Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 36

📚

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG


Lecturer: PGS.TS. TRẦN LƯƠNG

Date: 14/4/2024

Các khái niệm cơ bản của GDH


1. Giáo dục học là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người

2. So sánh 3 khái niệm

Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục
và đối tượng gd nhằm hình thành năng lực và phẩm chất, tài và đức
(DẠY CHỮ + NGƯỜI)

Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục
và đối tượng gd nhằm hình thành ý thức, hành vi, thái độ theo các
chuẩn mực (dạy người)

Dạy học: là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng
gd nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ (dạy chữ)

3. Giáo dục lại: là quá trình tác động qua lại giữa nhà gd và đtgd nhằm
điều chỉnh lại những lệch lạc trong nhân cách của đtgd cho phù hợp
với yêu cầu, chuẩn mực đã được đề ra (CẢI TẠO) - tạo trước cải sau,

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 1


phương pháp lấy xây để chống, phát huy uy điểm để khắc phục nhược
điểm

4. Tự giáo dục: tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự chuyển hóa là quá trình trong
đó con người tự giác tiến hành có hệ thống những hành động có ý thức
nhằm điều khiển và điều chỉnh bản thân (nhân thức, thái độ, hành vi) cho
phù hợp với yêu cầu xh
Giáo dục có phải hàng hóa ko? : hàng hóa có thể đem ra mua bán trên thị trường,
còn gd có sự tác động, có sự chuyển hóa, nên ko phải là hàng hóa
Tự học: tự làm bài nhưng có hướng dẫn của giáo viên
Học độc lập: ko có sự hướng dẫn của giáo viên

Vị trí vai trò


nhìn nhận đánh giá khách quan hơn

Mục tiêu, Chuẩn đầu ra


cung cấp hiểu biết cơ bản về quá trình giáo dục

sử dụng tri thức về GDH để nghiên cứu các học phần tiếp theo

hình thành trách nhiệm đối với công tác GD

Kiểm tra, đánh giá


Thầy cho 5- chủ đề, về chuẩn bị, thi tự luận

Đối tượng nghiên cứu của GDH


Nghiên cứu quá trình giáo dục (nghĩa rộng):

Quá trình dạy học: chức năng trội nghiên về hình thành ý
thức khoa học và các kỹ năng tương ứng với tri thức khoa học
đó (dạy chữ-năng lực nghề)
Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp): chức năng trội nghiêng về
hình thành phẩm chất tương ứng (dạy người-đạo đức nghề)
Cấu trúc của Quá trình giáo dục gồm:

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 2


Mục đích GD: quá trình GD bắt nguồn từ mục đích GD, là yếu tố định
hướng cho các yếu tố còn lại

Nội dung GD: từ mục đích mới có thể chọn được nội dung GD, hệ thống
các khái niệm, chuẩn mực, quy định, căn cứ vào mục đích

Phương pháp GD

Phương tiện GD

Hình thức tổ chức GD

Người GD

Người được GD

Môi trường GD: môi trường tự nhiên (diễn ra trong mt ko gian thời gian,
nhiệt độ ánh sáng) + môi trường xã hội (kinh tế, văn hóa, chính trị..), môi
trường tâm lý (yêu thương, thân thiện, tích cực, môi trường công nghệ
(dạy trên nền tảng công nghệ nào),

Kết quả GD: là mục tiêu chúng ta mong đợi


→ 2 quá trình này không bao giờ tách rời nhau

Soạn giáo án —> Bộ GD chuyển sang gọi: xây dựng kế hoạch


bài dạy: sắp xếp thiết kế vận hành theo một kế hoạch cụ thể,
phù hợp

SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC (VỊ TRÍ + MỐI QUAN HỆ)

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 3


TỪ ĐÓ RÚT RA BÀI HỌC/ ỨNG DỤNG
Mỗi thành tố có vị trí vai trò khác nhau, tác động qua lại ko thể thiếu, nếu 1
trong những thành tố bị thiếu sẽ phá vỡ quá trình giáo dục, nếu 1 trong những
thành tố bị yếu thì cấu ttrúc của quá trình gd sẽ ko đạt hiệu quả như mong
muốn

Nếu muốn nâng cao chất lượng giáo dục, thì phải nâng cao chất lượng của từng
thành tố trong cấu trúc của quá trình gd + Cần thực hiện đồng bộ, đồng thời

1. Với vai trò là một giảng viên, để nâng cao chất lượng quá trình
giáo dục cần phải làm gì?

Date: 05/5/2024

2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành


và phát triển nhân cách
Á À Á Ể Â
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 4
CHƯƠNG 2. GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH
1. Con người:

Theo trường phái phân tâm học, con người giống như tảng băng trôi, có
phần nổi (ý thức) và phần chìm (vô thức-bản năng). Con người chịu sự chi
phối và quyết định mọi hoạt động bởi yếu tố bản năng.

Theo chủ nghĩa Mác: con người không phải cái gì đó chung chung trừu
tượng, con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Qua mỗi mqh
nhân cách con người bộc lộ bản chất khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau con người sẽ có những nhân cách khác nhau.

Con người chúng ta sống không như chúng ta là là sống không như bản chất của
chúng ta muốn, sống giả tạo

2. Nhân cách:

Là tổ hợp các thuộc tính tâm lý (khó hình thành, khó mất đi) của một cá
nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của con người) _ Phạm Minh Hạc
(1997)

Là những giá trị xã hội của con người _


Phạm Hoàng Gia

Ví dụ: thuộc tính tâm lý: Tiếng Việt, phép nhân chia cộng trừ cơ bản, nhân cách
(giang sơn dễ đổi bản tính khó dời)

Sự phát triển nhân cách: Nhân cách hình thành khi tham gia vào các mqh
xh, các hoạt động giao tiếp. Khi con người sinh ra chưa có nhân cách.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách

Câu chuyện hai đứa trẻ cùng cha khác mẹ Tom và Alton:
Alton: lớn lên ở vùng ngoại ô, đi học trường chuyên lớp chọn,
luôn đứng đầu lớp, tay chơi piano tuyệt vời và nhảy rất giỏi,
kiên trì, tự tin đầy khát vọng
Tom: ngược lại, là 1 đứa trẻ luôn bất ổn, lớn lên trong khu tầm
thường, học trường loại tầm tầm, lực học trung bình, ko có
mục tiêu sống, tuyệt vọng, khủng hoảng, lầm lạc

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 5


⇒ Môi trường sống và môi trường giáo dục khác nhau ⇒ Hình
thành nhân cách khác nhau

Thiên tài một phần trăm là cảm hứng và chín mươi chín phần trăm là mồ
hôi.

Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent


perspiration.

Thomas Edison

=⇒ 4 yếu tố ảnh hướng đến sự phát triển nhân cách: Yếu tố môi trường + Yếu tố
bẩm sinh di truyền (có thể hưởng gen trội hoặc lặn từ bố mẹ)+ Yếu tố giáo dục
(trường chuyên lớp chọn # trường bình thường) + Yếu tố hoạt động cá nhân
(kiên trì tự tin # tuyệt vọng khủng hoảng)

Sinh viên học yếu học phần nào đó do yếu tố nào?


