Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

1.THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN LÀ GÌ?

Thì quá khứ đơn trong tiếng Anh (Past simple hay simple past) là một thì được sử dụng khi diễn
tả một hành động, sự việc đã xảy trong trong thời gian ở quá khứ. Nó còn diễn tả những hành
động, sự việc vừa mới kết thúc trong quá khứ.

2. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN:


Các từ nhận biết thì quá khứ đơn gồm:
- Trong câu có các từ như: yesterday, ago, last (week, year, month), in the past, the day before,
với những khoảng thời gian đã qua trong ngày (today, this morning, this afternoon).
-Sau as if, as though (như thể là), it’s time (đã đến lúc), if only, wish (ước gì), would sooner/
rather (thích hơn)
Ví dụ 1: Yesterday morning, Tom got up early; then he ate breakfast and went to school. (Sáng
hôm qua, Tom dậy trễ, sau đó cậu ấy ăn sáng và đến trường)
Ví dụ 2: The plane took off two hours ago. (Máy bay đã cất cánh cách đây 2 giờ.)
-Trong một số cấu trúc nhất định: It’s + (high) time + S + Ved, It + is + khoảng thời gian + since +
thì quá khứ, câu điều kiện loại 2,...
Ví dụ 3: It is high time I started to learn English seriously. (Đã đến lúc tôi phải bắt đầu học tiếng
Anh một cách nghiêm túc rồi.)

3. CẤU TRÚC CỦA THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN.


3.1. Thì quá khứ đơn với “to be”:
-Thể khẳng định:
Cấu trúc: S + was/ were + O
Trong đó:
He/She/It/Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + was
I/We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + were

-Ví dụ:
My phone was broken yesterday.(Chiếc điện thoại của tôi đã bị hư ngày hôm qua.)
We were in DaLat on our summer vacation last week.(Chúng tôi đã ở Đà Lạt trong ký nghỉ hè
tuần trước.)
I was a student last year. Now I am working for a company.(Tôi đã là một học sinh từ năm ngoái
rồi. Giờ tôi đang làm cho một công ty)

-Thể phủ định:


Cấu trúc: S + was/ were NOT + O

-Ví dụ:
Helen wasn’t happy yesterday because she didn't pass the exam.(Hôm qua cô ấy không vui vì cô
ấy không đậu kỳ thi.)
I was not you so I didn’t decide.(Tôi không phải bạn nên tôi không thể quyết định được)
He wasn’t angry with you.(Anh ấy đã không tức giận với bạn)

-Thể nghi vấn: Câu hỏi: Was/Were + S + N/Adj?


Câu trả lời:Yes, S + was/were
No, S + wasn’t/weren’t.

-Ví dụ:
Was Helen the first to sign up for this course? (Helen có phải là người đầu tiên đăng ký khóa
học này không?)
Was you angry? (Bạn đã tức giận à?)
Was he a dentist last year?(Anh ta đã làm nha sĩ vào năm ngoái à?)
Câu trả lời: Yes, she /he was

3.2. Thì quá khứ đơn với động từ thường


- Thể khẳng định: S + V2/_ed + O
-Ví dụ:
My family went to Sapa last month.(Gia đình tôi đã đi Sapa vào tháng trước.)
I met him in an English class yesterday.(Tôi đã gặp anh ấy trong một lớp học tiếng Anh ngày hôm
qua.)
She went to the hospital last week.(Cô ấy đã đến bệnh viện từ tuần trước)

- Thể phủ định: S + did not + V_ infinitive(Vb)

-Ví dụ:
I didn’t go to the party last night.(Tôi đã không đến buổi tiệc tối hôm qua.)
We didn’t accept their offer.(Chúng tôi đã không đồng ý đề nghị của họ)
She didn’t show me the password to her computer.(Cô ấy đã không cho tôi xem mật khẩu của
máy tính)

- Thể nghi vấn: Did + S + V infinitive?


Câu trả lời:Yes, S + did
No, S + didn’t.

