Professional Documents
Culture Documents
Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Dục Học Đại Cương
Date: 14/4/2024
Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục
và đối tượng gd nhằm hình thành năng lực và phẩm chất, tài và đức
(DẠY CHỮ + NGƯỜI)
Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục
và đối tượng gd nhằm hình thành ý thức, hành vi, thái độ theo các
chuẩn mực (dạy người)
Dạy học: là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng
gd nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ (dạy chữ)
3. Giáo dục lại: là quá trình tác động qua lại giữa nhà gd và đtgd nhằm
điều chỉnh lại những lệch lạc trong nhân cách của đtgd cho phù hợp
với yêu cầu, chuẩn mực đã được đề ra (CẢI TẠO) - tạo trước cải sau,
4. Tự giáo dục: tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự chuyển hóa là quá trình trong
đó con người tự giác tiến hành có hệ thống những hành động có ý thức
nhằm điều khiển và điều chỉnh bản thân (nhân thức, thái độ, hành vi) cho
phù hợp với yêu cầu xh
Giáo dục có phải hàng hóa ko? : hàng hóa có thể đem ra mua bán trên thị trường,
còn gd có sự tác động, có sự chuyển hóa, nên ko phải là hàng hóa
Tự học: tự làm bài nhưng có hướng dẫn của giáo viên
Học độc lập: ko có sự hướng dẫn của giáo viên
sử dụng tri thức về GDH để nghiên cứu các học phần tiếp theo
Quá trình dạy học: chức năng trội nghiên về hình thành ý
thức khoa học và các kỹ năng tương ứng với tri thức khoa học
đó (dạy chữ-năng lực nghề)
Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp): chức năng trội nghiêng về
hình thành phẩm chất tương ứng (dạy người-đạo đức nghề)
Cấu trúc của Quá trình giáo dục gồm:
Nội dung GD: từ mục đích mới có thể chọn được nội dung GD, hệ thống
các khái niệm, chuẩn mực, quy định, căn cứ vào mục đích
Phương pháp GD
Phương tiện GD
Người GD
Người được GD
Môi trường GD: môi trường tự nhiên (diễn ra trong mt ko gian thời gian,
nhiệt độ ánh sáng) + môi trường xã hội (kinh tế, văn hóa, chính trị..), môi
trường tâm lý (yêu thương, thân thiện, tích cực, môi trường công nghệ
(dạy trên nền tảng công nghệ nào),
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC (VỊ TRÍ + MỐI QUAN HỆ)
Nếu muốn nâng cao chất lượng giáo dục, thì phải nâng cao chất lượng của từng
thành tố trong cấu trúc của quá trình gd + Cần thực hiện đồng bộ, đồng thời
1. Với vai trò là một giảng viên, để nâng cao chất lượng quá trình
giáo dục cần phải làm gì?
Date: 05/5/2024
Theo trường phái phân tâm học, con người giống như tảng băng trôi, có
phần nổi (ý thức) và phần chìm (vô thức-bản năng). Con người chịu sự chi
phối và quyết định mọi hoạt động bởi yếu tố bản năng.
Theo chủ nghĩa Mác: con người không phải cái gì đó chung chung trừu
tượng, con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Qua mỗi mqh
nhân cách con người bộc lộ bản chất khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau con người sẽ có những nhân cách khác nhau.