Yếu tố bẩm sinh- di truyền Thiếu các điều kiện học tập, thiếu
điều kiện - thời gian học tập, bạn bè
Bệnh di truyền, tật bẩm sinh, tư
xấu lôi kéo, hoàn cảnh gia đình biến
chất không phù hợp, sức khỏe
cố
yếu

Yếu tố môi trường

Yếu tố hoạt động cá nhân Yếu tố giáo dục


Không có nhu cầu học cấp bách, Phương pháp học không phù hợp,
lười học, sở thích và cách học mỗi pp dạy học không phù hợp, giảng
người khác nhau và cách tiếp cận viên không tạo hứng thú, sự định
khác nhau, kỳ vọng cao nhưng hướng của học phần và người
giáo viên và học phần không đáp dạy, chương trình học quá khó
ứng được kỳ vọng, mất hứng thú
và động lực học tập

⇒ Người giáo viên cần: Tìm hiểu nguyên nhân của sinh viên để điều chỉnh
cách dạy của bản thân và kịp thời hỗ trợ các em khi cần thiết

Phương pháp dạy học động não (kỹ thuật dạy động não): nội dung dạy học là
do quá trình động não người học xây dựng nên tri thức học tập, có thể kích
thích sự tư duy sáng tạo của sinh viên, tuy nhiên các ý tưởng đưa ra có thể
nghèo nàn, xa vời, mất thời gian → Không nên sử dụng phương pháp này khi nội
dung đã rõ ràng, cụ thể, tường minh

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 6


YẾU TỐ BẨM SINH DI TRUYỀN (p.30):

Khái niệm: bẩm sinh là những yếu tố sinh học có ngay từ khi mới sinh
ra. Di truyền là những yếu tố được truyền lại từ thế hệ trước cho thế hệ
sau thông qua hệ thống gen, ADN.

Không nên đồng nhất yếu tố bẩm sinh và di truyền. Yếu tố bẩm sinh không
từ di truyền: cha mẹ bình thường nhưng sinh con dị tật

Vai trò: yếu tố bẩm sinh di truyền không quyết định số phận của con
người, chúng chỉ là mầm mống, là cơ sở, là tiền đề vật chất của sự hình
thành và phát triển nhân cách mà thôi. Tuy nhiên, bản thân chủ thể cần
sống trong xã hội mà ở đó có thể tham gia vào các hoạt động giao tiếp
và được giáo dục.

Ví dụ: muốn có năng lực đá bóng thì phải có đôi chân, đặc biệt là các giác
quan và bộ não → hình thành nên phẩm chất và năng lực

Phản ánh vật lí: nhìn vào gương thấy bản thân
Phản ánh hóa học: các phản ứng hóa học
Phản ánh tâm lý trong giáo dục: là phản ánh trong não người qua hiện thực
khách
Não người ————> Hiện thực khách quan
Việc học là sự phản ánh vào não thông qua các giác quan, hình thành trí
nhớ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)→ tri thức

💡 HÌNH THÀNH TRÍ NHỚ DÀI HẠN: phản ánh lặp lại nhiều lần tạo
thành trí nhớ dài hạn + làm cho tri thức là những cái có ý nghĩa
và có giá trị sử dụng + tạo ấn tượng riêng, điểm nhấn trong bài
dạy

Nếu muốn hình thành tâm lý phải có não, nhưng có não chưa chắc đã có
tâm lí nếu não bị tổn thương hoặc không bình thường.

Ứng dụng (bài học):

- giáo dục năng khiếu, biến những người có tư chất phù hợp thành tài năng
- giáo dục trẻ khuyết tật để bù đắp những khiếm khuyết của các em (giáo
dục chuyên biệt)

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 7


- tìm điểm chung của các em sinh viên bình thường và khiếm khuyết để tạo
được môi trường giáo dục hòa nhập

Phương pháp dạy học Sinh viên bình thường Sinh viên khiếm thị

Trực quan (bằng mắt) ok not ok

Thuyết trình ok ok

Xúc giác ok ok

YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG (p.33):

Khái niệm: Môi trường là hệ thống những điều kiện khách quan bên
ngoài tác động đến con người, cần thiết cho hoạt động sống và phát
triển của con người. Môi trường bao gồm: môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, môi trường công nghệ

Môi trường tự nhiên: Nếu ko có môi trường tự nhiên: con người ko thể sống,
tồn tại và phát triển. Người sống ở môi trường tự nhiên khác nhau sẽ hình
thành nhân cách khác nhau (Bắc, Trung, Nam)
Môi trường xã hội: thông qua MTXH con người giao tiếp, giao lưu, nhân
cách hình thành, nếu ko có MTXH cũng ko có sự hình thành nhân cách nào
cả. *Môi trường xã hội quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách
Môi trường công nghệ: tác động mạnh có mặt tích cực và tiêu cực (game
online, facebook), tuy gần mà xa tuy xa mà gần

Tạo môi trường học tập tốt: Tận dụng các phương tiện sẵn có xung quanh
môi trường để tạo môi trường học tập tốt, kết hợp các lực lượng xã hội (học
sinh đóng vai bác sĩ, bệnh nhân, role play).

Vai trò: Là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách

Ứng dụng

GẦN MỰC THÌ ĐEN, GẦN ĐÈN THÌ SÁNG:


Đây là nhận định chưa đúng vì đã tuyệt đối hóa yếu tố môi
trường, vì nhân cách con người trong môi trường xấu hay
tốt hình thành còn chịu nhiều yếu tố khác nhau nữa (yếu
tố di truyền, hd cá nhân, giáo dục)
Là thông điệp có giá trị khuyên con người nên tránh môi

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 8


trường xấu

CHA MẸ SINH CON, TRỜI SINH TÁNH: trong cái đúng có


cái sai

YẾU TỐ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN (p.35):

Khái niệm: Con người sử dụng những công cụ, phương tiện tác động
vào đối tượng (các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan) nhằm
cải biến tạo ra sản phẩm phục vụ cho cuộc sống của mình (sản phẩm
về phía khách thể và chủ thể).

công cụ, phương tiện

Con người <————————> HTKQ (đối tượng) <————> Sản phẩm (kép)

Tại sao nói con người hoạt động như thế nào thì nhân
cách con người phát triển như thế ấy???

⇒ Sản phẩm của hoạt động là sản phẩm về phía khách


thể và chủ thể. Con người là sản phẩm hoạt động của
chính mình (tham gia đá bóng, xây nhà thì sẽ có năng lực
đá bóng, xây nhà). Con người càng tham gia vào nhiều
hoạt động bao nhiêu thì nhân cách con người càng đa
dạng phong phú bấy nhiêu.

Vai trò: đóng vai trò trực tiếp quyết định đến sự hình thành và phát triển
nhân cách

Ứng dụng (bài học): Muốn hình thành và phát triển nhân cách cho con
người phải đưa con người tham gia vào hoạt động, con người càng tham
gia nhiều và đa dạng hoạt động thì con người càng phát triển đa dạng
phong phú.

Nhưng khi tổ chức cho con người tham gia vào hoạt động cần lưu ý:

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 9


đảm bảo ý nghĩa và tính mục đích của giáo dục, xác định rõ nếu khi
mình đưa hoạt động sẽ mang lại ý nghĩa, mục đích gì cho sinh viên.

đảm bảo về mặt kinh tế

đảm bảo yếu tố an toàn về mặt thể chất, tinh thần

đảm bảo phù hợp với chuẩn mực đạo đức, phát luật, thuần phong mỹ
tục, tránh tổ chức những hoạt động mang tính phản cảm

đảm bảo phù hợp với môi trường sư phạm học đường: phát triển năng
lực thẩm mỹ, trình diễn thời trang nhưng không thể cho phép sinh viên
diện đồ phản cảm

Ví dụ:

Thợ may <————> tác động vào đối tượng vải, dùng phương tiện chỉ, máy
may,…. tạo ra chiếc áo (sản phẩm)
Giáo viên tác động vào sinh viên, sản phẩm là nhân cách, trình độ của sinh
viên, càng dạy nhiều thì kinh nghiệm càng nhiều

YẾU TỐ GIÁO DỤC (p.37)

Khái niệm:

Vai trò: Giáo dục đóng vai trò chủ đạo: Giáo dục định hướng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách + Giáo dục tổ chức sự hình thành năng
lực phẩm chất theo chiều hướng đã xác định

Đối với yếu tố bẩm sinh di truyền: Giáo dục góp phần can thiệp vào các yếu
tố khác
Đối với yếu tố môi trường: Giáo dục góp phần phân biệt đâu là môi trường
tốt, xấu để noi theo hoặc tránh né

Đối với yếu tố hoạt động cá nhân:


Đối với chính bản thân giáo dục: tạo ra tiền đề cho giáo dục tự học và tự
nghiên cứu

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 10


💡 HOMEWORK: HÃY SỬ DỤNG TRI THỨC GIÁO DỤC HỌC ĐÃ HỌC
ĐỂ PHÂN TÍCH 4 CÂU THƠ SAU:
Ngủ thì ai cũng như lương thiện,
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền.

Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,


Phần nhiều do giáo dục mà nên.
(Hồ Chí Minh)

*Hint: Phân tích vai trò của các yếu tố này liên quan đến sự hình thành nhân
cách
Như lương thiện: tại sao lại như, phương pháp so sánh
Dùng động từ “ngủ, tỉnh” để nhấn mạnh

Khi ngủ con người ko tham gia vào các hoạt động giao tiếp, xã hội, nhân
cách ko có hình thành
Tỉnh dậy; nhân cách bộc lộ hình thành qua việc tham gia các hoạt động xã
hội
Nhân cách ko phải tính sẵn trời cho, mà “phần nhiều” là do giáo dục vì giáo
dục đóng vai trò chủ đạo

“Nhân chi sơ tính bổn thiện, nhân chi sơ tính bản ác”: 1 đứa trẻ sinh ra
không thể khắng định thiện ác, xét về mặt sinh lí: các cơ quan, bộ phận, xét
về mặt tâm lí: mới bắt đầu phản ánh, nhưng phản ánh rất ít

Triết lý rút ra từ câu thơ: Bác đã đúc kết sự thật thông qua một sự quan sát:
lúc ngủ, mọi người đều thuần hậu, hiền lành; tỉnh dậy mới phân biệt người
thiện, kẻ ác. ĐỀU DO GIÁO DỤC nhưng giáo dục không quyết định tất cả
“chỉ là phần nhiều”

💡 HÃY SỬ DỤNG TRI THỨC GIÁO DỤC HỌC ĐÃ HỌC ĐỂ PHÂN TÍCH
QUAN ĐIỂM: “Trẻ em như tờ giấy trắng, nhà giáo dục muốn vẽ
lên gì cũng được”

*Hint: Quan điểm này chưa đúng vì đã tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 11


CHƯƠNG 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, NGUYÊN LÝ
VÀ CÁC CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC
Date: 19/5/2024

MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC


1. Mục đích: mục đích giáo dục có thể hiểu là sản phẩm dự kiến trước mà
hoạt động giáo dục cần đạt được, là kết quả được hình dung trước của quá
trình giáo dục hay kiểu nhân cách con người mà xã hội cần đào tạo.
Nguyên tắc giáo dục: phát huy ưu điểm để khắc phục nhược điểm —> PHÁT
ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA TRUNG THỰC - CHỐNG BỆNH THÀNH TÍCH
TRONG TẬP THỂ

Tại sao có bệnh thành tích: đặt mục tiêu quá cao so với
mục đích đã đặt ra, không đạt được mục tiêu dẫn đến
bệnh thành tích =⇒ đặt mục tiêu vừa tầm, không quá cao,
quá thấp so với năng lực sẵn có
Mục đích Vs Kết quả

Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC: Mục đích quy định tính
chất và phương hướng giáo dục; quy định việc lựa chọn nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá giáo dục
dựa vào mục tiêu đã xác định, nhằm điều khiển, điều chỉnh hoạt động giáo dục

Mục đích (AIM) VS Mục tiêu (OBJECTIVE)

Giống: đều là đích mà giáo dục cần phải đạt tới, hướng tới
Khác:

Mục đích: mang tính khái quát


Mục tiêu: mang tính chi tiết, cụ thể hóa, chi tiết hóa của giáo dục

⇒ Chỉ mang tính tương đối

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 12


Mục đích (AIM) VS Mục tiêu (OBJECTIVE) VS Chuẩn
đầu ra: (Yêu cầu cần đạt - Chương trình gd phổ thông
2018) (INTENDED LEARNING OUTCOMES)

CĐR: Là yêu cầu tối thiểu mà người học cần phải đạt được khi kết thúc 1
quá trình giáo dục, là cái người học được mong đợi chứng tỏ được năng
lực và phẩm chất
Khác:

MD, MT: hướng đến chương trình dạy học

💡 Chương trình này mang lại người học cái gì? =⇒ Mục tiêu, mục
đích

CĐR: hướng đến người học, kết quả của việc học tập

💡 Sau khi học chương trình, học phần này người học chứng tỏ
được năng lực phẩm chất gì? =⇒ Chuẩn đầu ra

💡 Formula: THIẾT KẾ CHUẨN ĐẦU RA

Động từ (chỉ hành động) + nội dung dạy học

Ví dụ: sau khi học xong chương trình này người học sẽ thiết kế
được căn nhà 80 tầng

Điều Luật giáo dục 2019


Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo
đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất,
năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 13


nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học (2019)
1. Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài;
nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập
quốc tế.
2. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ
năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và
công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích
nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ
Nhân dân.
Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học (2012)

1. Mục tiêu chung:


a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học,
công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học
và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng
tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:

a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ
năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật
tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc ngành được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện,
nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản,
có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành
được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ
năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động
nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực
phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 14


d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và
ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới,
phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới
về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên
môn.

Cấu trúc Khung trình độ quốc gia Việt Nam như sau:

Bao gồm 8 bậc: Bậc 1 - Sơ cấp I; Bậc 2 - Sơ cấp II, Bậc 3 - Sơ


cấp III, Bậc 4 - Trung cấp; Bậc 5 - Cao đẳng; Bậc 6 - Đại học;
Bậc 7 - Thạc sĩ; Bậc 8 - Tiến sĩ.

MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA:

cách tiếp cận thiết kế MT/CDR phổ biến: Kiến thức


CÁCH TIẾP CẬN 1:

(Knowlege)+ Kỹ năng (Skills) + Thái độ / Trách nhiệm (Attitude)

CÁCH TIẾP CẬN 2: Con người phải phát triển toàn diện các mặt: phải có tri
thức, đạo đức, thẩm mỹ, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, lao động

CÁCH TIẾP CẬN 3: Phát triển năng lực, phẩm chất

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 15


CÁCH TIẾP CẬN 4: 4 trụ cột Giáo dục của UNESCO

Học để biết (learn to know)


Học để làm (learn to do)
Học để tự khẳng định (learn to be); biết bản thân mình, không là ai khác cả

Học để cùng chung sống (learn to live together); chung sống hòa hợp với xã hội
loài người

CÁCH TIẾP CẬN 5: cách tiếp cận thiết kế MT/CDR theo B.J.M. Bloom, 1956)

Lãnh vực nhận thức (Cognitive domain): diễn ra trong đầu óc bởi các thao tác
trí tuệ, phân tích, tổng hợp, trí nhớ (KHỐI ÓC)
Lãnh vực tâm vận (Psychomotor domain) : từ cái con người nhận thức, biết, thể
hiện ra bằng hành động (BÀN TAY - thực hành)
Lãnh vưc tình cảm (Affective domain): diễn ra trong con tim của con người
(CON TIM)

CÁCH TIẾP CẬN 6:

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 16


TÂM VẬN
Bắt chước: làm theo mẫu
Thao tác: thực hiện các thao tác
Chuẩn hóa: làm chuẩn xác
Phối hợp: phối hợp nhiều thao tác hành động để giải quyết 1 vấn đề hoặc
nhiều vấn đề

Tự động hóa: làm công việc gì đó ít bị kiểm soát bởi ý thức nhưng vẫn thực
hiện chuẩn xác (viết, lái xe)

CẢM XÚC
Tiếp nhận: thái độ sẵn sàng chấp nhận, tiếp nhận, không phản kháng

Đáp ứng: phản ứng (reflection) consider the values of knowledge, why I
need to learn this/that language
Giá trị hóa: khẳng định giá trị của tri thức
Tổ chức: tổ chức lên kế hoạch tham gia vào hoạt động học tập
Tính cách hóa: biến tri thức thành của riêng mình

Vị trí việc làm ————> Xác định Nhiệm vụ (Muốn thực hiện được nhiệm vụ cần
có năng lực tương ứng: Năng lực dạy học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng
lực phục vụ cộng đồng)
———> Mục tiêu/ Chuẩn đầu ra

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 17


CDR? : Bao nhiêu CDR ←—— mỗi CDR cần bao nhiêu hoạt động? ←—— Mỗi
hoạt động cần bao nhiêu thời gian?

