Professional Documents
Culture Documents
Xuyên Cung Áp Vận - 1
Xuyên Cung Áp Vận - 1
MỆNH THUẬT
(Người dịch: Trần Thiên Khánh)
Phía dưới tôi dịch lại một tài liệu có tên Manh Phái Trấn Sơn Chi Bảo -
Xuyên Cung Áp Vận Đoán Mệnh Thuật. Xin lưu ý đây là tài liệu trên mạng,
độ khả tín không cao.
Tuy tôi không vận dụng toàn bộ hoặc rập khuôn thuật Xuyên Cung Áp Vận,
nhưng tôi có vận dụng một bộ phận, và bộ phận này cùng với kĩ thuật ám
thần, phi cung, tiểu thời không định vị, được bao lại bằng lớp vỏ Vượng Suy
Pháp, tạo thành hệ thống mệnh lý hiện tôi dùng để đoán mệnh.
Tôi vẫn giữ vững quan niệm học mệnh lý, phần quan trọng là tuỳ duyên, đạo
là từ giữa tự nhiên mà đến, cho nên đến thời điểm này tôi sẽ không chỉ rõ tôi
sử dụng phần nào trong thuật Xuyên Cung Áp Vận này, nhằm tránh ảnh
hưởng đến tư duy cũng như duyên pháp của người khác. Tuy nhiên, một
thời gian sau, nếu tôi nhận thấy thời cơ chín muồi hoặc cơ duyên đưa đẩy,
tôi (chắc chắn) sẽ quay trở lại giải thích kĩ hơn và hướng dẫn chi tiết bộ
phận mà tôi cho là rất có giá trị thực chiến trong thuật Xuyên Cung Áp Vận
này.
Một lần nữa, đây là một tài liệu trên mạng, lại rất thiên môn, cho nên có
nhiều chỗ bất cập. Tôi mong mọi người thận đọc, cần giữ tư duy lô-gíc để
gạn đục khơi trong khi đọc tài liệu này.
2. Thanh Long
Thanh Long thị hỷ thần,
Đại hỷ hữu kỉ trọng,
Hà hoa sanh quý tử
Môn tiền ứng hồng thanh
Thanh Long nhập mệnh đại cát tường
Sáng nghiệp mưu sự hữu nhân bang
Thiêm nhân tiến khẩu sanh quý tử
Gia trong hỷ sự nhất thung thung.
Quan vận hanh thông tài vận hảo
Tức sử hữu hoả bất vi ương
Giải: Thanh Long là cát tinh, vượng thì cát, thấy cát tinh cũng là cát. Nếu
như bị hung tinh cái (che) thì hung. Bị trung tính tinh cái đầu luận cát.
3. Tang Môn
Tang môn thị khốc tinh, lạc lệ hữu kỉ hành.
Tang Môn vận niên tâm bất an
Cầu tài vọng hỷ đa uống nhiên
Bất thị thương nhânt ựu tổn tài
Ưu tư trọng trọng chỉnh nhất niên
Bất hữu nội hiếu hữu ngoại hiếu
Phạm trứ Tâng Môn lệ liên liên
Giải: Tang Môn là tiểu hung tinh, nhược là cát, không vong là cát, nếu như
bị cát tinh cái đầu thì ứng với tiểu hung.
4. Lục Hợp
Lục Hợp kiến Lục Hợp
Tất định hỷ sự phùng.
Hữu thê sinh quý tử,
Vô thê thú kiều nga.
Lục Hợp nhập mệnh đại cát xương
Vạn sự thuận tuỳ nhân vu vượng
Đa đắc thân hữu lai phù trợ
Túng hữu nghịch phong bất khởi lãng
Cầu tài mưu lợi giai như ý
Thiêm hỷ tiến tài thời vận cường.
Giải: Lục Hợp là cát tinh.
5. Quan Phù
Quan Phù là hồng loan, gặp thì năm đó có hỷ, không nên dính đến thị phi,
nếu không sẽ có hoạ.
