Thuc Trang Roi Lo N Tram Cam O SV KLTN

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 109

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.

com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƢỢC

NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH


VIÊN CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5
VÀ 6 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NĂM HỌC
2020-2021

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƢỢC

Người thực hiện: NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH


VIÊN CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5
VÀ 6 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NĂM HỌC
2020-2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Khoá:QH.2015.Y
Người hướngdẫn:
1. ThS. Nguyễn Viết Chung

2. ThS. Mạc Đăng Tuấn

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

LỜI CẢM ƠN

Trongquátrìnhhọctập,nghiêncứuvàhoànthànhkhoáluậnnày,emđãnhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em
xin chân thành gửi lời cảm ơntới:

Ban Chủ nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô
giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ emtrong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể
hoàn thành khoá luậnnày.

Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS.
Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng Tuấn – những người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành khoá luận này.

Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên y đa khoa của trường
Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nộiđã tham gia nghiên cứu và hỗ
trợthuthậpsố liệu cho nghiên cứunày.

EmxinbàytỏlòngbiếtơnchânthànhtớicácthầycôgiảngviênĐại
họcYDược,

ĐạihọcQuốcGiaHàNộiđãdạydỗ,trangbịkiếnthứcchoemtrongsuốt6nămtheo
học tạitrường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia

đình,

nhữngngườibạnthânthiếtcủaem,nhữngngườiđãcùngchiasẻkhókhăn,dànhcho

em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và

nghiêncứu.

Hà Nội,

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Đức Lương, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Y đa


khoa, Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. ĐâylàluậnvăndobảnthânemtrựctiếpthựchiệndướisựhướngdẫncủaThS.

Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng


Tuấn.Côngtrìnhnàykhôngtrùnglặpvớibấtkìnghiêncứunàođãđượccông
bốt ại ViệtNam.

2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi

nghiêncứu.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày

Tác giả

Nguyễn Đức Lƣơng

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SV Sinh viên
SVY5 Sinh viên khối Y5
SVY6 Sinh viên khối Y6
WHO World Health Organization
KTC Khoảng tin cậy

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu

19

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu

25

Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tƣợng nghiên cứu

25

Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tƣợng nghiên cứu

26

Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu

26

Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tƣợng nghiên cứu

27

Bảng 3.6. Đặc điểm về số lƣợng anh chị em ruột của đối tƣợng nghiên cứu

27

Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tƣợng nghiên cứu

28

Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tƣợng nghiên cứu

28

Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tƣợng nghiên cứu

28

Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tƣợng nghiên cứu

29

Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9

29

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 và theo giới

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

tính

30

Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9

30

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân khẩu học của đối

tƣợng nghiên cứu

31

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia đình của đối tƣợng

nghiên cứu

32

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của đối tƣợng nghiên

cứu

35

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu về trầmcảm 4

1.1.1 Định nghĩa

1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm 4

1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm 4

1.1.1.3. Dịch tễ 5

1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm

1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm

1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lường trầm cảm và đánh giá các yếu tố liên quan

10

1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y 12

1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y


12

1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y

13

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm 16

1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở người trẻ

16

1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên y

16

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

18

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 18

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 18

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 18

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:

18

2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

18

2.3.3. Các biến số nghiên cứu:

19

2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin:

21

2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu: 21

2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu: 22

2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:

23

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:

23

2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu:

24

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

25

3.1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược,

ĐHQGHN năm học 2020-2021

25

3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu

25

3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

29

3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại

học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021

31

3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học

31

3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình

32

3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập

35

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

36

4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: 36

4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại

trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các yếu tố liên quan 37

4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Dược năm học 2020-2021.

37

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6

trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021

37

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

41

5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y

Dƣợc năm học 2020-2021 41

5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa 41

CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

PHỤ LỤC 1

45

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần gặp ở mọi lứa tuổi, từ thiếu niên
tới người già và đang ngày càng gia tăng.Theo WHO và nhiều tác giả có từ
3% - 5% dân số trên thế giới (khoảng 100 triệu người) có các triệu chứng
trầm cảm

ởmột giai đoạn nào đó trong cuộc đời[2]. Bệnh cảnh lâm sàng của trầm
cảm rất đa dạng. Rối loạn trầm cảm làm cho người bệnh bị gián đoạn học
tập và lao động, tách rời xã hội, nếu không được điều trị kịp thời và đúng
phương pháp sẽ trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội. Rối
loạn trầm cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn,
khóc, vô vọng, không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay
suy giảm các hoạt động học tập tại trường, có thể biểu hiện ăn không ngon
miệng hay thay đổi giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ thể một cách
mơ hồ, ngoài ra còn nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm
thấy cuộc sống không có

ýnghĩa hoặc vô vọng [3]. Ngoài ra trầm cảm còn là nguyên nhân hàng đầu
gây ra tự sát. Khoảng 45-70% những người tự sát mắc trầm cảm và 15%
bệnh nhân trầm cảm chết do tự sát [4][5] Trầm cảm đã trở thành một vấn đề
lớn đối với sức khỏe của cộng đồng.

Trong một nghiên cứu tổng hợp từ 43 quốc gianăm 2016 tỷ lệ trầm
cảm ở sinh viên y khoa là 27,2%, và tỷ lệ có ý định tự tử là 11,1%. Trong
số các

sinh viên y khoa có kết quả điều tra bị trầm cảm có tới 15,7% sinh viên cần
điều trị tâm thần[6]. Nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết trong phòng ngừa,
sàng lọc sớmtrầm cảm và tăng khả năng tiếp cận điều trị tâm thần cho sinh
viên y khoa.

Tại Việt Nam có nghiên cứu về trầm cảm ở SV y Hà Nội năm 2012
xác định Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 47,6% Tỷ lệ sinh viên Y2
có nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh viên Y4 là 50% và Y6 là 40%[7].
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố liên quan trầm cảm ở sinh viên y như
sau: sinh

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

viên nữ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 0,51 lần sinh viên nam. Khi gặp khó
khăn trong
việc

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

tìm bạn mới sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần sinh viên không
gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới.Sinh viên giảm sút sức khỏe có nguy
cơ trầm cảm cao gấp 1,62 lần sinh viên khỏe mạnh.Khi tăng áp lực học
hành sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên
khác.Khi môi trường sống lộn xộn, bừa bãi thì tỷ lệ sinh viên có nguy cơ
trầm cảm cao gấp 1,91 lần những sinh viên khác.

Cho đến nay thì có rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở sinh viên Việt
Nam, đặc biệt là sinh viên ngành Y. Đây là một ngành đào tạo mang tính
đặc thù và yêu cầu cao sinh viên vừa phải trang bị một lượng kiến thức lớn,
rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, lại phải tu dưỡng đạo đức để có thể trở
thành một bác sĩ tốt. Những yếu tố đó vô hình chung đã tạo nên một áp lực
không nhỏ tác động đến sức khỏe tinh thần và tâm sinh lý của sinh viên. Vì
vậyem đã thực hiện nghiên cứu:

“Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ
5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021”

Mục tiêu nghiên cứu:


1. Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm
thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y
đa khoa năm thứ 5 và 6trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học
2020-2021.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về trầmcảm
1.1.1 Định nghĩa
1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): ―Trầm cảm là một rối loạn
tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc
khoái cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc
ngủ, ăn uống và kém tập trung‖ [8].

Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học
Mỹ(DSM– IV, 1984): ―Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu
hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng
dẫn đến tăng sự mệt mỏi và giảmhoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi
sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít
nhất là hai tuần‖.

Trầm cảm là một rối loạn khí sắc thường gặp trong các rối loạn
tâm thần. Nó
làmộttìnhtrạngbuồnchán,giảmhứngthúquámứcvàkéodài,từđóảnhhưởng
đế n các hoạt động trong cuộc sống như công việc/học tập, gia đình và
xã hội. Là rốiloạn tâm thần có thể điều trị được.

Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong tâm thần
học. Đứng trước một hội chứng trầm cảm cần phải đánh giá được mức
độ trầm trọng, nguy cơ tự sát cũng như tính đa dạng về mặt lâm
sàng[9]. Tính đa dạng này được biểu hiện trên các mặt: cảm xúc, nhận
thức, cơ thể, hành vi.

1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm

Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu
đã

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

cung cấp
mộtsốdữliệunhưngchođếnnaykhoahọcvẫnchưatìmrađượcnguyênnhânc
hín

h xácgâyratrầmcảm.Tuynhiêncó thể phân chia ra 3 loại như sau:

- Trầm cảm nội sinh: chưa phát hiện được tổn thương đặc
biệt về mặt hình thái của hệ thần kinh. Và phần lớn bệnh nhân có thể
ăn khoẻ, chơi khoẻ, đi đứng bình thường nhưng có ý nghĩa, cảm xúc,
hành vi không phù hợp, kỳ dị khó hiểu.

- Trầm cảm tâm sinh: gặp sau các sang chấn tâm lý

- Trầm cảm thực tổn: do các bệnh thực tổn ở não


Hiện nay, có nhiềunghiêncứuđãchỉrađượccácyếu tố liên quan đến các
rối loạn trầm cảm. Bao gồm các yếu tố sau [10,11,12]:

- Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh
tật, tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lốisống…

- Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình, tình trạng về kinh tế, vậtchất…

- Môi trường xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hoá,
kinhtế…

- Nơi làm việc: các mối quan hệ trong công việc, văn hoá tổ chức,
môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng
công việc, các nguy cơ gặp phải trong công việc, vị trí,
chứcdanh…

- Môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao
thông, bụi, sự ônhiễm…

1.1.1.3. Dịch tễ

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Các nghiên cứu về rối
loạn trầm cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh trong toàn bộ cuộc đời là
khoảng 10%. Theo DSM- V (2013) tỉ lệ mắc trầm cảm trong 12 tháng
ở Mỹ là 7% dân số [13].

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

- Tỉ lệ trầm cảm ở nữ/nam là 2/1. Trong toàn bộ cuộc đời


nguy cơ rối loạn trầm cảm ở nữ giới là 10-25% và ở nam giới là
5-12%[14]. Ở hầu hết các quốc gia, không phân biệt về văn hóa đều
thấy tỉ lệ trầm cảm

ở nữ giới cao hơn nam giới từ 1,5- 3 lần. Nguyên nhân của sự khác
biệt này có thể do sự khác nhau về hormon và do phụ nữ sinh con. Ở
tuổi thiếu niên, nam giới và nữ giới có tỉ lệ trầm cảm như nhau.

- Rối loạn trầm cảm gặp nhiều ở lứa tuổi 25-44.

- Những người li di, hoặc li thân có nguy cơ trầm cảm cao


hơn những người có giađình ở cùng một lứa tuổi.

