Giáo Trình: Cục Đường Thủy Nội Địa Việt Nam

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 46

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

GIÁO TRÌNH
ĐÀO TẠO THUYỀN TRƯỞNG HẠNG BA
MÔN HÀNG HẢI VÀ THIẾT BỊ HÀNG HẢI

Năm 2015
0
LỜI GIỚI THIỆU

Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Để từng bước hoàn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình hàng hải và thiết bị hàng hải”.

Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,
giảng dạy, học tập.

Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để hoàn
thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

1
Chương I
ĐỊA VĂN
Bài 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢ ĐẤT
Trong khi xây dựng các bản đồ và các hải đồ, ta phải tính toán đến hình
dáng và kích thước trái đất. Trái đất có hình dáng bề mặt rất phức tạp không thể
đo chính xác được. Nhưng nói chung hình dáng của trái đất có dạng giống với
hình elíp xoay gọi là Spheroid. Đó là hình mặt phẳng tiếp xúc với nó ở mọi điểm
luôn vuông góc với đường dây rọi
- Nó là một khối hình elíp quay quanh trục P NPS .Trong một vài ngành kỹ
thuật cho phép sai số nhất định. Để giải quyết một số trường hợp trong
các lĩnh vực như ngành hàng hải thì có thể coi nó giống PN
như một hình cầu có bán kính không đổi .Ở đây nghiên
cứu nó là một hình elíp với các thông số sau: b
- Bán trục lớn a a
- Bán trục nhỏ b
- Độ dẹt  = (a-b) / a = 1-b/ a Hình
PS 1.1
Qua quá trình đo đạc a và b ngày càng hoàn thiện và chính xác.
Nước ta và nhiều nước xã hội chủ nghĩa sử dụng kết quả đo đạc của giáo sư
Viện sỹ Hàn lâm Liên Xô F.N.Crasopski đo năm 1940 đã được kiểm tra lại bằng
sự khảo sát của vệ tinh nhân tạo
a = 6.378.245 m
b = 6.356.863 m
 = 1/ 298, 3
Như vậy nếu ta xây dựng một mô hình qủa đất có a = 1 m, b =0,997 m thì
khi nhìn rất khó phân biệt được độ dẹt
Các nước tư bản chủ nghĩa dùng các kết quả riêng do họ đo đạc
Trong hàng hải với độ chính xác cho phép, nên coi trái đất là hình cầu với
bán kính
R = 6.371.110 m = 6.371, 110 km
Hay: R =3.437,8 Hải lý

2
Bài 2: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN MẶT BIỂN
2.1 Đường và mặt phẳng cơ bản của người đo
Đứng ở bất kỳ điểm nào trên bề mặt trái đất người đo đều có những đường
và mặt phẳng nhất định để làm cơ sở xác
định phương hướng. Người ta đưa ra khái
niệm về các đường thẳng và mặt phẳng cơ
bản sau:
1/Đường chân trời thật.
Là giao tuyến giữa mặt phẳng chân trời
thật và bầu trời tưởng tượng
2/Mặt phẳng nằm ngang: (H)
Mặt phẳng vuông góc với đường dây
dọi gọi là mặt phẳng nằm ngang. Khi mặt
phẳng H tiếp xúc với bề mặt đất thì h=0)
Nếu mặt phẳng nằm ngang đi qua mắt người quan sátHình 2.1 là mặt phẳng
thì gọi
chân trời thật
3/Mặt phẳng thẳng đứng:
Một người đứng trên mặt đất sẽ có một hướng dây dọi. Mặt phẳng chứa
đường dây dọi đó gọi là mặt phẳng thẳng đứng (V)
4/ Mặt phẳng kinh tuyến:
Là mặt phẳng có chứa trục trái đất. Nếu mặt phẳng đi qua người quan sát
thì gọi là mặt phẳng kinh tuyến người quan sát.
5/ Bắc Nam và đường Bắc Nam:
Mặt phẳng kinh tuyến cắt mặt phẳng chân trời thật bởi một đường thẳng
gọi là đường NS
6/ Mặt phẳng Đông Tây và đường Đông Tây:
Mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng kinh tuyến người quan
sát gọi là mặt phẳng Đông - Tây (R)
7/ Giao tuyến giữa mặt phẳng kinh tuyến người quan sát và mặt phẳng chân trời
thật là đường Bắc - Nam. Đường thẳng nằm trên mặt phẳng chân trời thật và
vuông góc với đường N- S là đường Đông - Tây
2.2 Cách chia phương hướng
Để xác định phương hướng trên bề mặt đất hay cụ thể là trên mặt phẳng
chân trời thật người ta đã đưa ra các hệ thống phân chia khác nhau, trong đó có
các điểm chính và hướng chính làm mốc
Để thuận tiện, người ta chọn hướng NS làm hướng cơ bản. Nó chỉ gặp khó
khăn khi người quan sát đứng ở cực, lúc đó hướng chính là vô định
3
Có các hệ thống như sau:
1. Hệ nguyên vòng:
- Điểm mốc được chọn là điểm N
- Giới hạn tính góc: Tính từ điểm N, từ 00- 3600 theo chiều kim đồng hồ.
- Các điểm chính trên mặt phẳng chân trời thật là điểm E(có giá trị bằng
90 ), điểm S (giá trị góc 1800); điểm W (giá trị góc là 270 0); điểm N (3600 hay
0

00)
2. Hệ ¼ vòng,.
Là nguyên vòng chia ra thành 4 phần
- Điểm mốc là điểm N và điểm S
- Giới hạn tính góc. Tính từ điểm N hoặc
điểm S về hai phía E, W tính từ 00- 900
Thứ tự các góc phần tư
+ Góc phần tư thứ nhất: từ điểm N đến điểm E
+ Góc phần tư thứ hai: từ điểm N đến điểm W
+ Góc phần tư thứ ba: từ điểm S đến điểm E
+ Góc phần tư thứ tư: từ điểm S đến điểm W
S
3. Cách chia điểm Ca: Hình 2.2
Là phương pháp phân chia phương hướng đầu tiên, theo phương pháp này
vòng tròn được chia ra làm 32 phần bằng nhau mỗi phần gọi là một ca có trị số
bằng:
1 ca = 3600/ 32 = 11015’
4 ca chính. N, S, E, W và 4 ca phụ (NE, NW, SE, SW)
Còn lại là các ca trung gian
NE: Đông Bắc
SE: Đông Nam NNW N NNE
SW: Tây Nam NW NE
NW: Tây Bắc ENE
NEN: Đông Đông Bắc WNW
ESE: Đông Đông Nam
W E
SSE: Nam Đông Nam
SSW: Nam Tây Nam ESE
WSW: Tây Tây Nam WSW
WNW: Tây Tây Bắc SE
SW
NNW: Bắc Tây Bắc Hình 2.3
SSW S SSE

4
Bài 3: HẢI ĐỒ
3.1 Định nghĩa
Hải đồ là một loại bản đồ địa hình ở trên biển cho ta biết tất cả mọi tình
hình bố cục ở trên mặt biển, dưới đáy biển (độ sâu), các chướng ngại vật, tình
hình bờ biển (địa hình ), các hình dạng đường biển, hình dáng, độ cao của đảo,
núi… Ngoài ra hải đồ cho ta biết các bố trí về các thiết bị phụ trợ Hàng hải, vị trí
và đặc điểm của chúng.
Hải đồ được sử dụng để xác định vị trí tàu, vạch hướng đi và dự kiến các
phương pháp hàng hải trong thời gian tới.
Trên cơ sở những nguyên tắc và phương pháp toán học, người ta tính toán
và thiết lập mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa tọa độ địa lý của các điểm
trên bề mặt trái đất với hình chiếu của chúng trên mặt phẳng. Các yếu tố toán
học của hải đồ bao gồm: phép chiếu hải đồ, tỷ xích hải đồ, mạng kinh vĩ...
3.2 Phân loại phép chiếu hải đồ
Khác với việc sử dụng địa cầu mô tả hình dạng của bề mặt trái đất, bản đồ
(hải đồ) chỉ thỏa mãn được một điều kiện nhất định: Đẳng giác hay đẳng tích
hoặc không thỏa mãn cả hai điều kiện này. Song nếu bỏ qua những sai sót cho
phép thì ta có thể vẽ được một phần trái đất lên bản đồ mà thỏa mãn được cả hai
điều kiện đẳng giác và đẳng tích.
3.2.1 Phân loại theo đặc điểm sai sót (theo qui luật biến dạng)
a) Phép chiếu đẳng giác: Là các phép chiếu thể hiện giá trị của góc không có sai
số. Phép chiếu này cho phép nhận được hình dáng đúng đắn của đối tượng trên
mặt chiếu nhưng kích thước thì thay đổi.
b) Phép chiếu đẳng diện: cho phép thể hiện hải đồ với giá trị diện tích của các
đối tượng được thể hiện một cách chính xác nhưng hình dáng của chúng bị thay
đổi
c) Phép chiếu tự do: Không đẳng diện, không đẳng giác.
d) Phép chiếu đẳng cự (đẳng khoảng cách): Là một trong những phép chiếu tự
do. Phép chiếu này thể hiện khoảng cách theo những hướng chính không thay
đổi và bằng tỷ lệ chính
Không có phép chiếu nào vừa đẳng diện vừa đẳng giác, sai số về góc càng
nhỏ thì sai số diện tích càng lớn và ngược lại
3.2.2 Phân loại theo cách dựng
a) Phép chiếu phương vị
Phép chiếu phương vị có hai loại: Phối cảnh và không phối cảnh
+ Phép chiếu phương vị phối cảnh
Khi ta cho mặt phẳng chiếu tiếp xúc với địa cầu và vuông góc với đường
tia chiếu (PnO), ta có hình chiếu của các vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm còn
5
các đường kinh tuyến là những đường thẳng hội tụ tại điểm tiếp xúc. Tâm chiếu
O có thể nằm bất kỳ:

Hình 3.1
+ Phép chiếu phương vị không phối cảnh
Người ta không dùng phép chiếu để thể hiện các đường kinh, vĩ tuyến mà
tùy thuộc vào điều kiện cần thỏa mãn mà qui định cách vẽ riêng. Ví dụ người ta
vẽ hình cầu của trái đất
b) Phép chiếu hình nón
Ta chọn một mặt nón tiếp xúc với hình cầu còn trục hình nón thì trùng với
trục quay của khối cầu. Ta sẽ chiếu các đường kinh vĩ tuyến lên mặt nón rồi trải
dài ra trên mặt phẳng
Các đường vĩ tuyến lúc này là những cung tròn đồng tâm có bán kính phụ
thuộc vào vĩ độ. Các đường kinh tuyến là những đường thẳng, góc giữa các
đường kinh tuyến sẽ là δ= C.λ ( C là hệ số tỉ lệ)
- Nếu trục hình nón vuông góc với trục quay của địa cầu ta có phép chiếu
ngang
- Nếu 0<φn<900 thì ta có phép chiếu hình nón xiên
Phép chiếu này không có tính chất đẳng giác cũng như đẳng tích. Để khắc
phục thì người ta chiếu hình cầu lên nhiều hình nón tiếp xúc với chúng.

