm hp trong vòng tay mẹ: được bảo bọc ôm ấp, được cảm
thấy bé bỏng, yếu đuổi cần chở che; thỏa niềm khao khát, nhớ mong mẹ bao
ngày. (D/c: những cảm xúc tinh tế...)
- Cảm xúc được đẩy lên cao trào - một nét phong cách “văn nóng” sở trường
của Nguyên Hồng, không che đậy được tình cảm thực.
d. Bình luận, mở rộng 0,5
- Khẳng định ý kiến là đúng đắn.
- Ý kiến đã cho thấy giá trị nhân đạo của tác phẩm... 1,0
- Thái độ đối với tác phẩm và nhà văn (với tư cách là bạn đọc).
- Khẳng định lại vẻ đẹp mang tính nhân văn sâu sắc của tp qua đoạn trích
Kết “Những ngày thơ ấu là dòng hồi ức đan xen cay đắng và ngọt ngào của 1,0
bài chính nhà văn Nguyên Hồng”.
- Thông điệp gửi tới người đọc.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

ĐỀ SỐ 7
I. Đọc - hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
Những ai từng quan tâm đến đợt thi Đại học – Cao đẳng 2012 vừa qua hẳn
không thể nào quên được tấm gương hiếu học của cậu học trò nghèo Ngô Văn
Thuận (Yên Thành – Nghệ An). Nhà nghèo không đủ điều kiện mua vé xe, vé tàu ra
Hà Nội dự thi, Thuận đã một mình vượt quãng đường 300 km với chiếc xe đạp cũ đi
mượn, 1 chai nước, 2 chiếc bánh mỳ và 30 ngàn đồng trong túi.
Khởi hành từ 1h trưa tại quê nhà, Thuận lên đường mang theo ước mơ, hoài
bão của tuổi trẻ. Lúc mệt thì xuống dắt xe, hết mệt lại đi tiếp, đêm xuống không có
chỗ ngủ, cậu phải xin ngủ nhờ một bệnh viện ven đường. Nghe qua có lẽ ít người
dám tin nhưng Ngô Văn Thuận đã dũng cảm làm những việc “không tưởng” để
theo đuổi đam mê và tương lai của mình. Hành trình ấy đã viết nên một câu chuyện
cảm động trong cuộc sống này.
Khi chiếc xe đạp của cậu học trò nhỏ dừng tại huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội, hoàn cảnh đáng thương và nỗ lực tuyệt vời đáng quý của Thuận đã làm
động lòng người dân tại đây. Đích thân đồng chí Đại úy Nguyễn Quốc Khánh, công
an phụ trách Liên Ninh và đồng chí Trần Trọng Dực - Ủy viên thường vụ thành ủy,
trưởng ban kiểm tra thành ủy Hà Nội đã giúp đỡ Thuận trong hai ngày thi đại học.
Sau khi trở về từ Hà Nội, Ngô Văn Thuận lại đạp xe đạp đi làm đủ nghề để kiếm
từng đồng tiền nhỏ giúp gia đình. Khi trường sĩ quan lục quân 1 công bố điểm
chuẩn là 16,5 điểm. Thuận tiếc vì không đủ điểm đỗ. Tuy nhiên cậu học trò vẫn
quyết tâm vừa đi làm thêm giúp bố mẹ, vừa dành dụm tiền để học tiếp. “Chỉ có học
em mới đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định. Những tưởng rằng
câu chuyện sẽ kết thúc ở đây với bao niềm tiếc nuối cho cậu học trò nghèo hiếu
học, thì ngày 29/8 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Đại tướng Phùng Quang
Thanh đã ký quyết định về việc tuyển bổ sung đào tạo đại học cấp phân đội cho
Ngô Văn Thuận vào trường sĩ quan Tăng Thiết Giáp. Thuận đã được tuyển thẳng.
Hàng triệu con tim vỡ òa khi biết tin, nhưng vui nhất có lẽ là Thuận và gia đình. Kể
từ nay, tương lai cậu học trò đã bước sang một trang mới.
Theo ANTĐ. (Báo Gia đình và Xã hội cập nhật tin tức trong ngày liên tục,
mới nhất. 06/07/2012)
a. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
b. Theo em dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? “Chỉ có học em mới
đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định.
c. Nội dung chính của văn bản là gì ?
d. Câu chuyện trên đã gửi gắm đến bạn đọc thông điệp gì? Thông điệp đó có
ý nghĩa gì đối với em?

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

II. Làm văn (15,0 điểm)


Câu 1. (5,0 điểm)
Ở phần cuối truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri, Xiu đã nói với Giôn-
xi: “...Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men”.
Hãy viết đoạn văn khoảng 20 dòng trình bày cảm nhận của em về câu nói của
Xiu.
Câu 2. (10,0 điểm)
Cảm nhận sự tương đồng và khác biệt trong hai đoạn thơ sau:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
(Trích Nhớ rừng - Thế Lữ)
Và:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi !
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !
( Trích Khi con tu hú - Tố Hữu)

ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
5.0
I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản : Tự sự (0,5 điểm)
b. Tác dụng của dấu “ ” trong câu dùng để đánh dấu câu dẫn trực tiếp (1,0 điểm)
c. Nội dung chính của văn bản : Cậu học trò nghèo hiếu học (1,0 điểm)
d. Thí sinh có thể nhận ra và nêu được bức thông điệp mà câu chuyện gửi gắm đến
cho mọi người và có ý nghĩa với bản thân miễn là hợp lí, thuyết phục và phù hợp
với nội dung văn bản. Chẳng hạn như: ý chí và nghị lực vượt khó; chỉ cần có quyết
tâm, thành công sẽ mỉm cười với bạn…(2,5 điểm)

Làm văn (15,0 điểm) 5.0


Câu 1. (5,0 điểm)
Ở phần cuối truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri, Xiu đã nói với
Giôn-xi: “...Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men”.
Hãy viết đoạn văn khoảng 20 dòng trình bày cảm nhận của em về câu nói của Xiu.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
1.Về kĩ năng
- Viết đúng kiểu đoạn văn nghị luận.
- Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu, xác
thực, phù hợp.
- Diễn đạt lưu loát, linh hoạt, hành văn uyển chuyển, kết hợp các thao tác chứng
minh, giải thích, bình luận, phân tích, …
- Không mắc các lỗi về viết câu, dùng từ, chính tả.
2. Về nội dung : HS trả lời được các ý sau:

- Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm). 5.0
- Khẳng định “Chiếc lá cuối cùng” là một kiệt tác, vì:
+ Nó được vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt. (0,5 điểm).
+ Nó có giá trị nhân sinh (cứu người). (0,5 điểm).
+ Giàu lòng nhân ái, đức hy sinh, sẵn sàng cho, thậm chí là cả cuộc sống của
mình vì người khác. (0,5 điểm).
+ Là kết tinh của trái tim nhân đạo và vai trò của nghệ thuật chân chính.(0,5
điểm).
+ Hiện tượng đảo ngược tình huống hai lần, làm cho câu chuyện bất ngờ hấp
dẫn.
(Giôn-xi đi từ chết -> sống; Bơ -men đi từ sống -> chết). (1,0 điểm).
- Khẳng định vai trò chi tiết cuối trong tác phẩm tự sự . (1,0 điểm).
- Rút ra bài học, liên hệ bản thân. (0,5 điểm).

Câu 2. (10,0 điểm)


Cảm nhận sự tương đồng và khác biệt trong hai đoạn thơ sau:....
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh tạo lập được một văn bản nghị luận văn học hoàn chỉnh, bàn, phân tích
một nội dung liên quan đến hai tác phẩm đã học. 10
- Xây dựng bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc.
- Trình bày rõ ràng, ít mắc lỗi diễn đạt, chính tả, có cảm xúc khi viết.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh sinh có thể trình bày bằng những cách khác nhau. Sau đây là một hướng
giải quyết :
a. Mở bài
- Giới thiệu chung
0.5
- Định hướng: Sự tương đồng và khác biệt trong 2 đoạn thơ của Thế Lữ và Tố
Hữu
b. Thân bài 1.0
* Khái quát chung
- Giới thiệu được hai tác giả, hai tác phẩm, vị trí 2 đoạn thơ (đoạn thơ trích trong
Nhớ rừng là đoạn đầu của bài; đoạn trong bài Khi con tu hú là phần cuối của bài).
*Phân tích điểm tương đồng: Khát vọng tự do đều thể hiện:
- Tâm trạng bức bối, căm uất của những thân phận tù ngục, mất tự do trong cảnh
nô lệ tăm tối của đất nước. (dẫn chứng và phân tích)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Hướng đến cuộc sống tự do bên ngoài, đấu tranh để thoát khỏi cảnh ngục tù, mất
tự do.
* Điểm riêng độc đáo: Cách thể hiện khát vọng tự do, biểu hiện cụ thể của
khát vọng này ở hai đoạn thơ khác nhau:
- Đoạn thơ trong Nhớ rừng đậm chất lãng mạn, dạt dào cảm xúc, rất mới về ngôn
từ. Khát vọng tự do thể hiện qua: tình cảnh tù ngục, mất tự do rất đỗi thê thảm của
chúa sơn lâm; nỗi căm uất cho thân phận; thể hiện sự ý thức rõ về thân phận sa cơ,
bị hạ thấp, bị biến thành trò mua vui cho người đời; tâm trạng tủi nhục vì thân
phận mất tự do, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến
thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực. (dẫn chứng
và phân tích).
- Đoạn thơ trong Khi con tu hú thể hiện khát vọng tự do qua tâm trạng căm uất của
một chiến sĩ cộng sản khi bị tù đày mà nghe hè về bên ngoài. Thể hiện khát vọng
tự do qua cảm giác ngột ngạt, bức bối vì mất tự do. Đặc biệt, khát vọng ấy thể hiện
qua khao khát tung phá, đập tan gông cùm, xiềng xích tù đày để đến với tự do. Họ
không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc . Đây là thái độ đấu tranh rất tích
cực. (dẫn chứng và phân tích). 7.0
- Đoạn thơ trong Nhớ rừng của Thế Lữ là những vần thơ tự do lãng mạn, thể hiện
khát vọng tự do, tâm sự của cả một lớp trí thức bế tắc trước thời cuộc qua hình ảnh
con hổ bị giam cầm. Đoạn thơ trong Khi con tu hú của Tố Hữu lại là những vẫn
thơ lục bát- một thể thơ truyền thống của dân tộc nhằm thể hiện tinh thần cách
mạng đầy nhiệt huyết tuổi trẻ, đại diện cho khát vọng tranh đấu vì độc lập tự do
của dân tộc - một lý tưởng cao cả của thời đại, là tiếng nói đấu tranh của những
chiến sỹ cộng sản kiên trung.

*Đánh giá, nâng cao:


- Hai đoạn thơ tuy đại diện cho hai trào lưu khác nhau, cách thức thể hiện khác
nhau, nhưng đều hướng đến mong muốn tự do, khao khát tự do cháy bỏng. Đây 1,0
cũng chính là tâm sự chung, khát vọng chung của một thế hệ trí thức trước cách
mạng tháng Tám 1945 đang chìm trong đêm đen nô lệ.
c. Kết bài
- Khẳng định đóng góp của 2 nhà thơ 0.5
- Liên hệ mở rộng ( nếu có)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

ĐỀ SỐ 8
Câu 1 (4,0 điểm)
Cách nhìn
Có hai xưởng sản xuất giày cùng phái người đến khảo sát thị trường ở châu Phi.
Nhân viên của công ti thứ nhất sau khi đến nơi nhanh chóng báo về: “Người dân ở
đây không có thói quen mang giày. Ngày mai, tôi sẽ đáp máy bay về nước.”
Trong khi đó, nhân viên của công ti thứ hai lại báo về một nội dung hoàn toàn
khác: “Nơi đây đầy triển vọng vì chưa có ai mang giày cả. Chúng ta sẽ khai thác thị
trường này.”
Trích “Đạo lí sống đẹp” - NXB Thời đại
Bài học gợi ra từ câu chuyện trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái
tim mới làm nên thi sĩ.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản
thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.

ĐÁP ÁN
Câu Nội dung Điể
m
1. Bài học gợi ra từ câu chuyện trên? 4,0

1. Yêu cầu chung


Đảm bảo thể thức bài văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới mẻ, diễn 0,25
đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn chương, đảm bảo tính
liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết
dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề nghị luận; phần thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm nổi bật vấn
đề; phần kết bài khái quát về vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân. Biết bình giá, liên hệ mở rộng, lời văn giàu hình ảnh và
cảm xúc.
b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề 0,25
của con người trong cuộc sống.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự
Chia đối tượng nghị luận thành các khía cạnh, góc độ phù hợp; các
đoạn văn được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có các thao tác giải thích, chứng
minh, phân tích, tổng hợp, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng.
Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:
1. Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu câu chuyện và vấn đề nghị luận: Cách nhìn sự việc của con
người khác nhau, người thứ nhất với cái nhìn hạn hẹp bi quan; người thứ hai
có cái nhìn bao quát hơn, tích cực hơn biết nhìn vào mặt lợi thế của sự việc.
2. Thân bài (2,0 điểm)
2.1. Khái quát ý nghĩa câu chuyện, rút ra ý nghĩa vấn đề nghị luận
- Giải thích nhan đề “Cách nhìn”: cách nhìn là sự quan sát, đánh giá, quan
niệm của mỗi người về hiện tượng, sự vật, con người, cuộc sống…
- Khái quát ý nghĩa của câu chuyện: câu chuyện đề cập đến hai cách nhìn. 3,0
+ Nhân viên công ti thứ nhất: là cách nhìn xuất phát từ sự quan sát vội
vã, lướt qua hiện tượng và vội vàng đưa ra kết luận theo cách an phận,
bằng lòng chấp nhận thực tế. Cách nhìn này tiêu biểu cho sự đánh giá nông
cạn, hời hợt.
+ Cách nhìn của nhân viên công ti thứ hai: là cách nhìn từ sự quan sát kĩ
lưỡng, cẩn thận và đưa ra kết luận một cách tích cực, tao ra một cơ hội đầu
tư, một hướng phát triển. Cách nhìn này biểu tượng cho sự đánh giá sâu sắc,
thấu đáo.
- Bài học từ câu chuyện trên: trong cuộc sống có khi cùng một vấn đề
nhưng đem đến nhiều cách đánh giá khác nhau. Có những cách đánh giá chỉ
dừng lại ở sự quan sát bên ngoài hiện tượng nhưng cũng có những cách đánh
giá độc đáo, bất ngờ đem đến niềm tin, thúc đẩy hành động hướng tới thành
công.
2.2. Phân tích, chứng minh về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện
+ Cuộc sống muôn hình vạn trạng, cùng một sự việc xảy ra, cùng một
vấn đề nhưng mỗi người lại có cách đánh giá khác nhau, cách giải quyết vấn
đề khác nhau.
+ Trong cuộc sống có những cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề đánh mất
cơ hội, sự tự tin, lạc quan của con người. Cách nhìn này kìm hãm sự nỗ lực
hành động vươn lên của con người. Nhưng trong cuộc sống cũng có những
cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề tạo cơ hội, niềm tin, lạc quan của con
người. Đó là cách nhìn tạo động lực giúp con người nỗ lực hành động để tạo
ra những thành quả có ý nghĩa cho bản thân và xã hội.
+ Để có được cách nhìn đúng đắn, tích cực con người cần có sự tinh
nhạy, sắc bén, sâu sắc khi quan sát và suy xét thấu đáo vấn đề trước khi đưa
ra kết luận. Quan trọng hơn là phải có niềm tin đối với đối tượng được nhìn
nhận, đánh giá.
2.3. Liên hệ, mở rộng, rút ra bài học
+ Phê phán những người có cái nhìn hời hợt, có cách đánh giá chủ quan
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
theo cảm tính. Phê phán cái nhìn bi quan, thiếu tự tin,…
+ Khi nhìn nhận vấn đề không được vội vàng, hấp tấp chỉ nhìn hời hợt
bên ngoài hiện tượng mà phải suy nghĩ kĩ lưỡng trước khi đưa ra kết luận;
phải có trách nhiệm trước sự đánh giá của bản thân.
+ Cần có cách nhìn lạc quan để phát hiện mặt tốt, mặt tích cực của sự vật,
hiện tượng, con người…. Từ đó luôn biết vượt qua những khó khăn,
thử thách để tạo cơ hội hướng tới mục đích cao cả.
3. Kết bài (0,5 điểm)
- Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện. 0,25
d. Sáng tạo:
- Mức tối đa (0,25 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết
câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biết bình giá, liên hệ hợp lí.)
- Mức không đạt (0 điểm): Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo;
không sử dụng các biện pháp nghệ thuật. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, chữ viết rõ ràng.

2 Câu 2 (6,0 điểm) 6,0

Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu
thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của
bản thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
1. Yêu cầu chung
Đảm bảo thể thức bài văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới mẻ, diễn
đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn chương, đảm bảo tính
liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết
dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề nghị luận; phần thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm nổi bật vấn
đề; phần kết bài khái quát về vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân. Biết bình giá, liên hệ mở rộng, lời văn giàu hình ảnh và
cảm xúc.
b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Cái tâm, cái tài của nhà thơ Tế
Hanh qua bài thơ “Quê hương”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự
Chia đối tượng nghị luận thành các khía cạnh, góc độ phù hợp; các đoạn
văn được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận (trong đó phải có các thao tác giải thích, chứng minh,
phân tích, tổng hợp, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:
1. Mở bài (0,5 điểm)
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề.
- Trích dẫn ý kiến.
- Nêu giới hạn tác giả, tác phẩm.
2. Thân bài (4,0 điểm)
2.1. Giải thích
- Nghệ thuật: là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng
điệu...)
- trái tim: là thế giới của đời sống tâm hồn nhà thơ chứa đựng những tư
tưởng, tình cảm, những rung động trước cuộc đời… Chính thế giới tâm hồn
ấy đã làm nên cái hồn thơ, là yếu tố không thể thiếu của một nghệ sĩ chân
chính.
=> Để có những bài thơ hay đòi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừa
phải có tâm. Ý kiến đã khẳng định, đề cao thiên chức của nhà thơ và
quá trình sáng tạo nghệ thuật.
2.2. Chứng minh qua bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh
* Luận điểm 1: Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ đặc sắc về
nghệ thuật.
- Lời đề từ của bài thơ “Chim bay dọc biển mang tin cá” là câu thơ của phụ
thân tác giả bày tỏ thái độ kính trọng, hàm ơn của nhà thơ với người cha yêu
dấu.
- Bài thơ được viết bằng thể thơ tám chữ tự do, ngắt nhịp linh hoạt trong
từng câu, nhạc điệu trong sáng, tha thiết; sử dụng cách gieo vần liền giữa các
câu, các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Bài thơ có sự kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với những hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát, sử dụng bút pháp tả thực và lãng mạn bay
bổng tạo nên sự độc đáo, sáng tạo (chiếc thuyền như con tuấn mã, cánh
buồm giương to như mảnh hồn làng, chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/
nghe chất muối..., dân chài lưới... nồng thở vị xa xăm).
- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ như câu
nói tự nhiên, không trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca
“Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”, “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy
ghe”... Cách sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê độc đáo, giàu ý nghĩa.
- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả: đứa con
xa quê lâu ngày nhớ quê hương da diết. Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp
với nội dung từng đoạn thơ: phấn chấn, vui vẻ; trầm lắng, suy ngẫm và thiết
tha, sâu lắng.
- Mạch cảm xúc của bài dạt dào tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặt chẽ, lô
gíc, dựa trên nỗi nhớ quê hương của người con xa quê. Cảm xúc được bộc lộ
qua niềm tự hào về vẻ đẹp bức tranh làng quê tươi sáng với cảnh ra khơi đầy
hào hứng, cảnh vui mừng đón thuyền cá trở về và kết thúc bằng nỗi nhớ quê
da diết.
=> Những đặc sắc về nghệ thuật và cảm xúc đã làm nên sức hấp dẫn
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của bài thơ.
* Luận điểm 2: Bài thơ để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả chính
bởi “trái tim” của thi sĩ.
- “Trái tim” tha thiết yêu mến và gắn bó với quê hương.
+ Lời giới thiệu đầy tự hào về khung cảnh làng quê vạn chài yêu dấu (nghề
nghiệp, vị trí của làng chài ven biển thanh bình; khung cảnh tươi sáng với
công việc lao động bình dị, quen thuộc của ngư dân; hình ảnh con thuyền ra
khơi căng tràn sự sống: hình ảnh so sánh tinh tế, độc đáo của nhà thơ khi
miêu tả con thuyền và cánh buồm...)
+ Tình yêu với con người và cảnh lao động của quê hương: viết về người
dân chài với tất cả niềm tự hào hứng khởi: dân trai tráng bơi thuyền đi đánh
cá đầy khí thế; yêu hình ảnh những ngư dân với làn da ngăm rám nắng; yêu
cảnh dân làng tấp nập đón ghe về; yêu con thuyền mệt mỏi say sưa sau một
hành trình vất vả…
- Nỗi nhớ quê hương cháy bỏng.
+ Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị:
Nay xa cánh lòng tôi luôn tưởng nhớ; Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.
+ Nhớ hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng của quê hương:
màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng ra khơi…
2.3. Đánh giá chung
- Quê hương là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho
“trái tim” của nhà thơ. Thể thơ tám chữ, giọng điệu trong sáng, tha thiết,
hình ảnh thơ đẹp, giản dị, sáng tạo... mang nét đặc trưng của thơ mới.
- Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng,
trái tim của người nghệ sĩ.
3. Kết bài (0,5 điểm) 0,25
- Khẳng định lại vấn đề chứng minh: Những vần thơ của Tế Hanh có
sức lay động mạnh mẽ tới độc giả bởi được xuất phát từ trái tim người nghệ
sĩ, đánh thức trong trái tim ta tình yêu, nỗi nhớ quê hương... 0,25
- Liên hệ, mở rộng.
* Lưu ý: HS có thể có cách trình bày lập luận khác đảm bảo làm
sáng tỏ lời nhận định của Andre Chanien về quá trình sáng tạo nghệ thuật
thì GV vẫn cho điểm. Tùy mức độ GV đánh giá phù hợp.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, chữ viết rõ ràng.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

ĐỀ SỐ 9
I. Đọc - hiểu (6.0 điểm):
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng
chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc
sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy
cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ
tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều
hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn
có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu. Và những giọt máu đó,
hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh
hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ
nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để trưởng
thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2, NXB Tổng hợp TP HCM, 2012)
Câu 1. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. (1.5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Đi qua
tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng
cũng không ít chông gai”.
Câu 3. (2.0 điểm): Tại sao có thể nói:“Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt
vốn có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu”.
Câu 4. (2.0 điểm): Thông điệp mà em rút ra từ câu nói: “Và những giọt máu
đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị
anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của
một kẻ nhụt tâm, chùn bước”?
II: Làm văn (14.0 điểm)
Câu 1. (4.0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về
câu nói trong phần đọc - hiểu: “Để trưởng thành, những thử thách và thất bại
bao giờ cũng là điều cần thiết”.
Câu 2. (10 điểm):
Bàn về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu cho rằng: “Dựng được một tình
huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Lão
Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8- tập 1), có liên hệ với truyện “Chiếc lá cuối
cùng” của O Hen-ri (Ngữ văn 8- tập 1).

ĐÁP ÁN
Câ Điể
Nội dung
u m
1 I: Đọc - hiểu (6.0 điểm): 0,5
- PTB Đ chính : Nghị luận
Câu văn: “ Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước măt bạn một hành trình
dài, nhiều hoa hông nhưng cũng không ít chông gai”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
- Biện pháp tu từ : Ân dụ :“ Đi qua” ( sống , trải qua) ; “Hoa hồng” ( niềm 0,5
2 vui, niềm hạnh phúc, thuận lợi ,thành công…); Chông gai: ( nỗi buồn, khó
khăn, thất bại …)
-Tác dụng: Ẩn dụ giúp cho sự diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm. Mượn hình
ảnh cụ thể để diễn tả về giá trị cuộc đời: Để có được niềm vui , niềm hạnh 1,0
phúc thành công trong tương lai, chúng ta phải trải qua, phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách…
-Có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó sẽ khiến cho
bước chân bạn nhiều lần rớm máu.
- Bởi vì: Cuộc sống luôn phong phú và đa dạng,vì vậy bản thân nó luôn
chứa đựng những khó khăn ,thử thách . Vượt qua được những thử thách đó 2,0
3 chúng ta phải chấp nhận đau đớn,thậm chí phải trả giá bằng nhiều thứ,
không phải chỉ một lần mà là nhiều lần. Mỗi lần như thế sẽ giúp ta tường
thành hơn trong cuộc đời.
- Điều quan trọng là mỗi người cần phải có dũng khí đề đương đầu với
nghịch cảnh, khó khăn và biết đứng lên sau vấp ngã.
- Thể thức : viết đúng quy ước của đoạn văn
- Nội dung: HS có thể viết theo gợi ý sau: 2,0
+ Khó khăn thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí và nghị
4 lực.
+ Sự nỗ lực, cố gắng, sự trải nghiệm của bản thân mỗi người sẽ đem đến
thành công, vinh quang cho bạn và ngược lại : nếu nhụt tâm, chùn bước bạn
sẽ chỉ nhận thất bại…
II: Làm văn (14.0 điểm)
14. Câu 1. (4.0 điểm):
0 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về câu nói trong phần đọc - hiểu: “Để trưởng thành, những thử thách
và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn; Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 0,25
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Có thể viết đoạn văn theo hướng sau :
* Giải thích:
- Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một 1,0
công việc , một kế hoạch, mục tiêu …nào đó buộc con người phải vượt qua.
- Thất bại là trạng thái không đáp ứng được mục tiêu, mong muốn hoặc dự
định. Thất bại có thể để lại hậu quả không mong muốn, gây thiệt hại về vật
chất và tinh thần từ nhỏ đến lớn.
=> Trong cuộc sống , thử thách và thất bại luôn tồn tại như một quy
luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như
toàn xã hội .
* Bàn luận vấn đề:
- Con người luôn phải đối diện với những thử thách, thất bạị trong cuộc 2,0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
sống, lao động , học tập và trong cả những mối quan hệ xã hội . Không có ai
sống mà không phải đối diện với khó khăn, thử thách và không từng nếm
trải một lần thất bại trong cuộc đời
- Những thử thách, thất bạị có thể do khách quan hoặc chủ quan đem lại, có
thể hữu hình, cũng có thể vô hình. Thử thách và thất bạị có mặt ở khắp mọi
măt đời sống, tồn tại dưới mọi hình thức
- Con người cần phải có những khó khăn, thử thách , thất bại để phát triển.
Đây cũng là động lực đê con người phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.Chỉ
có dũng cảm đương đầu với thách thức, thất bại, mới có thể có cơ hội tồn
tại ,phát triển và thành công.
( dẫn chứng )
* Mở rộng:
- Trong thực tế vẫn tồn tại số ít những con người đã đầu hàng trước thử 0,25
thách (dù là thử thách nhỏ) và chấp nhận thất bại.Thậm chí còn ảnh hưởng
xấu đến cộng đồng, xã hội.
* Bài học nhận thức và hành động.
- Thử thách, thất bại luôn là môi trường để rèn luyện con người. tuổi trẻ 0,5
cần học tập, rèn luyện để vượt qua thử thách, không run sợ trước thất bai để
vươn lên.
2 Câu 2. (10 điểm):
10. Bàn về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu cho rằng: “Dựng được một tình 0,5
0 huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Lão
Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8- tập 1), có liên hệ với truyện “Chiếc lá
cuối cùng” của O Hen-ri (Ngữ văn 8- tập 1).
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần: Mở
bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận; Thân bài triển
khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung
nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề thành các luận 1,0
điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng các thao tác lập luận, có sự
kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng.
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các hướng sau:
1. Giải thích ý kiến: “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn đề sống
còn với người viết truyện ngắn”.
- Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn xây dựng
theo lối “lạ hóa” , là hoàn cảnh có vấn đề mà nhà văn đặt nhân vật vào để
nhân vật được thử thách và bộc lộ tính cách , số phận…
- Vấn đề sống còn : là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cốt tử, quyết định nên
sự thành công của truyện ngắn.
=>Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với
một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài. Giá trị và sức sống ấy chỉ có
được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao, đặc biệt là nghệ thuật
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
xây dựng tình huống . 1,0
2.Lí giải quan điểm của NMC:
- Tại sao NMC lại cho rằng: “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn
đề sống còn với người viết truyện ngắn”.
Vì :
- Tình huống truyện là sự việc xảy ra trong bối cảnh đặc biệt; tình huống là
"thứ nước rửa ảnh diệu kì" mà nhờ đó nhân vật nổi hình, nổi sắc, tư tưởng
và tài năng của nhà văn được bộc lộ một cách rõ nét;
- Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo là vấn đề sống còn của
truyện ngắn, là chiếc chìa khoá để có thể mở được cánh cửa đi vào khám
phá giá trị của một tác phẩm văn chương.
- Điều này đòi hỏi nhà văn phải có tài năng khám phá , phát hiện những
khía cạnh nghịch lý của đời sống, có vốn sống, sự trải nghiệm sâu sắc để
sáng tạo được những tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
3. Chứng minh qua các tác phẩm: (7,5 đ)
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, song cần bám sát định hướng của
đề, cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
* Truyện ngắn “ Lão Hạc” .
a. Giới thiệu tác giả Nam Cao.
- Giới thiệu truyện ngắn LH, nêu ý kiến của MNC.
b. Chứng minh ý kiến:
- Truyện Lão Hạc của Nam Cao đã thực sự thành công khi nhà văn xây 5,0
dựng được các tình huống có giá trị:
+ Tình huống 1: Cuộc trò chuyện giữa ông giáo và lão Hạc về chuyện bán
con chó Vàng :
- Phân tích, lí giải giá trị của tình huống ( có dẫn chứng cụ thể)
* Gợi ý :
*. 1. Tình huống 1: Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bình
thường ( Ai nuôi chó mà chả giết thịt hay bán đi) nhưng làm nổi bật một
nhân cách phi thường
- Lão Hạc nhà nghèo, vợ chết ,con trai bỏ đi; sống tuổi già cô dơn côi cút,
bệnh tật, lay lắt qua ngày…
- Lão nuôi con chó vàng để bầu bạn sớm tối ( cho nó ăn trong bát…, tắm
cho nó, trò chuyện, tâm sự ,mắng yêu….)
- Nhiều lần lão nói chuyện : Sẽ bán cậu Vàng với ông giáo, vì lão “ không
nuổi nổi”, vì “ Cả tôi và cậu Vàng ngày ăn hết ba hào gạo ….mà vẫn đói deo
đói dắt…”
- Phải dứt ruột bán đi cậu Vàng, lão Hạc đau đớn, khổ tâm, dằn vặt, ân hận,
tự trách móc bản thân: “ tôi già bằng ngần này tuổi còn đi lừa một con chó”
…..
- Bán xong cậu Vàng, lão Hạc lấy tiền gửi ông giáo để lo hâụ sự cho mình.
Từ đó lão sống vật vờ, qua ngày và rơi vào bế tắc cùng quẫn…
=> Qua đó khái quát được ý: Lão Hạc, một người nông dân hiền lành,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
nhân hậu, tốt bụng, có lòng tự trong. Cuộc đời dù gặp nhiều đau
khổ ,bất hạnh nhưng nhân cách vẫn cao đẹp, đáng nể phục.
*.2.Tình huống 2: Lão Hạc xin bả chó và cái chết đầy bất ngờ, dữ dội.
- Phân tích, lí giải giá trị của tình huống ( có dẫn chứng cụ thể)
* gợi ý:
Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bất thường ( lão Hạc tự đánh bả
chính mình ) nhưng làm nổi bật một khát vọng phi thường. (quan niệm sống
tự trọng, đói cho sạch, rách cho thơm ở lão Hạc).
- Lão Hạc nói dối Binh Tư xin bả để đánh bẫy con chó lạ , nhưng thực chất
là lão “ đánh bẫy” chính mình. => Chi tiết lão Hạc xin Binh Tư ít bả chó đã
khiến câu chuyện trở nên gay cấn, gợi sự tò mò cho người đọc và sự hiểu
nhầm nơi ông giáo.
- Lão Hạc chết một cách bất thường : Vật vã, đau đớn, khổ sở
( dẫn chứng ) suốt hai giờ đồng hồ rồi mới nhắm mắt.
- Cái chết dữ dội, tủi nhục nhưng là sự giải thoát cho lão Hạc và có giá trị tố 1,5
cáo hiện thực xã hội sâu sắc.
=> Qua đó khái quát được ý: Nhà văn Nam Cao đã đặt nhân vật vào
những hoàn cảnh éo le nhằm giúp nhân vật tự bộc lộ tính cách bản
thân. Cũng như làm nổi bật chủ đề của tác phẩm : Phản ánh hiện thực
xã hội PK đen tối, bất công; Cảm thông sâu sắc với số phận bất hạnh
của người nông dân trong xã hội cũ.
* Liên hệ với truyện ngắn : Chiếc lá cuối cùng
- Nhà văn O Hen-ri đã rất khéo léo khi xây dựng nghệ thuật đảo ngược tình
huống hai lần.
+ Lần đảo ngược thứ nhất: Giôn-xi bị bệnh hiểm nghèo, cô tuyệt vong nằm
chờ cái chết , bỗng khỏe lại, yêu đời và chiến thắng bệnh tật.
+ Lần đảo ngược thứ hai: cụ Bơ-men từ môt người khỏe mạnh đến cuối
truyện mắc bệnh và qua đời. 0,5
=> Một con người đi từ sự sống đến cái chết, một con người người từ cái
chết tìm lại sự sống.
* HS : Lí giải giá trị của tình huống nêu trên trong việc làm nổi bật nhân vật
và chủ đề tư tưởng của t/p (có dẫn chứng cụ thể ,phù hợp )
4. Đánh giá nét sáng tạo riêng trong việc xây dựng tình huống truyện
của cả hai tác giả:
- Vốn sống,vốn trải nghiệm của mỗi nhà văn:
+ Nam Cao am hiểu sâu sắc cuộc sống và tâm lí người nông dân , chọn được
những tình huống độc đáo góp phần làm nổi bật số phận nhân vật và chủ đề
tác phẩm. 0,5
+ Ô - Hen ri cảm thông sâu sắc trước cảnh ngộ éo le của hai cô họa sĩ
nghèo, Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn , làm nổi bật cảnh ngộ, tính
cách nhân vật và chủ đề của tác phẩm……..
5. Bàn luận, khái quát vấn đề:
Khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câ Điể
Nội dung
u m
- Truyện ngắn rất quan trọng tình huống. "Tình huống truyện như một lát cắt
trên thân cây cổ thụ mà qua từng đường vân thớ gỗ, ta có thể thấy được trăm
năm của một đời thảo mộc".
- Đối với người sáng tác: Phải có hiểu biết sâu sắc về đặc trưng thể loại , lao
động nghệ thuật sáng tạo, đặc biệt chú trọng cách dựng tình huống truyện
độc đáo để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
- Đối với người đọc: trân trọng giá trị của những tác phẩm truyện ngắn ;
Càm nhận vể truyện qua phân tích tình huống truyện là một con đường tiếp
cận tác phẩm đúng đắn.

ĐỀ SỐ 10
Câu1( 2. 0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..."
( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm )
Câu 2(8.0 điểm):
"Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho bạn
đọc".
Em hiểu nhận định trên như thế nào?
Dựa vào những hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam
Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
2.0
Câu 1: Cảm nhận về khổ thơ:
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..."
( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm)
Yêu cầu
Học sinh có thể trình bày theo những cách cảm nhận khác nhau, nhưng bài làm
cần đạt được các ý cơ bản sau:
* Về kỹ năng:- Có bố cục rõ ràng, tổ chức thành văn bản khá hoàn chỉnh.
-Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc.
- Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Về kiến thức:

- Ba câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: cùng, thấy, ngàn dâu...
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tạo nên âm điệu nhịp nhàng, gợi ra sự triền miên vô tận như một dòng chảy
không có điểm dừng. Từ láy toàn bộ " xanh xanh"gợi ra màu xanh mờ mờ, nhạt
nhoà. Tất cả làm nên một bức tranh cảnh vật với không gian rộng lớn trải dài
một màu xanh man mác. Người đọc như thấy hiển hiện sự nhỏ nhoi, lac lõng, cô
đơn; sự bất hạnh vô vọng tới tột cùng của nhân vật trữ tình .
- Với câu hỏi tu từ, câu thơ cuối như một tiếng thở dài ngao ngán. Nỗi
buồn tủi, bất hạnh; nỗi sầu thảm đã dồn nén kết thành khối. Đó là nỗi buồn
thương, bất hạnh của tuổi xuân không được hưởng hạnh phúc, nỗi xót xa cho
hanh phúc dang dở...
-Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cổ điển đặc sắc, bốn câu thơ đã để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng người đọc về tâm trạng sầu thương, buồn nhớ và oán
hận chiến tranh của người vợ trẻ có chồng đi chinh chiến. Đồng thời đó cũng là
tiếng nói cất lên từ trái tim tan vỡ vì đau khổ; bày tỏ khát vọng được sống trong
hoà bình, tình yêu và hạnh phúc...
Thang điểm:
- Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt được những yêu cầu trên.
- Điểm 1: Bài làm đạt được những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng có thể còn
mắc một vài sai sót.
Câu 2(8.0 điểm):
"Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho
bạn đọc".
Em hiểu nhận định trên như thế nào?
Dựa vào những hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam
8.0
Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Yêu cầu chung:


a. Về kỹ năng: Học sinh biết cách vận dụng kiến thức văn chương để làm bài
văn nghị luận giải thích, chứng minh một nhận định về văn học; biết lựa chọn
và phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong tác phẩm truyện để làm sáng tỏ
nhận định. Bài viết có bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có hình ảnh.
0.5
b. Về kiến thức: Làm rõ nhận định: Lời gửi của tác giả đến với bạn đọc qua tác
phẩm của mình. Cảm nhận cụ thể ý nghĩa của truyện ngắn Lão Hạc qua lời gửi
của nhà văn Nam Cao.
Yêu cầu cụ thể:

a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nhận định. 0.5
b. Thân bài 0.5
* Giải thích ý kiến:
- Khái niệm tác phẩm văn học: Là con đẻ tinh thần của nhà văn, nói cách khác
nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm văn học.
- Nhà văn lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống, bằng tài năng sáng tác văn
chương mà phản ánh cuộc sống đó trong tác phẩm của mình.
- Bức thông điệp nhà văn gửi đến cho bạn đọc: Nhưng sự phản ánh không phải
là chụp ảnh, đồ lại hiện thực, đó là quá trình phản ánh có chọn lọc, có cảm xúc,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
suy ngẫm. Thông qua bức tranh về hiện thực cuộc sống được phản ánh trong tác
phẩm, nhà văn thể hiện một cách nhìn một cách nghĩ, một lời nhắn nhủ đến cho
bạn đọc.
 Vì vậy ý kiến cho rằng mỗi tác phẩm văn học là bức thông điệp mà người
nghệ sỹ gửi cho bạn đọc là đúng, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về mối quan hệ
giữa tác phẩm với bạn đọc.
* Phân tích chứng minh bức thông điệp mà nhà văn Nam Cao gửi đến cho
bạn đọc qua truyện ngắn Lão Hạc: 5.0
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn: Là tác phấm xuất sắc viết về tài người
nông dân trước cách mạng. Nhân vật chính của truyện là lão Hạc, một người
nông dân phải chịu nhiều thiếu thốn, khổ đau về cả vật chất lẫn tinh thần nhưng
lại là con người có vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn cao quí, đáng trọng.
* Cuộc sống nghèo khổ, xót thương của Lão Hạc:
- Tài sản: ba sào ruộng, một con chó, một túp lều nhỏ
- Cảnh ngộ: cô độc, vợ mất sớm, ở với cậu con trai , con trai bỏ nhà đi, sống
một mình thui thủi với con chó.
- Tai họa ập đến:
+ Trận đau kéo dài => sức khỏe yếu => thất nghiệp
+ Bão phá hoại mảnh vườn tan hoang => không biết bám víu vào đâu.
+ Bán cậu Vàng vì không có cái cho nó ăn-> cô đơn
+ Ăn củ ráy, củ chuối qua ngày-> tự tử bằng bã chó.
* Tính cách Lão Hạc:
- Là người cha tốt và có trách nhiệm:
+ Giữ lại ba sào vườn cho con
+ Thương con, lo cho con
+ Dù nghèo đói nhưng không bao giờ đụng đến phần tiền để dành cho con.
- Là người hàng xóm tình nghĩa và giàu tự trọng:
- Luôn từ chối sự giúp đỡ của ông Giáo
- Là người chủ tốt bụng, nhân hậu:
+ Đối với cậu Vàng yêu thương hết mực, xem như là bạn
+ Khi bán đi: dằn vặt, đau khổ
=> Lão Hạc là người nghèo khổ nhưng chứa đựng những phẩm chất tốt đẹp,
tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam.
* Nhận xét:
- Qua truyện ngắn Lão Hạc nhà văn Nam Cao muốn giúp chúng ta hiểu được 1.0
tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quí của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu
thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân
Việt nam trước cách mạng tháng tám (D/c).
- Nhà văn cũng muốn nhắc nhở chúng ta một thái độ sống một cách ứng xử
mang tinh thần nhân đạo: Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con
người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm,
bằng đôi mắt của tình thương, phải biết nhìn ra và trân trọng nâng niu những
điều đáng thương và đáng quí ở họ (D/c).
Nam Cao cũng muốn gửi đến chúng ta lời nhằn nhủ khi đánh giá một con
người: Cần biết đặt mình vào cảnh ngộ của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
thông đúng (D/c).
c. Kết bài
- Khẳng định ý kiến 0.5
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa, sự cần thiết phải đọc tác phẩm văn học.

ĐỀ SỐ 11

Câu 1 (3,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn văn sau:


Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác
hẳn - chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những
lời ca êm dịu. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn
nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung
bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thủy triều dâng lên vỗ vào
bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá
cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng rồi
khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây
đen kéo đến cùng với bão giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng
ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.
Về sau, khi nhiều năm đã trôi qua, tôi mới hiểu được điều bí ẩn của hai cây
phong. Chẳng qua chúng đứng trên đồi cao lộng gió nên đáp lại bất kì chuyển động
khe khẽ nào của không khí, mỗi chiếc lá nhỏ đều nhạy bén đón lấy mọi làn gió nhẹ
thoảng qua.
Nhưng việc khám phá ra chân lí đơn giản ấy vẫn không làm tôi vỡ mộng xưa,
không làm tôi bỏ mất cách cảm thụ của tuổi thơ mà tôi còn giữ đến tận ngày nay.
Và cho đến tận ngày nay tôi vẫn thấy hai cây phong trên đồi có một vẻ sinh động
khác thường. Tuổi trẻ của tôi đã để lại nơi ấy, bên cạnh chúng như một mảnh vỡ
của chiếc gương thần xanh...
(Trích “Người thầy đầu tiên” - Ai-ma-tốp)

Câu 2 (2,0 điểm):


Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ
lớn”.
Câu 3 (5,0 điểm):
“Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”
(T.Sêkhốp)
Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- của Nam Cao, em hãy chứng minh.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

ĐÁP ÁN
Câu 1( 3.0 điểm)
Nội dung Điểm
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách cảm nhận vẻ đẹp một đoạn văn.
- Diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
*Yêu cầu về nội dung: 3.0
Học sinh có thể có những suy nghĩ và cách trình bày khác nhau, nhưng về
cơ bản cần hướng đến những nội dung chủ yếu sau:

- Đoạn trích kể lại dòng cảm xúc của nhân vật tôi khi nghĩ về hai cây phong
trong làng Ku-ku-rêu:(0,25đ)
+ Hình ảnh hai cây phong được miêu tả hết sức độc đáo, sinh động, chúng
như có “tâm hồn riêng”, “tiếng nói riêng”. Qua cách nhìn, cách cảm của nhân vật
tôi, hai cây phong hiện lên có cử chỉ hoạt động, có tâm trạng , cảm xúc giống
như một con người: lúc sôi nổi mạnh mẽ, lúc dịu dàng thiết tha, lúc im lặng thở
dài, lúc lại như “ bốc cháy rừng rực” (Có khi tưởng chừng như một làn sóng…
như thương tiếc người nào) . Đặc biệt trong giông bão, hai cây phong vẫn dẻo
dai, bền bỉ, kiên cường và đầy sức sống. Bằng một vài nét phác họa cùng nghệ
thuật liệt kê, so sánh, nhân hóa và trí tưởng tượng phong phú, nhân vật tôi đã gợi
tả hai cây phong có vẻ đẹp tâm hồn, tính cách, phẩm chất riêng. Hai cây phong
trở thành biểu tượng cho tâm hồn, ý chí, nghị lực của con người làng Ku- ku-rêu
(như nhân vật An-tư-nai).(1,5đ)
+ Hai cây phong được miêu tả như những nhân vật của câu chuyện, tham gia,
chứng kiến những kỷ niệm của con người. Hai cây phong là nhân vật lưu giữ,
chứng kiến một quãng đời thơ ấu đẹp đẽ của nhân vật tôi ở ngôi làng mình (Tuổi
trẻ của tôi đã để lại nơi ấy, bên cạnh chúng như một mảnh vỡ của chiếc gương
thần xanh). Từ cảm xúc về hai cây phong nhân vật tôi bày tỏ tình cảm yêu mến,
ngợi ca, trân trọng và tự hào về vẻ đẹp làng quê và những kỉ niệm đẹp tuổi thơ.
(1đ)
-Với ngòi bút miêu tả đậm chất hội họa và bằng tất cả trí tưởng tượng,tâm
hồn của người nghệ sĩ, nhà văn Ai-ma-tốp đã khắc họa được vẻ đẹp của hai cây
phong trở thành biểu tượng cho làng Ku-ku-rêu, cho ý chí nghị lực của con
người nơi đây. Hai cây phong cũng chính là nhân chứng cho tình thầy trò của
thầy giáo Đuy-sen và cô bé An-tư-nai. (0.25đ)
Câu 2: (3,0 điểm).