Quan Phù nhập mệnh làm người lo lắng, thị phi khẩu thiệt liên miên không
dứt, dù đất bằng cũng phải nổi sóng, ưu tư phiền hà không thấy phần cuối.
Tiền tài di tán, vật hao tổn. Phạm Quan Phù thì khó lòng tự do.
Giải: Quan Phù là trung tính tinh.
6. Tiểu Hao
Thời vận nhiều điên đảo, làm việc gì cũng không chắc chắn. Tiền tài nhiều
hao tán, gia tài bị quỷ trộm.
Năm gặp Tiểu Hao nhiều phiền não, thị phi khẩu thiệt liên miên, dễ bị kiện
tụng, tranh chấp, tiền tài dễ tổn hao, phải bôn ba không ngừng, làm việc
không được như ý, nhiều trở ngại.
Giải: Tiểu Hao là tiểu hung tinh.
8. Chu Tước
Chu Tước mà áp vận thì hung, nhiều thị phi khẩu thiệt, trong ngoài đều xảy
ra mâu thuẫn, tiểu nhân hoành hành, làm gì cũng như phạm La Hầu, dù cho
có lý cũng không có người theo cái lý của mình, có oan không biết kêu ở
đâu, đành phải chịu vu oan.
Chu Tước nhập mệnh thì sinh khẩu thiệt, nhiều phong ba, tâm thần không
yên, cầu danh cầu tài đều không lợi, nhiều cản trở mà ít thành công, tốt nhất
là được Tử Vi chiếu, sẽ được phùng hung hoá cát mà thái bình.
Giải: Chu Tước là đại hung tinh.
9. Bạch Hổ
Bạch Hổ áp vận, không gặp tai thì cũng gặp hoạ, như Thiết La Hán té giếng,
có thực lực mà không thể thi triển. Bạch Hổ hạ sơn đến, sẽ gặp khẩu thiệt,
lại gặp hung tai.
Bạch Hổ nhập mệnh là hung hiểm nhất, sẽ gặp huyết quang thương tật, hoặc
tang sự nội ngoại, thiên tai hoành hành. Bạch Hổ đương niên thì tâm không
an, cả năm bốn mùa đều không thể thanh nhàn.
Giải: Bạch Hổ là đại hung tinh, không thể bị bất kì tinh nào cái đầu, cái
đầu tất hung.
10. Quý Thần
Quý Thần áp vận sự cát tường
Tài Nguyên quảng tiến hỷ hựu hoà.
Xuân bất kiến hỷ thu dã kiến
Tài hỷ song toàn bất dụng thuyết.
Nam ngộ Quý Thần thiên tứ tường,
Nữ kiến Quý Thần hỷ sự đa.
Quý Thần nhập mệnh phúc thọ trường,
Tài vận hanh thông thân an khang,
Thiện dữ nhân giao thụ nhân kính,
Cao quan hậu lộc danh viễn dương,
Phàm sự đô hữu quý nhân bang,
Vận phùng Quý Thần tâm hoan sướng.
Giải: Quý Thần là cát tinh.
Chú:
(1) Vượng suy của tám chữ trong mệnh do chi của đại
vận quyết định, còn thai, thân, mệnh thì không tính
vượng suy.
(2) Nói phối cát tinh hay hung tinh là chỉ cùng một trụ
mà tính, hoặc là do đại vận kết hợp vượng thần trong tứ
trụ mà luận.
(3) Đại vận đến mười hai thần là căn bản của một năm,
nếu như là hung tướng thì cả năm không tốt, dù cho có
cát tinh cũng không tính là tốt, chỉ có thể luận là theo
mùa thì tại trụ đó có thể tốt một chút mà thôi.
(4) Trong tứ trụ thì vượng tinh là chủ đạo, nhược tinh là
phụ, quá nhược thì phản dụng.
(5) Can chi lưu niên không phối với mười hai thần, chỉ
có tác dụng làm thái cực điểm để khởi Thái Tuế.