NHIỆM VỤ GIÁO DỤC


Mục đích GD ——→ Xác định Nhiệm vụ GD để triển khai các mục tiêu/ mục
đích GD

Tri thức (trí dục)

Nhiệm vụ giáo dục tri thức


Là quá trình người giáo dục và người được giáo dục nhằm:

hình thành ở người được GD hệ thống tri thức khoa học và các kỹ năng
kỹ xảo tương ứng với hệ thống tri thức khoa học đó

hình thành các thao tác trí tuệ: trang bị cho người học hình thành năng
lực phân tích tổng hơp, hình thành cách học + cách nghiên cứu / cách
chiếm lĩnh tri thức

⇒ 2 nhiệm vụ trên là cơ sở của nhau, cũng là tiền đề của nhau

“Giáo viên không phải là người ban phát tri thức, người
học không phải là lò chứa tri thức”. *Dạy cách học, học cách
học

==⇒ Để dạy cách học cho người học thì giáo viên cần biết người học đang
học ntn, cần trang bị cho bản thân mình các năng lực để hình thành tri thức
khoa học cho sinh viên, trang bị năng lực dạy cách học cho người học

💡 Hiện tượng lão hóa tri thức? tri thức nhanh chóng bị lạc hậu theo
thời gian, tri thức khoa học ngày càng nhiều, nhưng thời gian dạy
học còn ít.

(Mâu thuẫn giữa Nội dung dạy học >< Thời gian dạy học)

==⇒ Với tư cách là người giảng viên, cần đổi mới phương pháp
dạy học, dạy cách học liên tục và học suốt đời

Đạo đức (đức dục)

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 18


Đạo đức là gì?

Đạo đức Pháp luật

là hệ thống các chuẩn mực yêu là hệ thống các chuẩn mực


Giống
cầu do xã hội đề ra yêu cầu do xã hội đề ra

Các chuẩn mực đạo đức khuyên Các qui phạm pháp luật bắt
Khác con người nên tự giác phát huy và buộc con người phải thực
thực hiện hiện

Các chuẩn mực đạo đức rộng hơn


các qui phạm pháp luật Vi phạm pháp luật chắc chắn
Vi phạm đạo đức vi phạm chuẩn mực đạo đức
chưa chắc vi phạm PL

Tại sao con người chưa/không đọc hết các văn bản qui phạm pháp luật
nhưng vẫn sống và làm việc theo chuẩn mực đạo đức của xã hội:

Sống theo cảm giác của bản thân

Sống theo tiếng nói của lương tâm (lương tâm là một trong những chuẩn
mực đạo đức), mách bảo bản thân không thực hiện các hành vi vi phạm
đạo đức

Nhiệm vụ giáo dục đạo đức


- Là quá trình tác động tới người học ⇒ Nhằm hình thành ý thức, thái độ,
động cơ, nhận thức, , hành vi, thói quen hành vi theo các yêu cầu của đạo
đức nghề nghiệp (yêu cầu của nghề nghiệp nói riêng, của đạo đức nói
chung)
- Giúp người học nắm vững, tin và làm theo những chuẩn mực giá trị của
con người mới.

💡 Đạo đức cần phải có sự thống nhất cả ba mặt: ý thức đúng, động
cơ đúng, hành vi đúng.

Khi giáo dục đạo đức cho người học cần giáo dục cả ba mặt
Khi đánh giá đạo đức
của con người cũng cần đánh giá cả ba mặt, (*động cơ là cái khó
đánh giá nhất)

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 19


Thẩm mỹ (mỹ dục)
CÁI ĐẸP LÀ CÁI NHÌN TRUNG TÂM CỦA THẨM MỸ

CÁI ĐẸP LÀ GÌ?


Cái đẹp là cái cân đối, cái hài hòa

Là cái phù hợp (yếu tố chủ quan+ khách quan), mang lại
cho con người khoan khoái nhẹ nhàng thích thú (xúc cảm
thẩm mỹ)
Mang tính khách quan: dựa vào chuẩn mực của từng giai
đoạn lịch sử (mốt thời trang)

Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ

Là quá trình tác động cho người học biết cảm thụ, rung động, yêu, đánh
giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp

Cái đẹp của nghề giáo: trong quá trình dạy, ứng xử, nhân cách người học

Văn hóa
Nhiệm vụ giáo dục văn hóa

Sức khỏe (thể dục)


Người dạy và người học hình thành sức khỏe tốt (bao gồm thể chất và tinh
thần) để đương đầu với nghịch cảnh khó
Là quá trình tác động để hình thành cho con người những phẩm chất thể
chất như nhanh, mạnh, bền, khéo; những kỹ năng vận động trong cuộc
sống và hệ thống tri thức có liên quan, qua đó tạo cho con người có một
sức khỏe tốt để có một cuộc sống hạnh phúc.
Nhiệm vụ giáo dục sức khỏe

Nghề nghiệp / Lao động


Nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp/ lao động: Biết trân quí sản phẩm lao động
làm ra

TRONG GIÁO DỤC KHÔNG ĐƯỢC XEM NHẸ BẤT KỲ NHIỆM


VỤ NÀO

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 20


Khi thực hiện mục tiêu đề ra thì cần thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, và nhiệm
vụ giáo dục được triển khai bằng các con đường giáo dục nào?

CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC (page 54)


Con đường dạy học không phải là con đường duy nhất để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ giáo dục

1. Con đường dạy học (quan trọng nhất với lứa tuổi HS-SV) (page 54,55)

Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học;
trong đó người dạy đóng vai trò chủ đạo, người học đóng vai ttrò chủ động, tích
cực nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học.

BIỆN PHÁP KHẮC


THẾ MẠNH HẠN CHẾ
PHỤC

- Dạy học nghiêng về


dạy lí thuyết, lí luận
nhiều hơn, ít thực
- Trong khoảng thời hành.
gian ngắn hình thành ⇒ Tăng cường thực
được hệ thống tri - Hạn chế tế, thực hành, đặc
thức lớn → đỡ tốn thời tư duy sáng tạo (dạy biệt thực hành nghề ở
gian tiền bạc công cái đã được khám phá bậc đại học.
sức. trước đó). ⇒ Phát huy tính sáng
- Diễn ra theo con tạo, đẩy mạnh nghiên
đường bằng phẳng. - Mối quan hệ giao cứu khoa học.
- Được sự hướng dẫn tiếp trong dạy học
điều chỉnh của giáo khá ⇒ Nên mở rộng mối
viên trong quá trình đơn điệu (Thầy-Trò, quan hệ giao tiếp,
dạy học. Trò-Trò). tránh tách rời với thế
- giới nghề nghiệp
KHÔNG đi theo con - Nội dung dạy học (Trò-doanh nghiệp,
Con đường
đường thử - sai giống thường công ty).
dạy học
như các nhà khoa chậm phát triển hơn
học khi họ khám phá sự phát triển của ⇒ Luôn cập nhật, bổ
ra tri thức mới (áp khoa học kỹ thuật của sung tri thức vào
dụng được thành tựu xã hội (quy trình trong nội dung dạy
kết quả công thức từ nghiên cứu→ nghiệm học, làm mới nội
các nhà khoa học để thu → xuất bản→ dạy dung bài dạy.
lại). học ⇒ người học sử
dụng tri thức lạc hậu
vì phải trải qua thời
gian dài).