Con người chúng ta sống không như chúng ta là là sống không như bản chất của
chúng ta muốn, sống giả tạo
2. Nhân cách:
Là tổ hợp các thuộc tính tâm lý (khó hình thành, khó mất đi) của một cá
nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của con người) _ Phạm Minh Hạc
(1997)
Ví dụ: thuộc tính tâm lý: Tiếng Việt, phép nhân chia cộng trừ cơ bản, nhân cách
(giang sơn dễ đổi bản tính khó dời)
Sự phát triển nhân cách: Nhân cách hình thành khi tham gia vào các mqh
xh, các hoạt động giao tiếp. Khi con người sinh ra chưa có nhân cách.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
Câu chuyện hai đứa trẻ cùng cha khác mẹ Tom và Alton:
Alton: lớn lên ở vùng ngoại ô, đi học trường chuyên lớp chọn,
luôn đứng đầu lớp, tay chơi piano tuyệt vời và nhảy rất giỏi,
kiên trì, tự tin đầy khát vọng
Tom: ngược lại, là 1 đứa trẻ luôn bất ổn, lớn lên trong khu tầm
thường, học trường loại tầm tầm, lực học trung bình, ko có
mục tiêu sống, tuyệt vọng, khủng hoảng, lầm lạc
Thiên tài một phần trăm là cảm hứng và chín mươi chín phần trăm là mồ
hôi.
Thomas Edison
=⇒ 4 yếu tố ảnh hướng đến sự phát triển nhân cách: Yếu tố môi trường + Yếu tố
bẩm sinh di truyền (có thể hưởng gen trội hoặc lặn từ bố mẹ)+ Yếu tố giáo dục
(trường chuyên lớp chọn # trường bình thường) + Yếu tố hoạt động cá nhân
(kiên trì tự tin # tuyệt vọng khủng hoảng)
⇒ Người giáo viên cần: Tìm hiểu nguyên nhân của sinh viên để điều chỉnh
cách dạy của bản thân và kịp thời hỗ trợ các em khi cần thiết
Phương pháp dạy học động não (kỹ thuật dạy động não): nội dung dạy học là
do quá trình động não người học xây dựng nên tri thức học tập, có thể kích
thích sự tư duy sáng tạo của sinh viên, tuy nhiên các ý tưởng đưa ra có thể
nghèo nàn, xa vời, mất thời gian → Không nên sử dụng phương pháp này khi nội
dung đã rõ ràng, cụ thể, tường minh
Khái niệm: bẩm sinh là những yếu tố sinh học có ngay từ khi mới sinh
ra. Di truyền là những yếu tố được truyền lại từ thế hệ trước cho thế hệ
sau thông qua hệ thống gen, ADN.
Không nên đồng nhất yếu tố bẩm sinh và di truyền. Yếu tố bẩm sinh không
từ di truyền: cha mẹ bình thường nhưng sinh con dị tật
Vai trò: yếu tố bẩm sinh di truyền không quyết định số phận của con
người, chúng chỉ là mầm mống, là cơ sở, là tiền đề vật chất của sự hình
thành và phát triển nhân cách mà thôi. Tuy nhiên, bản thân chủ thể cần
sống trong xã hội mà ở đó có thể tham gia vào các hoạt động giao tiếp
và được giáo dục.
Ví dụ: muốn có năng lực đá bóng thì phải có đôi chân, đặc biệt là các giác
quan và bộ não → hình thành nên phẩm chất và năng lực
Phản ánh vật lí: nhìn vào gương thấy bản thân
Phản ánh hóa học: các phản ứng hóa học
Phản ánh tâm lý trong giáo dục: là phản ánh trong não người qua hiện thực
khách
Não người ————> Hiện thực khách quan
Việc học là sự phản ánh vào não thông qua các giác quan, hình thành trí
nhớ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)→ tri thức
💡 HÌNH THÀNH TRÍ NHỚ DÀI HẠN: phản ánh lặp lại nhiều lần tạo
thành trí nhớ dài hạn + làm cho tri thức là những cái có ý nghĩa
và có giá trị sử dụng + tạo ấn tượng riêng, điểm nhấn trong bài
dạy
Nếu muốn hình thành tâm lý phải có não, nhưng có não chưa chắc đã có
tâm lí nếu não bị tổn thương hoặc không bình thường.
