Demo 33009

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:
Thiết kế và tổ chức dạy học STEM
chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10

Lĩnh vực: Công nghệ

Năm học: 2022 – 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Đề tài:
Thiết kế và tổ chức dạy học STEM
chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10

Tác giả : Hồ Thị Lan


Tổ : Tự Nhiên
Môn : Công nghệ
Đơn vị : Trường THPT Quỳnh Lưu III.

Năm học: 2022 – 2023


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1


1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiêm cứu ..................................................... 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 2
1.7. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.8. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ..................................................................................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục STEM ........................................................... 4
2.1.1.1.Khái niệm về STEM ............................................................................................. 4
2.1.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM: ..................................................................... 4
2.1.1.3. Mục tiêu giáo dục STEM ............................................................................. 4
2.1.1.4. Tiêu chí xây dựng chủ đề STEM ................................................................. 4
2.1.2. Một số vai trò, ý nghĩa của phương pháp dạy học STEM ................................ 5
2.1.3. Cách dạy và học theo phương pháp dạy học STEM ......................................... 7
2.1.4. Các kĩ năng, năng lực trong giáo duc STEM ...................................................... 7
2.1.4.1. Các kĩ năng trong giáo dục STEM ............................................................... 7
2.1.4.2. Các năng lực trong giáo dục STEM ............................................................. 8
2.1.5. Tổ chức dạy học trải nghiệm STEM môn Công nghệ THPT ........................... 9
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................... 10
2.2.1. Thực trạng của học sinh trước khi áp dụng đề tài ............................................ 10
2.2.2. Thực trạng của giáo viên trước khi áp dụng đề tài ........................................... 10
2.2.3. Đánh giá thực trạng chung .................................................................................. 11
2.2.3.1. Thuận lợi .................................................................................................... 11
2.2.3.2. Khó khăn .................................................................................................... 11
2.3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIÁO DỤC
STEM ................................................................................................................................ 12
2.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học ................................ 12
2.3.2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC ............................................................... 13
2.3.4. Phân tích nội dung và cấu trúc chủ đề 5: THIẾT KẾ KĨ THUẬT ................. 21
2.3.5. Những nội dung của chủ đề “Thiết kế kĩ thuật” có thể thiết kế các hoạt động
dạy học tích hợp STEM........................................................................................... 21
2.3.6. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Thiết kế kĩ thuật” theo định
hướng giáo dục STEM. ................................................................................................... 22
2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................. 40
2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 40
2.4.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 40
2.4.3.Tiến hành thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 40
2.4.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 40
2.4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 40
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................... 45
3.1. Kết luận ..................................................................................................................... 45
3.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 46
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

GV Giáo viên
HS Học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
THPT Trung học phổ thông
KHKT Khoa học kĩ thuật
HSKT Hồ sơ kĩ thuật
PPCT Phân phối chương trình
SGK Sách giáo khoa
GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thời đại của công nghệ 4.0: công nghệ của
tự động hóa và trí tuệ nhân tạo. Công nghệ thông tin và kĩ thuật điện tử đã và đang
làm thay đổi thế giới về mọi mặt trong đó có giáo dục. Ngành giáo dục đã và đang
có những thay đổi để phù hợp với thực tiễn cả về nội dung và phương pháp dạy
học. Trong chương trình giáo dục THPT 2018 đã thay đổi cả về nội dung, hình
thức cũng như phương pháp dạy học, giáo dục hiện đại chuyển từ giáo dục tiếp cận
nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực là một xu hướng đem lại hiệu quả cao
trong giáo dục nhưng đòi hỏi người học và người dạy đều phải thay đổi. Cách dạy
và cách học ở trường THPT đã có những chuyển biến khá mạnh mẽ về phương
pháp tổ chức dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm, giáo viên chỉ là
người tổ chức, cố vấn, định hướng hoạt động cho học sinh; học đi đôi với hành; lí
thuyết gắn liền với thực tiễn.
Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CTg về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Một trong các
giải pháp mà chỉ thị đề ra nhằm thúc đẩy Giáo dục STEM tại Việt Nam. Giáo dục
STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trở lên. Trong đó nội dung dạy học gắn
liền với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm định hướng hành động.
Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương
trình giáo dục phổ thông, mặt khác nhằm phát triển các năng lực cốt lõi cho học
sinh, phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Một trong những yêu cầu đối với giáo viên là cần
biết cách thiết kế các hoạt động STEM một cách sáng tạo.
Đặc biệt, Công nghệ là môn học ứng dụng. Nội dung kiến thức môn học
Công nghệ đều bắt đầu từ thực tiễn và quay lại phục vụ cho thực tiễn đời sống con
người, đem lại lợi ích bền vững cho con người. Môn Công nghệ công nghiệp lần
đầu tiên được đưa vào chương trình lớp 10 với những thay đổi mạnh mẽ phù hợp
với nhu cầu của thời đại. Là môn học phải đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin
vào bài dạy và vào môn học. Cùng với Toán học, Hóa học, Sinh học, Tin học,
Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM và góp phần quan trọng trong việc
giáo dục nghề nghiệp STEM và định hướng nghề nghiệp STEM, một trong những
xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên
và học sinh vẫn chưa coi trọng môn Công nghệ, vẫn coi môn Công nghệ là môn
phụ không quan trọng dẫn đến tâm lí coi nhẹ việc học môn Công nghệ. Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 đã có những thay đổi về cả nội dung, hình thức và
phương pháp dạy học, vì thế yêu cầu giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học