- Tái diễn là khuynh hướng thường gặp ở trầm cảm.

- Theo Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia Việt Nam (2019) tỉ
lệ trầm cảm chung ở Việt Nam khoảng 25% dân số. Bệnh trầm cảm đang
tăng lên trong những năm gần đây do tuổi thọ của người tăng lên, người
dân

cũng quan tâm nhiều hơn về vấn đề trầm cảm và do các bác sĩ áp dụng
những tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm chính xác hơn[15].

1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm


Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn
trầm cảm thường hìnhthành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội
chứng suy nhược và khí sắc ngày càng suygiảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3
triệu chứng trầm cảm:

- Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu
hiện bằng cảm xúcbuồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản,
thất vọng, có trạng thái buồn chán nặngnề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ
dẫn đến tự sát.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

- Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp,
hồi ức khó khăn, tưduy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi
quan, xấu hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiềutrường hợp kết tinh thành hoang
tưởng bị buộc tội

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát.


- Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ, thì
thào từng tiếng một,đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc.

- Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể
xảy ra bất cứ lúc

nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốc
và người thân đểthực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân
thật sát sao để ngăn chặn hành vi tựsát.

- Hoạt động bị ức chế (Depressed activity):


Bệnh nhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm
ép ở giường hàngngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành
vi đơn điệu, đi lờ đờ, quanh quẩntrong phòng.

- Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders):

- Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung
thường là bị tội, tựbuộc tội, nghi bệnh.

- Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hình
phạt, tiếng khóc tiếngthan của đám ma.

- Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế.

- Những rối loạn khác (Other disorders):


+Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm,
mạch chậm, giảmtrương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn
thở, đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩnđoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hô
hấp
...
+Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táo bón,
tiêu chảy, viêm loétdạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

+Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ nhầm với
các bệnh đường tiếtniệu...

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

+Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh
nguyệt, lãnh cảm; namthường là liệt dương hoặc cường dương, mất
hứng thú tình dục...

1.1.3Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm


Các triệu chứng trầm cảm theo ICD-10[9]
Chẩn đoán xác định trầm cảm:
Khi bệnh nhân có từ 5 triệu chứng trong 9 triệu chứng sau và kéo dài
ít nhất 2 tuần lễ thì được chẩn đoán là trầm cảm. Nhưng nếu bệnh nhân có ý
tưởng và hành vi tự sát thì thời gian không cần đến 2 tuần.

+Khí sắc giảm (khí sắc trầm cảm): là nét mặt của bệnh nhân rất đơn
điệu, luôn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí là mất nếp nhăn.
Khí sắc giảm kéo dài và rất bền vững do bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy
vọng. Một số người than phiền rằng họ không còn sự nhiệt tình, không còn
cảm giác gì, và luôn trong tình trạng lo âu, buồn bã.

+Giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú: mất hứng thú hoặc sở thích
cho hầu hết các hoạt động mà trước đây vốn có. Tất cả các sở thích của
người bệnh đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục

+Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động: Người bệnh
thấy năng lượng của mình bị giảm sút, kệt sức và mệt mỏi thường xuyên
mà không có một nguyên nhân rõ ràng nào.

+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc quyết
định:
Người bệnh cảm thấy rất khó khăn khi cần đưa ra quyết định, họ thường
phải câm nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường. Họ mất tự
tin vào chính bản thân mình có thể hoàn thành một việc nào đó, cảm thấy
mình vô dụng và có thể làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia
đình, cơ quan, xã hội.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

+Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan: Người bệnh trở nên bi quan
khi nghĩ về tương lai của mình.

+Giảm sự tập trung và sự chú ý: đây là triệu chứng rất hay gặp, bệnh
nhân rất khó chịu và phải đi khám bệnh. Người bệnh than phiền khó suy
nghĩ khó tập trung chú ý vào một việc gì đó. Ở mức độ nhẹ, chúng xuất
hiện dưới dạng phân tán sự chú ý nhẹ. Nặng hơn, người bệnh khó tập trung
sự chú ý ngay cả với hoạt động đơn giản nhất như đọc xong một bài báo,
nghe hết một

bài hát.
+Ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát: Hầu hết người bệnh trầm
cảm điển hình đều có ý nghĩ về cái chết họ có thể có ý định tự sát hoặc
hành vi tự sát. Lúc đầu họ nghĩ rằng bệnh của mình nặng( mất ngủ, chán
ăn, mệt mỏi, mất tập trung…) nên muốn chết. Dần dần bệnh nhân cho rằng
nên chết đi để giảm bớt sự đau khổ. Các ý nghĩ này khiến họ cho rằng
những người xung quanh, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… có thể sẽ tốt hơn
nếu họ chết; từ đó sẽ có hành vi tự sát. Các trường hợp tự sát có nguyên
nhân là trầm cảm điển hình, vì vậy phải hết sức chú ý đến triệu chứng này.

+Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh thường mất ngủ giữa giấc( tỉnh ngủ
vào lúc ban đêm và khó quay lại ngủ tiếp) hoặc tỉnh ngủ quá sớm. Mất ngủ
là triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh vì họ sẽ trằn trọc suốt đêm dài
mà không ngủ được.

+ Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm ăn uống) và thay đổi trọng
lượng

cơ thể: Sự ngon miệng thường bị giảm, nhiều người bệnh cho rằng họ cảm
giác bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí các trường hợp nặng bệnh nhân
nhịn ăn hoàn toàn nên sụt cân nhanh chóng. Người bệnh có thể sút tới vài
kilogam trong một tháng. Người bệnh không cảm thấy đói mặc dù không
ăn gì. Với một số người bữa ăn đã trở thành gánh nặng với họ. Họ đã rất cố
gắng nhưng vẫn chỉ ăn được rất ít so với bình thường
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lƣờng trầm cảm và đánh giá các yếu tố
liên quan

- Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều bộ công cụ được sử dụng để nghiên
cứu, đánh giá các vấn đề sức khoẻ tâm thần (SKTT). Có thể kể đến một số
bộ công cụ đượcsửdụngnhiềutrongnghiêncứukhoahọcnhưthang đo đánh giá
trầm cảm của Beck (BDI), thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của
Lovibond (DASS

21 và DASS 42), thang đo trầm cảm PHQ-9, thang đánh giá DSM V…
Trong nghiên cứu này em sử dụng thang đánh giá trầm cảm PHQ-9 (Patient
Questionare Health - 9) Modified for Teens.

Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Patient Questionare Health - 9) Modified for


Teens do bác sỹ Spitzer, Williams và Kroenke thiết kế để sàng lọc và theo
dõi đáp ứng điều trị trầm cảm. Đối với điểm số sau khi làm bộ câu hỏi
PHQ-9 trên 10 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao với bệnh trầm cảm ở mức độ
nặng. Thang đo này gồm 9 câu hỏi, gần như là bộ câu hỏi ngắn nhất trong
các loại thang đo trầm cảm hiện nay. Tuy nhiên, bộ câu hỏi có độ chính xác
cao nên được sử dụng rộng rãi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm
được chia ra như sau: 10 – 14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27:
mức độ nặng.

PHQ-9 là thang đo giúp đánh giá mức độ trầm cảm, khả năng cần phải
can thiệp điều trị tâm thần và hiệu quả điều trị. Có thể nói đây là một công
cụ được các bệnh nhân chấp nhận tốt, sử dụng dễ dàng, chính xác và đặc
biệt đã được điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu. Vì vậy e đã chọn PHQ-9
Modified for Teens để làm thang đánh giá trầm cảm cho nghiên cứu này.

- Để đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y
khoa em sử dụng 2 thang đánh giá là: MSSQ và trắc nghiệm nhân cách EPI

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

+ Thang đo MSSQ(The Medical Student Stressor Questionnaire) do


Tiến sĩ Muhamad Saiful Bahri Yusoff và Ahmad Fuad Abdul rahim thiết kế
nhằm

10

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

đánh giá stress và các yếu tố liên quan tới đào tạo y khoa. MSSQ được phát
triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên y khoa cũng như
đo cường độ căng thẳng do các tác nhân gây ra căng thẳng. Được chia làm
6 nhóm nguyên nhân gây ra căng thẳng dựa trên các nghiên cứu khác nhau.
Các nhóm nguyên nhân này được thiết kế dựa trên sự phù hợp và tương
thích của nó với các nền văn hóa địa phương và các giá trị. MSSQ chia làm
6 nhóm nguyên nhân sau [16]:

1. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học thuật

2. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan giữa các cá nhân và giữa các cá
nhân

3. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và học

4. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội

5. Thúc đẩy và mong muốn các yếu tố gây căng thẳng liên quan

6. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm
MSSQ là thang đo rất chi tiết để xác định các yêu tố liên quan đến căng
thẳng cho sinh viên y khoa, được phát triển và tương thích với nhiều nên
văn hóa khác nhau. Vì vậy em đã chọn MSSQ làm thang đo để đánh giá
các yếu tố liên quan đến trầm cảm của sinh viên y khoa.

+ Trắc nghiệm nhân cách EPI (Eysenck Personality Inventory) được


phát triển bởi Hans Eysenck (1962) bao gồm 57 câu hỏi đánh giá đúng sai.
Trắc nghiệm gồm có 57 câu hỏi trong đó 24 câu về tính hướng nội - hướng
ngoại; 24 câu khảo sát tính ổn định của thần kinh và 9 câu dành để kiểm tra
độ tin cậy của các câu trả lời. Eysenck cũng đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và lí
giải các yếu tố. Cho ra kết quả là:

1. Độ tin cậy của đánh giá.

2. Loại tính cách hướng nội hay hướng ngoại

3. Loại khí chất: ổn định hay không ổn định

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

11

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Trong nghiên cứu này e sử dụng trắc nghiệm nhân cách EPI để đánh giá
liên quan trầm cảm ở sinh viên và nhân cách.

1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y


1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y
Sinh viên chịu áp lực từ việc học, những lo toan cho cuộc sống, áp
lực thi cử, khiến họ dễ bị rối loạn sức khỏe tâm thần. Khi có rối loạn sức
khỏe tâm thần, chất lượng cuộc sống của sinh viên có nguy cơ bị giảm
xuống trầm trọng. Có thể khiến sinh viên mất sự cân bằng về thể chất, cảm
xúc, mất niềm tin vào bản thân và không có khả năng đương đầu cũng như
giải quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc sống, khiến họ không thể hoàn
thành tốt việc học của mình cũng như xây dựng các mối quan hệ xã hội.
Nghiêm trọng hơn là từ các rối loạn sức khỏe tâm thần nhẹ có thể dẫn đến
những rối loạn nặng hơn như stress, lo âu, trầm cảm, kể cả những hành vi
tự sát cá nhân và tập thể.