(6) Mười hai thần trong tứ trụ phân tích theo mùa, thiên
can đại biểu trước nửa mùa, địa chi đại biểu sau nửa
mùa.
(7) Mười hai thần của thai, thân, mệnh phân tích ứng
dụng, là như thế nào thì ứng với tháng nào (hoặc là đối
xung tháng).
(8) Đem mười hai thần phối lục thân có thể suy đoán ứng
vào bản thân hay ứng vào người thân.
Càn Tạo:
Quý thần Nhâm Ngọ quan phù
Quý Thần Nhâm Dần Thái Tuế
Thái Tuế Giáp Ngọ Quan Phù
Quý Thần Nhâm Thân Đại Hao
Thai nguyên: Điếu khách Quý Tỵ lục Hợp
Mệnh cung: Quan phù Đinh Mùi tiểu hao
Thân cung: Chu tước Tân Hợi quý thần
Đại vận: Bạch hổ Mậu Thân đại hao
Người này vào năm 1997 nhờ xem vận trình, sau đó đến tháng Giêng năm
1999 quay lại cho phản hồi, đồng thời tiếp tục nhờ xem hậu vận.
Vận Trình năm Mậu Dần:
Mười hai thần nhập đại vận là căn bản của một năm. Bạch Hổ cùng Đại Hao
phá tài không nói, lại thêm lao lực mà không ích gì, cũng có thể là gánh tội
cho người khác. Đại vận có Đại Hao là tiêu chí phá tài, vậy thử xem nguyên
do phá tài là gì. Đại Hao Thân hợp trói Lục Hợp Tỵ hoả là hợp tác phá tài,
Lục Hợp Không Vong tức ứng với tiểu nhân, Tỵ hoả trụ là thân người
không cao, mà giọng nói có âm vực cao, tính tình gấp gáp, người khá cường
tráng, mặt chữ điền hồng hào; là dương hoả lại thêm Nhật Can là dương gặp
dương nên chắc chắn là một người nam. Mãn bàn gặp Quý Thần chắc chắn
gặp quý nhân tương trợ, lại Thái Tuế trì thân phối hợp Quan Phù là cát
tượng. Thái Tuế tức lãnh đạo, Quan Phù là công tác, sự nghiệp, tài vận.
Niêm trụ lại có Quý Thần phối với Quan Phù, lại có Quý Thần vượng tướng.
Chắc chắn là tượng nhờ Quý Nhân tương trợ mà phát tài. Nhâm thuỷ là vóc
người trung bình (căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mà tính thì
vóc người trung bình là từ 1m73 đến 1m75), sắc mặt trắng, mắt to, nhãn
thần phiêu hốt bất định. Phản hồi: năm này cùng cha vợ hợp tác làm ăn.
Người cha vợ này có tướng mạo phù hợp với phán đoán, lừa đương số một
cú nghiêm trọng, tốn hao không ít tiền, nhưng có một người bạn có tướng
mạo như phán đoán, giúp đương số giải quyết thủ tục giải thể công ty.
Để dễ dàng cho độc giả phán đoán tướng mạo, phía dưới công khai đặc
trưng tướng mạo của mười thiên can và mười hai địa chi.
Giáp: cao lớn cường tráng, thân hình cương trực, uy võ ổn trọng, lão thành
lão luyện.
Ất: tuy cao nhưng gầy, người không cứng mà mềm, eo nhỏ, làm người nhu
nhược.
Bính: chiều cao trung bình, cường tráng, sắc mặt hồng hào, lưỡng huyền
cao (xương gò má cao), ngoài cứng trong mềm.
Đinh: chiều cao trung bình, thân người mảnh mai, mặt bầu, mong manh.
Mậu: chiều cao trung bình khá, thân thể tráng kiện, mặt có sắc vàng, ổn
trọng lão thành.
Kỷ: chiều cao trung bình thấp, mặt trủng, nhanh nhẹn tháo vát.
Canh: người cao, tráng kiện, mặt có sắc trắng, chân đi hình chữ bát, thẳng
thắn thành thật.