Trang 1 | 46
và tiếp cận phương pháp dạy học hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành giáo dục tiên tiến.
Từ những lí do cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học
STEM chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10 ” với mong muốn
nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài, tôi xin đề xuất nội dung
và quy trình dạy học môn Công nghệ theo định hướng STEM cho học sinh khối 10
THPT ở bài học chủ đề 5: THIẾT KẾ KĨ THUẬT, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học môn Công nghệ cũng như phát triển một số năng lực, phẩm chất
của học sinh ở trường THPT, đồng thời giúp học sinh thêm yêu thích môn học.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học STEM.
- Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt
động thực tiễn vào nội dung bài học theo định hướng dạy học STEM.
- Đề xuất nội dung và quy trình thiết kế dạy học STEM và tổ chức dạy học
STEM một cách hiệu quả.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của sáng kiến,
kết luận và đề xuất.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiêm cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về phương pháp dạy học STEM.
Nghiên cứu về dạy học STEM chủ đề 5: THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công
nghệ 10 bộ sách Cánh diều.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 10C1, 10A01 trường THPT Quỳnh lưu 3.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
1.5.2. Phương pháp điều tra
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
1.5.4. Phương pháp thống kê toán học
1.5.5 . Phương pháp tổng kết đánh giá
1.6. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học chủ đề 5: “THIẾT KẾ KĨ THUẬT”, Công nghệ 10 –
Trang 2 | 46
THPT theo định hướng giáo dục STEM với việc cho học sinh tìm hiểu, nghiên cứu
các vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các sản phẩm
để ứng dụng trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh, giúp
phát triển các năng lực, phẩm chất và kĩ năng cần có cho học sinh.
1.7. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm
2023.
TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm
1 Tháng Tìm hiểu thực trạng và chọn Bản đề cương chi tiết của đề
9/2022 đề tài, viết đề cương của đề tài. tài.
2 Tháng Nghiên cứu lí luận dạy học Tập hợp lý thuyết của đề tài.
10,11,12 STEM, dạy học STEM trong Xử lý số liệu khảo sát được.
/2022 Công nghệ 10.
Tổng hợp ý kiến của đồng
Khảo sát thực trạng nghiệp.
Hoàn thiện đề cương đề tài.
3 Tháng Kiểm tra trước thực nghiệm. Xử lý kết quả trước khi thử
1,2/202 Áp dụng thực nghiệm: Dạy nghiệm đề tài.
3 thử, kiểm tra thường xuyên. Tổng hợp và xử lý kết quả thử
nghiệm đề tài.
4 Tháng Viết sơ lược sáng kiến. Bản thảo sáng kiến.
3/2023 Xin ý kiến của đồng nghiệp. Tập hợp đóng góp của đồng
nghiệp.
5 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Thẩm định sáng kiến cấp
4/2023 nghiệm. trường.
Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở.
kinh nghiệm.
1.8. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức
các hoạt động dạy học STEM trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
- Về mặt thực tiễn:
+ Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án
dạy học theo định hướng STEM vào thực tiễn giảng dạy Công nghệ THPT.
+ Chế tạo một số sản phẩm thực tế có ứng dụng trong thực tế phục vụ cho
việc dạy và học môn Công nghệ, phục vụ cho cuộc sống và nhu cầu học tập của HS.