Một số biểu hiện rối loạn sức khỏe tâm thần thường thấy ở sinh viên
như tình trạng thường xuyên nhức đầu do thiếu ngủ, lo lắng thái quá, không
kiểm soát được cảm xúc của bản thân nên dễ rơi vào tình trạng buồn bã, dễ
kích động, tâm trạng bất an, lo lắng khi gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc
sống, tình trạng căng thẳng kéo dài vì những áp lực từ việc học hành, từ
bạn bè, từ gia đình...

Nhưng trên thực tế, nhiều sinh viên khi có những biểu hiện nói trên
lại không cho rằng đó chính là những biểu hiện của rối loạn sức khỏe tâm
thần. Nhận thức sai lầm về các vấn đề của sức khỏe tâm thần khiến sinh
viên không thể nhìn nhận đúng tình trạng sức khỏe tâm thần của bản thân
và coi thường các biểu hiện của sự rối loạn sức khỏe tâm thần. Việc cho
rằng những tổn

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

12

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

thương về sức khỏe tâm thần là dành cho những người bị trầm cảm, bị
điên...đã khiến cho không ít sinh viên không tìm đến sự giúp đỡ chính thức
của các nhà tham vấn, trị liệu cũng như có cái nhìn ―miệt thị‖ đối với
những người có những rối loạn về sức khỏe tâm thần.

Chính vì vậy, có một thực tế là khi các bạn trẻ tìm đến với các hỗ trợ
chuyên môn về sức khỏe tâm thần thì đã quá nặng, có những biểu hiện của
tự sát. Những thái độ như vậy sẽ góp phần vào việc cản trở sinh viên đi tìm
những hỗ trợ chuyên môn và gây những tác động tiêu cực khác lên tâm lý.

1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y
Sinh viên y khoa phải chịu rất nhiều áp lực trong học tập và đặc
thù nghề nghiệp. Các sinh viên y khoa năm 1,2 thường gặp các khó
khăn trong việc giao tiếp, kết bạn, làm quen với môi trường đại học.
Sinh viên năm 3,4 bắt đầu làm quen dần với việc trực tại bệnh viện,
lịch trực này đòi hỏi phải có sự sắp xếp thời gian khoa học trong ăn
uống ngủ nghỉ và học tập. Sinh viên năm 5,6 chịu nhiều áp lực về kiến
thức nhất các em phải chuẩn bị đủ kiến thức để tốt nghiệp và tím kiếm
việc làm. Với đặc thù như vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình
trạng trầm cảm ở sinh viên y khoa.

Theo nghiên cứu: ―Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên
đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu
tố liên quan― Mộtsốđiềukiệnphổbiếnliênquangópphầngâyratrầm cảm
cho sinh viên y như:

Gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới, khi mâu thuẫn với bạn cùng
phòng, tham gia các hoạt động xã hội, hay khi gặp rắc rối trong gia đình.
Vì khi mâu thuẫn với bạn cùng phòng, sinh viên trở nên mệt mỏi, khó
chịu, căng thẳng, nếu mâu thuẫn kéo dài không được giải quyết dễ dẫn
đến trầm

13

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

cảm. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội sinh viên cần phải năng
động, hòa đồng và cần có cách giải quyết công việc thích hợp; nếu
không dễ rơi vào trạng thái cô lập thất vọng và có suy nghĩ tiêu cực về
xã hội, điều này làm tăng nguy cơ trầm cảm. Với những sinh viên gặp
khó khăn trong việc tìm bạn mới thì nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần
so với những sinh viên không gặp khó khăn. Vì sẽ thiếu đi sự quan tâm,
chia sẻ khi gặp vướng mắc trong cuộc sống.

Khó khăn tiếp theo là sinh viên phải thay đổi thói quen ngủ, ăn
uống. Do không đủ thời gian: lịch học ở trường và lịch trực ở viện chồng
chéo, sinh viên không thể sắp xếp hợp lí. Khi thay đổi thói quen ăn uống
và ngủ tức là thay đổi nhịp sinh học, khiến cơ thể lâm vào trạng thái
thường xuyên mệt mỏi, buồn chán cáu gắt điều này cũng làm tăng nguy
cơ dẫn đến trầm cảm. Trong số những sinh viên có nguy cơ trầm cảm thì
thay đổi thói quen ăn uống 65,6% thay đổi thói quen ngủ 70,7%.

Khi có vấn đề về sức khỏe sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp
1,62 lần so với những sinh viên bình thường. Đặc biệt với sinh viên Y4,
tỷ lệ nguy cơ trầm cảm cao gấp 2.13 lần. Vì khi không đảm bảo sức
khỏe, sinh viên mất sự tập trung trong việc học, không thể đạt được mục
tiêu học tập đã đặt ra, sợ thua kém bạn bè khiến sinh viên có cảm giác
buồn chán, thất bại và bất lực dẫn đến trầm cảm.

Khi được hỏi về học tập, trong số những sinh viên có nguy cơ
trầm cảm sinh viên có điểm thấp hơn so với mong đợi là 86,4%. Những
sinh viên thi vào Đại học Y Hà Nội là những sinh viên có học lực khá
trở lên và luôn đặt mục tiêu học tập cho mình thật cao vì vậy khi không
đạt được mục tiêu đó khiến sinh viên cảm thấy thất vọng về bản thân,
sinh ra buồn chán và không có cách giải quyết, không có cách nào đạt
được mục tiêu học tập thì sinh viên rất dễ bị trầm cảm.

14

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Những sinh viên thường xuyên bỏ nhiều tiết học có nguy cơ trầm
cảm cao hơn những sinh viên không bỏ tiết. Do họ không thể nắm bắt
được bài học trên lớp, không thường xuyên trao đổi thông tin học tập
nên đến kì thi sẽ không có kết quả học tập cao, không đạt được mục tiêu
học tập; có thể bị lưu ban, cảm giác bị bạn bè coi thường, chịu áp lực lớn
từ gia đình, ngày càng trở nên tự ti, xa lánh mọi người.

Sinh viên được đặt nhiều kì vọng của gia đình và chính bản thân
thì áp lực học tập tăng, thời gian biểu không hợp lý, giờ học kéo dài
không có thời gian nghỉ ngơi, luôn trong trạng thái căng thẳng, lo lắng
dẫn đến suy giảm trí nhớ, tâm thần luôn bất an. Nhóm sinh viên này có
nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên không có tăng áp lực
học tập.

Trong môi trường sống ồn ào, lộn xộn, bừa bãi sinh viên có nguy
cơ trầm cảm cao (45,6%) và gấp 1,91 lần những sinh viên khác. Môi
trường là nơi sinh viên diễn ra mọi hoạt động sống và học tập, do đó nếu
môi trường bừa bãi, lộn xộn thì sinh viên không thể tập trung học tập,
bất an và mệt mỏi, đặc biệt là sẽ xuất hiện cảm giác buồn chán kéo dài.

Đặc biệt ở sinh viên Y6 mà có yếu tố stress từ môi trường thì tỷ lệ


có nguy cơ trầm cảm cao gấp 4,49 lần những sinh viên khác, vì Y6 phải
đối mặt với nhiều vấn đề về tương lai như: tốt nghiệp, nghề nghiệp và
việc làm,....

Bước vào năm học cuối, các bạn sinh viên thường phải dành rất
nhiều thời gian việc học tập, thi cử và đi thực tập. Các bạn cũng không
khỏi băn khoăn và lo lắng về việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
Trong khi đa số các nơi làm việc, học tập luôn đòi hỏi phải có phương
tiện đi lại, đây là một yếu tố khiến sinh viên Y6 phải suy nghĩ. Theo
nghiên cứu này tỷ lệ sinh viên Y6 có nguy cơ trầm cảm khi gặp vấn đề
rắc rối về xe cộ gấp 3,8 lần các sinh viên khác trong khối

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

15

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm


1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở ngƣời trẻ
Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới ngay cả ở những vùng
mà người ta chưa nhận thức được rối loạn này. Bất chấp sự khác biệt về
nhóm tuổi, văn hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già song tùy
từng độ tuổi, từng giới mà tỷ lệ mắc khác nhau.

Nghiên cứu của Ganesh S. Kumar về trầm cảm trên sinh viên y ở
Karnataka tỷ lệ trầm cảm chung được phát hiện là 71,25%. Trong số những
người bị trầm cảm, phần lớn (80%) bị trầm cảm mức độ nhẹ và trung bình.
Nghiên cứu cho thấy 46,3% người trầm cảm là phụ nữ và 53,7% là nam.
Theo thang điểm BECK, 29,8% bình thường, 27,8% ở mức nhẹ, 29,3% là
vừa, 7,5% là trầm cảm nặng, và 6,7% là trầm cảm rất nặng. Tỷ lệ trầm cảm
tương đối ít hơn ở sinh viên y khoa năm 1 và năm 2[17].

Nghiên cứu căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên y Karolinska Institute
Medical University, Stockholm, Thụy Điển. Tỷ lệ mắc các triệu chứng trầm
cảm ở sinh viên là 12,9%, cao hơn đáng kể so với dân số chung và là 16,1%
ở học sinh nữ so với 8,1% ở nam giới. Tổng cộng 2,7% học sinh đã có ý
định tự tử[18].

1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh
viên y

Theo kết quả nghiên cứu: ―Áp lực học tập và một số vấn đề về sức
khỏe tâm thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội năm 2011‖ của
Nguyễn Triệu Phong [19] cho biết, trung bình có khoảng 8% sinh viên
thường xuyên cảm thấy bị trầm cảm; 6,5% thường xuyên cảm thấy buồn;
6,3% thấy cô đơn; 8% thấy nói chuyện ít hơn bình thường; 5,3% không thể
bắt đầu việc gì; 5% khóc nhiều lần…Tỷ lệ thỉnh thoảng mắc phải các vấn
đề liên quan tới trầm

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

16

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

cảm nhiều hơn: 10,5% thấy buồn; 6% thấy cô đơn; 17,3% có vấn đề về việc
ghi nhớ; 6,5% tự thấy mình bị trầm cảm; 10% không muốn ăn và ăn không
ngon; 6,5% thấy mọi việc mình làm là sai.

Kết quả nghiên cứu của Niemi, lo lắng, căng thẳng và khó chịu cũng như
nhức đầu và đau ở cổ và vai rất phổ biến trong suốt 6 năm học ở trường Y.
Trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp hơn so với lúc bắt đầu đi lâm
sàng (36% so với 17%). Vào cuối thời gian đào tạo tiền lâm sàng, 47% sinh
viên được phỏng vấn cảm thấy căng thẳng rất mạnh. Tổng cộng có 36%
sinh viên cảm thấy căng thẳng rất nhiều vào đầu và 40% sinh viên cảm thấy
rất căng thẳng vào cuối thời gian đào tạo lâm sàng [20].

