Professional Documents
Culture Documents
Xemtailieu Cong Nghe San Xuat Tra Xanh
Xemtailieu Cong Nghe San Xuat Tra Xanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................3
I.3.1.1 Nước...............................................................................................................7
I.3.1.3 Protein..........................................................................................................11
I.3.1.5 Glucid...........................................................................................................11
I.3.1.6 Lipid.............................................................................................................12
I.3.1.7 Pectin............................................................................................................12
I.3.1.10 Vitamin......................................................................................................13
LỜI MỞ ĐẦU
Tại nhiều nước phát triển như Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Malaysia,
…, cuộc sống công nghiệp tất bật khiến người ta không thể chuẩn bị cho
mình một tách trà xanh theo cách truyền thống, đó là cơ hội kinh doanh lớn
cho những nhà sản xuất nước giải khát hàng đầu. Trà xanh xuất hiện dưới
nhiều dạng bao bì, phục vụ cho nhiều nhu cầu, đối tượng khác nhau. Tuy
nhiên, trà xanh đóng trong chai PET hoặc đóng lon gần đây đã trở thành một
xu hướng phổ biến vì nó tiện dụng, mọi lúc mọi nơi.
Đề tài của nhóm em là: “Quy trình sản xuất trà xanh đóng hộp”, thuộc
môn học Công nghệ chế biến thực phẩm, đề tài này liên quan đến xu hướng
phát triển mới của trà xanh, đây là đề tài khá mới mẻ nên trong quá trình
thực tìm tư liệu, thông tin, nhóm em gặp khá nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự
chỉ dẫn tận tình của các thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ thực phẩm, mà
đặc biệt là thầy Lê Văn Việt Mẫn, nhóm em đã hoàn thành đề tài này, xin
cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô, cũng như cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
của các bạn trong quá trình thực hiện đề tài.
Bài báo cáo của nhóm em không tránh khỏi thiếu sót, xin quý thầy cô chỉ
dẫn thêm, giúp chúng em có kinh nghiệm để thực hiện những báo cáo tiếp
theo, xin chân thành cảm ơn.
Lá non
Tôm trà
Hình 1: Cây trà Hình 2: Hoa trà Hình 3: Búp trà 1 tôm và 2 lá non
Hoa trà: Màu trắng với nhiều nhị vàng. Mỗi hoa gồm 7 cánh và hàng tá nhị dài.
Quả trà: thường mọc thành từng chùm 3. Ban đầu có màu xanh của chồi, sau đó
tăng trưởng và cứng dần thành quả màu nâu chứa hạt bên trong. Khi quả chín, vết rãnh
mở ra. Hạt bên trong có thể được dùng để gieo trồng.
Thân cây: đơn trục; 3 loại: thân gỗ, thân bụi và thân nhỡ (bán gỗ).
Lá trà: mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, hình dạng và kích thước thay đổi tùy
giống. Lá trà có rõ gân, rìa có răng cưa.
Búp trà: là giai đoạn non của một cành trà: được hình thành từ các mầm dinh dưỡng,
gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 – 3 lá non. Có hai loại búp: búp bình
thường và búp mù.
Trên 1 cành trà: 1 năm có 4 – 5 đợt sinh trưởng của búp.
Lá trà tươi
Chất khô (20-25%) Nước (75 – 80%)
Chất khô hoà tan trong nước Chất khô không hoà tan trong nước
+ Catechin + Vitamin
Hoà tan trong dầu Không tan trong dầu
+ Acid amin + Saponin
1- Nước :
+ Carotene + Cellulose
+ Caffein + Fluoride
+ Vitamin E + Protein
+ Saccharide + Flavonoids
Bảng 2: Thành phần hóa học liên quan đến màu, mùi, vị của trà
Thành phần Màu Thành phần Vị Thành phần Hương
Theaflavins Nâu vàng Polyphenol Chát Linalool, Linalool oxide Ngọt
Thearubigins Nâu đỏ Amino acid Dư vị ngọt Phenylacetaldehyde, Hương hoa
Flavonol Vàng Caffeine Đắng Geraniol cỏ (Floral)
glycoside sáng Theaflavin Chát Nerolidol,Benzaldehyd Trái cây
Pheophorbide Hơi nâu Thearubigin Hơi chát Methyl salicylate, Phenyl
ethanol
Pheophytin Hơi đen
Trans-2-Hexenal, Grassy Hương
Carotene Vàng n-Hexanal, b-Ionone, Cis- tươi (Fresh
3-Hexenol, flavour)
I.3.1.1 Nước
Trong lá trà, nước là môi trường xảy ra sự tác dụng tương hỗ giữa
các chất hòa tan. Ngoài ra, nước còn là thành phần chính tham gia vào các phản ứng thủy
phân và oxy hóa – khử xảy ra không ngừng trong các tế bào của lá.