- giáo dục năng khiếu, biến những người có tư chất phù hợp thành tài năng
- giáo dục trẻ khuyết tật để bù đắp những khiếm khuyết của các em (giáo
dục chuyên biệt)
Phương pháp dạy học Sinh viên bình thường Sinh viên khiếm thị
Thuyết trình ok ok
Xúc giác ok ok
Khái niệm: Môi trường là hệ thống những điều kiện khách quan bên
ngoài tác động đến con người, cần thiết cho hoạt động sống và phát
triển của con người. Môi trường bao gồm: môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, môi trường công nghệ
Môi trường tự nhiên: Nếu ko có môi trường tự nhiên: con người ko thể sống,
tồn tại và phát triển. Người sống ở môi trường tự nhiên khác nhau sẽ hình
thành nhân cách khác nhau (Bắc, Trung, Nam)
Môi trường xã hội: thông qua MTXH con người giao tiếp, giao lưu, nhân
cách hình thành, nếu ko có MTXH cũng ko có sự hình thành nhân cách nào
cả. *Môi trường xã hội quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách
Môi trường công nghệ: tác động mạnh có mặt tích cực và tiêu cực (game
online, facebook), tuy gần mà xa tuy xa mà gần
Tạo môi trường học tập tốt: Tận dụng các phương tiện sẵn có xung quanh
môi trường để tạo môi trường học tập tốt, kết hợp các lực lượng xã hội (học
sinh đóng vai bác sĩ, bệnh nhân, role play).
Vai trò: Là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách
Ứng dụng
Khái niệm: Con người sử dụng những công cụ, phương tiện tác động
vào đối tượng (các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan) nhằm
cải biến tạo ra sản phẩm phục vụ cho cuộc sống của mình (sản phẩm
về phía khách thể và chủ thể).
Con người <————————> HTKQ (đối tượng) <————> Sản phẩm (kép)
Tại sao nói con người hoạt động như thế nào thì nhân
cách con người phát triển như thế ấy???
Vai trò: đóng vai trò trực tiếp quyết định đến sự hình thành và phát triển
nhân cách
Ứng dụng (bài học): Muốn hình thành và phát triển nhân cách cho con
người phải đưa con người tham gia vào hoạt động, con người càng tham
gia nhiều và đa dạng hoạt động thì con người càng phát triển đa dạng
phong phú.
Nhưng khi tổ chức cho con người tham gia vào hoạt động cần lưu ý:
đảm bảo phù hợp với chuẩn mực đạo đức, phát luật, thuần phong mỹ
tục, tránh tổ chức những hoạt động mang tính phản cảm
đảm bảo phù hợp với môi trường sư phạm học đường: phát triển năng
lực thẩm mỹ, trình diễn thời trang nhưng không thể cho phép sinh viên
diện đồ phản cảm
Ví dụ:
Thợ may <————> tác động vào đối tượng vải, dùng phương tiện chỉ, máy
may,…. tạo ra chiếc áo (sản phẩm)
Giáo viên tác động vào sinh viên, sản phẩm là nhân cách, trình độ của sinh
viên, càng dạy nhiều thì kinh nghiệm càng nhiều
Khái niệm:
Vai trò: Giáo dục đóng vai trò chủ đạo: Giáo dục định hướng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách + Giáo dục tổ chức sự hình thành năng
lực phẩm chất theo chiều hướng đã xác định
Đối với yếu tố bẩm sinh di truyền: Giáo dục góp phần can thiệp vào các yếu
tố khác
Đối với yếu tố môi trường: Giáo dục góp phần phân biệt đâu là môi trường
tốt, xấu để noi theo hoặc tránh né
*Hint: Phân tích vai trò của các yếu tố này liên quan đến sự hình thành nhân
cách
Như lương thiện: tại sao lại như, phương pháp so sánh
Dùng động từ “ngủ, tỉnh” để nhấn mạnh
Khi ngủ con người ko tham gia vào các hoạt động giao tiếp, xã hội, nhân
cách ko có hình thành