Trong nghiên cứu sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, cho thấy 39,6% sinh viên có triệu chứng trầm cảm và
60,4% sinh viên không có triệu chứng trầm cảm [21].

Nghiên cứu tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6
đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011. Tỷ lệ sinh viên có
nguy cơ trầm cảm là 47,6%. Tỷ lệ sinh viên Y2 có nguy cơ trầm cảm là
51,3%; sinh viên Y4 là 50% và Y6 là 40% [7]

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

17

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN


CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tiêu chuẩn lựa chọn:

Các sinh viên y đa khoa từ năm thứ 5và năm thứ 6 thuộc tất cả
chuyên ngành đang học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội.

Các sinh viên đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi
được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu.


Sinh viên đã thôi học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội.

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu


- Thời gian: Tháng 8/2020 đến tháng 6/2021.

- Thời gian thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19
nên
chúng tôi gửi phiếu khảo sát để thu thập thông tin từ tháng 3/2021 đến
tháng 5/2021

- Địa điểm: Trường đại học Y Dược – ĐHQG Hà Nội


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn toàn bộ sinh viên y đa khoa năm thứ 5 và
năm thứ 6 Trường Đại học Y Dược, ĐHQG Hà Nội đồng ý tự nguyện tham
gia nghiên cứu.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Cách thức thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên
chúng tôi gửi phiếu khảo sát từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2021 và thực tế
đã

18

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

thu thập được thông tin của 96 đối tượng nghiên cứu. Trong đó có 30 sinh
viên y đa khoa năm thứ 5 và 35 sinh viên y đa khoa năm thứ 6.

2.3.3. Các biến số nghiên cứu:


Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu

Mục tiêu 1: Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa


trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Tỷ lệ có nguy cơ Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm

trầm cảm theo khối

Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa
khoa trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.
Nhóm biến số Biến số Phân loại biến
Đặc điểm chung Tuổi (tính theo tuổi dương lịch) Định lượng
Giới Định tính (Nhị phân)
Dân tộc Định tính (Danh mục)
Tôn giáo Định tính (Nhị phân)
Con thứ mấy Định tính (Danh mục)
Số lượng anh chị em ruột Định lượng
Tình trạng hôn nhân Định tính (Danh mục)
Kinh tế gia đình Định tính (Danh mục)
Tình trạng gia đình (bố, mẹ) Định tính (Nhị phân)
Nơi ở hiện tại Định tính (Danh mục)
Nơi cư trú (theo CMT/CCCD) Định tính (Danh mục)
Điểm trung bình kỳ vừa qua Định lượng
Hiện là sinh viên năm Định tính (Danh mục)
Có bệnh mãn tính Định tính (Nhị phân)

Yếu tố căng thẳng Kiểm tra / thi cử


liên quan đến Lượng kiến thức cần học quá lớn
trường học Quá tải trong học tập
Bị điểm kém
Môi trường học tập cạnh tranh

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

19

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè

Yếu tố căng thẳng


liên quan đến cá Loại tính cách
nhân và mâu thuẫn Loại khí chất
nội tâm Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân
Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của
bệnh nhân

Hệ thống đánh giá trong thi cử


Yếu tố căng thẳng liên quan đến việc dạy
Không đủ tài liệu
và học
nghiên cứu hay
công cụ học tập

Không theo kịp lịch học

Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy

Bài tập không phù hợp

Gặp khó khăn


trong việc hiểu nội
dung bài

Không thể trả lời


các câu hỏi từ giáo
viên

Phản hồi không đủ từ giáo viên

Quy trình chấm điểm không hợp lý

Không có/thiếu động cơ học tập

Thiếu thời gian để xem lại những gì đã

học

Không đủ kỹ năng
thực hành lâm
sàng Thiếu sự

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

công nhận đối với


công việc đã hoàn
thành

Yếu tố căng thẳng Xung đột với các sinh viên khác

20

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

liên quan đến xã hội Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối
bởi các sinh viên khác
Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối
bởi các nhân viên y tế hay nhân viên
trong trường
Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên
Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối
bởi giáo viên
Thường xuyên bị gián đoạn việc học
bởi những người khác
Nói chuyện về các vấn đề cá nhân
người bệnh
Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở
bệnh viện

Yếu tố căng thẳng Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)


liên quan đến động Áp lực phải học tốt (do người khác áp
lực và ham muốn đặt)
Trách nhiệm với gia đình
Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y
Cảm giác kém cỏi/bất tài
Sự không chắc chắn về tương lai
Không muốn học y

Yếu tố căng thẳng Làm việc/học tập bằng máy tính


liên quan đến hoạt Tham gia thảo luận trong lớp
động nhóm Là người tham gia thuyết trình trong lớp

2.3.4. Phƣơng pháp và công cụ thu thập thông tin:


2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu:
Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Phụ lục 2) Modified for Teens gồm 9
câu hỏi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm được chia ra như sau:
10 – 14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27: mức độ nặng

21

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Thang đo MSSQ (Phụ lục 3) đánh giá stress và các yếu tố liên quan
tới đào tạo y khoa. MSSQ được phát triển để xác định các yếu tố gây căng
thẳng cho sinh viên y khoa cũng như đo cường độ căng thẳng do các tác
nhân gây ra căng thẳng. Được chia làm 6 nhóm nguyên nhân gây ra căng
thẳng dựa trên các nghiên cứu khác nhau, bao gồm 40 câu hỏi tình huống.
MSSQ chia làm 6 nhóm nguyên nhân sau[16]:

1 Yếu tố căng thẳng liên quan đến trường học

2 Yếu tố căng thẳng liên quan đến cá nhân và mâu thuẫn nội tâm,

3 Yếu tố căng thẳng liên quan đến việc dạy và học,

4 Yếu tố căng thẳng liên quan đến xã hội,

5 Yếu tố căng thẳng liên quan đến động lực và ham muốn,

6 Yếu tố căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm

2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:


- Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu. Sau khi đã
hoàn thành bộ câu hỏi sẽ được tập huấn và điều tra thử trên sinh viên
nhằm kiểm tra tính logic, phù hợp của bộ câu hỏi.

- Sau khi chọn sinh viên vào nghiên cứu, liên hệ phòng Đào tạo Đại học
để xem lịch học của sinh viên. Trên cơ sở lịch học, chọn thời điểm phù
hợp nhất với sinh viên để ít ảnh hưởng đến thời gian học tập của sinh
viên.

- Những sinh viên tham gia nghiên cứu sẽ được gửi giấy mời tham gia
nghiên cứu, gửi mã cá nhân, giải thích đầy đủ mục đích, tính bảo mật
của nghiên cứu, thời gian cần thiết để hoàn thành một phiếu điều tra, và
trên cơ sở đó quyết định có tham gia nghiên cứu hay không.

- Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu được cung cấp phiếu điều tra
online và tự đánh giá.
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

- Phiếu điều tra không thu thập các thông tin để nhận diện đối tượng nghiên
cứu.

22

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

- Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu khảo sát trực
tuyến thông qua mẫu phiếu điện tử được thiết kế bằng Google form.
Khảo sát trực tuyến được thực hiên từ tháng 3/2021 đến hết tháng
05/2021.

2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:


- Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu.

- Số liệu điều tra được nhập vào máy tính với phần mềm EPI-DATA.

- Việc phân tích được tiến hành dựa trên phần mềm EPI-DATA.

2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:


Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và
công tác Học sinh sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội cho phép thực hiện nghiên cứu.

Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ
được cung cấp thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên
cứu.

Đối tượng được thông báo là tự nguyện quyết định tham gia vào
nghiên cứu hay không. Các thông tin thu thập được từ các đối tượng chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí mật.

Số liệu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

23

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu:


- Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang nên chỉ cho thấy được tình trạng
stress,trầm cảm của sinh viên tại một thời điểm và không thể chứng minh
được mối quan hệ nhân quả.

- Việc thu thập số liệu online có thể làm giảm độ chính xác khi đưa
ra các đáp án trong bệnh án nghiên cứu.

- Kết quả thu được từ thang đo không có ý nghĩa chẩn đoán xác định
trầm cảm mà chỉ đóng vai trò sàng lọc ban đầu các đối tượng có biểu hiện
của stress, lo âu, trầm cảm. Cần lựa chọn ít nhất 2 thang đo để chẩn đoán và
so

sánh kết quả với nhau


- Để xác định được các yếu tố liên quan đến trầm cảm cần phải
nghiên cứu trên số lượng sinh viên đủ lớn.

- Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và phân
tích kết quả.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

24

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trƣờng Đại
học Y Dƣợc, ĐHQGHN năm học 2020-2021

3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên
cứu Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên
cứu

Tuổi Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


23 48 50,5
24 42 44,2
> 24 tuổi 5 5,3
Tổng số 95 100
X ± SD (GTNN – GTLN)

23,6 ± 0,9 (23 – 30)

Nhận xét: Sinh viên có số tuổi là 23. 24 và lớn hơn 24 tuổi lần lượt là:
50,5%,44,2%, 5,3%.
Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu

Giới tính Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Nam 38 40,0
Nữ 57 60,0
Tổng số 95 100

Nhận xét: Trong số 95 sinh viên, có 57 sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 60%;


còn lại 38 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 40%.

25

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tượng nghiên cứu

Sinh viên năm thứ Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Năm thứ 5 51 53,7
Năm thứ 6 44 46,3
Tổng số 95 100

Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm
thứ
5 (53,7%), sinh viên năm sáu là 46,3%
Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên cứu

Nơi ở hiện tại Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Thành phố 35 36,8
Quê quán Nông thôn 55 57,9
Miền núi 5 5,3
Tổng số 95 100
Ở cùng gia đình 28 29,5
Ở nhà người thân 7 7,4
Nơi ở hiện tại Ký túc xá 15 15,8
Nhà trọ 45 47,3
Tổng số 95 100

Nhận xét: Trong các đối tượng tham gia khảo sát quê quán ở vùng
nông thôn là nhiều nhất chiếm tỉ lệ cao nhất là 57,9%, sau đó là thành phố
36,8%, quê ở miền núi chỉ chiếm 5,3%. Nơi ở hiện tại phần lớn là ở nhà trọ
47,3%, ở cùng gia đình chiếm 29,5%, ở ký túc xá chiếm 15,8%, ở cùng
người thân chiếm 7,4%.

26

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Kinh 95 100
Dân tộc Khác 0 0
Tổng số 95 100
Không 91 95,8
Tôn giáo Phật giáo 2 2,1
Đạo thiên chúa 2 2,1
Tổng số 95 100

Nhận xét:100% các bạn được khảo sát đều là dân tộc kinh. Trong đó
có 2,1% các bạn theo đạo phật và 2,1% các bạn theo đạo thiên chúa còn lại
không theo đạo.