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 21


BIỆN PHÁP KHẮC
THẾ MẠNH HẠN CHẾ
PHỤC

Con đường
- Trải nghiệm thực - Tốn nhiều thời gian
hoạt động lao
hành tiền bạc công sức
động

Con đường
hoạt động xã
hội

Con đường
hoạt động tập
thể

- Các trò chơi phong


phú đa dạng, hấp dẫn
Chơi game: phát triển
Con đường vui năng lực hợp tác,
chơi giải trí sáng tạo, giải quyết
vấn đề, hình thành
các phẩm chất như
kiên trì

1. Con đường hoạt động lao động (quan trọng nhất với lứa tuổi trưởng thành)

2. Con đường hoạt động xã hội

3. Con đường hoạt động tập thể

4. Con đường vui chơi giải trí (quan trọng nhất với trẻ con)

💡 IMPORTANT!!! Con đường giáo dục quan trọng nhất đối với HS-SV:
Con đường dạy học là quan trọng nhất

WHY? Ở lứa tuổi HS-SV hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập

Tất cả các hoạt động khác ở nhà trường đều nhằm phục vụ cho hoạt
động dạy và học được tốt hơn (phục vụ cho hoạt động chủ đạo)

NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC (page 60)


Khi triển khai các con đường giáo dục cần tuân thủ các nguyên lý giáo dục

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 22


Nội dung nguyên lý:

Học đi đôi với hành

Lý luận gắn liền với thực tiễn

Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

PHẦN II: LÝ LUẬN GIÁO DỤC Ở BẬC ĐẠI HỌC (page 70)
Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp: là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng cho đối tượng GD ý thức cá nhân,
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong các hoạt động và các mối quan hệ xã
hội. Giáo dục nghiêng về việc hình thành ý thức cá nhân, hành vi thói quen hay
giáo dục tư tưởng, quan điểm, niềm tin đúng đắn để từ đó có thái độ, hành
động, có những phẩm chất nhân cách đúng đắn cho đối tượng giáo dục (dạy
người)

PHÂN TÍCH Đặc điểm của quá trình giáo dục:


Là quá trình có tính lâu dài và liên tục

Lâu dài: vì đây là quá trình tác động và hình thành các chuẩn
mực yêu cầu của xã hội, pháp luật, để có thái độ, niềm tin,
động cơ đúng đắn vào các chuẩn mực đó là điều không thể
thực hiện được trong một hay hai ngày, đặc biệt là hình thành
thói quen hành vi mới và từ bỏ thói quen hành vi cũ không
thực hiện trong thời gian ngắn được.

Liên tục : cuộc sống đan xen giữa tốt và xấu, nếu không giáo
dục liên tục sẽ dễ bị sa ngã

=⇒ Bài học/ Ứng dụng: nhà giáo dục phải biết kiên trì, chờ đợi, nhẫn nại, không
thể đốt cháy giai đoạn, nếu nôn nóng trong quá trình giáo dục sẽ dẫn đến cách
thức giáo dục không đúng đắn.

Là quá trình có tính phức hợp và phức tạp

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 23


Để hình thành 1 phẩm chất tính cách nào đó phải nhờ vào
nhiều lực lượng giáo dục tại nhà trường (nhiều giáo viên, hiệu
trưởng…) và cả gia đình → là quá trình có tính phức hợp —>
dẫn đến tính phức tạp (có thể có những tác động cùng chiều
hoặc ngược chiều (có thể triệt tiêu lẫn nhau nếu ngược
chiều)

=⇒ Bài học/ Ứng dụng: thống nhất mục tiêu, nội dung để có những tác động
cùng chiều hoặc ngược chiều, tạo nên sức mạnh mang tính tổng hợp, giáo dục
cho các em phân biệt các tác động tốt để phát huy, tác động xấu để tránh

Là quá trình có tính cá biệt

Mỗi sinh viên đều có đặc điểm riêng


=⇒ Bài học/ Ứng dụng: tìm hiểu đặc điểm đối tượng để đề ra mục tiêu phương
pháp giáo dục cho phù hợp

Là quá trình giáo dục đại học thống nhất với quá trình dạy học đại hoc

1. Khái niệm quá trình giáo dục là gì?


Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình, trong đó: Dưới tác
động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp của người giáo viên, với tư
cách là nhà giáo dục, nhà sư phạm,học sinh tự giác, tích cực tự giáo dục, tự tu
dưỡng, rèn luyện nhằm hình thành thế giới quan và những phẩm chất nhân cách
tốt đẹp của người công dân tương lai.
Như vậy, trong quá trình giáo dục, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức, điều khiển hoạt động giáo dục đối với học sinh. Vai trò chủ đạo của người
giáo viên thể hiện đậm nét trong việc cụ thể hóa, mục đích, mục tiêu giáo dục,
xác định nội dung cần phải giáo dục và giáo dục như thế nào, bằng những
phương pháp, phương tiện và những hình thức giáo dục nào cho phù hợp.
Điều đó cần được cụ thể hóa, chi tiết hóa trong chương trình, kế hoạch, trong
hoạt động tổ chức giáo dục học sinh. Quá trình giáo dục không phải chỉ có tác
động một chiều mà là tác động hai chiều, tác động song phương.
Người học sinh trong quá trình giáo dục không phải chỉ tiếp thu ảnh hưởng, tác
động từ phía giáo viên mà chính bản thân họ cũng thường xuyên tiến hành hoạt
động cá nhân, tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục để từng bước hoàn thiện
phẩm chất nhân cách của mình.

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 24


Do đó, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại, thường xuyên, tích
cực giữa chủ thể – nhà giáo dục và đối tượng của quá trình giáo dục là học sinh,
vừa là khách thể, vừa là chủ thể tự giáo dục. Đó là mối quan hệ tương tác giữa
giáo viên và học sinh giữa chủ thể và khách thể, giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục trong hoạt động giáo dục.
Nếu không có sự tác động qua lại đó thì chính bản thân quá trình giáo dục sẽ
không tồn tại, không có quá trình giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Nói cách
khác trong quá trình giáo dục luôn diễn ra sự tác động qua lại tích cực và sự
thống nhất biện chứng giữa hoạt động giáo dục và hoạt động tự giáo dục.

Vậy làm thế nào để nhận ra đâu là một quá trình giáo dục? Để trả lời câu hỏi
này, chúng ta cần phải đi tìm các đặc điểm của quá trình giáo dục.

Hiện tại Luận Văn Việt đang cung cấp dịch vụ viết thuê luận
văn tiếng anh. Nếu bạn đang gặp bất kỳ khó khăn gì với bài
luận của mình, hãy liên hệ với chúng tôi ngay đề được đội
ngũ giảng viên giúp đỡ tận tình.

2. Những đặc điểm của quá trình giáo dục là gì?


Quá trình giáo dục có 5 đặc điểm cơ bản như sau:

Giáo dục là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có nội
dung, có phương pháp được diễn ra trong một thời gian dài

Đó là quá trình chuyển hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thành nhu
cầu phát triển chủ quan của mỗi cả nhân, trong đó các phẩm chất, các nét tính
cách, các hành vi, thói quen về đạo đức, về nếp sống văn hóa, thẩm mĩ… của
học sinh dần dần hình thành, phát triển.
Quá trình đó không thể diễn ra trong chốc lát mà đòi hỏi phải có thời gian. Bởi lẽ
trong quá trình giáo dục, giáo viên không thể chỉ dừng lại ở chỗ làm cho học
sinh hiểu được những yêu cầu và chuẩn mực của xã hội đối với cá nhân mà
quan trọng hơn là phải hình thành những niềm tin, những xúc cảm tích cực đặc
biệt là phải rèn luyện những hành vi và thói quen tương ứng.

Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp

Giáo dục là một quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, phức tạp
nhằm hình thành phẩm chất, những nét tính cách ổn định và bền vưng ở người

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 25


được giáo dục. Đó là cả một quá trình phát triển và giải quyết hàng loạt các
mâu thuẫn đan xen nhau trong đời sống nội tâm của đối tượng giáo dục.
Dể hình thành một nét tính cách, một hành vi, một thói quen phù hợp với chuẩn
mực của xã hội cần có sự tác động phối hợp từ nhiều lực lượng giáo dục như
nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.
Đây là một đặc điểm rất quan trọng trong các đặc điểm của quá trình giáo dục.