Phầ Nội dung cần đạt Điể


n m
Mở * Dẫn dắt, giới thiệu câu nói 0,25
bài: - Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không có
ước mơ, khát vọng.
- Chính vì vậy có ý kiến cho rằng“Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì
khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

Thâ * Giải thích: 0,25


n - Ước mơ là những điều tốt đẹp mà con người mong muốn, khao khát đạt
bài được.
- Ước mơ đủ lớn là ước mơ được trải qua một quá trình nuôi dưỡng, phấn
đấu, vượt qua mọi khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực.
-> Ý nghĩa của câu nói: Trong cuộc sống con người cần có ước mơ; dám
nuôi dưỡng, theo đuổi ước mơ bằng ý chí, nghị lực, niềm tin và hành động
đúng đắn để biến ước mơ thành hiện thực thì mọi khó khăn đều sẽ vượt
qua.
* Phân tích, chứng minh, bình luận: 0,5
- Cuộc sống sẽ thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không có những ước
mơ. Có những ước mơ rất nhỏ bé, bình dị. Nhưng cũng có những ước mơ
lớn lao, cao cả. ( d/c) Có những ước mơ vụt đến rồi vụt đi, có những ước
mơ đi theo cả cuộc đời con người. Nhưng để ước mơ đủ lớn thì không đơn
giản, dễ dàng mà phải trải qua bao thăng trầm, khó khăn, thử thách, thậm
chí cả những thất bại đắng cay mới có được . Nếu con người biết nuôi
dưỡng ước mơ bằng niềm say mê, ý chí kiên trung, nghị lực và hành động
mạnh mẽ sẵn sàng vượt qua những trở ngại đó thì ước mơ, khát vọng, lí
tưởng đó sẽ trở thành hiện thực.(d/c: Hồ Chí Minh, các nhà khoa học
lớn….)
- Nhưng cũng có ước mơ nhỏ bé, bình dị thôi cũng khó có thể đạt được:
những người kém may mắn, người khuyết tật, người bệnh hiểm nghèo… 0,25
Song họ vẫn ấp ủ những ước mơ, hi vọng và họ không bao giờ để cho ước
mơ của mình lụi tàn hay mất đi . Vì thế cuộc sống của họ trở lên thật ý
nghĩa, và những ước mơ ấy trở thành động lực giúp họ vượt qua mọi khó
khăn.
- Tuy nhiên trong cuộc sống còn có những con người sống không lí tưởng,
thiếu ý chí, hay có ước mơ nhưng không dám theo đuổi, không hành động 0,25
thì ước mơ của họ cũng không trở thành hiện thực. Họ sẽ luôn ngại khó,
ngại khổ, không dám đương đầu khó khăn và mọi việc sẽ không bao giờ
thành công…(d/c)
* Bài học liên hệ bản thân: 0,25
-Mỗi con người cần phải có những ước mơ, hi vọng, lí tưởng, mục đích
sống tốt đẹp trong cuộc đời.
- Cần nỗ lực phấn đấu, học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm,
bản lĩnh để biến ước mơ thành hiện thực
Kết - Khẳng định ý nghĩa, giá trị của câu nói. 0,25
bài - Liên hệ ước mơ, khát vọng của bản thân

Câu 3: (5,0 điểm).


a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết cách
chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt
(có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về
chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản
sau:
Phầ Nội dung cần đạt Điể
n m
Mở * Dẫn dắt, nêu ý kiến 0.25
bài
Thân * Giải thích ý kiến: 0,5
bài đ
- Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác
phẩm của họ sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con
người.
- Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: có nghĩa là người nghệ sĩ phải có lòng
nhân ái, yêu thương con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc
phải có trong mỗi người cầm bút. Đó là tình cảm có chiều sâu từ trong cốt
tủy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ hồ.
-> Ý nghĩa của câu nói khẳng định: Nhà văn chân chính là nhà văn phải
có cái nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thương đối với con người.
- Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Nam
Cao chính là sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ngợi ca những con
người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến, thực dân đầu thế kỉ
XX.
* Phân tích, chứng minh:
- Lòng nhân đạo của nhà văn trước hết thể hiện ở sự đồng cảm với những
1,0
cuộc đời, số phận nghèo khổ qua các nhân vật trong truyện: Lão Hạc một
người nông dân có cuộc đời nghèo khổ, cô độc: vợ mất sớm ở vậy nuôi con,
khi con lớn không đủ tiền lấy vợ nó phẫn chí đi phu đồn điền cao su bỏ lão
một mình với con chó Vàng; đói kém, bệnh tật lão cùng đường không còn gì
để sống và vì muốn giữ trọn mảnh vườn cho con lão phải ăn bả chó để tự
vẫn. Cuộc đời lão Hạc thật bi thảm…Ông giáo- một trí thức nghèo cũng
không khỏi cảnh nghèo khó, khốn cùng phải bán đi cả những quyển sách quí

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
giá cuối cùng của cuộc đời vì con.Các nhân vật trong truyện được Nam Cao
miêu tả không chỉ phản ánh chân thực số phận con người, mà trong mỗi lời
văn còn thấm đẫm sự cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu những nỗi cùng cực của
người dân Việt Nam trước Cách mạng. Từ sự cảm thông sâu sắc ây, nhà văn
cũng tố cáo xã hội phong kiến, những hủ tục lạc hậu đã đẩy người dân đến
bước đường cùng.
- Tấm lòng nhân đạo của Nam Cao còn là sự ngợi ca, trân trọng những
vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh bần hàn, cơ cực nhất:
+ Tấm lòng nhân hậu của lão Hạc qua cách đối xử của lão với con chó Vàng
đầy tình thương “ lão gọi nó là cậu Vàng…”. Lão trăn trở, buồn đau, day dứt
khi phải bán nó “ Lão cười như mếu….” “A! Lão già tệ lắm…”.
+Lòng tự trọng, sự lương thiện sáng ngời ngay cả khi nghèo đói, cơ cực
nhất. Lão Hạc thà nhịn đói chứ nhất quyết không dựa vào lòng tốt của ông
giáo “ lão từ chối gần như hách dịch” ; không muốn phiền lụy đến hàng
xóm, gửi tiền lại“ lo hậu sự”; thà chết chứ không chịu ăn cắp như Binh Tư,
2,0
không tiêu vào tiền bòn vườn của con….Nam Cao không chỉ nhận thấy mà
còn chỉ ra cho người đọc thấy trong cái hình hài gầy gò, già nua khắc khổ
của lão nông ấy là một tâm hồn cao thượng biết bao nhiêu.
+Trong cảnh đời nghèo khổ của những con người lao động, nhà văn cũng
khắc họa được vẻ đẹp cao quý nhất của con người, đó là tình yêu thương:
. Đó là tình làng xóm sâu đậm. Ông giáo dù nghèo đến khánh kiệt vẫn
muốn được sẻ chia, giúp đỡ , an ủi, động viên lão Hạc.
. Đó là tình thương yêu sâu nặng của người cha suốt đời hi sinh vì con của
lão Hạc. Lão hi sinh cả tuổi thanh xuân, hạnh phúc riêng tư để nuôi con lớn
khi vợ lão mất sớm. Lão thương con đến quặn lòng khi không lo được hạnh
phúc cho con,. Lão quyết không ăn vào tiền của con khi không còn gì sinh
sống. Lão thà chết để giữ trọn mảnh vườn cho có kế sinh nhai sau này.
- Lòng nhân đạo của tác giả còn được thể hiện ở thái độ trân trọng
những ước mơ, khát vọng của con người về một tương lai tốt đẹp. Mặc
dù tác phẩm có một cái kết đau thương: lão Hạc chết, hay như người ta vẫn

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nói “ cao su đi dễ khó về…”, nhưng Nam Cao cùng nhân vật tin tưởng và hi
0,5
vọng về những điều tốt đẹp. Đó là niềm hi vọng của lão Hạc về cuộc sống
cho đứa con trai “đến lúc nó về…có chút vốn mà làm ăn”. Niềm khao khát,
hi vọng ấy được gửi gắm cho ông giáo “ lão đừng lo …khi con trai lão về tôi
sẽ trao cho hắn..”
* Đánh giá: 0,5
- Bằng cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn trong cách chọn ngôi kể, kết hợp
nhuần nhuyễn kể với miêu tả ,biểu cảm và bình luận; cách xây dựng nhân
vật đến mức điển hình, nhà văn Nam Cao đã thể hiện tấm lòng nhân đạo khi
viết về con người Việt nam trong xã hội trước Cách mạng. Ông không chỉ
nhìn, miêu tả họ bằng cái nhìn nhân ái. Mà ông còn khẳng định về một thái
độ sống, một cách ứng xử nhân đạo.
- Qua đó, nhà văn cũng giúp cho người đọc biết đặt mình vào những cảnh
ngộ cụ thể để cảm thông , thấu hiểu, trân trọng, nâng niu những điều đáng
quí ở những con người quanh ta.
Kết -Khẳng định vai trò, ý nghĩa, trách nhiệm của người nghệ sĩ chân chính 0,25
bài
-Liên hệ bản thân về cách nhìn, cách cảm, cách ứng xử với mọi người trong
cuộc sống.

ĐỀ SỐ 12

Câu 1 (2 .0 điểm).
Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:
"Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa
Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu
Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu
Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ"
("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như).

Câu 2: (6.0 điểm)


Nơi dựa

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, hai bàn
tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đưa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia
sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?


Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp
nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia
đi qua những thử thách”.
( Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB văn học, Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa của văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa
của mỗi người trong cuộc sống.
Câu 3 ( 12.0 điểm)
Bàn về nhà thơ Vũ Đình Liên và bài thơ ông đồ, trong cuốn "thi nhân việt nam",
Hoài Thanh có viết: "Hai nguồn thi cảm lớn nhất của người là lòng thương người
và tình hoài cổ. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và để lại cho
chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ".
Trình bày ý kiến của em về nhận xét trên.

ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1 (2 .0 điểm). 2.0
Phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu ("Chúng con
canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như:
- Câu thơ thứ nhất: sử dụng điệp ngữ “ nhẹ”: Nhấn mạnh , thể hiện sự xúc động,
tình cảm tha thiết của nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác.
- Câu thơ thứ 2: Sử dụng nghệ thuật nhân hoá: trăng được gọi như người ( trăng
ơi trăng); điệp ngữ trăng được nhắc lại 2 lần như muốn nhấn mạnh lời nhắn
nhủ :, hãy yên lặng cúi đầu để bày tỏ lòng thành kính, lòng biết ơn vô hạn đối
với Bác. Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người.
-Câu thơ thứ 3: nghệ thuật ẩn dụ “ngủ” ( có ngủ yên đâu) ca ngợi sự hi sinh quên
mình của Bác, suốt cuộc đời Người chỉ lo cho dân tộc cho vận mệnh của dân
tộc,của đất nước.
- Câu thơ thứ 4: Nghệ thuật nói giảm, nói tránh “ngủ” ( nay Bác ngủ) làm giảm
đi sự đau thương khi nói về việc Bác mất. Trong lòng mỗi người dân Việt Nam
Bác còn sống mãi.
-> Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc đã diễn tả tình cảm,
tấm lòng của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2 (6.0 điểm): 6.0
Nơi dựa
* Yêu cầu về kĩ năng: (1.0 điểm)
- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5.0 điểm) 5.0
- Nhận xét khái quát câu chuyện:
Nguyễn Đình Thi đã ghi lại cảm xúc của mình trong bài thơ “ Tia nắng” về nơi
dựa của mỗi người trong cuộc sống bởi vì mỗi người trong chúng ta cũng cần
có một điểm tựa hay một nơi dựa để có được một cuộc sống thành đạt, hạnh
phúc. (0,5 điểm)
- Giải thích được thế nào là nơi dựa và biểu hiện của nơi dựa:
+ Nơi dựa là chỗ dựa về mặt tinh thân, nơi để mỗi người nương tựa khi gặp
khó khăn trong cuộc sống, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực trong
hoạt động, là nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên khi gặp sóng gió. (0,5
điểm)
+ Nơi dựa trong bài thơ thể hiện ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là nơi dựa
cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên ở khía cacnhj tinh
thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người
chiến sĩ. (0,5 điểm)
+ Trong cuộc sống có những nơi dựa khác nhau: về mặt vật chất thì đó là tiền
bạc của cải… Xét về mặt tinh thần thì đó là nững người thân yêu trong gia đình
như ông bà, cha mẹ, anh chị,… những bạn bè thân thiết, những kỉ niệm, những
giá trị thiêng liêng, ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…(0,5 điểm)
* Bàn luận về ý nghĩa của nơi dựa:
+ Giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn thử
thách, có động lực để phấn đấu vươn lên…Ta cảm thấy vui, hạnh phúc, yên
tâm, vững vàng trong cuộc sống (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) .
(0,5điểm)
* Bài học về nơi dựa:
+ Bất cứ ai cũng cần có một nơi dựa nhưng đồng thời lại là nơi dựa cho người
khác. (0,5 điểm)
+ Cần phải có thái độ trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng
thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác (học sinh phân tích lí giải và dẫn
chứng) . (0,5 điểm)
+ Phê phán những người chỉ biết dụa dẫm, ỷ thế để làm điều xấu xa: những
kiểu con ông cháu cha dựa vào quyền thế, tiền bạc của cha mẹ. Cũng cần lên án
những kẻ chỉ biết lệ thuộc vào người khác mà không tin vào sức mình để vươn
lên. Hoặc những nười chọn những nơi dựa không tốt để đạt được mục đích bằng
bất cứ giá nào…
(1 điểm)
+ Qua bài thơ chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc nhất
với cuộc đời của mỗi con người là sự yêu thương. Đó là chỗ dựa vững chắc nhất
của con người trong cuộc đời, giúp con người vượt qua những buồn phiền và cay
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
đắng. và như thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau. (0,5 điểm)

Câu 3:
Bàn về nhà thơ Vũ Đình Liên và bài thơ ông đồ, trong cuốn "thi nhân việt nam",
Hoài Thanh có viết: "Hai nguồn thi cảm lớn nhất của người là lòng thương 12.
người và tình hoài cổ. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và để lại 0
cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ".
Trình bày ý kiến của em về nhận xét trên.
a. Mở bài
- Giới thiệu về nhà thơ Vũ Đình Liên và bài thơ Ông đồ
- Trích dẫn nhận định ( ý kiến) 1.0
b. Thân bài 1.0
* Giải thích nhận định:
Hai nguồn cảm hứng lớn nhất của người là lòng thương người và niềm hoài cổ
+ Lòng thương người: Là tình cảm yêu thương, đồng cảm, xẻ chia, thấu hiểu với
những bất hạnh của người. Đây là nguồn cảm hứng lớn của thi ca, bởi những gì
là văn, là thơ, là nghệ thuật đích thực bao giờ cũng là nghệ thuật vì con người.
+ Tình hoài cổ: Là nỗi niềm nhớ tiếc quá khứ , những dĩ vãng xa xưa nay chỉ còn
trong kí ức, trong kỷ niệm.
- Bài thơ kiệt tác: là tác phẩm thơ hết sức đặc sắc, đạt đến đỉnh cao của nghệ
thuật
* Chứng minh:
*. 1: Trước hết, "Ông đồ" là bài thơ dạt dào tình thương. 7.0
- Hai khổ thơ đầu là niềm hân hoan của nhà thơ trước niềm vui của ông đồ
trong những ngày đắt khách
- Hai khổ thơ tiếp theo lài nỗi buồn thương cảm sâu sắc của nhà thơ trước cảnh
ông đồ trong những ngày vắng khách.
- Khổ thơ cuối là nỗi niềm đau đớn xót xa, thảng thốt, ân hận khi thấy ông đồ
vắng bóng hẳn trong cuộc đời.
*. 2: Bài thơ không chỉ mang nặng nỗi lòng thương người mà còn thể hiện
tình hoài cổ. Trong bài thơ chữ “thương” đã quá rõ, còn chữ “hoài thì sao?
Hoài là nhớ, Vũ Đình nhớ vẻ huy hoàng một thờ của chữ Nho và đạo Nho.
- Nỗi niềm hoài cổ trong “Ông đồ” đâu chỉ là nỗi buồn vì chữ Nho, Đao Nho mất
gốc rễ, mà còn là nỗi nhớ tiếc một nét đẹp văn hóa tàn tụi trước văn minh Âu
hóa: Thú chơi chữ, chơi câu đố ngày tết.
* Nghệ thuật: ngưồn cảm hứng về lòng thương người và niềm hoài cổ trong
bài thơ Ông đồ đã được thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo và đặc
sắc: 1.0
- Thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)
- Toàn bài thơ có giọng điệu chủ âm là trầm lắng, ngậm ngùi.
- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ:
- Hình ảnh thơ giản dị nhưng hàm súc, không mới mẻ nhưng gợi cảm:
* Đánh giá chung:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Thơ vốn hàm súc nhưng đạt đến độ như “Ông đồ” thì thật đáng phục. Giữa cái
thời lí tưởng tràn bờ, khuôn khổ lung lay, nhà thơ mới Vũ Đình Liên đã chọn
cho mình thể thơ năm chữ, thả dài bốn khổ. Chỉ một trăm chữ, không cầu kì,
cũng không tân kì mà “Ông đồ” ra đời từng câu, từng câu… thong thả như hoa
1.0
quỳnh nở. Từng nét nhụy uốn cong xòe ra tỏa hương…buồn mà nhớ, da diết
nhớ. Kết tinh của hai nguồn thi hứng "Ông đồ" xứng đáng một kiệt tác. Hoài
Thanh quả đã không hề sai khi nói về Vũ Đình Liên và "Ông đồ" trong "Thi
nhân Việt Nam" như vậy...
c. Kết bài
- Khẳng định ý kiến
- Liên hệ: Bài thơ khiến bao bạn đọc phải rơi nước mắt cho một số phận, một
dấu tích văn hóa lụi tàn, nhưng đồng thời lại thấy chút xót xa ân hận vì chính 1.0
mình đã từng hắt hủi đạo Nho. May thay, thư pháp Hán tự đang được khôi phục
lại nhờ những con người đầy nhiệt huyết. Trong đó, hẳn có không ít người từng
là độc giả của "Ông đồ".

ĐỀ SỐ 13
Câu 1: ( 8.0 điểm)
Người ăn xin.
Tuốc-ghê-nhép
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi
môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợt tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào.Bàn tay tôi run run
nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
-Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
-Cháu ơi! Cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra:cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận một cái gì đó của ông"
Hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện
trên.
Câu 2 ( 12.0 điểm): Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt
Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước
một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê
hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐÁP ÁN
Nội dung Điể
m
Câu 1. 8.0
* Yêu cầu về kĩ năng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội, dạng nghị luận mở. 1.0
- Bài viết có bố cục 3 phần.
- Hệ thống ý (luận diểm) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ
thể.
- Biết vận dụng tổng hợp các phương pháp lập luận: giải thích, phân tích, chứng
minh, bình luận...
- Có kĩ năng vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận.
* Yêu cầu về nội dung (7.0 điểm):
- Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số ý
cơ bản mang tính định hướng sau:

a. Mở bài: 0.5
- Định hướng chung và giới thiệu câu chuyện
b. Thân bài: 1.0
*Khái quát nội dung câu chuyện
- Câu chuyện ngắn gọn, giản dị, hấp dẫn nhưng chứa đựng một đạo lí tốt đẹp,
đó là tình yêu thương, sự trân trọng, sự cảm thông sâu sắc giữa con người với
con người.
- Cả ông lão và cậu bé đều nhận được ở nhau điều đó dù họ chẳng có gì cho nhau
về vật chất.
*Bàn luận về Ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyện mang đến cho người đọc một ý nghĩa triết lí sâu sắc, tinh tế và cảm
động .
+ Đối với một người ở vào hoàn cảnh khốn khổ, bần cùng như ông lão
( thường bị xã hội coi thương) nhưng cậu bé đã không làm thế. Thái độ, cử chỉ
hành động của cậu rất chân thành, thể hiện sự tôn trọng, lòng thương và sự quan
tâm, chia sẻ thực sự với ông lão. Ông lão đã nhận thấy điều đó ở cậu và như vậy
cậu đã cho lão nhiều lắm. Tình cảm chân thực đó có khi còn hơn cả tiền bạc.
+ Còn cậu bé cũng chợt hiểu ra từ cái nhìn chăm chăm và nụ cười nhân hậu, câu
nói của ông lão, cậu cũng nhận thấy như vừa nhận được một tình cảm, sự hiểu
biết tinh tế và sự cảm thông của ông lão đối với mình. Cách cư xử đầy yêu
thương và trân trọng giữa hai con người với nhau thật quý giá và cảm động.
- Yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau là một đạo lí 4.0
tốt đẹp của xã hội.
- Con người có tình yêu thương với nhau sẽ giúp cho mối quan hệ thêm gần
gũi, gắn bó nhất là những người gặp cảnh éo le, nghèo khổ như ông lão sẽ có
thêm sức mạnh, niềm tin vào cuộc sống .
* Bài học rút ra:
- Cần yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc
sống .
- Giúp đỡ người khác cũng phải thật sự chân thành. Tình thương ấy phải xuất
phát từ thiện tâm của mình, không vì sự vụ lợi, hay giúp đỡ người khác với thái
độ hàm ơn, bề trên, coi thương, bố thí khiến người nhận giúp đỡ mặc cảm, tủi
thân.
- Không nên thờ ơ, trước nỗi đau, sự nghèo khó của đồng loại mà luôn sẵn sàng
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhường cơm, sẻ áo, tương thân tương ái ( Lấy ví dụ thực tế) (0.5 điểm)
+ Qua câu chuyện, chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc
nhất với cuộc đời của mỗi con người là sự yêu thương. Đó là chỗ dựa vững chắc
nhất của con người trong cuộc đời, giúp con người vượt qua những buồn phiền 1.0
và cay đắng. và như thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau.

c. Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của thông điệp.
- Liên hệ mở rộng:
Sống trong đời sống cần có một tấm lòng 0.5
Để làm gì, em có biết không
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi...
Câu 2 ( 12.0 điểm): Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt
Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước
một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”
12.0
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê
hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
a. Mở bài
- Giới thiệu về phong trào Thơ mới. 1.0
- Trích dẫn nhận định ( ý kiến)
a. Thân bài: 1.0
* Khái quát về tình quê hương đất nước trong “Thơ mới”.
- “Thơ mới” ra đời trong hoàn cảnh đất nước chìm trong chế độ thực dân nửa
phong kiến. Các nhà thơ mới nhận thức rõ nỗi đau mất nước, chán ghét thực tại
nên họ gửi gắm nỗi niềm về đất nước, quê hương vào những vần thơ.
- Tình quê hương đất nước trong “Thơ mới” thể hiện ở nhiều cung bậc khác
nhau: lúc ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, lúc nhớ quê hương da diết, lúc hoài
niệm ngưỡng mộ và tiếc nuối một nét đẹp văn hóa trong quá khứ, lúc gửi gắm
niềm tâm sự thầm kín…và đó chính là khoảng trời rộng trong trái tim của thơ
mới.
* Tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê hương”
*.1. Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên.
- Bức tranh hoành tráng của rừng thẳm oai linh, của gió gào ngàn, nguồn hét
núi, bóng cả, cây già. Trong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ thâm nghiêm ấy làm nền cho
hình bóng của chúa sơn lâm mang vẻ đẹp dõng dạc, đường hoàng với những đêm
vàng, sáng xanh, chiều đỏ, tiếng chim ca tất cả mang vẻ đẹp lãng mạn, muôn
màu muôn vẻ của thiên nhiên của cách nhìn lãng mạn và bút pháp lãng mạn (
dẫn chứng phân tích trong Nhớ rừng - Thế Lữ ).
- Hình ảnh làng chài ven biển đẹp, trong trẻo thoáng đãng ( dẫn chứng , phân 8.0
tích trong “ Quê hương” của Tế Hanh )
*.2. Gửi gắm tâm sự thầm kín
- Thế Lữ gửi lòng yêu nước vào tâm sự thầm kín của con hổ trong bài thơ
“Nhớ rừng”, nhớ biết bao nhiêu thời vàng son oanh liệt. Ta nghe đó như chính là

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nỗi nhớ lịch sử vàng son oanh liệt của đất nước. Tâm trạng của con hổ là một ẩn
dụ thể hiện tâm trạng của tác giả của người dân Việt Nam lúc đó.
*.3. Tình yêu và nỗi nhớ quê hương
- Với tấm lòng yêu quê hương sâu sắc ấy, bức tranh làng chài thật sinh động và
đậm nét qua cảm xúc của nhà thơ. Khi tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá
Tế Hanh đã dựng lên một không gian trong trẻo gió nhẹ rực rỡ nắng hồng… Con
thuyền dũng mãnh vượt Trường Giang với sức sống mạnh mẽ mang một vẻ đẹp
hùng tráng, bất ngờ hiếm thấy trong thơ mới, một bức tranh lao động đầy hứng
khởi và đầy sức sống trong thơ mới. Phải cảm nhận được sức sống lao động của
làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó mới viết được những câu thơ “ Cánh
buồm giương to như mảnh hồn làng / Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
Mảnh hồn làng ấy chính là nơi cho tâm hồn nghệ sỹ neo đậu với tấm lòng tha
thiết nhớ thương về quê hương.
- Nối nhớ thiết tha trong xa cách, nhớ “ màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”
cùng với con thuyền rẽ sóng trong hương vị mùi nồng mặn đặc trưng của quê
hương cái hương vị đầy quyến rũ, là chất thơ đày bình dị mà khỏe khoắn toát
lên từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng thơ mộng.

* Đánh giá chung:


Cái “tôi” trong mỗi tác giả vừa được giải phóng tỏa hương thành vườn hoa đầy
hương sắc của Thơ mới, vẫn dào dạt một nỗi niềm chung đó là tình yêu quê
hương đất nước. 1.0
- Tình quê hương đất nước trong các bài thơ tuy chưa tích cực như thơ văn Cách
mạng nhưng đáng trân trọng. Đó là một khoảng rộng trong trái tim yêu dào dạt
của các nhà thơ mới trong đó có Thế Lữ và Tế Hanh.
c. Kết bài
- Khẳng định ý kiến 1.0
- Đóng góp của Thơ mới đối với văn học dân tộc

ĐỀ SỐ 14

Câu 1: (4,0 điểm)


Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả
một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân
bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn
giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá
vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng- O Hen-ri)
a. Chỉ rõ thán từ trong đoạn văn trên.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu văn sau và nêu tác dụng của trường từ
vựng đó: Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã
nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng
hai mươi bộ.
c. Nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên.
Câu 2: (6,0 điểm)
Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, giáo sư Vũ
Khiêu đã nói:
Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhưng để trở thành người có
văn hóa có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc đời.
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3: (10,0 điểm)
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn
con người.
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn
của người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và Khi con
tu hú (Tố Hữu).

ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
4.0
Câu 1: (4.0 điểm)
a. Thán từ: ô kìa (0,5 điểm)
b. - Trường từ vựng màu sắc: xanh sẫm, vàng úa. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Miêu tả chiếc lá giống như thật: một chiếc lá thường xuân vừa trải
qua một đêm mưa gió tưởng như sắp rụng vẫn dũng cảm đeo bám vào cành. (0,5
điểm)
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên: (2,5 điểm)
- Tác dụng trong việc xây dựng tình huống truyện (thắt nút, mở nút bất ngờ mà
hứng thú). (0,5 điểm)
- Gợi nhiều liên tưởng:
+ Gợi liên tưởng đến số phận con người. Vì nghèo đói và bệnh tật mà Giôn-xi
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống. (0,5 điểm)
+ Chiếc lá còn gợi liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. (0,5 điểm)
+ Đặc biệt, chiếc lá cuối cùng là hình tượng đẹp thể hiện tình yêu thương giữa
những người nghèo khổ. (1 điểm)

Câu 2: (6.0 điểm) 6.0


a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận
dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
* Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
* Giải thích ý kiến (1 điểm)
- Văn hóa: Một khái niệm rộng bao gồm mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học
cho đến nghệ thuật, từ đời sống tâm hồn, tâm linh đến thói quen sinh hoạt, thị
hiếu thẩm mĩ, giao tiếp ứng xử,... của con người.
- Khái niệm văn hóa trong câu nói của Vũ Khiêu bàn đến văn hóa của một
người. Bằng những mệnh đề tương phản: giàu sang - có văn hóa; ba năm - chục
năm, cả cuộc đời, nhà văn hóa Vũ Khiêu muốn khẳng định sự dày công trong
việc dạy dỗ, giáo dục, rèn luyện để một con người trở nên có văn hóa.
* Bàn luận, mở rộng vấn đề (3 điểm)
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.
- Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm: Với một con người, việc
tạo lập một sản nghiệp, một cuộc sống đủ đầy có thể chỉ mất một thời gian ngắn.
Sự cần cù và sáng tạo trong lao động có thể khiến họ nhanh chóng trở thành
người giàu có. Để trở thành một người có văn hóa, có thể phải mất hàng chục
năm, có khi cả cuộc đời:
- Để hình thành nền tảng văn hóa tri thức, con người cần rèn luyện, tích lũy trong
khoảng thời gian hàng chục năm khi ngồi trên ghế nhà trường và trong suốt cả
cuộc đời, Học, học nữa, học mãi (Lênin).
- Mỗi người phải mất cả cuộc đời để hoàn thiện những giá trị văn hóa tinh thần:
Đó là vẻ đẹp tâm hồn với các giá trị đạo đức như: tình yêu thương, nhân ái, lòng
vị tha, khoan dung, sự sẻ chia, đồng cảm; lòng yêu nước, ý thức dân tộc, cộng
đồng; thái độ trân trọng lịch sử, trân trọng quá khứ; văn hóa giao tiếp ứng xử
giữa người với người trong cuộc sống...
- Văn hóa tri thức và đạo đức nhân cách của con người có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Những người có trình độ văn hóa cao thường là những nhân cách đáng
trọng. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn đúng với mọi trường hợp bởi trên thực
tế, nhiều người có trình độ văn hóa cao vẫn có thể có những suy nghĩ ấu trĩ, vẫn
có thể mắc những sai lầm trong giao tiếp ứng xử.
- Vì vậy song song với việc bồi đắp tri thức văn hóa, con người ta còn phải học
làm người, tăng cường rèn luyện kĩ năng sống.
* Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm)
- Việc rèn luyện để trở thành con người có văn hóa là quan trọng, cần thiết.
- Để đào luyện một con người có văn hóa cần có sự chung tay của cả gia đình,
nhà trường, xã hội. Tuy nhiên yếu tố quyết định là ở mỗi người, ở việc trau
dồi ý thức làm người.
Câu 3: (10,0 điểm) 10.
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm 0
hồn con người.
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm
hồn của người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và
Khi con tu hú (Tố Hữu).

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

a. Mở bài
- Dẫn dắt, đưa nhận định. 1.0

b. Thân bài
* Giải thích 1.0
Đúng như nhà văn A-na tô-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp
gỡ một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ
cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn
của nhà thơ gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm
con người. Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung
nấu ở người nghệ sĩ.
* Chứng minh:
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ để
phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng bài 6.0
thơ). Sau đây là gợi ý:
*.1. Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên
nhiên một tình yêu sâu sắc:
- Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người
tu tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm
thanh và ngọt ngào hương vị (dẫn chứng)
- Bài thơ “Ngắm trăng”:
+ Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm, đày
đọa. Người thấy thiếu mọi nghi thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và “hoa” là
cái thiếu của một thi nhân chứ không phải là cái thiếu của một tù nhân (dẫn
chứng)
+ Sự xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn chứng)
+ Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua nghệ
thuật đối và nhân hoá làm nổi bật tình cảm song phương, cho thấy mối quan hệ
gắn bó tri âm giữa trăng và người (dẫn chứng)
*.2. Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:
- Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong những
câu cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập tan
phòng, chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm
giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục
tù để trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc
bài thơ đã tạo nên một sự hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự
nhiên gợi lên trong tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do,
khoáng đạt đầy sức sống. Còn tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh
giục giã, như thúc giục những hành động sắp tới.
- Còn Bác luôn hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời, là tự do và đó

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
cũng là hy vọng, là tương lai.
*.3. Người chiến sĩ cộng sản ấy cũng mang một phong thái ung dung, lạc
quan trong bất kỳ hoàn cảnh nào: Hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng
Giới Thạch không trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không làm mất
đi nét thư thái ung dung vốn sẵn có ở Bác. Bác tự do rung động với vầng trăng,
với cảnh đẹp bất chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo - biểu tượng cụ
thể của nhà tù (cuộc vượt ngục tinh thần).
*Đánh giá, nâng cao:
- Như vậy, qua hai bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người chiến sĩ
cộng sản khi ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp,
1,0
giá trị tác phẩm.
- Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc,
hoàn thiện tâm hồn mình.
c. Kết bài
- Khẳng định lại nhận định và cảm nghĩ, .. 1.0
- Liên hệ mở rộng ( nếu có)

ĐỀ SỐ 15:

Câu 1. (8,0 điểm) Hãy quan sát bức tranh sau đây:

(Nguồn: internet)
Con người trong xã hội hiện đại đang bị "cấm tù" bởi chính chiếc điện thoại thông minh
của họ?
Em hãy trình bày quan điểm của mình.
Câu 2. (12,0 điểm)
Một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa đựng kịch tính và sự thú vị, đặc biệt sẽ gây ấn
tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo cho tác phẩm có vang hưởng.
(Bùi Việt Thắng, Bình luận truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội, 1999)
Phân tích đoạn kết truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) dưới đây để làm rõ nhận định
trên.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vấn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo
một nghĩa khác. Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo
ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn
xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ
rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người
chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè
lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội,
Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với
Binh Tư hiểu.
Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì
cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại
cho hắn và bảo hắn: "Đây là cái vườn mà ông cố thân sinh ra anh đã có để lại cho anh
trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.
(Ngữ Văn 8, Tập Một, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2018)

Câu 1: Điểm
Trình bày quan điểm: Con người trong xã hội hiện đại đang bị "cấm tù" bởi 8.0
chính chiếc điện thoại thông minh của họ?
* Giải thích 1.0
- Ý nghĩa của bức tranh:
+ Một bức tranh biếm họa về cuộc sống của con người trong thời đại công nghiệp
4.0
+ Phản ánh một mặt trái của công nghệ và sự lan truyền chóng mặt của internet.
+ Ý tưởng đặt ra từ bức tranh: Con người có đang bị “cầm tù"
bởi chính chiếc điện thoại thông minh của họ?
- Nêu quan điểm: Đây là một đế mở, không có đáp án đúng sai. Thí sinh hoàn
toàn có thể bày tỏ quan điểm theo nhiều hướng khác nhau. Ví dụ:
+ Khẳng định một thực trạng phổ biến hiện nay là con người sử dụng điện thoại
thông minh quá nhiều dẫn đến bị lệ thuộc bởi nó, và bị nó “cầm tù”.
+ Khẳng định thực trạng con người hiện đại sử dụng điện thoại thông minh một
cách tự do, chủ động, phát huy hết tính năng tiện ích của nó phục vụ cho cuộc sống
và công việc của bản thân: Không bị “câm tù" bởi điện thoại.
+ Hoặc bày tỏ quan điểm riêng của bản thân về tính hai mặt của vấn đề.
* Nêu các biểu hiện của thực trạng và bình luận. 6.0
*.1. Vai trò của điện thoại thông minh trong cuộc sống của con người ở xã hội

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hiện đại.
- Điện thoại thông minh là một thiết bị sáng tạo của nền công nghệ kĩ thuật số với
sự đa dạng tính năng: nghe gọi điện thoại, nghe nhạc, chụp ảnh, kết nối internet,
lưu trữ dữ liệu, tải các phần mềm ứng dụng...
- Điện thoại thông minh giúp con người kết nối với người khác bằng nhiều kênh
khác nhau, không chỉ bằng âm thanh, giọng nói và còn bằng hình ảnh.
- Điện thoại thông minh là phương tiện giải trí vô cùng phong phú: âm nhạc,
phim ảnh, trò chơi...
- Điện thoại thông minh giúp con người kết nối với thế giới qua mạng xã
hội: cung cấp nhiều tri thức, thông tin..., nhiều lĩnh vực ở những không gian,
thời gian khác nhau qua internet
- Điện thoại thông minh là nơi lưu giữ dữ liệu phong phú của con người, giúp họ
xử lý công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiện lợi...
*.2. Bày tỏ quan điểm về thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của con
người trong xã hội hiện đại, phân tích tính chất hai mặt của nó.
- Con người không bị cầm tù" bởi điện thoại thông minh: Con người sử dụng điện
thoại thông minh một cách hợp lý, phát huy hết các tính năng của nó mà không bị
phụ thuộc bởi nó. Con người sử dụng điện thoại thông minh như là một công cụ
hữu hiệu để nâng cao giá trị, chất lượng cuộc sống của bản thân.
- Con người đang bị “cầm tù” bởi điện thoại thông minh của họ:
+ Khái niệm “cầm tù” ở đây được hiểu theo nghĩa: con người trở thành “nô lệ" của
điện thoại thông minh, bị điều khiển bởi điện thoại thông minh và những thứ liên
quan đến nó. Họ không còn được tự do nhất là trong tư duy, tư tưởng, trong người
công cụ, hành động như một cái máy vô cảm.
+ Dùng điện thoại thông minh dẫn đến nghiện mạng xã hội, sống ảo, lệch lạc trong
nhận thức và lối sống.
+ Con người dùng điện thoại thông minh dẫn đến nghiện các trò chơi trên internet,
ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần...
+ Con người dùng điện thoại thông minh trở nên bị lệ thuộc bởi nó, nếu không có
nó thì tất cả mọi hoạt động dường như bị ngưng trệ, khó khăn và thậm chí không
thể thực hiện được...

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Con người mải mê với thế giới ảo trên mạng xã hội, trở nên vô cảm, ích kỉ,
không quan tâm nuôi dưỡng những mối quan hệ trong đời thực.
+ Nhiều căn bệnh tâm lý của con người hiện đại nảy sinh vì lạm dụng điện thoại
thông minh: trầm cảm, tự kỉ, trẻ em chậm nói, tăng động giảm chú ý, lệch lạc trong
nhận thức tư duy, thậm chí não bộ của cũng có thể phát triển không bình
thường...v..v..
+ Nguy hại nhất là những “tù nhân”/ “nô lệ" của điện thoại thông minh luôn ảo
tưởng về chính mình, cho rằng mình là con người phát triển về khoa học, về trí
tuệ, hiện đại. Tuy nhiên, trên thực tế, tư duy của loại người này nghèo nàn, chủ
yếu thiên về tiếp nhận thông tin nén gọn và có tính hình ảnh. Họ gần như không
có khả năng tiếp nhận những gì trừu tượng và sâu sắc. Với những lĩnh vực như
văn học, triết học, khoa học và các hoạt động khác của con người, nơi bộc lộ trí
tuệ, họ chỉ tiếp thu được một cách lớt phớt và tản mạn.
+ Ý thức của những "nô lệ" điện thoại thông minh cũng rất hỗn độn, không có
tính hệ thống, trật tự do tiếp nhận cùng một lúc các dạng thông tin khác nhau bằng
các cách khác nhau. Nói đúng hơn, bên trong họ là một sự trống rỗng, họ chỉ tồn
tại khi dùng internet. Cho nên họ rất dễ bị tác động bởi những tiếng nói bên ngoài
mình, trở thành con rối vô cảm, không có tư duy. Họ hình thành những lối sống
giả với nhân cách giả trên mạng xã hội, chứ không phải sống với những tình cảm,
trải nghiệm và khát vọng cá nhân của một con người thực sự. Bằng cách đó, điện
thoại thông minh đã “cầm tù" con người, lấy đi của họ rất nhiều thứ, mất mát lớn
nhất là mất mát tự do trong tư duy, tư tưởng, 1.0
+ Hiện tượng “nô lệ" điện thoại thông minh không còn là hiện tượng hiếm gặp mà
đi khá phổ biến trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở một bộ phận giới trẻ, khi mà
họ lớn lên thì internet đã trở thành cái gì như là tất yếu.
*. Bài học nhận thức, hành động
- Nhận thức được tính hai mặt của vấn đề
+ Điện thoại thông minh là thiết bị công nghệ không thể thiếu trong cuộc cách
mạng 4.0 hiện nay: là phương tiện giúp con người kết nối với thế giới, trở thành
công dân toàn cầu.
+ Tuy nhiên khi con người, đặc biệt người trẻ không chú trọng con đường phát
triển cá nhân bằng nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi và rèn luyện các kĩ năng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
trong môi trường trải nghiệm thực sự của cuộc sống, mà chỉ chăm chú vào điện
thoại và lệ thuốc bởi nó thực sự vô cùng lại hại. Khi đó điện thoại thông minh, cái
dùng để phát triển lại trở thành nguồn gốc của sự nô lệ và nguyên nhân bên trong
củ 1 sự trống rỗng và thiểu năng trí tuệ.
- Bài học: Sử dụng điện thoại hợp lí..
Câu 2: Một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa đựng kịch tính và sự thú vị, 12.0
đặc biệt sẽ gây ấn tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo cho tác phẩm có vang
hưởng

Phân tích đoạn kết truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) để làm rõ nhận định trên.
- Về hình thức và kĩ năng: Biết vận dụng các thao tác lập luận để làm bài văn
nghị luận văn học.
- Về kiến thức:
+ Trên cơ sở hiểu biết về nhận định của Bùi Việt Thắng về đặc điểm của phần kết
thúc truyện ngắn cùng với những hiểu biết về tác phẩm Lão Hạc- NC, thí sinh lí
giải và triển khai nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ
bản sau: 1.0
+ Bài có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, có chất văn; không mắc lỗi chính tả,
lỗi dùng từ, ngữ pháp
a. Mở bài: 10.0
- Giới thiệu vấn đề và trích dẫn ý kiến
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Với dung lượng ngắn gọn, truyện ngắn
thường chú trọng khắc họa một hiện tượng, một khoảnh khắc của sự sống, phát
hiện một đặc tính trong quan hệ con người, trong đời sống tâm hồn con người.
Trong nghệ thuật viết truyện ngắn, các nhà văn luôn chú ý phần mở đầu và kết
thúc truyện ngắn. Theo Bùi Việt Thắng: một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa
đựng kịch tính và sự thú vị, đặc biệt sẽ gây ấn tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo
cho tác phẩm có sức vang hưởng. Nhận định đề cập đến vai trò của phần kết thúc
trong việc tạo ra giá trị của một truyện ngắn. .
- Vai trò của phần kết thúc trong truyện ngắn
+ Trong truyện ngắn, phần kết thúc đóng vai trò quan trọng đối với sự thành bại
của truyện ngắn. Kết thúc truyện ngắn không chỉ có ý nghĩa giản đơn là dừng lại
hay chỉ là sự kết thúc câu chuyện, kết thúc số phận nhân vật, kết thúc mâu thuẫn
mà kết thúc truyện còn gợi mở ra nhiều vấn đề, nghĩa là tạo cho tác phẩm có dư

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ba, vang hưởng...
+ Kết thúc truyện cũng bộc lộ tài năng nhà văn trong việc dẫn dắt tình huống
truyện, chọn điểm dừng đúng lúc, chứa đựng sự bất ngờ, kịch tính đưa đến cho
người đọc nhiều cảm xúc thẩm mĩ: những sự vỡ lẽ, ngạc nhiên, sự xót xa, ám
ảnh...
+ Kết thúc một truyện ngắn hay cũng là bắt đầu quá trình đồng sáng tạo ở độc giả,
khơi dậy ở người đọc nhiều liên tưởng sâu xa về ý nghĩa của truyện và tư tưởng
của nhà văn...
+ Có thể xem kết thúc là cái đích nội dung của truyện, thể hiện nghệ thuật khép
truyện của nhà văn. “Sức mạnh của cú đấm (nghệ thuật) là thuộc về đoạn cuối".
* Phân tích đoạn kết tác phẩm “Lão Hạc” để làm rõ nhận định
*.1. Khái quát
- Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài
chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người tri thức nghèo
sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
- Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của
Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943.
- Đoạn văn là phần kết thúc truyện ngăn miêu tả cái chết của lão Hạc và những lời
độc thoại nội tâm của nhân vật ông giáo.
*.2. Kết thúc truyện bất ngờ và chứa đựng kịch tính
- Hành động cuối cùng của lão Hạc hoàn toàn bất ngờ đối với suy nghĩ trước đó của
các nhân vật ông giáo và Binh Tư. Lời nói, thái độ của lão Hạc trước đó khi sang
xin bả chó nhà Binh Tư chỉ là sự che đậy ý định bên trong của lão. Kết thúc truyện
tạo ra kịch tính, mâu thuẫn: giữa lời nói bên ngoài (xin bả về đánh bả chó) >< ý
định bên trong (dùng bả chó tự sát); giữa phán đoán của người khác về lão (bị cái
đói dẫn đến đường cùng đã bị tha hóa nhân cách) hành động thực tế (lão chết để giữ
nhân cách). Kết thúc bất ngờ ấy khẳng định một điều: có những bí ẩn, bí mật trong
sâu thẳm bên trong người nông dân không dễ gì nhận ra.
- Cho đến cuối truyện, người đọc mới nhận ra rằng cả câu chuyện này là một cuộc
chuẩn bị để chết của một con người. Lão Hạc cứ âm thầm sắp xếp, lo liệu những
việc cuối cùng của một kiếp người để rồi tự sát mà ông giáo và người đọc không hề
hay biết. Những hành động của lão khiến cho ai cũng ngộ nhận rằng lão đã già nua,