Tân: người cao nhưng ốm, mặt trái xoan, ngoài mềm trong cứng.
Nhâm: chiều cao trung bình, mặt có sắc trắng, mắt to, nhãn thần phiêu hốt
bất định.
Quý: chiều cao trung bình, mặt trái xoan nhưng có sắc đen, vai rộng, chân
đi hình chữ bát.
Đặc trưng tướng mạo của mười hai địa chi:
Tý: chiều cao trung bình khá, hơi mập, mặt có sắc đen, cũng có thể có nhiều
màu sắc, gò má cao, eo to.
Sửu: thấp bé, mặt hẹp, mặt có sẹo màu vàng.
Dần: người cao to hùng vĩ, thân kiện thể tráng, tướng đi chữ bát, vai rộng.
Mão: thân người trung bình, người mảnh mai, chân thon, giữa hai chân có
khoảng trống rộng.
Thìn: người cao to hùng vĩ, mặt có sắc vàng, mặt có nhiều nếp nhăn, chân
đi chữ bát.
Tỵ: thấp bé, mặt có sắc hồng, mặt có hình trên nhỏ dưới to, cằm vuông.
Ngọ: cao mà ốm, mặt trái xoan, vai rộng, dáng đi chữ bát, mặt có nhiều nếp
nhăn.
Mùi: ốm mà cao, mặt trái xoan, gò má cao.
Thân: người cao to hùng vĩ, mặt hình oval, trán nhô.
Dậu: thấp mà mập, mặt chữ điền.
Tuất: người cao to hùng tráng, mặt có nhiều nếp nhăn hoặc sẹo, bước chân
hình chữ bát.
Hợi: cao mà gầy, eo thon cổ cao, bước chân chữ bát, mặt có sắc đen nhiều
nếp nhăn hoặc sẹo.
Phía trên ghi lại đặc trưng tướng mạo của mười thiên can và mười hai địa
chi, chứ không chỉ bản thân mệnh chủ, tức là chỉ tướng mạo của quý nhân
và tiểu nhân, cũng là chỉ địa chi của lưu niên căn cứ theo mệnh cục mà khởi
Thái Tuế gặp “quý nhân tinh” và “tiểu nhân tinh” có đặc trưng tướng mạo
như thế nào. Lại căn cứ mối quan hệ âm dương của nhật can cùng “quý nhân
tinh” và “tiểu nhân tinh” mà xác định giới tính của quý nhân hoặc tiểu nhân,
nếu cùng âm hoặc cùng dương thì cùng giới tính với mệnh chủ, âm dương
khác biệt tức khác giới tính với mệnh chủ. Khẩu quyết đoán lưu niên “xuyên
cung áp vận” thực là bí mật bất truyền trong thực chiến ứng dụng luận đoán,
là đường tắt trong các đường tắt trong mệnh lý học, hi vọng độc giả nghiên
cứu và lí giải kĩ lưỡng. Phía dưới tôi sẽ luận giải công khai mười cục lưu
niên để tiện cho độc giả dễ dàng nghiên cứu lí giải.
Khôn tạo:
Chu tước Bính Ngọ bạch hổ thai nguyên; Bệnh phù Tân Tỵ Chu tước đại
vận; Điếu khách Canh Dần quan phù mệnh cung; Bệnh phù tân Mão tiểu
hao; Chu tước Bính Tuất thái tuế; Điếu khách Canh Tý tang môn thân cung;
Bệnh Phù Tân Mão tiểu hao lưu niên; Chu tước Bính Tuất thái tuế; Chu
tước Bính Tý tang môn.
Hỏi: Ngài có thể xem ra trong chúng tôi ai là người đề nghị li hôn?
Chu tước lâm thái tuế, tất là chồng của cô trước tiên đề nghị li hôn.
Phản hồi: Chính xác.
Hỏi: Ngài xem là nguyên do gì mà li hôn?