-Ví dụ:
Did you go to the party last night?(Bạn có đến buổi tiệc tối hôm qua không?)
Did you bring my key?(Bạn đã cầm chìa khóa của tôi đúng không?)
Did she play piano for school?(Cô ấy đã chơi piano cho trường học à?)
Câu trả lời: No, she /he didn’t.

3.3
Câu hỏi WH- question với tobe
Cấu trúc: WH-word + was/ were + S (+ not) +…?
Trả lời: S + was/ were (+ not) +….
-Ví dụ:
What was the weather like yesterday? (Hôm qua thời tiết như thế nào?)
Why were you sad? (Tại sao bạn buồn?)
Câu hỏi Wh-question với động từ thường
Cấu trúc: WH-word + did + S + (not) + V (nguyên mẫu)?
Trả lời: S + V-ed +…

-Ví dụ:
What did you do last Sunday? (Bạn đã làm gì Chủ nhật trước?)
Why did she break up with him? (Tại sao cô ấy lại chia tay anh ta?)

4. QUY TẮC THÊM “ED” VÀO SAU ĐỘNG TỪ:


4.1. Đối với động từ “tobe”
Was: Ngôi thứ nhất số ít, ngôi thứ ba số ít(I, he, she, it)
Were: Ngôi thứ nhất số nhiều, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba số nhiều (We, you, they)

4.2. Đối với động từ thường (V2)


-Ta thêm “-ed” vào sau động từ không phải động từ bất quy tắc
Đối với các động từ không phải động từ bất quy tắc, ta thêm “ed” vào sau động từ:
Ví dụ: Watch – watched / turn – turned/ want – wanted/ attach – attached/…

-Động từ tận cùng là “e” -> ta chỉ cần cộng thêm “d”
Ví dụ: type – typed/ smile – smiled/ agree – agreed

-Động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT phụ âm, trước phụ âm là MỘT nguyên âm
Động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT phụ âm, trước phụ âm là MỘT nguyên âm -> ta nhân
đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ed”.
Ví dụ: stop – stopped/ shop – shopped/ tap – tapped/

-Ngoại lệ một số từ không áp dụng quy tắc đó: commit – committed/ travel – travelled/
prefer – preferred

-Nếu trước “y” là MỘT nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”.


Ví dụ: play – played/ stay – stayed
Nếu trước “y” là phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.
Ví dụ: study – studied/ cry – cried

-Cách phát âm “-ed”


Đọc là /id/ khi tận cùng của động từ là /t/, /d/
Đọc là /t/ khi tận cùng của động từ là /ch/, /s/, /x/, /sh/, /k/, /f/, /p/
Đọc là /d/ khi tận cùng của động từ là các phụ âm và nguyên âm còn lại

4.3. Các động từ bất quy tắc khác trong thì quá khứ đơn

5. CÁCH SỬ DỤNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN TRONG TIẾNG ANH:


-Diễn tả một hành động, sự việc đã diễn ra tại một thời điểm cụ thể, hoặc một khoảng thời
gian trong quá khứ và đã kết thúc hoàn toàn ở quá khứ.
The bomb exploded two months ago. (Quả bom đã nổ hai tháng trước.)
My children came home late last night. (Các con của tôi về nhà muộn đêm qua.)
→ sự việc “quả bom nổ” và “các con về nhà muộn” đã diễn ra trong quá khứ và đã kết thúc
trước thời điểm nói.

-Diễn tả một hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ.
John visited his grandma every weekend when he was not married. (John đã thăm bà của cậu
ấy hàng tuần lúc còn chưa cưới.)
They always enjoyed going to the zoo. (Họ đã luôn luôn thích thú khi đi thăm vườn bách thú.)
→ sự việc “thăm ba” và “thăm vườn bách thú” đã từng xảy ra rất nhiều lần trong quá khứ.

-Diễn đạt các hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ.
Laura came home, took a nap, then had lunch. (Laura về nhà, ngủ một giấc, rồi ăn trưa.)
→ ba hành động “về nhà”, “ngủ” và “ăn trưa” xảy ra nối tiếp nhau trong quá khứ.
David fell down the stair yesterday and hurt his leg. (David ngã xuống cầu thang hôm qua và làm
đau chân anh ấy.)
→ hành động “làm đau chân” xảy ra ngay liền sau “ngã cầu thang” trong quá khứ.