Bảng 3.6. Đặc điểm về số lượng anh chị em ruột của đối tượng nghiên
cứu

Đặc điểm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Con thứ mấy Con cả 42 44,2

trong gia đình Con thứ 53 55,8


Tổng số 95 100
Số lượng anh 0 3 3,2
1 37 39,0
chị em ruột
trong gia đình 2 34 35,8
(người) >2 21 22,0
Tổng số 95 100

Nhận xét: Trong 95 bạn thì có 55,8% các bạn là con thứ,44,2% là
con cả. Gia đình chỉ có 1 anh chị em thêm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 39%, có
2 anh

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

27

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

chị em nữa chiếm 35,8%, nhiều hơn 2 anh chị em chiếm 22% và chỉ có 3,2%
là con một.
Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng hôn nhân Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Độc thân 93 97,9
Đã kết hôn 2 2,1
Tổng số 95 100

Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát chỉ có 2,1% là đã kết hôn còn
lại
là độc thân.
Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tượng nghiên cứu

Kinh tế gia đình Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Nghèo/cận nghèo 5 5,3
Đủ ăn 82 86,3
Khá giả 8 8,4
Tổng số 95 100
Nhận xét:Về tình trạng kinh tế gia đình đủ ăn chiếm 86,3%, gia đình
khá giả chiếm 8,4% và hộ nghèo chiếm 5,3%.
Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tượng nghiên
cứu

Điểm trung bình kỳ vừa qua Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Giỏi+ xuất sắc (>3,2) 39 41
Khá+Trung bình+ yếu (<3,19) 56 59
Tổng số 95 100

Nhận xét:Xếp loại học lực đa số thuộc nhóm khá+ trung bình+ yếu
chiếm 59%, học lực giỏi+ xuất sắc chiếm 41%.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

28

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tượng nghiên cứu

Mắc bệnh mạn tính Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Có 18 18,9
Không 77 81,1
Tổng số 95 100

Nhận xét:Trong đối tượng tham gia nghiên cứu có 18,9% mắc bệnh
mãn tính.

3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu


Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá
PHQ-9

Mức độ trầm cảm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Bình thường (0 – 4 điểm) 30 31,5
Trầm cảm tối thiếu (5 – 9 điểm) 40 42,2
Trầm cảm nhẹ (10 – 14 điểm) 20 21,0
Trầm cảm trung bình (15 – 19 điểm) 4 4,2
Trầm cảm nặng (> 19 điểm) 1 1,1
Tổng số 95 100
X ± SD (GTNN – GTLN)

7,0 ± 4,5 (0 – 25)

Nhận xét: Theo PHQ-9 trong các đối tượng nhiên cứu tỷ lệ sinh viên
bình thường là 31,5%, có dấu hiệu trầm cảm tối thiểu là 42,2%, trầm cảm
nhẹ là 21%, mức độ trầm cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

29

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá
PHQ-9 và theo giới tính

Giới tính Nam Nữ p


Mức độ trầm cảm
n % n %
Bình thường (0 – 4 điểm) 13 34,2 17 29,8
Trầm cảm tối thiếu (5 – 9 điểm) 12 31,6 28 49,1
Trầm cảm nhẹ (10 – 14 điểm) 10 26,3 10 17,5 >0,05
Trầm cảm trung bình (15 – 19 3 7,9 1 1,8
điểm)

Trầm cảm nặng (> 19 điểm) 0 0 1 1,8


Tổng số 38 100 57 100
X±SD

7,1 ± 4,6 6,9 ± 4,4 >0,05


(GTNN – GTLN) (0 – 16) (0 – 25)

Nhận xét: Tỷ lệ trầm cảm tối thiểu giữa sinh viên nam và nữ là
31,6% và 49,1%; mức nhẹ là 26,3% và 17,5%; mức trung bình là 7,9% và
1,8%, trầm cảm nặng chỉ có ở nữ là 1,8%. Trong nghiên cứu này, p>0,05
cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá
PHQ-9

Nguy cơ trầm cảm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)


Bình thường (0 – 4 điểm) 30 31,6
Nguy cơ trầm cảm (≥ 5 điểm) 65 68,4
Tổng số 95 100

Nhận xét: Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thứ 5 và 6 là


68,4% và tỉ lệ bình thường là 31,6%

30
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y
đa khoa trƣờng Đại học Y Dƣợc, ĐHQGHN năm học 2020-2021

3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học


Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm
nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Nguy cơ trầm cảm Có Không OR


Yếu tố liên quan KTC 95%
n % n %
Giới
Nam 25 65,8 13 34,2 OR = 1,22
(0,51 – 2,96)
Nữ 40 70,2 17 29,8
Sinh viên năm thứ
Năm thứ 5 37 72,6 14 27,4 OR = 0,67
(0,28 – 1,59)
Năm thứ 6 28 63,6 16 36,4
Nơi ở hiện tại
Ở cùng gia đình 20 71,4 8 28,6 OR = 0,82
(0,31 – 2,16)
Không ở cùng gia đình 45 67,2 22 32,8
Bệnh mạn tính
Có 12 66,7 6 33,3 OR = 1,10
(0,37 – 3,31)
Không 53 68,8 24 31,2
Nhận xét:
Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở nữ sinh viên là 70,2%; tỷ lệ này ở nam
giới là 65,8%. Nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so
với nam sinh viên, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê
(OR = 1,22; KTC 95%: 0,51 – 2,96).

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thử 5 là 72,6%; tỷ lệ này ở


sinh viên năm thử 6 là 63,6%. Sinh viên năm thứ 6 có nguy cơ trầm cảm
0,66

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

31

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

lần so với sinh viên năm thứ 5, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
thống kê (OR = 0,67; KTC 95%: 0,28 – 2,16).

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm của sinh viên ở cùng gia đình là 71,4% và tỉ
lệ
ởsinh viên không ở cùng gia đình là 67,2%. Sinh viên không ở cùng gia
đình có nguy cơ trầm cảm 0,82 lần so với sinh viên ở cùng gia đình, tuy
nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 0,82; KTC 95%:
0,31 – 2,16)

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có bệnh mạn tính là 66,7% và tỉ


lệ không có bệnh mạn tính là 68,8%. Sinh viên không có bệnh mãn tính có
tỉ lệ trầm cảm gấp 1,1 lần so với sinh viên đã có bệnh mãn tính, tuy nhiên
sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 1,1; KTC 95%: 0,37 –
3,31)

3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình


Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia
đình của đối tượng nghiên cứu
Nguy cơ trầm cảm Có Không OR
Yếu tố liên quan KTC 95%
n % n %
Con thứ mấy
Con cả 31 73,8 11 26,2 OR = 0,63
(0,26 – 1,56)
Con thứ 34 64,2 19 35,8
Số lượng anh chị em
Từ 1 người trở xuống 28 70,0 12 30,0 OR = 0,89
(0,36 – 2,13)
Có trên 1 người 37 67,3 18 32,7
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 64 68,8 29 31,2 OR = 0,45
(0,01 – 36,78)
Đã kết hôn 1 50,0 1 50,0

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

32

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Kinh tế của gia đình

Nghèo/ cận nghèo 4 80,0 1 20,0 OR = 0,53


(0,05 – 4,99)
Đủ ăn + khá giả 61 67,8 29 32,2
Nhận xét:
Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là con cả trong gia đình là
73,8%; tỷ lệ này ở sinh viên là con thứ trong gia đình là 64,2%. Sinh viên
là con thứ trong gia đình có nguy cơ trầm cảm chỉ bằng 0,63 lần so với sinh
viên là con cả, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR =
0,63; KTC 95%: 0,26 – 1,56).

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có 1 anh chị em hoặc không là


70%; tỷ lệ này ở sinh viên có trên 1 anh chị em là 67,3%. Sinh viên có trên
1 anh chị em có nguy cơ trầm cảmchỉ bằng 0,89 lần so với sinh viên có
dưới 1 anh chị em, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê
(OR= 0,89%; KTC 95%: 0,36-2,13)

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên độc thân là 58.8% và tỉ lệ trầm


cảm ở sinh viên đã kết hôn là 50%. Sinh viên đã kết hôn có nguy cơ trầm
cảm chỉ bằng 0,45 lần so với sinh viên độc thân,tuy nhiên sự khác biệt này
chưa có

ý nghĩa thống kê (OR = 0,45; KTC 95%: 0,01 – 36,78).


Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có kinh tế trong gia đình
nghèo, cận nghèo là 80%; tỷ lệ này ở sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và
khá giả là là 67,8%. Sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy
cơ trầm cảm chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo,
cận nghèo; tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR =
0,53; KTC 95%: 0,05

– 4,99).

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

33

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

34

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập


Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của
đối tượng nghiên cứu

Nguy cơ trầm cảm Có Không OR


KTC 95%
Kết quả học tập n % n %

Từ khá trở lên 62 69,7 27 31,3 OR = 0,44


(0,08 – 2,34)
Từ trung bình trở xuống 3 50,0 3 50,0
Chung 65 68,4 30 31,6
Nhận xét:
Tỉ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm có mức kết quả học tập khá trở
lên là 69,7%, tỉ lệ này ở sinh viên có kết quả học tập trung bình trở xuống
là 50%. Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có nguy cơ trầm
cảm bằng 0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở lên, tuy nhiên sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kế (OR = 0,44; KTC 95%: 0,08- 2,34).

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

35

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

CHƢƠNG 4: BÀN
LUẬN 4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên
cứu:

Trong số 95 sinh viên y đa khoa năm thứ 5 và 6, có 57 sinh viên nữ


chiếm tỉ lệ 60%; còn lại 38 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 40%.

Sinh viên có số tuổi là 23, 24 tuổi và lớn hơn 24 tuổi lần lượt là:
50,5%, 44,2%, 5,3%.

Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm thứ 5
(53,7%), sinh viên năm sáu là 46,3%.

Trong các đối tượng tham gia khảo sát quê quán ở vùng nông thôn là
nhiều nhất chiếm tỉ lệ cao nhất là 57,9%, sau đó là thành phố 36,8%, quê ở
miền núi chỉ chiếm 5,3%. Nơi ở hiện tại phần lớn là ở nhà trọ 47,3%, ở
cùng gia đình chiếm 29,5%, ở ký túc xá chiếm 15,8%, ở cùng người thân
chiếm 7,4%.

Về dân tộc: 100% các bạn được khảo sát đều là dân tộc kinh. Trong
đó có 2,1% các bạn theo đạo phật và 2,1% các bạn theo đạo thiên chúa còn
lại không theo đạo.