Hình 3.2
6
c) Phép chiếu hình trụ
Cho một hình trụ tiếp xúc với hình cầu tại xích đạo, ta chiếu các đường
kinh tuyến, vĩ tuyến lên mặt trụ. Khi trải mặt trụ ra thì ta có hình chiếu các
đường kinh tuyến là nhứng đường thẳng song song nhau, hình chiếu các đường
vĩ tuyến là các đường vuông góc với đường kinh tuyến

Hình 3.3
Phép chiếu này thỏa mãn tính đẳng tích và đẳng giác
4. Mức độ tin cậy của hải đồ
Hải đồ là một phương tiện không thể thiếu dùng để hàng hải nhưng mức độ
tin cậy của chúng thì lại khác nhau. Để đánh giá mức độ tin cậy của một hải đồ
cần phải xem xét tới các yếu tố sau:
- Thời gian xuất bản và tu chỉnh hải đồ: Những hải đồ mà thời gian xuất
bản càng gần thời gian sử dụng hoặc đã được tu chỉnh mới nhất thì có độ tin cậy
càng lớn. Số liệu ngày tháng, năm xuất bản được ghi ở góc bên trái phía dưới hải
đồ
- Tỉ lệ hải đồ: Hải đồ có tỉ lệ càng lớn thì càng thể hiện được chi tiết và độ
chính xác càng cao
- Giá trị độ sâu ghi trên hải đồ: Nếu độ sau được ghi một cách liên tục, mật
độ dày đặc thì chứng tỏ đáy biển đã được khảo sát kỹ càng và càng tin cậy. Hải
đồ có những khoảng trống không được ghi độ sâu hoặc có những đường đẳng
sâu chưa đầy đủ và như vậy chưa đáng tin cậy
- Hình thể và chất đáy của biển: Hình thể đáy biển biết được qua độ sâu ghi
trên hải đồ, nếu hình thể đáy biển biến thiên đều đặn chứng tỏ đáy biển không
phức tạp, không có những biến thiên đột ngột của đáy như san hô, núi lửa
ngầm...Ngoài ta chất đáy cho ta biết tính chất phức tạp hay thuần túy của nó

7
5 Những chú ý khi sử dụng hải đồ
- Phải sử dụng hải đồ có tỉ lệ xích lớn và được lập theo những số liệu mới
nhất gần với thời gian sử dụng
- Nếu trên hải đồ có những khoảng trống không ghi độ sâu thì ta coi khu
vực đó chưa được khảo sát và có thể nguy hiểm. Nếu xung quanh đó có độ sâu
nhỏ thi không hàng hải vào khu vực đó
- Khu vực có độ sâu thay đổi lớn thì chứng tỏ địa hình đáy biển phức tạp
cần hàng hải một cách cẩn thận, hoặc khu vực mà san hô đang phát triển thì
không nên dẫn tàu đi qua
- Phải đọc kỹ các khuyến cáo, ghi chú ghi trên hải đồ trước khi sử dụng
- Cần chuẩn bị và tu chỉnh tốt hải đồ trước khi sử dụng

8
Bài 4: DỰ ĐOÁN ĐƯỜNG TÀU CHẠY VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ TÀU
4.1 Dự đoán đường tàu chạy bằng cách vẽ (thao tác)
Để dẫn tàu an toàn phải dự đoán trước được hướng và quãng đường tàu
chạy dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn, phao tiêu,
luồng lạch, nhiệm vụ chuyến đi…
Trong phương pháp dự đoán bằng cách vẽ, người ta thường xuyên kiểm tra
đường đi của tàu bằng các vị trí xác định. Toàn bộ công tác vẽ họa trên hải đồ,
thống kê và kiểm tra sự chuyển động của con tàu gọi là thao tác hải đồ.
4.1.1 Thao tác sơ bộ
Bất cứ con tàu nào trước mỗi chuyến đi đều phải thao tác sơ bộ. trước khi
thao tác sơ bộ phải nghiêm cứu kỹ các chỉ dẫn hàng hải, như hàng hải chỉ nam,
danh mục phao tiêu, đèn biển, tình hình khí tượng thủy văn, tu chỉnh hải đồ theo
những thông báo hàng hải mới nhất có trong tay. Việc thao tác sơ bộ được tiến
hành trên tổng đồ. Khi thao tác phải:
- Nghiên cứu tuyến đường sắp tới
- Chọn đường đi tối ưu, an toàn
- Thao tác hướng HT và quãng đường tàu chạy
- Đảm bảo diện tích cần thiết cho phép tàu đi chệch ra khỏi đường đi dự tính
do các nguyên nhân khác nhau
- Ghi rõ các điểm chuyển hướng, đánh dấu các mục tiêu quan trọng dùng để
chuyển hướng
- Dự tính thời gian chuyến đi để tính các khoản dự trù khác
- Kiểm tra hải đồ, sách tham khảo
Khi buộc tàu phải chạy qua những vùng nguy hiểm, cần tính toán sao cho
tàu chạy vào ban ngày
4.1.2 Thao tác sơ bộ
Việc thao tác chính thức được tiến hành trên hải đồ dẫn đường có tỷ lệ xích
lớn. Trước khi thao tác phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ. Việc thao tác phải:
- Thao tác trên hải đồ đã được hiệu chỉnh và có tỉ lệ xích lớn nhất
- Thao tác liên tục trong suốt thời gian từ cảng xuất phát đến cảng đích
- Thao tác chu đáo cẩn thận, chú ý tới khả năng tàu có thể chệch khỏi hướng
đi
- Thao tác liên tục từ điểm này tới điểm khác, không bỏ lỡ dịp kiểm tra bằng
vị trí xác định
- Cẩn thận, sạch sẽ

9
Khi thao tác hướng thật phải ghi HL, ΔL. Bên cạnh mỗi điểm dự đoán hay
xác định phải ghi giờ quan trắc và chỉ số tốc độ kế. giờ quan trắc ghi ở tử số với
độ chính xác tới 1 phút, chỉ số quãng đường trên tốc độ kế ghi ở mẫu số với độ
chính xác tới 0,1 vạch chia, vạch phân số kẻ song song với vĩ tuyến. nếu có ảnh
hưởng của yếu tố bên ngoài như gió, dòng, ngoài HT phải thao tác hướng thực tế
của tàu. Các vị trí xác định phải ghi đúng ký hiệu qui định. Khi chạy biển ít nhất
1 giờ phải xác định vị trí một lần. khi hành trình qua luồng hẹp hay các khu vực
nguy hiểm phải xác định vị trí liên tục 3 đến 5 phút 1 lần
Toàn bộ công tác thao tác hải đồ chỉ được xóa khi có lệnh của thuyền
trưởng
4.2 Phương pháp xác định vị trí tàu
4.2.1 Xác định vị trí tàu bằng hai phương vị
4.2.1.1 Cơ sở lý thuyết
Trong khi tàu hành trình, nếu trên tàu quan sát được bằng mắt thường được
2 mục tiêu có ghi trên hải đồ và có la bàn với số hiệu chỉnh chính xác. Ta dùng
la bàn tiến hành đo đồng thời hai phương vị tới hai mục tiêu thì vị trí tàu là giao
của hai đường phương vị PT. Chọn mục tiêu gần tàu sao cho θ = 300 - 1500
4.2.1.2 Thứ tự tiến hành
Đo PLA và PLB ghi T/TK, mục tiêu
gần mũi lái đo trước, chính ngang đo sau.
Hiệu chỉnh ΔL được PT, trên hải đồ ta thao
tác PTAN, PTBN, giao của chúng cho ta vị trí
tàu.
Nếu thời gian quan trắc lớn hơn 1
phút, tốc độ tàu lớn hơn 12kts ta phải
qui về cùng một thời điểm. PLA1 và PLB
ghi T/TK; đo PLA2; PLAN
Tính PLA = (PLA1 + PLA2 ).
PLBN
Chọn sao cho Δt1 = Δt2
Hình 4.1
4.2.1.3 Nhận xét và đánh giá
Ưu điểm: Đây là phương pháp đơn giản, nhanh chóng được áp dụng nhiều
trong thực tế.
Nhược điểm: Không kiểm tra được sai số nhầm lẫn của vị trí tàu F vì không
có mục tiêu thứ 3 để kiểm tra.
4.2.2 Xác định vị trí tàu bằng ba phương vị
4.2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Trong khi tàu hành trình, nếu trên tàu quan sát được ba mục tiêu có ghi
trên hải đồ. Dùng la bàn đo 3 phương vị đến ba mục tiêu. Nếu cạnh của tam giác

10
sai số nhỏ hơn 5mm trên hải đồ có tỉ xích 1:200.000 ta có thể lấy tâm của tam
giác sai số làm vị trí tàu. Nếu không ta phải khử tam giác sai số.
4.2.2.2 Thứ tự tiến hành
Để nâng cao độ chính xác chọn mục tiêu thuận tiện cho việc đo phương vị
và chọn sao cho 300<θ<1500. Ưu tiên chọn mục tiêu nhân tạo: hải đăng, chập
tiêu... Mục tiêu tự nhiên: Đảo, mép hồ, phao nổi, đèn nổi…Những mục tiêu này
phải được ghi trên hải đồ. Những mục tiêu có phương vị thay đổi nhanh đo sau,
thay đổi chậm đo trước tức là những mục tiêu phía mũi lái trước, gần chính
ngang đo sau.
4.2.2.3 Tiến hành đo đạc:
Dùng la bàn đo 3 phương vị đến 3 mục tiêu. Nếu khoảng thời gian đo
phương vị nhỏ hơn 1 phút, tốc độ tàu nhỏ hơn 12kts thì coi như thao tác cùng
thời điểm, nếu không phải tiến hành qui về cùng một thời điểm như sau:
Đo PLA1, PLB1, PLC ghi T/TK, đo PLA2, PLB2
PLA = (PLA1+PLA2); PLB = (PLB1+PLB2)
Lưu ý sao cho khoảng thời gian giữa các lần đo bằng nhau. Hiệu chỉnh ΔL,
tìm PTA, PTB, PTc. Chuyển qua PTN rồi thao tác lên trên hải đồ
Nếu vận tốc của tàu lớn ta qui về cùng một thời điểm bằng phương pháp
sau:
Tại T1/TK1 xác định PLA hiệu chỉnh ΔL được PTNA
Tại T2/TK2 xác định PLB hiệu chỉnh ΔL được PTNB
Tại T3/TK3 xác định PLC hiệu chỉnh ΔL được PTNC
Tại A và B kẻ song song với HT, đặt ΔS1 = VTK (T2 - T1) và ΔS2 = VTK (T3 -
T2); tại hai đầu mút của S 1 và S2 kẻ PTNA, PTNB, tại C kẻ PTNC. Giao của chúng
cho vị trí tàu tại T3/TK3
B’
A’ B

HT
Hình 4.2

11
4.2.2.4 Nhận xét và đánh giá
Phương pháp này cho phép kiểm tra độ chính xác của sai số la bàn
Khi xác định vị trí tàu bằng 2 đường vị trí thì việc đánh giá độ chính xác
của vị trí xác định hết sức khó khăn. Nếu ta dùng 3 đường vị trí có thêm đường
vị trí thứ 3 để kiểm tra.
4.3 Xác định vị trí tàu bằng hai khoảng cách
4.3.1 Cơ sở phương pháp
Trong khi tàu hành trình, nếu trên tàu quan sát được hai mục tiêu có ghi rõ
trên hải đồ và thuận tiện cho việc đo khoảng cách.
Từ tàu sử dụng radar đo khoảng cách tới 2 mục tiêu trên ta sẽ xác định
được hai đường đẳng trị là hai cung tròn có tâm là hai mục tiêu và bán kính lần
lượt là khoảng cách đo được tới hai mục tiêu đó. Thao tác 2 cung tròn đó lên hải
đồ. Giao điểm của hai cung tròn này là gần vị trí dự đoán là vị trí tàu xác định.
4.3.2 Thứ tự tiến hành
Khi đã xác định được hai mục tiêu A, B dùng để xác định vị trí tàu.
Nhanh chóng sử dụng radar đo khoảng cách tới hai mục tiêu theo nguyên tắc
mục tiêu nào biến thiên chậm đo trước, mục tiêu nào biến thiên nhanh đo sau.
Giả sử đo khoảng cách
mục tiêu A ta được DA A
Giả sử đo khoảng cách B
mục tiêu B ta được DB DB
DA
4.3.3 Thao tác
Trên hải đồ lấy A, B làm
tâm lần lượt quay các cung tròn HT
có bán kính tương ứng DA, DB. F
Giao điểm của hai cung tròn
vừa vẽ ở gần vị trí dự đoán là vị
Hình 4.3
trí tàu xác định. Nếu Δt lớn ta
phải qui về cùng một thời điểm.
4.4 Xác định vị trí tàu bằng ba khoảng cách
4.4.1/ Cơ sở phương pháp
Trong khi tàu hành trình, nếu trên tàu quan sát được ba mục tiêu có ghi rõ
trên hải đồ và thuận lợi cho việc đo khoảng cách bằng radar. Từ tàu sử dụng
radar đo nhanh khoảng cách tới 3 mục tiêu trên ta sẽ xác định được 3 đường
đẳng trị là 3 cung tròn có tâm là 3 mục tiêu và bán kính lần lượt là khoảng cách
đo được tới 3 mục tiêu đó.
Thao tác 3 cung tròn đó lên hải đồ. Giao điểm của 3 cung tròn đó ở gần vị
trí dự đoán là vị trí tàu xác định.