Quá trình giáo dục là quá trình phát triển biện chứng

Giáo dục là một hiện tượng xã hội và đồng thời là một quá trình nên nó không
ngừng vận động và phát triển theo quy luật phổ biến của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan. Thực chất của hoạt động giáo dục là quá trình liên
tục phát hiện và giải quyết những tình huống sư phạm nảy sinh trong các lĩnh
vực giáo dục đạo đức, giáo dục lối sống văn hóa thẩm mĩ của hoc sinh trong
môi trường sư phạm của nhà trường, gia đình và xã hội.

Quá trình giáo dục có tính cá biệt

Trong thực tiễn cuộc sống muôn hình muôn vẻ quanh ta cũng như trong môi
trường giáo dục, mỗi con người, mỗi học sinh là một thế giới riêng với những
đặc điểm riêng về tâm – sinh lí, về nhận thức, tình cảm,… môi con người đều có
cuộc sống và thế giới nội tâm riêng.
Vì vậy, trong quá trình giáo dục, với những tác động sư phạm như nhau, mỗi cá
nhân có thể lĩnh hội theo cách riêng của mình với những mức độ khác nhau.

Quá trình giáo dục gắn liền và thống nhất với quá trình dạy học

Trong các loại hình trường, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) và hoạt động
dạy học là hai hoạt động được tiến hành song song với các chức năng, đặc
trưng riêng của mình.
Hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất
lượng, có hiệu qủa nội dung học vấn; hoạt động giáo dục nhằm hình thành
những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen, lối sống, hành vi văn minh,… Hai
hoạt động đó không thể tách biệt mà thống nhất, bổ sung, bổ trợ, hỗ trợ cho
nhau, góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ.
Cả 5 đặc điểm của quá trình giáo dục trên đều vô cùng quan trọng, nếu thiếu 1
trong 5 đặc điểm trên thì 1 hoạt động sẽ không thể trở thành quá trình giáo dục.

HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC (p.80)

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 26


Để đảm bảo giáo dục thành công và hiệu quả cần quán triệt được các nguyên
tắc giáo dục :

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục SV

Nguyên tắc đảm bảo giáo dục gắn với đời sống, với lao động, lao động nghề
nghiệp

Nguyên tắc đảm bảo giáo dục SV trong tập thể và tập thể

Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tôn trọng nhân cách và yêu cầu
hợp lý đối với SV

Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của
nhà giáo dục với hoạt động chủ động, tích cực và sáng tạo của đối tượng
SV

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, và tính liên tục của quá
trình giáo dục SV

Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp các lực lượng giáo dục để thống nhất các
tác động giáo dục đến SV

Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục
SV

Nguyên tắc đảm bảo phát huy ưu điểm để khắc phục khuyết điểm

7 nguyên tắc thay đổi hành vi

Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu

Tập trung vào những thông điệp tích cực

GD theo quy mô nhỏ và cần độ lâu về thời gian

Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa

Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi

Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng

Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ

NỘI DUNG GIÁO DỤC SV (p.87)


Kỹ năng sống chuyên biệt: là kỹ năng được áp dụng để xử lý từng tình huống cụ
thể trong cuộc

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 27


Kỹ năng sống (rộng hơn) VS Kỹ năng mềm (kỹ năng mềm hỗ trợ cho kỹ năng
chuyên môn)

REVISING QUESTIONS:

1. Với vai trò là một giảng viên, để nâng cao chất lượng quá trình
giáo dục cần phải làm gì?
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, trong đó bao gồm có những nhân tố cơ bản sau: di truyền, môi trường,
giáo dục, hoạt động và giao lưu. 1. Di truyền
*Khái niệm: Di truyền là sự truyền lại từ thế hệ cha mẹ đến con cái những đặc
trưng sinh học nhất định của nòi giống được ghi lại trong gene. - Di truyền các
đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những đặc điểm sinh học về màu mắt,
màu da, tóc,…
Di truyền khác với bẩm sinh ở chỗ: bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc
điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra. Như vậy, những hiện tượng
bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không phải do di truyền mà là do đột biến
gene. Những đặc điểm này giúp cho con người phát triển đồng thời giúp con
người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện sinh tồn.
*Vai trò của di truyền: - Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của
di truyền, hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của di truyền đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của cá nhân. - Quan điểm Marxist : Di truyền là tiền đề,
là cơ sở vật chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển nhân cách chứ không
quyết định sự phát triển nhân cách.
Cụ thể : + Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người + Di
truyền có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác giáo dục. + Di truyền tạo khả
năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nào đó. + Di
truyền là yếu tố tiềm tàng mà từ đó tư chất của con người phát triển thông qua
các mối quan hệ, hoạt động. + Di truyền ảnh hưởng đến xúc cảm và tài năng
của con người, nhưng chỉ ảnh hưởng đến tốc độ mạnh – yếu, nhanh – chậm,
thuận lợi – khó khăn chứ không quyết định đến nội dung nhân cách con người.
Trong con người không tồn tại những chương trình định sẵn về hành vi hay về
quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, di truyền không quyết định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách, nhưng nó vẫn là cơ sở vật chất cần

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 28


thiết cho sự phát triển cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Xét về mặt
sinh học, quá trình phát triển của con người là một quá trình phức tạp.
*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của di truyền đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách. Không tuyệt đối hóa cũng như coi nhẹ vai trò
của nó. Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện
và bồi dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để
kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách.
2. Môi trường.

*Khái niệm: Môi trường là toàn bộ hệ thống hoàn cảnh bên ngoài bao quanh và
cần thiết cho cuộc sống và sự phát triển của con người. *Vai trò của môi
trường :
- Theo quan điểm phi Marxist: hoặc tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, hoặc
phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách. - Theo quan điểm Marxist : Môi trường có vai trò quan trọng nhưng
không quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Đồng thời, không
có sự phát triển nhân cách ngoài môi trường:
+ Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội. Chỉ khi
nào sống trong môi trường xã hội thì con người mới xuất hiện và phát triển được
những tư chất, những thuộc tính của loài người. + Môi trường góp phần tạo nên
mục đích, động cơ, phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân,
nhờ hoạt động đó mà con người chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội, từ đó
hình thành và phát triển nhân cách.
+ Môi trường tác động đến nhân cách và để lại dấu ấn trên nhân cách mỗi
người. Nhân cách của con người phản ánh điều kiện sống, sinh hoạt, nguồn
gốc, địa vị xã hội của người đó. Khi điều kiện đó thay đổi thì bộ mặt tinh thần
của người đó cũng biến đổi theo. Tác động của môi trường đối với sự phát triển
của nhân cách có những đặc trưng: + Cùng môi trường tác động nhưng những
nhân cách khác nhau có xu hướng phát triển và thể hiện những giá trị nhân
cách khác nhau.
+ Cùng môi trường tác động nhưng ở những thời kỳ, giai đoạn phát triển khác
nhau của một người thì xu hướng phát triển nhân cách của người đó ở từng thời
kỳ, giai đoạn cũng có thể khác nhau. Môi trường tác động đến con người chứa
đựng của yếu tố tích cực, tự giác và tiêu cực, tự phát. Song, tính chất và mức
độ ảnh hưởng của môi trường đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách
phụ thuộc phần lớn vào lập trường, quan điểm, năng lực, thái độ, mức độ nhận
thức và cải biến môi trường của từng cá nhân.