Tỉnh dậy; nhân cách bộc lộ hình thành qua việc tham gia các hoạt động xã
hội
Nhân cách ko phải tính sẵn trời cho, mà “phần nhiều” là do giáo dục vì giáo
dục đóng vai trò chủ đạo
“Nhân chi sơ tính bổn thiện, nhân chi sơ tính bản ác”: 1 đứa trẻ sinh ra
không thể khắng định thiện ác, xét về mặt sinh lí: các cơ quan, bộ phận, xét
về mặt tâm lí: mới bắt đầu phản ánh, nhưng phản ánh rất ít
Triết lý rút ra từ câu thơ: Bác đã đúc kết sự thật thông qua một sự quan sát:
lúc ngủ, mọi người đều thuần hậu, hiền lành; tỉnh dậy mới phân biệt người
thiện, kẻ ác. ĐỀU DO GIÁO DỤC nhưng giáo dục không quyết định tất cả
“chỉ là phần nhiều”
💡 HÃY SỬ DỤNG TRI THỨC GIÁO DỤC HỌC ĐÃ HỌC ĐỂ PHÂN TÍCH
QUAN ĐIỂM: “Trẻ em như tờ giấy trắng, nhà giáo dục muốn vẽ
lên gì cũng được”
*Hint: Quan điểm này chưa đúng vì đã tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục
Tại sao có bệnh thành tích: đặt mục tiêu quá cao so với
mục đích đã đặt ra, không đạt được mục tiêu dẫn đến
bệnh thành tích =⇒ đặt mục tiêu vừa tầm, không quá cao,
quá thấp so với năng lực sẵn có
Mục đích Vs Kết quả
Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC: Mục đích quy định tính
chất và phương hướng giáo dục; quy định việc lựa chọn nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá giáo dục
dựa vào mục tiêu đã xác định, nhằm điều khiển, điều chỉnh hoạt động giáo dục
Giống: đều là đích mà giáo dục cần phải đạt tới, hướng tới
Khác:
CĐR: Là yêu cầu tối thiểu mà người học cần phải đạt được khi kết thúc 1
quá trình giáo dục, là cái người học được mong đợi chứng tỏ được năng
lực và phẩm chất
Khác:
💡 Chương trình này mang lại người học cái gì? =⇒ Mục tiêu, mục
đích
CĐR: hướng đến người học, kết quả của việc học tập
💡 Sau khi học chương trình, học phần này người học chứng tỏ
được năng lực phẩm chất gì? =⇒ Chuẩn đầu ra
Ví dụ: sau khi học xong chương trình này người học sẽ thiết kế
được căn nhà 80 tầng
Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học (2019)
1. Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài;
nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập
quốc tế.
2. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ
năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và
công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích
nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ
Nhân dân.
Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học (2012)
a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ
năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật
tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc ngành được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện,
nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản,
có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành
được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ
năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động
nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực
phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;
Cấu trúc Khung trình độ quốc gia Việt Nam như sau:
CÁCH TIẾP CẬN 2: Con người phải phát triển toàn diện các mặt: phải có tri
thức, đạo đức, thẩm mỹ, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, lao động
Học để cùng chung sống (learn to live together); chung sống hòa hợp với xã hội
loài người