Trang 3 | 46
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục STEM
2.1.1.1.Khái niệm về STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử
dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và
Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và
Toán học được mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo
ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để
thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng
để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.
2.1.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM:
Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp
học sinh áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào
giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi nói đến mô hình giáo
dục STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chương
trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chương trình và các chính sách thúc đẩy
chương trình giáo dục STEM trong thực tiễn.
2.1.1.3. Mục tiêu giáo dục STEM
Thứ nhất: Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực
STEM cho HS. Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến
các môn học: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên
kết các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí
và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản
phẩm.
Thứ hai: Phát triển các năng lực chung cho HS. Giáo dục STEM nhằm
chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh
toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.
Thứ ba: Định hướng nghề nghiệp cho HS. Giáo dục STEM sẽ tạo điều kiện
cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc
học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần
xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động
trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
2.1.1.4. Tiêu chí xây dựng chủ đề STEM
Tiêu chí 1: Chủ đề STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. Trong các

Trang 4 | 46
chủ đề STEM, HS được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và
yêu cầu tìm các giải pháp.
Tiêu chí 2: Cấu trúc chủ đề STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình
thiết kế kĩ thuật. Tiến trình chủ đề STEM cung cấp một cách thức linh hoạt đưa HS
từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển
một giải pháp.
Tiêu chí 3: Phương pháp chủ đề STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và
khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm. Quá trình tìm
tòi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ đề STEM.Trong các
chủ đề STEM, hoạt động học của HS được thực hiện theo hướng mở có "khuôn
khổ" về các điều kiện mà HS được sử dụng. Hoạt động học của HS là hoạt động
được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của
chính
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức chủ đề STEM lôi cuốn HS vào hoạt động
nhóm kiến tạo. Giúp HS làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn,
đòi hỏi tất cả GV ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học
theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập
mà HS phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của chủ đề
STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS.
Tiêu chí 5: Nội dung chủ đề STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung các môn
học mà HS đã và đang học. Trong các chủ đề STEM, GV cần kết nối và tích hợp
một cách có mục đích nội dung từ các chương trình Khoa học, Công nghệ, Tin học
và Toán học.. Từ đó, HS dần thấy rằng Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết
các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và
Toán học của HS.
Tiêu chí 6: Tiến trình chủ đề STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có
thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất
nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan
trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
2.1.2. Một số vai trò, ý nghĩa của phương pháp dạy học STEM
- Đảm bảo giáo dục toàn diện
Thực tiễn triển khai dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thông
cho thấy, có sự khác biệt về vai trò, vị trí giữa các môn học này. Cụ thể, toán và
khoa học là những lĩnh vực được quan tâm, đầu tư. Trong khi đó, công nghệ và kĩ
thuật chưa được quan tâm đúng mức. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, với tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, vấn đề
này cần phải được giải quyết triệt để. Một trong những giải pháp là thúc đẩy giáo
dục STEM trong nhà trường phổ thông.
Trang 5 | 46
triển năng lực HS, tuy nhiên lại chưa thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá. Vì
thế, tâm lí HS vẫn nặng về điểm số, vẫn học theo phương pháp truyền thống với
mục đích “học để thi”. HS chủ yếu giành nhiều thời gian cho việc học kiến thức để
đạt kết quả cao trong các kì thi. Đối tượng HS của trường THPT trường tôi đang
công tác, là HS ở vùng nông thôn nên không có nhiều điều kiện cả về kinh tế và
thời gian cho việc học tập.
2.3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIÁO
DỤC STEM
2.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học
Do đặc tính mới lạ và đặc thù quy trình thiết kế kĩ thuật, nội dung dưới trong
tài liệu này đề cập chi tiết tới quy trình xây dựng bài dạy STEM kĩ thuật.
Việc thiết kế và trình bày bài dạy STEM có thể tham khảo hướng dẫn Công
văn số 5512/BGDĐT-GDTrH, ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đà tạo về việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Bề cạnh đó, bài
dạy STEM cũng cần phản ánh tính đặc thù khi tiến trình dạy học dự trên quy trình
thiết kế kĩ thuật và được tổ chức thành 5 hoạt động chính.
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học
Nội dung bài dạy STEM có thể lựa chọn bằng cách:
- Dựa vào những nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong thực tiễn;
- Xuất phát từ việc đáp ứng một số nhu cầu thiết thực trong sinh hoạt hàng
ngày, trong sản xuất, trong cuộc sống, trong học tập;
- Thông qua những câu chuyện về các phát minh, sáng chế của các nhà khoa
học nổi tiếng dẫn đến nhu cầu mong muốn thử nghiệm, chứng minh thông qua các
bài dạy STEM;
- Tham khảo ý tưởng từ những bài học, hoạt động, dự án có sẵn trong các
nguồn tài liệu trong nước và quốc tế (sách, báo, internet,...).
- Trong quá trình dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM, cần thường
xuyên đặt câu hỏi “những kiến thức đã học trong bài được ứng dụng ở đâu trong
thực tiễn, có thể dùng nó để giải quyết những vấn đề gì”. Đặc biệt là những câu hỏi
liên hệ, vận dụng vào bối cảnh thực tiễn địa phương, nhà trường.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Dựa trên nội dung bài dạy STEM dự định triển khai, có thể đưa ra một tình
huống có vấn đề mang tính thực tiễn khiến học sinh có nhu cầu thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể để giải quyết vấn đề. Nhiệm vụ học tập phải bao gồm các yêu cầu
cụ thể về sản phẩm mà để hoàn thành nhiệm vụ, học sinh cần liên hệ và vận dụng
kiến thức các môn học thuộc lĩnh vực STEM.