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 29


*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách. Biết phát huy và khai thác triệt để những
yếu tố tích cực của môi trường và phòng ngừa những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Chú ý giáo dục và xây
dựng cho học sinh bản lĩnh vững vàng để chiếm lĩnh những ảnh hưởng thuận
lợi, gắn với công tác xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Giáo dục
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình toàn vẹn nhằm hình thành và
phát triển nhân cách của con người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng
giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã
tích lũy trong lịch sử.
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình xã hội được tổ chức có mục đích,
có kế hoạch, trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, học sinh hình thành
thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và các hành vi thói
quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Vai trò của giáo dục :
- Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, hoặc phủ
nhận vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Quan điểm Marxist : giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách : + Giáo dục không những vạch ra chiều hướng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát
triển nhân cách theo chiều hướng đó. + Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ
mà các nhân tố khác như di truyền, môi trường không thể mang lại được. Giáo
dục giúp học sinh nắm bắt các chuẩn mực xã hội, phát triển tâm lý, ý thức,… +
Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách xấu, những hành vi, những
phẩm chất lệch lạc không phù hợp với yêu cầu và chuẩn mực xã hội. + Giáo
dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật. Nó có thể bù
đắp những thiếu hụt do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh đem lại. Đồng thời có
thể tạo điều kiện cho những người có năng khiếu phát triển thành tài năng. +
Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn đi trước hiện thực, thúc đẩy hiện thực
phát triển. + Sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp
trong những điều kiện phát triển của sự dạy học và giáo dục. + Giáo dục góp
phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội mang tính toàn cầu.

*KLSP: Cần nhận thức và đánh giá đúng vai trò của giáo dục. Kết hợp giữa giáo
dục và tự giáo dục. Giáo dục cần góp phần tích cực cải thiện môi trường sống.

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 30


Giáo dục phải tính đến và phát huy những điều kiện cụ thể bên trong và bên
ngoài. Cần đưa học sinh vào những hoạt động mang tính giáo dục phong phú
và đa dạng.
4. Hoạt động và giao lưu
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách :
+ Cùng với quá trình sống và tồn tại, con người luôn tác động vào hiện thực để
làm quen, để có hiểu biết về nó và để cải tạo nó nhằm phục vụ cuộc sống của
mình. Nhờ vậy, cá nhân nhận thức được hiện thực và nhận thức được chính
mình. + Trong hoạt động, cá nhân nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất
của đối tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri
thức về cách tổ chức các dạng hoạt động. + Trong hoạt động, cá nhân luôn
hoạt động cùng với người học. Trong quá trình hoạt động cùng nhau, cá nhân
được hệ thống kinh nghiệm xã hội và ứng xử xã hội, có được những hiểu biết về
chính mình thông qua sự phản ứng của các thành viên cùng hoạt động, qua đó
điều chỉnh và phát triển nhân cách cá nhân.

*KLSP : - Cần xác định mục đích, động cơ và các phương thức hoạt động
hướng tới những mục tiêu giáo dục cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý, đặc điểm lứa tuổi, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và hứng thú của
học sinh.
- Quá trình tổ chức hoạt động cần được tiến hành với những phương pháp,
phương tiện hợp lý và có hiệu quả. Nhà giáo dục cần có kế hoạch cụ thể, chi
tiết cần phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động của các
em.
- Cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên kịp
thời, uốn nắn sửa chữa những thiếu sót, điều chỉnh mối quan hệ và giao lưu
trong quá trình hoạt động của học sinh.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ giáo dục
4. Phân tích đặc điểm của quá trình giáo dục
5. Có nên trừng phát SV hay không? Tại sao?
Câu 4: Trình bày nội dung và yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính
mục đích trong giáo dục, nguyên tắc tôn trọng đối tượng giáo dục và yêu cầu
hợp lý đối với đối tượng giáo dục, nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể ?
1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính nguyên tắc trong giáo dục.
*Nội dung: Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục là nhà giáo dục nhận thức
được rõ mục đích, nhiệm vụ giáo dục của mình trong mọi hoạt động. Mọi hoạt

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 31


dộng giáo dục của nhà giáo dục đều xuất phát từ mục đích giáo dục, vận dụng
mục đích giáo dục đó một cách sáng tạp trong việc xây dựng nội dung giáo
dục, lựa chọn, vận dụng, tìm tòi các phương pháp giáo dục, các hình thức tổ
chức giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả đường lối giáo dục,
quan điểm, mục đích giáo dục của Đảng đề ra.
*Yêu cầu khi thực hiện: - Nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề giáo dục. - Nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng
và nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau. - Nắm vững mục tiêu giáo
dục nói chung, mục tiêu cấp học nói riêng. - Nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ môn
học của từng loại hình hoạt động trong nhà trường, xây dựng nội dung giáo dục
cho phù hợp, lựa chọn, vận dụng phương pháp phương tiện giáo dục cho phù
hợp với mục đích và cơ sở vật chất, nội dung giáo dục. - Nhà giáo dục cần có
những biện pháp giáo dục khắc phục những hiện tượng giáo dục tự phát, không
có mục đích rõ ràng, mang tính tùy tiện. Nhà giáo dục phải quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức và ý thức nhân văn cho học sinh, nâng cao tính tư tưởng
trong công tác giáo dục và dạy học. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát
huy vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên trong công tác giáo dục.
2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục, yêu cầu hợp lý đối với
đối tượng giáo dục. *Nội dung: - Tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục là phải
đánh giá đúng những ưu điểm, nhược điểm của đối tượng giáo dục, đối xử với
đối tượng giáo dục một cách bình tưởng, phải lắng nghe ý kiến của đối tượng,
phải tin tưởng vào sự tiến bộ của đối tượng dù rằng đó là những tiến bộ nhỏ. -
Yều cầu hợp lý với đối tượng giáo dục tức là nhà giáo dục cần phải đề ra những
nhiệm vụ, những yêu cầu phù hợp với khả năng thực hiện của đối tượng giáo
dục và những yêu cầu đó ngày càng được nâng cao dần. - Mối quan hệ giữa
tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục và yêu cầu hợp lý đối với đối tượng giáo
dục là mối quan hệ thống nhất biện chức với nhau, trong sự yêu cầu hợp lý với
đối tượng giáo dục đã bao hàm và chứa đựng yêu cầu tôn trọng nhân cách đối
tượng. *Yêu cầu khi thực hiện: - Nhà giáo dục cần phải nghiên cứu để nắm
vững đặc điểm tâm lý, trình độ của đối tượng giáo dục. - Phải đánh giá đúng
năng lực và phẩm chất nhân cách của đối tượng giáo dục. - Phải luôn tôn trọng
đối tượng giáo dục và đối xử với họ một cách bình đẳng. - Phải luôn tin tưởng
vào sự tiến bộ của đối tượng giáo dục, phải có tình cảm yêu thương, thông cảm
và chia sẻ với đối tượng giáo dục. - Nhà giáo dục phải nghiên cứu để tìm ra
những yêu cầu, những nhiệm vụ phù hợp với hoàn cảnh và khả năng thực hiện
của đối tượng giáo dục. Phải có thái độ nghiêm túc buộc đối tượng giáo dục
phải thực hiện những yêu cầu đó. - Nhà giáo dục phải thường xuyên phát hiện
ra những yếu tố tâm lý mới trong đối tượng giáo dục để phát huy những phẩm