Phu tinh Ngọ hoả đắc tam hợp nên chắc chắn là cùng người khác ngoại
tình, lại là cùng một người thuộc loài hổ. Nguyệt là bên nữ theo đuổi bên
nam (Dần sinh hợp Ngọ hoả). Làm việc tại tây bắc (Tuất), nhà tại đông bắc
(Dần). (Ngài làm sao có thể biết từng chi tiết nhỏ như vậy! Một điểm cũng
không sai!)
Hỏi: Ngài xem họ khi nào thì bắt đầu ngoại tình?
Vào mùa xuân năm nay, ngay tháng Giêng. (Thật đúng quá!) Mùa xuân
Bính Ngọ, hành vận chu tước bạch hổ, hai vợ chồng cô bắt đầu mâu thuẫn,
vẫn cãi cọ không dứt. Chồng cô vì một chuyện nhỏ lại quát tháo cô, lại còn
đánh cô. Cô vì vậy mà tức giận sinh bệnh (bệnh phù tại thai thân), tâm phiền
ý loạn, trong lòng buồn bực (điếu khách trì nhật chủ), lúc nào cũng phải
nhẫn nhịn (Chị cô này đáp lời: Quá chính xác rồi! Xem em tôi bây giờ thành
ra bộ dạng này!)
Hỏi: Ngài xem khi nào thì thích hợp để tôi đưa vụ việc ra toà?
Mùa hạ hành quan phù tinh (Quan phù là sao trung tính, gặp cát thì cát, gặp
hung thì hung), lại gặp điếu khách, không phải thích hợp hay không thích
hợp mà là chắc chắn sẽ đưa đơn ra toà, đúng vào khoảng giữa mùa hạ và
mùa thu, khoảng tháng tư (dương lịch). Vào thời gian này vợ chồng cô sẽ ra
toà, đây là trong mệnh đã định. Cụ thể thời gian nên vào nửa cuối tháng năm
đến tháng sáu thì chính thức ra toà phân xử. (Thực tế: kết quả này một điểm
cũng không sai. Tình hình hình thực tế phù hợp với kết quả đoán).
Trong tay có kĩ thuật xuyên cung áp vận thì cũng như đã hiểu rõ lưu niên
như nắm trong lòng bàn tay.
Xuyên cung áp vận – mật pháp luận đoán lưu niên manh phái (phần
Thượng)
Thanh long / quý thần: học nghiệp, thành tựu về văn hoá, quý nhân tương
trợ, sự nghiệp có phát triển.
Thanh long / quan phù: vận trình tốt, vận trình có sự biến đổi, di dời, ngồi
trên lưng ngựa thì có thể làm ra danh tiếng, sự nghiệp có phát triển, tài vận
rất vượng.
Thanh long / tang môn: vận khí chuyển tốt, có thành tựu trong việc học
hoặc nghiên cứu, vận trình có sự biến đổi di dời, lại cũng có nhiều lo lắng
và tang sự.
Thanh long / chu tước: về phương diện học tập nghiên cứu có lợi hoặc có
chuyển biến, di động, nhưng cũng khó tránh được vấn đề về kinh tế như
kinh tế thiếu hụt.
Thanh long / đại hao: về phương diện học tập nghiên cứu có lợi, có biến
chuyển, thuyên chuyển nhưng cũng có phá tài.
Thanh long / chu tước: sự nghiệp có phát triển nhưng có khẩu thiệt thị phi.
Thanh Long / bệnh phù: bệnh tật nhẹ, công việc có sầu lo, có hao tổn tiền
bạc.
Thanh long / thanh long: sự nghiệp có tin vui, phát tài, nhiều quý nhân
phù trợ
Thanh long / thái tuế: tuy có quý nhân nhưng không phù trợ, muốn động
mà không thể động, ưu sầu vì văn thư, nhiều khó khăn trở ngại.
Tang môn / tang môn: có việc hiếu, tang chế.
