Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

KHOA KINH TẾ-LUẬT


---------------

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ


KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2023

Giảng viên hướng dẫn: Nhóm thực hiện: 4


Trần Quang Khôi 1. Nguyễn Thị Mỹ Tiên - 021150041
2.Lê Hải Vy - 021150021
3.Nguyễn Thị Tường Vy - 021150028
4.Nguyễn Tuyết Ngọc - 021150068
5.Nguyễn Song Xuân Uyên - 021150001

Tiền Giang, tháng 5 năm 2024


DANH SÁCH NHÓM

STT HỌ VÀ TÊN MSSV % Tham gia

1 Nguyễn Thị Mỹ Tiên (nhóm trưởng) 021150041 100%

2 Lê Hải Vy 021150021 100%

3 Nguyễn Thị Tường Vy 021150028 100%

4 Nguyễn Tuyết Ngọc 021150068 100%

5 Nguyễn Song Xuân Uyên 021150001 100%

Nhóm trưởng
Kí tên

Nguyễn Thị Mỹ Tiên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
3.1. Phương pháp thống kê mô tả.....................................................................2
3.2. Phương pháp so sánh.................................................................................3
3.3. Phương pháp chuyên gia............................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
5. Ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................................3
6. Bố cục nghiên cứu...............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................5
1.1. Tổng quan về lạm phát.....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về lạm phát............................................................................5
1.1.2. Một số quan điểm về lạm phát................................................................5
1.1.2.1. Theo Karl Mars..............................................................................5
1.1.2.2. Theo Keynes..................................................................................6
1.2. Đặc điểm của lạm phát.....................................................................................6
1.3. Phân loại lạm phát............................................................................................7
1.3.1. Căn cứ vào định lượng............................................................................7
1.3.2. Căn cứ vào định tính...............................................................................8
1.4. Thiểu phát........................................................................................................8
1.5. Đo lường lạm phát...........................................................................................9
1.5.1. Chỉ số giá tiêu dùng................................................................................9
1.5.2. Chỉ số giá giảm phát theo GDP...............................................................9
1.5.3. Chỉ số giá sản xuất................................................................................10
1.5.4. Chỉ số giá buôn bán...............................................................................10
1.5.5. Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian....................................................11
1.6. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam..............................................11
1.6.1. Lạm phát do cầu kéo.............................................................................11
1.6.2. Lạm phát do chi phí đẩy........................................................................12
1.6.3. Lạm phát do chính sách tiền tệ.............................................................12
1.6.4. Lạm phát do cầu thay đổi......................................................................12
1.6.5. Lạm phát do xuất khẩu..........................................................................12
1.6.6. Lạm phát do nhập khẩu.........................................................................13
1.7. Các tác động của lạm phát.............................................................................13
1.7.1. Tác động tích cực..................................................................................13
1.7.2. Tác động tiêu cực..................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2015 - 2023.....................................................................................................15
2.1. Tình trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023................................15
2.1.1. Các yếu tố tác động...............................................................................16
2.1.2. Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023...........................19