Xét thành phần khối lượng, nước là thành phần chủ yếu của lá trà.
Theo số liệu của Phòng nghiên cứu trà và các cây trồng á nhiệt đới
Liên bang do R. Xiloxantri về hàm lượng nước trong búp trà gồm một tôm ba lá trong các
tháng bằng % được thể hiện ở bảng 3:
Bảng 3: Thành phần độ ẩm thay đổi theo tháng trong năm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ ẩm,% 63.6 63.6 62.9 77.3 77.5 77.5 78.5 77.8 77.2 75.6 73.5 70.3
Các catechin trên chính là thành phần chính của chất tannin trong
trà. Catechin gây nên vị đắng và chát nhẹ cho trà. Catechin là tác nhân chính tạo màu cho
nước trà khi đã qua chế biến.
Bảng 4 : Các chất catechin trong hỗn hợp tannin của búp trà ba lá, giống trà Grudia
(theo%)
() catechin OH
0.4
HO O H
OH
H
OH
OH
OH
H OH
HO O
OH
O OH
H O
OH
OH
(-) 58.1
OH
epigalocatechingalat
OH
H OH
HO O
OH
O OH
H O
OH
OH
OH
H OH
HO O
H OH
O OH
O
OH
OH
Chế phẩm catechin trà được dùng như một vitamin P rất cần cho
cơ thể người (người lớn cần 200mg và trẻ em cần 100mg mỗi ngày). Hiện nay, người ta
đã thiết lập được phương pháp thu nhận chế phẩm catechin (vitamin P) từ lá trà già và
dùng để chữa bệnh có hiện tượng chảy máu trong cơ thể do nhiễm độc các mao quản,
chữa bệnh huyết áp cao và tê thấp tim. Chế phẩm catechin của trà có độ tinh khiết cao, có
tác dụng chữa bệnh nhiễm phóng xạ và có hoạt tính chỉ thua kém natrigalat.
b. Hợp chất anthoxanthin:
Người ta đã tìm thấy một số anthoxanthin có trong lá trà thuộc các
giống khác nhau:
- Campherol và các glycoside của nó.
- Quexectin và các glycoside của nó.
- Miricetin và các glycoside của nó.
Anthoxanthin có vị đắng chát, tham gia vào sự tạo màu cho nước
trà nhưng không nhiều do có lượng tương đối ít so với hợp chất catechin.
c. Hợp chất anthocyanne:
Tồn tại trong trà dưới dạng liên kết với một gốc đường, tan trong
nước, màu sắc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ, nồng độ và thành phần
các hợp chất khác.
Hợp chất anthocyanne có vị đắng, trong lá trà càng chứa nhiều
anthocyanne thì vị càng đắng không hợp khẩu vị người tiêu thụ.
d. Các acid phenolcarboxylic:
Là các hợp chất hữu cơ có công thức hoá học vừa chứa gốc phenol
vừa chứa gốc cacboxyl.
Cafein là chất alkaloid chủ yếu và quan trọng nhất trong lá trà, có
vị đắng, không mùi. Cafein tác dụng với tannin trà sẽ tạo thành váng khi để nguội nước
trà, gọi là hợp chất tanat cafein.
Theo quan điểm của một số tác giả thì cafein có khả năng giữ lại sự
đông tụ của protein.
Chất lượng trà phụ thuộc nhiều vào lượng cafein, cafein càng nhiều
thì chất lượng càng giảm, nhưng không thể thiếu cafein trong thành phần của trà.