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lần thân, gàn dở. Đề đến cuối cùng khi lão chết mới vỡ lẽ ra về vẻ đẹp của một
phần nguyên sơ, thánh thiện, vị tha của lão thì đã muộn rồi. Cách dẫn dắt truyện và
kết thúc đã tạo ra một quá trình chuyển biến trong nhận thức, ngộ nhận rồi vỡ lẽ,
không chỉ đối với nhân vật trong truyện mà đối với cả người đọc.
*.3. Kết thúc truyện gây ấn tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo cho tác phẩm sức
vang hưởng.
- Ấn tượng trong cách miêu tả cái chết của lão Hạc: vật vã ở trên giường, đầu tóc
rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp
người chốc chốc lại bị giật mạnh, nhảy lên; hai người đàn ông lực lưỡng phải
ngồi đè lên người lão, lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết...
Cái chết thật là dữ dội.
- Có bấy nhiều cách chết nhưng lão lại chọn cái chết dữ dội, chết bằng cách tự
đánh bả bản thân mình, chết thê thảm như một con chó, cũng như cách cậu Vàng
đã chết trước đó. Một người như lão Hạc, phải đánh lừa một con chó cũng có có
nghĩa là đã từ bỏ tư cách làm người lương thiện, do vậy lão đã chết như là sự
chuộc tội, thanh minh với cậu Vàng của lão.
- Cái chết của lão Hạc gợi rất nhiều liên tưởng sâu xa về thân phận và vẻ đẹp của
người nông dân. Cái chết là sự lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật: muốn sống thì
phải lỗi đạo làm cha, muốn trọn đaoọ làm cha thì phải chết. Muốn sống thì phải tha
hóa nhân cách, muốn bảo toàn nhân cách thì phải chết.
- Cái chết của lão Hạc cũng giúp Nam Cao kí thác nhiều tư tưởng sâu sắc về con
người. Điều này được bộc lộ qua dòng suy nghĩ độc thoại nội tâm của ông giáo ở
đoạn cuối truyện. Đó là kết thúc gợi nhiều liên tưởng cho người đọc:
+ Niềm tin của Nam Cao về vẻ đẹp của phẩm chất người không mất đi. Dù xã
hội có đầy rẫy bất công, bao nhiêu người đã bị đánh mất nhân tính vì sinh tồn thì
vẫn còn có người như lão Hạc, sẵn sàng tử bỏ sự sống của bản thân để giữ được
thiên lượng thuần khiết (cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn). Đây là một biểu hiện
quen thuộc của cảm hứng truy tìm nhân tính trong nhiều truyện ngắn của Nam Cao.
+ Nỗi đau đớn xót xa của Nam Cao trước bi kịch của con người trong xã hội
cũ: bị bần cùng hóa, bị cái đói và những thế lực của xã hội chèn ép khiến họ buộc
phải tìm đến cái chết bi thương, bế tắc (Cuộc đời vẫn đáng buồn nhưng theo một
nghĩa khác) 1.0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Đoạn kết cũng thể hiện triết lý tình thương của Nam Cao: Nếu chỉ nhìn người
bằng đôi mắt ráo hoảnh của phường ích kỉ thì chỉ thấy con người đáng khinh, đáng
ghét: xấu xa, ngu ngốc, bần tiện, bị ối...Phải biết nhìn người bằng đôi mắt của tình
thường mới phát hiện những vẻ đẹp nội tâm nhiều khi chỉ tồn tại như những bí mật
thâm sâu của họ.=> Tư tưởng nhân văn sâu sắc.
*.4. Vài nét về nghệ thuật trần thuật
c. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Suy nghĩ của bản thân

ĐỀ SỐ 16:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đá san hô kê lên thành sân khấu
Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa
(…)
Những giai điệu ngang tàng như gió biển
Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời…
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo. Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, Nxb Tác
phẩm mới, 1985)
Câu 1. Tìm những từ cùng trường từ vựng với từ sân khấu.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Những giai điệu ngang tàng
như gió biển.
Câu 3. Đoạn thơ đã gợi cho em tình cảm gì đối với người lính đảo?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. (7.0 điểm)
Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui
Chọn những bông hoa và những nụ cười.
(Trịnh Công Sơn. Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui )
Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về niềm vui trong
cuộc sống.
Câu 2. (10.0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: “Sức hấp dẫn của
những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh
vật vùng biển kì vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với những người dân
vạn chài nơi đây”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câ Nội dung yêu cầu Điểm
u
1 Các từ cùng trường từ vựng với từ "sân khấu": cánh gà, phông màn, giai 1.0
điệu, lời ca.
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
2 so sánh: Những giai điệu ngang tàng /như/ gió biển 0.5
3 Tình cảm với người lính đảo: yêu mến, cảm phục trước tinh thần vượt 1.5
lên gian khổ và sự lạc quan của người lính đảo.
Trách nhiệm của bản thân với việc giữ gìn biển đảo quê hương.
Tổng điểm 3.0
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung yêu cầu Điể
m
1 I. Yêu cầu về kĩ năng 1.0
- Kiểu bài: nghị luận xã hội
- Phạm vi dẫn chứng: trong cuộc sống
- Bài làm có bố cục rõ 3 phần
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục; diễn đạt trôi chảy,
mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về kiến thức 6.0
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo
một số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1. Mở bài 0.5
- Giới thiệu vấn đề
- Trích dẫn đoạn ca từ
2. Thân bài
a. Giải thích được nội dung của những ca từ: 1.0
+ Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi buồn,
giữa hạnh phúc và đau khổ. Mỗi người sẽ có những thái độ, lựa chọn
khác nhau trước những vấn đề của cuộc sống. Để cuộc sống trở nên nhẹ
nhàng, ý nghĩa chúng ta nên chọn cho mình niềm vui, niềm hạnh phúc...
+ Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là những điều
nhỏ bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ cười.
b. Bàn luận về vấn đề: 3.5
- Hiểu biết chung về niềm vui:
Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan
cho con người trong cuộc sống.
- Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui:
+ Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là động
lực cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc. (dẫn chứng)
+ Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống. (dẫn
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
chứng)
+ Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. (dẫn chứng)
- Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui:
+ Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu đời,
yêu cuộc sống. (dẫn chứng)
+ Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho những
người xung quanh. (dẫn chứng)
- Liên hệ:
+ Cần rèn luyện cho mình thái độ sống tích cực, lạc quan, yêu đời, biết 0.5
tìm niềm vui trong những điều giản dị nhất.
+ Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu cực.
3. Kết bài 0.5
Khẳng định lại tính đúng đắn của quan điểm.
Mong muốn của bản thân.
2 I. Yêu cầu về kĩ năng 1.0
- Kiểu bài: nghị luận xã hội
- Bài làm có bố cục rõ 3 phần
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục; diễn đạt trôi chảy,
mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về kiến thức 9.0
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo
một số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề 0.5
- Trích dẫn ý kiến
2. Thân bài
a. Giải thích ý kiến: Sức hấp dẫn của bài thơ Quê hương với người đọc 0.5
không chỉ bởi cảnh vật vùng biển được miêu tả rất đẹp bằng ngòi bút tinh
tế mà còn hấp dẫn bởi tình yêu chân thành tha thiết mà Tế Hanh dành
cho con người quê hương.
b. Làm sáng tỏ ý kiến: 6.5
- Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi cảnh vật vùng biển quê hương:
+ Giới thiệu về vùng quê thanh bình
+ Cảnh dân chài ra khơi:
+) Hình ảnh thiên nhiên: yên ả, trong lành, tươi sáng, kì vĩ.
+) Hình ảnh con thuyền ra khơi: căng tràn sức sống.
Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, sử dụng động từ mạnh
=> Bức tranh thiên nhiên vùng biển tươi sáng, sống động.
- Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi tình yêu dành cho người dân vạn chài:
+ Cảnh đoàn thuyền trở về bến: bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp
niềm vui và sự sống.
+ Hình ảnh người dân chài khỏe mạnh, rắn rỏi.
Nghệ thuật miêu tả: kết hợp tả thực và lãng mạn.
+ Hình ảnh con thuyền mệt mỏi sau hành trình.
Nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Nỗi nhớ quê hương.
c. Đánh giá, mở rộng 1.0
- Khẳng định ý kiến là đúng
- Liên hệ, mở rộng một số tác phẩm khác.
3. Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề chứng minh, khẳng định giá trị của bài thơ Quê 0.5
hương về nội dung và nghệ thuật.

PHẦN III: BỘ ĐỀ- ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9

ĐỀ SỐ 1
Câu 1 (8,0 điểm): Phát biểu suy nghĩ của em về câu nói: “ Tự tin là điều kiện
đầu tiên để bạn làm những việc lớn lao””.
Câu 2 (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “ Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn
thấy tính người trong đó”.
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của
Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1: Câu 1 (8,0 điểm): Phát biểu suy nghĩ của em về câu nói: “ Tự tin 8,0
là điều kiện đầu tiên để bạn làm những việc lớn lao””.
- Yêu cầu về kĩ năng: cần xác định đây là đề nghị luận xã hội về một vấn đề
tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, nhuần
nhuyễn, huy động được các chất liệu đời sống.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Yêu cầu về kiến thức: cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tự tin là điều kiện đầu tiên để bạn làm những 1,0
việc lớn lao.
b. Thân bài
* Giải thích:
- Tự tin là tin vào khả năng của bản thân, tin vào những kiến thức và kinh 1.0
nghiệm của bản thân.
- Ý kiến đã khẳng định tầm quan trọng của sự tự tin trong cuộc sống.
* Phân tích, chứng minh, bình luận: 3.0
- Vai trò của sự tự tin của con người trong cuộc sống:
+ Tự tin giúp con người chủ động, bản lĩnh trước mọi tình huống trong
cuộc sống, nhờ đó khi gặp khó khăn, sẽ bình tĩnh xử lý.
+ Tự tin giúp con người dễ đi đến thành công hơn vì người tự tin thường có
khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh, thường nhanh chóng nắm bắt cơ hội
và có những quyết định sáng suốt.
- Cần phân biệt tự tin với tự cao tự đại, tự kiêu tự phụ (đặt khả năng, trình
độ, giá trị… của mình ở trên mức thật sự có)
- Để thành công, ngoài sự tự tin, con người còn phải không ngừng học hỏi,
không ngừng cầu tiến.
* Mở rộng, nâng cao vấn đề 1.0
- Phê phán những người thường hay tự ti, không tin vào khả năng, trình độ,
giá trị của bản thân.
* Bài học nhận thức và hành động: 1.0
- Tích cực tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng sống để luôn tự tin trong
cuộc sống.
c. Kết bài: 1.0
- Khẳng định lại ý kiến: Tự tin là điều kiện đầu tiên để bạn làm những việc
lớn lao.
- Liên hệ bản thân.
Câu 2 (12,0 điểm): 12,0
Có ý kiến cho rằng: “ Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ,
chỉ còn thấy tính người trong đó”.
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ cảm nhận về bài thơ Nói với
con của Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.

- Yêu cầu về kĩ năng:


+ Thí sinh phải nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học, vận dụng tốt
các thao tác giải thích, phân tích, bình luận và chứng minh một vấn đề qua
tác phẩm cụ thể.
+ Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, khoa học, hợp lí. Diễn đạt trôi chảy, lưu loát,
văn viết giàu hình ảnh và cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
- Yêu cầu về kiến thức:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Học sinh phải biết vận dụng kiến thức lí luận văn học và kiến thức về một
tác phẩm để giải thích, bình luận và chứng minh vấn đề.
+ Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau,
nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục và nêu được các ý cơ bản
sau:
* Giải thích 2,0
- Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư 0,5
tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp.

- Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc. 0,5
- Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của 0,5
thơ.
=> Quan niệm nhấn mạnh: Giá trị của thơ là những tư tưởng, tình
cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh 0,5
liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người.
* Bàn luận 2,0
- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, 0,5
bài thơ bao giờ cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
- Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng
chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc. 0,5
- Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm 0,5
xúc và kiếm tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
- Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn 0,5
tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác
phẩm.
* Chứng minh 7,0
*.1. Tình người trong bài thơ “Nói với con”: 5,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
+ Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng niu và mong chờ của 1,0
cha mẹ.
+ Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, nghĩa tình của quê hương. 1,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người
đồng mình:
+ Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ, gắn bó, 1,0
chung thủy; có ý chí tự lực tự cường, biết chấp nhận và vượt qua gian nan
thử thách bằng nghị lực, niềm tin.
+ Cha mong con biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương; biết chấp 1,0
nhận và vượt qua gian nan thử thách; có một nhân cách cao đẹp, sức sống
hồn nhiên, khoáng đạt, mạnh mẽ.
- Cha dặn dò con phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương và 0,5
có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
=> Qua lời tâm tình của cha với con, nhà thơ Y Phương đã diễn tả xúc
động, thấm thía tình cha con. Tình cảm ấy đã hòa quyện với tình yêu 0,5
quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy mạch nguồn đạo lý truyền thống

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của dân tộc.
*.2. Hình thức biểu đạt: 2,0
- Thể thơ: tự do, nhịp thơ linh hoạt. 0,5
- Từ ngữ, hình ảnh: cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, rất 0,5
tiêu biểu cho cách tư duy của người miền núi.
- Biện pháp nghệ thuật: điệp từ, điệp cấu trúc, so sánh, đối lập,... 0,5
- Giọng điệu: tâm tình, thiết tha, thấm thía. 0,5
* Đánh giá 1,0
- Nói với con của nhà thơ Y Phương là một bài thơ hay. Bài thơ đã thể hiện 0,5
được tình cảm gia đình, quê hương, dân tộc chân thành, sâu sắc, thấm thía
qua hình thức nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn.
- Bài học đối với người sáng tác và người thưởng thức, tiếp nhận:
+ Người sáng tác: người làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình 0.5
cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc, công phu trong lao động
nghệ thuật. 0.5
+ Người đọc: không ngừng trau dồi tri thức để hiểu và đồng cảm với tác
giả.

ĐỀ SỐ 2:

Câu 1 (8,0 điểm)


Bài hát Một đời người, một rừng cây của nhạc sĩ Trần Long Ẩn có đoạn:
“... Ai cũng một thời trẻ trai,
Cũng từng nghĩ về đời mình
Phải đâu may nhờ rủi chịu?
Phải đâu trong đục cũng đành?
Phải không em? Phải không anh?...”
Suy nghĩ của em về lời hát trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
“ Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh” ( Trần Đăng Khoa)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, em hãy
làm sáng tỏ ý kiến đó.

ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
a. Mở bài: 0.5
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Xác lập thái độ sống, quan điểm sống của
tuổi trẻ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

b. Thân bài: 7.0


* Giải thích lời bài hát:
+ Thời trẻ trai: Chỉ giai đoạn tuổi thanh niên, trẻ trung, khoẻ khoắn, sôi nổi
nhất của con người.
+ May nhờ rủi chịu: Thái độ sống thụ động, buông xuôi, phó mặc số phận,
tin vào sự may rủi trong cuộc đời.
+ Trong đục cũng đành: Sống cam chịu, an phận, lẩn tránh…
-> Ý nghĩa: Lời nhắn nhủ tha thiết về một quan niệm sống tích cực:
Phải biết chủ động tạo dựng cuộc sống, biết gánh vác, sẵn sàng đương
đầu, vượt lên mọi thử thách, không thụ động buông trôi, phó mặc số
phận, không cam chịu, an phận; biết giữ gìn nhân cách, những giá trị
tốt đẹp của bản thân.
* Bàn luận, đánh giá:
- Lời hát là thông điệp về một quan niệm sống đúng đắn, tích cực của tuổi
trẻ vì:
+ Tuổi trẻ phải ý thức được vị trí của mình trong xã hội, từ đó chủ động
tạo dựng cuộc sống của bản thân:
- Biết chủ động tạo dựng cuộc sống, chúng ta sẽ luôn thành công, đóng
góp công sức của mình cho xã hội, góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa.
(Dẫn chứng)
- Ngược lại, nếu sống thụ động, chấp nhận số phận, sống nhờ may rủi
bản thân mỗi con người sẽ không khẳng định được vị trí của mình, không
thành công, thậm chí có thể bị xã hội lên án. Sống chấp nhận trong, đục còn
có thể ảnh hưởng xấu đến nhân cách (Dẫn chứng).
+ Biết giữ gìn nhân cách, tu dưỡng, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp
để bản thân trở thành con người có văn hóa, có ý nghĩa đối với xã hội. (Dẫn
chứng)
+ Cần phê phán những người không biết quý trọng tuổi trẻ, không xây
dựng được quan điểm sống đúng đắn. Những kẻ sống thụ động, an phận,
thiếu ý chí, nghị lực. (Dẫn chứng)
* Bài học:
- Biết xây dựng cho mình lí tưởng sống cao đẹp: sống chủ động, sống để
cống hiến.
- Biết tự bồi dưỡng cho mình những phẩm chất tốt đẹp: ý chí, nghị lực,
bản lĩnh, tình yêu thương.
- Không chấp nhận lối sống tiêu cực: thụ động, an phận, để cái xấu tác
động đến nhân cách của mình.
c. Kết bài: 0.5
+ Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
+ Liên hệ bản thân: Thanh niên cần sống có lí tưởng cao đẹp, có ý thức bồi
dưỡng lòng nhân ái, vị tha, tích cực học tập, rèn luyện ý chí, nghị lực và kĩ
năng sống, luôn năng động, sáng tạo, sống có trách nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2 (6,0 điểm)

Câu 2 Điểm
a. Mở bài: 1.0
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Ý kiến của TĐK: Sự giản dị, xúc động
và ám ảnh là tiêu chí của 1 bài thơ hay.
b. Thân bài: 10
* Giải thích vấn đề: 2.0
- Giản dị: Sự bình dị, mộc mạc, không cầu kì, hoa mĩ. Giản dị trong văn
chương không đồng nhất với đơn giản, dễ dãi.
- Xúc động: Là tiếng lòng, sự dồn nén cao độ của cảm xúc được chính nhà
thơ gửi gắm trong tác phẩm. Từ tiếng lòng của thi nhân, bằng thơ và qua
thơ đến với người đọc, khơi gợi trong lòng người đọc những rung cảm,
tình cảm đẹp đẽ.
- Ám ảnh: những giá trị sâu sắc gợi cho người đọc những trăn trở nghĩ
suy, những cảm xúc không thể nào quên.

-> Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ hội tụ đầy đủ ba yếu 7.0
tố: giản dị, xúc động và ám ảnh.

* Chứng minh qua bài thơ Ánh trăng- Nguyễn Duy( hoặc 1, 2 bài thơ
khác do hs chọn)
*.1. Sự giản dị trong Ánh trăng:
- Đề tài: Bài thơ lấy đề tài ánh trăng, vầng trăng- một đề tài quen thuộc
trong thơ ca dân tộc.
- Bài thơ có chủ đề rất quen thuộc, bắt nguồn từ truyền thống đạo lí của
dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. Để
thể hiện nội dung chủ đề, nhà thơ chọn trăng – hình ảnh thiên nhiên đẹp
đẽ, hồn nhiên, khoáng đạt, tươi mát, làm biểu tượng cho quá khứ nghĩa
tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống, gợi nhắc con người có
thái độ sống ân nghĩa. thủy chung.
- Thể thơ và cấu trúc: Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn rất bình dị. Bài
thơ mang dáng dấp của một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời
gian, theo dòng cảm nghĩ của tác giả, có sự kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa
tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên như lời tâm tình sâu lắng, nhịp thơ khi thì
trôi chảy, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc.
*.2. Những xúc động và ám ảnh của bài thơ Ánh trăng chủ yếu thể hiện
qua nội dung tư tưởng bài thơ:

- Tình cảm giữa người và trăng trong quá khứ: tình cảm giữa người và

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
trăng chân thành, sâu nặng. Mạch thơ khiến người đọc xúc động, ám ảnh
bởi một quá khứ gian lao nhưng đẹp đẽ, nghĩa tình.

- Tình cảm giữa người và trăng theo thời gian:

Theo thời gian, cách cư xử của con người khiến ta trăn trở, day dứt. Cuộc
sống hiện đại, hào nhoáng nơi thị thành đã khiến con người quên đi quá
khứ, quên đi người bạn nghĩa tình năm xưa. 1.0

Vầng trăng, ánh trăng đã được nhân cách hóa như con người, có tâm hồn,
có lẽ sống. Trăng khiến chúng ta xúc động và ám ảnh bởi lối sống tình
nghĩa, thủy chung, nhân ái, vị tha mà cũng rất nghiêm khắc.

Trăng đưa người trở về với quá khứ, để gợi nhắc bài học sâu sắc, thấm thía
về lẽ sống cao đẹp, ân tình, thủy chung, nghĩa tình với quá khứ.

* Đánh giá:

- Ý kiến của TĐK hoàn toàn chính xác

- Bài thơ giản dị từ đề tài, chủ đề đến hình ảnh, câu chữ, giọng điệu…

- Bài thơ là bức thông điệp mà tác giả gửi đến cho những người lính vừa
bước ra khỏi chiến trường, đồng thời cũng là thông điệp cho tất cả chúng
ta: hãy trân trọng quá khứ, hãy sống trọn đạo nghĩa: Uống nước nhớ
nguồn.

c. Kết bài: 1.0


- Khẳng định lại nội dung bàn luận.
- Liên hệ: cần kế thừa, phát huy truyền thống đạo đức Uống nước nhớ
nguồn.

ĐỀ SỐ 3:
Câu 1 (4,0 điểm)
… Nắng bây giờ bắt đầu len tớí, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao
quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của
những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của
rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi
xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe…
… Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình
ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung
… Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy…
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2004)
Đọc hai đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Mỗi bức tranh thiên nhiên được tái hiện vào khoảng thời gian nào trong ngày?
Dụng ý nghệ thuật của tác giả?
b. Cách hiểu của em về câu văn “Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như
cháy”?
c. Từ bức tranh thiên nhiên Sa Pa, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống và
trong sáng tạo nghệ thuật?
Câu 2 (8,0 điểm)
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2004)
Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út, hãy viết bài luận với chủ đề “Lòng
tin”.
Câu 3 (8,0 điểm)
Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim
mới làm nên thi sĩ.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua Mùa xuân nho nhỏ của nhà
thơ Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2004.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
a. 1.0 điểm 4.0
- Đoạn trích thứ nhất là bức tranh thiên nhiên được miêu tả vào ban ngày,
đoạn trích thứ hai là bức tranh thiên nhiên được miêu tả vào ban đêm.
- Lựa chọn những khoảng thời gian khác nhau để thể hiện dụng ý nghệ
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
thuật: vừa miêu tả được vẻ đẹp trữ tình, nên thơ vừa khắc họa nổi bật sự
khắc nghiệt của thiên nhiên Sa Pa.
b. 1.0 điểm
Thí sinh có thể trình bày cách hiểu theo cảm nhận của mình miễn là thuyết
phục (Ví dụ: Sự thách thức điển hình của khí hậu Sa Pa trên đỉnh Yên Sơn
đối với sức chịu đựng của con người…)
c. 2,0 điểm
- Bài học trong cuộc sống: tình yêu thiên nhiên, gắn bó, trân trọng vẻ của
thiên nhiên; dám đối mặt, vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên để làm
nên thành công…
- Bài học trong sáng tạo nghệ thuật: Am hiểu thực tế đời sống, khám phá
tinh tế ở nhiều góc độ
Câu 2 (8,0 điểm) 8.0
Với một bài văn kết hợp giữa vấn đề văn học và vấn đề xã hội, thí sinh có
thể cảm nhận, suy nghĩ và trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, tuy
nhiên phải có chính kiến rõ ràng. Sau đây là một số gợi ý mang tính định
hướng:
a. Vấn đề văn học: (2,0 điểm)
- Tâm trạng dằn vặt, đau đớn của ông Hai
- Ông Hai trò chuyện với đứa con út để tạo dựng, củng cố niềm tin vào Cụ
Hồ, vào kháng chiến…
b. Vấn đề xã hội: (5,0 điểm)
- Cách hiểu về “lòng tin”
- Vai trò của “lòng tin” đối với cuộc đời của mỗi con người
- Cách hành xử của con người về “lòng tin” ấy…
c. Đánh giá về nhịp cầu nối giữa văn học và cuộc sống… (1,0 điểm)
Câu 3 (8,0 điểm) 8.0
Với những suy nghĩ độc lập, sáng tạo của bản thân, thí sinh có thể kết hợp
nhiều thao tác lập luận để làm bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý
định hướng:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
a. Giải thích: (2,0 điểm)
- Nghệ thuật: Là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng
điệu…)
- Trái tim: Là thế giới của đời sống tâm hồn, tình cảm, tâm nguyện… với
những rung động thẩm mĩ nhạy cảm thể hiện thiên chức của người nghệ sĩ.
- Để có những bài thơ hay đòi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừa phải có
tâm.
- Đây là ý kiến nhằm khẳng định, đề cao thiên chức của nhà văn và quá
trình sáng tạo nghệ thuật.
b. Làm sáng tỏ qua Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải: (5,0 điểm)
- Những đặc sắc về nghệ thuật: thể thơ năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, tha
thiết, hình ảnh thơ đẹp, giản dị, sáng tạo…
- “Trái tim” của thi sĩ: mặc dù sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc
đời trên giường bệnh nhưng tiếng lòng nhà thơ vẫn tha thiết yêu mến và
gắn bó với thiên nhiên, đất nước, với cuộc đời; ước nguyện chân thành
được cống hiến, được góp một “mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của
dân tộc…
c. Đánh giá: (1,0 điểm)
- Mùa xuân nho nhỏ là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu
cho “trái tim” của nhà thơ.
- Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài
năng, trái tim của người nghệ sĩ.

ĐỀ SỐ 4

Câu 2 (8,0 điểm)


“Những giọt sương lặn vào lá cỏ
Qua nắng gắt, qua bão tố
Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh
Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương…
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
(Thanh Thảo - Sự bùng nổ của mùa xuân)
Suy nghĩ của em về bức thông điệp đời sống rút ra từ văn bản trên.
Câu 3 (12,0 điểm)
“ Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Chiếc
lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo”.
Bằng cảm nhận về tình cha con trong hai tác phẩm, em hãy làm sáng tỏ nhận định
trên.
ĐÁP ÁN

Câu 1: Điểm

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
a. Về kĩ năng 8.0
Biết cách làm bài nghị luận xã hội vấn đề rút ra từ một đoạn trích, hệ thống
luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, lời văn truyền cảm… Người viết cần
vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt nhằm
tạo sự sinh động, hấp dẫn cho bài văn.
b. Về kiến thức
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được
những ý chính sau đây:
* Giải thích ý nghĩa đoạn thơ, rút ra vấn đề cần bàn luận: 2.0
- Hình ảnh giọt sương lặn vào lá cỏ: biểu tượng cho cái đẹp bình dị,
khiêm nhường của đời sống quanh ta.
- Nắng gắt, bão tố: ẩn dụ để chỉ những khó khăn, thử thách của cuộc
đời.
- Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh
Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương
Cấu trúc: Qua…vẫn…vẫn: nhấn mạnh vẻ đẹp vững bền, bất biến của những
giọt sương qua bao khắc nghiệt của tự nhiên, bao thăng trầm của đời sống.
=> Từ một hiện tượng trong thiên nhiên, Thanh Thảo gợi mở cho ta
nhiều suy ngẫm về con người, cuộc sống:
- Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của thiên nhiên, và cũng chính là sức sống
bền bỉ, mãnh liệt của con người trước sóng gió cuộc đời.
- Cách nhìn nhận, khám phá cái đẹp của đời sống: Đời sống vẫn luôn tiềm
ẩn những vẻ đẹp kì diệu. Có những sự vật bề ngoài tưởng chừng mong
manh, những con người thoạt nhìn rất nhỏ bé, khiêm nhường (như giọt
sương, lá cỏ) nhưng lại ẩn chứa một sức mạnh lớn lao, một vẻ đẹp kì
diệu (Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh, Vẫn long lanh, bình thản
trước vầng dương). 5.0
* Bàn luận:
- Giữa vô vàn khó khăn, khốc liệt của hoàn cảnh, cái đẹp vẫn đơm hoa, sự
sống vẫn nảy mầm. Giữa cuộc đời đầy chông gai, sóng gió, có những con

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
người bình thường nhưng vẫn tiềm ẩn sức sống phi thường, đầy bản lĩnh,
nghị lực. (Nêu dẫn chứng…)
- Mặt khác, chính hoàn cảnh khó khăn, thử thách lại là “thuốc thử” để con
người nhận ra chính mình.
- Cuộc sống luôn chứa đựng những điều bất ngờ, luôn ẩn chứa vẻ đẹp bình
dị mà thanh cao, những con người khiêm nhường mà vĩ đại. Muốn nhận ra
những vẻ đẹp đó, điều cốt yếu nhất là chúng ta cần phải có tấm lòng biết
yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp- dù là nhỏ bé nhất.
- Phê phán những con người thiếu ý chí, nghị lực, niềm tin… 1.0
* Bài học:
- Trong mọi hoàn cảnh, dù vất vả, gian nan, con người cần có bản lĩnh, nghị
lực vươn lên để sống một cuộc sống có ý nghĩa.
- Biết cách nhìn nhận, khám phá, trân trọng cái đẹp của đời sống, con
người.
Câu 2 : 12.0
- Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, có
năng lực cảm thụ, phân tích, so sánh tốt, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác
lập luận. Bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi về chính tả, dùng
từ và ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách
khác nhau, nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
0.5
a. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề: Có thể đi từ tình cha con trong văn học.
- Nêu vấn đề: Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của
Nam Cao và Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám
phá sáng tạo riêng, độc đáo.
3.0
b. Thân bài:
b.1. Cảm nhận về tình cha con qua hai tác phẩm
* Tình cha con trong “Lão Hạc”
- Giới thiệu khái quát về nhân vật lão Hạc.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Tình thương của lão Hạc dành cho con bộc lộ qua nhiều chi tiết:
+ Lão luôn day dứt vì không có tiền cưới vợ cho con. Bao tình thương yêu,
lão gửi gắm qua con chó Vàng- kỉ vật duy nhất còn lại của đứa con. Cách
lão gọi “cậu Vàng”, cách lão chăm sóc, trò chuyện, cưng nựng…con chó
Vàng, nỗi đau đớn khi lão phải bán đi con chó cho ta thấy rõ điều đó.
+ Ở nhà, tuy sức tàn lực kiệt nhưng lão vẫn cố gắng bòn vườn, tích cóp tiền
cho con về cưới vợ và có chút vốn làm ăn. Lão thà chịu đói khổ chứ nhất
quyết không tiêu vào số tiền dành dụm của con.
+ Lão thà chết chứ nhất định không chịu bán mảnh vườn của con.
=> Lão Hạc là một người cha rất mực thương con, hết lòng vì con.
* Tình cha con trong “Chiếc lược ngà”
- Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Sáu, bé Thu
- Biểu hiện tình cha con của ông Sáu:
+ Khi ở chiến trường, ông Sáu mong mỏi đến cháy lòng được gặp con.
+ Khi mới gặp lại con, ông vô cùng xúc động (chú ý phân tích những chi
tiết về hành động, ngoại hình, tâm trạng…).
+ Cố tìm cách gần gũi, làm thân, chăm sóc con trong những ngày nghỉ phép
mà không được, ông Sáu vô cùng khổ tâm, day dứt.
+ Khi con cất tiếng gọi ba, ông Sáu xúc động rơi nước mắt. Người cha ấy
đã mang vào chiến trường một mong ước giản dị của con: “Ba về! Ba mua
cho con một cây lược nghe ba”.
+ Ở chiến trường, ông dồn hết tâm huyết để làm cho con một cây lược. Khi
kiếm được khúc ngà, mặt ông “hớn hở như đứa trẻ được quà”, những lúc
rỗi, ông “ngồi cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và khổ công như
người thợ bạc”. Khi chiếc lược đã hoàn thành, ông tỉ mẩn gò công khắc
từng nét chữ: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Nâng niu, trân trọng như
một vật báu, ông thường xuyên “lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc
cho cây lược thêm bóng mượt”. Có thể nói, lòng yêu con đã biến người
chiến sĩ thành một nghệ nhân sáng tạo ra một tác phẩm thiêng liêng, cao
quý. Cây lược ngà đã kết tinh trong nó tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm,

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
đơn sơ mà thật kì diệu.
+ Kỉ vật thiêng liêng chưa kịp trao thì ông Sáu đã hi sinh. Tàn lực cuối
cùng ông dồn lên đôi mắt và đưa tay vào túi, móc cây lược ra đưa cho
người bạn chiến đấu thân thiết nhất, như muốn nói, như muốn chuyển giao
sự sống, chuyển giao ước nguyện cuối cùng của người cha cho người đồng
chí: hãy tiếp tục làm tròn bổn phận của một người cha, hãy gìn giữ mãi tình
cha con ruột thịt. Ông Sáu đã hi sinh, nhưng tình cha con không bao giờ
chết. Chiến tranh khốc liệt có thể cướp đi sinh mạng, nhưng không thể
cướp đi tình cha con cao quý, sâu nặng. Nó sẽ sống mãi trong chiếc lược
ngà mà ông đã kì công làm cho con.
- Tình cha con của bé Thu:
+ Đằng sau sự bướng bỉnh, cương quyết không nhận cha của bé Thu ẩn
3.0
chứa một tình yêu cha tha thiết, một niềm kiêu hãnh rất đỗi trẻ thơ: tin rằng
cha của em rất đẹp. Em chỉ yêu cha khi tin chắc đó là cha của mình.
+ Tâm trạng ân hận của em khi biết rõ sự thật qua lời kể của bà ngoại.
+ Đỉnh cao của tình cha con là buổi sáng tiễn đưa ông Sáu lên đường (chú ý
phân tích những chi tiết về vẻ ngoài, hành động, tiếng thét xé lòng…của bé
Thu).
b.2. Điểm gặp gỡ và sự sáng tạo trong cách thể hiện tình cha con của
hai tác phẩm
* Điểm gặp gỡ
- Hai người cha, hai thời đại, hai cảnh ngộ khác nhau nhưng họ có chung
một phẩm chất: yêu thương con nhất mực. Lão Hạc quyên sinh để dành lại
mảnh vườn cho con. Ông Sáu dồn tình yêu thương vào việc làm chiếc lược
ngà. Cả hai nhân vật đều là biểu tượng sáng ngời cho tình phụ tử sâu nặng:
dành cho con tất cả, thậm chí sẵn sàng hi sinh tất thảy vì con.
- Để khắc họa tình cha con, cả hai tác phẩm đều xây dựng được những chi
tiết nghệ thuật đặc sắc, tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân vật
tinh tế.
* Điểm độc đáo, sáng tạo

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Ở “Lão Hạc”, Nam Cao khám phá tình cha con của người nông dân Bắc
Bộ trước Cách mạng tháng 8 trước thử thách khốc liệt của cái đói và miếng
ăn, của cảnh ngộ khốn cùng, qua đó, tác giả thể hiện niềm tin bất diệt vào
vẻ đẹp, bản chất lương thiện của họ.
Ở “Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng khắc sâu chủ đề về tình cha con
của người chiến sĩ cách mạng miền Nam trong thử thách khốc liệt của
chiến tranh trên cả hai phương diện: tình cha với con và ngược lại, từ đó
cho người đọc thấy những nỗi đau tột cùng mà chiến tranh gây ra cho cuộc
sống con người.
- Cùng viết về tình cha con nhưng ở “Lão Hạc”, Nam Cao chọn nhân vật
tôi - ông giáo là người trần thuật lại câu chuyện. Nhân vật tôi mang hình
bóng cái tôi của tác giả đã đi từ dửng dưng, nghi ngờ đến ngạc nhiên, thấu
hiểu. Có lúc, tác giả còn xen vào những lời bình luận trữ tình ngoại đề.
1.0
Giọng điệu trần thuật của tác phẩm , do đó, cũng mang tính chất đa thanh:
vừa dửng dưng lạnh lùng, vừa đằm thắm yêu thương, vừa xót xa bi phẫn…
Hành trình nhận thức của nhân vật tôi cũng chính là hành trình mà người
đọc khám phá những vẻ đẹp nhân cách cao cả của lão Hạc.
Trong khi đó, ở “Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng để nhân vật tôi là
người bạn chiến đấu lâu năm với ông Sáu kể lại câu chuyện cảm động về
tình cha con. Do đó, câu chuyện được kể lại bằng giọng điệu thân mật, dân
dã, thể hiện sự cảm thông, thấu hiểu của tình bạn, tình đồng chí, giàu tính
nhân văn.
- Truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng thấm đẫm chất Nam Bộ. Nghệ
thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế, đặc biệt là tâm lí của trẻ thơ.
Truyện của Nam Cao giàu chất trữ tình và triết lí. 0.5
b.3. Đánh giá chung
- Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm có những sáng tạo độc đáo
trên là do: bản chất của văn học (phải không ngừng sáng tạo), do sự khác
biệt của thời đại, mục đích sáng tác, đặc điểm sáng tác của hai tác giả.
- Ý nghĩa của sự tương đồng và khác biệt trong việc thể hiện tình cha con ở

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hai tác phẩm:
+ Sự tương đồng: góp phần làm nên chất nhân bản, nhân văn của văn học.
+ Sự khác biệt làm nên vẻ đẹp phong phú, đa dạng của văn học.
- Thành công của hai tác phẩm là xây dựng được hình tượng những người
cha mẫu mực. Trong tình cảnh éo le, tình cha con càng thắm thiết, sâu
nặng, để lại trong lòng người đọc những xúc động sâu xa, những giá trị
nhân bản đẹp đẽ, thiêng liêng.
- Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận.
c. Kết bài
- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định
- Liên hệ mở rộng.

ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (2,0 điểm) Em hãy phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ và biện pháp
tu từ trong đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, 2011, tr.70).
Câu 2 (3,0 điểm) Báo Dân trí, ngày 24/12/2013 đăng tin:
Giữa đêm Hà Nội rét buốt, người bán hàng rong bị va quệt, xe dâu tây đổ cả xuống
đường, người dân vội vã chạy tới nhặt giúp, khiến chị bán hàng xúc động rơi lệ.
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về sự
việc trên.
Câu 3 (5,0 điểm) Tại Đại hội lần thứ IX Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam ngày 09/01/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu:
“ Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động công
chúng, độc giả bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ … Mỗi văn
nghệ sĩ cần bám sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho mỗi tác phẩm

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của mình phản ánh chân thực cuộc sống, làm cho người đọc sau khi gấp sách lại
đều cảm thấy mạch đời đập dưới bìa sách đóng như mạch máu đập dưới làn da”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua việc phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà
của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
Câu 1: (2,0 điểm) 2.0
- Từ láy gợi hình: Dềnh dàng, vội vã.
Hiệu quả: Hình tượng hóa, cụ thể hóa các đặc điểm của sông, chim lúc thu
về.
- Phép đối, hình ảnh đối lập: Sông ….dềnh dàng/Chim…vội vã.
Hiệu quả: Tạo cấu trúc đối ngẫu, tự nhiên, chặt chẽ, cân đối, cô đúc làm
hiện lên bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và diễn tả cảm nhận tinh tế của nhà
thơ về sự thay đổi của thiên nhiên, tạo vật lúc giao mùa.
- Biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Từ láy “dềnh dàng” kết hợp nhân hóa “sông dềnh dàng” vừa gợi tả chính
xác đặc điểm dòng sông vào mùa thu, vừa làm cho dòng sông hiện lên sống
động như một con người với cảm giác thật thư thái, thảnh thơi.
+ Từ láy “vội vã” kết hợp nhân hóa “Chim … vội vã” gợi tả hình ảnh
những đàn chim đang gấp gáp, vội vàng bay đi tránh rét, làm thiên nhiên
trở nên sống động có hồn.
+ Nhân hóa đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu, từ “vắt” gợi cảm, có
hồn vừa gợi hình ảnh làn mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời đang chuyển
sắc thu hiện lên như một con người, nửa muốn bước sang mùa thu nhưng
nửa còn bâng khuâng, lưu luyến chưa muốn chia tay mùa hạ, vừa diễn tả vô
cùng tinh tế bước đi của thời gian.
Câu 2 :
- I. Yêu cầu về kĩ năng:
3.0
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội, biết vận dụng linh hoạt các
thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Đưa ra được chủ kiến

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
khi giải quyết vấn đề.
- Bài viết có bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, hợp lí,
dẫn chứng sinh động, thuyết phục. Không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính
tả. Văn viết có cảm xúc. Trình bày sạch sẽ, khoa học.
II. Yêu cầu về kiến thức: Hướng dẫn chỉ nêu những định hướng chính.
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các
nội dung cơ bản sau:
- Giải thích: Hành động người dân vội vã chạy tới nhặt giúp người bán
hàng rong khi gặp tai nạn là một hành động đẹp, giúp đỡ người khó khăn,
hoạn nạn một cách kịp thời đáng được khen ngợi.
* Bàn luận.
- Hành động của những người dân trong sự việc trên vốn xuất phát từ
truyền thống tương thân, tương ái của người Việt Nam.
- Trong thời gian gần đây, bệnh vô cảm đang lan rộng, dư luận lên án hiện
tượng hôi của khi thấy người gặp tai nạn thì hành động trên của người dân
là rất đáng khen ngợi.
- Báo chí cần biểu dương kịp thời những hành vi đẹp đó để làm gương cho
mọi người học tập, noi theo.
- Mọi người trong xã hội cần quan tâm, giúp đỡ những người gặp khó khăn,
hoạn nạn để con người sống có tình người hơn.
* Bài học nhận thức và hành động.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc giúp đỡ người khác trong khó
khăn, hoạn nạn.
- Bản thân cần có những hành động thiết thực để giúp đỡ người khác trong
khó khăn, hoạn nạn đồng thời dám lên án thói vô cảm trong xã hội hiện
nay.
Câu 3: (5,0 điểm) 5.0
I. Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học.
Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng tiêu biểu. Diễn đạt,
hành văn trong sáng, lời văn đẹp, ấn tượng.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
- Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động
công chúng: Tác phẩm văn học, nghệ thuật chỉ thực sự có giá trị khi nó
làm cho người đọc thấy rung cảm, xúc động và đánh thức ở họ những
tư tưởng, tình cảm cao đẹp.
- Trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ: Quý trọng nghề
nghiệp và có bản lĩnh của người sáng tạo, có tình cảm nhân văn cao đẹp đặc
biệt là tình thương yêu con người ... là những phẩm chất cần có của người
nghệ sĩ.
- Mỗi văn nghệ sĩ cần bám sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho
mỗi tác phẩm của mình phản ánh chân thực cuộc sống: Nhiệm vụ của
nhà văn là phải sáng tạo nên những tác phẩm văn học có giá trị hiện thực.
- Làm cho người đọc sau khi gấp sách lại đều cảm thấy mạch đời đập dưới
bìa sách đóng như mạch máu đập dưới làn da: Bạn đọc sau khi thưởng
thức tác phẩm có những rung cảm sâu sắc với những vấn đề của hiện
thực cuộc sống được nhà văn phản ánh trong tác phẩm.
=> Ý kiến trên đã khẳng định vai trò và nhiệm vụ quan trọng của nhà
văn trong quá trình sáng tạo nghệ thuật nhằm tạo ra những tác phẩm
văn học có sức lay động lòng người và mang giá trị hiện thực sâu sắc.
2. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà để làm sáng tỏ ý kiến trên.
a. Truyện ngắn Chiếc lược ngà (1966) là một tác phẩm có giá trị, có sức
lay động trái tim độc giả.
* Nhà văn đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng
trong hoàn cảnh chiến tranh.
- Tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha: Bé Thu là con gái đầu lòng cũng
là đứa con duy nhất của ông Sáu. Em sống thiếu vắng người cha từ khi
chưa đầy một tuổi. Sau hơn bảy năm xa cách, cha con mới được gặp lại.
Tình thương cha của bé bộc lộ qua hai tình huống:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Tình huống thứ nhất: Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận
ông Sáu là cha.
+ Tình huống thứ hai: Thái độ và hành động của bé Thu khi nhận ông Sáu
là cha.
- Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu: Ông Sáu là người cha có
tình thương con rất sâu nặng. Tình thương ấy bộc lộ qua hai tình huống:
+ Tình huống thứ nhất: Tình cảm của ông Sáu khi gặp lại con sau hơn bảy
năm xa cách (Thí sinh phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho con khi
xuồng cập bến, trong những ngày nghỉ phép, lúc chia tay).
+ Tình huống thứ hai: Tình yêu con tha thiết của ông còn được thể hiện rất
sâu sắc khi ông ở khu căn cứ: Day dứt ân hận vì đã đánh con, nhớ lời dặn
của con ông dồn hết tâm trí và công sức để làm chiếc lược ngà, chiếc lược
trở thành vật thiêng liêng đối với ông Sáu, trước lúc hi sinh ông đã nhờ
người bạn chiến đấu của mình trao lại chiếc lược ngà cho con gái…
* Truyện ngắn Chiếc lược ngà là một tác phẩm có giá trị còn bởi từ khi ra
đời cho đến nay các thế hệ độc giả vẫn không thôi hành trình đồng sáng tạo
với nhà văn. Tác phẩm đã góp phần không nhỏ trong việc nuôi dưỡng tâm
hồn trẻ thơ và đánh thức ở nhiều thế hệ học sinh những phẩm chất, tình
cảm cao đẹp.
b. Tác phẩm “Chiếc lược ngà” có giá trị hiện thực, khiến độc giả sau
khi gấp sách lại vẫn cảm nhận được cuộc sống, không khí nóng bỏng
của thời đại như đang diễn ra trước mắt.
- Phản ánh chân thực cuộc sống, cuộc chiến đấu của con người Nam Bộ
trong kháng chiến chống Mĩ.
- Hiện thực về những tội ác mà đế quốc Mĩ đã gây ra cho đồng bào Nam Bộ
nói riêng và nhân dân ta nói chung.
- Hiện thực về vẻ đẹp con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình đồng đội…
=> Giúp độc giả hiểu hơn về cuộc chiến tranh và con người Việt Nam trong
chiến tranh.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
c. Nguyễn Quang Sáng đã sáng tạo nên truyện ngắn có giá trị này bằng
trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ.
* Trách nhiệm của nhà văn Nguyễn Quang Sáng:
- Sáng tạo hình thức nghệ thuật phù hợp với nội dung tác phẩm: Xây dựng
tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí; xây dựng cốt truyện khá chặt
chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp; miêu tả diễn biến tâm lí nhân
vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu; ngôn ngữ truyện
mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
- Đóng góp mới mẻ: Trong khi các nhà văn cùng thời thường viết về những
con người lí tưởng hiện ra giữa chiến trường lửa đạn thì nhà văn lại hướng
ngòi bút của mình ca ngợi tình cảm cha con trong chiến tranh đầy cảm
động.
- Làm tròn sứ mệnh của một nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có chiến
tranh: Nhà văn là chiến sĩ, trực tiếp cầm súng chiến đấu và viết nên tác
phẩm từ những trải nghiệm thực tế của mình.
* Tấm lòng, trái tim của nhà văn Nguyễn Quang Sáng:
- Ông rất am hiểu tâm lí trẻ thơ, có tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình
cảm trẻ thơ. Trân trọng và ngợi ca những tình cảm cao đẹp của con người
Việt Nam trong chiến tranh. Căm ghét chiến tranh bởi chiến tranh đã gây ra
bao đau khổ, mất mát cho con người...
- Viết truyện ngắn này tác giả muốn khẳng định: Điều còn lại mà chiến
tranh không thể lấy đi là vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam (lòng yêu
nước nồng nàn, lí tưởng sống, chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước; tình đồng chí; tình cảm gia đình, tình cha con thắm thiết, sâu
nặng, bất tử) mà bom đạn quân thù không thể nào tàn phá được. “Câu
chuyện viết về tình cha con của những người kháng chiến, những người
cách mạng. Nhưng đó cũng là tình phụ tử muôn đời. Truyện không dài, tình
tiết không li kì, tư tưởng cũng không phức tạp. Nó chân thực và giản dị, vì
thế mà cảm động. Ấy là cốt cách của một truyện hay”. (Chu Văn Sơn ).
3. Đánh giá chung.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Ý kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng hoàn toàn đúng đắn và có thể
được coi là ngọn nến soi đường cho các văn nghệ sĩ hôm nay và mai sau.
- Bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người cầm bút và những nhận
thức về thực tế cuộc sống, Nguyễn Quang Sáng đã làm nên một Chiếc lược
ngà có sức lay động bạn đọc nhiều thế hệ, có giá trị hiện thực sâu sắc.
- Bạn đọc phải biết trân trọng sản phẩm sáng tạo của nhà văn, có tình yêu
tha thiết với cái đẹp, không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, tích lũy kinh
nghiệm tiếp nhận, chủ động và sáng tạo khi tiếp nhận tác phẩm … để có
những phát hiện mới về tác phẩm trên tầm cao của kiến thức, của tình yêu,
say mê và rung cảm mãnh liệt đối với văn chương, đáp ứng được mong mỏi
của các nhà văn “Viết ngắn thôi, nhưng cuộc sống phải dài!” (Nguyễn
Minh Châu).