CÁCH TIẾP CẬN 5: cách tiếp cận thiết kế MT/CDR theo B.J.M. Bloom, 1956)
Lãnh vực nhận thức (Cognitive domain): diễn ra trong đầu óc bởi các thao tác
trí tuệ, phân tích, tổng hợp, trí nhớ (KHỐI ÓC)
Lãnh vực tâm vận (Psychomotor domain) : từ cái con người nhận thức, biết, thể
hiện ra bằng hành động (BÀN TAY - thực hành)
Lãnh vưc tình cảm (Affective domain): diễn ra trong con tim của con người
(CON TIM)
Tự động hóa: làm công việc gì đó ít bị kiểm soát bởi ý thức nhưng vẫn thực
hiện chuẩn xác (viết, lái xe)
CẢM XÚC
Tiếp nhận: thái độ sẵn sàng chấp nhận, tiếp nhận, không phản kháng
Đáp ứng: phản ứng (reflection) consider the values of knowledge, why I
need to learn this/that language
Giá trị hóa: khẳng định giá trị của tri thức
Tổ chức: tổ chức lên kế hoạch tham gia vào hoạt động học tập
Tính cách hóa: biến tri thức thành của riêng mình
Vị trí việc làm ————> Xác định Nhiệm vụ (Muốn thực hiện được nhiệm vụ cần
có năng lực tương ứng: Năng lực dạy học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng
lực phục vụ cộng đồng)
———> Mục tiêu/ Chuẩn đầu ra
hình thành ở người được GD hệ thống tri thức khoa học và các kỹ năng
kỹ xảo tương ứng với hệ thống tri thức khoa học đó
hình thành các thao tác trí tuệ: trang bị cho người học hình thành năng
lực phân tích tổng hơp, hình thành cách học + cách nghiên cứu / cách
chiếm lĩnh tri thức
“Giáo viên không phải là người ban phát tri thức, người
học không phải là lò chứa tri thức”. *Dạy cách học, học cách
học
==⇒ Để dạy cách học cho người học thì giáo viên cần biết người học đang
học ntn, cần trang bị cho bản thân mình các năng lực để hình thành tri thức
khoa học cho sinh viên, trang bị năng lực dạy cách học cho người học
💡 Hiện tượng lão hóa tri thức? tri thức nhanh chóng bị lạc hậu theo
thời gian, tri thức khoa học ngày càng nhiều, nhưng thời gian dạy
học còn ít.
(Mâu thuẫn giữa Nội dung dạy học >< Thời gian dạy học)
==⇒ Với tư cách là người giảng viên, cần đổi mới phương pháp
dạy học, dạy cách học liên tục và học suốt đời
Các chuẩn mực đạo đức khuyên Các qui phạm pháp luật bắt
Khác con người nên tự giác phát huy và buộc con người phải thực
thực hiện hiện
Tại sao con người chưa/không đọc hết các văn bản qui phạm pháp luật
nhưng vẫn sống và làm việc theo chuẩn mực đạo đức của xã hội:
Sống theo tiếng nói của lương tâm (lương tâm là một trong những chuẩn
mực đạo đức), mách bảo bản thân không thực hiện các hành vi vi phạm
đạo đức
💡 Đạo đức cần phải có sự thống nhất cả ba mặt: ý thức đúng, động
cơ đúng, hành vi đúng.
Khi giáo dục đạo đức cho người học cần giáo dục cả ba mặt
Khi đánh giá đạo đức
của con người cũng cần đánh giá cả ba mặt, (*động cơ là cái khó
đánh giá nhất)
Là cái phù hợp (yếu tố chủ quan+ khách quan), mang lại
cho con người khoan khoái nhẹ nhàng thích thú (xúc cảm
thẩm mỹ)
Mang tính khách quan: dựa vào chuẩn mực của từng giai
đoạn lịch sử (mốt thời trang)
Là quá trình tác động cho người học biết cảm thụ, rung động, yêu, đánh
giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp
Cái đẹp của nghề giáo: trong quá trình dạy, ứng xử, nhân cách người học
Văn hóa
Nhiệm vụ giáo dục văn hóa
1. Con đường dạy học (quan trọng nhất với lứa tuổi HS-SV) (page 54,55)
Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học;
trong đó người dạy đóng vai trò chủ đạo, người học đóng vai ttrò chủ động, tích