I.3.1.3 Protein
Protein là một trong các nhóm chất chủ yếu và quan trọng trong
thành phần của lá trà.
Trong quá trình chế biến trà, protein là nguồn cung cấp các acid amin
tự do vì một phần protein bị phân giải bởi các enzym tương ứng tạo ra các acid amin kết
hợp với tannin hoặc đường trở thành các aldehyde bay hơi, góp phần tăng cường hương
thơm cho trà.
Trong lá trà, protein chủ yếu là protein có tính tan trong kiềm như
glutelin. Ngoài ra, còn có protein hòa tan trong nước, trong rượu và trong acid. Các hợp
chất chứa Nitơ có trong lá trà với hàm lượng rất lớn, chỉ tính lượng protein cũng đã chiếm
tới 25 – 30% trọng lượng chất khô. Lượng Nitơ trong lá trà tươi chiếm 4.5%, trong đó chủ
yếu là Nitơ của protein (khoảng 3%).
Về thành phần acid amin có trong lá trà , những phương pháp sắc ký
trên giấy đã tìm thấy 17 loại như sau: alanin, serin, threonin, arginin, histidin, lysin,
tyrosin, phenylalanin, prolin, aspartic, …
I.3.1.5 Glucid
Lá trà chứa hầu hết các loại đường như: glucose, fructose, galactose,
maltose, citose, arabinose, ribose, … Hàm lượng monose trong lá trà chỉ chiếm 1 – 2% và
saccharose chiếm từ 0.5 – 2.5%. Trong khi đó, hàm lượng các polysaccharide trong lá trà
lên đến 10 – 12% và cao hơn nữa. Lá càng già thì lượng đường khử và saccharose cũng
như tổng lượng đường hòa tan càng lớn.
Lượng tinh bột, cellulose và hemicellulose cũng tăng theo mức độ
trưởng thành của lá trà . Như vậy, nguyên liệu càng già, chất lượng của nó càng kém, hay
nói cách khác, quy luật biến đổi hàm lượng của các hydratecarbon trong lá trà ngược lại
với quy luật biến đổi hàm lượng của các hợp chất có giá trị (tannin, cafein, protein, …).
Do đó, hàm lượng hydratcarbon trong lá trà càng cao (chủ yếu chứa các polysaccharide
không tan) thì chất lượng trà càng thấp.
Tuy nhiên, các đường hòa tan trong lá trà dù hàm lượng rất thấp
nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng của trà. Trước hết, chúng góp phần
điều hòa vị trà, nhưng quan trọng hơn cả là, các đường khử dưới tác dụng của nhiệt độ
cao hoặc trong khi tác dụng với tannin, acid amin có mặt trong lá trà sẽ tạo cho trà có
hương thơm đặc trưng và ảnh hưởng đến màu sắc của nước trà. Chẳng hạn, trong sự tác
dụng tương hỗ giữa glucose và fructose với acid amin phenylalanin và tannin tạo thành
các aldehyde bay hơi có mùi thơm của hoa tươi, mùi mật ong.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, glucose và fructose dưới tác dụng của
nhiệt độ cao trong quá trình chế biến nhiệt cho trà sẽ tham gia vào quá trình caramel hóa
tạo cho trà có mùi cốm thơm dễ chịu.
I.3.1.6 Lipid
Chất béo là chất có tính hấp phụ và là chất giữ mùi.
Mặt khác, bản thân chất béo có một số cấu tử có sẵn mùi thơm dễ
chịu hoặc dưới tác dụng của nhiệt độ cao chuyển hóa thành các chất có mùi đặc trưng góp
phần tham gia trực tiếp vào sự hình thành hương thơm độc đáo của sản phẩm.
Ngoài ra, cũng do các tính chất trên của chất béo mà làm cho trà dễ
bị nhiễm các mùi lạ và khó khử chúng khi vô ý để trà tiếp xúc với các vật có mùi khó
chịu như mùi mốc, mùi bao bì, mùi dầu hỏa, …
I.3.1.7 Pectin
Hợp chất pectin thuộc nhóm hydratcarbon và là hỗn hợp phức tạp
của poly saccharide và dẫn xuất của chúng. Phần lớn các chất pectin là những chất keo và
trong những điều kiện nhất định thì chúng đông tụ lại.