Trong 95 bạn thì có 55,8% các bạn là con thứ, 44,2% là con cả. Gia
đình chỉ có 1 anh chị em thêm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 39%, có 2 anh chị
em nữa chiếm 35,8%, nhiều hơn 2 anh chị em chiếm 22% và chỉ có 3,2% là
con một.

Đối tượng tham gia khảo sát chỉ có 2,1% là đã kết hôn còn lại là độc
thân.
Về tình trạng kinh tế gia đình đủ ăn chiếm 86,3%, gia đình khá giả
chiếm 8,4% và hộ nghèo chiếm 5,3%.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Xếp loại học lực đa số là học lực khá chiếm 52,6%, tiếp đến là học
lực giỏi chiếm 36,8%, học lực trung bình chiếm 5,3%, xuất sắc chiếm 4,2%
và yếu chiếm 1,1%.

36

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Trong đối tượng tham gia nghiên cứu có 18,9% mắc bệnh mãn tính.
4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa
năm thứ 5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các
yếu tố liên quan

4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6


trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thứ 5 và 6 là 68,4% và tỉ


lệ này tương đương so với nghiên cứu Ganesh S. Kumar 2012 về trầm cảm
trên sinh viên y ở Karnataka tỷ lệ trầm cảm chung được phát hiện là
71,25%. Vì năm Y5 sinh viên chủ yếu tập trung vào học phải đi rất nhiều
bệnh viện và các chuyên khoa lẻ, còn sinh viên Y6 chuẩn bị tốt nghiệp có
nhiều mối lo lắng về thi tốt nghiệp hay làm khóa luận, về điểm tổng kết 6
năm học, về công việc và gia đình.

Trong các đối tượng nhiên cứu tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm
là 42,2%, trầm cảm nhẹ là 21%;so với nghiên cứu Ganesh S. Kumar lớn
(57%) có dấu hiệu trầm cảm và trầm cảm mức độ nhẹ. Trong nhiên cứu của
em mức độ trầm cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%. So với
nghiên cứu Ganesh S. Kumartỷ lệ trầm cảm trung bình và nặng là 14,25%.
Sự khác biệt này có thể do khác biệt về lượng người tham gia nghiên cứu
và đặc điểm môi trường đào tạo y khoa khác biệt giữa các quốc gia.

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa
khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở nữ sinh viên là 70,2%; tỷ lệ này ở nam


giới là 65,8%. Nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so
với nam sinh viên, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê
(OR = 1,22; KTC 95%: 0,51 – 2,96).Tỷ lệ trầm cảm tối thiểu giữa sinh viên
nam và nữ là 31,6% và 49,1%; mức nhẹ là 26,3% và 17,5%; mức trung
bình là 7,9%

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

37

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

và 1,8%, trầm cảm nặng chỉ có ở nữ là 1,8%. Trong nghiên cứu này, p
>0,05 cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Thường trong
tất cả các nghiên cứu ở cả Việt Nam và thế giới tỉ lệ trầm cảm của nữa cao
gấp từ 1,5-3 lần so với nam ở mọi mức độ. Do đa phần tính cách các bạn
nữ yếu đuối hơn nam và đặc điểm sinh lý nên thường bị ảnh hưởng tới tâm
lý dẫn tới nguy cơ trầm cảm cao hơn.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thử 5 là 72,6%; tỷ lệ này


ở sinh viên năm thử 6 là 63,6%. So với các bạn sinh viên y Hà Nội theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên tỉ lệ sinh viên Y6 có nguy cơ trầm
cảm là 40%. Có thể do sinh viên Y Hà Nội ít chịu áp lực về đầu ra công
việc, có nhiều chương trình đào tạo sau đại học và trường Y Hà Nội có hệ
thống đào tạo lâu đời hơn so với đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà
Nội.

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm của sinh viên ở cùng gia đình là 71,4% và
tỉ lệ ở sinh viên không ở cùng gia đình là 67,2%. Sinh viên không ở cùng
gia đình có nguy cơ trầm cảm 0,82 lần so với sinh viên ở cùng gia đình, tuy
nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Môi trường sinh sống là
nơi các sinh viên thực hiện tất cả hoạt động nghỉ ngơi học tập tại nhà, nên
việc được sống trong môi trường thoải mái sẽ giúp cải thiện và làm giảm
các yếu tố gây ra stress của sinh viên

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có bệnh mạn tính là 66,7% và


tỉ lệ không có bệnh mạn tính là 68,8%. Sinh viên không có bệnh mãn tính
có tỉ lệ trầm cảm gấp 1,1 lần so với sinh viên đã có bệnh mãn tính, tuy
nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Sinh viên y5, y6 là người
đã được tiếp cận với những kiến thức y học và qua quá trình học tập tại
bệnh viện đã được các thầy cô giảng dạy, giải đáp các thắc mắc về bệnh
mãn tính của mình nên các bạn đều có kiến thức đầy đủ về bệnh mãn tính
của mình. Do vậy các

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

38

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

bạn mắc bệnh mãn tính đã có tâm lý sẵn sàng đối mặt với bệnh tật nên tỉ lệ
trầm cảm so với nhóm không mắc bệnh mãn tính là tương đương nhau.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là con cả trong gia đình là


73,8%; tỷ lệ này ở sinh viên là con thứ trong gia đình là 64,2%. Sinh viên
là con thứ trong gia đình có nguy cơ trầm cảm chỉ bằng 0,63 lần so với sinh
viên là con cả, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ
có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có 1 anh chị em hoặc không là 70%; tỷ lệ
này ở sinh viên có trên 1 anh chị em là 67,3%. Sinh viên có trên 1 anh chị
em có nguy cơ trầm cảm chỉ bằng 0,89 lần so với sinh viên có dưới 1 anh
chị em, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên độc thân là 58.8% và tỉ lệ trầm


cảm ở sinh viên đã kết hôn là 50%. Sinh viên đã kết hôn có nguy cơ trầm
cảm chỉ bằng 0,45 lần so với sinh viên độc thân,tuy nhiên sự khác biệt này
chưa có

ýnghĩa thống kê. Việc đã kết hôn trong thời gian đi học sẽ ảnh hưởng ít
nhiều đến thời gian phân bổ trong học tập của sinh viên dẫn tới tỉ lệ trầm
cảm có thể gia tăng. Trong nghiên cứu của em vì số lượng sinh viên kết hôn
tham gia nghiên cứu quá ít nên không có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có kinh tế trong gia đình


nghèo, cận nghèo là 80%; tỷ lệ này ở sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và
khá giả là

là 67,8%. Sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy cơ trầm
cảm chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo, cận
nghèo; tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Sinh viên y
phải chi tiêu rất nhiều tiền cho sách vở tài liệu và các vật dụng y tế phục vụ
cho mục đích học tập, phương tiện di chuyển; nếu kinh tế gia đình không
đáp ứng đủ sẽ làm các bạn bị stress và ảnh hưởng đến kết quả học tập. Ở
đại học Y Dược các chương trình miễn giảm học phí và cấp học bổng cho
các bạn sinh viên nghèo hoạt
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

39

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

động rất tích cực và hiệu quả nên áp lực kinh tế với sinh viên y5 và y6
không còn quá nặng nề.

Tỉ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm có mức kết quả học tập khá trở
lên là 69,7%, tỉ lệ này ở sinh viên có kết quả học tập trung bình trở xuống
là 50%. Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có nguy cơ trầm
cảm bằng 0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở lên, tuy nhiên sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê.Trong nghiên cứu Nguyễn Thị Bích
Liên số những sinh viên có nguy cơ trầm cảm sinh viên có điểm thấp hơn
so với mong đợi là 86,4%[7]. Những sinh viên thi vào Đại học Y Dược là
những sinh viên có học lực khá trở lên và luôn đặt mục tiêu học tập cho
mình cao vì vậy khi không đạt được mục tiêu đó khiến sinh viên cảm thấy
thất vọng về bản thân, sinh ra buồn chán và không có cách giải quyết,
không có cách nào đạt được mục tiêu học tập thì sinh viên rất dễ bị trầm
cảm.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

40

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 95 sinh viên y5 và y5 của trường Đại học Y Dược:
5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6
trƣờng Đại học Y Dƣợcnăm học 2020-2021

- Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là68,4%

- Tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm là 42,2%, trầm cảm nhẹ là 21%,
trầm cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%.

5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa
khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021

Do là nghiên cứu khảo sátbước đầu cũng như thời gian nghiên cứu ngắn
(ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19) nên còn nhiều hạn chế về cỡ mẫu,
phương pháp thu thập số liệu, vì vậy chúng tôi chưa tìm được các yếu tố
liên quan có ý nghĩa thống kê đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên y đa khoa
năm thứ 5 và 6 của Trường ĐH Y Dược năm học 2020-2021. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan mang tính chất gợi ý như
sau:

Giới: nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so với
nam
sinh viên (OR = 1,22; KTC 95%: 0,51 – 2,96)
Kinh tế gia đình: sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy
cơ trầm cảm chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo,
cận nghèo (OR = 0,53; KTC 95%: 0,05 – 4,99)

Áp lực học tập: Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có
nguy cơ trầm cảm bằng 0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở
lên (OR = 0,44; KTC 95%: 0,08 – 2,34).

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

41

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ

Để hạn chế tỉ lệ trầm cảm của sinh viên y nhằm mục đích hỗ trợ điều kiện
tốtnhất đẻ sinh viên y có thể học tập và thực hành đạt hiệu quả cao trong
trường đạihọc Y Dược – ĐHQG Hà Nội, xin đề suất một vài phương án
sau:

1. Phát hiện và tư vấn tâm lí cho các sinh viên có dấu hiệu trầm cảm
nhằm giải quyết các vấn đề vềtâm lí cho sinh viên khi gặp khó khăn
trong học tập và cuộc sống.

2. Có bài kiểm tra tâm lý định kỳ (có thể một năm một lần) nhằm sàng lọc
nhữngsinh viên có nguy cơ trầm cảm để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3. Tổ chức hội thảo, câu lạc bộ trao đổi về phương pháp học giữa các
sinh viên đểgiúp tránh căng thẳng và mệt mỏi.

4. Khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động tập thể, các nhóm
nhảy, cáccâu lạc bộ thể dục thể thao… Khuyến khích sinh viên tâm sự
chia sẻ với bạn bè,thầy cô để giảm căng thẳng.

5. Cải thiện cơ sở vật chất và hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
trong kinh tế.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

42

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. World Health Organization (1946), 1948, New York, truy cập ngày, tại
trang

web https://www.who.int/about/who-we-are/frequently-asked-questions.