ĐỀ SỐ 6:
Câu 1 (4,0 điểm)
Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con
trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và
đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối
cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành
một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ - Bùi Xuân Lộc- NXB Trẻ, 2005)
Bài học về cuộc sống em rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
“Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân
vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm
đượm tình người.” (Hoài Thanh)
Bằng những hiểu biết của em về các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều,
hãy làm rõ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Nội dung Điểm
Câu 1.
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội về tư
tưởng, đạo lí rút ra từ một câu chuyện ngắn. Bố cục bài viết chặt chẽ, diễn
đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và đặt câu.
*Yêu cầu cụ thể: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của câu
chuyện, học sinh phải rút ra bài học có ý nghĩa sâu sắc được gửi gắm qua
hình ảnh ngọc trai và hạt cát. Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác
nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: 0,25
2. Phân tích, bàn luận vấn đề:
a/ Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện: 0,75
+ Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường…có 0,25
thể xảy đến với con người bất kì lúc nào.
+ Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt 0,25
cát... biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp
lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết chấp nhận thử thách để đứng
vững, biết vượt lên hoàn cảnh => tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho
cuộc đời…
=> Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ 0,25
sống tích cực. Phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn
gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm, học cách vươn lên bằng
nghị lực và niềm tin…
b/ Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện 2,0
- Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc với mỗi người trong 0,25
cuộc đời:
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt 0,25
khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt,
không được bi quan, buông xuôi, đầu hàng số phận…

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Khó khăn trở ngại chính là điều kiện để con người đứng vững, tôi luyện 0,5
bản lĩnh hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh và làm tiền đề
cho những thành công, hạnh phúc sau này…(như con trai cũng đã cố gắng
nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra
chất dẻo bọc quanh hạt cát…)
+ Chính khó khăn, trở ngại đã giúp con người nhận ra khả năng của mình, 0,25
tin tưởng vào khả năng của bản thân => cơ hội để mỗi người khẳng định
mình.
=> Bởi vậy con người cần tin tưởng vào khả năng của bản thân, tự quyết 0,5
định cuộc sống của mình bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử
thách khó khăn, có những suy nghĩ hành động tích cực; biết hướng về phía
trước con người sẽ sống có ý nghĩa và trưởng thành hơn…(như: Ngày qua
ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một
viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...)
(Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời…)
+ Nếu không dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách con người sẽ
gục ngã (như con trai lúc ban đầu bị hạt cát lọt vào trong cơ thể của nó gây 0,25
ra cho nó rất nhiều khó chịu và đau đớn…)
3. Khẳng định vấn đề và rút bài học cuộc sống: 1,0
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi
gió… Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải 0,25
đối mặt…
+ Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục 0,25
ngã mà can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời,
để cuộc sống có ý nghĩa…
+ Phê phán những người có lối sống hèn nhát, buông xuôi, đầu hàng, đổ lỗi 0,25
cho số phận…
+ Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân… 0,25
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, có kĩ năng làm bài văn nghị luận
văn học. Bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm, luận cứ rõ ràng;
diễn đạt sáng rõ, lưu loát, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ
và đặt câu…
* Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, có thể
có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp với yêu cầu của đề và cần đảm
bảo những nội dung cơ bản sau:
1. Mở bài: 0,25
- Nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến.
2. Thân bài: 0,75
* Giải thích ý kiến:
- Nói rằng: “...thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một
nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn
luôn thấm đượm tình người” có nghĩa là:
+ Nhà phê bình Hoài Thanh muốn nói đến sự có mặt của thiên nhiên xuyên
suốt, chân thực, sinh động và ấn tượng với bạn đọc như những gì Nguyễn
Du xây dựng về con người…
+ Điều đó có nghĩa thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự thân,
hiện lên chân thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi
hào Nguyễn Du…;Thiên nhiên còn là đối tượng để Nguyễn Du ngụ
tình…
=> Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua
thiên nhiên, thể hiện tình yêu thắm thiết với con người, cuộc sống…
* . Chứng minh:
- Thiên nhiên - một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều, được 1,75
nhìn qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn
Du:
+ Đó là cảnh buổi sáng mùa xuân đẹp đẽ, tinh khôi, tràn đầy sức sống hay 0,5
khung cảnh hoàng hôn thật đẹp, thật thanh khiết nhưng phảng phất buồn
trong “Cảnh ngày xuân”.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Đó là bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp nơi lầu 0,5
Ngưng Bích trong “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”
(HS cần chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu để phân tích, tránh sa vào liệt kê dẫn
chứng.)
=> Có thể nói, ngòi bút của Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh. Khi miêu tả, 0,75
bao giờ Nguyễn Du cũng nắm được cái thần của cảnh với những nét đặc
trưng riêng => Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm
hồn thiết tha yêu thiên nhiên, một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, tài hoa... =>
Sáng tác của Nguyễn Du đã hướng người đọc mở rộng lòng mình với tạo
hoá, với cái đẹp...
- Thiên nhiên còn là đối tượng để Nguyễn Du bày tỏ tình cảm với con 2,0
người, thế nên thiên nhiên ấy thấm đượm tình người:
+ Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là 0,5
ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bình an. (Phân tích làm
rõ cách Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ non, hình ảnh hoa lê
trắng, cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng vấn vương...=> tất cả được
tái hiện một cách đặc biệt gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua dùng từ láy,
qua cách chấm phá, điểm xuyết...)
+ Bức tranh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng, rợn ngợp hòa với 0,5
lòng người cô quạnh, tủi thẹn, bẽ bàng. Những non xa, trăng gần; những cát
vàng, bụi hồng, cồn nọ không làm nên vẻ đẹp của lầu Ngưng Bích mà đó là
không gian mang tính nghệ thuật, làm nổi bật sự cô đơn tuyệt đối của Kiều.
+ Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, lo âu ở 8 câu cuối trong đoạn trích 0,5
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” là sự đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, cô đơn,
hãi hùng, kinh sợ trước sóng gió cuộc đời…
=>Tả cảnh ngụ tình là một trong những bút pháp nghệ thuật quen thuộc và 0,5
hiệu quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh thiên
nhiên trong Truyện Kiều trở thành đối tượng để Nguyễn Du miêu tả và khắc
họa số phận, tính cách, nhất là nội tâm nhân vật, khiến cho nhân vật của ông
hiện lên thật sinh động, chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu sắc...

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
* Đánh giá: 1,0
- Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” trở thành nhân vật bên cạnh con người và
hài hòa với nội tâm con người
- Thiên nhiên luôn luôn có mặt, trở thành đối tượng góp phần thể hiện sâu
sắc những nghĩ suy của Nguyễn Du về con người, đồng thời thể hiện sâu sắc
bút pháp nghệ thuật của tác giả...
=> Cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết và sự tài hoa, tinh tế của
Nguyễn Du. Ngòi bút Nguyễn Du đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình trong nền thơ ca dân tộc...
3. Kết bài: 0,25
- Khẳng định tài năng của Nguyễn Du và thành công của “Truyện Kiều”.

ĐỀ SỐ 7
Suy nghĩ về nghị lực vượt lên nghịch cảnh qua câu chuyện Con lừa rơi xuống
giếng:

Con lừa

Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại xảy chân rơi xuống một cái giếng.
Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối
cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao cái giếng cũng cần được lấp lại và
không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.

Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng. Ngay từ
đầu, lừa đã hiêu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa
trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô
cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống
và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ
một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy
ra ngoài.

(Theo “Tài hoa trẻ”)

Câu 2 (12,0 điểm):

“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền
cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng”.

(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 - tập 2)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Em hiểu gì về ý kiến trên? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, em hãy
làm sáng tỏ ý kiến đó.

ĐÁP ÁN

Câu 1: Điểm
* Yêu cầu về kĩ năng : 8.0
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn
đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá
nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài.
a. Mở bài:
Bất cứ ai cũng có thể rơi vào nghịch cảnh. Khi đó, chỉ cần một hành động
sai lầm, một ý nghĩ bi qua cũng có thể đẩy ta vào với cái chết. Thế nhưng,
nếu biết bình tĩnh tìm cách vượt qua, chúng ta có thể chiến thắng với những
việc làm đơn giản nhất. Câu chuyện Con lừa rơi xuống giếng biết vượt lên
nghịch cảnh sinh tử của mình để tìm sự sống là một bài học sâu sắc, không
khỏi khiến chúng ta giật mình.
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa câu chuyện Con lừa rơi xuống giếng.
– Hạt nhân của truyện là tình huống một con lừa vượt qua nghịch cảnh. Từ
chỗ kêu la thảm thiết khi bị rơi xuống giếng và có nguy cơ bị người chủ
chôn sống, con lừa đã ngừng kêu và tự cứu sống mình một cách dễ dàng:
cứ một lớp đất đổ xuống, nó lại dẫm lên trên và cuối cùng lên đến miệng
giếng.
– Câu chuyện về con lừa ẩn chứa bài học: dù cuộc sống có đổ lên ta rất
nhiều khó khăn, có đẩy ta xuống vực thẳm của cái chết và sự tuyệt vọng
thì ta vẫn có thể giải quyết và thoát khỏi nó bằng cách thức vô cùng đơn
giản là không bao giờ đầu hàng và tìm cách biến khó khăn thành những
bậc thang để vươn lên. Hàm nghĩa sâu hơn của truyện là đề cao sức
mạnh ý chí, nghị lực của con người.
* Bàn luận về ý chí và nghị lực vượt lên trên nghịch cảnh:
– Tại sao con người không bao giờ được phép đầu hàng trước nghịch
cảnh?
+ Ý chí, nghị lực tạo nên sức mạnh tinh thần vô cùng kì diệu có thể giúp
con người “tìm ra tia sáng dưới đường hầm tăm tối”, thấy được cơ may, cơ
hội trong những hoàn cảnh ngặt nghèo nhất.
+ Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của
cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc
quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.
+ Ý chí và nghị lực giúp ta thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có
ích, có ý nghĩa hơn và trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt
lên số phận, luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo
được lòng tin ở người khác.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành
phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận.
+ Không có nghịch cảnh nào, khó khăn nào lại không có cách giải quyết
nếu ta có niềm tin, ý chí, nghị lực vượt qua.
* Ý nghĩa câu chuyện:
+ Câu chuyện đem đến một bài học giản dị mà sâu sắc về cách thức vượt
qua những khó khăn, thử thách của cuộc sống đó là phải có niềm tin, ý chí,
nghị
+ Hãy dũng cảm bước lên phía trước, bỏ lại sau lưng những lo âu và sợ hãi.
Trong cuộc sống chẳng có gì đáng sợ ngoại trừ chính nỗi sợ mà tự chúng ta
tạo ra.
+ Câu chuyện cũng củng cố niềm tin của chúng ta vào sức mạnh tinh thần
bên trong của mỗi con người.
– Mở rộng và liên hệ:
+ Phê phán những con người yếu đuối, đầu hàng trước số phận; khẳng định
những con người giàu ý chí, nghị lực trong cuộc sống…
+ Liên hệ đến lối sống thiếu ý chí, nghị lực của nhiều bạn trẻ ngày nay…
* Bài học nhận thức và hành động:
+ Luôn giữ bin tĩnh và lạc quan dù ở trong nghịch cảnh khắc nghiệt. Chỉ có
niềm tin vào bản thân mới giúp chung ta tìm thấy được cách sinh tồn.
+ Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong
cuộc sống. Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử
thách là môi trường để tôi luyện.
+ Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không
có niềm tin về cuộc sống. Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành
công.
c. Kết bài:
Câu chuyện Con lừa rơi xuống giếng là một bài học cảnh tỉnh chúng ta về
cách sống, cách vượt qua nghịch cảnh trong cuộc đời này. Cuộc sống có thể
hất bùn đất lên bạn, bằng mọi cách. Nhưng cách duy nhất để bước ra khỏi
cái giếng của tuyệt vọng đó là hãy rũ bỏ khó khăn và tiếp tục bước lên.
Chúng ta chỉ có thể thoát khỏi vực thẳm bằng cách bước về phía trước và
không bao giờ từ bỏ.
Câu 2. (12,0 điểm) 12.0
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn
học.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn
đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
- Có kĩ năng cảm thụ về tác phẩm văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung và trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài:
* Giảỉ thích ý kiến: (4,0 điểm)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Ý kiến trên là sự khẳng định các giá trị đồng thời của tác phẩm văn
chương.
- Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Tác phẩm là đứa
con tinh thần của nhà văn, là nơi nhà văn gửi gắm những tình cảm sâu
sắc nhất, những cảm xúc chân thành nhất, những khát vọng mãnh liệt
nhất về con người và cuộc sống.
- Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ
mang trong lòng: Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn
tự quan sát thế giới hiện thực, rồi từ đó tái hiện, tái tạo một đời sống riêng
trong tác phẩm của mình. Đến lượt mình, tác phẩm lại đưa đời sống cá biệt
ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người, tạo ra sự đồng cảm, đồng điệu,
tiếng nói tri âm, tri kỉ giữa tác giả với các thế hệ bạn đọc.
* Làm rõ vấn đề trên trong tác phẩm: “ Mùa xuân nho nhỏ”, Ánh
trăng ( hoặc một tác phẩm tự chọn) (8,0 điểm)
*.1. Chứng minh qua bài thơ “Ánh trăng”
*.1.1.Khái quát:
- Nguyễn Duy là gương mặt trẻ của thơ ca kháng chiến chống Mỹ
- “Ánh trăng “ là bài thơ thành công của Nguyễn Duy viết về những vấn đề
sau chiến tranh . Bài thơ sáng tác năm 1978 và được in trong tập thơ cùng
tên.
*.1.2. Ánh trăng là lời tâm sự tha thiết sâu lắng, chân thành :
+ Trăng là người bạn tri kỉ, gắn bó sâu năng với con người từ thuở ấu thơ
và cả những năm tháng gian khổ của chiến tranh. Con người nhủ với lòng
mình chung thủy, sắt son với trăng “ngỡ không bao giờ quên”.
+ Khi chiến tranh lùi xa, người lính trở về với cuộc sống hòa bình, người
bạn chung tình thuở trước đã trở thành “người dâng qua đường” . Con
người đã lãng quên vầng trăng.
+ Trong khoảnh khắc hiện đại biến mất, thành phố mất điện , ánh trăng
lại hiện ra. Con người gặp lại ánh trăng tình nghĩa, không hao khuyết, vẫn
như thuở nào. Cuộc gặp gỡ bất ngờ mà kỳ diệu , vầng trăng đánh thức
những kỷ niệm xưa, trăng khắc nhớ về: quá khứ xa và gần, đất nước và quê
hương, thiên nhiên và cuộc sống…đối diện với trăng là đối diện với phần
đời đẹp nhất.
* .1. 3. “Ánh trăng” là lời tự nhủ và lời nhắn gửi về thái độ sống tri ân,
nghĩa tình cùng quá khứ:
+ Trăng vẫn chiếu sáng tròn vành vạnh, dẫu cho người vô tình. Cái tròn
đầy im lặng cuả trăng là biểu tượng cho nghĩa tình thủy chung, sự bao dung
độ lượng và thái độ nghiêm khắc, làm con người trăn trở, suy nghẫm, nhận
ra sự vô tình, bội bạc của mình. Đó là bừng tỉnh của nhân cách, trở về với
lương tâm trong sạch tốt đẹp.
+ Ánh trăng còn nhắc nhở người đọc thái độ sống thủy chung ân nghĩa.
Nó không chỉ là chuyện của một người, một thế hệ mà là chuyện của
nghiều người, nhiều thế hệ. Nó có ý nghĩa cảnh tỉnh, gợi cho mọi người

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
sống đẹp xứng đáng với những người đã khuất, với chính mình, trân trọng
quá khứ để vững bước tới tương lai. Bài thơ nói chuyện trăng để nói
chuyện đời, chuyện tình nghĩa
*.2. Chứng minh qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
Cách làm tương tự như bài treen, học sinh bám vào những chi tiết nghệ
thuật đặc sắc và hoàn cảnh ra đời của bài thơ để làm rõ những nội dung sau:
- “Mùa xuân nho nhỏ”là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ Thanh
Hải: tiếng nói của một tâm hồn nghệ sỹ tinh tế, nhạy cảm, yêu say mê vẻ
đẹp của thiên nhiên, đất trời; tiếng nói của một con người yêu, gắn bó sâu
nặng với cuộc đời, với quê hương đất nước.
- Bài thơ là tiếng lòng náo nức, là khát vọng mãnh liệt, là ước nguyện chân
thành được dâng hiến những gì đẹp đẽ nhất cuộc đời mình cho quê hương,
cho cuộc đời chung.
- Với sự chân thành của cảm xúc, sự tinh tế, giàu sức biểu cảm của ngôn từ
và hình ảnh, “Mùa xuân nho nhỏ” đã tạo nên một sự cộng hưởng giữa nhà
thơ với độc giả để rồi trở thành tiếng hát của muôn người, tiếng hát của lý
tưởng sống cao đẹp, cái “Tôi” riêng của người nghệ sỹ đã hòa vào cái “Ta”
chung của cuộc đời, làm thức dậy trong mỗi con người ý thức về một lẽ
sống đẹp.
c. Đánh giá chung:
- “Ánh trăng”, “Mùa xuân nho nhỏ” là sự kết tinh, chắt lọc của tâm
hồn thơ 2 nhà thơ, là tiếng nói nhỏ nhẹ, khiêm nhường mà có sức lay
động, mà làm xao xuyến lòng người.
- Lời thơ cất cánh từ cảm xúc, tình cảm riêng của cái “Tôi” trữ tình đã
có sức tác động mạnh mẽ đến tâm hồn tình cảm mỗi con người .
3. Kết bài:
- Khẳng định ý kiến và liên hệ mở rộng.

ĐỀ SỐ 8:
Câu 1. (3,0 điểm)
Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ
sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
(Ông đồ, Vũ Đình Liên)
b. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du
viết:
“Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm”
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
“Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(Bếp lửa, Bằng Việt)
Câu 2 ( 5,0 điểm): Câu chuyện ngọn đèn của người mù
Suy nghĩ của anh chị về việc làm của người mù trong câu chuyện sau:
Có một người mù đi trên một con đường tối, trên tay lại cầm theo một chiếc đèn
lồng. Một người thấy thế liền hỏi:
– Ông có thấy đường đâu mà cần phải cầm theo chiếc đèn lồng làm gì?
Người mù liền mỉm cười trả lời:
– Tôi cầm theo chiếc đèn này là để người khác không đâm sầm vào tôi. Làm vậy có
thể giữ an toàn cho bản thân mình.
( Trích: Bài học lớn từ những câu chuyện nhỏ )
Câu 3: (12 điểm)
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:
“ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm
của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điểm
Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi: 3.0
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (buồn, sầu).
Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán
học.(1.0 điểm)
- -Biện pháp tu từ: Phép đối (kẻ ở-người đi), nói quá (lệ rơi thấm đá), ẩn dụ
(tơ chia rũ tằm).
Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt
gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành
cho nhân vật.
(1.0 điểm)
c. Biện pháp tu từ: Phép điệp (nhóm).
--> Ý nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ
nhóm những gì thân thuộc hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức
tuổi thơ của cháu.
(1.0 điểm)
Câu 2: .Suy nghĩ của anh chị về việc làm của người mù trong câu 5.0
chuyện :
a. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
- Để tồn tại trong cuộc đời, mỗi người luôn phải tự trang bị cho mình
nhiều kĩ năng. Và một trong số những kĩ năng ấy chính là sự chủ động
- Lường trước diễn ra để từ đó tránh được những rủi ro không đáng có. Câu
chuyện ngọn đèn của người mù trích trong Bài học lớn từ những câu
chuyện nhỏ cũng nhắn nhủ cho chúng ta bài học ấy.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích, nêu ý nghĩa câu chuyện:
– Nhận ra sự bất tiện trong việc đi lại của mình, người mù đã chủ động
phòng tránh bằng cách mang theo đèn lồng. Tôi cầm theo chiếc đèn này là
để người khác không đâm sầm vào tôi. Làm vậy có thể giữ an toàn cho bản
than mình. Rõ ràng, người mù đã lường trước được rủi ro có thể xảy ra khi
ông di chuyển trên đường vào buổi đêm. Ông đã phòng tránh những rủi ro
đó bằng cách mang đèn lồng. Người mù không tìm cách tránh người đi
đường, mà đã tìm ra cách để người đi đường tránh ông. Người mù trang bị
cho mình những yếu tố phù hợp với hoàn cảnh, thích ứng với điều kiện.
Chính thái độ chủ động ấy đã giúp người mù di chuyển một cách thuận lợi.
– Câu chuyện người mù gửi đến chúng ta một bài học nhẹ nhàng mà thấm
thía về sự chủ động trong cuộc sống. Không để đến khi sự việc xảy ra
mới hành động, để tránh được những rủi ro không đáng có, con người
cần có những chuẩn bị cần thiết. Đó là yếu tố quan trọng con người có
thể sống tốt trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.
* Phân tích và lý giải:
Tại sao cần chuẩn bị trước trong mọi hoàn cảnh?
+ Cuộc sống luôn tìm tàng mọi tình huống bất ngờ xảy đến với con người,
những tình huống đó nếu không có sự chuẩn bị trước, con người khó có thể
đối phó giải quyết . Bên cạnh đó, không phải ai cũng có khả năng giải quyết
mọi tình huống. Ngược lại con người con người luôn có những hạn chế,
thậm chí những điểm yếu. Để giảm thiểu và khắc phục những rủi ro do
những điểm yếu của con người mang lại, con người cần phải luyện tập,
phải tự trang bị những kĩ năng cần thiết.
+ Có sự chuẩn bị, lường trước những tình huống xấu xảy ra , con người sẽ
luôn ở trong tư thế chủ động, có thể xử lý tình huống một cách nhanh
chóng, dễ dàng. Sự chuẩn bị giúp cho con người có thể tự tin hơn, mạnh
dạn hơn khi hành động. Như câu chuyện ngụ ngôn về một vị vua nọ, thay
vì sửa chữa cho con đường dễ đi hơn, ông đã tự trang bị cho mình một đôi
dày thạt tốt để có thể đi lại trong mọi địa hình, con người cũng cần luôn tự
thay đổi bản thân, tự chuẩn bị những yếu tố cần thiết để thích nghi với hoàn
cảnh, xử lý những tình huống bất ngờ xảy ra. Có như vậy con người mới có
thể tồn tại được trong một thế giới vốn tồn tại nhiều bất trắc, hiểm nguy.
– Làm thế nào có một sự chuẩn bị tốt? Để có được sự chuẩn bị tốt, con
người cần phải có những nhận thức đúng đắn về những gì mình đang có, về
điểm mạnh, điểm yếu. Từ sự hiểu biết đúng đắn về bản thân, mỗi người cần
phải lường trước những tình huống xấu có thể xảy ra bằng cách quan sát
những người xung quanh, rút kinh nghiệm từ những sai lầm đã mắc phải, tự
điều chỉnh và trang bị cho mình nhiều yếu tố để có thể đối phó với mọi tình
huống xấu xảy ra. Khi có được sự chuẩn bị đó, mọi tình huống sẽ được giải
quyết tình huống thuận lợi.
– Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm về giá trị của sự chuẩn bị,
chủ động trước mọi tình huống như “ mất bò mới lo làm chuồng”, “ phòng
còn hơn chống” … Trong cuộc sống ngày hôm nay, với nhiều thành tựu
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của kho học công nghệ tiên tiến, con người càng trở nên mạnh mẽ, thì sự
chuẩn bị trước mọi tình huống vẫn luôn cần thiết.
– Dẫn chứng: Câu chuyện phòng chống bão lũ, sự chuẩn bị của con người
trước thảm họa của thiên nhiên luôn là điều cần thiết. Thiết bị hiện tại tới
đâu, cơ sở hạ tầng vững chắc đến mức nào cũng không thể đối chọi lại với
sức tàn phá của thiên nhiên nếu không có sự chuẩn bị trước. Mọi việc trong
cuộc sống nếu có sự chuẩn bị từ trước, con người khó có thể giải quyết
nhanh chóng dễ dàng.
– Phê phán:
Trong cuộc sống không phải ai cũng được như người mù trong câu chuyện,
chủ động chuẩn bị để tránh những rủi ro. Căn bệnh” nước đến chân mới
nhảy” không còn là điều xa lạ, đặc biệt trong giới trẻ hiện nay. Nhiều người
chủ quan để sự việc xảy ra mới tìm cách sửa chữa khắc phục. Không phải
lúc nào con người cũng sự đoán hết và chính xác mọi tình huống xảy ra, tuy
nhiên, nếu không có sự chuẩn bị trước, con người khó có thể đạt được mục
tiêu, giải quyết công việc một cách suôn sẻ.
* Bài học mà câu chuyện để lại :
- Để hạn chế những điều bất lợi xảy đến với mình, con người phải ở trong
tư thế chủ động, chuẩn bị trước những tình huống xảy ra, thay đổi bản thân
cho phù hợp với hoàn cảnh, thích nghi với điều kiện. Chỉ có như thế cuộc
sống của con người mới trở nên dễ dàng hơn, tránh được những điều không
may.
c. Kết bài:
- Khẳng định tính triết lý của câu chuyện
- Liên hệ bản thân: Người viết tự nhận lại cuộc sống cá nhân, xem bản thân
đã có sự chuẩn bị tốt cho các tình huống hay chưa, đã ở thế chủ động sắn
sang thay đổi bản thân để thích ứng hoàn cảnh hay chưa … Từ đó rút ra
kinh
c nghiệm định hướng cho một lối sống đúng đắn phù hợp…
Câu 3: 12.0
Bài viết cần trình bày đuợc những nội dung cơ bản sau:
a. Mở bài 0.5
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực
tế văn học chống Mĩ
- Trích ý kiến
- Khái quát vấn đề
b. Thân bài
* Khái quát chung 10
- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi
sinh.
- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình
ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ
Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc và dựng xây đất nước.
- Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình
ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người
lính lái xe Trường Sơn, những cô gái thanh niên xung phong trên chiến
trường, những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất
nước...
Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức
trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là
bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa sáng những phẩm chất cao
đẹp tuyệt vời.
* Phân tích và chứng minh
*.1. Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao
đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước.
- Lý tưởng cao đẹp của những ngƣời lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức đƣợc
một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê
hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng
“ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa
Pa)
*.2. Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh
thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn
sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ

- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí
kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy
hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống
Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính
vỡ đi rồi…”
+ Không có kính ừ thì có bụi….” “ Không có kính ừ thì ướt áo…” “ Lại đi,
lại đi trời xanh thêm.”
- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp
anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ:
“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không
thể nào ngủ lại được.”
*. 3. Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết,
sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm
nguy.
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng
họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến
trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn
hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vuợt qua mọi sự gian khổ để
hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có
đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với
việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng
trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước
còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng, anh cán bộ
nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
*.4. Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn
tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ
- Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe
Trường Sơn giữa chiến truờng ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ
hiểm nguy.
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sư về
cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị
lực phi thường ở anh“ …Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”.
Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là
dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết. 1.0
* Đánh giá
- Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân
thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với
người đọc.
- Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho
chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng
chiến ác liệt của các nhà văn, nhà thơ. 0.5
Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và
tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.
c. Kết bài
– Khẳng định ý kiến
– Liên hệ mở rộng

ĐỀ SỐ 9

Câu 1( 4.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
“Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Đánh lạc hướng thù. Hứng
lấy luồng bom…”
(Trích “Khoảng trời hố bom” – Lâm Thị Mỹ Dạ)
a. Em hãy tìm một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong hai câu thơ đầu.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Những cô gái mở đường trong đoạn thơ trên đã lấy tình yêu tổ quốc “thắp lên mình
ngọn lửa”. Theo em ngọn lửa ấy thể hiện điều gì?
c. Em hãy kể tên một nhân vật tiêu biểu mà em đã được học trong chương trình Ngữ
văn 9 cũng là một “cô gái mở đường”. Nhân vật đó xuất hiện trong tác phẩm nào?
d. Trình bày suy nghĩ của bản thân về tình yêu Tổ quốc của cô em gái mở đường trong
đoạn thơ trên bằng một bài văn ngắn. Qua đó, hãy thể hiện thái độ của bản thân mình
về tình yêu Tổ quốc của giới trẻ ngày nay.

Câu 2 ( 6,0 điểm) HAI BIỂN HỒ


"Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ ... Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng
như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước
trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh.
Ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là biển hồ thu
hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con
người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi
đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này ...
Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông
Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng
cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết dần trở nên mặn chát. Biển hồ
Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi tràn qua các hồ nhỏ và sông
lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối,
muông thú và con người."
(Trích "Bài học làm người" – Nhà xuất bản Giáo dục, 2010)
Câu chuyện HAI BIỂN HỒ trên đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống?
Câu 3: (10,0 điểm)
“Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con
người.”
(Nguyên Ngọc, “Báo văn nghệ” số ra ngày 21/10/1987)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
ĐÁP ÁN

Điể
Yêu cầu cần đạt
m

4,0
Câu 1:

a. Phép tu từ đặc sắc trong hai câu thơ đầu: Nhân hóa (“cứu con đường đêm ấy
khỏi bị thương)
1,0
b. HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu lên được tinh thần
yêu nước, dũng cảm quên mình vì Tổ quốc,…
- Ngọn lửa tuổi thanh xuân dẻo dai, bền bỉ rực sáng, ngọn lửa được thắp lên

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
từ tình yêu Tổ quốc. Trái tim người con gái mở đường - những ngọn lửa ấm
nóng từ trong lòng ngực không bao giờ tắt.
c. Nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê
d. Tình yêu Tổ quốc thể hiện qua những hành động nào? (“đánh lạc
hướng thù”, “hứng lấy luồng bom”,…)
- Ý nghĩa và vẻ đẹp của những hành động quả cảm ấy.
- Bài học và nhận thức của cá nhân về tình yêu Tổ quốc trong xã hội
mới.
* Lưu ý: GK cho điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết có kết
cấu đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi ngữ pháp,
d. dùng từ, chính tả; có thái độ chân thành, nghiêm túc khi bày tỏ ý kiến
Câu 2: Về kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt 6.0
được những yêu cầu sau:
*Giải thích: Ý nghĩa của câu chuyện:
- Từ góc nhìn địa lí: Biển Chết là do vị trí hồ không thuận lợi, không có
lối thoát nên nước từ thượng nguồn đổ về tích tụ dần một lượng muối lớn, 1.0
khiến sinh vật không thể sống được dẫn tới hoang vu. Biển hồ Galilê thì ngược
lại, nước tràn qua các hồ nhỏ, sông lạch nên luôn trong sạch, mang lại sự
sống tươi đẹp.
-Ý nghĩa biểu tượng:
+ Biển chết: tượng trưng cho kiểu người ích kỉ, thiếu lòng vị tha, chỉ biết
sống cho riêng mình.
+Biển hồ Galilê: tượng trưng cho kiểu người có lòng vị tha, nhân ái, luôn sống
vì người khác.
-> Ý nghĩa: Câu chuyện đã đem đến bài học thật ý nghĩa, đánh thức trái
tim con người ý thức về mối quan hệ giữa "cho" và "nhận" trong cuộc
sống. Hãy chọn cho mình lối sống nhân ái, biết cảm thông, chia sẻ để
luôn đón nhận niềm vui và để cuộc sống luôn tươi đẹp.
*Bàn luận: Ý nghĩa của cho và nhận:
- Cho và nhận là hành động xuất phát từ tình yêu thương giữa con người với con
người.
- Đó là hành động hoàn toàn tự nguyện, không vụ lợi cá nhân.
- Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại. Điều chúng ta nhận lại 4.0
có thể là một lời cảm ơn chân thành, một nụ cười, một cử chỉ ấm áp khiến chúng
ta vui lòng. Cho và nhận gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn.
- Giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hơn.
- Những người biết cho đi sẽ được mọi người quý mến.
- Mở rộng: Phê phán lối sống ích kỉ, cách ứng xử thiếu lòng vị tha của một bộ
phận người, đặc biệt là tuổi trẻ trong XH ngày nay. (Dẫn chứng từ cuộc sống 1.0
thực tế).
* Bài học:
- Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
10
Câu 3: (10,0 điểm)
“Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho
con người.”

a. Giải thích nhận định:

- Nghệ thuật chỉ phạm trù lớn, bao gồm cả văn học và các ngành nghệ thuật
khác.
- Sự vươn tới, sự hướng về...tính người: Muốn nói tới sự khám phá, phản
ánh vẻ đẹp nhân bản, nhân văn của nghệ thuật chân chính.
2.0
- “Nghệ thuật là… sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”, đó là vai
trò cảm hóa, tác động tích cực, chức năng bồi bổ tâm hồn con người của văn
học nghệ thuật.
 Tóm lại, ý kiến của Nguyên Ngọc muốn đề cao nghệ thuật nói chung, văn
học nói riêng: luôn mang thiên chức cao cả là phản ánh, ngợi ca vẻ đẹp
nhân tính của con người và vì thế, văn học nghệ thuật đảm nhận chức năng
nhân đạo hoá con người, giúp con người hoàn thiện hơn
b. Chọn hai trong bốn tác phẩm để phân tích: Bếp lửa (Bằng Việt), Ánh 6.0
trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Nói với con (Y Phương).
- Ý kiến đúng đắn, có sở từ lí luận về bản chất của nghệ thuật: Nghệ thuật
chân chính bao giờ cũng vươn tới các giá trị: chân, thiện, mĩ - phục vụ cho
những nhu cầu chính đáng của con người…
- Văn học nghệ thuật vừa là sản phẩm phản ánh đời sống một cách khách
quan vừa là một hình thức biểu hiện tư tưởng tình cảm chủ quan, cũng là
phương tiện giao tiếp quan trọng của con người. Nó có nhiều chức năng
trong đó có chức năng nhận thức và quan trọng hơn cả là chức năng giáo dục,
nhân đạo hoá con người…
- Là sản phẩm tinh thần của con người, do con người tạo ra để đáp ứng
những nhu cầu trong đời sống nhất là đời sống tâm hồn, văn học chỉ thực sự có
giá trị khi nói lên tiếng nói của tâm hồn con người, thể hiện thái độ trân trọng,
ngợi ca, bảo vệ con người. Vì vậy hướng về tính nhân văn, tinh thần nhân đạo
bao giờ cũng là vấn đề cốt yếu làm nên giá trị lâu bền của văn học chân
chính…
- Tác phẩm văn học thể hiện tính nhân văn và tinh thần nhân đạo qua nhiều
phƣơng diện: phê phán, tố cáo tội ác của những thế lực đã chà đạp quyền
sống con ngƣời, tập trung ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp, thấu hiểu, cảm
thông tâm tư tình cảm, nguyện vọng ước mơ của con người giúp con người
bày tỏ ước nguyện… Sự đa dạng này tuỳ thuộc ở cá tính sáng tạo, phong
cách nghệ thuật, phương pháp sáng tác của nghệ sĩ…
* Cơ sở thực tiễn – qua hai tác phẩm vừa chọn:
Trình bày sơ lược nội dung tư tưởng nhân văn, vẻ đẹp trong tâm hồn con
người Việt Nam qua hai tác phẩm ấy.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Chỉ ra được điểm tương đồng, sự đồng điệu giữa các nhà thơ trong cách khám
phá và cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người. Học sinh phải phân tích làm
rõ được cách thể hiện độc đáo của các nhà thơ trong việc phản ánh, níu giữ tính
người cho con người qua tác phẩm của họ.
- Những tư tưởng trong tác phẩm của các nhà thơ có gì khác biệt nhau:
Tư tưởng, tình cảm mà mỗi nhà thơ gửi gắm qua tác phẩm của mình;
những biện pháp nghệ thuật độc đáo trong việc truyền tải nội dung tư
tưởng nhân văn, tình cảm của con người Việt Nam.
* Khái quát, đánh giá vấn đề bàn luận.
(Trong cả hai tác phẩm, thí sinh cần phân tích được các dẫn chứng tiêu
biểu, bình luận bám sát nhận định)
c. Mở rộng, nâng cao vấn đề: 2.0
- Ý kiến của Nguyên Ngọc trở thành phương châm, nguyên tắc sáng tạo
của người nghệ sĩ chân chính; đòi hỏi nhà văn phải có tầm nhìn sâu
rộng, có tư tưởng nhân văn, nhân đạo…
- Quan điểm này cũng trở thành tiêu chí đánh giá văn học nghệ thuật
đối với bạn đọc…
- Nguyên Ngọc đã góp phần khẳng định giá trị lớn lao, phong phú của
văn học nghệ thuật đối với đời sống nhân sinh, đặc biệt là thiên chức
cao cả: thanh lọc tâm hồn, nhân đạo hóa con người…

ĐỀ SỐ 10:

Câu 1 (8,0 điểm):


Nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch người Ai-len (Brendan Francis) đã nói “Không
có một ngày hôm qua nào từng bị bỏ phí đối với những người sống trọn vẹn cho
ngày hôm nay”.
Suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 2 (12,0 điểm);
Nhà thơ Lê Đạt quan niệm:
“Mỗi công dân đều có một dạng vân tay.
Mỗi nhà thơ thứ thiệt có một dạng vân chữ
Không trộn lẫn”.
Em hãy xác định “vân chữ” của nhà thơ Phạm Tiến Duật qua tác phẩm “Bài
thơ về tiểu đội xe không kính”? (Ngữ văn 9, tập 1).
ĐÁP ÁN

Câu 1: Nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch người Ai-len (Brendan Francis) đã Điểm
nói “Không có một ngày hôm qua nào từng bị bỏ phí đối với những người 8.0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
sống trọn vẹn cho ngày hôm nay”.
Suy nghĩ của em về câu nói trên.

I. Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể viết theo nhiều cách, song cơ bản
đạt được những nội dung sau:
1. Giải thích nội dung câu nói (1,5 điểm)
- “Ngày hôm qua” chỉ quá khứ, “ngày hôm nay” chỉ thực tại.
- “Sống trọn vẹn” là sống có ý nghĩa, vừa cống hiến, vừa tận hưởng
thành quả lao động; vừa sống cho mình, vừa làm đẹp cho đời…
- Thế nào là “sống trọn vẹn cho ngày hôm nay”?
+ Sống có ích cho bản thân và đem niềm vui đến cho người khác, sống
lạc quan, yêu đời và góp phần làm đẹp cho cuộc đời.
+ Tìm niềm vui trong từng ngày để liên tục có những ngày sống vui vẻ,
gắn bó với cuộc đời, với thế giới xung quanh. Từ đó thấy cuộc sống có ý
nghĩa và càng khát khao sáng tạo, cống hiến.
 Mỗi ngày sống có ý nghĩa trong hiện tại sẽ khiến cho một ngày qua đi
không bị bỏ phí, từ đó sẽ có một quá khứ đẹp, đáng tự hào. Câu nói gửi đến
một thông điệp về thái độ sống tích cực, không để thời gian trôi đi một cách
vô ích. Từ đó nhắc nhở mọi người: phải bắt đầu từ ngày hôm nay, nếu chần
chừ do dự sẽ phải hối tiếc.
2. Làm thế nào để “sống trọn vẹn cho ngày hôm nay”? (2,5điểm)
- Biết tận dụng cơ hội để phát huy khả năng của bản thân.
- Biết tạo ra cơ hội để đạt được kết quả cao trong công việc.
- Biết mở lòng ra với mọi người để yêu thương, sẻ chia mang niềm vui,
hạnh phúc đến cho người khác, đó cũng chính là mang lại sự thanh thản và
niềm vui đến cho bản thân mình.
- Luôn mơ ước đến ngày mai tươi sáng tốt đẹp.
3. Mở rộng (2,0điểm)
- Tận hưởng mỗi ngày của mình thật trọn vẹn sau khi đã làm việc hết
mình (cần tìm ra những lí do chính đáng để tận hưởng).
- Nếu không tận hưởng trọn vẹn niềm vui ngày hôm nay, nếu luôn “để
dành” cuộc sống của chính mình, một ngày nào đó trong tương lai ta sẽ phải
nuối tiếc vì ngày hôm qua bị bỏ phí.
- Phê phán những người lười biếng, sống ỷ lại, dựa dẫm vào người
khác để thời gian trôi qua vô ích, tạo nên mảng tối trong bức tranh cuộc đời.
- Phê phán những người sống ích kỉ, vô tâm, chỉ biết sống cho bản
thân, quên đi những người xung quanh, những giá trị truyền thống, không
biết yêu thương, sẻ chia… để trái tim vô cảm lạnh lùng…Những người đó tự
tách mình ra khỏi cuộc sống, khi nhận ra mình sống không trọn vẹn, muốn
quay lại quá khứ thì không được nữa.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Biểu dương những con người khát khao sáng tạo và cống hiến cho
đời đến giây phút cuối cùng.
vẫn luôn mãnh liệt.
Câu 2:
12.0
Nhà thơ Lê Đạt quan niệm:
“Mỗi công dân đều có một dạng vân tay.
Mỗi nhà thơ thứ thiệt có một dạng vân chữ
Không trộn lẫn”.
Em hãy xác định “vân chữ” của nhà thơ Phạm Tiến Duật qua tác phẩm
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính”? (Ngữ văn 9, tập 1)
I. Yêu cầu kĩ năng (2,0điểm)
- Tạo lập văn bản nghị luận xã hội có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Biết vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, bình luận đánh giá vấn
đề.
- Xác lập ý ( luận điểm) sáng tỏ chặt chẽ, lô gic.
- Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục, hạn chế mắc các lỗi về văn bản.
- Tư liệu: Dựa vào đời sống thực tế.
II. Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích ý thơ của Lê Đạt (2,0 điểm)
- “Vân tay”, dấu hiệu để nhận dạng, phân biệt mỗi công dân không thể nhầm
lẫn.
- “Vân chữ”, ngôn ngữ riêng của mỗi nhà thơ. “Vân chữ” là phong cách
nghệ thuật riêng biệt, độc đáo, không thể trộn lẫn, là những sáng tạo của cá
nhân mỗi nhà văn, nhà thơ.
- Phong cách nghệ thuật là phẩm chất và cũng là tiêu chí để đánh giá,
nhận diện một nghệ sĩ chân chính, có tài năng thực sự (“thứ thiệt”) hay chỉ là
“thợ thơ”, “thợ văn”. “Vân chữ” cũng quan trọng như “vân tay”, là dấu ấn
đóng vào “giấy thông hành” để nhà văn bước vào địa hạt văn chương.
- Phong cách nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ thể hiện qua nhiều yếu tố:
nhãn quan, tư tưởng nghệ thuật, đề tài, chủ đề, hình tượng nghệ thuật, ngôn
ngữ, bút pháp thể hiện…
2. “Vân chữ” – phong cách sáng tác của Phạm Tiến Duật qua tác phẩm
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (7,0 điểm)
2.1. Thơ Phạm Tiến Duật hồn nhiên, hóm hỉnh, giàu tính lạc quan với
những phát hiện thú vị, đầy chất lính (4,5điểm)
2.1.1. Hình ảnh những chiếc xe không kính:
- Hình ảnh chiếc xe không kính là hình ảnh được đưa vào từ cuộc sống,
hiện thực qua những hình ảnh sống động, mang hơi thở của cuộc sống chiến
trường ác liệt.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Hình ảnh những chiếc xe không kính vừa thân thuộc vừa có chút gì đó
mới mẻ.
2.1.2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn được đặt trong mối
quan hệ đối lập với hình ảnh về chiến trường.
- Tư thế ung dung, hiên ngang
- Tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm của
cuộc chiến.
- Tình đồng chí đồng đội gắn bó.
- Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
2.3. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duât đã rất đặc
sắc trong việc sử dụng các yếu tố nghệ thuật (2,0 điểm):
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đời thường giản dị, tự nhiên; thể thơ tự
do, các câu dài ngắn khác mhau, cách gieo vần ở tiếng cuối cùng của dòng
thơ. Sự kết hợp phương thức biểu cảm và tự sự, cách sử dụng các biện pháp
tu từ.
- Nghệ thuật xây dựng cấu tứ từ những chi tiết hết sức bình thường và
không có tính thơ.
- Nghệ thuật xây dựng nhan đề cho thấy chất thơ trong bài thơ đồng
thời cho thấy cái nhìn lãng mạn của tác giả trước hiện thực khốc liệt của
chiến tranh tạo giọng điệu, sắc thái thẩm mĩ cho bài thơ.
* Khái quát: Tất cả tạo nên cái tôi trữ tình đậm chất lính. Phạm Tiến
Duật đã tạo được dấu ấn riêng của mình khi xây dựng cái tôi trữ tình bằng
ngôn ngữ thơ trẻ trung, hóm hỉnh, tuy là những hình ảnh mộc mạc bình dị
nhưng đậm chất thơ. Giọng điệu ngang tàng, tâm tình dịu ngọt, hình ảnh chọn
lọc có sự sáng tạo, tứ thơ độc đáo đã góp phần tạo nên “vân chữ” trong thơ
của ông. (1.0 điểm)

ĐỀ SỐ 11:
Câu 1. (2.0 điểm)
Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải vì bó hoa
rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác
nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô.