Hàm lượng pectin trong lá trà luôn luôn thay đổi, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó quan sát thấy lá trà càng non thì càng chứa nhiều pectin tan trong
nước nhưng tổng hợp pectin thì càng ít so với lá trà già hơn, đặc biệt trong cẫng trà rất
giàu pectin.
Bảng 6: Hàm lượng pectin trong các bộ phận khác nhau của búp trà
(tính theo % chất khô)
Nhóm chất pectin Tôm và Lá thứ hai Lá thứ ba Cẫng trà
lá thứ nhất
Hòa tan trong nước 2.85 2.10 1.83 2.37
Hòa tan trong acid oxalic 5.10 6.31 6.51 7.11
Hòa tan trong amino oxalat 5.42 7.06 7.94 8.34
Hàm lượng pectin có liên quan mật thiết đến tính chất của trà tươi và
trà thành phẩm, ví dụ: trong quá trình chế biến trà, pectin tạo ra tính bám dính giúp cho
trà cuộn chặt lại trong thời gian vò hoặc giúp cho khối trà dính chặt vào nhau khi ép nóng
trong sản xuất trà ép bánh theo hình dạng của khuôn. Pectin cũng góp phần tạo nên vị
ngọt dịu của trà thành phẩm. Tuy nhiên, pectin là chất keo háo nước, cùng với những chất
khác có tính hút ẩm làm cho độ ẩm trong trà khô tăng lên, gây khó khăn cho bảo quản trà,
và do đó dẫn đến làm giảm chất lượng trà.
I.3.1.10 Vitamin
Nhóm vitamin không hòa tan trong nước có trong lá trà là vitamin
K (liều lượng 300 – 500 đơn vị sinh lý trong 1g trà.
Ngoài ra, lá trà cũng chứa nhiều vitamin C (1-acid ascorbic). Trong
thời gian chế biến trà, hàm lượng acid ascorbic giảm đi đáng kể dưới tác dụng của nhiệt
độ cao.
Ngoài ra, trong trà còn có nhóm vitamin B, cụ thể là vitamin B1
(tiamin) và vitamin PP (acid nicotinic), vitamin B2 (riboflavin) và acid pantotenic.
ít hòa tan trong nước nóng hơn so với khi hòa tan cùng với các nhóm chất màu khác trong
dung môi hữu cơ.
Hàm lượng chlorophyll trong lá trà ảnh hưởng xấu đến chất lượng
của trà.
I.3.1.12 Enzyme
Enzyme là một trong những nhóm chính có trong lá trà. Phần lớn
enzyme ở đây thuộc nhóm hydrolase. Các loại enzyme thủy phân thường gặp trong lá trà
cần phải kể đến là amylase, invertase, protease, … Ngoài ra, còn có enzyme thuộc nhóm
enzyme oxy hóa khử.
Acid citric:
Chỉ tiêu hóa học:
- Acid citric monohydrat >99.5%
- Tro (%) < 0.1 (thượng hạng) – 0.3 (hạng 1)
- H2SO4 tự do (%) < 0.01(thượng hạng) – 0.03 (hạng 1)
- As (%)< 0.00007
Chỉ tiêu cảm quan:
- Tinh thể không màu hay bột trắng, không vón cục. Dung dịch trong
nước cất 20g/l phải trong suốt.
- Vị: chua, không có vị lạ.
- Mùi: dung dịch 20g/l phải không có mùi.
- Cấu trúc: rời và khô.
- Tạp chất cơ học: không được có.
Saccharos
Nước
ee Trà
Acid tươi
citric Than hoạt
Nấu syrup Vò
tính Bột trợ
lọc
Lọc Trích ly B
Cặ
ã
n
Làm nguội Lọc
B
Nước
ã
Phối trộn
Phụ
gia Gia nhiệt
Ghép mí
Sản
phẩm
Hình 5: Quy trình công nghệ sản xuất nước trà xanh đóng chai.