Trang 12 | 46
Bước 3: Xây dựng tiêu chí sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề
Tiêu chí của sản phẩm trong bài dạy STEM là yếu tố quan trọng có vai trò
định hướng mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động trong bài dạy.
Các tiêu chí đặt ra cho sản phẩm giúp học sinh là căn cứ để đề xuất giải pháp giải
quyết vấn đề cũng như lập kế hoạch để thực hiện hoạt động chế tạo sản phẩm.
Giáo viên cần xác định các tiêu chí cụ thể cho sản phẩm sao cho:
- HS huy động kiến thức đã học (với bài dạy STEM vận dụng) hoặc khám
phá được kiến thức mới (đối với bài dạy STEM kiến tạo) mới có thể đáp các yêu
cầu sản phẩm học tập giáo viên đưa ra.
- HS vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất được cả giải
pháp có tính khoa học và khả thị; chế tạo sản phẩm; cải tiến, phát triể sản phẩm.
- Thông qua việc thực hiện các hoạt động thiết kế trong bài dạy, học sinh (cơ
hội phát triển các năng lực chung cốt lõi như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
- Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương phát
và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình
thiết kế kĩ thuật.
- Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩn
học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập. Các
hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường.
nhà và cộng đồng).
2.3.2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiến trình bài dạy STEM tuân theo quy trình thiết kế kĩ thuật, nhưng các
bước trong quy trình có thể không cần thực hiện một cách tuần tự mà có thể thực
hiện song song, tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể
được t chức thực hiện đồng thời với việc đề xuất giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu
có thể được thực hiện đồng thời với việc thử nghiệm và đánh giá. Trong đó, bước
nà vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
Trong bài dạy STEM, thường có hai sản phẩm học tập đặc trưng là bản thiế
kế và sản phẩm chế tạo (gọi chung là sản phẩm hay sản phẩm STEM) bên cạnh các
sản phẩm học tập thông thường như phiếu học tập đã hoàn thành, kết quả thải luận
trên bảng nhóm, bài trình chiếu, poster...
Mỗi bài dạy STEM có thể được tổ chức theo 5 hoạt động. Các hoạt động t
thể được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt ở trong và ngoài lớp học theo hệ
dung và phạm vi kiến thức của từng bài học. Mỗi hoạt động phải được mô tả n mục
tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh và cách thức tổ chức hoạt
động.

Trang 13 | 46
Hoạt động 1: Xác định vấn đề thiết kế, chế tạo
Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề,
trong đó HS phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi
học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp
và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là
yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản
phẩm đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững kiến
thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.
- Mục tiêu: Xác định tiêu chí sản phẩm; giúp học sinh phát hiện được vấn đề, nhu
cầu; nhiệm vụ cần thực hiện xác định tiêu chí của giải pháp, sản phẩm.
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng,
sản phẩm, công nghệ...
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Trình bày cụ thể về nội dung và hình thức
của sản phẩm học tập( ghi bài chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ,
đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, các thực
hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực
tế, tài liệu, video; cả nhân hoặc nhóm); báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm cách
thức); phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp thiết kế
Hoạt động này có thể được vận dụng khác nhau tùy thuộc bài dạy STEM là
kiến tạo hay STEM vận dụng. Đối với bài dạy STEM kiến tạo, trong hoạt động
này, giáo viên sẽ không truyền thụ kiến thức mới cho học sinh theo cách truyền
thống. Thay vào đó, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự
hướng dẫn của giáo viên để chiếm lĩnh kiến thức mới, sử dụng vào việc đề xuất.