(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9- tập 1)


Hình ảnh một bó hoa nào khác nữa trong đoạn văn trên được sử dụng theo
biện pháp tu từ nào? Em hiểu ý nghĩa hình ảnh đó như thế nào?

Câu 2. (8.0 điểm)


“Nơi anh đến là biển xa, nơi anh tới ngoài đảo xa.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Từ mảnh đất quê ta giữa đại dương mang tình thương quê nhà.
Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa
Ngàn bão tố phong ba ta vượt qua, vượt qua….”
(Nơi đảo xa - Thế Song)
Từ lời bài hát trên, bằng những hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài nghị
luận trình bày suy nghĩ của em về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ
biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Câu 3. (10 điểm)


“Dù viết về cái gì, văn chương chân chính cũng hướng về con người. Viết về
cái xấu để cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống với bản lĩnh tốt
đẹp của mình. Viết về cái tốt để con người tự tin ở mình và đó chính là hành trang
cần có ở con người trong cuộc hành trình tới tương lai.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ
“Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

ĐÁP ÁN

Nội dung cần đạt Điểm


Câu 1: (2.0 điểm) Học sinh xác định được: 2.0
- Hình ảnh bó hoa nào khác nữa được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ. 1.0
- Ý nghĩa: Đó là những giá trị tinh thần mà cô gái đã tìm thấy ở anh thanh 1.0 đ
niên. Từ những điều cô chứng kiến, nghe được, từ những trang sách anh đọc
dở, cô nhận ra vẻ đẹp tâm hồn anh. Anh trở thành tấm gương cho cô noi theo,
cho cô yên tâm với sự lựa chọn của mình.

Câu 2: (8.0 điểm) 8.0


* Yêu cầu về hình thức:
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh.
* Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài. 1.0
- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài.
* Khẳng định chủ quyền lãnh thổ, suy nghĩ về cuộc sống của những người
lính. 3.0

- Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền, thềm
lục địa và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền
của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới
những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
- Các anh là những người sống trong một hoàn cảnh có nhiều khó khăn gian
khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố,…
Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền:
thiếu nước ngọt, thiếu sách báo…
- Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da
diết vì nhớ nhà ...
- Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm giảm đi ý
chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của
người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả ...
- Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hằng ngày
các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản
phẩm của biển cả, …nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hi sinh thầm
lặng của các anh ...
* Mở rộng, nâng cao vấn đề.
- Để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của dân tộc ta đặc biệt là chủ quyền biển
3.0
đảo các chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu nơi “đầu sóng ngọn gió” để bảo vệ
biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc …Công việc của các anh vốn vất vả nay
lại càng vất vả hơn.
- Hình ảnh của các anh, chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh đẹp của sự
hi sinh vì nghĩa lớn.
- Trước tấm gương của các anh, thế hệ trẻ chúng ta cần phấn đấu học tập tốt
để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đồng thời lên án hành động xâm
phạm chủ quyền lãnh thổ dân tộc của các thế lực xấu…

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Mỗi học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần có những hành
động và việc làm thiết thực nhất để động viên chia sẻ với các anh cả về mặt
vật chất và tinh thần.
c. Kết bài: Khẳng định Trường Sa, Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt
3.0
Nam, thể hiện quyết tâm bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.

Câu 3: (10 điểm) 10


* Yêu cầu về kỹ năng
- Biết viết một bài văn nghị luận văn học kết hợp nhiều thao tác lập luận.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu bài viết chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt
trong sáng và giàu sức biểu cảm.
* Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề:
- Văn học là bức tranh về đời sống xã hội và con người. Văn học viết ra để
0.5
phục vụ con người.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận
b. Thân bài:
* Giải thích
- Thế nào là văn chương chân chính?
Văn chương chân chính là văn chương gần gũi, chuyên chú ở con người,
3.0
phục vụ đời sống, có ích cho con người.
- Vì sao viết cái xấu, cái tốt đều nhằm hướng về con người…?
Văn chương là tấm gương phản chiếu hiện thực của cuộc sống nên nó phản
ánh cả những điều xấu và điều tốt của hiện thực.
+ Viết về cái xấu với mục đích cảnh tỉnh, giúp con người nhận ra cái đúng –
sai, tốt – xấu… để cải tạo con người.
+ Viết về cái tốt nhằm để ngợi ca, động viên khích lệ,…con người.
-> Đó là chức năng cao đẹp của văn chương.
* Chứng minh qua bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
+ Viết về cái gì thì thứ văn chương chân chính cũng hướng về con người.
5.0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- “Ánh trăng” của Nguyễn Duy mượn cảm hứng đề tài truyền thống của thơ
ca từ cổ chí kim là vầng trăng. Bài thơ không chỉ thể hiện cảm xúc về vầng
trăng đẹp mà qua đó còn hướng người đọc đến bài học nhân sinh.
+ Viết về cái xấu để cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống
với bản chất tốt đẹp của mình.
- “Ánh trăng” viết về sự đổi thay bội bạc của con người với quá khứ. Quá
khứ đó là sự gắn bó nghĩa tình với thiên nhiên, nhân dân, đất nước trong
những năm tháng gian lao của chiến tranh.
Từ nhỏ đến lúc trưởng thành, trong khó khăn gian khổ con người gắn bó với
ánh trăng như tri kỉ, tri âm. Vậy mà khi hoà bình với đầy đủ tiện nghi ở thành
phố, con người đã vô tình quên lãng vầng trăng, thay đổi tới mức coi người
tri kỉ như người dưng xa lạ, lãng quên quá khứ, quay lưng lại với nhân dân
với những người đã đùm bọc sẻ chia trong những năm chiến tranh gian khổ.
Đó là cái xấu đáng lên án của con người.
+ Viết về cái tốt để con người tự tin ở mình, đó chính là hành trang để con
người hướng tới tương lai.
- Bản tính tốt đẹp của nhân vật trong tác phẩm là dám nhìn thẳng vào sự thật,
thấy cái xấu của mình để sửa chữa và sống tốt hơn.
- Người chiến sĩ trong “Ánh trăng” đã ân hận “rưng rưng”, “giật mình” bởi
thái độ sống bạc nghĩa vừa qua của mình. Đó là giọt nước mắt hướng thiện.
c. Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
1.0
Văn chương và đời sống có quan hệ mật thiết với nhau. Vì thế văn chương dù
viết cái xấu hay cái tốt đều hướng về con người và nâng đỡ tâm hồn con
người. Đó là hành trang cần có ở con người trong cuộc hành trình tới tương
lai.

ĐỀ SỐ 12:
PHẦN I . ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây:
Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận
hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các
em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ không phải
lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào
mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo
không phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8
tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú
vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là
điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong
cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.
Bởi tất cả mọi người đều như thế.
(Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học
Wellesley
của thầy Hiệu trưởng David Mc Cullough-Theo, ngày 05/6/2012).
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích
trên.
Câu 2 (1,5 điểm): Em hiểu thế nào về câu nói sau “Leo lên đỉnh núi không
phải để cắm cờ mà là để vượt qua thử thách, tận hưởng bầu không khí và ngắm
nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh”.
Câu 3 (2,0 điểm): Theo em, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất
trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em chẳng có gì đặc biệt cả...”
Câu 4 (2,0 điểm): Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với
em?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)


Câu 1 (4,0 điểm):
"Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất bại, bạn sẽ
cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là
chúng ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích một cách
mạnh mẽ chứ?"
(Trích “Cuộc sống không giới hạn” - Nick Vujicic )
Hãy trình bày suy nghĩ của em về thông điệp được Nick Vujicic gửi đến qua
những lời trên bằng một đoạn văn (khoảng 200 từ).

Câu 2 (10,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết:


“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những
tình cảm ta sẵn có.” (Trích Ý nghĩa văn chương - SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Bằng việc cảm nhận bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và liên hệ
với đoạn thơ sau:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
… “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ


Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
(Trích: Quê hương - Tế Hanh, Ngữ văn 8, tập 2)
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Phần Yêu cầu cần đạt Điểm
I. ĐỌC- HIỂU 6,0
1 Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận 0,5
Câu nói “Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua
thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng
lớn xung quanh”, có thể hiểu:
– “Cắm cờ”: để khẳng định chủ quyền, để thể hiện sức mạnh, đánh dấu 0,5
thành tích.
– “Bầu không khí”, “quang cảnh rộng lớn xung quanh”: là thành quả 0,5
2
sau cuộc hành trình gian khổ.
=> Ý nghĩa: Trong mỗi hành trình, khó khăn, thử thách là để ta có cơ 0.5
hội khám phá chính bản thân mình và khi vượt qua thử thách, ta cũng
chiến thắng chính mình. Đồng thời, vượt qua nó để được tận hưởng
những điều tốt đẹp – đó là một quan điểm sống tích cực, lành mạnh, có
sức mạnh cổ vũ rất lớn với mỗi chúng ta.
Trong câu:“Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến lúc các em
nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả”. Tác giả nói như vậy vì:
- Khi nhận ra mình “chẳng có gì đặc biệt cả” tức là các em hiểu rõ 1.0
mình là ai, mình đang ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngoài kia kì vĩ,
3
lớn lao, thú vị vô cùng. Và khi đó, các em sẽ có ý thức, có ham muốn,
có niềm vui khi học hỏi, khám phá và chinh phục thế giới.
- Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ không tìm ra mục tiêu 1.0
cho cuộc sống của mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị.
Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý
riêng. Có thể lựa chọn thông điệp về ý nghĩa của việc vượt lên thử 1,5
4
thách hay về sự khiêm tốn.
- Giải thích rõ lý do vì sao? 0,5

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

II. TẠO LẬP VĂN BẢN 4,0


Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về bức
thông điệp qua câu nói của Nick Vujicic
Yêu cầu chung
Câu hỏi kiểm tra năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội của thí sinh. Từ
nhận thức và trải nghiệm riêng, thí sinh vận dụng tổng hợp các thao tác
lập luận, lí lẽ và dẫn chứng để viết đoạn văn.
Yêu cầu cụ thể
Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau nhưng cần tập trung
làm rõ sức mạnh của ý chí và nghị lực của con người. Thất bại là điều
không thể tránh khỏi, nhưng sau mỗi lần thất bại con người cần có ý
chí, nghị lực, niềm tin, biết vượt lên chính mình. Có thể viết theo
hướng sau:
1. Giải thích: 1,0
- Thất bại: không đạt được mục đích, mục tiêu đã đặt ra; không làm
được điều mình mong muốn…
- Làm lại và làm lại nữa: bắt đầu lại công việc mà ta đã thực hiện
nhưng thất bại, chưa đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Ý kiến của Nick Vujicic muốn đề cập đến sức mạnh của ý chí và nghị
lực của con người. Thất bại là điều không thể tránh khỏi, nhưng sau
mỗi lần thất bại con người cần có ý chí, nghị lực, niềm tin, biết vượt lên
chính mình.
2,0
2. Bàn luận
- Trong cuộc sống, mỗi người đều có ước mơ, mục đích để vươn tới.
Trên con đường vươn tới mục đích, chúng ta có thể thất bại do nhiều
nguyên nhân.
- Điều quan trọng là đứng trước thất bại, chúng ta không được bỏ cuộc,
phải dũng cảm đương đầu với khó khăn, thử thách, biết rút kinh
nghiệm, biết đứng dậy làm lại từ đầu (nêu dẫn chứng).
- Khi làm lại từ đầu, chúng ta phải có động lực và niềm tin.
- Câu nói của Nick Vujicic đã đánh thức ý chí, sự tự tin trong mỗi
chúng ta; giúp chúng ta mạnh dạn đối mặt với những thử thách trong
cuộc sống. Sức mạnh tinh thần lớn lao có thể giúp con người vượt qua
mọi khó khăn…
- Phê phán những người hay nản chí, có suy nghĩ, thái độ và hành động
tiêu cực khi gặp thất bại. 1,0
3. Bài học nhận thức và hành động
- Câu nói của Nick Vujicic bao hàm một quan niệm sống tích cực và là
lời khuyên bổ ích: Hãy làm lại khi đã rút kinh nghiệm sau mỗi lần thất
bại; phải có ý chí, niềm tin, nỗ lực vươn lên; không đầu hàng số phận…
(Lưu ý: Cần tôn trọng những suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề mà thí
sinh đưa ra, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục, không trái với đạo đức
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
và pháp luật)
Câu 2: Bài nghị luận văn học 10,0
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận văn học 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm rõ quan niệm của Hoài Thanh
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta
những tình cảm ta sẵn có" qua việc Cảm nhận bài thơ “Đoàn thuyền 0,25
đánh cá” và liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Quê hương” của Tế
Hanh
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng.
Có thể theo hướng sau:
* Giải thích ý kiến: 0,5
-“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”: tức là các tác
phẩm văn chương có khả năng khơi gợi, đánh thức những tình cảm,
những rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm.
-“luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”: văn chương có khả năng
nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm của mỗi người thêm phong phú, đẹp đẽ,
trong sáng, bền vững.
=> Như vậy, ý kiến của Hoài Thanh đã khẳng định quy luật sáng tạo
nghệ thuật và tiếp nhận văn chương, khái quát chức năng giáo dục và
thẩm mĩ của văn chương.
* Lý giải mở rộng: 1,0
- “Văn học là nhân học”, là bộ môn nghệ thuật vì con người. Thông qua
việc phản ánh đời sống, tác phẩm văn chương luôn đem đến cho người
đọc những nhận thức, những khám phá vô cùng mới mẻ, phong phú và
sâu sắc về thế giới xung quanh mình.
- Mỗi tác phẩm văn học chân chính đều khơi dậy trong mỗi người
những tình cảm sẵn có và gây thêm những tình cảm ta chưa có. Văn
chương nhen nhóm, làm nảy nở, tạo ra những tình cảm đẹp đẽ của con
người. Đó là lòng vị tha, sự đồng cảm, khát vọng, tình yêu…
- Văn chương nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người, giúp con người
tự khám phá, tự nhận thức, nâng cao niềm tin, luôn hướng tới những
điều tốt đẹp trong cuộc sống. Văn chương giúp chúng ta có thêm những
tình cảm cao quí, bền vững.
- Chính vì văn chương có sứ mệnh hết sức cao cả nên nhà văn khi sáng
tác phải lao động nghệ thuật vô cùng nghiêm túc, nhà văn phải có một
tấm lòng sâu sắc, luôn day dứt, trăn trở với đời, với người thì mới đem
đến những tình cảm đẹp cho người đọc. Người đọc trước một tác phẩm
cần có sự đồng cảm với nhà văn, có tấm lòng thiết tha với cái Đẹp để
đồng điệu, thấu hiểu và mở rộng tâm hồn mình.
* Cảm nhận bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” và liên hệ với đoạn thơ
trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh:
a. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận: 4,5
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào năm 1958, khi cuộc 0.5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc bước vào công
cuộc xây dựng cuộc sống mới trong không khí hào hứng, phấn chấn,
tràn đầy niềm tin. Chuyến đi thực tế của Huy Cận ở vùng mỏ Quảng
Ninh đã giúp nhà thấy rõ cuộc sống lao động ấy và mở ra một chặng
đường mới trong thơ Huy Cận. bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế
đó.
- Khẳng định: bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của thiên 0.25
nhiên đất nước, vẻ đẹp của con người lao động , khơi dậy và bồi đắp
thêm cho người đọc tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương,
đất nước, niềm tự hào trước sức mạnh lớn lao của của dân tộc.
*Phân tích, chứng minh:
- Vẻ đẹp của đoàn thuyền ra khơi: Thời điểm ra khơi là lúc hoàng hôn 1.0
trên biển cả. Thiên nhiên chuẩn bị nghỉ ngơi nhưng con người lại bắt
đầu một cuộc lao động rất hào hứng. Những con người lao động đầy
hứng khởi, say sưa, không quản ngày đêm để làm giàu cho quê hương
đất nước. Tư thế của họ hết sức chủ động, khí thế hăm hở, háo hức, tràn
đầy lạc quan. (Khổ 1, 2)
- Cảnh đánh cá trên biển (khổ 3,4, 5, 6) 1.0
+ Hình ảnh những con thuyền dũng mãnh, mang tầm vóc vũ trụ lướt
sóng ra khơi. Con người cũng trở nên lồng lộng giữa biển trời sẵn sàng
cho công cuộc chinh phục biển cả.
+ Sự giàu đẹp của biển cả.
+ Hình ảnh con người lao động hòa vào thiên nhiên, vừa lao động, vừa
ca hát.
-> Cảnh lao động như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Thiên nhiên kì vĩ,
hùng tráng là biểu tượng cho sự giàu đẹp của quê hương. Con người lao
động được khắc họa với những nét tạo hình chắc khỏe như biểu tượng
cho sức mạnh của dân tộc.
- Vẻ đẹp của khúc ca khải hoàn: Đoàn thuyền trở về trong chiến thắng, 1.0
trong sự hùng tráng, tràn ngập niềm vui. Tiếng hát sau một đêm lao
động vẫn mạnh mẽ.
- Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn cách mạng, bút pháp lãng mạn kết 0.5
hợp với sức tưởng tượng phong phú, hình ảnh độc đáo, vừa thực, vừa
ảo, bút pháp phóng đại, các biện pháp tu từ, những động từ mạnh, từ
láy, nhịp điệu ….
=> Bài thơ là khúc tráng ca về thiên nhiên đất nước, về con người lao 0.25
động. Khúc ca ấy phơi phới, hào hứng, say mê, tràn đầy niềm lạc quan,
tin tưởng vào cuộc sống mới của nhân dân, đất nước. Bài thơ không chỉ
cho người đọc cảm nhận tình yêu, niềm tự hào của nhà thơ về đất nước,
con người mà còn truyền tình yêu đó đến người đọc…
b. Liên hệ đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh: 2,0
- Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương qua nỗi nhớ của nhân vật trữ
tình:
+ Khung cảnh quê hương với không gian bao la kì vĩ của biển cả, của
bầu trời mang điệu hồn riêng của làng chài.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Không khí lao động khẩn trương, sôi nổi, tấp nập khi đoàn thuyền về
bến đỗ. Khung cảnh gợi cuộc sống yên bình, ấm no, vui tươi và hạnh
phúc.
+ Hình ảnh con người lao động quê nhà bình dị, chất phác, lam lũ mà
vạm vỡ, lớn lao.
- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý
nghĩa biểu tượng cao, ngôn ngữ giàu sức gợi, tạo hình, biểu cảm, cách
diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói của người miền biển, biện pháp tu từ
sử dụng linh hoạt, tinh tế….
=> Tình yêu, niềm tự hào về thiên nhiên, cuộc sống, con người quê
hương. Đoạn thơ đã khơi dậy và bồi đắp trong người đọc những tình
cảm vừa giản dị, thân thương, vừa thiêng liêng, sâu nặng về quê hương,
con người.
* Bình luận, đánh giá: 1,0
- Cả bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và đoạn thơ trích
trong “Quê hương” của Tế Hanh đều là những tác phẩm văn chương
“gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm
ta sẵn có.”
- Cả hai tác phẩm đã thể hiện chân thành, sâu sắc, xúc động tình yêu
quê hương đất nước, yêu con người của hai nhà thơ. Từ đó mà lay
động, đánh thức, vun đắp trong chúng ta những tình cảm cao quí.
- Cả 2 tác phẩm đã minh chứng cho qui luật sáng tạo và tiếp nhận văn
chương, khắng định chức năng to lớn của văn chương: làm đẹp thêm
tình người, hướng con người tới Chân – Thiện – Mĩ.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp 0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn mực chính tả, ngữ pháp, 0.25
ngữ nghĩa tiếng Việt.

ĐỀ SỐ 13

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Quán hàng Phù thủy
Một phù thuỷ
Mở quán hàng nho nhỏ
“Mời vào đây
Ai muốn mua gì cũng có!”
Tôi là khách đầu tiên
Từ bên trong Phù thuỷ ló ra nhìn:
“Anh muốn gì?”
“Tôi muốn mua tình yêu,
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…”
“Hàng chúng tôi chỉ bán cây non
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”
(K. Badjadjo Pradip – Thái Bá Tân dịch)
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm). Câu nói “Mời vào đây – Ai muốn mua gì cũng có!” cho
thấy điều gì ở phù thuỷ?
Câu 3 (2,0 điểm). Xác định và phân tích tác dụng biện pháp tu từ có trong
bài thơ trên.
Câu 4 (2,0 điểm). Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của phù thuỷ ở hai
câu thơ cuối bài không? Vì sao?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm).
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về chủ đề: Để được sống hạnh phúc.
Câu 2 (10,0 điểm).
"Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con
người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn" (M.L.Kalinine)
Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm
Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Liên hệ với bài
thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy được giá trị của văn học mà mỗi nhà nghệ sĩ
mang lại cho bạn đọc.
ĐÁP ÁN

Câu Nội dung Điể


m
I Đọc hiểu 6.0
1 - Bài thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và tự sự. 1.0
2 -Câu nói “Mời vào đây – Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy phù thủy 1.0
là người có quyền năng vô hạn có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu,
mong muốn của “khách hàng”.
3 - Biện pháp tu từ: 1.0
+ Liệt kê: mua tình yêu, mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn
+ Ẩn dụ - Cây non ( được hiểu là những hạt mần ta gieo vào cuộc
sống, là sự khởi đầu, là nền tảng đầu tiên của cuộc sống), quả
chín( kết quả, thành công, thành quả , những điều tốt đẹp đạt được)
- Tác dụng:
+ Biện pháp liệt kê nhấn mạnh những giá trị tinh thần thiết yếu trong
cuộc sống mà con người luôn luôn có nhu cầu kiếm tìm, là khát vọng 1.0
mãnh liệt, thường trực, đầy tính nhân văn, là cái đích mà nhân loại
vươn tới.
+ Biện pháp ẩn dụ: làm cho bài thơ có chiều sâu triết lí, kín đáo gửi
đến bạn đọc những giá trị,những bài học đầy nhân văn sâu sắc.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
4 - Đồng ý: Tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…phải trồng,
không bán vì:
+ Đó là những giá trị thuộc về lĩnh vực tinh thần cao quý, là những gì 1.0
gần gũi, thân thuộc, có thực và luôn hiện hữu trong cuộc sống xung
quanh chứ không phải ở thế giới thần tiên xa xôi, ở các thế lực siêu
nhiên, phép màu nào đó mà có thể đem ra mua bán.
+ Đó là kết quả của tình cảm chân thành, thiết tha không vụ lợi. Nó là
thứ “quả”- thành quả hái từ chính “cây non” - từ sự nỗ lực tìm kiếm, 1.0
vun đắp, nuôi dưỡng của chính bản thân mỗi người chứ không tiền
bạc, sức mạnh, quyền lực nào có thể mua được. Muốn những giá trị
tinh thần đó vĩnh cửu, trường tồn phải vun trồng, chăm xới, nuôi
dưỡng,… Cây non có thể kết quả chín là do sự chăm sóc của chính
mình.
(HS có thể phản đối với quan điểm đó của phù thủy, miễn hợp lí,
thuyết phục)
Tập làm văn
1 Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 4.0
(khoảng 200 chữ) bàn về chủ đề: Để được sống hạnh phúc.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển 0.25
đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai
được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần : Để được sống hạnh phúc. 0.25
c. Đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:
* Giải thích: Hạnh phúc là trạng thái, cảm giác hân hoan, vui sướng 0.5
khi cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
* Bàn luận, mở rộng. 2.0
- Hạnh phúc là điều ai cũng muốn có, là mục tiêu hướng tới cuối cùng,
có ý nghĩa lớn đối với mỗi người.
- Trong cuộc sống, hạnh phúc đến từ nhiều lí do khác nhau, biểu hiện
cũng khác nhau. Có hạnh phúc nhỏ bé, có hạnh phúc lớn lao.
- Để có được hạnh phúc thực sự:
+ Nỗ lực học tập, lao động, rèn luyện để có cuộc sống tốt và cống hiến
cho gia đình, xã hội.
+ Yêu thương và trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho
mình.
+ Hành xử độ lượng, bao dung trước lỗi lầm của người khác khi có
thể. + Bản lĩnh, nghị lực, lạc quan vượt lên thử thách cuộc sống.
- Phản đề:
+ Cần tránh những nguy cơ đánh mất hạnh phúc: sống buông thả,
tham vọng mà quên đi những điều bình dị, có ý nghĩa.
+ Hạnh phúc không chỉ là nhận được mà còn là trao đi. Vì thế, biết
mang đến hạnh phúc cho người khác cũng là một cách để được sống 0.5
hạnh phúc.
* Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được hạnh phúc là
khát vọng muôn đời của muôn người, vì thế tuổi trẻ cần sống có ước
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
mơ, có lí tưởng, có khát vọng; sống bản lĩnh và tự trọng; sống yêu
thương và chia sẻ… để được hạnh phúc thật sự.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,25
mẻ về vấn đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Câu 2 (10,0 điểm).
"Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho
con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn" (M.L.Kalinine)
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn 0.5
- Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề;
Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.

b.Xác định đúng vấn đề : 0.5


c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 8.0
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận. Học sinh
có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích khái niệm:
- Văn học: Loại hình nghệ thuật ngôn từ, phản ánh hiện thực bằng
cách sáng tạo các hình tượng nghệ thuật, qua đó bày tỏ quan điểm,
thái độ của người nghệ sĩ với cuộc sống.
- Làm cho con người thêm phong phú, tức làm nảy nở trong con người
những tình cảm mới, rèn dũa những tình cảm cũ; khơi dậy trong họ
những nhận thức mới mẻ, sâu sắc về cuộc đời, giúp họ có thêm
những trải nghiệm cuộc sống.
- “Tạo khả năng để con người lớn lên”: Sống tốt đẹp hơn, biết ứng xử
một cách nhân văn.
- Hiểu được con người nhiều hơn: thấu hiểu bản chất của con người,
qua đó thấu hiểu chính bản thân mình.
- > Lời nhận định của M. L. Kalinine đề cập đến những chức năng của
văn học.
2* Bàn luận:
*Vì sao nói “Văn học làm cho con người thêm phong phú?”
- Văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống, là cuốn bách khoa toàn
thư về cuộc sống. Qua văn học, con người có được những hiểu biết
sâu sắc hơn về tự nhiên, về xã hội, về chính bản thân mình.
- Mặt khác, văn học là “tiếng nói của tình cảm, là sự giãi bày và gửi
gắm tâm tư” (Lê Ngọc Trà), qua văn học, con người tìm thấy mình
trong đó, cảm nhận được những cung bậc tình cảm đa dạng trong thế
giới nội tâm con người, được giãi bày, được đồng cảm, được sẻ chia,
được gợi ra những tình cảm chưa có, được trui rèn những tình cảm
sẵn có.
- Hơn thế nữa, mỗi tác phẩm văn học là một cuộc trải nghiệm, là cơ

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hội để ta du hành qua không gian và thời gian, vượt qua mọi bờ cõi
và giới hạn, trải nghiệm nhiều hơn, sống nhiều hơn qua những cuộc
đời khác nhau, được nhìn cuộc đời dưới nhiều lăng kính, được lắng
nghe nhiều luồng tư tưởng, được đối thoại với nhà văn è Giàu có,
phong phú hơn về trải nghiệm sống.
* Chính vì vậy, văn học “tạo khả năng giúp con người lớn lên”
- Từ những trải nghiệm đó, văn học giúp con người lớn lên về mặt
nhân cách, về mặt tâm hồn.
- Trang sách đóng lại, tác phẩm nghệ thuật mới mở ra, “Cuộc đời là
điểm khởi đầu và là điểm đi tới của văn chương”, mỗi tác phẩm như
một nấc thang nâng đỡ bước chân người đọc tách khỏi phần con để
đi đến phần người, tiệm cận các giá trị Chân Thiện Mỹ mà họ hằng
ngưỡng vọng.
* Hạt nhân của khả năng làm người đọc phong phú về tâm hồn đó,
giúp họ lớn lên, chính là hiểu biết về con người.
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người trong các mối
quan hệ xã hội, soi chiếu dưới lăng kinh thẩm mỹ. “Cuộc đời và nghệ
thuật là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người” (Nguyễn
Minh Châu), “Văn học là nhân học” (Maxim Gorki). Văn học khơi
sâu tìm hiểu những vẻ đẹp, những “hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn
con người” (Nguyễn Minh Châu), văn học khám phá những khát
vọng muôn thuở của nhân loại, tìm lời giải đáp cho những trăn trở có
tính nhân bản: vấn đề sống – chết, vấn đề chiến tranh – hòa bình, vấn
đề ý nghĩa của cuộc sống.
3. Chứng minh
3.1.Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm
3.2.Văn học làm cho con người thêm phong phú
a. Đến với Lặng lẽ Sapa bạn đọc có thêm những hiểu biết mới mẻ
về cuộc sống, xã hội lúc bấy giờ, về thiên nhiên và con người nơi
Sa pa.
- “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế
của tác giả ở Lào Cai. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về
cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
b. Đến với Lặng lẽ Sapa bạn đọc có thêm những hiểu biết mới mẻ về
về thiên nhiên Sa pa.
Lặng lẽ SaPa là một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo, độc
đáo làm say đắm lòng người.
- Vẻ đẹp Sa Pa bắt đầu bằng những rặng đào , những cánh đồng cỏ
trong thung lũng, những đàn bò lang cổ đeo chuông đang thung thăng
gặm cỏ, những tia nắng thật kì lạ, mây Sa Pa cũng được tác giả tả rất
nhiều và rất lạ. Sa Pa còn được tô điểm thêm những màu sắc tươi sáng
của các loại cây lạ, và nhất là các loại hoa.
-> Được thưởng thức thiên nhiên Sa Pa qua từng trang truyện ta có
cảm giác như được chiêm ngưỡng những tác phẩm hội họa lung linh,
kì ảo. Con mắt nhìn tinh tế của trái tim nghệ sĩ biết yêu và rung động
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
trước cái đẹp của Nguyễn Thành Long và bút pháp lãng mạn đã chọn
lọc được những nét đẹp tiêu biểu của thiên nhiên Sa Pa, khơi gợi trong
lòng ta một tình yêu quê hương đất nước.
c. Đến với Lặng lẽ Sapa bạn đọc có thêm những hiểu biết mới mẻ về
con người nơi Sa pa – những con người lao động bình thường mà
cao cả, những mẫu người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa
xã hội và chống Mĩ cứu nước.
- Ý thức trách nhiệm trước công việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ
khoa học.
- Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ
(cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận
công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ
đâu, làm bất cứ việc gì…)
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư
vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học…
- Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám
chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự
giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người
cán bộ nghiên cứu khoa học.
-> Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp
trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao
cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh
niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến
đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và
góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp
nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.
d. Qua Lặng lẽ Sa Pa người đọc còn cảm nhận được vẻ đẹp toả ra
từ những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
- Truyện đã xây dựng được một tình huống truyện hợp lý, cách kể
truyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
- Các nhân vật trong truyện đều không có tên riêng, chỉ được nhà văn
gọi theo giới tính và tuổi tác (anh thanh niên, cô kĩ sư nông nghiệp,
ông hoạ sĩ già...) => Dụng ý của tác giả muốn người đọc liên tưởng
đến những nhân vật tốt đẹp mà trong truyện không phải chỉ là những
cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này tăng thêm sức khái quát đời
sống của câu chuyện.
- Truyện có chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết, từ khung cảnh
thiên nhiên Sa Pa đẹp như những bức tranh và chất thơ ấy còn ở chính
trong tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc thật trong
sáng, đẽ. Chất thơ của truyện lại đi liền với chất họa.
3.3. Văn học giúp người đọc hiểu thêm về con người – Qua Lặng
lẽ Sa Pa người đọc hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn những con người
bình dị, tiểu biểu cho những con người ấy là nhân vật anh thanh
niên.
- Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn
được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000 m)
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con
người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một
mình được”
+ Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
+ Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp
- Hành động, việc làm đẹp
+ Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự
giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm
đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm
việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
- Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
+ Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của
mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ
trứng, có vườn hoa rực
+ Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của
mọi người
+ Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của
mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé
→ Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc
của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ
đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về
ý nghĩa công việc.
3.4. Qua đó, văn học giúp người đọc lớn hơn. Tác phẩm gợi lên
những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về
con người và về nghệ thuật”.
- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm ,
hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người,
yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống.
- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được
ý nghĩa của công việc mình làm . Con người cần tự nhìn vào chính
bản thân để sống tốt đẹp hơn.
- Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và
của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng
tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị .
4. Liên hệ
* Điểm tương đồng
+ Cả hai tác phẩm đều thể hiện những khám phá mới mẻ về thiên
nhiên, con người trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
+ Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm; hình ảnh dung dị, mộc mạc, giọng
điệu tha thiết, say mê, chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết, từ
khung cảnh.
* Điểm khác biệt
- Hoàn cảnh:
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Quê hương được viết năm 1939, khi Tế Hanh 18 tuổi, đang học ở
Huế; quê hương hiện lên trong hoài niệm, nỗi nhớ nhung, trong sự
bùng cháy mãnh liệt của cảm xúc. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi
đắp thêm cho tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước của
mỗi người
+ Còn “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, giai đoạn cả miền
Bắc bước vào cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung:
+ Quê hương giúp bạn đọc có thêm những hiểu biết mới mẻ về cuộc
sống, xã hội nước ta những năm 30, về khung cảnh thiên nhiên vùng
biển đẹp thơ mộng, những người con trai tráng của làng chài căng tràn
nhựa sống và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi đầy tráng khí. Tác phẩm
còn khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi
người đọc qua niềm tự hào của tác giả khi giới thiệu về quê hương
mình, về cuộc sống của người dân làng chài ven biển, về nỗi nhớ da
diết của nhà thơ đối với quê hương. Cảm xúc thơ nghiêng về yêu
thương, tự hào về mảnh đất, vẻ đẹp của con người quê hương.
+ Còn LLSP: Giúp ta hiểu được đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là
cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công
việc, đối với đất nước. Tác giả ca ngợi những con người ngày đêm
lao động hăng say, đầy nhiệt huyết, miệt mài lặng lẽ, âm thầm
cống hiến cho đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Quê hương - Tế Hanh sử dụng thể thơ thất ngôn; + Hình ảnh thơ
giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý nghĩa biểu tượng cao, để lại ấn
tượng mạnh mẽ, thiên về những trải nghiệm, những quan sát thực tế
tuổi thơ với những ấn tượng đậm nét nhất trong ký ức. + Ngôn ngữ
giàu sức sợi, giàu chất tạo hình và biểu cảm, cùng với cách diễn đạt
gần với lời ăn tiếng nói của người miền biển; các biện pháp tu từ ẩn
dụ, nhân hóa, so sánh… được sử dụng linh hoạt, tinh tế + Giọng điệu
say mê, hào sảng, xen với giọng trữ tình đằm thắm của nỗi nhớ.
+ Còn LLSP:
+ Những câu văn dài kết hợp với hình ảnh đẹp, thơ mộng núi rừng Sa
Pa.
+ Giọng văn nhẹ nhàng, êm dịu nhưng sâu lắng như bản nhạc ca ngợi
vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
5. Đánh giá khái quát
-Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định.
- Để đạt được những điều tác giả nhận định nói, mỗi nhà văn còn cần
một hình thức nghệ thuật phù hợp và độc đáo để làm nên hình hài sắc
vóc cho tác phẩm văn học, giúp tác phẩm đến gần hơn với bạn đọc.
- Đối với bạn đọc
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo,thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,5
mẻ về vấn đề

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
0,5
ngữ nghĩa Tiếng Việt

ĐỀ SỐ 14:
Câu 1 (3,0 điểm):

Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai dòng thơ sau:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Câu 2. (5,0 điểm)


“Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn”. Suy nghĩ của em
về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay.
Câu 3 (12,0 điểm)
Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ
Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy)
ĐÁP ÁN
Câu 1:

Nội dung Điểm

* Yêu cầu chung:


- Học sinh viết được đoạn văn ngắn chặt chẽ, rành mạch theo cách trình bày
nội dung đoạn văn(tùy chọn một trong các cách trình bày nội dung đoạn văn
đã học). Diễn đạt lưu loát, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả và ngữ pháp
- Nếu học sinh không trình bày thành một đoạn văn thì không cho quá nửa số
điểm của bài này

* Yêu cầu cụ thể:


0,5
- Giới thiệu hai dòng thơ và khái quát nội dung

- Chỉ ra và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai
dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du
trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:
+ Biện pháp nhân hoá: Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian 2,0

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở rực rỡ trông như những đốm lửa .
+ Biện pháp nghệ thuật chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp
với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu
đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.

- Học sinh nêu được cảm nghĩ của mình về sự quan sát tinh tế, khả năng sử
dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả
được cái hồn của cảnh vật. 0,5
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên
ả, thanh bình.

Câu 2:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Xây dựng một đoạn văn hoặc bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận
chặt chẽ, lời văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
*Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng
tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau
đây: 0,5
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói
- Giải thích, chứng minh:
+ Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách cẩn thận
để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và
người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ
những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống,
giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và
trưởng thành hơn.
2,0
+ Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có
thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để
không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin.
+ Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm
chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
-> Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực,
nhân ái.
- Bàn bạc mở rộng: 1,5
+ Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh đồng sống
chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống sao cho có ý nghĩa nhất.
+ Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản mà
phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và
có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Yêu thương nhiều hơn: để xây dựng cuộc sống thân thiện, ấm áp, nhân ái
+ Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô
cảm… trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay.
- Bài học nhận thức và hành động: thấy được ý nghĩa của việc sống chậm,
nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn 1,0
luyện của bản thân.
Câu 3: Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam 10,0
qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy)
*Yêu cầu về kĩ năng: 1.0
- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học, biết kết hợp tốt các thao tác giải thích,
phân tích, chứng minh. Luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Phải hiểu đúng yêu cầu của đề: cảm nhận về nét đẹp đạo lí ân tình thủy
chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ, không đi sâu vào phân tích
hai bài thơ này.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, câu chữ, đoạn văn rõ ràng, mạch lạc.
- Các dẫn chứng được trích dẫn hợp lí và phải được phân tích, cảm thụ, tránh
kể lể
- Bài viết giàu sức gợi cảm, câu từ trau chuốt, trong sáng; không mắc các lỗi
chính tả.
* Yêu cầu về nội dung kiến thức:

a. Mở bài:
- “Đừng đánh mất quá khứ vì với quá khứ, người ta xây dựng tương lai” 1.0
(Anatole France). Thật vậy, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ
nguồn” đó là truyền thống lâu đời của con người Việt Nam. Truyền thống ấy
đã được nhắc đến rất nhiều trong các tác phẩm văn học từ bao đời nay.
- Nổi bật là hai bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy và “Bếp lửa” của Bằng
Việt.
- Qua các tác phẩm, các tác giả đã kín đáo bộc lộ những suy nghĩ, những
chiêm nghiệm về một lẽ sống ân nghĩa thuỷ chung cao quí trong cuộc đời mỗi
con người.
b. Thân bài:
* Khái quát ( Dẫn dắt vào bài )
- Hoàn cảnh sáng tác: Bằng Việt và Nguyễn Duy đều đã từng sống, trải qua 1.0
những năm tháng khó khăn, thiếu thốn, khốc liệt của chiến tranh và được cưu
mang, đùm bọc,sẻ chia…-> khi viết những tác phẩm này, hai nhà thơ đã được
hưởng cuộc sống hoà bình, ấm no, hiện đại.
- Gợi nhắc đạo lí về lòng biết ơn, lối sống ân nghĩa, thuỷ chung đối với mỗi
người.Dù là lòng thương nhớ, biết ơn bà hay ân tình với nhân dân, đất nước
thì đều có chung một nét đẹp nhân văn - đạo lí uống nước nhớ nguồn.
* Nét đẹp ân nghĩa, thuỷ chung trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
Đó là tình cảm của người cháu đối với bà khi đã trưởng thành, xa nhà. Nơi đất
khách nhưng người cháu vẫn đau đáu nhớ về bà, nhớ về những năm tháng tuổi 3.5

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
thơ xa cách cha mẹ, gắn bó với bà. Những năm tháng đói khổ được bà chăm
sóc.
- Cháu nhớ bà, xót xa, thương cảm thấu hiểu cuộc đời của bà cơ cực, gian nan
mà giàu đức hi sinh.
- Kỉ niệm thời thơ ấu bên bà: Bà chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu.
- Cuộc sống khó khăn, cuộc đời nhiều gian khổ nhưng tấm lòng bà vẫn bền bỉ,
mênh mông, giàu đức hi sinh.
- Người cháu không nguôi nhớ về bà, nhớ về quê hương cội nguộn
=>Hình ảnh “bếp lửa” bình dị, thân thuộc=> hình ảnh kỉ niệm tuổi thơ, gian
khó nhọc nhằn, ấm áp tình bà cháu, xóm làng=>hình ảnh quê hương, cội
nguồn – nỗi nhớ trong lòng người xa quê.
* Nét đẹp ân nghĩa, thuỷ chung trong bài thơ “Ánh trăng” của Bằng Việt.
Trong bài thơ này, truyền thống ân nghĩa, thuỷ chung được thể hiện qua lời
tâm tình của nhân vật trữ tình.
- Gợi nhớ kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ gắn bó với thiên nhiên, quê hương. 3.5
- Trân trọng những sẻ chia trong những năm tháng gian lao, vất vả ở những
năm tháng chiến tranh.
=> Ánh trăng là hình ảnh của thiên nhiên, là người bạn tri kỉ là biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống. Nhắc nhở, thức tỉnh con
người lối sống ân tình, ân nghĩa,đừng bao giờ lãng quên quá khứ.
* Nhận xét, đánh giá:
- Mỗi bài thơ là một hình ảnh, một mạch cảm xúc nhưng đều sâu lắng, thiết
tha.
- Cả hai bài thơ đều khẳng định: hãy sống ân tình, thuỷ chung với quê hương,
với quá khứ, với lịch sử và nhân dân. Chẳng ai hạnh phúc nếu không biết trân 2.0
trọng, tri ân và chung thuỷ với quá khứ.
c. Kết bài: 1.0
“Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bếp lửa” của Bằng Việt gợi lại bao suy nghĩ ,
chiêm nghiệm về một lẽ sống ân nghĩa thủy chung cao quý trong cuộc đời. Có
bao giờ ta tự hỏi tại sao cũng chỉ là những hình ảnh quen thuộc thôi mà con
người lại có thể nhìn thấy bao điều? Nó níu giữ con người khỏi bị trôi trượt đi
bởi những lo toan tất bật hằng ngày, nó bảo vệ con người khỏi những cám dỗ
tầm thường. Và trên hết, nó luôn hướng con người đến những giá trị bền vững
của cuộc sống.

ĐỀ SỐ 15:
Câu 1(3,0 điểm): Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
(Đồng chí - Chính Hữu)
a)Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ có trong bốn câu thơ trên. Nghĩa
của các thành ngữ này được tổ chức theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b)Viết một đoạn văn khoảng 8 câu theo cấu trúc diễn dịch nêu cảm nhận của
em về đoạn thơ.
Câu 2 (5,0 điểm): Trong một ca khúc của mình, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có những
ca từ như sau:
“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng.
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi.”
Em hiểu ý nghĩa những ca từ trên như thế nào? Lời ca gợi cho em suy nghĩ gì
về lẽ sống của con người?
Câu 3 (12,0 điểm ):
Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lắm truân chuyên.
Dựa vào những hiểu biết của em về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy giải
thích và làm sáng tỏ nội dung ý hai câu thơ.