2.2. Ảnh hưởng lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam.......................................26
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực...............................................................................27
2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực...............................................................................27
2.3. Những thuận lợi và thách thức trong quá trình kiểm soát lạm phát ở Việt
Nam.......................................................................................................................28
2.3.1. Những thuận lợi trong kiểm soát lạm phát ở nước ta...........................29
2.3.2. Những thách thức trong kiểm soát lạm phát ở nước ta.........................30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................................................32
3.1. Vai trò của Chính phủ trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam................32
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.............................................................................33
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới...............................................34
KẾT LUẬN.................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới trải qua nhiều thế kỷ, đã chứng kiến nhiều cuộc bùng phát lạm phát
xảy ra ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Vậy lạm phát là gì và nó có sức ảnh hưởng
như thế nào mà làm nền kinh tế nhiều quốc gia chao đảo. Lạm phát là sự tăng mức
giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị
của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua
được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy
giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các quốc gia khác thì lạm
phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc
gia khác. Lạm phát có thể xảy ra trong một thời gian ngắn hoặc dài, phụ thuộc vào
nguyên nhân và tình hình kinh tế cụ thể của từng quốc gia. Trong một số trường
hợp, lạm phát có thể kéo dài trong vài tháng đến vài năm hoặc có thể kéo dài đến
hàng thập kỷ.
Các đợt lạm phát có thể ảnh hưởng đến các quốc gia theo nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của lạm phát, tình hình kinh tế nội địa,
các chính sách quản lý nhà nước và các yếu tố đặc biệt khác. Những ảnh hưởng này
có tác động trực tiếp đến nền kinh tế, xã hội và cả chính trị của một quốc gia, đặc
biệt trong thời kỳ nền kinh tế đang trên đà khôi phục sau đại dịch Covid - 19. Điều
này thường đòi hỏi sự can thiệp, đưa ra quyết định từ chính phủ và các cơ quan
quản lý Nhà nước để giảm thiểu tỷ lệ lạm phát ở mức thấp nhất, duy trì ổn định kinh
tế và hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế. Nó có tác động trực tiếp và gián tiếp đến
toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của Chính phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các
quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia, tác động đến các tình hình trong
khu vực và trên thế giới với mức độ của lạm phát tùy theo vị thế kinh tế chính trị
mà nước đó đảm nhận trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam cũng không tránh được và đã đối mặt với lạm phát, đây cũng là
một vấn đề được quan tâm hàng đầu nước ta. Sau đại dịch Covid - 19 bùng nổ, chỉ
số CPI tăng cao tác động nặng nề đến nền kinh tế trong và ngoài nước. Lạm phát
bắt đầu xảy ra trong nhiều năm trước và đặc biệt tăng cao sau giai đoạn Covid - 19
xuất hiện những biểu hiện của lạm phát như: tăng giá các mặt hàng tiêu dùng, đồng
tiền sẽ bị mất giá trị, tăng lãi suất và chi phí vốn vay qua đó có thể thấy lạm phát
ảnh hưởng rất nặng nề đối với kinh tế và đời sống nhân dân. Những yếu tố chính
dẫn đến lạm phát ở Việt Nam qua các năm như: chênh lệch giữa sản lượng thực và
sản lượng tiềm năng; chi tiêu của Chính phủ; chính sách tiền tệ; cán cân thương
mại. Việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam là một điều mà Chính phủ vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn. Song song với đó cũng là những thách thức lớn đối với Chính phủ
và ngân hàng trung ương. Đây là những vấn đề quan trọng mà Chính phủ cần quan
tâm và dành nhiều nỗ lực hơn nữa để giải quyết lạm phát ở mức thấp nhất và đồng
thời phải đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế không bị ảnh hưởng và luôn phát triển
bền vững, góp phần ổn định kinh tế Việt Nam.