12
4.4.2 Thứ tự tiến hành
Khi đã xác định được 3 mục tiêu A, B, C dùng để xác định vị trí tàu. Sử
dụng Radar nhanh chóng đo khoảng cách tới các mục tiêu đó: mục tiêu gần
chính ngang đo trước, mục tiêu gần mũi lái đo sau.
4.4.3 Thao tác
A B
Trên hải đồ lấy A, B, C
làm tâm lần lượt quay các DB
cung tròn có bán kính tương
ứng DA, DB, DC.
Theo lý thuyết 3 cung C
DA
tròn sẽ giao nhau tại một DC
điểm ở gần vị trí dự đoán và
đó chính là vị trí tàu xác
định. Nhưng do có sai số do HT
đo thực tế 3 cung tròn trên sẽ
Hình 4.4
giao nhau tạo thành một tam giác gọi là tam giác sai số. Nếu cạnh của tam giác
đó <5mm trên hải đồ 1:200.000, ta lấy tâm tam giác sai số làm vị trí tàu. Nếu
không ta tạo tam giác sai số thứ hai bằng cách thêm hay bớt đi khoảng cách đo
được một lượng sai số như nhau, nối các đỉnh tương ứng của hai tam giác sai số
được vị trí tàu.
4.5 Xác định vị trí tàu bằng một phương vị và một khoảng cách đồng
thời đến một mục tiêu.
4.5.1 Cơ sở phương pháp
Trong khi tàu hành trình, nếu trên tàu quan sát được một mục tiêu có ghi
rõ trên hải đồ, thuận tiện cho việc đo phương vị và khoảng cách tới mục tiêu. Ta
tiến hành đo đồng thời khoảng cách và phương vị tới mục tiêu đó ta sẽ xác định
được 2 đường đẳng trị đường phương vị và đường tròn khoảng cách. Giao của
hai đường đẳng trị cho ta vị trí tàu xác định.
Phương pháp này đơn giản nhanh chóng và tương đối chính xác và được
sử dụng rộng rãi trong hàng hải.
Ngoài ra khi ở khu vực hàng hải có hai mục tiêu, một mục tiêu thuận lợi
cho việc đo phương vị (mục tiêu A), một mục tiêu thuận lợi cho việc đo khoảng
cách (mục tiêu B) ta cũng có thể sử dụng phương pháp này. Ta đồng thời đo
phương vị tới mục tiêu A và đo khoảng cách tới mục tiêu B.
4.5.2 Thứ tự tiến hành
Vào thời điểm xác định vị trí của mục tiêu đồng thời đo khoảng cách và
phương vị tới mục tiêu A (trường hợp một mục tiêu) hay đồng thời đo khoảng
cách tới mục tiêu B và phương vị mục tiêu A (trường hợp hai mục tiêu).
Để đo phương vị ta có thể dùng la bàn hoặc radar nhưng để nâng cao độ
chính xác của vị trí xác định nên sử dụng la bàn để đo phương vị tới mục tiêu vì
13
sai số trong việc đo phương vị bằng la bàn nhỏ hơn nhiều so với phương vị bằng
radar.
Để đo khoảng cách ta dùng radar,
4.5.3 Thao tác
A
DA

F HT

PTNA
Hình 4.5

Đo phương vị tới A được PLA, hiệu chỉnh độ lệch la bàn ΔL ta được PTA
Đo khoảng cách tới A được DA
Từ A kẻ PTNA và vẽ cung tròn DA giao của hai đường cho ta vị trí tàu F
vào thời điểm T/TK

14
Bài 5: HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS
5.1 Cấu tạo của hệ thống định vị toàn cầu
Hệ thống định vị toàn cầu bao gồm 3 khâu:
- Khâu vệ tinh.
- Khâu điều khiển.
- Khâu sử dụng.
5.1.1 Khâu vệ tinh:
Gồm 28 vệ tinh quay xung quanh trái đất hai lần
trong ngày trong quỹ đạo rất chính xác. Hình 5.1
Phần vũ trụ sẽ bảo đảm cho bất kỳ vị trí nào trên quả đất đều có thể quan
sát được 4 vệ tinh ở góc trên 15 độ (nếu góc ở ngưỡng 10 độ thì có thể quan sát
được 10 vệ tinh và ở góc ngưỡng 5 độ có thể quan sát được 12 vệ tinh.
Nhiệm vụ chủ yếu của các vệ tinh.
¡ Ghi nhận và lưu trữ các thông tin được truyền đi từ khâu điều khiển.
¡ Xử lý dữ liệu có chọn lọc trên vệ tinh.
¡ Duy trì chính xác cao của thời gian bằng các đồng hồ nguyên tử
¡ Chuyển tiếp thông tin đến người sử dụng.
¡ Thay đổi quỹ đạo bay của vệ tinh theo sự điều khiển từ mặt đất
5.1.2. Khâu điều khiển
Gồm một trạm điều khiển chính, 5 trạm thu số liệu, 3 trạm truyền số liệu
Công nghệ xử lý gồm: Tính lịch thiên văn, tính và hiệu chỉnh đồng hồ,
hiệu chỉnh quỹ
 Bộ phận điều khiển trên mặt đất mô tả trên hình vẽ, các trạm giám sát
không cần người trông coi, chịu sự kiểm soát của trạm điều khiển chính, có
nhiệm vụ thu thập thông tin từ vệ tinh, liên tục kiểm soát vị trí vệ tinh, cập nhật
thời gian và cung cấp lịch sao cho vệ tinh dùng để đảm bảo sự đồng bộ thời gian
với thời gian chuẩn và vị trí trên trái đất. các dữ liệu này được truyền về trạm
điều khiển chính

15
Hình 5.2
Trạm điều khiển chính tiếp nhận, xử lý các thông tin, sai số dữ liệu…từ các
trạm giám sát truyền về và cập nhật, biên tập các bản tin đạo hàng, cung cấp thời
gian chuẩn, tính toán các thông số vệ tinh, đưa ra các lệnh điều khiển… rồi
truyền chúng đến các trạm dẫn động, định giờ phát đến các vệ tinh GPS
5.1.3. Khâu sử dụng gồm
Khi ta di chuyển hay dừng tại chỗ, máy thu GPS nhận tín hiệu từ vệ tinh rồi
tính tóan định vị. Kết quả tính được là tọa độ hiển thị trên màn hình bộ ghi số
liệu.
Bộ ghi số liệu là máy cầm tay, có phần mềm thu thập số liệu. Bộ ghi số liệu
có thể ghi vị trí hoặc gắn thông tin thuộc tính với vị trí.
Máy tính, phần mềm xử lý số liệu: Hệ thống GPS có kèm theo phần mềm
xử lý số liệu. Sau khi thu thập số liệu ở thực địa, phần mềm chuyển số liệu vị trí
và thông tin thuộc tính sang máy tính (PC), sau đó phần mềm sẽ nâng cao độ
chính xác (bằng kỹ thuật phân sai).
Phần mềm xử lý số liệu GPS còn có chức năng biên tập hoặc vẽ. Phần
mềm này cũng hỗ trợ thu thập các yếu tố địa lý và thông tin thuộc tính cho GPS
hoặc các cơ sở dữ liệu khác.
5.2 Nguyên lý xác định vị trí bằng GPS
Để giải thích một cách đơn giản, theo như
hình 22.04, đầu tiên giả sử đã biết vị trí của hai
vệ tính trong không gian, cả hai vệ tinh và máy
thu của người sử dụng đều trang bị các đồng hồ
đồng bộ với nhau. Khi vệ tinh phát ra một tín
hiệu vào thời điểm được ghi lại trên đồng hồ
người sử dụng và người sử dụng thu nhận được
tín hiệu đó sau 1 giây, thời lượng sóng truyền
lan từ vệ tinh đến người sử dụng là c.t (trong đó
c là tốc độ sóng radio trong không gian bằng
300.000 km/s). Vị trí của người quan sát nằm
trên một quả cầu tưởng tượng có bán kính R = Hình 5.3
c.t. Vị trí người quan sát vừa nằm trên quả cầu
tưởng tượng vừa nằm trên trái đất, cho nên vị trí đó chắc chắn nằm trên đường
giao nhau của mặt quả cầu và mặt trái đất, đó là đường vị trí thứ nhất A. Cùng
cách như vậy, đồng thời đo khoảng cách đến một vệ tinh khác ta có đường vị trí
thứ hai B. hai điểm P là vị trí của người quan sát. Hai đường vị trí này cắt nhau
tại hai điểm, trong đó điểm P là vị trí của người quan sát. Hai điểm đó thường
cách nhau rất xa nên không thể nhầm lẫn được
Để thực hiện việc đo khoảng cách, có 3 vấn đề cần giải quyết:
1. Xác định mối quan hệ giữa đồng hồ máy thu GPS của người dùng với đồng
hồ trên vệ tinh

16
2. phương pháp đo thời gian với độ chính xác cao, sai số thời gian 10 -7s tương
với sai số đo khoảng cách là cxt = 3x108x10-7 = 30 mét
3. thông báo cho người sử dụng thời gian chính xác mà vệ tinh phát tín hiệu
5.3 Độ chính xác của hệ thống GPS
- Sai số do hiệu chỉnh đồng hồ vệ tinh không chính xác
Khoảng cách tính toán từ vệ tinh đến máy thu phụ thuộc vào khoảng thời
gian truyền tín hiệu ∆T mà máy thu đo được. Mặt khác khoảng thời gian ∆T lại
phụ thuộc rất lớn vào đồng hồ của vệ tinh và của máy thu GPS. Trên mỗi vệ tinh
người ta trang bị đồng hồ nguyên tử có độ chính xác rất cao, nó có sai số không
quá 2.10 -3 s trong 1 ngày. Tuy nhiên đồng hồ nguyên tử vệ tinh lại lệch so với
giờ chuẩn 10 -3 s và tuy độ lệch này luôn được hiệu chỉnh, song số hiệu chỉnh
này vẫn có sai số ảnh hưởng đến độ chính xác của vị trí tàu. Sai số này khoảng
15m
- Sai số do lập lịch vệ tinh không chính xác
Trên cơ sở quan sát vệ tinh, khâu điều khiển dự đoán, tính toán quỹ đạo, vị
trí của vệ tinh trong tương lai để cung cấp cho máy thu tính toán xác định vị trí.
Tuy nhiên, quỹ đạo của vệ tinh lại chịu ảnh hưởng của lực hấp dẫn của nhiều
thành phần như: trái đất, mặt trời và các thiên thể…có độ lớn khó tính toán trước
được nên việc lập lịch vệ tinh dễ có sai số. Tất cả các nguyên nhân này gây sai
số đối với vị trí xác định khoảng 8.4m
- Sai số do tầng khí quyển
Khi sóng truyền từ vệ tinh xuống mặt đất phải xuyên qua lớp khí quyển bao
quanh nên nó làm cho sóng truyền thay đổi tốc độ và bị khúc xạ đặc biệt là khi
xuyên qua tầng ion. Sai số do tầng ion tác động lên vị trí xác định vào khoảng
20-30m vào ban ngày và 3-6m vào ban đêm, sai số này không thể hiệu chỉnh và
khử hết nên nó vẫn tồn tại khoảng 2m
- Sai số lựa chọn
Với mục đích bảo mật, sai số này khoảng 39 m. đối với máy thu GPS thì
sai số này được biết trước và loại trừ được
- Sai số do nhiễu máy thu, do phản xạ, do người quan sát di chuyển
Tổng hợp sai số này khoảng 6m
- Độ suy giảm mức chính xác -sai số DOP
Đặc tính hình học của vệ tinh được thể hiện bằng thông số DOP, thông số
đặc tính hình học này biểu thị độ chính xác của vị trí tàu. Về mặt hình học, có
thể coi như nếu các vệ tinh càng phân bố rộng trên không gian thì độ chính xác
càng tăng, giống như trường hợp góc kẹp giữa các đường vị trí càng gần 90 0
trong hàng hải địa văn thì độ chính xác càng cao
Tổng hợp trung bình các loại sai số trên được thống kê theo bảng sau:

17
Nguyên nhân gây sai số Sai số
Sai số do đồng hồ vệ tinh 15m
Sai số tầng ion và độ trễ ở tầng khí 5.5m
quyển
Sai số do phản xạ 6m
Sai số do đồng hồ máy thu 3m
Sai số lựa chọn SA 30m
Sai số do lịch vệ tinh khơng chính xác 8.4m
Cc sai số khác 20m

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1


Câu 1: Trình bày những khái niệm cơ bản về quả đất?
Câu 2: Trình bày các phép chiếu trên hải đồ?
Câu 3: Trình bày các sai số trong hệ thống GPS?
Câu 4: Trình bày cách xác định vị trí tàu bằng 2 đường khoảng cách?
Câu 5: Trình bày cách xác định vị trí tàu bằng 3 đường khoảng cách?
Câu 5: Trình bày cách xác định vị trí tàu bằng 2 phương vị?
Câu 6: Trình bày cách xác định vị trí tàu bằng 3 phương vị?
Câu 7: Trình bày cách xác định vị trí tàu bằng 1 phương vị và 1 khoảng cách?

18
Chương II
THIẾT BỊ HÀNG HẢI
Bài 1 MÁY ĐO SÂU HỒI ÂM
1.1 Nguyên lý hoạt động của máy đo sâu hồi âm
1.1.1 Nguyên lý đo sâu bằng sóng âm TTĐ C
K B
TTĐK: trung tâm điều khiển.
K M
MF: máy phát. Đ F

F: màng dao động phát.


L
T: màng dao động thu. T F
KĐ: khuyếch đại. h

CB: chỉ báo.

Để đo độ sâu dưới đáy tàu người ta sử Hình 1.1


dụng phương pháp sau: từ trung tâm điều khiển phát, điều khiển máy phát để tạo
ra xung dao động cực mạnh phát xuống máy phát. Xung dao động qua màng dao
động phát tạo ra sóng siêu âm phát xuống đáy biển. Khi sóng siêu âm gặp đáy
biển, phản xạ trở lại, màng dao động thu nhận được sóng siêu âm, người ta đo
được khoảng thời gian phát và thời gian thu. Vì vậy, tính được độ sâu dưới đáy
biển theo công thức sau:

h=

- c: Vận tốc sóng siêu âm trong nước biển.


- t: Thời gian thu và phát.
- L: Khoảng cách giữa màng dao ñoäng thu vaø phaùt.
Để chỉ báo tín hiệu độ sâu, màng dao động thu sóng siêu âm để biến thành
dao động điện áp đến bộ phận khuyếch đại tín hiệu, đưa đến trung tâm điều
khiển rồi đến máy chỉ báo độ sâu.
Nếu độ sâu lớn thì L/2 rất nhỏ so với c.t/2 nên độ sâu có thể viết:

h=

Thực tế, nhiều máy đo sâu hiện nay người ta chỉ sử dụng một màng dao
động kép (vừa phát, vừa thu) nên khử được sai số do có khoảng cách L.
Như vậy, việc đo sâu bằng sóng âm thực chất là việc đo khoảng thời gian
giữa lúc phát và thu sóng siêu âm. Vì khoảng thời gian này rất nhỏ, nên việc đo
được chúng tương đối phức tạp.

19
Để biểu thị độ sâu đo được thông qua thời gian đo được bằng nhiều phương
pháp như:
- Dùng đèn chỉ thị độ sâu.
- Ghi độ sâu bằng băng giấy.
- Dùng màn hình điện tử.
- Chỉ báo bằng số.
1.1.2 Phương pháp tạo ra sóng siêu âm:
Các dụng cụ thủy âm (máy đo sâu), người ta dùng phương pháp sau để tạo
sóng âm:
- Trong môi trường đàn hồi, người ta đặt một nguồn phát sóng siêu âm
(màng dao động phát). Màng dao động đó có bề mặt tiếp xúc với các phần tử
của môi trường và làm thay đổi áp lực của môi trường, sự thay đổi trạng thái của
môi trường bị nén hoặc dãn ra nhờ sự đàn hồi mà được truyền từ phần tử này
sang phần tử khác. Đó là sự truyền sóng siêu âm trong môi trường.
- Nếu trong vùng có sự tác động của nguồn âm, ta đặt một vật có khả năng
dao động dưới tác dụng của môi trường bên ngoài thì vật đó sẽ lặp lại những dao
động của nguồn. Như vậy, ta thu được sóng siêu âm (màng dao động thu). Sau
đây là những phương pháp tạo ra và thu sóng siêu âm.
a) Phương pháp tạo sóng siêu âm (chế tạo ra màng dao động phát):
Hiệu ứng từ thuận: khi cho một thanh kim loại có từ tính như: niken, côban,
… và cuốn xung quanh nó những vòng dây, sau đó cho dòng điện xoay chiều có
tần số cao chạy qua thì lúc này thanh kim loại bị thay đổi kích thước (thay đổi
chiều dài, chiều rộng theo quy luật của tần số nguồn điện tác dụng).
∆L

∆L Hình 1.2

Nếu ta có nhiều thanh kim loại như trên ép chặt lại với nhau như thế và cho
dòng điện xoay chiều hoặc một chiều dưới dạng xung điện cực mạnh chạy qua
thì dưới tác dụng của dòng điện, các thanh kim loại sẽ thay đổi kích thước theo
quy luật tần số dòng điện và như vậy các thanh kim loại sẽ va đập vào nhau, lúc
đó phát ra âm thanh có tần số nhất định. Nếu các thanh kim loại được ép với
nhau càng chặt thì tần số âm càng lớn, sẽ tạo ra sóng siêu âm. Lợi dụng hiệu ứng
này người ta chế tạo ra màng dao động phát.
b) Phương pháp thu sóng siêu âm (chế tạo màng dao động thu):

20
Hiệu ứng từ nghịch: gồm thanh kim loại ∆L
như: niken, xung quanh có cuộn dây. Nếu
ta dùng lực cơ học để làm thay đổi chiều
dài của thanh niken bằng cách kéo hoặc
nén thì lúc này thanh kim loại có nhiễm từ. v
Trọng lượng của cuộn dây đó ta thấy suốt
điện động ra của cuộn dây luôn tỉ lệ với
tần số kéo nén, gọi là hiện tượng cảm ứng
từ nghịch. Áp dụng để chế tạo màng dao ∆L
động thu sóng hình sin
Màng dao động thu dựa trên nguyên lý sau: gồm các Hình
thanh1.3
niken ép lại với
nhau và có cuộn dây xung quanh, khi sóng âm phản xạ trở về từ đáy biển, tác
dụng vào thanh kim loại. Lúc này sóng âm truyền trong môi trường nước biển
chạy qua lớp tiếp giáp với môi trường thứ hai là thanh kim loại niken, làm kim
loại này rung lên theo tần số của nguồn âm, các thanh kim loại này va đập vào
nhau chúng di chuyển tường đối trong lòng cuộn dây mà thanh kim loại niken đã
có từ tính sẵn nên trong cuộn dây sẽ xuất hiện một sức điện động cảm ứng. Như
vậy tín hiệu sóng âm thu về được chuyển thành tín hiệu điện.
Nhược: Nguồn tiêu thụ của màng dao động tương đối lớn. Thông thường
1500 – 2000(V) phóng qua cuốn dây này mới tạo ra được công suất yêu cầu của
máy phát
Rất nguy hiểm cho người thợ sửa chữa. Tần số phát ra trong 1 phạm vi từ
24 Khz – 35 Khz
Kích thước của màng dao động thu phát cồng kềnh
1.1.3 Chọn tần số sóng siêu âm để đo sâu:
Người ta sử dụng sóng siêu âm để đo sâu vì nó có những ưu điểm sau:
- Sóng siêu âm dễ phát ra búp phát hẹp từ màng dao động phát để tập trung
năng lượng xuống đáy biển, giảm được công suất của máy phát, sự tập trung
năng lượng còn phụ thuộc vào kích thước và hình dạng của màng dao động phát.

Sinα = K

α: Góc mở cực đại của búp phát.


K: hệ số phụ thuộc vào nguồn phát.
d: Kích thước màng phát.
Như vậy, ta thấy nếu tăng tần số (giảm bước sóng) thì giảm, lúc đó tăng
khả năng định hướng của búp phát. Mặt khác, giảm bước sóng sẽ làm tăng khả
năng phản xạ ở bề mặt. Tuy nhiên, nếu bước sóng giảm thì sự tổn hao năng
lượng lớn, tầm xa giảm.

21
Nếu dùng sóng âm có tần số thấp (bước sóng lớn) thì dễ lọt tạp âm, búp
phát rộng, hệ số định hướng giảm, năng lượng bị phân tán trên nhiều hướng do
đó năng lượng phát đi không được xa.
Ta thấy chọn tần số làm việc cho máy đo sâu phù hợp với kiều kiện hàng
hải tương đối phức tạp, có nhiều mâu thuẩn. Thông thường, các máy đo sâu hiện
nay người ta chọn tần số 20 – 50 KHz, một số máy có thể chọn tần số cao hơn
(phù hợp cho các máy dò tìm cá).
Các máy đo sâu hiện nay có thể thay đổi được tần số phát để phù hợp với
điều kiện hàng hải.
1.2 Thiết bị tự ghi độ sâu
Băng truyền động quấn qua
hai ròng rọc được kéo bằng một mô
tơ quay nhanh với tốc độ ổn định
chính xác, trên băng truyền động
gắn một ghi ép chặt trên mặt giấy
ghi. Trên bề mặt giấy ghi tráng một
lớp kim loại mỏng (thường dùng lá
nhôm), trên đó phủ một lớp chất
không dẫn điện mỏng nữa. Khi có
một điện thế dẫn quan kim ghi thì
lớp trên của kim loại bị cháy và
làm lộ ra lớp kim loại với màu sắc
khác
Khi máy hoạt động, nam châm
kích phát, gắn trên băng truyền
động, lướt qua đầu cảm biến (gắn
cố định) thì mạch điện được đóng
kín khiến máy phát tạo ra một xung
dao động cơ học và phát sóng âm Hình 1.4
vào đáy biển. cùng lúc đó kim ghi
cũng chỉ đúng vị trí “zero” trên thang tỷ lệ giấy ghi. Trong khi bút ghi vẫn tiếp
tục di chuyển thì một phần năng lượng của xung phản hồi từ đáy biển được bộ
tạo dao động thu nhận được và chuyển từ tín hiệu cơ thành tín hiệu điện rồi đưa
qua bộ khuếch đại và đưa về bút ghi vẽ thành một vệt đen trên giấy ghi để chỉ
báo độ sâu
Khi thay đổi các thang đo khác nhau thì cũng thay đổi tốc độ mô tơ cho
phù hợp
Ngoài hai phương pháp chỉ báo độ sâu như trên còn có loại chỉ báo theo
nguyên lý kỹ thuật số
1.3 Sai số của máy đo sâu hồi âm