Hôi nöôùc
b. Lọc:
Mục đích:
Hoàn thiện: tách các hợp chất màu và một số tạp chất khác sau khi đã
xử lý syrup với than hoạt tính nhằm hoàn thiện độ trong của syrup.
Những biến đổi trong quá trình lọc:
Biến đổi vật lý:
Khối lượng riêng hỗn hợp giảm, nhiệt độ giảm.
Biến đổi hóa lý:
Chỉ còn một pha đồng nhất.
Biến đổi về mặt cảm quan:
Tăng độ trong.
- Đây là loại thiết bị lọc làm việc gián đoạn, nghĩa là nhập liệu vào liên
tục, nước lọc lấy ra liên tục nhưng bã được tháo theo chu kì.
- Thiết bị lọc khung bản được cấu tạo chủ yếu bởi khung và bản.
Khung giữ vai trò chứa bã lọc và là nơi nhập huyền phù vào.
Bản tạo ra bề mặt lọc với các rãnh dẫn dịch lọc.
- Khung và bản thường được chế tạo có dạng hình vuông và phải có sự bít
kín tốt khi ghép khung và bản.
- Khung và bản được xếp liên tiếp nhau trên giá đỡ. Giữa khung và bản là
vách ngăn lọc.
Vách ngăn lọc thể hiện 3 tính năng cơ bản:
Giữ pha rắn cảng nhiều càng tốt, đồng thời trở lực đối với pha liên tục
càng nhỏ càng tốt.
Sự phân bố đồng đều các lỗ xốp (mao dẫn) trên bề mặt vách ngăn lọc.
Chịu được tác động của môi trường lọc như: độ thấm ướt, độ bền về áp
suất, nhiệt độ, hóa học, cháy nổ, điều kiện tái sinh bề mặt lọc.
Vách ngăn lọc có thể có dạng hạt, sợi, tấm, vật xốp.
- Ép chặt giữa khung và bản bằng cơ cấu vít đai ốc được thực hiện bởi tay
quay.
- Lỗ dẫn huyền phù nhập liệu của khung và bản nối liền tạo thành ống dẫn
nhô ra để ghép với hệ thống cấp liệu.
- Khi tiến hành lọc, phải ép chặt khung và bản để áp suất lọc không làm
dịch lọc rò rỉ ra ngoài, vì thế thiết bị lọc khung bản còn gọi là thiết bị lọc ép.
Một số thiết bị lọc khung bản dùng trong quy mô công nghiệp:
c. Làm nguội:
Mục đích:
Chuẩn bị: hạ nhanh nhiệt độ dịch nha, chuẩn bị cho quá trình phối chế
hoặc bảo quản.
Những biến đổi trong quá trình làm nguội syrup:
Biến đổi vật lý: độ nhớt hỗn hợp tăng, nhiệt độ giảm.
Các biến đổi khác không đáng kể.
Thiết bị: thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng
Cấu tạo:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng được cấu tạo bởi nhiều đĩa truyền
nhiệt rất mỏng, gấp nếp, làm bằng thép không rỉ gắn chặt vào nhau trong khung. Các nếp
gấp giúp cho đĩa chống lại sự chênh lệch áp suất, tăng diện tích truyền nhiệt và tạo nên
dòng chảy rối trong đường dẫn. Cứ lần lượt như thế, sự chuyển động của dòng chảy rối
mang lại hiệu suất truyển nhiệt cao, đây chính là ưu điểm của thiết bị trao đổi nhiệt dạng
bản mỏng so với thiết bị trao đổi nhiệt dạng vỏ - ống truyền thống
Nguyên tắc hoạt động:
Cứ mỗi giây, ống dẫn mở ra cho lưu chất chảy vào. Giữa mỗi cặp đĩa có
một miếng đệm cao su, để ngăn cản lưu chất hòa lẫn vào nhau hoặc rỉ ra bên ngoài. Vì
thế, nhiệt được truyền từ lưu chất nóng sang lưu chất lạnh qua các đĩa mỏng làm bằng
thép không rỉ.