ĐÁP ÁN

Câu Nội dung Điểm


a. H/s nêu được 2 thành ngữ, giải thích nghĩa của 2 thành ngữ:
- Nước mặn đồng chua: Thành ngữ chỉ vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và 0,5
vùng đất phèn có độ chua cao, đó là những vùng đất xấu khó trồng trọt.
- Đất cày lên sỏi đá: Thành ngữ chỉ vùng đất cằn cỗi khô hạn, đất đai bạc
màu khó canh tác. 0,5
- Nghĩa của các thành ngữ được tổ chức theo phương thức hoán dụ dựa
1 trên mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật.
b. Yêu cầu hình thức: Viết được đoạn văn có kết cấu diễn dịch, độ dài
khoảng 8 câu. 1,0
- Yêu cầu nội dung: Cảm nhận được tình đồng chí của người lính bắt
nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ.
Cảm nhận được cái hay về nghệ thuật: Lời thơ mộc mạc giản dị, cách nói
1,0
bằng thành ngữ, kết cấu câu thơ đối xứng...
2 I. Yêu cầu về hình thức: H/s phải viết thành đoạn văn có bố cục mạch
lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát mới cho điểm tối đa, còn lại tùy 0,5
mức độ bài viết để cho điểm.
II. Yêu cầu về nội dung: HS trả lời được các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu: Bài hát cũng như một tác phẩm Văn học- là con đẻ tinh thần
của người sáng tác, được người sáng tác gửi gắm trong đó những suy
nghĩ, tình cảm, khát vọng, ước mơ... mà chuyển đến với bạn đọc. Nhạc sĩ 2,5
Trịnh Công Sơn cũng vậy, những lời ca sau đây trong một bài hát đã
khiến người đọc phải suy ngẫm mãi không thôi về lẽ sống làm người
(trích) (0,5 đ).
* Giải thích ý nghĩa lời ca:
- Sống trong đời sống cần có một tấm lòng: Sống ở đời cần có tình cảm,
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lòng yêu thương, sự quan tâm chia sẻ với mọi người niềm vui, nỗi buồn,
ước vọng khát khao, đặc biệt là sự đồng cảm biết quan tâm và sẻ chia với
khó khăn của người khác.
- Để gió cuốn đi có thể hiểu theo hai cách:
+ Gió cuốn đi để chia sẻ yêu thương, để tình yêu và sự quan tâm được
nhân ở mức độ rộng lớn khắp cả cuộc đời, với cả mọi người, không hạn
hẹp chỉ là trong gia đình, trong làng xóm, tập thể nơi mình gắn bó. Đó là
sự sẻ chia hào phóng rộng rãi cho tất cả những gì đáng thương, đáng được
đồng cảm sẻ chia. 2,0
+ Để gió cuốn đi còn được hiểu: Thái độ yêu thương quan tâm giúp đỡ
người khác một cách vô tư, hào hiệp không cần được vinh danh, lưu danh,
không cần người khác biết ơn và trả ơn.
Dù hiểu theo cách nào thì lời ca cũng thật đẹp đẽ.
Ý nghĩa ca từ của Trịnh Công Sơn thiên về cách hiểu thứ hai.
* Ý nghĩa của lời ca gợi suy nghĩ về lẽ sống: Ca từ giúp ta hiểu một tấm
lòng trong đời sống là vô cùng cần thiết nó là biểu hiện một nhân cách tốt,
một lối sống cao đẹp. Từ đó, ta nhận thấy: Sống ở đời cần có lòng yêu
thương, đặc biệt là sự đồng cảm biết quan tâm và sẻ chia với khó khăn
của người khác, tránh lối sống vị kỷ tàn nhẫn.
-Những tấm lòng trong đời sống sẽ góp phần tạo dựng một xã hội nhân ái
văn minh, giúp con người vượt qua mọi thử thách.
-Tấm lòng bồi đắp tâm hồn tình cảm, xây dựng lối sống lành mạnh đó là
điều kiện thiết yếu, là hành trang để con người có thể sống trong cộng
đồng giữa cuộc đời.
-Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: Nhìn lại mình trong mối quan hệ
với mọi người, suy nghĩ về lý tưởng sống và phương hướng hành động
trong tương lai.
3 Câu 3:
A. Yêu cầu chung:
1. Về kĩ năng: H/s biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp về một hình
tượng văn học được miêu tả trong tác phẩm, bố cục bài viết mạch lạc,
diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh, cảm xúc.
2. Về kiến thức: Giải thích được ý nghĩa hai câu thơ, dựa vào tác phẩm
chứng minh được Kiều là người con gái có tài, có sắc, có phẩm hạnh
đáng quí nhưng nàng lại có số phận bất hạnh.
B. Yêu cầu cụ thể: 2,0
I.Mở bài:
-Dẫn dắt trích dẫn nhận định
-Nêu vấn đề
II.Thân bài: 4,0
1-Giải thích ý nghĩa hai câu thơ:
-Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta: Một đất nước giàu đẹp
cả về giá trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng
trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã
phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở ngại.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
-So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của
người con gái họ Vương: Người con gái có tài có sắc có cả phẩm hạnh
đáng quí nhưng người con gái ấy lại có số phận bất hạnh long đong chìm
nổi.
- Số phận của kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ
Việt Nam trong xã hội cũ: Tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau.
-Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Chạnh thương: Cảm thương cho nỗi
khổ của người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm
chất tâm hồn ở họ.
2-Phân tích chứng minh: 4,0
a-Vẻ đẹp tài sắc, đức hạnh của Kiều:
- Kiều là cô gái có nhan sắc tuyệt trần (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái thông minh tài hoa (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái có phẩm chất tâm hồn đáng quí (D/c, phân tích)
b- Kiều có cuộc sống khổ cực truân chuyên:
- Tình yêu sớm bị dập vùi tan nát (D/c, phân tích)
- Bản thân trở thành món hàng mua đi bán lại (D/c, phân tích)
- Bị đánh đập , lừa gạt, chà đạp tàn nhẫn đến mức tuyệt vọng (D/c, phân
tích).
c. Đánh giá: Số phận của Kiều là số phận chung của người phụ nữ trong
xã hội phong kiến xưa . Số phận ấy có ý nghĩa tố cáo xã hội bất công, đặc
biệt là đối với người phụ nữ.
Tác giả thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo, tiến bộ đối với người phụ nữ trong
xã hội phong kiến: Cảm thương, trân trọng.
III. Kết bài:
- Khẳng định hai câu thơ giúp người đọc thêm hiểu, thêm trân trọng nhân 2,0
vật Thúy Kiều, về giá trị Truyện kiều của Nguyễn Du.
- Liên hệ: Người phụ nữ ngày nay có quyền bình đẳng, được tôn trọng,
đã và đang phát huy vai trò đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý có tính chất định hướng; Giám khảo
căn cứ vào sự sáng tạo của học sinh để vận dụng đánh giá điểm cho phù
hợp.

ĐỀ SỐ 16:
Câu 1 (1,0 điểm).
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
(Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà, Quang Huy)
Sông được lúc dềnh dàng
(Sang thu, Hữu Thỉnh)

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Hãy phát hiện và phân tích giá trị của biện pháp tu từ mà Quang Huy và Hữu
Thỉnh đã sử dụng để miêu tả dòng sông trong những câu thơ trên.

Câu 2 (3,0 điểm).


Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về tinh
thần tự học trong xã hội hiện đại.

Câu 3(6,0 điểm).


Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp chống Mĩ cứu nước qua
một số tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn 9.

ĐÁP ÁN
Câu 1 (1,0 điểm).

Ý Nội dung Điểm


- - Câu thơ của Quang Huy dùng biện pháp ẩn dụ qua từ dòng trăng để 0,25
miêu tả dòng sông.
- Câu thơ của Hữu Thỉnh dùng biện pháp nhân hóa qua từ dềnh dàng để 0,25
miêu tả dòng sông.
- Sử dụng biện pháp ẩn dụ, ngầm so sánh dòng sông phản chiếu ánh
trăng là dòng trăng lấp loáng, câu thơ của Quang Huy làm hiện lên hình 0,25
- ảnh dòng sông tuyệt đẹp, nên thơ và cảm xúc của nhà thơ trở nên lãng
mạn, bay bổng.
- Hữu Thỉnh sử dụng biện pháp nhân hóa vừa miêu tả sự chuyển động
nhẹ nhàng của dòng sông, vừa thể hiện nỗi niềm của thiên nhiên, tạo vật: 0,25
dòng sông lắng lại, lững lờ như ngẫm ngợi, suy tư trước thời khắc giao
mùa từ hạ sang thu.

Câu 2(3,0 điểm).

Ý Nội dung Điểm


1 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,25
2 Giải thích 0,5
- Học là quá trình thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng để sống, 0,25
hòa nhập với xã hội.
- Tự học là mỗi cá nhân độc lập, tự mình tiếp nhận, trau dồi kiến thức
và hình thành kỹ năng.Tự học chia làm hai loại: tự học hoàn toàn và 0,25

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tự học có hướng dẫn, có sự chỉ bảo của người khác.
3 Bàn luận, mở rộng vấn đề 2,0
- Tinh thần tự học trong xã hội hiện đại có tầm quan trọng như thế nào?
+ Ở thời nào việc tự học cũng cần thiết vì tự học giúp con người trở
nên năng động, biết tự hoàn thiện mình, không ỷ lại, không bị phụ
thuộc, hiệu quả học tập cao. 0,5
+ Trong xã hội hiện đại, việc tự học càng trở nên cần thiết, quan trọng
hơn bởi sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sự bùng nổ
thông tin đặt ra yêu cầu mới đối với người lao động: phải có tri thức,
phải luôn cập nhật thông tin để đáp ứng yêu cầu công việc, bắt kịp 0,5
với nhịp độ phát triển chung của xã hội. Do vậy, mọi người phải tự
học ở mọi lúc, mọi nơi và học tập suốt đời.
- Cần có phương pháp tự học như thế nào cho có hiệu quả?
+ Tự đề ra cho mình kế hoạch học tập hợp lí phù hợp với hoàn cảnh
của bản thân và việc học tập trên lớp.
+ Chủ động tìm sách vở, tài liệu tham khảo cho từng bộ môn được 0,5
học trong nhà trường, nhằm củng cố, nâng cao hiểu biết về bộ môn
đó.
+ Tạo ra thói quen ghi chép một cách khoa học những tri thức tiếp
thu được qua sách vở, tài liệu, hay các phương tiện truyền thông.
- Làm gì để tạo thói quen tự học?
+ Không ngại khó, ngại khổ, luôn tìm tòi, ham học.
+ Khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần chăm chỉ, nỗ lực tự học để có 0,5
kiến thức nền tảng vững chắc. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hóa vai
trò của tự học, mà cần kết hợp nhiều phương pháp học tập khác nhau
như học thầy cô, bạn bè. Có như vậy, mới chiếm lĩnh được đỉnh cao
tri thức và hoàn thiện nhân cách.
4 Bài học nhận thức và hành động 0,25
- Cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tự học.
- Có ý thức rèn luyện tinh thần tự học và tự học không ngừng. 0,25

Câu 3( 6.0 điểm).


Ý Nội dung Điểm
1 Giới thiệu vấn đề 0,5
Khái quát chung về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp 1,0
2
chống Mĩ cứu nước qua văn học
- Các tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật,
Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn
Thành Long ra đời trong thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ của 0,5
dân tộc đang diễn ra ác liệt. Mặc dù vậy, các tác giả không đi sâu miêu
tả những đau thương mất mát, những vất vả khó khăn của dân tộc mà
tập trung khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của con người Việt Nam trong
chiến đấu cũng như trong lao động.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Các tác phẩm làm hiện lên hình ảnh những con người rất đỗi bình dị,
tâm hồn trong sáng, có lòng yêu nước thiết tha, không quản ngại khó 0,5
khăn, gian khổ, hiểm nguy, ngày đêm chiến đấu với kẻ thù, hăng say
lao động để xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Họ đã tạo nên
một tập thể anh hùng trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt, trong đó
mỗi nhân vật đều có vẻ đẹp riêng hòa vào vẻ đẹp chung của dân tộc.
3 Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
a. Hình ảnh thế hệ trẻ thời chống Mĩ trong chiến đấu 2,0
- Họluôn hiên ngang,dũng cảm, sẵn sàng đối mặt với khó khăn, 0,5
gian khổ:
+ Trên những chiếc xe không kính, những người lính lái xe có tư thế
ung dung, bình tĩnh đến lạ thường (Ung dung buồng lái ta ngồi..). Họ
chấp nhận thử thách như một tất yếu (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo…), với
một thái độ bất chấp mọi hiểm nguy và hết sức ngang tàng (chưa cần
rửa, chưa cần thay…).
+ Những thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn hàng
ngày phải phơi mình trên trọng điểm sau những trận bom, đo khối
lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và phá bom. Công
việc vừa đồ sộ vừa nguy hiểm, cái chết luôn rình rập họ từng phút,
từng giờ nhưng họ vẫn luôn chủ động, bình tĩnh trong mọi tình huống,
gan dạ,dũng cảm, không quản ngại khó khăn nguy hiểm.
- Họ là những con người trẻ trung, lãng mạn, nhiều khát vọng: 0,5
+ Những cô gái thanh niên xung phong là những người yêu đời, dễ
rung cảm, giàu ước mơ. (Phương Định, Nho, chị Thao là những cô gái
hồn nhiên, nhạy cảm, lãng mạn và mơ mộng,...).
+ Những người lính lái xe rất trẻ trung, sôi nổi, lạc quan yêu đời (Thấy
sao trời và đột ngột cánh chim, Như sa như ùa vào buồng lái; phì phèo
châm điếu thuốc; nhìn nhau mặt lấm cười ha ha; Lại đi, lại đi trời
xanh thêm…)
- Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết: 0,5
+ Hoàn cảnh chiến tranh đã gắn kết những người lính lái xe trong tình
thân đồng đội như anh em ruột thịt, cùng sẻ chia với nhau trong cuộc
sống thiếu thốn, hiểm nguy. (Bếp Hoàng Cầm; Chung bát đũa nghĩa là
gia đình đấy…).
+ Trong khói lửa đạn bom, những cô thanh niên xung phong cũng gắn
bó, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau bằng tình cảm chân thành, thắm
thiết của những người đồng đội. (Phương Định và chị Thao chăm sóc
Nho khi Nho bị thương…)
- Họ có lý tưởng sống cao đẹp, có tình yêu nước nồng nàn, sẵn sàng 0,5
chiến đấu, hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. (Người chiến sĩ
lái xe, những nữ thanh niên xung phong làm nên những kỳ tích phi
thường là nhờ có tình yêu Tổ quốc: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía
trước / Chỉ cần trong xe có một trái tim”,...).
b. Hình ảnh thế hệ trẻ thời chống Mĩ trong lao động 2,0
*Hình ảnh thế hệ trẻ thời chống Mĩ trong lao động được tập trung thể 0,5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hiện trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pacủa Nguyễn Thành Long. Tác phẩm
như một bài ca về vẻđẹp trong cách sống và suy nghĩ của những con
người lao động tưởng chừng như bình thường mà cao cả, luôn quan
tâm và có trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Họ lặng lẽ, âm
thầm, ngày đêm cống hiến hết mình cho đất nước.
- Họ là những người nhiệt tình và hăng say lao động. Trong điều 0,5
kiện khắc nghiệt, những người lao động ấy vẫn mang hết sức lực của
mình để cống hiến cho Tổ quốc. (Anh thanh niên với những suy
nghĩđúng đắn, sâu sắc về công việc,có tinh thần trách nhiệm, biết vượt
lên khó khăn và gian khổ của hoàn cảnh sống để làm việc. Anhcán bộ
nghiên cứu khoa học luôn sẵn sàng trong tư thế suốt ngày chờ sét,...).
- Họ là những người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan.Anh
thanh niên, anh cán bộ nghiên cứu khoa học,… đã thực sự tìm thấy 0,5
niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. Họ làm việc
và lo nghĩ cho đất nước. Lí tưởng sống của họ là vì nhân dân, vìđất
nước.
- Họ có lối sống giản dị, khiêm tốn, giàu tình cảm: anh thanh niên là
người có tâm hồn cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm, khát khao 0,5
được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người; biết tổ chức, sắp xếp cuộc
sống một cách chủ động, ngăn nắp;khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh
thầm lặng của những người xung quanh... Cuộc gặp gỡ đầy thú vị giữa
anh thanh niên, người họa sĩ, cô kỹ sư và bác lái xe bộc lộ tình cảm
đáng trân trọng của họ.
4 Đánh giá, khái quát 0,5
- Với cảm hứng ngợi ca, hình ảnh những người lính, những nữ thanh
niên xung phong, những người lao động thời kỳ chống Mĩ hiện lên 0,25
chân thực, sinh động, cao đẹp; gieo vào lòng người đọc niềm trân
trọng, cảm phục xen lẫn tự hào.
- Qua đó, chúng ta hiểu hơn về lịch sử hào hùng của dân tộc, về thế hệ
cha anh với lí tưởng sống cao đẹp, sẵn sàng hi sinh xương máu, hi sinh
tuổi thanh xuân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thế hệ trẻ hôm nay 0,25
cần kế thừa và phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha
anh đi trước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

ĐỀ SỐ 17
PHẦN I . ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây:
(1) Tôi tên là Nick Vujicic. Khi bắt tay vào viết quyển sách này, tôi hai
mươi bảy tuổi. Khác biệt với hầu hết mọi người, tôi không tay, không chân ngay từ
lúc mới lọt lòng. Hoàn cảnh nghiệt ngã tưởng đã có lúc nhấn chìm tôi nhưng rồi
khát vọng sống mãnh liệt đã giúp tôi chiến thắng số phận (…)
(2) Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất
bại, bạn sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tệ hơn là chúng ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích
một cách mạnh mẽ chứ?
(3) Bạn sẽ gặp khó khăn, bạn có thể khuỵu ngã và cảm thấy như thể mình
không còn sức mạnh để đứng dậy được nữa. Tôi biết cảm giác đó. Tất cả chúng ta đều
biết cảm giác đó. Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng
những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn
những cơ hội mà chúng ta có được. Điều thực sự quan trọng chính là những thông
điệp sống bạn chia sẻ với tất cả mọi người trong hành trình cao đẹp và cái cách bạn
kết thúc hành trình ấy.
(4) Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của chính mình. Hãy đến
với nhau, những món quà dành cho chúng ta là rất đáng ngạc nhiên.
(Trích “Cuộc sống không giới hạn” của Nick Vujicic)
Câu 1 (0,5 điểm): Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã
mà mình gặp phải là gì? Điều gì đã giúp tác giả vượt qua hoàn cảnh ấy?
Câu 2 (1,5 điểm): Trong câu “Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng
nhưng khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn,
và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được” ở đoạn (3), tác giả đã sử
dụng phép tu từ nào? Ý nghĩa của phép tu từ đó? Theo tác giả, “khi chiến thắng
những dốc ghềnh của cuộc sống” phần thưởng ta nhận được là gì?
Câu 3 (2,0 điểm): Câu nói “Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống
của chính mình” trong đoạn (4) cho thấy tác giả là người như thế nào?
Câu 4 (2,0 điểm): Thông qua cụm từ “Hãy đến với nhau”, tác giả muốn nhắn
nhủ điều gì tới mọi người?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)


Câu 1 (4,0 điểm): Có ý kiến cho rằng:
Giá trị lớn nhất của một trái tim biết yêu thương là sự chân thành.
(C. Dikens)
Bằng một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ gì về ý kiến trên.
Câu 2 (10,0 điểm):
Trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi (Ngữ văn 9, tập 2,
trang 14) có câu: “Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống
của tâm hồn”.
Bằng bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập 1) anh (chị) hãy làm
sáng tỏ nhận định trên. Liên hệ với bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu (Ngữ văn 8,
tập 2) để thấy rõ hơn “cách sống của tâm hồn” mà những nghệ sĩ lớn đã mang đến
cho thời đại của họ.
ĐÁP ÁN

Phần Yêu cầu cần đạt Điểm


TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
I. ĐỌC- HIỂU 6,0
- Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã mà mình gặp 0,5
1 phải là: không tay, không chân ngay từ lúc mới lọt lòng.
- Điều giúp tác giả vượt qua hoàn cảnh ấy là khát vọng sống mãnh liệt.
- Trong câu “Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi 0,5
chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ
hơn, và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được” ở đoạn
(3), tác giả đã sử dụng phép tu từ ẩn dụ: Dốc ghềnh của cuộc sống.
2 Ý nghĩa của phép tu từ ẩn dụ: chỉ những khó khăn, thách thức, khắc 0,5
nghiệt… trong cuộc sống.
- Theo tác giả, “khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống”, phần 0,5
thưởng ta nhận được là: chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng
hơn những cơ hội mà chúng ta có được.
Câu nói “Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của chính 2,0
3 mình” trong đoạn (4) cho thấy tác giả là người yêu đời, yêu cuộc sống,
yêu thương mọi người…
4 Thông qua cụm từ “Hãy đến với nhau”, tác giả muốn nhắn nhủ mọi 2,0
người: Hãy xích lại gần nhau hơn, quan tâm, chia sẻ, động viên, giúp
đỡ, yêu thương nhau nhiều hơn…
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN 4,0
Câu 1 (4,0 điểm): Có ý kiến cho rằng:
Giá trị lớn nhất của một trái tim biết yêu thương là sự chân thành.
1 (C. Dikens)
Bằng một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ gì về ý kiến
trên.
Yêu cầu chung: Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn; có đủ các phần mở
đoạn, phát triển đoạn, kết thúc đoạn. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau nhưng
cần tập trung làm rõ các ý sau:
1. Giải thích: 0,5
- Trái tim biết yêu thương: là sự quan tâm đến người khác, biết chia se
tình cảm của mình với những người xung quanh.
- Sự chân thành: là tình cảm được biểu hiện một cách tự nhiên; không
giả dối, vụ lợi.
=> giá trị lớn nhất của một trái tim biết yêu thương chính là sự chân
thành. Đó là tình cảm cao quý và đáng trân trọng nhất trong mối quan
hệ, đối xử giữa con người với con người trong cuộc sống.
2. Bàn luận:
- Vì sao một trái tim cần biết yêu thương 1,0
+ Cuộc sống của con người chỉ có ý nghĩa khi đặt trong các mối quan
hệ với gia đình và xã hội. Con người luôn cần được quan tâm, giúp đỡ
của người khác. Ngược lại bản thân mỗi người cũng phải biết quan tâm
giúp đỡ mọi người. Sự sẻ chia đem đến tình yêu thương cho tất cả mọi

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
người trong mọi quan hệ. Có như vậy, cuộc sống sẽ có ý nghĩa và tốt
đẹp hơn.
+ Sự yêu thương luôn đem đến cho người nhận niềm vui, đồng thời
cũng khiến người cho hạnh phúc. Từ đó giúp con người tự nhận thức
được giá trị của mình, giá trị của những người sống xung quanh mình
để điều chỉnh hành vi, thái độ sống
+ Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người đôi lúc ít quan tâm
đến người khác, dẫn đến thái độ thờ ơ với cuộc sống. Vì vậy “ một trái
tim biết yêu thương” sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn, tránh
được những việc đáng tiếc xảy ra trong đời sống cá nhân, riêng lẻ của
từng người. 1,0
- Vì sao yêu thương cần được thể hiện một cách chân thành:
+ Tình cảm luôn tác động mạnh mẽ đến nhận thức con người. Nếu tình
cảm bị lừa dối hay bị lợi dụng sẽ khiến người nhận tổn thương. Vì vậy,
sự yêu thương cần được thể hiện một cách chân thành
+ Nếu sự yêu thương là giả dối sẽ ngày càng tạo hố sâu trong mối quan
hệ giữa con người với con người.
- Sự yêu thương chân thành là tình cảm cao quý và đáng trân trọng 1,0
nhất mà con người cần vươn đến và phải đạt được.
- Con người cần phải sống như thế nào để thể hiện sự yêu thương
chân thành
+ Phải giữ gìn trái tim trong sáng, tình cảm chân thành, sống không vụ
lợi cá nhân. Yêu thương người khác như chính yêu thương bản thân
mình.
+ Tình cảm yêu thương chân thành đó phải được thể hiện bằng những
thái độ, hành động cụ thể, thiết thực với người xung quanh. 0,5
3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học
(Lưu ý: Cần tôn trọng những suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề mà thí
sinh đưa ra, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục, không trái với đạo đức
và pháp luật)

Câu 2 (10,0 điểm): 10,0


Trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi (Ngữ
2
văn 9, tập 2, trang 14) có câu: “Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả
thời đại họ một cách sống của tâm hồn”.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần : 0,25
Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận; Thân
bài triển khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát
được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sắp 9,0
xếp các luận điểm theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng thuyết phục. Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giái thích nhận định của Nguyễn Đình Thi: 1,0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Mỗi tác phẩm văn học là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua
lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. Tác phẩm ấy là kết tinh tâm hồn
của người nghệ sĩ. Thông qua tác phẩm, những người nghệ sĩ và đặc
biệt là người nghệ sĩ lớn mang đến cho người đọc ở thời đại họ cách tư
duy, cách sống của những tâm hồn lớn. Vì thế, trong văn bản “Tiếng
nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi đã khẳng định: “Những nghệ sĩ
lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn”.
* Chứng minh nhận định của Nguyễn Đình Thi là đúng qua bài thơ 5,5
“Đồng chí” của Chính Hữu.
- Giới thiệu vài nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”. 1,0
+ Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Pháp. Thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.
+ Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác đầu năm 1948, khi tác giả cùng
đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông
1947).
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người
lính cách mạng thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 1,5
+ Vẻ đẹp của tình đồng chí: Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng
về hoàn cảnh xuất thân, nảy sinh từ sự cùng chung lí tưởng, gắn bó
trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ. Và tình cảm đó biểu hiện
một cách cao đẹp khi những người lính cảm thông, thấu hiểu cho tâm
tư nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn nơi chiến
trường, cùng chung chiến hào, kề vai sát cánh chung nhiệm vụ… 1,5
+ Hình ảnh những người lính cách mạng trong bài thơ: Đó là những
người lính xuất thân từ tầng lớp nông dân, ra đi từ những vùng quê
nghèo khó, trải qua những gian khổ, thiếu thốn tột cùng nhưng vẫn nở
nụ cười lạc quan. Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội keo sơn, gắn
bó, tiếp cho họ sức mạnh để họ chiến đấu và chiến thắng. 1,0
- Qua việc ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí và khắc họa thành công
hình ảnh người lính, Chính Hữu đã mang đến cho thời đại ông một tình
cảm thiêng liêng, cao cả: tình đồng chí. Tình cảm cao đẹp ấy góp phần
làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến, trở thành mối quan hệ mang
tầm vóc thời đại, trở thành cách sống của cả thời đại. Hình ảnh người
lính trong bài thơ cũng trở thành hình tượng đẹp đẽ, mang tâm hồn, tư
tưởng và những phẩm chất của con người Việt Nam trong những năm
tháng gian lao của cuộc kháng chiến chống Pháp. 0,5
=> Với bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã ghi dấu ấn rất riêng của ông
trong nền thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đóng góp của ông không chỉ
đơn giản là một bài thơ viết về tình đồng chí mà còn qua bài thơ ấy,
ông đã đem đến một “cách sống của tâm hồn” cho thời đại của mình.
Đúng như Nguyễn Đình Thi đã nhận định: “Những nghệ sĩ lớn đem tới
được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn”. 2,0
* Liên hệ với bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu để làm rõ hơn
“cách sống của tâm hồn” mà những người nghệ sĩ lớn như Tố Hữu
đã đem đến cho thời đại của họ. 0, 5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Giới thiệu vài nét về tác giả Tố Hữu, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
“Khi con tu hú”. 1,0
- Bài thơ thể hiện một tâm hồn yêu cuộc sống, khát vọng tự do mãnh
liệt của người tù cách mạng trẻ tuổi. Khát vọng tự do và lí tưởng cách
mạng luôn thường trực, cháy bỏng trong tâm tư người tù, thôi thúc
người tù đấu tranh và hành động. 0,5
- > Bài thơ cho chúng ta thấy hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng
chiến chống Pháp. Trong khắc nghiệt của lao tù, tâm hồn họ vẫn tràn
đầy tự do và sánh sáng. Họ sống có lí tưởng và kiên định với lí tưởng
trong bất kì hoàn cảnh nào. 0,5
*Đánh giá chung:
- Hình ảnh người tù cách mạng trong bài thơ “Khi con tu hú” hay
những người lính nông dân trong bài thơ “ Đồng chí” đều là những
khuôn mẫu lí tưởng, những cách sống mà Tố Hữu và Chính Hữu muốn
gửi đến và tạo dựng ở thời đại của họ. Đó là những con người mang
tâm hồn và phẩm chất Việt Nam: yêu cuộc sống, đoàn kết, lạc quan,
khát vọng tự do và say mê trong lí tưởng. Đó là những mối quan hệ keo
sơn, là biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí. Tất cả đã góp phần làm nên
những thời kì lịch sử vẻ vang và hào hùng của dân tộc. Đồng thời, họ
cũng nhắc nhở thế hệ mai sau trân trọng hòa bình, nuôi dưỡng sự lạc
quan và xây dựng ước mơ, lí tưởng mới.
- Hai bài thơ trên đã chứng minh nhận định của Nguyễn Đình Thi
“Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống
của tâm hồn” là hoàn toàn chính xác. Nhận định của ông ghi nhận sự
cống hiến của những người nghệ sĩ chân chính. Khẳng định tên tuổi,
vai trò của họ trong việc bồi dưỡng tâm hồn và cách sống của thời đại. 0,25
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt

ĐỀ SỐ 18
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (2,5 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Phía sau bức tranh vẽ cảnh “sum họp” gia đình
Câu chuyện về bức tranh vẽ chủ đề gia đình của cậu bé học tiểu học được
một nhà tâm lý chia sẻ tại buổi chuyên đề về mối quan hệ cha mẹ và con cái ngày
nay. Cậu bé vẽ cảnh sinh hoạt của gia đình khi đi du lịch, cả nhà đang ngồi ở bãi
biển.
Trong bức tranh có đầy đủ các thành viên, ở đó ông bố chăm chú với chiếc
điện thoại, người mẹ còn đang cúi đầu xuống Ipad… Còn cậu bé cầm quả bóng bay
trên tay với sự lơ đãng, vô hồn. Có lẽ nếu như không có quả bóng, lúc này cậu sẽ
chẳng biết phải làm gì.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Gia đình cùng nhau đi du lịch nhưng dường như ai cũng lẻ loi, cô độc - ngay
bên cạnh những người thân của mình.
(Nguồn: Hoài Nam,dan tri.com.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Nội dung chính của văn bản?
Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: Gia đình cùng nhau đi du lịch nhưng dường như ai
cũng lẻ loi, cô độc - ngay bên cạnh những người thân của mình.
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị qua văn bản?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,5 điểm)
Câu 1( 2,5 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của mái ấm gia đình trong cuộc sống
con người?
Câu 2( 5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2015, trang
56)
“Mai về miền Nam, thương trào nước mắt.
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.”
(Viếng lăng Bác- Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2015, trang
59)
ĐÁP ÁN

Câu Nội dung Điểm


PhầnI- 1- Phương thức biểu đạt nghị luận/ phương thức nghị luận... 0,5
Đọc 2- Nội dung chính của đoạn văn: Sự lẻ loi, cô độc của các thành viên 0,5
hiểu gia đình ngay khi ở cạnh người thân của mình trong chuyến du lịch,
3- Tác giả cho rằng: “Gia đình cùng nhau đi du lịch nhưng dường như 05
ai cũng lẻ loi, cô độc - ngay bên cạnh những người thân của mình” vì:
+Đi du lịch nhưng mỗi người trong gia đình đều có niềm vui riêng của
mình, không ai dành thời gian bên người thân (ông bố chăm chú với
chiếc điện thoại, người mẹ còn đang cúi đầu xuống Ipad...).
+Đặc biệt là cậu bé phải vô hồn chơi với quả bóng.
4- Thông điệp có ý nghĩa quan trọng nhất: (học sinh có thể rút ra một 1,0
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
trong các thông điệp sau)
- Con người sống phải biết gần gũi, chia sẻ với những người xung
quanh
- Không nên thờ ơ, vô cảm với mọi người đặc biệt là người thân trong
gia đình
- Hãy làm gì đó để mái ấm gia đình là nơi con người cảm thấy gần gũi
nhau và tìm được sự bình yên...
Phần 1. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
II- - HS biết cách làm bài nghị luận xã hội vận dụng tổng hợp các thao tác
Làm lập luận : giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận .
văn - Bố cục bài làm rõ ràng, hệ thống lập luận chặt chẽ, hành văn mạch lạc
Câu 1 cảm xúc, có sáng tạo
(2,5đ) 2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, theo quan điểm
riêng miễn là hợp lí, thuyết phục, thái độ chân thành, nghiêm túc, tư
tưởng nhất quán. Sau đây là một vài định hướng:
*Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25
*Giải thích vấn đề nghị luận: 0,25
Định nghĩa gia đình là gì? Gia đình là một nhóm người được gắn kết
với nhau bởi mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống...
*Phân tích,chứng minh: 1,25
– Gia đình là cái nôi yêu thương, là nơi bạn được sinh ra và lớn lên bởi
vòng tay cha mẹ.
– Vai trò của gia đình có ý nghĩa vô cùng to lớn nó là cái nôi đầu đời
của một đứa trẻ. Một đứa trẻ sinh ra chịu sự ảnh hưởng của gia đình rất
lớn
– Cùng với nhà trường, gia đình có vai trò tích cực trong việc dạy dỗ
tạo ra nguồn lực cho xã hội trong tương lai.
– Gia đình không chỉ là tế bào của xã hội mà còn là nền tảng trực tiếp
hình thành nhân cách của con trẻ.
(Trong quá trình phân tích, chứng minh, học sinh cần huy động dẫn
chứng từ thực tế cuộc sống, hoặc trải nghiệm của bản thân để minh
họa).
*Mở rộng vấn đề:
– Nhiều gia đình bố mẹ thường xuyên tạo thói quen xấu cho con cái khi
chính họ không bao giờ làm gương bởi cha mẹ chính là tấm gương để
các con soi vào.
– Bên cạnh đó, có nhiều gia đình đang quá bao bọc con cái tạo cho con
cái thói quen ỷ lại vào cha mẹ.
* Bài học, liên hệ với bản thân:
– Bản thân con cái trong gia đình cần biết yêu thương cha mẹ, chia sẻ
những khó khăn với cha mẹ từ những việc nhỏ nhặt. Con cái nên giúp
đỡ cha mẹ việc nhà tùy theo sức của mình.
– Cần chăm chỉ học hành vâng lời cha mẹ, thầy cô tạo niềm vui cho cha 0,25
mẹ, không nên để cha mẹ buồn phiền vì mình...
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
*Đánh giá lại vấn đề

Câu 2 1. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5


(5,0đ) Biết cách làm bài nghị luận văn học so sánh hai đoạn thơ; bố cục rõ
ràng, mạch lạc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, cú pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày, sau đây là một vài định hướng:
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận:
- Giới thiệu hai tác phẩm, hai tác giả “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh 0.5
Hải và “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
- Giới thiệu hai đoạn thơ.
b. Giải quyết vấn đề nghị luận:
* Cảm nhận về hai đoạn thơ:
- Cảm nhận đoạn thơ “Ta làm...bạc.”: Đoạn thơ với việc sử dụng điệp
từ (một, dù..); điệp ngữ (ta làm..., dù là...); sử dụng các hình ảnh thơ
giàu giá trị gợi tả, gợi cảm (con chim, cành hoa, hòa ca, nốt trầm, tuổi
hai mươi, tóc bạc...); giọng điệu thiết tha, nồng nàn cảm xúc...đã thể 1,5
hiện được khát vọng cao đẹp của nhà thơ muốn được dâng hiến cho
cuộc đời, đóng góp cho quê hương, đất nước...
- Cảm nhận đoạn thơ “Mai về...này.”: Với điệp ngừ (muốn làm..);
những hình ảnh giàu giá trị gợi tả, gợi cảm (thương trào nước mắt, con
chim hót quanh lăng, đóa hoa tỏa hương, cây tre trung hiếu); giọng điệu
trang trọng, cảm động, lưu luyến... đoạn thơ là niềm xúc động thành
kính sâu sắc của nhà thơ khi phải rời xa lăng Bác và ao ước muốn được
ở mãi bên Bác... 1,0
* So sánh hai đoạn thơ:
- Điểm giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều là cảm xúc chân thành, sâu lắng của hai thi nhân
trước thiên nhiên, cuộc đời và con người; đều là những ước nguyện
được cống hiến...
+ Đều sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giọng điệu xúc động, tha
thiết; sử dụng thành công các biện pháp tu từ..
- Điểm khác nhau:
+ Đoạn thơ của Thanh Hải là khát vọng cống hiến- được góp một mùa
xuân nho nhỏ vào mùa xuân lớn của dân tộc, thì đoạn thơ của Viễn
Phương lại là ước mong được ở bên Bác- gửi mình trong tiếng chim,
đóa hoa, cây tre...
+ Đoạn thơ của Thanh Hải giọng điệu nồng nàn, da diết thì giọng điệu
của Viễn Phương qua đoạn thơ lại là sự lưu luyến và xúc động thành 1,0
kính.
* Lí giải sự khác biệt của hai đoạn thơ:
- Thanh Hải sáng tác “Mùa xuân nho nhỏ” không bao lâu trước khi nhà
thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến tha thiết cuộc sống, đất nước và
ước nguyện của tác giả.
- Viễn Phương sáng tác “Viếng lăng Bác” nhân dịp ông ra thăm miền 0,5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Bắc sau khi kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi và nhà thơ có dịp
vào lăng viếng Bác.
*Đánh giá vấn đề nghị luận:
- Cả hai đoạn thơ với ngôn ngữ giản dị, trong sáng, hình ảnh gợi tả, gợi
cảm; với việc vận dụng thành công các biện pháp tu từ đã thể hiện được
tình cảm tha thiết của hai tác giả với quê hương, đất nước và con người.
- Hai đoạn trích đem lại vẻ đẹp cho hai bài thơ nói riêng, cho thơ ca
Việt Nam hiện đại nói chung; đồng thời thể hiện được tài năng của hai
tác giả...

ĐỀ SỐ 19:
I. Đọc – hiểu: (4.0 điểm )
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

Ước làm một hạt phù sa


Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi, đâm chồi.
(“Xin làm hạt phù sa”- Lê Cảnh Nhạc)
a) Xác định thể thơ?
b) Chỉ ra biện pháp tu từ có trong đoạn thơ?
c) Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Từ đó em có trách nhiệm gì đối với
quê hương, đất nước.
II. Làm văn (16.0điểm)
Câu 2. ( 6.0 điểm)
Con chim sẻ nhỏ chết rồi
Chết trong đêm bão về gần sáng
Đêm ấy tôi nằm trong chăn nghe cánh chim đập cửa
Sự ấm áp gối chăn đã giữ chặt tôi
Và tôi ngủ ngon lành đến lúc bão vơi.
( Trích “Tiếng Vọng”- Nguyễn Quang Thiều)
Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra trong đoạn thơ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 3. (10điểm)
Có ý kiến cho rằng : “Người cầm bút có tâm là người luôn đào sâu phát
hiện những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Qua tác phẩm “Chuyện người con gái
Nam Xương ”của Nguyễn Dữ hãy làm sáng tỏ.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung
1(4đ) Thể thơ: Lục bát.
a.
b. - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ- ước gì
- Ẩn dụ: hạt phù sa, tiếng chim ca, tia nắng vàng tươi, hạt mưa rơi.
C - Nội dung : Thể hiện ước nguyện sống đẹp, sống có lí tưởng, cống hiến xây
dựng quê hương đất nước.
- Trách nhiệm của bản thân: Học tập rèn luyện, trau dồi đạo đức vì ngày mai lập
nghiệp, góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh…
2 * Yêu cầu về kĩ năng:
( 6đ ) - Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bàn về một tư tưởng đạo lí, có bố cục rõ
ràng.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận về vấn đề nghị luận.
*. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu về nội dung đoạn thơ, thí sinh
có thể bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra. Dưới đây là một số gợi ý:
- Trong đoạn thơ trên, tác giả đặt ra một vấn đề: Vô cảmlà một trạng thái tinh
thần mà ở đó con người không có tình cảm, cảm xúc nhân bản trước bất kì
sự việc, hiện tượng nào diễn ra xung quanh họ. Họ sống ích kỉ, lạnh lùng,
trái tim băng giá, thờ ơ trước những người gặp bất hạnh.
- Thực trạng: Căn bệnh vô cảm xuất hiện ngày càng nhiều, trở thành một vấn
nạn trong xã hội hiện nay.
- Biểu hiện:
+ Không quan tâm giúp đỡ những người xung quanh.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Chỉ lo nghĩ cho lợi ích bản thân....
- Nguyên nhân của sự vô cảm:
+ Lối sống thực dụng của nền kinh tế hiện đại.
+ Sự ích kỉ trong lòng mỗi người, sợ vạ lây,...
+ Ảnh hưởng của cuộc sống ảo quên đi những giá trị đích thực, những điều gần
gũi trong cuộc sống.
+ ....
- Hậu quả:
+ Nhân cách con người phát triển lệch lạc.
+ Sự thờ ơ vô cảm dẫn đến cái xấu, cái ác lên ngôi, xã hội rối loạn.
+ Tâm hồn khô héo.
+…
- Biện pháp:
+ Luôn mở lòng, yêu thương những người xung quanh, yêu thương mà không
đòi hỏi nhận lại.
+ Biện pháp giáo dục đúng đắn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Là học sinh ngồi trên ghế nhà trường bản thân nhận thức rõ: Vô cảm là căn
bệnh về tâm hồn cần loại bỏ.
+Yêu thương, giúp đỡ mọi người khiến cuộc sống của mỗi người trở nên đẹp đẽ
và ý nghĩa hơn.
3 * Yêu cầu về kĩ năng:
( 10đ) - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn
văn), Kết bài.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
điểm . Kết hợp lí lẽ sắc sảo và dẫn chứng tiêu biểu.
- Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Chuyện người con gái
Nam Xương có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
đảm bảo được các vấn đề sau:
1. Giải thích ý kiến:
+ “Người cầm bút có tâm”: Người có tấm lòng, có trái tim biết yêu thương, quý
trọng con người. Thấu hiểu thế giới nội tâm của con người- của nhân vật.
+“Hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn”: chỉ những phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn
cao quý, trong sáng, những khát khao bình dị đời thường. Những điều ấy không
dễ phát hiện, không dễ thấy, bị ẩn khuất sau hoàn cảnh, số phận của nhân vật.
2. Phân tích, chứng minh:
- Với nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm- một người phụ nữ bình dân xuất
hiện trên trang văn của Nguyễn Dữ, với hoàn cảnh xuất thân nghèo khó, với số
phân đau khổ oan nghiệt, nhưng nhà văn đã phát hiện ra vẻ đẹp nhân cách ngời
sáng cùng với những khát khao của nàng.
-Vũ Nương- người phụ nữ đảm đang tháo vát, hiếu thảo với mẹ chồng.( D/c)
-Người mẹ yêu thương con, người vợ thương chồng và rất mực thủy
chung.(D/c)
-Nàng còn là một người khát khao xây dựng hạnh phúc gia đình- Khát khao
muôn thưở của người phụ nữ. Khát khao phục hồi danh dự, nhân phẩm… D/c)
- Ở Vũ Nương còn có tấm lòng độ lượng vị tha, sống ân tình nặng nghĩa.( D/c)
-> Nàng hội tụ đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Bằng ngòi bút nhân
văn với tấm lòng yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của con người đặc biệt là người phụ
nữ trong xã hội nam quyền. Tác giả đă phát hiện ra vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn
người phụ nữ. Đúng là những hạt ngọc sáng được ẩn giấu trong thế giới nội
tâm.
-Nghệ thuật: Đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh khác nhau, cùng với tương quan
với các nhân vật khác. Đặc biệt sử dụng lời thoại, phân tích diễn biến tâm lí sắc
sảo… Nguyễn Dữ đã khắc họa thành công hình ảnh nhân vật- Vẻ đẹp tâm hồn
của nàng cũng là vẻ đẹp của người phụ nữ nói chung trong xã hội phong kiến.
3. Đánh giá: Nguyễn Dữ là một người cầm bút có Tâm. Chính điều đó đã chắp
cánh cho tài năng nghệ thuật, làm nên cái Tầm của một cây bút truyền kì già
dặn. Để tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” xứng đáng là một trong

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
những áng văn lạ của muôn đời “ Thiên cổ kì bút”

ĐỀ SỐ 20:

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)


Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
...Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý
Óc nghĩ suy không thể mượn vay
Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
Tắm gội lòng ta, chẳng bao giờ cạn.
Ta tin ở sức mình, vô hạn
Như ta tin ở tuổi 25
Của chúng ta, là tuổi trăng rằm
Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.
Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
Những sông Thương bên đục bên trong
Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại...
( Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB Văn học, tr.332)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2 và cho biết hiệu quả
nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy.
Câu 3. Em có đồng ý với ý kiến: “Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý
Óc nghĩ suy không thể mượn vay”. Vì sao?

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 4. Việc tác giả nhắc đến tên những dòng sông của nước ta như Bạch Đằng,
Cửu Long, sông Thương, sông Hồng, có ý nghĩa gì?
II. LÀM VĂN (16.0 điểm)
Câu 1 (6.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về niềm tin vào chính mình.
Câu 2 (10.0 điểm)
Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của
Nguyễn Dữ) đã phản ánh bi kịch và khát vọng muôn thuở của con người. Hãy phân
tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để làm sáng tỏ điều đó./.

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC – HIỂU
1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do.

- Biện pháp tu từ so sánh: “ Như ta tin ở tuổi hai lăm”; Của chúng ta, là tuổi
2 trăng rằm”.

Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ:
–Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người vì có nhiều ước mơ cao đẹp.
3 - Sự chủ động hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình để phục vụ
đất nước đất nước….