2. Trần Viết Nghị (2003) ―Thuốc chống trầm cảm hiện tại và tương lai
‖ Tài liệu báo cáo hội nghị khoa học về tác dụng của thuốc remeron –
Hạ

Long, trang 3

3. Bài báo ―Một số yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với vấn đề trầm cảm
và lo âu của học sinh 2 trường Trung học cơ sở, thành phố Hà Nội‖
Nguyễn Thanh Hương – Tiến sỹ, Phó trưởng khoa các Khoa học xã
hội.

4. Nguyễn Văn Siêm Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm và c.s ((2004),
Nghiên cứu dịch tễ - lâm sàng các rối loạn trầm cảm tại một số quần thể
và cộng đồng, tài liệu hội thảo quốc gia về chăm sóc sức khoẻ tâm thần và
phòng chống tự tử, Huế, 76-80.

5. Patten S. (2005), Markov models of major depression for linking


psychiatric epidemiology to clinical practice, Clinical Practice and
Epidemiology in Mental Health, 1(1): 2.

6. Lisa S. Rotenstein, Prevalence of Depression, Depressive Symptoms, and


Suicidal Ideation Among Medical Students (2017)

7. Nguyễn Thị Bích Liên (2012) ―Nguy cơ trầm cảm ở một số khối
sinh viên đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và
một số yếu tố liên quan‖. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa 2006 –
2012

8. Trương Thị Hoà (2018), Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại
phòng khám ngoại trú huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, Viện Hàn
Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

9. ―The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders:


Clinical descriptions and diagnostic guidelines‖ . World Health
Organization. 2010.

10.Trần văn Cường (2005), Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm
thần thường gặp ở các cùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện
nay.

43

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

11. Đậu Thị Tuyết (2013), Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế
khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, bệnh viện đa khoa
115 Nghệ An năm 2013 và một số yếu tố liên quan, 2013, Đại học Y tế
Công cộng, Hà Nội.

12.National Institete of menatl Health (2011), Depression, NIH Publisher, 24

13.Kessing LV. Epidemiology of subtypes of depression. Acta Psychiatr


Scand. (2007) 115:85–9. 10.1111/j.1600-0447.2007.00966.x

14.Kessler RC, Bromet EJ. The epidemiology of depression across cultures.


Annu Rev Public Heal. (2013) 34:119–38.
10.1146/annurev-publhealth-031912-114409

15.Cao Tiến Đức, Lâm sàng và điều trị trầm cảm, Nhà xuất bản y học. (2020)
10

16.Muhamad.S, Ahmad.F, The Medical Student Stressor Questionnaire


(MSSQ) Manual, (2010) 9

17.Ganesh S. Kumar, Animesh Jain, Supriya Hegde, Prevalence of


depression and its associated factors using Beck Depression Inventory
among students of a medical college in Karnataka(2012)

18.Marie Dahlin, Nils Joneborg, Bo Runeson, Stress and depression among


medical students: across-sectional study(2005)

19.Nguyễn Triệu Phong, Áp lực học tập và một số vấn đề về sức khỏe tâm
thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội (2011)

20.Niemi, P. M. and Vainiomäki, P. T.(2006) ―Medical students' distress -


quality, continuity and gender differences during a six-year medical
programme‖, Medical Teacher,28:2,136 — 141

21.Do Dinh Quyen (2007) ―Depression and among the first year medical
students in university of medicine and pharmacy Ho Chi Minh city, Viet
Nam‖, College of Public Health Sciences, Chulalongkorn University.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

44

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

PHỤ LỤC 1
PHQ-9 Modified for Teens:
Bạn gặp mỗi triệu chứng sau đây thường xuyên Hoàn Vài Hơn Gần
như thế nào trong HAI TUẦN vừa qua toàn ngày một như
không nửa mỗi
số ngày
ngày

Ít quan tâm hoặc ít muốn làm các việc?


Cảm thấy buồn chán, trầm cảm, cáu giận hoặc tuyệt
vọng

Khó ngủ, khó ngủ ngon, hoặc ngủ quá nhiều?


Cảm thấy mệt mỏi, hoặc ít sinh lực?
Chán ăn, giảm cân hoặc ăn quá nhiều?
Cảm thấy chán ghét bản thân – hoặc cảm thấy bạn là
kẻ thất bại, hoặc cảm giác bạn để bản thân hoặc gia
đình thất vọng?

Khó tập trung chú ý vào những việc như bài vở, đọc,
hoặc xem TV?

Di chuyển hoặc nói chậm đến mức những người khác


có thể nhận thấy? Hoặc ngược lại – vận động quá
mức hoặc ngồi không yên tới mức bạn di chuyển lại
nhiều hơn bình thường?

Nghĩ rằng tốt nhất là bạn nên chết đi, hoặc gây tổn hại
cho bản thân theo cách nào đó

45

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Tổng số điểm cao nhất của bộ câu hỏi là 27. Câu trả lời sẽ tương ứng với số
điểm bên cạnh, nếu tổng số điểm:

0-4: Bình thường

5-9: Bạn ở mức trầm cảm tối thiểu

10-14: Trầm cảm nhẹ

15-19: Trầm cảm trung bình

>19: Trầm cảm nặng

Nếu có tổng điểm từ 5-9, bạn có thể tự điều chỉnh bản thân và các mối quan hệ
để giảm triệu chứng bệnh trầm cảm.

Nếu có tổng điểm từ trên 10, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa sức khỏe tâm
thần, chuyên gia tâm lý hoặc khám từ xa để được tư vấn và điều trị. Tránh để
bệnh diễn tiến quá nặng, sẽ mất nhiều thời gian điều trị và dễ bị tái trầm cảm.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

46

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

PHỤ LỤC 2

The Medical Student Stressor Questionnaire (MSSQ)


Hƣớng dẫn: Khi đặt mình vào các tình huống dưới đây,
từ 1 đến 40, hãy trả lời mức độ căng thẳng mà bạn cảm
thấy bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng bên cạnh.

Không Căng Căng Căng Căng


căng thẳng thẳng thẳng thẳng
STT Các tình huống thẳng mức độ mức nhiều rất
chút nhẹ độ nhiều
nào vừa
(0) (1) (2) (3) (4)

1 Kiểm tra / thi cử


2 Nói chuyện với bệnh nhân về các vấn đề cá nhân
họ

3 Xung đột với các sinh viên khác


4 Hệ thống đánh giá trong thi cử
5 Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các
sinh viên khác

6 Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y


7 Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)
8 Không đủ tài liệu nghiên cứu hay công cụ học tập
9 Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở bệnh viện
10 Quá tải trong học tập
11 Tham gia thảo luận trong lớp
12 Không theo kịp lịch học
13 Là người tham gia thuyết trình trong lớp
14 Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên
15 Cảm giác kém cỏi/bất tài
16 Sự không chắc chắn về tương lai
17 Không đủ kỹ năng thực hành lâm sàng
18 Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè
19 Môi trường học tập cạnh tranh
20 Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy
21 Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân

47

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

22 Bài tập không phù hợp


23 Gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài
24 Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của bệnh nhân
25 Bị điểm kém
26 Không có/thiếu động cơ học tập
27 Thiếu thời gian để xem lại những gì đã học
28 Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi giáo
viên

29 Thường xuyên bị gián đoạn việc học bởi những


người khác

30 Không thể trả lời các câu hỏi từ giáo viên


31 Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên
32 Không muốn học y
33 Lượng kiến thức cần học quá lớn
34 Áp lực phải học tốt (do người khác áp đặt)
35 Phản hồi không đủ từ giáo viên
36 Quy trình chấm điểm không hợp lý
37 Thiếu sự công nhận đối với công việc đã hoàn
thành

38 Làm việc/học tập bằng máy tính


39 Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các
nhân viên y tế hay nhân viên trong trường

40 Trách nhiệm với gia đình

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

48

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU


Bạn có đồng ý tham gia nghiên cứu này không? Tôi đã đƣợc giải thích rõ về mục tiêu, nguy cơ và lợi ích đối với
cá nhân tôi khi tham gia nghiên cứu (sinh viên khoanh vào ô phù hợp)
1. Có 2. Không
A- ĐẶC ĐIỂM CỦA SINH VIÊN

Câu hỏi Nội dung trả lời

A1. Tuổi ……………………

A2. Giới tính của bạn? ……………….


A3. Sinh viên năm thứ mấy 0.Nam 1.Nữ
A4. Dân tộc của bạn là gì? 0. Kinh 1. Khác…………..

A5. Bạn theo tôn giáo nào? 0.Không1.Có (ghi rõ) ………………
A6.Là con thứ mấy trong nhà?
A7. Số lượng anh chị em ruột
A8. Tình trạng hôn nhân 0.Độc thân 1. Đã có gia đình 2. Khác…………….
A9. Kinh tế gia đình 0 Nghèo/ cận nghèo 2. Đủ ăn 3. Khá giả
A10. Tình trạng gia đình( bố mẹ) 0.Sống chung 1.Ly thân/li hôn 2 Khác……..
A11. Hiện tại bạn đang sống ở đâu? 0.Sống ở nhà bố mẹ 1.Sống ở nhà riêng 2.Nhà trọ
3.Ở nhà người quen, họ hàng 4.Khác (ghi rõ) ……….

A12. Nơi cứ trú( tỉnh nào, theo CCCD) …………………


A13. Điểm trung bình kỳ vừa qua 1.Xuất sắc 3,6-4 2. Giỏi 3,2-3,593. Khá 2,5-3,19
4. Trung bình 2,0-2,495. Yếu <2,0

A14. Có bệnh mạn tính? 0.Không 2.Có

49
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

B. Đánh giá
Bạn gặp mỗi triệu chứng sau đây thường xuyên như Hoàn Vài Hơn Gần như
thế nào trong HAI TUẦN vừa qua toàn ngày một nửa mỗi ngày
(Chọn đáp án phù hợp nhất bên Phải) không số ngày

1. Ít quan tâm hoặc ít muốn làm các việc?


2. Cảm thấy buồn chán, trầm cảm, cáu giận hoặc tuyệt vọng
3. Khó ngủ, khó ngủ ngon, hoặc ngủ quá nhiều?
4. Cảm thấy mệt mỏi, hoặc ít sinh lực?
5. Chán ăn, giảm cân hoặc ăn quá nhiều?
6. Cảm thấy chán ghét bản thân – hoặc cảm thấy bạn là kẻ
thất bại, hoặc cảm giác bạn để bản thân hoặc gia đình
thất vọng?

7. Khó tập trung chú ý vào những việc như bài vở, đọc,
hoặc xem TV?

8. Di chuyển hoặc nói chậm đến mức những người khác có


thể nhận thấy? Hoặc ngược lại – vận động quá mức hoặc
ngồi không yên tới mức bạn di chuyển lại nhiều hơn bình
thường?