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 32


chất nhân cách tốt và loại bỏ những tật xấu mới bị tập nhiễm ở đối tượng giáo
dục. - Trong quan hệ với đối tượng giáo dục, nhà giáo dục cần có thái độ tự
kiềm chế. - Khi đánh giá đối tượng giáo dục thì nhà giáo dục cần đánh giá
khách quan, chính xác, công bằng. Đối với những đối tượng yếu, nhà giáo dục
cần đánh giá cao hơn một chút so với những gì mà họ có.
3. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. *Nội dung: - Giáo dục
trong tập thể: là đưa cá nhan vào trong tập thể để tổ chức các hoạt động, lấy
phong trào, hoạt động của tập thể để giáo dục cá nhân. - Giáo dục bằng tập
thể: là dùng tập thể để giáo dục cá nhân. Tập thể sẽ tác động đến cá nhân
thông qua tính tổ chức, tính kỉ luật, thông qua sức mạnh dư luận của tập thể,
thông qua việc đề ra những yêu cầu đối với cá nhân, thông qua đại biểu của tập
thể với tính chất là người lãnh đạo được tập thể bầu ra.
*Yêu cầu khi thực hiện: - Xây dựng tập thể học sinh để trở thành môi trường,
thành phương tiện giáo dục (tập thể phải có mục đích hoạt động chung, tập thể
phải đoàn kết, phải có kỉ luật chặt chẽ, mọi thành viên trong tập thể chấp hành
tập thể một cách tự giác. Tập thể đó phải có đội ngũ cán bộ nòng cốt, có năng
lực.) - Nhà giáo dục phải thiết lập mối quan hệ giữa các thành viên trong tập
thể, giữa cá nhân với tập thể. - Coi trọng đúng mực lợi ích cá nhân trong sự
thống nhất với lợi ích chung, coi lợi ích cá nhân chính là động lực phát triển trực
tiếp đối với sự phát triển cá nhân. - Cần phải có môi trường để phát huy tính tích
cực và năng lực sở trường của từng cá nhân trong tập thể.
Câu 5: Phân tích phương pháp giao việc, phương pháp đàm thoại, phương pháp
khen thưởng, phương pháp trách phạt?
1. Phương pháp giao việc. *Khái niệm: là phương pháp lôi cuốn người được giáo
dục vào hoạt động đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ
nhất định.
*Vai trò: - Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử
trong mối quan hệ đa dạng. - Hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với
những yêu cầu của công việc được giao.
*Yêu cầu: Khi giao việc cho đối tượng giáo dục, nhà giáo dục cần phải: - Đề ra
những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho họ có thể
định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của họ nhằm thực hiện công
việc được giao. - Làm cho đối tượng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của
công việc phải hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động. -
Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được
thế mạnh của họ trong hoạt động. - Theo dõi và giúp đỡ để đối tượng giáo dục

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 33


hoàn thành mọi yêu cầu của công việc. - Có thể để tập thể giao việc cho cá
nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo cơ hội cho họ phát huy ý thức và
năng lực tự quản. - Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc
của cá nhân hay tập thể.
2. Phương pháp đàm thoại. *Khái niệm: đàm thoại là phương pháp trò chuyện,
chủ yếu giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, về các chủ đề có liên quan
đến chuẩn mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật
nói riêng bằng một hệ thống câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
*Các loại đàm thoại: Trong thực tiễn giáo dục, thường có các phương pháp đàm
thoại như: - Đàm thoại gợi mở: qua đàm thoại, nhà giáo dục dẫn dắt người được
giáo dục đi đến chân lí có liên quan đến chuẩn mực xã hội. - Đàm thoại củng
cố, hệ thống hóa: qua đàm thoại, nhà giáo dục có điều kiện mở rộng, đào sâu,
hệ thống hóa những điều đã được giáo dục.
*Vai trò: - Giúp học sinh giải thích, đánh giá những sự kiện, những hiện tượng
có liên quan đến các hành vi tích cực hay tiêu cực; giải quyết những tình huống
đạo đức, pháp luật,… từ đó rút ra được những kết luận bổ ích. - Hệ thống hóa
những vấn đề có liên quan đến các chuẩn mực xã hội đã được giáo dục, từ đó
củng cố được ý thức cá nhân. - Hình thành và phát triển được niềm tin đối với
các chuẩn mực xã hội đã được quy định.
*Yêu cầu khi thực hiện: - Chuẩn bị đàm thoại: + Xác định chủ đề, mục tiêu, nội
dung đàm thoại + Xây dựng hệ thống những câu hỏi phù hợp với chủ đề, mục
tiêu, nội dung đàm thoại đã được xác định, có tác dụng kích thích tính tích cực
tư duy của người giáo dục. + Thông báo kế hoạch cho học sinh chuẩn bị. - Tổ
chức đàm thoại: + Nêu lại chủ đề, mục tiêu, nội dung đàm thoại và nêu câu hỏi
đàm thoại. + Tổ chức trò chuyện với học sinh. Nói cách khác là học sinh phát
biểu ý kiến với nhau, đồng thời phát biểu ý kiến với giáo viên và giáo viên lắng
nghe ý kiến của họ, lật đi lật lại ý kiến kích thích học sinh suy nghĩ liên tục, phát
biểu ý kiến liên tục cho đến khi hoàn thành mục tiêu của chủ đề đàm thoại. -
Kết thúc đàm thoại: + Kích thích người được giáo dục rút ra những kết luận cần
thiết. + Tổng kết, đánh giá chung.
3. Phương pháp khen thưởng.
*Khái niệm: Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với
hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục. *Vai trò: - Khẳng định hành vi của mỗi
đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực xã hội được quy
định. - Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình,
củng cố và phát triển được niềm tin về các chuẩn mực xã hội có liên quan đến

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 34


những hành vi tốt của mình đã thực hiện. - Kích thích đối tượng giáo dục tiếp
tục duy trì và phát triển những hành vi tích cực, đồng thời tránh được những
hành vi tiêu cực không phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Các hình thức khen thưởng: - Tỏ thái độ - Khen bằng lời - Biểu dương trước tập
thể - Tặng giấy khen, bằng khen - Thưởng bằng vật chất
*Yêu cầu khi thực hiện: - Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở những hành vi thực
tế của đối tượng giáo dục. Bộ mặt thật của con người được thể hiện bằng hành
vi thực tế của họ. Vì vậy cần xem xét, đánh giá những hành vi ứng xử mà họ đã
thực hiện trong cuộc sống thực tế để quyết định khen thưởng hay không, nếu
khen thưởng thì với mức độ, hình thức thích hợp nào, không xem xét, đánh giá
trên lời nói của họ về các chuẩn mực xã hội để quyết định khen thưởng. - Đảm
bảo tính khách quan. Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ xem xét, đanh giá những
hành vi tốt sao cho đúng như hành vi thực tế mà đối tượng giáo dục đã hoàn
thành, tránh xem xét, đánh giá sai lệch, hoặc quá cao, hoặc quá thấp. - Đảm
bảo khen thưởng công bằng. Yêu cầu này thể hiện sự xem xét, đánh giá, khen
thưởng hành vi tốt của cá nhân hoặc tập thể đúng như hành vi thực tế mà họ
đạt được. Không thành kiến mà đánh giá thấp, không thiên vị mà đánh giá cao.
- Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ. Yêu cầu này được thực
hiện ở chỗ xem xét, đánh giá và khen thưởng hành vi tốt vào thời điểm thích
hợp, không quá sớm hoặc quá muộn, đồng thời xem xét, đánh giá khen thưởng
ở những nơi thích hợp, không tùy tiện. - Đảm bảo kết hợp khen thường xuyên
với khen quá trình. Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ: một mặt xem xét, đánh
giá, khen thưởng hàng ngày, hàng tuần nhằm kích thích kịp thời, đúng lúc đối
tượng giáo dục có những hành vi tốt, song mặt khác cũng cần xem xét, đánh
giá, khen thưởng cả quá trình vào những thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi học
kỳ, cuối mỗi năm học nhằm kích thích đối tượng giáo dục có ý thức tự giác thực
hiện các chuẩn mực xã hội đã được quy định một cách thường xuyên, liên tục. -
Đảm bảo được dư luận xã hội đồng tình với việc khen thưởng. Vì dư luận này sẽ:
+ Làm tăng thêm sự khẳng định giá trị, ý nghĩa của những hành vi tốt. + Kích
thích người được khen tiếp tục phát huy những hành vi tốt của mình. + Kích
thích và định hướng cho người khác noi theo những hành vi tốt của người được
khen thưởng.
4. Phương pháp trách phạt
*Khái niệm: Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản
đối, sự phê phán những hành vi sai của đối tượng giáo dục só với các chuẩn
mực xã hội quy định. *
Hình thức trách phạt: - Tỏ thái độ, dùng lời, dùng hình thức phạt.

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 35


*Vai trò: - Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự
giác.
- Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để trong
tương lai họ không mắc phải những hành vi tương tự.
- Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm các
chuẩn mực xã hội, không mắc phải những hành vi sai trái như người bị phạt.
*Yêu cầu khi thực hiện:

- Phải nắm được mức độ và tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn những
hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không
nghiêm trọng,…)
- Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội.
- Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích thích họ
sửa chữa những hành vi sai trái.

- Trong giáo dục phải thực sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi bị
phạt, không nên có những hành vi thô bạo đối với người bị phạt.

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 36

You might also like