Chính vì thế, nhóm quyết định chọn đề tài “Quản lí nhà nước về vấn đề kiểm
soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015-2023” để tìm hiểu rõ về lạm phát, phân
tích, đánh giá những yếu tố, nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, tìm ra thực trạng và
nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam qua đó đề xuất các biện pháp để giảm đi
tình trạng lạm phát tăng cao. Đây là vấn đề cấp bách, cần được nghiên cứu và đưa
ra giải pháp hữu hiệu nhất để khắc phục tình trạng lạm phát.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vấn đề kiểm soát
lạm phát. Phân tích, đánh giá và đưa ra thực trạng về vấn đề kiểm soát vấn đề lạm
phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
tình trạng lạm phát và đưa nó bình ổn trở lại là mục tiêu chính.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát cơ sở lí luận về vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.
Phân tích, đánh giá, thực trạng về kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2015-2023.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả giúp mô tả và hiểu được các tính chất của một
bộ dữ liệu cụ thể bằng cách đưa ra các tóm tắt ngắn về mẫu và các thông số của dữ
liệu. Loại thống kê mô tả phổ biến nhất là các thông số xu hướng tập trung gồm: giá
trị trung bình, trung vị và yếu vị, các thông số này được sử dụng ở hầu hết các cấp
độ toán học và thống kê.
3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh nhằm phản ánh biến động của chỉ tiêu phân tích và của
các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành.
Phương pháp so sánh tương đối: So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng
và tốc độ biến động, phản ánh kết cấu hiện tượng và xác định xu hướng độ biến
động tương đối của các thành phần bộ phận.
Phương pháp so sánh tuyệt đối: Trong phương pháp này được thực hiện bằng
cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng của
chúng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh được gọi là chênh lệch, nó phản ánh xu hướng và
mức độ biến động của chỉ tiêu và nhân tố.
3.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tập hợp được các học giả, các chuyên gia giỏi, các nhà
phân tích chuyên nghiệp, sử dụng được thành quả khoa học và kinh nghiệm thực
tiễn để ra quyết định.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023.
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt khoa học: Nghiên cứu lạm phát giúp hiểu rõ được cơ chế và tác động
đến nền kinh tế và xã hội. Cung cấp những thông tin quan trọng để các Chính phủ,
ngân hàng trung ương và các nhà quản lý kinh tế có thể đưa ra các quyết định về
chính sách kinh tế hợp lý. Dự báo và ứng phó với các tác động tiêu cực của lạm
phát đối với người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng. Hiểu rõ hơn về cách quản
lý rủi ro và tối ưu hóa các chiến lược đầu tư trong môi trường lạm phát.
Về mặt thực tiễn: Hiểu rõ hơn về cơ chế và nguyên nhân gây ra lạm phát. Và
đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm để cải thiện lạm phát xảy ra, xử lí các vấn đề,…
Đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát lạm phát. Có tầm nhìn dài hạn trong
mục tiêu kiểm soát lạm phát. Kết quả nghiên cứu của tác giả là tài liệu tham khảo
cho sinh viên khóa sau đặc biệt chuyên ngành Kinh tế.
6. Bố cục nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, kết luận đề tài nghiên cứu của tác giả
bao gồm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng về kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 -
2023.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước
trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về lạm phát
1.1.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là sự tăng liên tục mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ trong một
quốc gia theo thời gian và mất giá trị của đơn vị tiền tệ nào đó. Trong điều kiện bình
thường của một quốc gia, một đơn vị tiền tệ có thể mua được một loại hàng hóa.
Tuy nhiên, khi xảy ra lạm phát, một đơn vị tiền tệ đó sẽ không còn đủ để mua được
một loại hàng hóa đó và có thể cần phải sử dụng thêm hai hoặc ba đơn vị tiền tệ mới
có thể mua được loại hàng hóa đó.
Ý nghĩa lạm phát: Lạm phát có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân. Lạm phát có thể gây ra sự suy
giảm sức mua của người tiêu dùng, làm giảm khả năng mua hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, đây cũng là nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp và