22
Sai số do máy đo sâu hồi âm nhận được có thể chia ra làm hai loại: sai số
dụng cụ và sai số phương pháp.
- Sai số dụng cụ: là sai số sinh ra do sự chưa thật hoàn chỉnh của thiết bị,
của các chi tiết máy hay do sự điều chỉnh chưa hợp lý. Muốn hạn chế sai số này
phải lắp đặt, chỉnh lý, bảo quản, khai thác máy một cách thích hợp.
- Sai số phương pháp: sai số này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài hay sinh ra từ nguyên lý của máy đo sâu hồi âm. Sau đây là một số loại sai
số này:
1.3.1 Sai số mạch 0
Như ta đã biết theo nguyên lý đo sâu thời điểm phát thì kim ghi (hoặc tia
quyét phải bắt đầu ứng với vị trí 0 m trên thước. Nhưng trong thực tế khi bắt đầu
phát thì kim ghi hoặc tia quyét xuất phát ở thời điểm ±0m
Nếu ở vị trí -0m người ta gọi là hiện tượng phát sớm
Nếu ở vị trí +0m người ta gọi là hiện tượng phát muộn
Phát sớm hay phát muộn đều có kết quả đọc độ sâu sai. Để kiểm tra trực
giác khi hoạt động máy đo sâu thì 1 số máy người ta lắp thêm đường zero liner.
Lúc đó người ta xoay núm zero liner về vị trí 0m. Một số máy người ta dùng
đường zero liner để điều chỉnh theo đường mớn nước. Như vậy độ sâu đọc được
ta không cần phải cộng thêm mớn nước của con tàu. Một số máy đo sâu không
lắp thêm thiết bị này thì vấn đề điều chỉnh phát đúng vạch 0 gặp rất nhiều khó
khăn yêu cầu có thợ sửa chữa chuyên ngành.
1.3.2 Sai số do tốc độ truyền âm tính toán khác với trị số thật:
Khi tính toán, thiết kế máy đo sâu hồi âm, người ta lấy tốc độ truyền âm
trong nước biển là một giá trị không đổi (1500 m/s). Nhưng thực tế, tốc độ
truyền âm là một hàm của nhiều biến số như: độ mặn, nhiệt độ, áp suất, độ sâu,
… sự khác nhau của một số vùng nước, tốc độ truyền âm của mỗi vùng cũng
khác nhau, sự chênh lệch giữa tỷ số tốc độ thật và tốc độ tính toán có thể lớn
đáng kể, ảnh hưởng tới độ chính xác của phép đo. Người ta xác định sai số này
bằng công thức:

h = h ( -1)
h: độ sâu khi đo (độ sâu đo được trên máy).
Co: tốc độ tính toán của sóng siêu âm.
C: tốc độ thật của sóng siêu âm.
Khi Co > C thì h mang dấu âm.
Khi Co < C thì h mang dấu dương.
Tốc độ truyền âm trong nước biển từ: 1460 m/s đến 1550 m/s.
1.3.3 Sai số do đáy biển nghiêng:
23
Các máy đo sâu sử dụng sóng siêu âm với tần số khoảng 20 -35 MHz. Để
tăng tính định hướng, với khoảng tần số này, màng dao động phát phát sóng siêu
âm xuống đáy biển thành búp phát có góc mở . Như vậy, khi đáy biển nghiêng
so với mặt phẳng ngang một góc  thì máy đo sâu sẽ đo được độ sâu h’ khác với
độ sâu thực thẳng đứng dưới đáy tàu h. Do đó, độ sâu đo được sẽ mang một sai
số là: h = h – h’

Xét tam giác ABC ta có: h =


A
-> h = - h’ = h’ (sec - 1)
h  h'
Như vậy, ta thấy độ nghiêng của đáy biển càng lớn
thì h càng tăng. Khi  < 300, sai số này không đáng kể so B C
với độ sâu đo được.  1.5
Hình
1.3.4 Ảnh hưởng của tàu lắc tới độ chính xác của máy đo sâu:
Khi tàu lắc, bề mặt của màng dao động thu phát luôn bị dao động. Mặt
khác, cũng bị ảnh hưởng của bọt khí dưới đáy tàu. Như vậy, làm cho sự truyền
âm giữa lúc phát và thu và thu không đúng thực tế với độ sâu dưới đáy tàu, làm
giá trị độ sâu đo được mang sai số.
Sai số do ảnh hưởng của tàu lắc rất khó xác định. Vì vậy, trong thực tế
người ta không tính đến nó.
Để giảm ảnh hưởng của tàu lắc đến sự hoạt động của máy đo sâu hồi âm,
chủ yếu người ta chọn vị trí lắp đặt màng dao động ở vị trí thích hợp nhất.
1.3.5 Sai số do có đường cơ bản:
Khi đo độ sâu ở các vùng có độ sâu nhỏ (<20m) thì ta phải tính toán
khoảng cách giữa màng dao động thu đến màng dao động phát theo công thức
tính độ sâu dưới đáy tàu:

h=

Nhưng giả sử, ta dùng công thức gần đúng để tính toán giá trị độ sâu:

h=

Giả sử khi đo sâu, giá trị độ sâu đo được không ảnh hưởng của các sai số khác
thì:hđo =

Ta có sai số do đường cơ bản sinh ra: h = h – hđo = -

Hay h = - hđo

24
Để khắc phục sai số này, các máy đo sâu hiện nay người ta đặt màng dao
động thu và phát gần chung một vị trí hoặc màng dao động kép vừa phát vừa thu
sóng siêu âm. Như vậy, sẽ loại trừ được sai số này

Bài 2 : RADAR
2.1 Tác dụng của radar
- Phát hiện mục tiêu.
- Đo khoảng cách tới mục tiêu.
- Đo góc mạn của mục tiêu.
- Hành trình khi tầm nhìn xa hạn chế.
- Đồ giải tránh va, tìm kiếm cứu nạn.
- Dẫn luồng, quan sát mặt biển.
2.2 Sơ đồ nguyên lý chung

Khoái ñoàng Tín hieäu soùng


boä Maùy phaùt

anten
Tín hieäu ñieän Chuyeån
maïch
Tín hieäu
ñieän Tín hieäu soùng
Khoái chæ Maùy thu
baùo

Sô ñoàkhoái nguyeân lyùhoaït ñoäng cuûa radar


• Máy phát: Tạo ra xung VTĐ siêu cao tần có công suất lớn đảm bảo đủ để
thám sát mục tiêu ở thang tầm xa yêu cầu.
• Máy thu: Thu tín hiệu phản xạ từ mục tiêu trở về biến đổi chúng thành tín
hiệu điện (xung ảnh).
• Máy chỉ báo: Hiển thị tín hiệu thu được thành hình ảnh, từ đó thao tác
được phương vị, khoảng cách đến mục tiêu.
• Chuyển mạch: Đưa tín hiệu từ máy phát ra anten và đưa tín hiệu từ anten
vào máy thu mà không cho chúng đi sai tuyến tránh ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của các bộ phận khác.
• Đồng bộ: Điều hoà hoạt động của các bộ phận, bảo đảm cho chúng hoạt
động độc lập và đồng bộ với nhau. Khi máy phát hoạt động thì máy thu ngưng
hoạt động và ngược lại.
2.3 Thu phát sóng radar

25
- Khi radar bắt đầu phát xung thì trên
màn hình máy chỉ báo người ta bắt đầu cho
tia quét chạy từ tâm ra biên của màn hình.
- Khi xung phát gặp mục tiêu phản xạ
trở về thì tín hiệu này được máy thu và
khuyết đại đưa lên máy chỉ báo làm tia
quét sáng lên thành một vùng có hình dáng
kích thước theo cấu trúc mục tiêu.
- Như vậy ta chỉ cần đo khoảng cách từ Hình 2.1
tâm tia quét đến điểm sáng thì tính được
khoảng cách đến mục tiêu đo.
2.4 Nguyên lý xác định cự ly
- Gọi t là thời gian từ khi phát sóng tới lúc
thu sóng phản xạ trở về. C là vận tốc truyền
sóng VTĐ. D là khoảng cách từ tâm màn hình
đến điểm sáng do sóng phản xạ thu được trên
màn hình. v là vận tốc quét ta có:
D = C.
2.5 Nguyên lý đo phương vị Hình 2.2
Để đo được góc mạn mục tiêu:
Anten và tia quét
quay đồng bộ và đồng
pha với nhau
+ Đồng bộ: Anten và tia
quét quay cùng 1 thời
điểm và cùng 1 tốc độ
+ Đồng pha: Anten phát
sóng về phía trục dọc tàu
thì tia quét chỉ đúng 0 độ
trên mặt chỉ báo
Hình 2.3
- Người ta thiết kế
sao cho anten và tia quét quay đồng bộ với nhau. Nghĩa là chúng quay cùng tốc
độ và khi búp phát trùng với mặt phẳng trục dọc tàu thì tia quét cũng phải chỉ
0
đúng vạch 0 trên màn hình, khi đó hình ảnh trên màn hình sẽ tỉ lệ với thực địa.
- Để đo phương vị tới mục tiêu chỉ cần đo phương vị của ảnh mục tiêu trên
màn hình
2.6 Các loại ảnh trên màn ảnh radar
2.6.1- Ảnh ảo do phản xạ nhiều
lần.
Khi tàu ta đi gần các mục tiêu
lớn phản xạ sóng tốt, thì sóng phản


nh thaät
26

Hình 2.4
xạ qua lại giữa tàu và mục tiêu nhiều lần dẫn tới ngoài ảnh thật ra còn có 1 hoặc
nhiều ảnh ảo nằm phía sau ảnh thật. Đặc điểm các ảnh ảo này là cách xa tâm và
nhỏ dần, ảnh thật nằm gần tâm và lớn nhất. Các ảnh này nằm trên cùng 1 hướng
và cách đều nhau. Tín hiệu phản xạ nhiều lần có thể giảm hay loại bỏ bằng cách
giảm độ khuếch đại hay chỉnh đúng A/C SEA.
2.6.2 Anh ảo do búp phát phụ:
Mỗi khi bộ phận quét quay, một
vài năng lượng bức xạ sẽ vượt ra khỏi Buùp phaùt phuï
giới hạn của búp phát được gọi là các
búp phát phụ. Nếu có 1 mục tiêu xuất
hiện ở nơi mà búp phát chính cũng
như búp phát phụ phát hiện được nó, AÛ
nh thaät
các tín hiệu do búp phát phụ gây nên Muïc tieâu
sẽ xuất hiện ở 2 bên ảnh thật ở cùng 1
khoảng cách tới tàu. Các búp phát phụ Hình 2.5
thường chỉ ảnh hưởng ở khoảng cách ngắn và từ các mục tiêu cho sóng phản xạ
mạnh. Ta có thể giảm hay loại bỏ bằng cách giảm độ khuếch đại hay chỉnh đúng
A/C SEA.
2.6.3 Ảnh do phản xạ thứ cấp: Vaät phaûn xaï

nh aûo
thöùcaáp
Nếu gặp những mục tiêu phản xạ
tốt như đê chắn sóng, cầu… thì sóng từ
radar đập vào các mục tiêu đó rồi phản
xạ tới các mục tiêu khác. Tới gặp mục

nh thaät
tiêu sau này nó lại phản xạ về mục tiêu
Taøu ta
1, sau đó mới phản xạ trở về anten. Như
vậy tín hiệu phản xạ sau khi phản hồi từ
mục tiêu sẽ về anten bằng con đường Màn ảnh chuyển động thật
gián tiếp.
Khi đó trên màn hình sẽ xuất hiện ảnh ảo của mục
tiêu thứ 2, có cùng hướng với bề mặt phản xạ và có
khoảng cách tới tàu khác so với tín hiệu phản xạ trực
tiếp, cách bề mặt phản xạ với khoảng cách từ mục tiêu
thật tới bề mặt này. Anh ảo này không xác định, khi vị
trí tương đối giữa tàu ta và mục tiêu thay đổi thì ảnh này
mất.
2.6.4 Anh ảo do nhiễu giao thoa: Hình 2.6