Ưu điểm:
- Sử dụng vật liệu mỏng nhất cho bề mặt truyển nhiệt nên quá trình
truyền nhiệt đạt tối ưu.
- Ngoài ra, dòng chảy rối trong môi trường giúp cho quá trình đối lưu
diễn ra thuận lợi hơn, dẫn đến tăng hiệu quả truyền nhiệt giữa các môi trường.
- Hệ quả của hệ số truyền nhiệt cao trên từng khu vực không chỉ đòi hỏi
một bề mặt truyền nhiệt nhỏ hơn mà còn mang lại hiệu quả cao trong quá trình chế biến.
- Sự chảy rối mạnh giúp khả năng tự lau sạch hiệu quả hơn, giảm thiểu sự
đóng cặn trên bề mặt truyền nhiệt. Điều này có nghĩa là thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản
mỏng giữ cho thời gian bảo dưỡng được lâu hơn.
- Vì thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng được cấu tạo bởi một khung
chứa các đĩa, nên ta có thể thêm nhiều đĩa vào khung để tăng năng suất, và có thể tách
các đĩa ra dễ dàng khi vệ sinh thiết bị.
Nhược điểm:
- Không làm việc dưới áp suất cao và không thích hợp cho quá trình chế
biến các sản phẩm dạng nhão và dạng hạt.
- Những nếp gấp trên đĩa tạo nên những điểm tiếp xúc mà tại đó đòi hỏi
độ cứng, và những điểm “tựa” được tạo nên đã giữ các chất dạng bột nhão và dạng hạt ở
lại đó. Vì thế, giữ cho thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng sạch trước khi chạy sản phẩm
mới là điều vô cùng khó khăn, thậm chí bất khả thi.
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: làm nguội đến nhiệt độ 18 200C.
d. Vò:
Mục đích:
Chuẩn bị: Phá vỡ vỏ và màng tế bào chất để chuyển các hợp chất hòa
tan trong tế bào ra bề mặt lá chuẩn bị cho quá trình trích ly.
Những biến đổi trong quá trình vò trà:
Biến đổi vật lý:
Sự thay đổi về kích thước và hình dạng.
Nhiệt độ tăng do sự cọ xát cơ học của khối trà vào thành máng vò và
do quá trình oxy hóa trong khối trà vò.
Biến đổi hóa học:
Giảm lượng chất hòa tan: giảm lượng tannin hòa tan, giảm lượng
nhóm chất catechin.
Giảm nhiều lượng chlorophyll.
Sự thay đổi các thành phần khác: các phức chất bay hơi
(benzaldehyde, n-pentanol…), các acid hữu cơ, giảm vitamin C ...
Cảm quan: màu sắc do sự oxy hóa tannin trong trà tạo nên các chất màu
nâu và đỏ, giảm lượng chlorophyll.
Phương pháp thực hiện, thông số kỹ thuật:
Sau khi cho lá trà vào máy, khởi động máy, một tay quay sẽ được quay
dưới sự điều khiển của motor, 2 tay quay còn lại quay tự do quanh trục của nó. Trục đè sẽ
sinh ra áp lực tác dụng khối trà trong suốt quá trình vò trà. Áp lực sinh ra do trục đè cũng
sẽ làm cho các chất lỏng trong lá trà được thoát ra ngoài, nhờ đó thực hiện được quá trình
vò trà.
Thiết bị:
Thiết bị vò trà thường có 3 bộ phận chính: bộ phận động lực, mâm, thùng
chứa nguyên liệu và các bộ phận phụ trợ khác. Trên bề mặt của bàn có những gân nhằm
tăng tác dụng vò trà. Máy hoạt động nhờ vào 3 tay quay gắn chặt vào bàn. Một tay quay
được gắn với motor, trong khi 2 tay quay còn lại quay tự do quanh trục của nó.
Thông số công nghệ:
Thời gian vò: 20 phút
Kích thước lá trà sau khi vò: 1 – 2 mm.
e. Trích ly:
Mục đích:
Khai thác: Thu nhận các chất chiết (các chất hòa tan, màu, mùi, …) từ
lá trà.