cực nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Con đường
- Trải nghiệm thực - Tốn nhiều thời gian
hoạt động lao
hành tiền bạc công sức
động
Con đường
hoạt động xã
hội
Con đường
hoạt động tập
thể
1. Con đường hoạt động lao động (quan trọng nhất với lứa tuổi trưởng thành)
4. Con đường vui chơi giải trí (quan trọng nhất với trẻ con)
💡 IMPORTANT!!! Con đường giáo dục quan trọng nhất đối với HS-SV:
Con đường dạy học là quan trọng nhất
WHY? Ở lứa tuổi HS-SV hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập
Tất cả các hoạt động khác ở nhà trường đều nhằm phục vụ cho hoạt
động dạy và học được tốt hơn (phục vụ cho hoạt động chủ đạo)
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
PHẦN II: LÝ LUẬN GIÁO DỤC Ở BẬC ĐẠI HỌC (page 70)
Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp: là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng cho đối tượng GD ý thức cá nhân,
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong các hoạt động và các mối quan hệ xã
hội. Giáo dục nghiêng về việc hình thành ý thức cá nhân, hành vi thói quen hay
giáo dục tư tưởng, quan điểm, niềm tin đúng đắn để từ đó có thái độ, hành
động, có những phẩm chất nhân cách đúng đắn cho đối tượng giáo dục (dạy
người)
Lâu dài: vì đây là quá trình tác động và hình thành các chuẩn
mực yêu cầu của xã hội, pháp luật, để có thái độ, niềm tin,
động cơ đúng đắn vào các chuẩn mực đó là điều không thể
thực hiện được trong một hay hai ngày, đặc biệt là hình thành
thói quen hành vi mới và từ bỏ thói quen hành vi cũ không
thực hiện trong thời gian ngắn được.
Liên tục : cuộc sống đan xen giữa tốt và xấu, nếu không giáo
dục liên tục sẽ dễ bị sa ngã
=⇒ Bài học/ Ứng dụng: nhà giáo dục phải biết kiên trì, chờ đợi, nhẫn nại, không
thể đốt cháy giai đoạn, nếu nôn nóng trong quá trình giáo dục sẽ dẫn đến cách
thức giáo dục không đúng đắn.
=⇒ Bài học/ Ứng dụng: thống nhất mục tiêu, nội dung để có những tác động
cùng chiều hoặc ngược chiều, tạo nên sức mạnh mang tính tổng hợp, giáo dục
cho các em phân biệt các tác động tốt để phát huy, tác động xấu để tránh
Là quá trình giáo dục đại học thống nhất với quá trình dạy học đại hoc
Vậy làm thế nào để nhận ra đâu là một quá trình giáo dục? Để trả lời câu hỏi
này, chúng ta cần phải đi tìm các đặc điểm của quá trình giáo dục.
Hiện tại Luận Văn Việt đang cung cấp dịch vụ viết thuê luận
văn tiếng anh. Nếu bạn đang gặp bất kỳ khó khăn gì với bài
luận của mình, hãy liên hệ với chúng tôi ngay đề được đội
ngũ giảng viên giúp đỡ tận tình.
Giáo dục là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có nội
dung, có phương pháp được diễn ra trong một thời gian dài
Đó là quá trình chuyển hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thành nhu
cầu phát triển chủ quan của mỗi cả nhân, trong đó các phẩm chất, các nét tính
cách, các hành vi, thói quen về đạo đức, về nếp sống văn hóa, thẩm mĩ… của
học sinh dần dần hình thành, phát triển.
Quá trình đó không thể diễn ra trong chốc lát mà đòi hỏi phải có thời gian. Bởi lẽ
trong quá trình giáo dục, giáo viên không thể chỉ dừng lại ở chỗ làm cho học
sinh hiểu được những yêu cầu và chuẩn mực của xã hội đối với cá nhân mà
quan trọng hơn là phải hình thành những niềm tin, những xúc cảm tích cực đặc
biệt là phải rèn luyện những hành vi và thói quen tương ứng.
Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp
Giáo dục là một quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, phức tạp
nhằm hình thành phẩm chất, những nét tính cách ổn định và bền vưng ở người
Quá trình giáo dục là quá trình phát triển biện chứng
Giáo dục là một hiện tượng xã hội và đồng thời là một quá trình nên nó không
ngừng vận động và phát triển theo quy luật phổ biến của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan. Thực chất của hoạt động giáo dục là quá trình liên
tục phát hiện và giải quyết những tình huống sư phạm nảy sinh trong các lĩnh
vực giáo dục đạo đức, giáo dục lối sống văn hóa thẩm mĩ của hoc sinh trong
môi trường sư phạm của nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong thực tiễn cuộc sống muôn hình muôn vẻ quanh ta cũng như trong môi
trường giáo dục, mỗi con người, mỗi học sinh là một thế giới riêng với những
đặc điểm riêng về tâm – sinh lí, về nhận thức, tình cảm,… môi con người đều có
cuộc sống và thế giới nội tâm riêng.
Vì vậy, trong quá trình giáo dục, với những tác động sư phạm như nhau, mỗi cá
nhân có thể lĩnh hội theo cách riêng của mình với những mức độ khác nhau.
Quá trình giáo dục gắn liền và thống nhất với quá trình dạy học
Trong các loại hình trường, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) và hoạt động
dạy học là hai hoạt động được tiến hành song song với các chức năng, đặc
trưng riêng của mình.
Hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất
lượng, có hiệu qủa nội dung học vấn; hoạt động giáo dục nhằm hình thành
những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen, lối sống, hành vi văn minh,… Hai
hoạt động đó không thể tách biệt mà thống nhất, bổ sung, bổ trợ, hỗ trợ cho
nhau, góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ.
Cả 5 đặc điểm của quá trình giáo dục trên đều vô cùng quan trọng, nếu thiếu 1
trong 5 đặc điểm trên thì 1 hoạt động sẽ không thể trở thành quá trình giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục SV
Nguyên tắc đảm bảo giáo dục gắn với đời sống, với lao động, lao động nghề
nghiệp
Nguyên tắc đảm bảo giáo dục SV trong tập thể và tập thể
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tôn trọng nhân cách và yêu cầu
hợp lý đối với SV
Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của
nhà giáo dục với hoạt động chủ động, tích cực và sáng tạo của đối tượng
SV
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, và tính liên tục của quá
trình giáo dục SV
Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp các lực lượng giáo dục để thống nhất các
tác động giáo dục đến SV
Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục
SV
Nguyên tắc đảm bảo phát huy ưu điểm để khắc phục khuyết điểm
Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa
REVISING QUESTIONS:
1. Với vai trò là một giảng viên, để nâng cao chất lượng quá trình
giáo dục cần phải làm gì?
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, trong đó bao gồm có những nhân tố cơ bản sau: di truyền, môi trường,
giáo dục, hoạt động và giao lưu. 1. Di truyền
*Khái niệm: Di truyền là sự truyền lại từ thế hệ cha mẹ đến con cái những đặc
trưng sinh học nhất định của nòi giống được ghi lại trong gene. - Di truyền các
đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những đặc điểm sinh học về màu mắt,
màu da, tóc,…
Di truyền khác với bẩm sinh ở chỗ: bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc
điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra. Như vậy, những hiện tượng
bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không phải do di truyền mà là do đột biến
gene. Những đặc điểm này giúp cho con người phát triển đồng thời giúp con
người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện sinh tồn.
*Vai trò của di truyền: - Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của
di truyền, hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của di truyền đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của cá nhân. - Quan điểm Marxist : Di truyền là tiền đề,
là cơ sở vật chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển nhân cách chứ không
quyết định sự phát triển nhân cách.
Cụ thể : + Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người + Di
truyền có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác giáo dục. + Di truyền tạo khả
năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nào đó. + Di
truyền là yếu tố tiềm tàng mà từ đó tư chất của con người phát triển thông qua
các mối quan hệ, hoạt động. + Di truyền ảnh hưởng đến xúc cảm và tài năng
của con người, nhưng chỉ ảnh hưởng đến tốc độ mạnh – yếu, nhanh – chậm,
thuận lợi – khó khăn chứ không quyết định đến nội dung nhân cách con người.