các hoạt động đầu tư do sự tăng giá thành sản xuất. Vì vậy, lạm phát có thể làm
giảm sự ổn định kinh tế và tạo ra sự không chắc chắn trong môi trường kinh doanh.
1.1.2. Một số quan điểm về lạm phát
1.1.2.1. Theo Karl Marx
Theo Karl Marx, lạm phát là một hiện tượng tất yếu trong chủ nghĩa tư bản
và không thể tránh khỏi trong chủ nghĩa tư bản. Nó là kết quả tất yếu của sự mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.
Marx cho rằng nguyên nhân chính của lạm phát là do sự tích lũy và tập trung
tư bản. Khi tư bản tích lũy và tập trung, nó dẫn đến sự gia tăng cung tiền, trong khi
sức mua của người lao động không tăng tương ứng, từ đó dẫn đến lạm phát. Ngoài
ra, Marx cũng chỉ ra rằng sự cạnh tranh giữa các tư bản và nỗ lực của họ nhằm tăng
lợi nhuận cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát.
Theo Marx, lạm phát sẽ làm giảm giá trị thực của tiền lương, khiến người lao
động phải chịu mức sống thấp hơn. Điều này dẫn đến sự gia tăng mâu thuẫn giai
cấp và gây xung đột xã hội.
Để giải quyết vấn đề lạm phát, Marx cho rằng cần phải loại bỏ chủ nghĩa tư
bản và xây dựng một hệ thống kinh tế mới dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất. Điều này sẽ giúp loại bỏ nguyên nhân tận gốc của lạm phát.
1.1.2.2. Theo Keynes
Theo Keynes, lạm phát chủ yếu là do sự mất cân bằng giữa cung và cầu
trong nền kinh tế. Khi cầu vượt quá cung, điều này sẽ tạo ra áp lực lên giá cả và dẫn
đến lạm phát. Keynes nhấn mạnh rằng lạm phát không phải do sự gia tăng cung tiền
như quan điểm của các nhà kinh tế học truyền thống.
Keynes tin rằng chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế để điều chỉnh
cung - cầu, từ đó có thể kiểm soát lạm phát. Chính phủ có thể sử dụng các chính
sách tài khóa và tiền tệ để kích thích hoặc hạn chế nhu cầu, từ đó ổn định giá cả.
Keynes chỉ ra mối quan hệ nghịch đảo giữa lạm phát và thất nghiệp, được
gọi là đường cong Phillips. Theo đó, Chính phủ có thể lựa chọn mức độ lạm phát và
thất nghiệp phù hợp với mục tiêu chính sách của mình.
1.2. Đặc điểm của lạm phát
Lạm phát là tốc độ mà mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ đang tăng lên
và do đó sức mua của tiền tệ đang giảm. Lạm phát được phân thành ba loại: Lạm
phát kéo theo nhu cầu, lạm phát đẩy chi phí và lạm phát tích hợp. Các chỉ số lạm
phát được sử dụng phổ biến nhất là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và Chỉ số giá buôn
bán (WPI). Lạm phát có thể được xem là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào quan
điểm cá nhân và tốc độ thay đổi. Những người có tài sản hữu hình như tài sản hoặc
hàng hóa dự trữ có thể muốn thấy một số lạm phát khi điều đó làm tăng giá trị tài
sản của họ. Lý tưởng nhất là mức lạm phát tối ưu là cần thiết để thúc đẩy chi tiêu ở
một mức độ nhất định thay vì tiết kiệm, từ đó nuôi dưỡng tăng trưởng kinh tế. Khi
giá tăng, một đơn vị tiền tệ sẽ mất giá trị vì nó mua ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Mất
sức mua này ảnh hưởng đến chi phí sinh hoạt chung cho công chúng, điều này cuối
cùng dẫn đến sự giảm tốc trong tăng trưởng kinh tế. Quan điểm đồng thuận giữa các
nhà kinh tế là lạm phát bền vững xảy ra khi tăng trưởng cung tiền của một quốc gia
vượt xa tăng trưởng kinh tế. Để chống lại điều này, cơ quan tiền tệ thích hợp của
một quốc gia như ngân hàng trung ương ở Việt Nam là ngân hàng nhà nước cần
thực hiện các biện pháp cần thiết để giữ lạm phát trong giới hạn cho phép và giữ
cho nền kinh tế vận hành một cách suôn sẻ.
Lạm phát được đo lường bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào loại hàng
hóa và dịch vụ được xem xét và ngược lại với giảm phát cho thấy sự sụt giảm chung
xảy ra trong giá cả hàng hóa và dịch vụ khi tỷ lệ lạm phát giảm xuống dưới 0%.
1.3. Phân loại lạm phát
1.3.1. Căn cứ vào định lượng
Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát, lạm phát được chia thành các loại như sau:
Lạm phát thấp: Lạm phát thấp thường có tỷ lệ rất nhỏ, thông thường bằng
0 hoặc một chỉ số dương nhỏ (dưới 3%). Mức lạm phát thấp không ảnh hưởng
nhiều đến nền kinh tế mà chỉ để phân biệt với giảm phát. Trong nền kinh tế có lạm
phát thấp, giá cả vẫn giữ được sự ổn định.
Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong
thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao
động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện như giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi
không cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn.
Lạm phát cao: Là lạm phát từ hai con số trở lên. Lạm phát cao bao gồm