Tang môn / thái tuế: có việc hiếu, tang chế nhưng không phải tang lớn (đại
hiếu), nhiều thị phi, tiểu nhân nắm quyền; về mặt sự nghiệp phải lo lắng,
suy nghĩ nhiều. Nhất định phải cẩn thận.
Tang môn / điếu khách: chắc chắn có tang chế phát sinh.
Tang môn / thái tuế: có phong ba về mặt tình cảm, tiểu nhân nắm quyền,
phá tài.
Tang môn / tang môn: không thuận lợi và có việc tang chế.
Tang môn / thanh long: tiểu nhân nắm quyền, nhiều phiền não, có liên
quan văn thư giấy tờ, vì biến động mà phát sinh phiền não.
Lục hợp / lục hợp: tài vận và sự nghiệp đều hưng vượng, lại thêm trong
nhà có việc vui.
Lục hợp / quan phù: công tác thuận lợi, vận hưng vượng.
Lục hợp / đại hao: tài vận tuy có, phá tài càng nhiều.
Lục hợp / điếu khách: phát sinh thị phi.
Lục hợp / quý thần: vận tốt, nhân duyên tốt, có quý nhân.
Lục hợp / thanh long: tài vận tốt nhất, tất có việc vui liên quan đến người
khác giới.
Quan phù / quan phù: sự nghiệp có thành tự, công tác thuận toại, tài vận
phong hậu.
Quan phù / điếu khách: sự nghiệp hanh thông, nhưng có việc tang phát
sinh.
Quan phù / đại hao: sự nghiệp phát đạt, nhưng có phá tài lớn.
Quan phù / tiểu hao: có lợi cho sự nghiệp nhưng có phá tài nhỏ.
Quan phù / chu tước: tất nhiên có việc kiện tụng, phạm pháp.
Quan phù / bạch hổ: bạch hổ bị áp tất sẽ nổi phong ba, nhiều việc thi phi,
lại còn bị hoạ.
Quan phù / tang môn: tiểu nhân đắc thế nên có thị phi, lại còn phải chịu
oan ức.
Tiểu hao / tiểu hao: phá tài.
Tiểu hao / chu tước: tiểu hao đương quản thì tài vận rất xấu, phá tài lớn, có
mâu thuẫn về mặt kinh tế.
Tiểu hao / chu tước: vì kiện tụng, phạm pháp mà phá tài.
Tiểu hao / đại hao: phá tài vô cùng.
Tiểu hao / quan phù: có phá tài nhỏ, nhưng sự nghiệp có khởi sắc.
Đại hao / thái tuế: năm có thái tuế bị lăng nhục, lại là do đại hao áp, thái
tuế thì không thể bị áp, nên năm này không thuận.
Đại hao / điếu khách: có việc tang chế.
Đại hao / bạch hổ: phá tài, lao ngục, hoặc bị thương.
Đại hao / chu tước: phá tài, có mâu thuẫn, khậu thiệt thị phi lại còn phải
chịu oan ức cho người khác.
Đại hao / thái tuế: phá tài, có tang sự phát sinh.
Đại hao / điếu khách: hao tài lớn, có việc tang sự, có việc động đất đai nhà
cửa.
Điếu khách / thái tuế: nhiều khó khăn, trở ngại, có việc tang chế, có mâu
thuẫn.
Điếu khách / đại hao: có việc tang chế phát sinh, hoặc giả phá tài, ưu sầu,
lo lắng.
Điếu khách / điếu khách: ưu sầu. Tứ trụ gặp tang môn, đại hao, bạch hổ và
các hung tinh khác thì có ý nghĩa là phát sinh việc tang chế.
Chu tước / đại hao: mâu thuẫn, thị phi, phá tài.
Chu tước / quan phù: khẩu thiệt, mâu thuẫn nan giải, sự nghiệp vô cùng
khó khăn.
Chu tước / điếu khách: khẩu thiệt, mâu thuẫn.
Chu tước / tang môn: khẩu thiệt mâu thuẫn.