Hs làm rõ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật


– Nghệ thuật đối : Xưa…nay; liệt kê: Bạch Đằng, Cửu Long
- Lòng dũng cảm và truyển thống yêu nước; niềm tin vào sức mạnh của lịch sử lâu
4 đời tiếp sức cho bao thế hệ.

II. LÀM VĂN


Câu 1:
1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
nghĩa của niềm tin vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
hiểu.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn.

b. Xác định đúng các vấn đề nghị luận.

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau:
* Nêu được vấn đề cần nghị luận
– Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình
có thể làm được à sức mạnh Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám
phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại
* Bàn luận
+ Lạc quan, yêu đời, có ý chí, nghị lực không gục ngã trước khó khăn thử thách
+ Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc
sống; Đem niềm tin của mình đến với mọi người…
+ Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống
lại kẻ thù dành thắng lợi.
Tuổi trẻ ngày nay phải tin vào chính mình để làn nên trang sử mới cho đất nước:
Các em HS đật giải cao trong các kì thi, nhiều nhà KH đã sáng chế nhiều công
trình phục vụ lợi ích đất nước…
* Mở rộng:
– Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm
được dựa trên cơ sở thực tế…
– Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống
hiến cho tổ quốc…
Phê phán những người sống bi quan, mất niềm tin ở bản thân và cuộc sống; những
kẻ tự kiêu, tự đại,..

d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2:
1.Về kĩ năng: 1.0 điểm
(10 1.0
- Hiểu đúng yêu cầu của đề. Biết cách viết bài văn nghị luận kiểu phân tích
điểm)
nhân vật để làm sáng tỏ một vấn đề đặt ra trong tác phẩm truyện. Học sinh
biết huy động năng lực phân tích , cảm thụ nhân vật trong tác phẩm truyện,
vận dụng các thao tác nghị luận hợp lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng: luận điểm trình bày mạch lạc, lập luận chặt chẽ.
- Không mắc lỗi chính tả, không mắc các lỗi cơ bản về cách dùng từ, về ngữ
pháp.
2.Về nội dung: 9.0 điểm
Hs có thể trình bày những cách thức khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ vấn
đề nghị luận và hướng đến các nội dung chính sau:
a. Mở bài:
1.0
- Dẫn dắt, giới thiệu tác phẩm, nhân vật, nhận định.
b. Thân bài: ( 7.0 điểm)
* Giải thích khái quát nhận định: 1.0
- Bi kịch và khát vọng luôn có mối quan hệ với nhau. Càng đau khổ, con
người càng có khát vọng vươn lên trên đau khổ. Tác phẩm “Chuyện người
con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã phản ánh
được bi kịch và khát vọng muôn thưở của con người trong cuộc sống gia
5.0
đình.
*. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định.
*.1.Cuộc đời, số phận của Vũ Nương là một bi kịch
- Cuộc sống gia đình của Vũ Nương ngay từ đầu đã ẩn chứa mầm mống bi
kịch ( dẫn chứng và phân tích).
- Khi Trương Sinh đi lính, Vũ Nương phải một mình chịu gánh nặng gia
đình và sống trong cảnh cô đơn, buồn nhớ chồng (dẫn chứng và phân tích).
- Ngày Trương Sinh trở về, Vũ Nương bị vu oan và chịu sự đối xử tệ bạc
(dẫn chứng và phân tích).
- Cuối cùng Vũ Nương chịu cái chết oan ngiệt.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Nguyên nhân trực tiếp:
Do sự hiểu lầm từ nhiều cái ngẫu nhiên: chiến tranh, cha con xa cách nên
ngày trở về con không nhận cha, còn nói những lời thơ ngây về một người
cha khác khiến Trương Sinh hiểu lầm.
+ Nguyên nhân sâu xa:
Do Trương Sinh gia trưởng, thất học, đa nghi, độc đoán, vũ phu, ghen
tuông mù quáng.
Do chế phong kiến phụ quyền bất bình đẳng đã tạo cho Trương Sinh cái thế
của kẻ giàu có bên cạnh cái thế của người đàn ông gia trưởng.
Do chiến tranh phong kiến.
->Vũ Nương phải chọn cái chết để chứng minh cho tiết hạnh, thủy chung
chính là bi kịch đau đớn của số phận cuộc đời nàng. Kết thúc truyện , nàng
dù có được trở về dương thế nhưng cũng chỉ trong khoảnh khắc. Nàng
không bao giờ có được hạnh phúc gia đình trọn vẹn ở cõi người.
*.2. Dù sống trong bi kịch Vũ Nương vẫn ủ ấp khát vọng về hạnh phúc
gia đình- một khát vọng bình dị cần có và nên có.
- Vũ Nương theo đuổi và tạo dựng khát vọng ấy trong cõi sống.Nàng chỉ
mong được cùng chồng vun đắp hạnh phúc gia đình bình yên, khao khát
cảnh vợ chồng, cha con được đoàn tụ khi chiến tranh gây xa cách.
( Nêu dẫn chứng và phân tích xoay quanh những hành động, lời nói của
nàng lúc chia tay chồng đi lính “chỉ mong ngày về mang theo được hai chữ
bình yên thế là đủ rồi”, những lúc “ ngày thường ở một mình, nàng hay đùa
con, trỏ bóng mình mà bảo cha Đản”, khi khẳng định với Trương Sinh “
thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì cái thú vui nghi gia nghi thất...”)
-Vũ Nương vẫn không nguôi quên và tha thiết với gia đình cả khi ở dưới
thủy cung ( Dẫn chứng và phân tích cụ thể lời của Vũ Nương nói với Phan
Lang “ Vả chăng ngựa hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam. Cảm vì
nỗi ấy , tôi tất tìm về có ngày”, ở hành động trở về dương thế, nói lời chia
biệt với Trương Sinh “ Đa tạ tình chàng nhưng thiếp chẳng thể trở về nhân
gian được nữa’...).

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
-Kết thúc truyện, Vũ Nương và chồng con vẫn âm dương cách trở, hạnh
phúc gia đình không thể hàn gắn nhưng khát vọng hạnh phúc gia đình vẫn
tha thiết không nguôi.
* Trong bi kịch, Vũ Nương khao khát được minh oan, được bảo toàn danh
dự, được lẽ công bằng soi tỏ ( Dẫn chứng và phân tích lời cầu xin chồng “
Dám xin bày tỏ để cởi bỏ mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi
oan cho thiếp”, ở lời than với thần sông trước khi chết “ ...thần sông có linh
xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết , trinh bạch gìn lòng,
vào nước làm xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin là cỏ Ngu mĩ...”, ở sự
lựa chọn cái chết.)
*. Đánh giá chung:
- Nhân vật Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam
trong xã hội phong kiến xưa. Ở họ hội tụ đáng quý nhưng cuộc đời , số phận
của họ đầy bi kịch. Nguyễn Dữ đã thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm với người
phụ nữ và bộc lộ thái độ bênh vực họ khi phản ảnh cái hiện thực bất công 1.0
đó.
- Khát vọng của Vũ Nương không chỉ là của người phụ nữ xưa mà còn là
khát vọng của người phụ nữ ở mọi thời đại. Qua đó Nguyễn Dữ đã lên tiếng
đấu tranh đòi quyền sống, quyền được hạnh phúc xứng đáng cho họ.
c.Kết thúc vấn đề 1.0
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận

ĐỀ SỐ 21
Câu 1( 8.0 điểm):
Phát biểu suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu chuyện sau:
NHÌN RÕ CHÍNH MÌNH
Một ngôi chùa trên núi có nuôi một con lừa, mỗi ngày nó đều ở trong phòng xay
thóc lúa vất vả cực nhọc kéo cối xay. Thời gian lâu dần, lừa ta bắt đầu chán ghét
cuộc sống vô vị này. Mỗi ngày nó đều trầm tư, “nếu như có thể ra ngoài ngắm xem
thế giới bên ngoài, không cần kéo cối xay nữa, như thế thật là tốt biết mấy!”
Không lâu sau, cơ hội cuối cùng đã đến, vị tăng nhân trong chùa muốn dẫn lừa ta
xuống núi để thồ hàng, lòng nó hứng khởi mãi không thôi. Đến dưới chân núi, vị
tăng nhân đem món hàng đặt lên lưng nó, sau đó trở về ngôi chùa. Thật không ngờ,

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
khi những người đi đường trông thấy lừa, ai nấy cũng đều quỳ mọp ở hai bên
đường cung kính bái lạy.
Lúc đầu, lừa ta không hiểu gì cả, không biết tại sao mọi người lại muốn dập đầu bái
lạy nó, liền hoảng sợ tránh né. Tuy nhiên, suốt dọc đường đều như vậy cả, lừa ta bất
giác tự đắc hẳn lên, lòng thầm nghĩ thì ra mọi người sùng bái ta đến thế. Mỗi khi
nhìn thấy có người qua đường thì lập tức con lừa sẽ nghênh ngang kiêu ngạo đứng
ngay giữa đường phố, yên dạ yên lòng nhận sự bái lạy của mọi người. Về đến chùa,
lừa ta cho rằng bản thân mình thân phận cao quý, dứt khoát không chịu kéo cối xay
nữa. Vị tăng nhân hết cách, đành phải thả nó xuống núi.
Lừa ta vừa mới xuống núi, xa xa đã nhìn thấy một nhóm người đánh trống khua
chiêng đang đi về phía mình, lòng nghĩ, nhất định mọi người đến để nghênh đón
mình đây mà, thế là nghênh ngang đứng ngay giữa đường lộ. Thực ra, đó là đoàn
người rước dâu, đang đi lại bị một con lừa chắn ngang đường, người nào người nấy
đều rất tức giận, gậy gộc tới tấp… Lừa ta vội vàng hoảng hốt chạy về chùa, khi về
đến nơi thì cũng chỉ còn lại chút hơi tàn. Trước khi chết, nó căm phẫn nói với vị
tăng nhân rằng: “Thì ra lòng người hiểm ác đến thế, lần đầu khi xuống núi, mọi
người đều lễ bái lạy ta, nhưng hôm nay họ lại ra tay tàn độc đến thế”, nói xong liền
tắt thở. Vị tăng nhân thở dài một tiếng: “Thật đúng là một con lừa ngu ngốc! Hôm
đó, thứ mà mọi người bái lạy chính là bức tượng Phật được ngươi cõng trên lưng
mà thôi”.
(Quà tặng cuộc sống, NXB Văn hóa 2014)
Câu 2 (12.0 điểm):
Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
(“Truyện Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1: Phát biểu suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu chuyện Nhìn 1.0
rõ chính mình.
a. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về văn bản, nêu vấn đề xã hội rút ra từ văn bản – cần
nhìn rõ chính mình
b. Thân bài: 2.0
* Tóm tắt cốt truyện, phân tích ý nghĩa hình ảnh… để rút ra vấn đề cần
nghị luận:
+ Hình ảnh chú lừa trong câu chuyện chính là hình ảnh của những con người
không nhận thức được chính mình trong cuộc đời. Chú lừa kia tưởng mọi
người xung quanh sùng bái mình, tưởng mình mang thân phận cao quý
nhưng đến tận lúc chết đi rồi, chú lừa đó vẫn không nhìn rõ được chính mình,
hiểu được giá trị của mình. Người ta bái lạy, nhường đường là bởi pho tượng
Phật mà chú lừa đang cõng trên lưng chứ không phải bản thân chú lừa tội
nghiệp đó.
=> Câu chuyện đưa đến một bài học trong cuộc sống: phải nhìn rõ chính
mình, phải tự hiểu, tự nhận thức được giá trị của chính mình trong cuộc
sống, từ đó có lối sống, cách sống sao cho phù hợp.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
* Bàn luận:
- Con người cần nhận thức được bản thân mình, vì: 5.0
+ Điều bất hạnh lớn nhất trong đời người chính là cả một đời mà không
nhận thức được bản thân mình. Đôi khi chúng ta là chính mình, nhưng cũng
có những lúc ta đánh mất bản thân, có những lúc để nhận thức được bản thân
còn khó hơn cả việc nhận thức được thế giới chung quanh. Mỗi ngày, chúng
ta đều tự ngắm mình trong gương nhưng có ai từng hỏi bản thân mình đã
nhận thức được chính mình chưa?
+ Cuộc sống là một đường thẳng tuyến tính mà ở đó luôn có những câu hỏi
được- mất, khen – chê, nhận thức được hay không về mình trong cuộc đời.
Nếu như bạn có tiền tài, điều người ta sùng bái chẳng qua là tiền tài của bạn
chứ không phải chính bản thân bạn. Nếu như bạn có danh vọng, điều người
ta tôn kính chẳng qua là danh vọng của bạn chứ không phải chính bạn. Nếu
như bạn có dung mạo đẹp đẽ, điều người ta mến mộ chẳng qua chỉ là dung
mạo đẹp đẽ mà tạm thời bạn đang có, chứ không phải chính bạn. Khi tiền tài,
danh lợi, vẻ đẹp của bạn không còn nữa, thì cũng là lúc bạn bị vứt bỏ, không
còn chút giá trị trong cuộc sống. Điều mà những người khác tôn sùng chẳng
qua chỉ là những ước muốn trong tâm của họ, chứ không phải là chính bạn.
+ Giá trị của một con người xuất phát từ nội tâm chứ không phải những thứ
bề ngoài, lao tâm khổ sở vì nó thật là điều bất hạnh nhất trên đời. Vậy nên
nhìn rõ, nhận thức rõ về chính bản thân mình là điều vô cùng quan trọng và
cần thiết vậy.
+ Phê phán những con người không nhận thức rõ về mình trong cuộc đời,
kiêu căng, tự phụ.
* Bài học nhận thức và hành động: Học cách sống nhìn rõ chính mình 1.0
trong cuộc đời để sống đúng, sống đẹp, sống có ý nghĩa.
c. Kết bài 1.0
- Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện
- Liên hệ mở rộng
Câu 2 (12.0 điểm): 12.0

Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (“Truyện Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).
Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và trình bày hệ thống ý sáng rõ. 1.0
- Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình
luận, so sánh đối chiếu...)
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, chữ viết sạch
đẹp không mắc lỗi chính tả; diễn đạt lưu loát có chất văn...
Yêu cầu về kiến thức: 1.0
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và “ Truyện Kiều”.
- Nêu vấn đề: tấm lòng và tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét trong
đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
b. Thân bài:
* Giải thích: 1.0
- Tâm là tấm lòng, tư tưởng sâu sắc lớn lao mà Nguyễn Du gửi gắm trong “
Truyện Kiều”. Đó là tiếng ḷng thương cảm trước số phận bi kịch của con
người, là bản án lên án tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định đề
cao tài năng, nhân phẩm cùng những khát vọng chân chính của con người,
như khát vọng về quyền sống; khát vọng tự do công lý;khát vọng tình yêu
hạnh phúc. Đây chính là tư tưởng nhân đạo- một trong những yếu tố quan
trọng nhất khiến “ Truyện Kiều” trở thành kiệt tác.
- Tài là ngòi bút nghệ thuật xuất chúng của Nguyễn Du tạo nên sức hấp dẫn
đặc biệt của “Truyện Kiều”. Đó là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học
dân tộc trên nhiều phương diện: ngôn ngữ, thể loại, nghệ thuật tự sự, nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lý
nhân vật.
Trong “Truyện Kiều”, tâm và tài luôn hòa quyện để tạo nên một kiệt
tác vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc vừa có sức cuốn hút mãnh liệt. Có thể coi
quan niệm của Nguyễn Du là bài học sáng tạo hết sức có ý nghĩa với người
cầm bút.
* Phân tích chứng minh: HS cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các 1.0
luận điểm sau:
*.1. Tâm - tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”
- Tố cáo CĐPK thối nát với sự lộng hành của đồng tiền
+ Đồng tiền đã biến con người thành bọn lừa đảo,con buôn, nhà chứa táng
tận lương tâm(Mã Giám Sinh:lừa gạt làm nhục Thuý Kiều, Tú Bà: ép Kiều
phải tiếp khách làng chơi,lập mưu dụ dỗ Kiều ra lầu Ngưng Bích thực chất là
giam lỏng Kiều).
- Cảm thông, xót xa cho thân phận khổ đau, bất hạnh của nàng Kiều 1.5
+ Cảm thông với tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều trước cảnh thiên nhiên
vô cùng rộng lớn.(Cần phân tích được sự rợn ngợp của không gian qua các
hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”,... khắc đậm cảm
giác cô đơn của Kiều. Làm bạn với nàng chỉ có “mây sớm đèn khuya”, không
một bóng hình thân thuộc, không một nét thân mật. Nàng rơi vào cảnh cô
đơn tuyệt đối trong tâm trạng “bẽ bàng” tủi hổ xót xa, “ nửa tình nửa cảnh
như chia tấm lòng”, nửa là tâm trạng, nửa là cảnh vật như chia sẻ nỗi lòng
nàng.)
- Cảm thông, xót xa cho thân phận người con gái bơ vơ nơi góc bể chân trời
(phân tích 8 câu cuối. Chú ý phân tích: điệp ngữ buồn trông; những từ láy
vừa gợi hình, gợi thanh, gợi cảm: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu,
xanh xanh, ầm ầm; những hình ảnh vừa tả thực vừa ẩn dụ: cánh buồm, hoa
trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, sóng, gió...đã diễn tả tâm trạng nhân vật, qua
đó thấy được tình cảm của nhà thơ.)
* Trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của Kiều 1.5
- Trân trọng tình yêu chung thủy của Kiều với Kim Trọng (phân tích đoạn
thơ Tưởng người...cho phai. Chú ý phân tích những hình ảnh dưới nguyệt
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
chén đồng, tin sương, tấm son, bên trời góc bể, cách diễn đạt rày trông mai
chờ để thấy nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về kỉ niệm buổi thề nguyền, nỗi thương
nhớ người yêu đang ngóng trông, nỗi xót xa vì mặc cảm phụ bạc...tất cả
những điều đó là minh chứng cho tình yêu thủy chung của Kiều mà nhà thơ
đã trân trọng ngợi ca, khẳng định.)
+ Trân trọng tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ ( phân tích đoạn thơ
Xót người...người ôm. Chú ý phân tích những điển cố sân Lai, gốc tử, thành
ngữ quạt nồng ấp lạnh, hình ảnh nắng mưa, cụm từ gốc tử đã vừa người
ôm,... để thấy được nỗi nhớ thương, xót xa vì không trọn đạo làm con. Dù
sống trong cảnh ngộ đáng thương nhưng nàng luôn nghĩ về người khác. Đó
là phẩm chất vị tha rất đẹp, như có người đã nhận xét: Kiều đẹp trong đau
khổ. Thể hiện sinh động vẻ đẹp đó chính là Nguyễn Du đã hết mực trân trọng
ngợi ca.)
- Đề cao khát vọng của Thuý Kiều: 0.5
+ Nhớ về chàng Kim bằng một trái tim yêu thương thổn thức, đó là tấm lòng
thuỷ chung, là khao khát về tình yêu hạnh phúc lứa đôi.
+ Nhớ về cha mẹ bằng nỗi nhớ rưng rưng giọt lệ đau buồn của đứa con gái
đầu lòng không chăm sóc phụng dưỡng song thân đã già yếu. Đó là tấm lòng
hiếu thảo là khao khát một cuộc sống đoàn tụ với gia đình với những tháng
ngày “Êm đềm trướng rủ màn che”.
*.2.Tài – tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”:
- Tài năng trong việc sử dụng thể thơ lục bát. Câu thơ lục bát dân tộc qua sự 1.0
sử dụng đầy sáng tạo của Nguyễn Du trở nên uyển chuyển, mềm mại, tinh tế,
phù hợp với việc diễn tả tâm tình, đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
- Tài năng và tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm: tâm trạng của nhân vật 1.5
được miêu tả theo đúng qui luật tâm lí khi gắn với hoàn cảnh thân phận nàng
(nàng bẽ bàng trước thực tại, nhớ tiếc về người yêu, xót xa khi nghĩ về cha
mẹ, buồn thương cho thân phận bơ vơ trong thực tại và lo âu trước một
tương lai mịt mờ vô định. Đặc biệt là khi Nguyễn Du để Thúy Kiều nhớ Kim
Trọng trước nhớ cha mẹ sau). Tâm trạng nhân vật còn được thể hiện qua
ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
 Tất cả những yếu tố trên giúp Nguyễn Du khắc họa sinh động nhân
vật và thể hiện sâu sắc tư tưởng của mình.
* Đánh giá: 1.0
- “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích tiêu biểu cho vẻ đẹp của tấm lòng
nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Tâm và tài là hai phương
diện làm nên tầm vóc Nguyễn Du - trái tim lớn, nghệ sĩ lớn.
- Tâm và tài của Nguyễn Du đã làm nên giá trị nội dung tư tưởng và nghệ
thuật của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” . Giá trị đoạn trích là một
trong những biểu hiện sinh động cho giá trị “Truyện Kiều” tác phẩm có đóng
góp quan trọng trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói
chung.
c Kết bài 1.0
- Khẳng định lại vấn đề: Tinh thần nhân đạo và tài năng của Nguyễn Du tạo
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nên giá trị văn chương đích thực cho “ Truyện Kiều” đã làm rung động trái
tim người đọc qua hàng thế kỉ nay.
- Suy nghĩ của bản thân:

ĐỀ SỐ 22

I. ĐỌC- HIỂU (6,0 điểm)


Câu 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
"... Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện
thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần
sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố
mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý
đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc
sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi
canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy.
Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với
biết bao lo lắng. Tóc bố ngày một thêm bạc như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em
tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố,
lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa
giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỷ niệm,
ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng."
(Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018)
a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0,5 điểm).
b. Đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm).
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật trong những câu văn sau: "Anh
em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của
bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa
giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn". (1,0 điểm).
d. "Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát
sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ
đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy". Trong đoạn văn trên tác giả
nhắc đến những món ăn nào? Tại sao những món ăn ấy lại được cảm nhận là: anh
em tôi thấy ngon biết mấy. (1,0 điểm).
đ. Qua đoạn văn, tác giả thể hiện được tình cảm gì với gia đình. (1,0 điểm).
II. LÀM VĂN (14,0 điểm):
Câu 1 (4,0 điểm): Từ ngữ liệu phần Đọc - hiểu trên, viết đoạn văn khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất
của con người là lúc thành công rực rỡ”.
Câu 2 (10 điểm): Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp
dẫn người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà
ai cũng biết cả rồi”.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương.
Liên hệ với truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình
cảm mới của hai văn bản.
ĐÁP ÁN
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU 6.0

1 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự 0,5
b. Nhan đề văn bản: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; Bữa 0,5
cơm mùa giáp hạt,...
c. Biện pháp tu từ nổi bật: điệp ngữ "lớn lên" 0,25
- Tác dụng: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng. Đó là sự hy sinh của cha mẹ, 0,75
là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con những ấm no
dù đã vào mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng về thể xác, "anh em tôi" còn
được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong tình yêu thương đùm bọc của
gia đình. Tất cả đã trở thành kỷ niệm không thể quên.
d. Những món ăn được tác giả nhắc đến là: mắm tôm đồng, sườn lợn kho qua
mặn, canh rau tập tàng. kỷ
- Những món ăn ấy được anh em tôi thấy ngon biết mấy vì: niệ
+ Những món ăn đạm bạc, đơn sơ luôn được chế biến từ đôi bàn tay khéo m
léo, sự vun vén tảo tần của mẹ; tuổi
+ Chứa đựng tình yêu thương và mong muốn con ăn ngon miệng; thơ
+ Chan chứa không khí gia đình đầm ấm sum họp; tron
+ Những món ăn được tái hiệ g
trẻo.
0,25

0,75

đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm anh 1,0
em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về những
gian khổ thời thơ ấu.
II. LÀM VĂN 14.0
1 Câu 1: 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn,
phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển
khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Thành công 0,25
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải có bản lĩnh,
nghị lực thì mới vượt qua.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: 0,25
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận.
* Thân đoạn:
1. Giải thích:
- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên con
đường tìm kiếm thành công.
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích, đáng để
tự hào và kiêu hãnh.
=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người 0,25
phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
2. Phân tích, chứng minh:
- Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:
+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu
ngạo.
+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình.
+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của
bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng )
- Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi: 1,5
+ Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được
để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn đến thành công, nhìn rõ các mối quan hệ
trong đời sống.
+ Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời gian và
nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó.
+ Mở rộng tầm nhìn để nhận ra thành công của mình dù rực rỡ cũng không
phải là duy nhất, quan trọng nhất.
3. Bàn luận mở rộng:
0,5
- Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công.
- Liên hệ: những trải nghiệm của chính bản thân.
4. Bài học nhận thức và hành động phù hợp:
- Thành công hay thất bại chỉ là kết quả cụ thể của một quá trình cụ thể, nó có
thể xảy ra với bất kì ai, bất kì lúc nào nên cần coi nó là điều bình thường. 0,75
- Điều quan trọng nhất không phải là thành công hay thất bại mà là thái độ và
cách ứng xử của con người trước những thành bại của đời mình.
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân. 0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2 (10 điểm): Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học
2 lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những
điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi”. 10.0
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên
hệ với truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình
cảm mới của hai văn bản.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: 0.5
+ Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận;
+ Thân bài: Triển khai được vấn đề nghị luận;
+ Kết bài: Khái quát được vấn đề
- Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.5
- Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi: 0.5
- “Cách nhìn nhận mới” (còn gọi là cái nhìn): chỉ thái độ, lập trường của người
nghệ sĩ trước hiện thực cuộc sống. Cái nhìn mới mẻ, độc đáo luôn được coi là
dấu hiệu bản chất nhất của phong cách nghệ thuật.
- “Tình cảm mới” là những cảm xúc mãnh liệt, được thể hiện theo một cách
riêng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác.
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: Chỉ khi có những khám phá và
thể hiện mới mẻ về con người, cuộc đời của nhà văn mới tạo nên tác phẩm
lớn, làm phong phú thêm cho nền văn học và tác phẩm mới tìm được chỗ
đứng trong lòng độc giả.
2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Nói với con:
- Giới thiệu qua tác giả và tác phẩm: Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ đặc 5,0
trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu thẳm trái tim,
vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
- Bài thơ “Nói với con” là một tác phẩm hay của Y Phương nói lên tình cảm
thiêng liêng giữa cha và con. Một thứ tình cảm cao quý đáng nâng niu trân
trọng.
- Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với người
đi sau, của một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình, những kỷ
niệm khó quên.
+ Ngay từ những câu đầu tiên, lời thơ đã giống như một lời tự sự:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”
+ Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã mang
rất nhiều tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu, của cha mẹ.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên trên
đường đời luôn được sự cổ vũ động viên từ những người thương yêu chính là
cha mẹ.
+ Trong những câu thơ tiếp theo tác giả lại gieo vào lòng người đọc những
tình cảm thân thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm đầy quý mến,
trân trọng.
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
+ Trong những câu thơ này tác giả đã kể về những kỷ niệm, những cánh rừng
đầy hoa, những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị, nhưng sâu sắc chứa
đựng biết bao tình nghĩa
+ Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết yêu
thương xóm làng, yêu thương những con người gắn bó với mình, những
người tuy không cùng chúng giòng máu nhưng lại thân thiết hơn cả ruột thịt.
“Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
+ Tình cảm người cha muốn gửi tới con dù cuộc sống có nhiều khó khăn, vất
vả, nhưng những con người nơi đây luôn tràn đầy nhiệt huyết. Tác giả Y
Phương muốn nhắn nhủ tới con mình về những chặng đường phía trước.
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
Những câu thơ đầy tình nghĩa tác giả răn dậy con mình không được quên gôc
rễ nguồn cội.
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chằng mấy ai nhỏ bé đâu con”
Trong hai câu thơ này tác giả muốn truyền cho người con của mình có thêm
lòng tin sức mạnh vào cuộc sống.
- Mở rộng: Trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, rất nhiều
người đồng bào dân tộc chính là nơi nuôi quân, chiến đấu vô cùng anh dũng.
- Bài thơ “Nói với con” là một bài thơ mang những lời tâm sự, chia sẻ, gửi
gắm của một người cha tới người con yêu thương của mình. Những lời dạy

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
sâu sắc về tình nghĩa, tình người, về ý chí trên đường đời. Bài thơ nhẹ nhàng,
chân thật, như chính nỗi lòng của tác giả đã để lại trong lòng người đọc nhiều
cảm xúc khó phai.
3. Liên hệ với truyện ngắn Lão Hạc:
- Nhân vật lão Hạc trong Lão Hạc là người có tình yêu thương con sâu sắc: 1,0
+ Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu, tìm cách
chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi, giảng giải cho con hiểu, ...
+ Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi
tin con từ cuối phương trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm, sáu năm
trời nhưng mọi kỉ niệm về con vẫn luôn thường trực trong lão. Trong câu
chuyện với ông giáo, lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình.
- Tình cảm của người cha đối với con trong truyện ngắn Lão Hạc thể hiện
sự bế tác của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
4. Điểm chung và điểm riêng:
- Điểm chung: Cả hai văn bản Nói với con và Lão Hạc đều có những nét 0,75
chung về nội dung tư tưởng. Hai tác phẩm đều viết về tình yêu thương sâu sắc
của người cha đối với con.
- Điểm riêng: Hai tác phẩm viết về tình cha con trong hai thời kì lịch sử khác
nhau:
+ Lão Hạc là truyện ngắn hiện thực trước Cách mạng tháng Tám, viết về
người nông dân nghèo khổ, bế tắc, yêu thương con nhưng đành chấp nhận sự
thực phũ phàng phải sống xa con, phải hi sinh để con có cuộc sống tốt đẹp
hơn.
+ Nói với con viết về tình yêu thương con của một người cha dân tộc thiểu số
có nhận thức mới mẻ, trong thời kì đất nước hòa bình, có nhiều đổi mới. Tình
yêu thương con gắn liền với niềm tự hào về cội nguồn gia đình, quê hương,
mong ước cho con tiếp tục kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương, gia đình.
5. Đánh giá, mở rộng, nâng cao:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi khẳng định giá trị của một tác phẩm văn học 0,75
lớn; giúp người nghệ sĩ hiểu được vai trò, sứ mệnh của họ trên con đường
nghệ thuật.
- Qua ý kiến của Nguyễn Đình Thi, người đọc hiểu sâu sắc hơn về tình cảm
của người cha trong bài thơ Nói với con và truyện ngắn Lão Hạc; khơi dậy và
bồi đắp thêm cho người đọc những tình cảm tốt đẹp trong cuộc sống: tình yêu
thương con, tình cảm gia đình, tình cảm cội nguồn và tình yêu quê hương, xứ
sở.
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù
hợp với vấn đề nghị luận. 0,5

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt
câu. 0,5

ĐỀ SỐ 23
Câu 1 ( 8.0 điểm )
Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương?
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ, ý kiến của em để trả lời câu hỏi đó.

Câu 4: (12.0 điểm)


Đại văn hào Andersen có câu nói nổi tiếng: “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp
bằng câu chuyện do chính cuộc sống viết ra”. Và chúng ta thấy rằng tác phẩm
“Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng chính là một câu chuyện cổ tích giữa
đời thường, một truyện cổ tích hiện đại.
Qua câu nói của Andersen và hiểu biết về tác phẩm “Chiếc lược ngà”, hãy viết
bài văn phân tích và nêu lên suy nghĩ của bản thân về câu chuyện cổ tích từ
hiện thực cuộc đời ấy.
ĐÁP ÁN
Câu Nội dung kiến thức Điể
m
Câu - Làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
1 - Xây dựng bố cục cho bài văn hợp lí, dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích
4.0đ để làm sáng tỏ
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận ... và trích câu hỏi. 0.5
b. Thân bài:
* Giải thích:
+ Những điều ngọt ngào: là những lời nói, những cử chỉ thái độ cư xử 0.5
dịu dàng âu yếm, những hành động mnag ý nghĩa tích cực như động
viên, tán thưởng, chiều chuộng...
+ Yêu thương: là tình cảm yên mến, ưu ái, gắn bó giữa người với
người.
=> Ý kiến cho ta thấy cách thể hiện tình thương trong cuộc sống:
Người ta thường nghĩ những điều ngọt ngào là biểu hiện của yêu
thương, nhưng thực ra có nhiều cách thể hện tình yêu thương
* Bàn luận vấn đề:
- Những điều ngọt ngào luôn đem lại cho ta vui sướng, hạnh phúc, làm
ta hài lòng, thích thú khiến ta say mê, quyết tâm ( Ví dụ quan tâm, 1.5
chiều chuộng, khen ngợi, động viên của cha mẹ, thầy cô... lời khen của
bạn.... Vì vậy khi đón nhận điều ngọt ngào coi đó là biểu hiện của yêu
thương.
- Nhưng không phải lúc nào những điều ngọt ngào cũng làm nên yêu
thương. Nhiều khi khắt khe, nghiêm khắc, thậm chí cay đắng cúng là

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
biểu hiện của yêu thương. Điều ấy khiến ta khó chịu nhưng nó lại xuất
phát từ sự châ thành, từ mong muốn điều tốt đẹp cho ta... cũng là biểu
hiện của yêu thương. (Hs lấy dẫn chứng phân tích: Sự nghiêm khắc,
không dung túng của cha mẹ với con cái, những lời nói thật của bạn
bè... )
- Trong thực tế có điều ngọt ngào không xuất phát từ yêu thương, điều
cay dắng không làm nên yêu thương ( Hs lấy dẫn chứng phân tích )
- Cuộc sống phong phú và muôn màu nếu chúng ta có cái nhìn phiến
diện, đơn giản về tình yêu thương, chỉ biết đón nhận yêu thương qua
sự ngọt ngào thì nhiều khi ta bỏ lỡ yêu thương thực sự, cũng như phải
nhận yêu thương giả dối.
* Bài học nhận thức và hành động đúng:
+ Cần nhận thức đúng đắn về tình yêu thương, không phải ngọt ngào
mới làm nên yêu thương. Cần biết lắng nghe, trân trọng cả những điều
không ngọt ngào, nếu những điều ấy xuất phát từ sự chân thành, nếu
những điều ấy là cần thiết để ta tự hoàn thiện hơn bản thân.
+ Biết trân trọng tình yêu thương chân thành mà bản thân nhận được ở 1.0
mọi người xung quanh.
+ Có ý thức và hành động cụ thể đem sự yêu thương đến cho mọi
người và chính bản thân mình ( Liên hệ bản thân )
+ Phê phán một số người ngộ nhận tình yêu thương của người khác để
phải chịu điều đáng tiếc...
c. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận, bày tỏ cảm nghĩ, liên hệ.
* Các mức đánh giá
- Tối đa: 4.0 đ: diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng
thuyết phục, các ý đầy đủ, không sai chính tả.
- Chưa tối đa: Gv căn cứ theo biểu điểm các ý trên để đánh giá chính
xác.
- Không đạt: 0đ: Không làm hoặc làm sai hoàn toàn. 0.5
Câu 1. Về kĩ năng:
2 - Kiểu bài nghị luận văn học.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, thuyết phục.
- Bố cục rõ ràng, phana tích chứng minh làm rõ vấn đề.
6.0 2. Về kiến thức: Hs có thể làm theo nhiều cahcs khác nhau song cần
nêu các ý sau
a. Mở bài: Dẫn dắt... nêu vấn đề nghị luận... đánh giá trích nhận định. 0.5
b. Thân bài:
* Giải thích nhận định
Câu 4: (10,0 điểm) 0.5
1. Yêu cầu về kĩ năng
HS biết cách làm một bài văn nghị luận văn học; bố cục hợp lí, lập
luận chặt chẽ, văn viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
HS có thể triển khai nghị luận theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nổi bật các ý sau:
a) Câu nói của Andersen: “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng
câu chuyện do chính cuộc sống viết ra”
- Cuộc sống đã thử thách cũng như tiếp thêm, làm tăng thêm tình yêu
của những con người trong chính cuộc sống ấy, đó là những tình cảm
cao quý: tình phụ tử, tình mẫu tử, tình bà cháu,… 0.5
- Những câu chuyện “cổ tích” trong cuộc sống đẹp không phải vì có
sự xuất hiện của hình ảnh ông bụt, bà tiên, phép màu nhiệm,… như
trong truyện cổ tích, mà nó đẹp nhờ những tình cảm thật sự giữa con
người với con người, từ đó nuôi dưỡng trong tâm hồn mỗi con người
ta những vẻ đẹp, những vẻ đẹp rất riêng và vô cùng thiêng liêng, cao
quý.
b) Tình cảm của cha con ông Sáu đẹp như bức tranh cổ tích trong sự 3.5
thử thách của chiến tranh:
- Chiến tranh đã chia cắt gia đình ông Sáu. Bé Thu lớn lên trong sự
yêu thương của má, nhưng em chưa từng gặp ba, em chỉ biết ba qua
tấm hình chụp chung với má.
- Chiến tranh vẫn không cắt được tình phụ tử thiêng liêng: 0.5
+ Bé Thu rất thương ba của mình: (HS phân tích, đưa dẫn chứng
chứng minh cụ thể)
+ Ông Sáu luôn dành cho bé Thu một tình yêu thương đặc biệt: (HS
phân tích, đưa dẫn chứng chứng minh cụ thể)
=> Chiến tranh chính là hiện thực đã góp phần tạo nên và nâng cao 0.5
tình phụ tử thiêng liêng, cao quý của ông Sáu và bé Thu.
c) Suy nghĩ về câu chuyện cổ tích trong chiến tranh:
- Câu chuyện cổ tích về tình cha con được miêu tả cảm động ở hai
phía: người cha, người cán bộ cách mạng và đứa con gái nhỏ.
- Đó là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản và bền vững thể
hiện trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều
gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng.

ĐỀ SỐ 24
Câu 1 (8,0 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của em về quan niệm trên.
Câu 2(12,0 điểm)
“Bàn về thơ có ý kiến: Bài thơ hay là bữa tiệc ngôn từ. Trong khi đó lại có ý
kiến cho rằng: Gốc của thơ là tình cảm.
Hãy bình luận và làm sáng tỏ những nhận định trên qua bài thơ “Bài thơ về tiểu đội
xe không kính”
ĐÁP ÁN

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu NỘI DUNG Điể
m
Câu 1: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của em về quan niệm trên.
1 a. Mở bài: 1.0
- Giới thiệu và trích dẫn câu nói
2 a. Thân bài: 6.0
* Giải thích ý nghĩa câu nói
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
- Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
- Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
- Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
=>Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp
hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
* Bàn luận về ý nghĩa câu nói
HS khẳng định tính đúng đắn của vấn đề trên cơ sở triển khai những
nội dung sau:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến
một khát vọng sống tốt đẹp ( lấy dẫn chứng, phân tích).
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để
sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (HS lấy dẫn chứng, phân
tích).
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để
sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (HS lấy dẫn
chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và
nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (HS lấy dẫn
chứng, phân tích).
* Bài học nhận thức và hành động:
- Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện nhân cách
của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần,
tình cảm của bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của
cuộc sống hiện đại.
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có
ý nghĩa với mình và mọi người.
3 c. Kết bài: 1.0
- Khẳng định ý nghĩa của câu nói
- Liên hệ mở rộng
Câu 2(12,0 điểm)
Bàn về thơ có ý kiến: Bài thơ hay là bữa tiệc ngôn từ. Trong khi đó lại có ý kiến cho
rằng: Gốc của thơ là tình cảm.
Hãy bình luận và làm sáng tỏ những nhận định trên qua bài thơ “Bài thơ về tiểu đội

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
xe không kính”

1 Yêu cầu về kĩ năng 1.0


– Biết cách làm bài nghị luận văn học; bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt; dẫn chứng phù
hợp.
– Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Yêu cầu về nội dung (11,0đ)
(Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng
tới nội dung cơ bản sau):

a. Mở bài. 1
- Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến 1.0
b. Thân bài: 2.0
* Giải thích
– Thơ hay là bữa tiệc ngôn từ: ý nói cái hay của bài thơ trước hết là nhờ
cái hay của ngôn từ (sống động, phong phú…), giống như sự hấp dẫn
của những ”món ăn” ngon bằng ngôn từ.
– Gốc của thơ là tình cảm: nhấn mạnh tư tưởng tình cảm là then chốt
quyết định giá trị của một bài thơ.
=>Hai ý kiến là hai cách định nghĩa về thơ có sự nối tiếp những
quan niệm trước đó. Một bên khẳng định sức mạnh của thơ là ở
ngôn từ, một bên khẳng định sức mạnh của thơ nằm ở tư tưởng,
tình cảm chứ không phải ở ngôn từ.
* Lý giải, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề
– Nói thơ hay là bữa tiệc ngôn từ bởi vì: một bài thơ ngôn ngữ trúc
trắc, sáo rỗng, tầm thường thì không thể gọi là thơ hay. Ngược lại, bài
thơ hay là khi nó bày ra trước độc giả một “bữa tiệc ngôn từ”, với
những ngôn từ được nhà thơ công phu lựa chọn, tổ chức, biến nó từ lời
bình thường trở thành nghệ thuật {vừa thể hiện tâm hồn thi nhân; vừa
chính xác hàm súc; vừa có dấu ấn riêng của tác giả..}.
– Gốc của thơ là tình cảm bởi vì: thơ là chuyện của tâm hồn, của lòng
người cho nên việc thể hiện tất cả mọi vui buồn trong cuộc đời là một
nhu cầu bức thiết của thơ. Hơn nữa tình cảm ấy thường tiêu biểu, điển
hình, khơi dậy trong trái tim người đọc những rung động sâu xa, những
cảm xúc thẩm mĩ tuyệt vời.
=>Mỗi ý kiến đều xác đáng nhưng chưa toàn diện, chưa khái quát
được đặc trưng thơ ca vì:

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Nếu người nghệ sĩ chỉ chú ý rèn câu đúc chữ mà không chú ý đến nội
dung tư tưởng của tác phẩm thì sáng tác thơ ca chỉ là những kỹ xảo vờn
vẽ, là lối thơ chuộng hình thức. Thơ ca chỉ neo đậu vững chắc trong bạn
đọc khi nó có nội dung tư tưởng sâu sắc, hình thức thể hiện độc đáo.
+ Gốc của thơ là tình cảm, sức sống của thơ là tư tưởng, nhưng các nhà
thơ từ xưa đến nay nếu không muốn lặp lại người khác và lặp lại chính
mình thì quá trình sáng tác đòi hỏi người nghệ sĩ phải tìm đến “bữa tiệc
ngôn từ”.
=>Tóm lại một tác phẩm hay,có giá trị phải đầy đủ hai yếu tố:bữa
tiệc ngôn từ và gốc của thơ ca là tình cảm. Bài thơ về Tiểu đội xe
không kính của PTD hội tụ cả hai yếu tố đó.
* Phân tích, chứng minh. 6.0
*.1. Luận điểm 1. Bài thơ về Tiểu đôi xe không kính là bữa tiệc
ngôn từ.
- Nhan đề bài thơ khá dài,thu hút người đọc ở vẻ mới lạ, độc đáo.
+Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bởi rõ ràng đây là một bài thơ, vậy
mà tác giả lại ghi là “bài thơ” - cách ghi như thế có vẻ hơi thừa. Lẽ thứ
hai là hình ảnh tiểu đội xe không kính. Xe không kính tức là xe hỏng,
không hoàn hảo, là những chiếc xe không đẹp, vậy thì có gì là thơ. Vì
đã nói đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đẽ, lãng mạn, bay bổng.
Vậy, đây rõ ràng là một dụng ý nghệ thuật của Phạm Tiến Duật.
Dường như, tác giả đã tìm thấy, phát hiện, khẳng định cái chất thơ,
cái đẹp nằm ngay trong hiện thực đời sống bình thường nhất, thậm
chí trần trụi, khốc liệt nhất, ngay cả trong sự tàn phá dữ dội, ác liệt
của chiến tranh.
+Tiếp đến là hình ảnh độc đáo, gây ấn tượng mạnh là những chiếc xe
không kính. Từ bài thơ có vẻ như hơi thừa, nhưng thực ra từ đó lại nằm
trong chủ định của tác giả và tạo nên sự liên kết giữa hai sự vật có vẻ xa
lạ nhau: “bài thơ” và “xe không kính”. Xe không kính thì chẳng có gì
làm nên thơ cả, vậy mà nó đã trở thành hình ảnh trung tâm của một bài
thơ. Tác giả đã tìm ra chất thơ ở những điều tưởng chừng rất khô khan,
trần trụi. Đó chính là chất thơ từ hiện thực gian khổ, ác liệt ở nơi chiến
trường.
- Xây dựng hệ thống ngôn ngữ tự nhiên, giọng điệu sôi nổi, chất liệu
thơ chân thực, gần gũi, mang đậm tính khẩu ngữ, tự nhiên gợi cảm.