Nếu tàu ta đi gần tàu khác mà trên tàu đó có radar đang hoạt động có cùng
tần số với radar tàu ta thì nhiễu do radar tàu đó gây nên đối với tàu ta là những
đường cong đứt nét chạy từ tâm ra biên màn ảnh. Để khử nhiễu này, trên radar
có nút IR.
2.6.5 Ảnh của mây:

27
Khi tàu chạy trong vùng có thời tiết xấu, trời có nhiều mây thấp, khi bật radar
thì trên màn hình cũng bắt được ảnh của chúng do chùm búp phát cũng chụp vào
các đám mây và các đám mây này cũng phản xạ tín hiệu sóng radar về anten.
Anh của chúng là những đám sáng trôi bồng bềnh không cố định. Để giảm ảnh
do mây ta giảm thang tầm xa.
2.7 Các chế độ định hướng của radar
(a) Chế độ chỉ hướng mũi tàu: HEAD UP
Trên màn ảnh radar, dấu mũi tàu SHM luôn cố
định tại vạch 00 của vòng khắc độ cố định. Khi tàu
quay trở, SHM vẫn đứng yên, ảnh các mục tiêu cố
định sẽ quay ngược huớng quay trở của tàu.
Ưu điểm: sự phân bố của ảnh các mục tiêu
trên màn hình giống thực tế hiện trường khi nhìn từ
buồng lái trên tàu về phía mũi nên thường sử dụng
khi điều động tàu, khi ra vào luồng hay hành hải ở
nơi đông tàu thuyền qua lại.
Khuyết điểm:
- Khi tàu quay trở, ảnh các mục tiêu quay trở theo chiều ngược lại tạo các vệt
nhòe trên màn hình, làm khó quan sát, không xác định được các mục tiêu gần
nhau, đo thiếu chính xác.
- Không cho biết hướng thật 1 cách trực quan.
- Chỉ đo được góc mạn (phương vị tương đối) của mục tiêu. Muốn xác định
được phương vị của mục tiêu phải lấy giá trị góc mạn cộng hướng đi, hoặc ở
một số radar có thể kết hợp việc sử dụng vòng phương vị di động.
(b) Chế độ chỉ hướng bắc thật: NORTH UP
Ở chế độ này radar phải nối với la bàn. Vạch dấu mũi tàu trên màn ảnh sẽ
lệch đi 1 góc so với điểm 0 0 đúng bằng hướng đi thực tế của tàu (dấu mũi tàu
cùng toàn bộ màn ảnh xoay đi 1 góc đúng bằng hướng chạy tàu). Khi đó ta đọc
góc kẹp giữa vạch 00 và đường ngắm qua ảnh mục tiêu sẽ cho ta biết phương vị
của nó. Khi tàu quay trở, SHM quay theo, luôn đảm bảo chỉ báo đúng hướng
thực tế của tàu, ảnh các mục tiêu cố định sẽ cố định.
Ưu điểm:

28
- Anh các mục tiêu cố định giữ nguyên khi tàu quay trở nên màn ảnh không
bị nhòe, dễ quan sát, xác định vị trí chính xác.
- Quang cảnh trên màn hình radar giống trên hải đồ.
Thường được dùng khi hành hải xa bờ hay khi dùng xác
định vị trí tàu làm người quan sát dễ nhận mục tiêu hơn.
Khuyết điểm:
- Màn ảnh xoay đi 1 góc đúng bằng hướng chạy tàu
nên dễ gây cảm giác sai nhất là khi chạy hướng Nam.
- Quang cảnh thực tế phía trước mũi tàu và màn hình khác nhau, không dùng
để ra vào luồng.
(c) Chế độ chỉ hướng lái tàu: COURSE UP
Chế độ là chế độ mà trong đó màn hình được cài đặt ở
1 hướng nào đó, thường là hướng chạy tàu. Vì thế khi
quan sát trên màn hình ta thấy chế độ này tương tự chế
độ chỉ hướng mũi tàu, chỉ khác là vạch dấu mũi tàu sẽ
dao động khi tàu bị đảo hướng quanh.
Ưu điểm: tương tự như chế độ hướng mũi tàu.
Ngoài ra, khi tàu quay trở, vì dấu mũi tàu quay còn các
mục tiêu đứng yên nên màn ảnh không bị nhòe.
Chú ý: ở chế độ này khi tàu thay đổi hướng ở góc lớn, ta phải cài đặt lại
hướng cho màn hình.
2.8 Những lưu ý khi khai thác radar
- Trước khi cho radar hoạt động cần quan sát không có người đứng gần an
ten, đề phòng an ten quay đập vào người có thể gây tử vong.
- Khi cần làm việc tại vị trí anten, phải mang dây và mũ bảo vệ, phải đảm
bảo đã tắt nguồn điện radar và treo biển báo không được cho radar hoạt động,
đang sửa chữa.
- Trong máy có các bộ phận chứa điện áp cao có thể gây sốc điện đe dọa tính
mệnh con người. Vì vậy khi máy hư hỏng hoặc cần điều chỉnh bên trong phải
mời chuyên viên kỹ thuật hoặc thông báo cho người cung ứng máy để điều
chỉnh, sửa chữa, không được tự ý thóa mở máy.
- Trong máy có những bộ phận tích điện mạnh, vì vậy sau khi tắt nguồn điện
2, 3 phút vẫn còn tồn tại điện tích mạnh có thể gây nguy hiểm. Khi cần bảo
dưỡng, điều chỉnh phải đợi ít nhất 3 phút sau khi tắt nguồn điện rồi mới tiến
hành.
- Ảnh hưởng của bức xạ năng lượng sóng điện từ từ an ten radar có thể có
hại, đặc biệt là hại mắt. Không được đứng trước an ten hoặc nhìn trực tiếp vào
an ten ở khoảng cách gần khi radar đang hoạt động

29
BÀI 3: LA BÀN CON QUAY
3.1 Cấu tạo chung

STT Tên bộ phận Chức năng


1 Case Bảo vệ các thiết bị bên trong
2 Cover Bảo vệ máy móc, cơ cấu
3 Front cover Bảo vệ máy móc, cơ cấu
4 Switch unit Dùng cho việc mở hoặc tắt nguồn chính
5 M_operation unit Bảng điều khiển các chức năng của máy
6 Container Assy Chứa đựng quả cầu
7 Gyrosphere Chứa đựng con quay
8 Dumper Assy Bảo vệ Container Assy và quả cầu
9 Follow-up Chức năng truy theo bằng motor biến bước và bánh
mechanism răng cơ học.
10 Main Assy Bảng điện điều khiển chính
11 Inverter Assy Kiểm soát nguồn điều khiển của con quay
12 Ps1/Ps2 Assy Cung cấp nguồn cho từng bộ phận riêng biệt
13 Noise filter Giảm độ ồn.
14 Terminal board Cổng ra tín hiệu

30
Mặt la bàn phản ảnh

ST Tên bộ phận Chức năng


T
1 Shadow pin mounting Dùng để đặt thước ngắm phương vị mục tiêu
hole
2 Mounting hole(for a Cho phép la bàn phản ảnhcó thể được gắn bằng
hozirontal stand and khớp các đăng vào mặt nằm ngang hoặc giá đỡ
bracket)
3 Mounting hole (for a Cho phép la bàn phản ảnh có thể được gắn vào giá
tilting bracket) đỡ nghiêng
4 conector Dùng cho việc kết nối với hộp kết nối
5 cable Kết nối la bàn phản ảnh với hộp kết nối
3.2 Khởi động và tắt máy.
3.2.1 Khởi động:
- Khởi động la bàn ít nhất 5 giờ trước khi khai thác bình thường. Sau khi cấp
nguồn cho máy, hệ thống la bàn sẽ được khởi động nóng hoặc khởi động nguội,
phụ thuộc vào điều kiện của quả cầu nhạy cảm. Nếu rotor quay với tốc độ đủ
nhanh để tìm hướng =>khởi động nóng. Ngược lại là khởi động nguội.
A) Khởi động nóng.
Khởi động nóng bắt đầu nếu giá
trị pha dòng điện ngay sau khi bật máy
là 0.35A hoặc bé hơn, và bộ phận truy
theo của la bàn chính, tín hiệu đầu ra,
đầu vào, đèn chỉ báo bình thường.
B) Khởi động nguội
Bắt đầu nếu giá trị pha dòng điện
ngay sau khi khởi động có giá trị lớn
hơn 0.35A. Chế độ stand- by tiếp tục
cho tới khi pha dòng hạ xuống tốc độ
thay đổi pha dòng hạ xuống dưới mức độ kỹ thuật. Khi những yêu cầu trên đã
dược thực hiện thì sẽ bắt đầu chế độ khai thác bình thường. Trong suốt quá trình
máy ở chế độ sẵn sàng, chức năng ổn định tự động, ổn định thủ công la bàn
chinh không thể thực hiện. Sau 2 giờ, hướng chỉ báo ổn định và la bàn con quay
đã sẳn sàng hoạt động.
3.2.2 Chỉ báo khởi động

31
- Chỉ báo trên bộ phận M – operation khi
khởi động.
Nếu hệ thống được kích hoạt nguội (tình trạng
stand by) bộ chỉ báo ở mục 1 dướii đây xuất
hiện.
- Khi tốt độ rotor đủ nhanh, hệ thống bắt
đầu chế độ hoat động bình thường và bộ chỉ báo
chuyển sang mục 2,
- Trong trường hợp khởi động nhanh, bộ chỉ
báo ở mục 2 hiển thi ngay lập tức.
1) Chỉ báo khi máy ở chế độ sẳn sàng.
Bộ chỉ báo chỉ hướng la bàn tại thời điểm tắt
la bàn lần cuối cùng, chỉ báo Data hiển thị “C.S”
2) Chỉ báo sau chế độ stand by hoặc khởi động
nhanh.
Bộ chỉ báo hướng la bàn hiển thị hướng và chỉ
báo dữ liệu biến mất.

3.3 Chức năng khai thác của các núm nút và của các thành phần của bộ
phận M – operation.
STT Tên chức năng Chức năng
1 Power switch Cấp nguồn, cắt nguồn cung cấp cho la bàn
2 External heading Nhấn và giữ 2s hoặc hơn để lựa chọn hướng chỉ báo
sensor selector (gyro heading, external heading).
switch
3 set/ dimmer key- Ở chế độ bình thường, núm nút này dùng để
chỉnh sáng tối bộ phận M-operation. Có 32 bậc sáng
tối.
- Nếu nhấn hai núm này đồng thời, một đèn kiểm
tra thực hiện.
- Nhập số liệu trong chế độ lựa chọn lệnh, chế độ
thực hiện lệnh. Nhấn núm shift để thay đổi chử
số(mã lệnh), nhấn núm up để thay đổi giá trị số nhập
vào,

32
4 Command / Nhấn núm này để chuyển đổi giữa các chế độ normal
buzzer stop key mode, command selection mode, command
execution mode. Khi có báo động, nhấn núm này sẽ
tắt báo động.
5 ENT key Nhập giá trị khi ở chế độ command selection hay chế
độ command execution. Để thực hiện chức năng này,
nhấn và giữ 2s.
6 Gyro heading Hiển thị hường la bàn
display
7 Data display Hiển thị số cài đặt khi lệnh được thực hiện.
8 Command display Hiển thị mã lệnh.
9 Run indicator Sáng lên khi cấp nguồn cho la bàn
lamp
10 EXT indicator Tắt khi lựa chọn hướng ra là Gyro heading, sáng lên
lamp khi hướng ra là External sensor heahing.