Chu tước / quý thần: khẩu thiệt mâu thuẫn, tiểu nhân đắc thế, quý nhân
không gặp, lại còn dễ chịu oan ức thay cho người.
Chu tước / bệnh phù: khẩu thiệt mẫu thuẫn, sức khoẻ trì trệ.
Bạch hổ / điếu khách: tiểu nhân đắc thế, có thể gặp tai ương huyết quang.
Quý thần / chu tước: mọi phiền não đều được giải quyết, vận hạn chuyển
tốt.
Quý thần / quan phù: sự nghiệp có tin vui, có người nhà quan giúp đỡ.
Quý thần / thái tuế: có quý nhân nhưng về mặt công danh thì có phiền não.
Quý thần / thanh long: có quý nhân giúp đỡ, tài vận sự nghiệp đều tốt.
Quý thần / bệnh phù: có bệnh nhẹ, gặp khó khăn trắc trở.
Quý thần / thanh long: quý nhân đắc thế, sự nghiệp có thành tự, tài vận rất
tốt, tình cảm ngọt ngào.
Quý thần / bạch hổ: tuy gặp quý nhân, nhưng lại là hung, bị thương mà
còn ưu sầu.
Quý thần / bệnh phù: quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp chuyển biến tốt, nhưng
thân thể không tốt.
Điếu khách / thang môn: có việc tang chế, tiểu nhân, mâu thuẫn, phiền
não.
Điếu khách / quý thần: không gặp quý nhân, tiểu nhân đắc thế, tiến thoái
lưỡng nan.
Điếu khách / thái tuế: thái tuế lại phối với hung tinh rất xấu, thái tuế là sếp
trên, là lãnh đạo, tức là không được lòng lãnh đạo, bị gây khó khăn, hạch
sách.
Điếu khách / tang môn: có việc tang chế phát sinh, gặp tiểu nhân, m6u
thuẫn, nhiều việc phiền não, lo lắng.
Bệnh phù / chu tước: đại biểu thân thể sức khoẻ xấu, có khẩu thiệt, mâu
thuẫn.
Bệnh phù / quý nhân: tài vận rất tốt, có quý nhân giúp đỡ, nhưng thân thể
không tốt, dễ dàng mắc bệnh.
Bệnh phù / bệnh phù: bệnh tật.
Bệnh phù / tiểu hao: bệnh tật.
Bệnh phù / điếu khách: mâu thuẫn, rối rắm, ám sinh phiền não, bệnh tật.
Bệnh phù / quý nhân: chạy đông chạy tây mà không có thu hoạch, quý
nhân không giúp đỡ, thân thể không yên ổn, có bệnh tật phát sinh.
Bệnh phù / lục hợp: bệnh tật, tình cảm gặp phong ba.
Mật pháp manh phái Xuyên cung áp vận đoán lưu niên (hạ)
Chú thích:
1. Hung thần áp hung thần là hung, hung thần áp cát thần lại càng hung.
Thái tuế và cát thần không nên bị áp chế, lăng nhục; nếu bị thì sẽ có tai hoạ.
2. Bạch hổ không thể bị bất cứ thần nào áp chế, nếu bị áp tức là hung. Cát
thần áp hung thần tuy có phiền phức nhưng cuối cùng cũng được giải quyết.
3. Khi hung thần tại thai thân mệnh hình xung quý tiết thì không làm thay
đổi cát hung của quý tiết; nhưng ứng kì sẽ bị trì trệ.
Làm sao dùng tứ trụ phối mười hai thần đoán cả đời và đại vận, lưu niên?
Một: nhật chủ thông qua địa chi để khởi thái tuế sẽ xác định tổng cương
một đời người. Dùng phương pháp nhật chủ thông địa chi để khởi thái tuế,
định ra can chi tứ trụ và tam viên (thai nguyên, thân cung và mệnh cung),
can chi của mười hai thần, căn cứ vào mười hai thần để xác định cát hung
của lục thân, lại căn cứ vị trí của mười hai thần mà xác định tình huống của
bản thân.