+Thành công đầu tiên của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính là đã xây dựng được một hệ thống ngôn ngữ tự nhiên,
giọng điệu sôi nổi, chất liệu thơ chân thực, gần gũi, gợi cảm. Ngôn

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ngữ của bài thơ gần gũi với lời nói thường, mang tính khẩu ngữ, tự
nhiên, sinh động và khỏe khoắn:
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
“Không có kính, ừ thì có bụi”
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
+Giọng điệu tự nhiên, trẻ trung, có vẻ tinh nghịch pha một chút ngang
tàng, rất phù hợp với những đối tượng miêu tả:
“Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
=>Ngôn ngữ và giọng điệu ấy rất phù hợp với việc khắc họa hình ảnh
những chiến sĩ lái xe trẻ trung hiên ngang, bất chấp nguy hiểm, khó
khăn. Đó là những người lính tươi trẻ, yêu cuộc đời, yêu đất nước, tinh
thần tràn đầy niềm tin tưởng, quyết chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
+Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân
bua của các chàng trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện
ra chính trong vẻ tự nhiên đến mức khó ngờ của ngôn từ. Phạm Tiến
Duật đã không hề cầu kì hay thi vị hóa đơn điệu hình ảnh những chiếc
xe không kính và hình tượng người lính lái xe. Bởi với ông, cuộc đời ấy
đã quá đẹp, rất thơ, rất mạnh mẽ, không cần tô vẽ gì mà vẫn tỏa sáng.
+Tác giả còn kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ, tạo cho bài
thơ có điệu thơ gần với lời nói tự nhiên, sinh động. và linh hoạt trong
nghệ thuật biểu hiện. Những yếu tố về ngôn ngữ và giọng điệu bài thơ
đã góp phần trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn một cách chân thực và sinh động.
+Điệp ngữ “lại đi” và hình ảnh “trời xanh thêm” tạo âm hưởng
thanh thản, nhẹ nhàng, thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng của người lính
về sự tất thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu thơ trong vắt như
tâm hồn người chiến sĩ, như khát vọng, tình yêu họ gửi lại cho cuộc đời.
 Cuộc sống chiến đấu của người lính tràn đầy niềm vui ngay trong
hoàn cảnh khắc nghiệt, hiểm nguy.
*.2. Luận điểm2. Gốc của thơ là tình cảm,trong Bài thơ về tiểu đội
xe không kính còn thể hiện ở sự ngợi ca ngợi những vẻ đẹp tâm hồn
người lính.
- Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin:
+ Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Không có kính
chắn gió, bảo hiểm, xe lại chạy nhanh nên người lái phải đối mặt với
bao khó khăn nguy hiểm: nào là “gió vào xoa mắt đắng”, nào là “con
đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao trời”, rồi “cánh chim” đột ngột, bất
ngờ như sa, như ùa- rơi rụng, va đập, quăng ném.... vào buồng lái, vào
mặt mũi, thân mình. Dường như chính nhà thơ cũng đang cầm lái, hay

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
ngồi trong buồng lái của những chiếc xe không kính nên câu chữ mới
sinh động và cụ thể, đầy ấn tượng, gợi cảm giác chân thực đến thế.
+ Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ
không run sợ, hoảng hốt, trái lại tư thế các anh vấn hiên ngang, tinh
thần các anh vẫn vững vàng.... “ung dung.... nhìn thẳng. Hai câu thơ
“ung dung.... thẳng” đã nhấn mạnh tư thế ngồi lái tuyệt đẹp của người
chiến sĩ trên những chiếc xe không kính. Đảo ngữ “ung dung” với điệp
từ “nhìn” cho ta thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình
tĩnh, tự tin của người làm chủ, chiến thắng hoàn cảnh. Bầu không khí
căng thẳng với “Bom giật, bom rung”, vậy mà họ vẫn nhìn thẳng, cái
nhìn hướng về phía trước của một con người luôn coi thường hiểm
nguy.
-Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, tinh thần lạc
quan hồn nhiên, yêu đời của người lính trẻ.
+ Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó khăn thử
thách dù sao cũng vẫn mơ hồ thì đến đây, thử thách, khó khăn ập tới cụ
thể, trực tiếp. Đó là “bụi phun tóc trắng” và “mưa tuôn xối xả” (gió,
bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử thách ở đời). Trên con đường
chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi
gian khổ.
+ Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng. Các anh
càng bình tĩnh, dũng cảm hơn. “mưa tuôn, mưa xối xả”, thời tiết khắc
nghiệt, dữ đội nhưng đối với họ tất cả chỉ “chuyện nhỏ”, chẳng đáng
bận tâm, chúng lại như đem lại niềm vui cho người lính.Chấp nhận
thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi: “không có
kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một
thách thức, một chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng
cỏi. Dường như gian khổ hiểm nguy của chiến tranh chưa làm mảy
may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại họ xem đây là một dịp để
thử sức mình như người xưa xem hoạn nạn khó khăn để chứng tỏ chí
làm trai.
+ Sau thái độ ấy là những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết
tâm vượt gian khổ hiểm nguy:”Chưa cần rửa.... khô mau thôi”. Cấu
trúc câu thơ vẫn cân đối, nhịp nhàng theo nhịp rung cân đối của những
bánh xe lăn. Câu thơ cuối 7 tiếng cuối đoạn có đến 6 thanh bằng “mưa
ngừng gió lùa khô mau thôi” gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc
quan, rất thanh thản. Có lẽ với những năm tháng sống trên tuyến
đường Trường Sơn, là một người lính thực thụ đã giúp Phạm tiến Duật
đưa hiện thực đời sống vào thơ ca – một hiện thực bộn bề, một hiện

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
thực thô tháp, trần trụi, không hề trau chuốt, giọt rũa. Đấy phải chăng
chính là nét độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật. Và những câu thơ gần
gũi với lời nói hàng ngày ấy càng làm nổi bật lên tính cách ngang tàng
của những anh lính trẻ hồn nhiên, yêu đời, trẻ trung. Đó cũng là một
nét rất ấn tượng của người lính lái xe Trường Sơn. Cái cười sảng khoái
vô tư, khác với cái cười buốt giá trong bài thơ “Đồng chí”, nụ cười hồn
nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ ca chống Pháp, nụ cười ngạo nghễ
của những con người luôn luôn chiến thắng và tràn đầy niềm tin.
- Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.
+ Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị tàn phá
nặng nề hơn, họ lại gặp nhau trong những phút dừng chân ngắn ngủi
tạo thành một “tiểu đội xe không kính” – tiểu đội những chàng trai lái
xe quả cảm, hiên ngang mà hồn nhiên tinh nghịch. Hình tượng người
chiến sĩ lái xe thêm một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình cảm. Đấy là
tình cảm gắn bó, chia sẻ ngọt bùi của những chàng trai vui vẻ, sôi nổi,
yêu đời. Cái bắt tay độc đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lòng của tình đồng
chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt tay qua cửa kính vỡ
rồi”, cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có những người lính, những chiếc
xe thời chống Mĩ mới có thể có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ
nhưng mang dấu ấn của cả một thời đại hào hùng.
- Lòng yêu nước, nhiệt huyết của tuổi trẻ quyết tâm giải phóng
miền nam…
+ Hai câu đầu là hình ảnh những chiếc xe không còn nguyên vẹn về
phương tiện kĩ thuật, dồn dập những mất mát, khó khăn do quân địch
gieo xuống, do đường trường gây ra: những chiếc xe bị hư hỏng nhiều
hơn “không kính, không mui, không đèn, thùng xe có xước...” và biết
bao chiến sĩ đã dũng cảm hi sinh. Ấy vậy mà những chiếc xe mang trên
mình đầy thương tích đó lại như những chiến sĩ kiên cường vượt lên
trên bom đạn, hăm hở lao ra tiền tuyến với một tình cảm thiêng liêng:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái
tim”
- Vậy là đoàn xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở tiến ra phía
trước, hướng ra tiền tuyến lớn với một tình cảm thiêng liêng “vì Miền
Nam”, vì cuộc chiến đấu giành độc lập thống nhất đất nước đang vẫy
gọi. Thì ra cội nguồn sức mạnh của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh
hùng của người cầm lái tích tụ, đọng kết lại ở cái “trái tim” gan góc,
kiên cường, giàu bản lĩnh và chan chứa tình yêu thương này. Nhà văn
đã tô đậm những cái “không” để làm nổi bật cái “có” để làm nổi bật
chân lí của thời đại: bom đạn, chiến tranh có thể làm méo mó những

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
chiếc xe, huỷ hoại những giá trị vật chất nhưng không thể bẻ gẫy được
những giá trị tinh thần cao đẹp….để rồi một nước nhỏ như Việt Nam
đã chiến thắng một cường quốc lớn.
 Tác phẩm đích thực là sự kết hợp của hai yếu tố trên bữa tiệc
ngôn từ và tình cảm mới có thể tạo nên sự xuất thần cho thơ.Nhà
thơ không ngừng trải nghiệm lắng nghe rung cảm của đời để tạo
được cái gốc tình cảm cho thơ, và không ngừng mài dũa để thực sự
trở thành bậc thầy về ngôn từ.Người tiếp nhận phải sáng suốt linh
hoạt, không nên cực đoan trong tiếp nhận một quan niệm mà đi
đến phủ nhận những quan điểm còn lại.
* Đánh giáchung 1.0
- Mỗi ý kiến trên đều xác đáng nhưng chưa toàn diện,chưa khái quát hết
được đặc trưng thơ ca của một tác phẩm tuy nhiên bài thơ về tiểu đội xe
không kính đã đáp ứng được hai yếu tố trên.
- Bài học đối với người cầm bút:nhà thơ là nhà thư kí trung thành của
trái tim, thời đại nên không ngừng trải nghiệm, lắng nghe, rung cảm để
tạo nên gốc tình cảm của thơ ca, không ngừng học hỏi để trau dồi ngôn
từ.
- Bài học đối với người tiếp nhận:hiểu hơn về hoàn cảnh của cuộc
kháng chiến, vẻ đẹp của người lính, niềm tự hào……
c. Kết bài 1.0
- Khẳng định, đánh giá lại ý kiến
- Liên hệ mở rộng

ĐỀ SỐ 25:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Bé Hải An ra đi nhẹ nhàng vào đầu giờ chiều ngày 22/2/2018 khi mới bước vào
tuổi thứ 7 được 3 tháng do mắc u thần kinh đậm cầu não lan tỏa. Đây là căn bệnh
ung thư hiếm có ở trẻ em, điều trị vô cùng khó khăn.
Trong những ngày điều trị, mẹ và bé đã đi tới quyết định sẽ hiến mô tạng cho các
bạn nhỏ kém may mắn hơn. Nhưng do quy định chỉ nhận tạng của người đủ 18 tuổi
trở lên, nên bệnh viện chỉ có thể nhận giác mạc của bé. Hai giác mạc này sẽ giúp ít
nhất hai bệnh nhân mù lòa có thể nhìn thấy ánh sáng.
Chiều tối cùng ngày, các bác sĩ của Bệnh viện Mắt trung ương đã đến tận nhà để
nhận giác mạc và chứng kiến những lời âu yếm của mẹ bé dành cho con gái: "Con
hãy tặng ánh sáng của mình cho những bạn nhỏ khác nhé!".
Ngày 24/2/2018, trong tang lễ của bé, Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã gửi
vòng hoa đến viếng và lời tri ân đến bé cùng gia đình:
"... Món quà này thực sự là một viên ngọc sáng giữa đời! Đôi giác mạc của con nay
mai sẽ giúp được hai người mù lòa có cơ hội được nhìn thấy ánh sáng. Như vậy,

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
tuy thân thể con rời xa chúng ta nhưng con vẫn tiếp tục được sống thêm một lần
nữa, con sẽ vẫn được ngắm nhìn cuộc sống tươi đẹp này.
Tôi tin rằng, ở một nơi nào đó, con đang thấy hạnh phúc vì đã làm được một việc
tốt và mang lại vô vàn tình thương yêu cho cuộc sống! Con gái nhỏ Hải An sẽ mãi
hiện diện trong tim của cha mẹ con, ông bà con, trong tim của tôi và tất cả mọi
người...".
(Theo nguồn VietNamnet.VN)
1. Hãy đặt tiêu đề cho câu chuyện trên ?
2. Em có thể nêu một vài tấm gương đã từng hiến tặng nội tạng để cứu sống bao
người khác mà em biết ?
3. Lời tri ân của Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã thể hiện được điều gì ?
4. Đọc câu chuyện về bé Hải An đã gợi lên trong em những cảm xúc và suy nghĩ
như thế nào ?
II. LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội (4,0 điểm)
Từ câu chuyện về bé Hải An, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200) chữ bàn về
sự đồng cảm và sẻ chia.
Câu 2. (10,0 điểm) Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lại lắm truân chuyên.”
Hãy làm sáng tỏ ý thơ trên qua trên qua một số đoạn trích “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du đã học và đọc thêm ở chương trình SGK Ngữ văn 9 tập I. Liên hệ
với nhân vật chị Dậu trong văn bản Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố để thấy
được bi kịch cuộc đời người phụ nữ ở từng giai đoạn lịch sử của dân tộc.

ĐÁP ÁN

Câ NỘI DUNG ĐIỂ


u M
I. ĐỌC - HIỂU 6.0
1 HS có thể đặt nhiều tiêu đề khác nhau: Tình thương và sự sẻ chia, Một tấm 1,0
lòng cao đẹp,...
2 Một số tấm gương:
+ Người mẹ nén nỗi đau, hiến tạng con trai cứu sống 5 người: Năm 2016, bà 0, 5
Cấn Thị Ngần (57 tuổi, Hà Nội) chịu nỗi đau mất đi người con trai Trịnh Đình
Vàng khi anh còn rất trẻ. Anh Vàng đột ngột ra đi như vết thương sâu chất thêm
vào chuỗi biến cố đau đớn trong đời người phụ nữ chịu cảnh góa chồng, một
mình "gồng gánh" nuôi các con từ khi 30 tuổi. Biết con không qua khỏi biến cố
cuộc đời, bà Ngần đã nén nỗi đau, hiến tạng con trai cho Bệnh viện Quân Y 103
và mang lại sự sống cho 5 người khác vào tháng 7/2016.
0, 5
+ Trái tim của chàng trai 19 tuổi đập trong lồng ngực cậu bé lên 10: Đầu
năm 2017, một gia đình ở Hà Nội chứng kiến cảnh người con trai 19 tuổi ra đi vì
tai nạn. Sau khi gia đình đưa vào viện và được bác sĩ xác định bị chết não, gia
đình đã quyết định hiến tặng lại tim, gan và 2 quả thận của người thân cho
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS

những người bệnh đang chờ được ghép. Bé Nguyễn Thành Đạt (10 tuổi) suy tim
đã được ghép tim...
Câ Lời tri ân của Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã thể hiện sự cảm động, 1,0
u 3 trân trọng và biết ơn sâu sắc đối với nghĩa cử cao đẹp của bé Hải An và gia
đình em...
Câ + Về hình thức: HS phải trình bày trong đoạn văn ngắn. 3,0
u 4 + Về nội dung: HS thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ sao cho chân
thành, tự nhiên và sâu sắc:
- Xúc động, khâm phục,...
- Suy nghĩ: gợi lên trong mỗi người sống phải có tình người và luôn biết sẻ chia,
luôn biết sống đẹp, sống có ích ngay cả khi sắp từ giã cuộc đời và không cón ở
trên trẫn gian nữa...
- Liên hệ bản thân.

II. LÀM VĂN 14.0


Câu 1: 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn,
phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai
được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: sự đồng cảm và
sẻ chia.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
1 lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận. 0,25
* Thân đoạn:
1. Giải thích 0,75
- Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình
vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
- Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn
với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, về tinh thần, giúp nhau
trong hoạn nạn...
Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ tức là ta biết sống vì người khác cũng
là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời. Nếu ai
cũng biết "học cách đồng cảm và sẻ chia", trái đất này sẽ thật là "thiên đường".
2. Bàn luận
+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ
chia 0,75
- Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn. (dẫn chứng)
- Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự
im lặng cảm thông, lắng nghe. (dẫn chứng)
- Sẻ chia với những người không may mắn khi mắc phải những căn bệnh nguy
hiểm (dẫn chứng về việc làm đầy nghĩa cử cao đẹp của bé Hải An và gia đình
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
em đối với những bạn nhỏ cần em hiến tặng giác mạc...)
+ Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau
- Đối với người nhận (...)
- Đối với người cho (...) 0,75
- Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (lấy dẫn chứng từ câu chuyện trên và
các dẫn chứng khác ngoài cuộc sống)
+ Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại,
với cộng đồng ở một số người.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua
những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những 0,75
phẩm chất tốt đẹp, kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.
- Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia
với sự thương hại, ban ơn...Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người
quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.
- Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng cảm, sẻ chia. Đó cũng là
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân.

0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2 Câu 2: Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết: 10.0
“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lại lắm truân chuyên.”
Hãy làm sáng tỏ ý thơ trên qua trên qua một số đoạn trích “Truyện Kiều”
của Nguyễn Du đã học và đọc thêm ở chương trình SGK Ngữ văn 9 tập I.
Liên hệ với nhân vật chị Dậu trong văn bản Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
để thấy được bi kịch cuộc đời người phụ nữ ở từng giai đoạn lịch sử của
dân tộc.
* Yêu cầu về hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận;
- Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài;
- Chữ viết sạch đẹp ít sai lỗi chính tả.
* Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề nghị luận: mối quan hệ giữa hiện
thực, cuộc đời và thơ trong một tác hẩm thơ.
A. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận 0,5
- Dẫn hai câu thơ gắn với một số đoạn trích Truyện Kiều (dẫn nhân vật chị Dậu
gắn với yêu cầu đề bài).
B. Thân bài
1. Giải thích ý thơ: 1,0
- Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta. Một dân tộc giàu đẹp cả về giá
trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng trong suốt chiều dài
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó
khăn trở ngại.
- So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của Thúy
Kiều: Người con gái có tài có sắc có cả phẩm hạnh nhưng người con gái ấy lại có
số phận bất hạnh long đong chìm nổi.
- Số phận của Kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ Việt
Nam trong xã hội cũ: tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau.
=> Đánh giá: Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Cảm thương cho nỗi khổ của
người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của
họ.
2. Chứng minh qua một số đoạn trích trong “Truyện Kiều”
Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,25

a. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là người phụ 1,0
nữ tài sắc vẹn toàn.
- Vẻ đẹp hình thức ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều)
- Tài năng: Thuý Kiều còn hội tụ đầy đủ tài năng theo quan niệm thẩm mĩ
phong kiến ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều)

b. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một người 1,5
có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
- Kiều là người phụ nữ đức hạnh, ý thức được về giá trị, nhân phẩm của
mình: Khi còn ở nhà với cha mẹ: “Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê/ Tường
đông ong bướm đi về mặc ai”. Khi buộc phải bán mình lấy tiền chuộc cha và
em, nàng cảm thấy nhục nhã, ê chề khi người ta đem mình ra làm món hàng mua
bán.
- Kiều là người phụ nữ có tình yêu thủy chung, trong sáng ( phân tích, chứng
minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Kiều còn là một người con hiếu thảo ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Bên cạnh đó, Kiều cũng là một con người nhân hậu, vị tha ( phân tích,
chứng minh qua đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán )
=> Tất cả những vẻ đẹp, phẩm chất trên được hội tụ trong con người Kiều. Kiều
trở thành mẫu người phụ nữ lí tưởng, hoàn hảo nhất trong văn học Trung đại Việt
Nam.
c. Tài sắc vẹn toàn nhưng Thuý Kiều phải chịu cuộc đời truân chuyên, lận 1,25
đận
- Chọn phân tích các đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều
để làm rõ cuộc đời 15 năm lưu lạc của Kiều ( có thể thêm tổng hợp quát bi kịch
đời nàng qua nội dung bản thân đã tìm hiểu ở Truyện Kiều) để làm rõ Thuý Kiều
là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc trong tay bọn quan lại, lưu manh, buôn
thịt bán người tàn độc.
d. Nghệ thuật khắc hoạ số phận nhân vật Thuý Kiều: 0,25
+ Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao của việc khai
thác triệt để khả năng phong phú của tiếng Việt.
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+ Truyện Kiều là cuốn bách khoa toàn thư về tâm trạng nhân vật.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng thủ pháp tượng trưng ước lệ.
e. Liên hệ với tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố
* Chị Dậu là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh ( dẫn chứng) 1,0
* Chị Dậu là người có phẩm chất tốt đẹp. 1,25
- Tần tảo, đảm đang tháo vát ( dẫn chứng)
- Yêu thương chồng con tha thiết. ( dẫn chứng)
- Người phụ nữ có sức mạnh tiềm tàng, có sức phản kháng mạnh mẽ .( phân tích
ngắnn gọn tình huống chị đối mặt với cai lệ và người nhà lí trưởng)
=> Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân trước cách mạng
tháng Tám.
* So sánh: 1,0
Giống nhau:
- Cả hai đều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Các tác giả đều bày tỏ tấm lòng thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia cho số phận bất
hạnh và ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến:
tự trọng, thuỷ chung, vị tha, nhân hậu, giàu đức hi sinh…
+ Cả hai văn bản đều lên án tố cáo xã hội phong kiến tàn ác đã chà đạp lên quyền
sống của con người đặc biệt là người phụ nữ.
Khác nhau:
- Khác nhau về giai đoạn văn học và thời điểm lịch sử: “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du viết cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX thuộc dòng văn học trung đại.
“Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết đầu thế kỉ XX thuộc dòng văn học hiện thực trước
cách mạng.
- Thể loại: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thuộc thể loại truyện thơ Nôm viết theo
thể lục bát. Văn bản Tức nước vỡ bờ - trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố thuộc thể
loại tiểu thuyết.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” được
xây dựng bằng bút pháp tượng trưng ước lệ. Nhân vật chị Dậu trong “Tắt đèn”
xây dựng nhân vật bằng bút pháp tả thực qua ngôn ngữ, hành động.
- Nội dung, tư tưởng được phản ánh qua hình tượng mỗi nhân vật:
+ Chị Dậu: là người vợ, người mẹ yêu chồng con hết mực, đúng quan điểm xuất
giá tòng phu nhưng phải chịu bi kịch cay đắng: sự tần tảo chưa đủ, chị phải dứt
ruột bán con đẻ của mình để cứu chồng. Điều đó phản ánh đúng bản chất của xã
hội nửa thực dân phong kiến thối nát, dồn con ngươi ta đến ngõ cụt, buộc họ phải
vùng lên chống trả quyết liệt.
+ Thuý Kiều: tài sắc vẹn toàn, thấm nhuần tư tưởng tại gia tòng phụ - hiếu nghĩa.
Nàng là nạn nhân đáng thương nhất của xã hội đồng tiền. Để có tiền chuộc cha,
cứu em, nàng phải bán thân để làm tròn chữ hiếu. Cuộc đời 15 năm lưu lạc của
nàng là bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội đồng tiền đương thời.
-> Dù có những nét khác biệt, song qua hai nhân vật, người đọc đều thấy được
bức tranh toàn cảnh về xã hội và cuộc sống con người, nhất là người phụ nữ của
từng thời kì lịch sử dân tộc bằng cái nhìn hiện thực và trái tim nhân đạo, cảm
thông, thương xót, trân trọng… sâu sắc của các tác giả.
e. Đánh giá: 0,5
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Khẳng định giá trị của nhận định vào Truyện Kiều
- Bài học cho người cầm bút về khả năng khái quát hiện thực, thời đại qua việc
xây dựng hình tượng nhân vật, sự trải nghiệm tình cảm, cảm xúc, tài năng nghệ
thuật…
- Đối với bạn đọc:
+ Nhận xét giúp cho bạn đọc hiểu sâu sắc hơn số phận bất hạnh cũng như những
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
+ Khơi gợi cho người đọc sự đồng cảm và trân trọng vẻ đẹp của họ.
C. Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm Truyện Kiều… 0,5

ĐỀ SỐ 26:
Câu 1: (8,0 điểm)
Chuyện nàng Violet
Trong vườn nọ, có một bông hoa Viiolet xinh xắn, luôn tỏa ngát hương
thơm. Nàng sống hạnh phúc cùng với những người bạn láng giềng.
Một ngày nọ, ngắm nhìn chị Hoa Hồng kiêu sa với sắc đẹp rực rỡ làm sáng cả khu
vườn, nàng Violet chợt nhận thấy mình thật nhỏ bé. Nàng than thở: “So với chị Hoa
Hồng may mắn kia, mình chẳng là gì cả. Giá như mình được làm Hoa Hồng một
lần trong đời nhỉ, một lần thôi để không phải nằm sát mặt đất thế này, mình cũng
mãn nguyện lắm rồi”.
Có một bà tiên tình cờ biết được sự tình bèn hỏi bông hoa bé nhỏ:
– Chuyện gì xảy ra với con vậy?
Nàng Violet cất giọng tha thiết:
– Con biết bà luôn nhân từ và đầy lòng yêu thương. Con cầu xin bà hãy biến con
thành Hoa Hồng!
Bà tiên chăm chú nhìn bông hoa:
– Con có biết đang đòi hỏi điều gì không? Một ngày nào đó con sẽ hối hận đấy!
Nhưng Violet vẫn một mực nài nỉ. Động lòng trước khao khát của nàng, cuối cùng
bà tiên đồng ý. Bà chạm ngón tay thần kì của mình vào thân Violet và ngay lập tức
Violet biến thành một cây hoa hồng xinh tươi, kiêu hãnh, vươn cao với những bông
hoa đỏ rực trên cành.
Một hôm, Giông Bão đi qua khu vườn, giật gãy các nhánh cây, làm bật gốc cả
những cây cao to. Cả khu vườn bị vùi dập tơi tả trong gió bão, trừ những loài hoa
nhỏ bé nằm sát mặt đất như Violet.
Bão tan, bầu trời lại trong xanh. Các nàng Violet vẫy cành hoa tím, vui đùa bên
nhau. Một nàng nhìn Hoa Hồng – là Violet ngày nào – thương xót:
– Các bạn nhìn kìa, cô ấy đang phải trả giá cho mong muốn nhất thời của mình đấy!
[…]
(Trích “Những câu chuyện hay và ý nghĩa về cuộc sống” – CongsonArena)
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về sự lựa chọn của bông hoa Violet?

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
Câu 2: (12,0 điểm)
Bàn về thiên chức của thơ ca, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng: “Thơ
ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn con người”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích một bài thơ trong chương trình
Ngữ văn 9 để làm sáng tỏ ý kiến đó..

ĐÁP ÁN

Câu Nội dung kiến thức Điể


m
Câu Câu 1 (8,0 điểm)
1 Về kĩ năng: 0.5
4.0đ – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt
chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
– Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ 0.5
pháp.
Về kiến thức:
– Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm
bảo các ý cơ bản sau:
* Giải thích nội dung của câu chuyện: 1.0
– Bông hoa Violet đã ao ước được làm Hoa Hồng một lần trong đời,
kiêu hãnh, rực rỡ để không phải nằm sát mặt đất, sống nhỏ bé, âm
thầm.
– Đây là sự lựa chọn dũng cảm vì Violet đã chấp nhận đánh đổi cuộc
sống yên ổn hiện tại để có những khoảnh khắc tỏa sáng rực rỡ, sống với 5.0
mơ ước, khát vọng mãnh liệt nhất của bản thân, cho dù chấp nhận phải
trả giá.
* Bàn luận về Ý nghĩa của câu chuyện:
Câu chuyện nhắn nhủ tới chúng ta một thông điệp sâu sắc về cách
sống: Hãy sống thật cháy sáng, thật mãnh liệt với tất cả mơ ước, khát
vọng của mình.
– Cần phải hướng đến một cuộc đời tỏa sáng. Bởi lẽ cuộc sống rất đáng
quý, mỗi con người chỉ được sống một lần trong cuộc đời này, do vậy
phải biết sống sao cho có ý nghĩa nhất. Nhà văn N. Ôxtơrôpxki cũng đã
viết: “Cái quý nhất của con người ta là đời sống. Đời người chỉ sống có
một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã
sống hoài sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện và hèn đớn của
mình và để khi nhắm mắt xuôi tay có thể nói rằng: “Tất cả đời ta, tất cả
sức ta, ta đã hiến dâng cho sự nghiệp cao đẹp nhất trên đời: sự nghiệp
đấu tranh giải phóng loài người” (Thép đã tôi thế đấy).
– Khi dám vượt ra khỏi cuộc sống tẻ nhạt, tầm thường để theo đuổi
đam mê, khát vọng của bản thân, mỗi con người sẽ có được những trải
nghiệm thú vị, sẽ thấy cuộc đời mình phong phú đáng sống, sẽ cảm
thấy mỗi giây phút mà mình sống thật có ý nghĩa và thật quý giá. Từ đó
chúng ta có thể đóng góp thật nhiều cho cuộc đời..
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
– Sống đẹp, sống có ý nghĩa, sống cháy sáng thì dù chỉ sống trong một
thời gian ngắn còn đáng quý hơn ngàn lần cuộc sống “buồn le lói suốt
trăm năm”. 1.0
Tuy nhiên, con người cũng cần phải tỉnh táo trước những sự lựa chọn
của mình trong cuộc đời. Sống một cuộc đời tỏa sáng thật có ý nghĩa
nhưng không thể vì thế mà sẵn sàng đánh đổi cả phần đời còn lại cho
những lựa chọn nhất thời, thiếu suy xét. Đời người có lúc thăng hoa, có
lúc trầm lắng và cũng khó tránh khỏi những lúc “le lói” buồn đau. Cũng
có nhiều người sống âm thầm nhưng có ích cho xã hội. Cái đáng trân
trọng chính là khát vọng được cháy hết mình, được tận hiến cho đời…
– Lựa chọn sống tỏa sáng đòi hỏi mỗi con người phải không ngừng rèn
luyện, sáng tạo, nung nấu ý chí, hoài bão, nhiệt huyết và lòng dũng
cảm.
– Không chấp nhận lối sống nhàn nhạt “lờ mờ, lẹt đẹt, luộm thuộm”
(chữ của Nguyễn Tuân) vô nghĩa trong suốt đời người, chính là thái độ
sống đẹp của con người có khát vọng lớn lao.
– Phê phán lối sống gấp, vị kỉ hưởng lạc chỉ biết ngày nay mà không
biết ngày mai…
* Bài học:
- Sống trọn vẹn từng khoảnh khắc.
- Dù ở đâu cũng nỗ lực để cống hiến, nỗ lực tỏa sáng...
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các
2 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và
nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát
6.0 được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
d. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khám phá hiện thực tâm
hồn Hữu Thỉnh qua bài thơ “Sang thu”. 0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có 0.5
thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
Trích dẫn ý kiến
- Hữu Thỉnh: Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở
Vĩnh Phúc, là nhà thơ trưởng thành từ trong quân đội. Ông là nhà thơ
viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về
mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn
vương trước đất trời trong trẻo, đang biến chuyển nhẹ nhàng. Thơ Hữu
Thỉnh mang đậm hồn quê Việt Nam dân dã, mộc mạc tinh tế và giàu
rung cảm.
- Bài thơ Sang thu được viết cuối năm 1977, in lần đầu trên Báo Văn 0.5
Nghệ. Sau đó được in nhiều lần trong các tập thơ. Trong tập thơ “Từ
chiến hào đến thành phố”, xuất bản năm 1991. Bài thơ “Sang thu” là
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về phút giao mùa của đất trời Việt
Nam từ cuối hạ sang đầu thu. Từ đó gửi gắm những triết lí nhẹ nhàng
nhưng sâu sắc về đời người.
b. Thân bài:
* Giải thích ý kiến, nhận định 3.5
– Cách nói: “thơ ra đời cốt” nhằm nhấn mạnh, coi trọng nhiệm vụ
trước tiên, sứ mệnh riêng của thơ ca. Thơ ca không chỉ phản ánh hiện
thực cuộc sống bề ngoài như tác phẩm kịch, tự sự mà còn hướng vào
khám phá, diễn tả tất cả những cung bậc, sắc thái phức tạp, bí ẩn mà
cũng rất kỳ diệu của thế giới tâm hồn con người. 0.5
– Cụm từ: “những điều tinh vi nhất, sâu kín nhất, mong manh nhất, mơ
hồ nhất của tâm hồn con người” đóng vai trò xác định cụ thể sứ mệnh
riêng, đặc thù đó của thơ ca. Tâm hồn con người là “một vũ trụ chứa
đầy bí mật”, có những cung bặc, sắc thái tình cảm, tâm hồn dễ dàng
nắm bắt, diễn tả và cũng có những cung bặc, sắc thái tâm sự, nỗi niềm 0.5
có thực nhưng lai vô cùng tinh vi, sâu kín, mong manh, mơ hồ, rất khó
nắm bắt cũng như diễn tả.Thơ ra đời là để khám phá hiện thực tâm hồn
bí ẩn đó.
=> Như thế, nhận định đã đề cập đến đặc trưng, nhiệm vụ có tính
đặc thù, riêng có của thơ ca.

* Bàn luận
– Sở dĩ vậy bởi xuất phát từ đặc trưng văn học: Văn học phản ánh hiện
thực đời sống con người nhưng đối tượng phản ánh đặc thù của văn học
lại là con người trong những mối quan hệ xã hội phức tạp, đa dạng, văn
học chú trọng khám phá hiện thực số phận con người và đào sâu thế
giới nội tâm phong phú, bí ẩn của con người, thế giới nội tâm ấy gồm
những sắc thái tâm lý phức tạp, những biến thái tâm hồn tinh vi, tinh tế.
– Đặc trưng, nhiệm vụ ấy của thơ còn có nguyên do từ đặc trưng của
thơ với tư cách tác phẩm trữ tình: mọi hiện thực đời sống hay tâm hồn
con người được phản ánh trong thơ qua rung động, cảm xúc mãnh liệt
của người viết được biểu hiện bằng hệ thống nghệ thuật riêng: ngôn từ,
hình ảnh, thanh, vần, nhịp, giọng,…
– Người làm thơ là người có phẩm chất, tố chất riêng: đó là trái tim đa
cảm, nhạy cảm, tâm hồn tinh tế giúp “lắng nghe và thấu hiểu” mọi
rung động tinh vi, tinh tế, mong manh nhất của thế giới tâm hồn con
người, tạo vật; có trí tưởng tượng bay bổng, có kho từ vựng dồi dào,…
để diễn tả chân xác, tài tình mọi trạng thái tình cảm, tâm hồn con
người.
+ Đặc trưng, nhiệm vụ ấy của thơ còn có nguyên do từ đặc trưng của
thơ với tư cách tác phẩm trữ tình: Mọi hiện thực đời sống hay tâm hồn
con người được phản ánh trong thơ qua rung động, cảm xúc mãnh liệt
của người viết được biểu hiện bằng hệ thống nghệ thuật riêng: Ngôn từ,
hình ảnh, thanh, vần, nhịp, giọng,…
+ Người làm thơ là người có phẩm chất, tố chất riêng: Đó là trái tim
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhạy cảm, tinh tế, trí tưởng tượng bay bổng...Và những điều này người
đọc đã tìm thấy qua bài thơ Sang thu. Sang thu” của Hữu thỉnh đã nói
được những điều sâu kín, mơ hồ nhất của tâm hồn con người.
* Phân tích, chứng minh
1. Bài thơ Sang thu đã diễn tả tinh tế những điều mong manh nhất,
mơ hồ nhất
- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được Hữu Thỉnh phác họa một cách
sinh động và giàu sức biểu cảm bằng khứu giác, thị giác, xúc giác.
- Nhà thơ cảm nhận mùa thu bằng tất cả con người, tâm hồn của mình
qua những tín hiệu:
+ Sắc vàng của hoa cúc, của lá ngô đồng, tiếng lá vàng rơi xào xạc.
+ Hương ổi bỗng phả vào gió se thơm ngào ngạt, nồng nàn đánh thức
những cảm xúc trong lòng người.
+ Màn sương chùng chình qua ngõ, một chút ngỡ ngàng, bâng khuâng
trong tâm hồn nhà thơ và sung sướng thầm thốt lên “Hình như thu đã
về”.
+ Dòng sông, mưa, đám mây cũng có những tín hiệu sang thu → Tác
giả khẳng định rằng “Thu đến thật rồi”.
- Dấu hiệu của mùa thu trong thơ rất bình dị, gần gũi. Tác giả rất tinh
tế, khéo léo để nhận ra sự thay đổi rất nhẹ nhàng, dịu dàng của mùa thu
chỉ vừa mới chớm.
- Hình ảnh đám mây mùa hạ duyên dáng “Vắt nửa mình sang thu” thật
thú vị và độc đáo.
- Tất cả như đang chuyển mình cùng nhịp đập của mùa thu
=> Những cảm nhận của Hữu Thỉnh về khoảnh khắc đất trời sang thu
không chỉ đặc sắc ở tả cảnh mà còn là sự rung rinh cảm nhận trước một
cái gì đó mơ hồ, mong manh, như có, như không.
2. Sang thu của Hữu Thỉnh còn thể hiện những điều sâu kín nhất về
cuộc sống con người
- Từ những hiện tượng thời tiết đặc trưng ấy, tác giả gửi gắm những
chiêm nghiệm về con người và cuộc đời lúc sang thu. Không đơn thuần
tả cảnh, đôi câu thơ kết lại bao suy ngẫm sâu sắc. Sấm chớp hay chính
là tác động của ngoại cảnh, những vạng động, biến cố bất thường trong
cuộc đời. Hình ảnh ẩn dụ độc đáo“hàng cây đứng tuổi” vừa gợi lên
hình ảnh những hàng cây sang thu (những cành cây xum xuê, lâu năm,
rễ đã cắm sâu dưới lòng đất rất chắc chắn. Những mùa mưa giông qua
đi đã tôi luyện sự dẻo dai bền bỉ của những hàng cây.) vừa gợi tả những
con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng
trầm biến động của cuộc đời
- Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ (1977), bài thơ từ những
thay đổi của mùa thu thiên nhiên, liên tưởng đến những đổi thay của
mùa thu đời người, để rồi ta thấu hiểu ra rằng: “Hãy biết chấp nhận,
bình tĩnh sống với niềm tin. Hãy mở rộng lòng mình để yêu thiên
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
nhiên, đất nước, con người.” Bài thơ kết thúc, nhưng dư vị vẫn còn để
người đọc tiếp tục nghĩ suy thêm về cái điều nhà thơ tâm sự. Chúng
khâm phục sự cảm nhận tinh tế của tác giả cũng như những chiêm
nghiệm và suy ngẫm sâu sắc
* Đánh giá, tổng hợp
- Ý kiến của GS. Nguyễn Đăng Mạnh đã chỉ ra chỉ ra đặc trưng,
nhiệm vụ riêng của thơ ca mọi rung động tinh vi, tinh tế, mong manh
nhất của thế giới tâm hồn con người, tạo vật. Và chính vì vậy, Hữu
Thỉnh đã vẽ nên một bức tranh thu tươi đẹp với nhiều cảm xúc tinh tế.
Cả bài thơ là bức tranh tuyệt mỹ được tác giả vẽ nên bằng sự rung động
tinh vi của trái tim người nghệ sĩ.
- Người đọc thơ, muốn tiếp nhận cái hay, vẻ đẹp riêng của thơ ca, phải
có tâm hồn nhạy cảm, trái tim đa cảm “hứng thú, đắm say”.

ĐỀ SỐ 27:
I. ĐỌC – HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Căn cứ nào để xác định thể loại đó?
(1.0 đ)
Câu 2: Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ láy?
(1.0 đ)
Câu 2: Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (1.0
đ)
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về “ngày thơ bé” của tác giả trong đoạn thơ.(Viết
khoảng 5- 7 dòng) (1.0đ)

II. LÀM VĂN


Câu 1. (6.0 điểm)
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
CÂU CHUYỆN CỦA HÒN SỎI
Một hòn sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên
núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy
vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do
liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng
nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn
như bây giờ”.
Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà văn bản trên gợi ra?

Câu 2. (10 điểm)


Nhà thơ Chế Lan Viên từng viết:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật.
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc,
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.
( Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB Văn học, 1985)
Từ một tác phẩm thơ đã học, em hãy bàn luận về quan niệm trên?

ĐÁP ÁN

P Câu Đáp án Điể


hầ m
n
I 1 - Thể thơ tự do 0,5
- Căn cứ: số tiếng mỗi dòng thơ… 0,5
Trong các từ trên, có từ láy là:“tóm tém” 1.0
Lưu ý: Nếu HS nêu thêm từ khác trừ ½ số điểm; Nếu HS nêu từ
khác từ trên thì không cho điểm
Bởi vì, trong Tiếng Việt, ngoài từ láy và từ ghép có phương thức
2 láy là các từ dễ lẫn lộn còn có một loại từ mà chúng ta cũng rất dễ
nhầm lẫn xếp chúng vào loại từ láy, đó là các danh từ định danh
sự vật . Đây chỉ là các danh từ dùng để gọi tên một sự vật nào đó
mà thôi chứ chúng không phải là từ láy. (VD: Ba ba, bươm bướm,
bìm bịp, cào cào, chôm chôm, chuồn chuồn, châu chấu, chẫu
chàng, chẳng chuộc, chào mào, đu đủ, điên điển,...)
HS có thể nêu một biện pháp tu từ (kèm theo dẫn chứng) trong các 1.0
biện pháp sau
- Biện pháp liệt kê: châu chấu- cào cào- rau má- rau sam
3 - Biện pháp so sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ bé/
Cũng xanh mơn như thể lá trầu.
- Biện pháp ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
- Biện pháp nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má rau sam
4 -Hs viết thành đoạn văn 5-7 dòng với cấu trúc đoạn chặt chẽ; diễn 0,5
đạt ý mạch lạc
TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
- Nêu được ý: Ngày thơ bé trong trẻo, hồn nhiên, biết bao kỉ niệm 0,5
gắn bó với người bà yêu thương, với tình bà ấm áp.
II- 1 Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà văn
bản “Câu chuyện của hòn sỏi” gợi ra?
a.Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng để làm bài nghị luận xã
hội
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có cảm xúc, lập luận thuyết
phục, mạch lạc; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; kết
hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
* Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân 0,5
bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài giải quyết được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề
*Xác định được vấn đề cần nghị luận: . Những chông gai, thử 0,5
thách của cuốc sống giúp ta trưởng thành, hoàn thiện được bản
thân.
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; thể hiện
sự cảm nhận sâu sắc; vận dụng tốt các thao tác lập luận, có sự kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
-Giải thích: 1,0
+ Hành trình của hòn sỏi: từ tảng đá gồ ghề, nứt nẻ trải qua nhiều
va đập đã trở thành hòn sỏi láng mịn. Hay đó chính là chuyến hành
trình của con người trong cuộc sống
+ Rút ra ý nghĩa: Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng
mà có lúc ta gặp nhiều chông gai, thử thách nhưng chính những
chông gai, thử thách ấy đã giúp ta hoàn thiện được bản thân; để có
được những điều tốt đẹp
-Bàn luận: 2,0
+ Cuộc sống luôn song hành những điều tốt đẹp lẫn những thử
thách khó khăn. Chông gai, khó khăn là môi trường thử thách và
tôi luyện con người.
+ Con người dám đương đầu với thử thách sẽ trưởng thành, bản
lĩnh ; có nhiều kinh nghiệm sống hơn. Từ đó sẽ thành công và
hạnh phúc (Dẫn chứng)
+ Nếu sợ hãi, không chịu được những « vết thương » mà cuộc
sống gây ra sẽ không thể vượt qua hoàn cảnh, không thể chiến
thắng chính mình cũng đồng nghĩa với việc không thể thành công
(Dẫn chứng)
+ Phê phán những người gặp phải những gian nan, thử thách lại
dễ dàng buông xuôi, chán nản. Họ sẽ trở nên bi quan, thiếu tự tin,
cô đơn và mất niềm tin vào cuộc sống.
-Bài học 1,0
+Thấy được giá trị của những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống;

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
+Sống cần biết khao khát, đam mê, đương đầu với giông tố cuộc
đời, biết cho đi, hi sinh, cống hiến; trân trọng những giá trị của sự
hi sinh; bỏ lối sống tầm thường, hèn nhát, ích ki..
*Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách nhìn mới 0,5
mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng 0,5
từ, đặt câu.
2. a. Yêu cầu chung: Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có cảm xúc,
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, lập luận thuyết phục, mạch
lạc; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; kết hợp nhuần
nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
*Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Biết cách giới thiệu và 0,5
trình bày vấn đề cần nghị luận theo một bố cục nhất định (sử dụng
các phương pháp như: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, vv..)
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Yêu cầu về quá trình 0,5
sáng tạo của nhà thơ
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ, dẫn chứng
- Giải thích: 1,5
+ “Ong” ở đây chính là nhà thơ; “hoa” là hiện thực đời sống; “giọt
mật” là tác phẩm thơ ca
+ Với so sánh trên, tác giả nêu lên hai vấn đề quan trọng của quá
trình sáng tạo thơ nói riêng và văn học nói chung:
Thơ là kết tinh của chủ thể sáng tạo và hiện thực cuộc sống. Nếu
như để có mật ngọt, cần có sự lao động cần cù của ong và trăm
ngàn bông hoa, thì để có được thơ cũng cần có tài năng của nhà
thơ và hiện thực cuộc sống muôn màu, muôn vẻ.
Giống như con ong muốn làm mật ngọt, phải bay đi khắp bốn
phương trời “ Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn xoài xứ Bắc…”
để hút mật trăm loài hoa, thì quá trình sáng tạo nên tác phẩm là
một quá trình lâu dài gian khổ của người nghệ sỹ. Thơ là kết tinh
của hiện thực cuộc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ.
-Vì sao 1,0
+Chức năng của văn học là phản ánh hiện thực cuộc sống
+Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn; là con đẻ tinh thần của nhà thơ
+Tác phẩm thơ ca muốn có sức sống lâu bền thì phải phản ánh
hiện thực cuộc sống và phải có giá trị thẩm mỹ cao
-Chứng minh:
Phần này HS có thể lựa chọn tác phẩm thơ theo sở thích của mình.
Sau đó phân tích tác phẩm ấy để làm nổi bật được các ý:
+Tác phẩm ra đời là nhờ nhà thơ tắm mình trong hiện thực cuộc
sống muôn màu muôn vẻ 2,0
+Ngoài ra, tác phẩm còn được tạo dựng thành công nhờ tài năng

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN SÂU-THCS
của người nghệ sỹ (Trong cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, kết cấu, 2,0
hình tượng…..)
-Bình luận:
+Quan niệm như một tuyên ngôn, điều chỉnh cách nhìn phiến diện:
Hoặc quá coi trọng chủ thể sáng tạo(nhà thơ) hoặc lại quá coi 0,75
trọng hiện thực cuộc sống mà coi thường vai trò người viết
+Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: Rèn luyện tài năng, trải nghiệm
cuộc sống; chia sẻ, cảm thông thì thơ mới đến được với vạn tấm
lòng 0,75
*Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách nhìn mới 0,5
mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng 0,5
từ, đặt câu.

TRỊNH THỊ TÚ- NGUYỄN PHƯƠNG ANH. SĐT: 0383902079

You might also like