3.4. Cài đặt các chức năng của máy.


Phần này miêu tả cài đặt các chức năng liên quan đến bản chất cho việc
hoạt động của La Bàn con quay.
Được miêu tả theo 4 chức năng dưới đây:
1. Chức năng hiệu chỉnh sai số tốc độ
2. Tự động ổ định la bàn chính
3. Ổ định bằng tay của la bàn chính
4. Cài đặt thời gian khới động
3.5 Khai thác cơ bản
 La bàn phản ảnh nhận tín hiệu từ la bàn chính và mặt la bàn thì sẽ chỉ ra
hướng thực
 Nếu nguồn cung cấp từ la bàn chính thì các mặt la bàn sẽ quay và hiệu
chỉnh Zero. Và khi đó đèn báo hiệu chỉnh Zero sẽ nhấp nháy, khi mà điểm đó sẽ
trùng khớp với Zero thì sẽ hết nhấp nháy và sáng lại bình thường
 Nếu tín hiệu hướng nhận được từ la bàn chính thì mặt la bàn chỉ đúng
hướng thực.
Hộp kết nối

33
1 – Núm, hiệu chỉnh ZERO được sử dụng khi có sự sai lệch giá trị từ la bàn
phản ảnh
2 – Dimmer: điều chỉnh độ sáng tối của mặt la bàn đèn báo lỗi và đèn hiệu chỉnh
Zero
3 – Đèn xanh hiệu chỉnh Zero: đèn này sẽ nhấp nháy khi hiệu chỉnh Zero được
thực hiện, bình thường đèn này sáng
4 – Đèn đỏ báo lỗi: đèn náy sẽ sáng hoặc nhấp nháy khi phát hiện lỗi, bình
thường đèn tắt

34
Bài 4: ỐNG NHÒM
Ống nhòm thực chất là 2 ống kính thiên văn nối với
nhau. Sự khác biệt giữa ống nhòm và kính thiên văn chỉ ở
chỗ: ống nhòm cho hình ảnh không bị đảo ngược như
kính thiên văn
Về cơ bản, ống nhòm gồm:
1. Vật kính: là phần kính chĩa về phía cần quan sát,
thường có đường kính lớn nhất.
2. Lăng kính: nằm bên trong thân ống nhóm dùng để đảo chiều vật thể về
trạng thái bình thường.
3. Thị kính: là phần kính gần chỗ để ghé mắt vào
Chất lượng của ống nhòm phụ thuộc cả vào chất lượng quang học và cơ
học. Chất lượng quang học là chất lượng của các thấu kính, lăng kính, độ mài
nhẵn và đánh bóng, chất lượng lớp phủ chống chói… Còn chất lượng cơ học là
độ chính xác và kỹ thuật lắp các thấu kính vào thân, điều chỉnh khoảng cách các
thấu kính và độ chính xác ổn định khi trượt các thấu kính (loại ống nhòm có
zoom)

BÀI 5: MÁY ĐO TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH


5.1 Vai trò của máy đo tốc độ trong việc hành hải trên biển
- Trong nghề hàng hải yếu tố về thời
gian rất quan trọng, có tính quyết định về
tính kinh tế của khai thác tàu biển.
- Máy đo tốc độ (tốc kế) là một thiết
bị cực kỳ quan trọng khi hành hải; đặt
biệt là khi tàu hàng hải, những vùng nước
hạn chế, khi tàu cập cầu…
- Tốc độ của tàu là một trong những
yếu tố để xác định thời gian hàng hải của
tàu, tính an toàn trong điều động tàu
- Vì vậy máy đo tốc độ là một thiết bị không thể thiếu trong các trang thiết bị
hàng hải trên buồng lái của tàu
5.2 Nguyên lý cấu tạo của máy đo tốc độ cảm ứng:
Đặt một đoạn ống ở phần dưới mớn nước không tải của tàu. Đoạn ống này
hở cả hai đầu. Khi tàu chạy nước biển chảy qua hai đầu ống với tốc độ bằng vận
tốc chuyển động của tàu so với nước. Phía bên ngoài ống đặt một từ trường đều
sinh ra bởi một nam châm điện. Khi dòng nước biển chảy qua hai đầu ống do
bản thân nước biển có tính dẫn điện nên nó tương đương với một dây dẫn điện,

35
chuyển động cắt các đường sức từ sinh ra suất điện động cảm ứng. Suất điện
động được lấy ra bằng hai điện cực đặt trong ống đưa ra bộ khuyếch đại chuyển
thành dòng điện một chiều. Dòng điện này tỉ lệ thuận với tốc độ chuyển động
của dòng nước, có thể dung máy đo cường độ dòng điện để xác định tốc độ
chuyển động của dòng nước tương ứng hay là tốc độ tàu.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ đo được tốc độ chuyển động
tương đối của tàu so với dòng nước chứ không xác định được tốc độ của tàu so
với đất.
5.3. Nguyên tắc hoạt động:
Dựa trên định luật Faraday: cho một dây dẫn chuyển động chuyển động
vuông góc với các đường sức từ của một từ trường đều thì hai đầu dây dẫn sẽ
sinh ra suất điện động cảm ứng e .Tốc độ chuyển động của dây dẫn càng lớn thì
suất điện động cảm ứng sinh ra càng lớn. Bằng phương pháp nào đó ta đo được
sức điện động cảm ứng trên dây dẫn, với điều kiện biết cường độ từ trường và
độ dài dây dẫn thì có thể tính được tốc độ chuyển động của dây dẫn trong từ
trường.
Máy đo tốc độ cảm ứng hoạt
động theo nguyên tắc trên, trong đó
thay thế cho dây dẫn chính là dòng
nước biển.
Công thức: e= BLV
Trong đó: B: từ thông
L: chiều dài dây
V: vận tốc chuyển động
e: suất điện động
5.4 Hoạt động (operation)
5.4.1 Khởi động
- Bộ phận cảm biến đặt trong van nước biển cho phép nó nhô ra khỏi thân
tàu một đoạn bằng chiều dài lí thuyết.
- Đóng cầu dao điện trên bảng điện chính của tàu rồi bật máy đo tốc độ.
- Mở nắp của khối xử lí thông tin (Master unit) bật nguồn chuyển đổi điện
năng, bây giờ hệ thống đã được cung cấp năng lượng hoàn toàn và sẵn sàng hoạt
động

36
- Điều chỉnh cường độ sang của đèn trên khối chỉ báo (Master indication)
5.4.2 Khởi động chế độ hiển thị

- B ộ p h ậ n c h ỉ b á o

chuyển
- Để cài đặt lại quãng đường, đầu tiên nhấn [DISPL] màn hình hiển thị được
chia làm hai phần. Phần trên hiển thị khoảng cách quãng đường đã dịch chuyển,
phần RESET ở phía dưới của màn hình. Nhấn F1 để chọn reset lại quãng đường.
- Nếu nhấn [DISPL] thêm một lần nữa thì vận tốc dạt của tàu sẽ xuất hiện
phía dưới của màn hình hiển thị. Nếu nhấn [DISPL] thì cả thông tin về tốc độ và
hướng đi sẽ xuất hiện trên màn hình. Các dữ liệu trên màn hình có thể thay đổi
sau mỗi lần nhấn [DISPL]: Tốc độ và quãng đường đi được – quãng đường hành
trình – vận tốc dạt – vận tốc tổng hợp và hướng đi – trở lại bước đầu.
5.4.3 Tắt nguồn của máy đo tốc độ
Bằng cách ngắt mạch cung cấp trên bảng điện chính của tàu. Thiết bị sẽ
không có vấn đề gì nếu như nguồn năng lượng cung cấp cho khối xử lí thông tin
(Master unit) chưa bị loại bỏ.
Chú ý: Nếu thiết bị không xử dụng trong khoảng thời gian 3 tháng thì phải kéo
khối cảm biến lên và đóng van nước biển lại.
5.5. Bảo quản

37
Máy đo tốc độ chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra nó sử dụng những mạch tổ hợp cao để loại trừ độ sai lệch trong quá
trình đo. Do đó đây là một thiết bị có được độ tin cây cao.
Để máy hoạt động chính xác và ổn định đòi hỏi phải có những quá trình
kiểm tra hàng ngày và các chu kì bảo quản định kì
5.5.1. Chế độ kiểm tra hàng ngày
• Đèn chức năng: kiểm tra các đèn chức năng hiển thị có chính xác hay
không
• Hiển thị tốc độ: kiểm tra bằng các đọc giá trị ghi trên máy đo có giống với
giá trị đọc được trên đồng hồ đo tôc độ hay không
5.5.2. Chế độ kiểm tra định kỳ
• Lau chùi đèn báo hiệu 3 tháng một lần
• Kiểm tra đèn báo hiệu tín hiệu tốc độ 6 tháng 1 lần
• Kiểm tra tín hiệu khối chính: kiểm tra sự hiển thị của đèn LED
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Trình bày nguyên lý đo sâu bằng sóng siêu âm?
Câu 2: Trình bày nguyên lý tạo sóng siêu âm và thu sóng siêu âm?
Câu 3: Trình bày các sai số trong máy đo sâu?
Câu 4: Trình bày nguyên lý hoạt động của radar?
Câu 5: Trình bày nguyên lý đo khoảng cách và nguyên lý đo phương vị của
radar?
Câu 6: Nêu cách bảo quản bảo dưỡng radar?
Câu 7: Trình bày nguyên lý cấu tạo và nguyên tắc hoạt động máy đo tốc độ?

38
Chương III
THAO TÁC HẢI ĐỒ
Bài 1: TÁC NGHIỆP CƠ SỞ
1.1 Khái niệm:
Khi sử dụng hải đồ để dẫn tàu hành trình ta cần phải làm một số bài toán
trên hải đồ như sau:
- Tìm tọa độ của một điểm, tìm một điểm trên hải đồ khi biết tọa độ của nó.
- Xác định hướng đi và góc phương vị.
- Tìm khoảng cách giữa hai điểm.
- Xác định vị trí điểm đến khi biết điểm đi và đoạn đường đi, hướng đi.
- Đo đoạn đường đã đi qua …
- Những việc làm đó phải có những dụng cụ chuyên môn ta phải biết sử
dụng thành thạo những dụng cụ này.
1.2 Dụng cụ tác nghiệp:
- Thước song song hoặc (2 ê ke) để xác định các đường hướng đi (HT)
đường phương vị (PT).
- Thước đo góc: Để đo góc hướng đi (HT) và phương vị (PT).
- Com pa để đo đoạn đường S, đo khoảng cách, vẽ cung tròn.
- Thước 3 càng – giấy bóng mờ để xác định góc kẹp.
Đó là những dụng cụ cơ bản ngoài ra còn có 1 số dụng cụ như chì, tẩy,
thước logarit.
1.3 Tác nghiệp hải đồ:
1.3.1 Cách tìm tọa độ của một điểm:
- Dụng cụ: Com pa, thước song song.
Khi biết điểm A trên hải đồ tìm toạ độ của nó bằng cách.
- Dùng thuớc song song hoặc ê ke kẻ đường thẳng qua A song song với kinh
tuyến và vĩ tuyến.
- Dùng com pa đo khoảng cách từ điểm đó đến vĩ tuyến hoặc kinh tuyến gần
nhất.
- Đặt khoảng cách đó lên vị trí tương ứng trên khung hải đồ.
- Đọc độ số: Vĩ độ () khung dọc, kinh độ () khung ngang.
1.3.2 Xác định một điểm trên hải đồ khi biết tọa độ của nó:
Dụng cụ com pa, thước song song (hoặc hai ê ke).