Chế biến: Oxy hóa các polyphenol để tạo màu, mùi đặc trưng.
Những biến đổi của nguyên liệu trong quá trình trích ly:
Biến đổi vật lý:
- Sự khuếch tán của các chất hòa tan vào nước.
- Độ nhớt dung môi tăng.
Biến đổi hóa học:
- Oxy hóa đồng thời epigallocatechin (L – EGC) và epigallocatechin
gallat (L – EGCG) tạo teaflavin.
- Oxy hóa một mình L – EGCG tạo teaflavingallat.
Cả 2 chất trên đều tạo màu vàng cho sản phẩm.
- Trong điều kiện nhiệt độ cao, tương tác của acid amin và polyphenol tạo
ra các aldehyde dễ bay hơi, tạo hương thơm cho trà. Các acid amin như alanin,
phenylalanine, valin, leucine, isoleucine bị giảm đi, trong khi đó hàm lượng các aldehyde
như acetaldehyde, aldehyde butyric, aldehyde valeric tăng lên tương ứng.
- Phản ứng Maillard - acid amin phản ứng với các đường khử tạo ra màu,
mùi của nước trà trích ly.
Biến đổi hóa lý:
Sự bay hơi của một số hợp chất mùi.
Sự hòa tan các chất.
Biến đổi sinh học:
Dưới tác dụng của nhiệt độ, phần lớn vi sinh vật trong lá trà tươi bị ức chế
hoặc tiêu diệt.
Biến đổi hóa sinh:
Nhiệt độ cao làm vô hoạt các enzyme oxy hóa và enzyme thủy phân.
Biến đổi về mặt cảm quan:
Nước trà trích ly có màu đậm hơn và mùi đặc trưng.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly:
Đặc tính của nguyên liệu:
- Hình dạng, kích thước, cấu trúc mao quản của nguyêu liệu.
- Hàm ẩm của nguyên liệu.
Nước là môi trường xảy ra tác dụng tương hỗ giữa các chất hòa tan, do
đó hàm ẩm càng cao thì quá trình trích ly càng khó khăn.
g. Phối trộn
Mục đích:
Chế biến: Những thành phần nguyên liệu khác nhau bao gồm: nước, syrup
đường, dịch chiết từ trà, phụ gia sẽ được phối trộn theo một tỷ lệ xác định để tạo ra sản
phẩm.
Hoàn thiện: tạo sự hài hòa về hương vị cho sản phẩm.
Những biến đổi trong quá trình phối trộn:
Biến đổi vật lý:
Sự thay đổi về khối lượng riêng, thể tích của hỗn hợp, các chỉ tiêu vật lý
như: độ trong, độ khúc xạ ánh sáng cũng thay đổi, sự biến đổi của các chỉ tiêu nhiệt lý
như hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung, …
Biến đổi hóa học:
Tăng nồng độ chất khô (chất khô của hỗn hợp là tổng chất khô của các cấu
tử so với khối lượng của hỗn hợp).
Xảy ra phản ứng Maillard.
pH của hỗn hợp giảm.
TRÀ XANH ĐÓ NG CHAI Trang 27
Cô ng nghệ chế biến thực phẩm GVHD: Lê Vă n Việt Mẫn
h. Gia nhiệt
Mục đích:
Chuẩn bị:
Cho quá trình rót sản phẩm vào chai.
Bảo quản:
Đun nóng sản phẩm ở nhiệt độ cao có thể tiêu diệt được vi sinh vật kéo
dài thời gian bảo quản cho sản phẩm.
Những biến đổi trong quá trình gia nhiệt:
Biến đổi vật lý:
Sự thay đổi về thể tích, khối lượng, tỉ trọng (nước bốc hơi)…
Biến đổi hóa học:
Thay đổi tốc độ các phản ứng hóa học (sự oxy hóa vitamin C, các chất
màu).
Biến đổi hóa lý:
Độ hòa tan tăng, sự bốc hơi nước.
Biến đổi hóa sinh:
Enzym bị vô hoạt.
Biến đổi sinh học:
Ức chế tiêu diệt vi sinh vật trong sản phẩm.