9. Nghĩ rằng tốt nhất là bạn nên chết đi, hoặc gây tổn hại
cho bản thân theo cách nào đó

Trong bảng này gồm 21 đề mục được đánh số từ 1 đến 21, ở mỗi đề mục có ghi
một số câu phát biểu. Trong mỗi đề mục, bạn hãy đọc cẩn thận tất cả các câu và
hãy chọn ra một câu mô tả gần giống nhất tình trạng mà bạn cảm thấy trong 1
tuần trở lại đây, kể cả hôm nay. Khoanh tròn vào con số trước câu phát biểu mà
bạn đã chọn. Hãy đừng bỏ sót đề mục nào!

50

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Câu 1 0 : Tôi hoàn toàn không cảm thấy có tội lỗi gì ghê gớm cả.
0 : Tôi không cảm thấy buồn. 1 : Phần lớn thời gian tôi cảm thấy mình tồi hoặc không
1 : Nhiều lúc tôi cảm thấy chán hoặc buồn. xứng đáng.
2 : Lúc nào tôi cũng cảm thấy chán hoặc buồn và tôi 2 : Tôi cảm thấy mình hoàn toàn có tội.
không thể thôi được. 2 : Giờ đây tôi luôn cảm thấy trên thực tế mình tồi hoặc
2 : Lúc nào tôi cũng cảm thấy buồn và bất hạnh đến mức không xứng đáng.
hoàn toàn đau khổ. 3 : Tôi cảm thấy như là tôsi rất tồi hoặc vô dụng.
3 : Tôi rất buồn hoặc rất bất hạnh và khổ sở đến mức Câu 6
không thể chịu được. 0 : Tôi không cảm thấy đang bị trừng phạt.
Câu 2 1 : Tôi cảm thấy một cái gì xấu có thể đến với tôi.
0 : Tôi hoàn toàn không bi quan và nản lòng về tương lai. 2 : Tôi cảm thấy mình sẽ bị trừng phạt.
1 : Tôi cảm thấy nản lòng về tương lai hơn trước. 3 : Tôi cảm thấy mình đang bị trừng phạt.
2 : Tôi cảm thấy mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả. 3 : Tôi muốn bị trừng phạt.
2 : Tôi cảm thấy sẽ không bao giờ khắc phục được những Câu 7
điều phiền muộn của tôi. 0 : Tôi không cảm thấy thất vọng với bản thân.
3 : Tôi cảm thấy tương lai tuyệt vọng và tình hình chỉ có 1 : Tôi không thích bản thân.
thể tiếp tục xấu đi hoặc không thể cải thiện được. 2 : Tôi ghê tởm bản thân.
Câu 3 3 : Tôi căm thù bản thân.
0 : Tôi không cảm thấy như bị thất bại. Câu 8
1 : Tôi thấy mình thất bại nhiều hơn những người khác. 0 : Tôi không tự cảm thấy một chút nào xấu hơn bất kể ai.
2 : Tôi cảm thấy đã hoàn thành rất ít điều đáng giá hoặc đã 1 : Tôi tự chê mình về sự yếu đuối và lỗi lầm của bản thân.
hoàn thành rất ít điều có ý nghĩa. 2 : Tôi khiển trách mình vì những lỗi lầm của bản thân.
2 : Nhìn lại cuộc đời, tôi thấy mình đã có quá nhiều thất 3 : Tôi khiển trách mình về mọi điều xấu xảy đến.
bại. Câu 9
3 : Tôi cảm thấy mình là một người hoàn toàn thất bại. 0 : Tôi không có bất kỳ ý nghĩ gì làm tổn hại bản thân.
3 : Tôi tự cảm thấy hoàn toàn thất bại trong vai trò của tôi 1 : Tôi có những ý nghĩ làm tổn hại bản thân nhưng tôi
(bố, mẹ, chồng, vợ) thường không thực hiện chúng.
Câu 4 2 : Tôi cảm thấy giá mà tôi chết thì tốt hơn.
0 : Tôi còn thích thú với những điều mà trước đây tôi vẫn 2 : Tôi cảm thấy gia đình tôi sẽ tốt hơn nếu tôi chết.
thường ưa thích. 2 : Tôi có dự định rõ ràng để tự sát.
1 : Tôi ít thấy thích những điều mà tôi vẫn thường ưa thích 3 : Nếu có cơ hội tôi sẽ tự sát.
trước đây.
2 : Tôi không thõa mãn về bất kỳ cái gì nữa.
3 : Tôi không hài lòng với mọi cái.

Câu 10:

Câu 5

51

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

0 : Tôi không khóc nhiều hơn trước kia.


3 : Tôi cảm thấy tôi có vẻ xấu xí hoặc ghê tởm.
1 : Hiện nay tôi hay khóc nhiều hơn trước.

2 : Hiện nay tôi luôn luôn khóc, tôi không thể dừng được.

3 : Trước đây thỉnh thoảng tôi vẫn khóc, nhưng hiện tại
Câu 15
tôi không thể khóc được chút nào mặc dù tôi muốn khóc.

Câu 11

0 : Hiện nay tôi không dễ bị kích thích hơn trước.

1 : Tôi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường


lệ.

1 : Tôi bực mình hoặc phát cáu dễ dàng hơn trước.

2 : Tôi luôn luôn cảm thấy dễ phát cáu.

3 : Tôi thấy rất bồn chồn và kích động đến mức phải đi
lại liên tục hoặc làm việc gì đó.

Câu 12

0 : Tôi không mất sự quan tâm đến những người


xung quanh hoặc các hoạt động khác.

1 : Tôi ít quan tâm đến mọi người, mọi việc xung


quanh hơn trước.

2 : Tôi mất hầu hết sự quan tâm đến mọi người, mọi
việc xung quanh và ít có cảm tình với họ.

3 : Tôi không còn quan tâm đến bất kỳ điều gì nữa.

3 : Tôi hoàn toàn không còn quan tâm đến người khác
và không cần đến họ chút nào.

Câu 13

0 : Tôi quyết định mọi việc cũng tốt như trước.

1 : Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước.

2 : Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước rất nhiều.

2 : Không có sự giúp đỡ, tôi không thể quyết định gì


được nữa.

3 : Tôi chẳng còn có thể quyết định được việc gì nữa.

Câu 14

0 : Tôi không cảm thấy tôi xấu hơn trước chút nào.

1 : Tôi buồn phiền là tôi trông như già hoặc không hấp dẫn.

2 : Tôi cảm thấy có những thay đổi trong diện mạo làm
cho tôi có vẻ không hấp dẫn.
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

0 : Tôi thấy mình vẫn tràn đầy sức lực như trước đây. 2 : Hiện nâ sự ngon miệng của tôi kém rất nhiều.

1 : Tôi phải cố gắng để có thể khơỉ động làm một việc gì. 3 : Tôi không thấy ngon miệng một chút nào cả.

2 : Tôi phải cố gắng hết sức để làm một việc gì. Câu 19

3 : Tôi hoàn toàn không thể làm một việc gì cả. 0 : Gần đây tôi không sút cân chút nào.

Câu 16 1 : Tôi bị sút cân trên 2 Kg.

0 : Tôi có thể ngủ tốt như trước. 2 : Tôi bị sút cân trên 4 kg.

1 : Tôi ngủ dậy buổi sáng mệt hơn trước 3 : Tôi bị sút cân trên 6 kg.

2 : Tôi thức dậy 1, 2 giờ sớm hơn trước và khó ngủ lại. Câu 20

3 : Hàng ngày tôi dậy sớm và không thể ngủ hơn 5 tiếng 0 : Tôi không lo lắng về sức khỏe hơn trước.

Câu 17 1 : Tôi có lo lắng về những đau đớn hoặc những khó chịu ở
dạ dày hoặc táo bón và những cảm giác của cơ thể.
0 : Tôi làm việc không mệt hơn trước một chút nào.

1 : Tôi làm việc dễ mệt hơn trước. 2 : Tôi quá lo lắng về sức khỏe của tôi, tôi cảm thấy thế nào và
điều gì đó đến nổi tôi rất khó suy nghĩ gì thêm nữa. 3 : Tôi
2 : Tôi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước rất nhiều.
hoàn toàn bị thu hút vào những cảm giác của tôi.
2 : Làm bất cứ việc gì tôi cũng mệt. Câu 21
3 : Làm bất cứ việc gì tôi cũng quá mệt. 0 : Tôi không thấy có thay đổi gì trong hứng thú tình dục.
Câu 18 1 : Tôi ít hứng thú với tình dục hơn trước.
0 : Tôi ăn vẫn ngon miệng như trước. 2 : Hiện nay tôi rất ít hứng thú với tình dục.
1 : Sự ngon miệng của tôi không tốt hơn trước. 3 : Tôi hoàn toàn mất hứng thú tình dục.

52

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Không Căng Căng thẳng Căng Căng thẳng


STT Các tình huống căng thẳng thẳng mức mức độ thẳng rất nhiều
chút nào độ nhẹ vừa nhiều (4)
(0) (1) (2) (3)

1 Kiểm tra / thi cử

2 Nói chuyện với bệnh nhân về các vấn đề cá nhân họ

3 Xung đột với các sinh viên khác

4 Hệ thống đánh giá trong thi cử


5 Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các sinh viên
khác

6 Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y

7 Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)

8 Không đủ tài liệu nghiên cứu hay công cụ học tập

9 Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở bệnh viện


10 Quá tải trong học tập

11 Tham gia thảo luận trong lớp

12 Không theo kịp lịch học


13 Là người tham gia thuyết trình trong lớp

14 Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

15 Cảm giác kém cỏi/bất tài

16 Sự không chắc chắn về tương lai

17 Không đủ kỹ năng thực hành lâm sàng


18 Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè

19 Môi trường học tập cạnh tranh

20 Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy


21 Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân

22 Bài tập không phù hợp

23 Gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài

24 Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của bệnh nhân

25 Bị điểm kém
26 Không có/thiếu động cơ học tập

27 Thiếu thời gian để xem lại những gì đã học

28 Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi giáo viên
29 Thường xuyên bị gián đoạn việc học bởi những người khác

30 Không thể trả lời các câu hỏi từ giáo viên

31 Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên

32 Không muốn học y

33 Lượng kiến thức cần học quá lớn

34 Áp lực phải học tốt (do người khác áp đặt)


35 Phản hồi không đủ từ giáo viên

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

53

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

36 Quy trình chấm điểm không hợp lý

37
Thiếu sự công nhận đối với công việc đã hoàn thành
38
Làm việc/học tập bằng máy tính
39
Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các nhân viên y tế
40
hay nhân viên trong trường

Trách nhiệm với gia đình

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

54

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com

You might also like