Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Câu 1: Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ Công chức Viên chức


Khái niệm Cán bộ là công Công chức là Viên chức là công
dân Việt Nam, công dân Việt dân Việt Nam
được bầu cử, phê Nam, được tuyển được tuyển dụng
chuẩn, bổ nhiệm dụng, bổ nhiệm theo vị trí việc
giữ chức vụ, chức vào ngạch, chức làm, làm việc tại
danh theo nhiệm vụ, chức danh đơn vị sự nghiệp
kỳ trong cơ quan tương ứng với vị công lập theo chế
của Đảng, Nhà trí việc làm trong độ hợp đồng làm
nước, tổ chức cơ quan của việc, hưởng
chính trị - xã hội Đảng, Nhà nước, lương từ quỹ
ở trung ương, ở tổ chức CT-XH ở lương của đơn vị
cấp tỉnh, ở cấp trung ương, cấp sự nghiệp công
huyện, trong biên tỉnh, cấp huyện; lập theo quy định
chế và hưởng trong cơ quan, của pháp luật.
lương từ ngân đơn vị thuộc (Điều 2 Luật Viên
sách nhà nước. QĐND mà không chức 2010)
(Khoản 1 Điều 4 phải là sĩ quan,
Luật cán bộ, công quân nhân chuyên
chức 2008). nghiệp, công
nhân quốc phòng;
trong cơ quan,
đơn vị thuộc
CAND mà không
phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ
theo chế độ
chuyên nghiệp,
công nhân công
an, trong biên chế
và hưởng lương
từ ngân sách nhà
nước.
(Khoản 1 Điều 1
Luật Cán bộ,
công chức và
Luật Viên chức
sửa đổi 2019)
Chế độ làm việc Làm việc theo Làm công việc Làm việc theo
nhiệm kỳ đã được công vụ mang thời hạn của hợp
bầu cử, phê tính thường đồng làm việc.
chuẩn, bổ nhiệm. xuyên.
Chế độ tiền lương Hưởng lương từ Hưởng lương từ Hưởng lương từ
ngân sách nhà ngân sách nhà quỹ lương của
nước. nước. đơn vị sự nghiệp
công lập.
Các chế độ bảo - Phải tham gia - Phải tham gia - Phải tham gia
hiểm BHXH bắt buộc, BHXH bắt buộc, BHXH bắt buộc,
BHYT. BHYT. BHYT.
(Điều 2 Luật (Điều 2 Luật (Điều 2 Luật
BHXH 2014, BHXH 2014, BHXH 2014,
Khoản 6 Điều 1 Khoản 6 Điều 1 Khoản 6 Điều 1
Luật BHYT sửa Luật BHYT sửa Luật BHYT sửa
đổi 2014) đổi 2014) đổi 2014)
- Không phải - Không phải - Phải tham gia
tham gia bảo tham gia bảo Bảo hiểm thất
hiểm thất nghiệp hiểm thất nghiệp. nghiệp.
(Khoản 1 Điều 43 (Khoản 1 Điều 43 (Khoản 1 Điều 43
Luật Việc làm Luật Việc làm Luật Việc làm)
2013) 2013)
Hình thức xử lí kỉ - Khiển trách. *Đối với công *Đối với viên
luật - Cảnh cáo. chức không giữ chức không giữ
- Cách chức. chức vụ lãnh đạo, chức vụ quản lý:
- Bãi nhiệm. quản lý: - Khiển trách.
(Điều 7 Nghị định - Khiển trách. - Cảnh cáo.
112/2020/NĐ- - Cảnh cáo. - Buộc thôi việc.
CP) - Hạ bậc lương. *Đối với viên
- Buộc thôi việc. chức quản lý:
*Đối với công - Khiển trách.
chức giữ chức vụ - Cảnh cáo.
lãnh đạo, quản lý: - Cách chức.
- Khiển trách. - Buộc thôi việc.
- Cảnh cáo. (Điều 15 Nghị
- Giáng chức. định
- Cách chức. 112/2020/NĐ-
- Buộc thôi việc. CP)
(Điều 7 Nghị định
112/2020/NĐ-
CP)
Hình thức xử lí kỉ - Khiển trách. *Đối với công *Đối với viên
luật - Cảnh cáo. chức không giữ chức không giữ
- Cách chức. chức vụ lãnh đạo, chức vụ quản lý:
- Bãi nhiệm. quản lý: - Khiển trách.
(Điều 7 Nghị định - Khiển trách. - Cảnh cáo.
112/2020/NĐ- - Cảnh cáo. - Buộc thôi việc.
CP) - Hạ bậc lương. *Đối với viên
- Buộc thôi việc. chức quản lý:
*Đối với công - Khiển trách.
chức giữ chức vụ - Cảnh cáo.
lãnh đạo, quản lý: - Cách chức.
- Khiển trách. - Buộc thôi việc.
- Cảnh cáo. (Điều 15 Nghị
- Giáng chức. định
- Cách chức. 112/2020/NĐ-
- Buộc thôi việc. CP)
(Điều 7 Nghị định
112/2020/NĐ-
CP)