Biến đổi về mặt cảm quan:
Độ trong tăng, mùi có thể giảm do sự bay hơi của một số cấu tử hương.
Thiết bị: thiết bị gia nhiệt dạng bản mỏng
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: sản phẩm được đun nóng đến nhiệt độ 80-900C.
Áp suất: 1at.
Hầu như không có biến đổi sâu sắc nào diễn ra.
Thiết bị:
Hình 17: Thiết bị trích ly ngược chiều Niro áp dụng cho cà phê, trà, thảo mộc, …
TÓM TẮT
Dịch trích trà xanh được trích ly từ lá trà xanh sử dụng dung môi trích
theo hai phương pháp: phương pháp trích ly thông thường và phương pháp trích ly với sự
hỗ trợ của vi sóng. Một số yếu tố ảnh hưởng như dung môi (rượu – nước), tỉ lệ nguyên
liệu/dung môi (1/5 – 1/15), pH, nhiệt độ trích ly, thời gian trích ly và thời gian ngâm của
hai phương pháp được khảo sát. Ở cùng điều kiện khảo sát, phương pháp trích ly với sự
hỗ trợ của vi sóng cho hiệu suất cao với thời gian ngắn hơn (82.6 % trong 360 giây)
phương pháp trích ly thông thường (62.1% trong 180 phút). Dịch trích trà xanh theo
phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng có hàm lượng polyphenol (36%) cao hơn
phương pháp trích ly thông thường. Phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng hữu
hiệu hơn phương pháp trích ly thông thường về chất lượng, thời gian và chi phí năng
lượng.
Trong bài tiểu luận này, vài yếu tố liên quan đến phương pháp trích ly có
sự hỗ trợ vi sóng được nghiên cứu và so sánh với phương pháp trích ly thông thường.
Hình 1: Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến tổng lượng polyphenol thu được
trích ly giảm nhẹ xuống còn 81.59%. Trong yếu tố này, phương pháp trích ly thông
thường cũng có xu hướng thay đổi tương tự, mặc dù hiệu suất trích ly thấp hơn.
Hình 2: Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tổng lượng polyphenol thu được
Hình 3: Ảnh hưởng của pH đến tổng lượng polyphenol thu được
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Polyphenol trong nguyên liệu đi vào dung môi bằng cơ chế khuếch tán, vì
vậy hiệu suất trích ly phụ thuộc vào tỷ lệ nguyên liệu/dung môi. Trong hình 4, tỷ lệ 1/10
cho hiệu suất trích ly cao nhất (82.56%), ở tỷ lệ 1/5, hiệu suất trích ly chỉ đạt 43.28%.
Nhưng nếu tăng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi lên 1/15 thì hiệu suất trích ly giảm xuống còn
59.18%, vì phải tốn thêm thời gian để gia nhiệt cho một thể tích dung môi lớn, trong khi
thời gian trích ly trong phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng đạt hiệu quả cao
nhất chỉ có 360 giây. Đối với phương pháp trích ly thông thường, tỷ lệ thấp hơn 1/5 sẽ
cho hiệu suất trích ly rất thấp, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi từ 1/5 đến 1/10 không ảnh
hưởng nhiều đến hiệu suất trích ly vì thời gian cho quá trình trích ly dài (180 phút).
Hình 4: Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến tổng lượng dung môi thu được
Hình 5: Ảnh hưởng của dung môi đến tổng lượng polyphenol thu được
KẾT LUẬN
So sánh với phương pháp trích ly thông thường ở các yếu tố: dung môi,
thời gian ngâm, pH, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi
sóng cũng cho những sự thay đổi tương tự, nhưng đạt hiệu suất trích ly cao hơn 36%. Về
vấn đề thời gian, phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng tốn ít thời gian hơn: 6 phút
cho quá trình trích ly và 36 phút tổng cộng – tính cả quá trình ngâm, trong khi phương
pháp trích ly thông thường tốn 180 phút cho quá trình trích ly và 210 phút tổng cộng.
Do đó, phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng cần được nghiên
cứu nhiều hơn nữa để ứng dụng trong sản xuất.