Trong con người không tồn tại những chương trình định sẵn về hành vi hay về
quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, di truyền không quyết định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách, nhưng nó vẫn là cơ sở vật chất cần
*Khái niệm: Môi trường là toàn bộ hệ thống hoàn cảnh bên ngoài bao quanh và
cần thiết cho cuộc sống và sự phát triển của con người. *Vai trò của môi
trường :
- Theo quan điểm phi Marxist: hoặc tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, hoặc
phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách. - Theo quan điểm Marxist : Môi trường có vai trò quan trọng nhưng
không quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Đồng thời, không
có sự phát triển nhân cách ngoài môi trường:
+ Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội. Chỉ khi
nào sống trong môi trường xã hội thì con người mới xuất hiện và phát triển được
những tư chất, những thuộc tính của loài người. + Môi trường góp phần tạo nên
mục đích, động cơ, phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân,
nhờ hoạt động đó mà con người chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội, từ đó
hình thành và phát triển nhân cách.
+ Môi trường tác động đến nhân cách và để lại dấu ấn trên nhân cách mỗi
người. Nhân cách của con người phản ánh điều kiện sống, sinh hoạt, nguồn
gốc, địa vị xã hội của người đó. Khi điều kiện đó thay đổi thì bộ mặt tinh thần
của người đó cũng biến đổi theo. Tác động của môi trường đối với sự phát triển
của nhân cách có những đặc trưng: + Cùng môi trường tác động nhưng những
nhân cách khác nhau có xu hướng phát triển và thể hiện những giá trị nhân
cách khác nhau.
+ Cùng môi trường tác động nhưng ở những thời kỳ, giai đoạn phát triển khác
nhau của một người thì xu hướng phát triển nhân cách của người đó ở từng thời
kỳ, giai đoạn cũng có thể khác nhau. Môi trường tác động đến con người chứa
đựng của yếu tố tích cực, tự giác và tiêu cực, tự phát. Song, tính chất và mức
độ ảnh hưởng của môi trường đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách
phụ thuộc phần lớn vào lập trường, quan điểm, năng lực, thái độ, mức độ nhận
thức và cải biến môi trường của từng cá nhân.
*KLSP: Cần nhận thức và đánh giá đúng vai trò của giáo dục. Kết hợp giữa giáo
dục và tự giáo dục. Giáo dục cần góp phần tích cực cải thiện môi trường sống.
*KLSP : - Cần xác định mục đích, động cơ và các phương thức hoạt động
hướng tới những mục tiêu giáo dục cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý, đặc điểm lứa tuổi, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và hứng thú của
học sinh.
- Quá trình tổ chức hoạt động cần được tiến hành với những phương pháp,
phương tiện hợp lý và có hiệu quả. Nhà giáo dục cần có kế hoạch cụ thể, chi
tiết cần phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động của các
em.
- Cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên kịp
thời, uốn nắn sửa chữa những thiếu sót, điều chỉnh mối quan hệ và giao lưu
trong quá trình hoạt động của học sinh.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ giáo dục
4. Phân tích đặc điểm của quá trình giáo dục
5. Có nên trừng phát SV hay không? Tại sao?
Câu 4: Trình bày nội dung và yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính
mục đích trong giáo dục, nguyên tắc tôn trọng đối tượng giáo dục và yêu cầu
hợp lý đối với đối tượng giáo dục, nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể ?
1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính nguyên tắc trong giáo dục.
*Nội dung: Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục là nhà giáo dục nhận thức
được rõ mục đích, nhiệm vụ giáo dục của mình trong mọi hoạt động. Mọi hoạt
- Phải nắm được mức độ và tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn những
hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không
nghiêm trọng,…)
- Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội.
- Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích thích họ
sửa chữa những hành vi sai trái.
- Trong giáo dục phải thực sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi bị
phạt, không nên có những hành vi thô bạo đối với người bị phạt.