39
Dùng thước song song hoặc ê ke đặt trùng với vĩ tuyến hoặc kinh tuyến gần
nhất với độ số điểm cho.
Di thước đến đúng trị số vĩ độ hoặc kinh độ của điểm đó dùng com pa đo
khoảng cách từ kinh tuyến (hoặc vĩ tuyến) gần nhất đến trị số còn lại trên khung
hải đồ rồi định trên mép thước sẽ được điểm xác định.
1.3.3 Đo khoảng cách giữa hai điểm
Dụng cụ: Com pa.
Mở khẩu độ com pa một đầu đặt điểm thứ nhất, một đầu đặt điểm thứ 2,
đưa khẩu độ đó lên khung phải (hoặc trái) của hải đồ với vị trí tương ứng đọc
được khoảng cách D.
1.3.4 Đo, kẻ hướng đi HT, phương vị PT:
Dụng cụ: Thước song song thước đo độ, ê ke.
a) Đo hướng, phương vị:
Cách 1: Biết một đường thẳng trên hải đồ, đặt thước song song (hoặc cạnh đáy ê
ke) trùng với đường thẳng rồi tịnh tiến đến kinh tuyến gần nhất.
Dùng thước đo độ đặt cạnh 0000  18000 trùng mép thước song song,
(cạnh đáy ê ke) sao cho tâm thước đo độ trùng kinh tuyến.
Đọc độ số trên thước đo độ nơi kinh tuyến chỉ.
Cách 2: Đặt thước song song (hoặc cạnh ê ke trùng đường thẳng rồi tịnh
tiến về vòng phương hướng sao cho cạnh thước trùng tâm vòng phương hướng.
Ta sẽ đọc được độ số trên vòng phương hướng nơi mép thước (tránh đọc
ngược).
a) Kẻ hướng, phương vị:
Cách 1: Đặt thước đo độ sao cho tâm thước trùng kinh tuyến gần điểm đó
xoay thước cho vạch độ số định đo trùng kinh tuyến. Tịnh tiến đường
000018000 (hoặc cạnh đáy ê ke) đến trùng điểm kẻ.
Dùng bút chì kẻ đường thẳng nói trên.
Cách 2. Đặt thước song song (ê ke) trên vòng phương hướng sao cho mép thước
đi qua tâm vòng phương hướng và độ định đo trên vòng tịnh tiến thước đến
trùng với điểm cần kẻ (chú ý tránh kẻ ngược lại)
1.3.5 Tính quãng đường và ngược lại:
Dụng cụ compa:
a) Tìm đường đi khi biết điểm đi và điểm đến.
Dùng compa một đầu đặt điểm đi, một đầu đặt điểm đến giữ nguyên khẩu
độ com pa mang sang đo ở khung hải đồ được đoạn đường S.
b) Tìm điểm đến khi biết điểm đi và quãng đường hướng đi.

40
Dùng compa đo trên thước tỷ lệ ở khung hải đồ đoạn đường S giữ nguyên
khẩu độ com pa một đầu đặt điểm đi một đầu kia sẽ chỉ điểm đến.
1.3.6 Chuyển hải đồ:
a) Xác định toạ độ 1 điểm
Trên tuyến đi cuối của hải đồ tìm một điểm bất kỳ cuối hướng đi xác định
tọa độ (,) của nó căn cứ (,) xác định điểm đó trên hải đồ thứ 2. Từ đó kẻ
hướng đi tiếp tục.
b) Xác định vị trí để chuyển hải đồ:
Chọn mục tiêu chính như núi, tháp đèn …mà hai hải đồ đều có rồi trên
điểm cuối hoặc gần cuối của hướng đi xác định một vị trí lấy vị trí đó chuyển
sang hải đồ kia rồi kẻ hướng đi tiếp.

Bài 2: TÁC NGHIỆP TỔNG HỢP


2.1 Tác nghiệp khi không có ảnh hưởng của nước và gió
Tính và vẽ vết đi là một quy trình thao tác liên tục trên hải đồ từ khi xuất
phát đến nơi neo đậu, nội dung gồm có:
Ghi vẽ vết đi, thời gian, điểm chuyển hướng, số liệu máy tính đường yêu
cầu phải nhanh chóng chính xác.
2.1.1/ Bắt đầu nhổ neo hay rời bến
1. Vẽ điểm xuất phát
2. Phía bên cạnh ghi thời gian (t), vĩ độ ( ) , kinh độ ()
3. Hướng đi cố định vẽ đường thẳng, không cố định vẽ đường chữ chi.

=?
=?

=?
=?

Hướng không cố
định
41
2.1.2 Khi ra khỏi cảng hoặc khu neo
Phải nhanh chóng xác định một vị trí tàu chính xác từ đó kẻ hướng đi mới,
cạnh vị trí tàu ghi thời gian (t), trên hướng đi (HL), độ lệch la bàn (L), góc dạt
do ảnh hưởng của gió (), góc dạt do ảnh hưởng của dòng chảy () nếu có và
ghi khi thay đổi hướng HL, L.

HL=9000; L=000;
=000

2.1.3 Xác định vị


trí tàu:
Mỗi khi bắt đầu chuyển hướng hoặc hết một ca hoặc có tình hình đặc biệt
hay 30’ phải xác định vị trí tàu.
Bên cạnh ghi T/TK
Yêu cầu nhanh chính xác, ghi thời gian (T) là tử số, tốc độ kế (TK) mẫu số,
đường gạch phân số phải song song với đường vĩ tuyến.
Khi xác định vị trí mà giữa vị trí tàu thực và vị trí tàu dự tính không trùng
nhau ta nối bằng đường cong S. Hướng và khoảng cách từ vị trí suy tính đến vị
trí quan sát gọi là “chuyển dịch” ký hiệu CD. Chuyển dịch cần được ghi vào hải
đồ và ghi vào nhật ký hàng hải, vị trí tàu thực ký hiệu , vị trí dự đoán ký hiệu
C.
Ví dụ: CD/0400/07’0 có nghĩa là vị trí chuyển dịch đến vị trí quan sát theo
hướng 400 khoảng cách 07 hải lý.

HL = 900 L = 0
(CD/(400/7’)

2.1.4 Đến vị trí kết thúc:


Thả neo 09.00 = 17.00 =
Cập bến = =
Ghi t, ,  Cập bến Thả neo
2.2 Tác nghiệp tổng hợp khi có ảnh hưởng của nước, của gió
Trong khi chạy tàu trên biển gió và nước có ảnh hưởng đến hướng đi của
tàu. Vì vậy khi thao tác ta phải chú ý đến vấn đề này dẫn tàu đi đúng theo đường
đi kế hoạch đã vạch sẵn.

42
2.2.1 Thao tác hải đồ khi có ảnh hưởng của gió
Độ dạt gió của tàu là độ lệch của tàu ra khỏi hướng đi đã định dưới tác
dụng của gió. Góc dạt gió ký hiệu .
Hướng gió theo quy ước được tính từ điểm ở đường chân trời mà từ đó gió
thổi lại (gió thổi vào tâm la bàn).
Khi có ảnh hưởng của gió thì trên hải đồ ta thao tác HT và HTT, HL, L,
 ta ghi trên HTT, STK và VTK đặt trên HTT của tàu bởi vì tới độ kế có tính
tới ảnh hưởng của gió trong đó rồi khi thao tác ta phải giải một số bài toán sau
đây.
a) Bài toán thuận
Cho HT,  tìm HTT.
HT
Trên hải đồ từ vị trí cho trước Mc (c, c), ta
Kẻ HTT = HT +  và trên HTT HTTα
Mc (c, c), α HL,L,
ta ghi HL,L, 
b) Bài toán nghịch
Cho HTT, α; Tìm HT, HL
Trên hải đồ từ vị trí cho trước Mc (c, c) ta kẻ HT và HTT = HT- 
trên HTT ta ghi HL, L, 
2.2.2 Thao tác hải đồ khi có ảnh hưởng của nước (Hải lưu)
Sự chuyển động ngang của khối nước trên biển gọi là hải lưu. Hải lưu được
đặc trưng bởi hướng và tốc độ mà người ta gọi là các yếu tố của hải lưu.
Hướng của hải lưu là hướng tới đường chân trời mà hải lưu chảy tới, tốc độ
tính bằng knot
Dưới tác dụng của chân vịt tàu chuyển động tương đối so với nước: chuyển
động này được tốc độ kế ghi lại. Vì nếu nước lại chuyển động so với mặt đất.
Như vậy tàu sẽ chịu tác động của hai chuyển động. Kết quả là tàu sẽ đi theo
hướng mới khác với hướng HT đã định. Đường đó gọi là hướng thực tế của tàu
khi bị tác động của hải lưu. Ký hiệu HTT.
Như vậy ta có thể viết biểu thức: = +
Với:
: Vận tốc do chân vịt P gây nên.
: Vận tốc của hải lưu.
: Vận tốc thực tế khi có ảnh hưởng của hải lưu.
Góc hợp bởi mặt phẳng trục dọc của tàu và đường đi thực tế của tàu khi bị
ảnh hưởng của hải lưu gọi là góc dạt 

43
 mang dấu (+) khi tàu bị dạt sang phải.
HT
 mang dấu (- khi tàu bị dạt sang trái.
Xét hình vẽ :  = HTT - HT  HT = HTT -, B
HTT = HT + VTK
 HL, ΔL, β HTTβ
Mc (c, c)
a)Bài toán thuận VTT C

Cho HT, VTK, Hn, Vn.


Tìm HTT, , VTT
Từ vị trí cho trước Mc (c, c) kẻ HT trên đó đặt McB = VTK. Từ B kẻ
hướng nước trên đó đặt BC = Vn , nối Mc với C ta được HTT của tàu, còn AC
chính là VTT :
HTT , , VTT đều được đo trực tiếp trên hải đồ. HT

HL, L,  ghi trên HTT.


 C HTT
b) Bài toán nghịch Mc (c, c)

Cho HTT, VTK, Hn, Vn


B
Tìm HT, ,
Từ vị trí cho trước Mc(c, c) ta kẻ HTT của tàu. Cũng từ Mc kẻ đường
hướng nước.Trên đó đặt McB= , lấy B làm tâm quay cung tròn có bán kính
bằng cắt HTT tại C. Nối B với C thì BC song song với HT của tàu, M cC
chính là
Từ Mc kẻ đường song song với BC đó chính là HT của tàu
Các giá trị HT, , đo trực tiếp trên hải đồ.
2.2.3 Thao tác hải đồ khi có ảnh hưởng tổng hợp của nước và gió
Trong thực tế gió của nước đồng thời tác động vào chuyển động của tàu
dẫn tới hướng đi thực tế của tàu lệch khỏi hướng đi đã định. Góc lệch đó gọi là
góc dạt tổng hợp ký hiệu 
 = HTT - HT  mang dấu (+) khi tàu bị dạt sang phải
 = +  mang dấu (-) khi tàu bị dạt sang trái
Khi có ảnh hưởng tổng hợp bao giờ ta cũng thao tác HT, HTT, HTT ,
STK, VTK bao giờ cũng đặt trên HTTα.
HL, L,  ghi trên HTT
a) Bài toán thuận: HT

Cho HT, , VTK, Hn, Vn


Tìm HTT, , VTTγ B
HTT
A(,) α VTK
 44
VTT C
HTT
Từ A(, ) kẻ HT và HTT.
Trong đó: HTT = HT + .
Trên HTT đặt AB = ,
Từ B kẻ đường hướng nước trên đó đặt BC = . Nối AC ta được HTT
của tàu .
HTT, , , đo trực tiếp trên hải đồ.
b) Bài toán nghịch:
HT
Cho HTT, , VTK, Hn, Vn. Vn
Tìm HT, , VTT. HTT

Từ A(, ) kẻ HTT cũng từ  HTTγ


A(,)  VTTγ C
A kẻ đường hướng nước trên đó đặt
Vn VTK
AB = . Từ B làm tâm quay cung
B
tròn bán kính VTK cắt HTT tại C.
Ta có BC song song với HTT của tàu.
Từ A kẻ đường song song BC chính là HTT sau đó từ A kẻ HT (HT =
HTT - ).
Các giá trị HT, , đo trực tiếp trên hải đồ.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1: Nêu phương pháp đo khoảng cách giữa 2 điểm trên hải đồ?
Câu 2: Nêu phương pháp xác định vị trí của 1 điểm khi biết tọa độ và phương
pháp xác định tọa độ khi biết 1 điểm trên hải đồ?
Câu 3: Tác nghiệp hải đồ khi không có ảnh hưởng của gió và dòng?
Câu 4: Tác nghiệp hải đồ khi có ảnh hưởng của gió?
Câu 5: Tác nghiệp hải đồ khi có ảnh hưởng của dòng?
Câu 6: Tác nghiệp hải đồ khi có ảnh hưởng của gió và dòng?

45

You might also like