-Diễn tả một hành động xen vào một hành động đang diễn ra trong quá khứ.
LƯU Ý: Hành động đang diễn ra chia thì quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào chia thì quá khứ
đơn.
When Jane was cooking breakfast, the lights suddenly went out. (Khi Jane đang nấu bữa sáng
thì đột nhiên đèn tắt.)
Henry was riding his bike when it rained. (Khi Henry đang lái xe đạp thì trời mưa.)
→ việc “đèn tắt” và “trời mưa” xảy ra xen ngang vào một sự việc đang trong quá trình tiếp diễn
trong quá khứ.

-Dùng trong câu điều kiện loại II (câu điều kiện không có thật ở hiện tại)
If you were me, you would do it. (Nếu bạn là tôi, bạn sẽ làm thế.)
If I had a lot of money, I would buy a new car. (Nếu tôi có thật nhiều tiền, tôi sẽ mua chiếc xe hơi
mới.)
→ việc “bạn là tôi” hay “có thật nhiều tiền” đều không có thật trong hiện tại.

-Dùng trong câu ước không có thật


I wish I were in America now. (Tôi ước gì bây giờ tôi ở Mỹ)
→ việc “ở Mỹ” là không có thật trong hiện tại.

-Dùng trong một số cấu trúc:


It’s + (high) time + S + Ved It + is + khoảng thời gian + since + thì quá khứ
It is high time we started to learn English seriously. (Đã đến lúc chúng ta phải bắt đầu học tiếng
Anh nghiêm túc)

-Câu hỏi có thể ở hiện tại hoàn thành những câu trả lời ở quá khứ
Nếu người đưa thư thường đến khoảng giữa 9 giờ và 10 giờ, thì từ 9 giờ đến 10 giờ chúng ta sẽ
nói:
→ Has the postman come yet/this morning?(Sáng nay người đưa thư đã đến chưa?)
Nhưng sau giai đoạn từ 9 giờ đến 10 giờ thì chúng ta sẽ nói:
→ Did the postman come this morning?(Sáng nay, người đưa thư đã đến rồi chứ?)

-Thì quá khứ đơn hay được dùng khi trong câu có for + khoảng thời gian trong quá khứ”. Nếu
hành động xảy ra trong một khoảng thời gian và đã chấm dứt trong quá khứ, ta phải dùng thì
quá khứ đơn. Còn nếu hành động đó vừa bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và còn
tiếp tục ở tương lai, hay kết quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại, thì ta dùng thì hiện
tại hoàn thành.
He worked in that bank for four years. (Anh ta đã làm việc ở ngân hàng đó được bốn năm)
⟶Bây giờ anh ta không còn làm ở đó nữa.
She lived in Rome for a long time. (Cô ta đã sống ở Rome một thời gian dài) ⟶Bây giờ cô ta
không còn sống ở đó nữa.
Have you had breakfast? – No, I haven’t had it yet. (Anh đã ăn sáng chưa? Chưa, tôi chưa ăn)
Yes, I had breakfast with my father. (Vâng, tôi đã ăn cùng với bố tôi)⟶diễn tả việc đã xảy ra và
kết thúc rồi.

-Dùng để miêu tả một sự kiện lịch sử.


The Chinese invented printing. (Người Trung Quốc đã phát minh ra máy in)

-Khi hành động xảy ra một cách rõ ràng ở một thời điểm nhất định ngay cả khi thời điểm này
không được đề cập đến.
The train was ten minutes late. (Xe lửa đã trễ mươi phút)
How did you get your present job? (Anh đã có được việc làm hiện nay bằng cách nào?)
I bought this car in Montreal. (Tôi đã mua chiếc xe hơi này ở Montreal)

-Thì quá khứ đơn được dùng cho những hành động đã hoàn tất trong quá khứ ở một thời
điểm nhất định. Vì thế nó được dùng cho một hành động quá khứ khi nó chỉ rõ thời điểm
hoặc khi thời điểm được hỏi đến.
When did you meet him? (Anh đã gặp hắn lúc nào?)

You might also like