Câu 2: Chủ tịch UBND Quận T (Thành phố Hà Nội) ra quyết định xử phạt
hành chính 200 triệu đồng và buộc công ty A đóng trên địa bàn huyện phải
tháo dỡ công trình xây dựng nhà làm việc vì đã vi phạm các quy tắc xây
dựng do UBND thành phố ban hành. Công ty A đã phản đối quyết định và
gửi đơn khiếu nại.
a. Đơn khiếu nại của công ty A phải gửi đến cơ quan nào có thẩm quyền
giải quyết? Vì sao?
- Đơn khiếu nại của công ty A phải gửi đến cơ quyền có thẩm quyền là UBND
quận T. giải quyết.
Vì theo Điều 7 Chương 1 Mục 2 Luật khiếu nại 2021: Khi có căn cứ cho rằng
quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến
người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

b. Nếu cơ quan mà công ty A gửi đơn đến giải quyết không thoả đáng
thì công ty A tiếp tục gửi đơn đến cơ quan nào? Quyết định của cơ quan
nào là quyết định giải quyết cuối cùng?
- Nếu cơ quan mà công ty A gửi đơn đến giải quyết không thỏa đáng thì công ty
A tiếp tục gửi đến đến cơ quan UBND cấp thành thố Hà Nội. Vì theo Điều 7
Chương 1 Mục 2 Luật khiếu nại 2021: Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định giải quyết cuối cùng
trong trường hợp này. Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng và luật pháp liên quan
để đưa ra quyết định cuối cùng về việc xử lý quyết định của UBND Quận T.

Câu 3: Phát hiện hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ trên đường
phố, chiến sĩ cảnh sát giao thông đang thi hành nhiệm vụ đã ra quyết định:
Cảnh cáo người vi phạm; buộc người có hành vi vi phạm nộp phạt ngay tại
chỗ 300.000 đ. Hãy bình luận về quyết định xử phạt trên của chiến sĩ cảnh
sát giao thông?
- Theo khoản 1, điều 56, Luật xử lí vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức
và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
- Trong trường hợp này, cảnh sát này đã quyết định buộc nộp phạt 300.000 vnđ
đối với người có hành vi vi phạm mà không có biên bản. Như vậy, hành động
của cảnh sát giao thông ở đây đã sai trình tự xử lí vi phạm.
- Theo như trình tự thì đầu tiên, khi phát hiện vi phạm hành chính, người có
thẩm quyển đang thi hành công vụ là vị cảnh sát giao thông phải kịp thời lập
biên bản. Biên bản phải có đầy đủ nội dung mà pháp luật quy định và chuyển
cho người có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.
- Sau đó, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn7 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Cá nhân bị xử phạt phải
chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 4: Anh A là lái xe của công ty cổ phần X trong khi đang chở hàng về
công ty theo yêu cầu nhiệm vụ công việc của mình, Anh A đã gây ra một tai
nạn giao thông làm thiệt hại đến sức khỏe và tài sản của bà B, tổng thiệt hại
là 120 triệu đồng. Nguyên nhân của vụ tai nạn được xác định là do anh A
điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép. Hãy cho biết: những loại trách
nhiệm pháp lý nào được áp dụng trong trường hợp này? Chủ thể bị áp
dụng trách nhiệm pháp lý đó là ai? Vì sao?
- Trong trường hợp này, trách nhiệm dân sự và hình sự được áp dụng. Chủ thể bị
áp dụng trách nhiệm pháp lý đó là anh A.
- Vì:
+ Theo Điều 584 Bộ luật dân sự: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
+ Theo Điều 260 Bộ luật hình sự: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà
vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Đồng thời, công ty X cũng phải chịu trách nhiệm dân sự vào điều 597 Bộ luật
dân sự về bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra: Pháp nhân phải
bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ
được pháp nhân giao.

Câu 5: Giải quyết tình huống


Công an huyện A bắt quả tang một vụ đánh bạc và Trưởng công an huyện
đã ra những quyết định sau đây:
- Cảnh cáo tất cả 8 người (trong đó có 4 người trực tiếp đánh bạc, 4 người
ngồi xem)
- Phạt mỗi người trực tiếp đánh bạc 800 nghìn đồng
- Tịch thu 1.500.000 đồng thu được trên chiếu bạc
Hãy nêu nhận xét về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính theo những
quyết định của Trưởng công an huyện A. Giải thích rõ vì sao?
- Đây là tình huống phạm tội quả tang nên Công an huyện căn cứ vào nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tiến hành xử lý ban đầu vụ việc nêu trên theo trình tự
sau:
+ Bắt giữ tất cả những người có mặt tại nơi đánh bạc, tạm giữ toàn bộ số tiền
của những người này cùng các phương tiện dùng để đánh bạc; lập biên bản về
việc bắt giữ và thu giữ;
+ Trưởng Công an huyện căn cứ vào khoản 1 điều 46 Chương V Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính 2008 ra quyết định tạm giữ số
tiền của các đối tượng đánh bạc cũng như các phương tiện dùng để đánh bạc;
+ Trưởng Công an huyện căn cứ vào điều 44 và Điều 45 Chương V Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính 2008 đề nghị Chủ tịch
UBND xã ra quyết định tạm giữ hành chính đối với các đối tượng tham gia đánh
bạc và tổ chức đánh bạc;

You might also like