Trang 14 | 46
thiết kế sản phẩm cần hoàn thành.
- Mục tiêu: Hình thành kiến thức mới hoặc xác định lại các kiến thức đã học. cần
vận dụng để đề ra giải pháp, đồng thời nhận biết được vai trò và ứng dụng của kiến
thức vào thực tiễn.
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận,
hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Sản phẩm: Các mức độ hoàn thành nội dung (xác định và ghi được thông tin, dữ
liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (nêu rõ yêu cầu đọc/nghe nhìn/làm
để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh
nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo
luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ học sinh đề xuất giải
pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Giáo viên có thể chọn tổ chức dạy kiến thức nền tại lớp hoặc tổ chức cho
học sinh tự khám phá ở nhà rồi báo cáo tại lớp. Giáo viên cũng có thể phối hợp cả
hai cách này.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp thiết kế
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo
vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã
có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Nhờ sự trao đổi, góp ý
của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi cả giải
pháp để bảo đảm tính khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
- Mục tiêu: Lựa chọn và hoàn thiện giải pháp/phương án thiết kế.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/phương án thiết kế để lựa chọn
và hoàn thiện.
- Sản phẩm: Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện.
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu học sinh trình bày,
báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo luận; Giáo
viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ học sinh lựa chọn giải pháp/thiết kế
mẫu thử nghiệm.
Lưu ý: Giáo viên cần nêu các câu hỏi dự kiến, tập trung vào làm rõ kiến
thức được huy động để giải quyết vấn đề trong sản phẩm, về tính khả thi của
phương án đề xuất.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã
hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm
và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban

Trang 15 | 46
đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
- Mục tiêu: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn vật liệu, dụng cụ; lập kế hoạch và chế tạo mẫu theo thiết kế;
thử nghiệm, đánh giá và điều chỉnh.
- Sản phẩm: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật... đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
Hoạt động 5: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn
thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và
đánh giá. Trong quá trình này, HS cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để
bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
- Mục điêu: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và
điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật… đã chế
tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ thử nghiệm để
chế tạo, lắp ráp...); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm. Giáo viên
hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Lưu ý: Giáo viên cần theo sát các hoạt động làm sản phẩm của học sinh hỗ
trợ kịp thời.
Hoạt động 6: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học đã
hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
- Mục tiêu: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận về sản phẩm.
- Sản phẩm: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo
cáo.
- Tổ chức thực hiện:
+ Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày).
+ Học sinh báo cáo sản phẩm, có thể là poster (áp phích), quy trình hoặc dụng
cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo theo các hình thức phù hợp (trình diễn, trưng
bày, triển lãm, sân khấu hóa).
+ Giáo viên đánh giá, định hướng để học sinh tiếp tục hoàn thiện, tổng kết.
2.3.3. Hệ thống chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất của học sinh trong chủ
đề 5: “THIẾT KẾ KĨ THUẬT”

Trang 16 | 46
Hệ thống chuẩn kiến thức trong chủ đề 5: Thiết kế kĩ thuật bao gồm:

Hệ thống chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất của chủ đề 5:
CHỦ BÀI
CHUẨN KIẾN THỨC NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
ĐỀ HỌC
CHỦ BÀI 19: 1. Kiến thức 2. Phát triển năng lực
ĐỀ 5: Vai trò, ý - Trình bày được vai trò, - Năng lực công nghệ:
THIẾT nghĩa và ý nghĩa của hoạt động + Đọc hiểu và trình bày được
KẾ KĨ các thiết kế kĩ thuật.
THUẬT nguyên nội dung, ý nghĩa, vai trò của
tắc của - Nêu được các nguyên hoạt động thiết kế kĩ thuật.
hoạt động tắc thiết kế kĩ thuật. + Nhận biết và mô tả được các
thiết kế nguyên tắc của thiết kế kĩ thuật.
- Năng lực chung:
+ Chủ động, tích cực thực hiện
những nhiệm vụ học tập trong
quá trình khám phá kiến thức
mới.
+ Vận dụng các kiến thức về
Trang 17 | 46
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh về dạy học STEM chủ đề Thiết kế kĩ thuật tại lớp 10C1
trường THPT Quỳnh lưu 3
Kết quả khảo sát thực trạng của học sinh 2 lớp 10C1, 10A01 trước khi
áp dụng đề tài
Kết quả khảo sát thực trạng dạy học STEM tại trường THPT
Một số kết quả khảo sát học sinh lớp 10C1 sau khi dạy học STEM 2 chủ
đề trong phần Thiết kế kĩ thuật

You might also like