lạm phát phi mã (Galloping Inflation - còn gọi là lạm phát hai con số) và siêu lạm
phát (Hyper Inflation - từ ba con số trở lên).
Lạm phát phi mã: Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ
lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp: 11%, 12% có các tác động tiêu cực không
đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số
cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn
về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá,
vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường.
Như vậy lạm phát sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác
động tiêu cực của nó không nhỏ. Bên cạnh đó, lạm phát phi mã còn là mối đe doạ
đối với sự ổn định của nền kinh tế.
Siêu lạm phát: Ba con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên
với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm
phát phi mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng cao, giá cả tăng nhanh và không ổn định,
tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ bị mất giá nhanh chóng,
thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản
xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm lại, siêu lạm
phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Tuy nhiên siêu
lạm phát rất ít xảy ra.
1.3.2. Căn cứ vào định tính
Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao
động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh
tế nói chung.
Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người
lao động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra.
Lạm phát dự đoán trước: Là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có thể dự đoán
trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân đã quen
với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh hưởng
đến đời sống và kinh tế .
Lạm phát bất thường: Xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện.
Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp thích
nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm
tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát
triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hậu quả của nó phức tạp và trầm
trọng hơn. Các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành ba loại với tỷ lệ khác nhau: lạm
phát kinh niên kéo dài trên ba năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50%/năm, lạm phát
nghiêm trọng thường kéo dài hơn ba năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm
phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% /năm .
1.4. Thiểu phát
Thiểu phát được dùng để miêu tả tỉ lệ lạm phát giảm dần. Nó được sử dụng
để mô tả các trường hợp khi tỉ lệ lạm phát giảm nhẹ trong một thời gian ngắn. Thiểu
phát khác với giảm phát vì giảm phát là hiện tượng có hại cho nền kinh tế.
Thiểu phát được sử dụng để mô tả thời kì tốc độ tăng lạm phát chậm lại.
Không giống như lạm phát và giảm phát, đề cập đến hướng dịch chuyển của giá cả,
thiểu phát đề cập đến tốc độ thay đổi của tỉ lệ lạm phát. Mặc dù đôi khi bị nhầm lẫn
với giảm phát nhưng thiểu phát không được coi là vấn đề có hại cho nền kinh tế vì
giá không thực sự giảm và thiểu phát thường không báo hiệu sự khởi đầu của một
nền kinh tế đang suy thoái.
Giảm phát được thể hiện dưới dạng tốc độ tăng trưởng âm, chẳng hạn như -
1%, trong khi thiểu phát được thể hiện là sự thay đổi tỉ lệ lạm phát từ 3%/năm
xuống 2% trong năm tiếp theo. Thiểu phát được coi là đối nghịch với tăng phát, xảy
ra khi Chính phủ kích thích nền kinh tế bằng cách tăng cung tiền.
Một chính sách thiểu phát lành mạnh tương đối cần thiết trong vài trường
hợp vì nó đại diện cho sự thu hẹp kinh tế và ngăn chặn nền kinh tế phát triển quá
nóng. Như vậy, thiểu phát không phải là hiện tượng hiếm và còn được xem là bình
thường trong thời kì kinh tế lành mạnh. Thiểu phát có lợi cho một số phân khúc dân
số nhất định, ví dụ như những người có xu hướng tiết kiệm thu nhập của họ.
1.5. Đo lường lạm phát
1.5.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số kinh tế quan trọng được dùng để đo
lường mức độ thay đổi của mức giá các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong
một khoảng thời gian nhất định.
CPI là chỉ số đo lường sự thay đổi về mức giá trung bình của một rổ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng của người tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định.
Rổ hàng hóa và dịch vụ này được xác định dựa trên mức tiêu dùng thực tế của
người dân.
Công thức tính lạm phát:

Tỷ lệ lạm phát kỳ hiện tại = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100

CPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát trong nền kinh tế
và được sử dụng để điều chỉnh lương, các khoản trợ cấp và các khoản thanh toán
khác nhằm duy trì sức mua của người tiêu dùng. CPI cũng là cơ sở để đánh giá hiệu
quả chính sách tiền tệ của Chính phủ.
CPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
điển hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác thói
quen tiêu dùng của người dân.
CPI là một chỉ số kinh tế quan trọng và phản ánh tình hình lạm phát. CPI
được sử dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh các khoản thu nhập và chi tiêu của
người dân.
1.5.2. Chỉ số giá giảm phát theo GDP
Chỉ số giảm phát theo GDP là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ
thay đổi mức giá của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ số giá giảm phát theo GDP là tỷ số giữa GDP danh nghĩa (tính theo giá
hiện hành) và GDP thực tế (tính theo giá cố định). Nó phản ánh sự thay đổi mức giá
trung bình của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nền kinh
tế.
Chỉ số giá giảm phát theo GDP là một chỉ số phản ánh tổng mức lạm phát
trong một nền kinh tế. Nó được sử dụng để điều chỉnh GDP danh nghĩa thành GDP
thực tế và loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát. Từ đó, GDP thực tế phản ánh chính xác
hơn về sự tăng trưởng kinh tế thực sự.
Chỉ số giảm phát theo GDP = (GDP danh nghĩa / GDP thực tế) x 100. Khi
chỉ số giảm phát theo GDP tăng, có nghĩa là mức giá trung bình của các hàng hóa
và dịch vụ tăng, tức là lạm phát tăng.
Chỉ số giảm phát theo GDP là một chỉ số kinh tế quan trọng dùng để phản
ánh tổng mức lạm phát trong nền kinh tế và giúp điều chỉnh GDP danh nghĩa thành
GDP thực tế.
1.5.3. Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất (PPI) là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ thay
đổi của mức giá các loại hàng hóa và dịch vụ tại khâu sản xuất và ở cấp độ nhà sản
xuất. PPI phản ánh sự thay đổi về chi phí đầu vào của các nhà sản xuất.
PPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát ở khâu sản xuất.
Nó được sử dụng để dự báo và theo dõi xu hướng lạm phát trong một nền kinh tế.
PPI cũng là cơ sở để các nhà sản xuất điều chỉnh giá bán sản phẩm của họ.
PPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ sản xuất điển
hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác hơn cơ
cấu sản xuất của nền kinh tế.
So sánh PPI với CPI: PPI phản ánh mức giá ở khâu sản xuất, còn CPI phản
ánh mức giá ở khâu tiêu dùng. PPI thường tăng trước CPI, vì giá ở khâu sản xuất sẽ
được chuyển sang khâu tiêu dùng.
1.5.4. Chỉ số giá buôn bán
Chỉ số giá buôn bán (WPI) là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ
thay đổi của mức giá các loại hàng hóa và dịch vụ ở cấp độ buôn bán, tức là ở khâu
trung gian giữa sản xuất và bán lẻ. WPI phản ánh sự thay đổi về chi phí đầu vào của
các nhà buôn bán.
WPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát ở khâu buôn bán.
Nó được sử dụng để dự báo và theo dõi xu hướng lạm phát trong một nền kinh tế.
WPI cũng là cơ sở để các nhà buôn bán điều chỉnh giá bán sản phẩm của họ.
WPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ buôn bán
điển hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác hơn
cơ cấu buôn bán của nền kinh tế.
So sánh WPI với CPI và PPI: WPI phản ánh mức giá ở khâu buôn bán. CPI
phản ánh mức giá ở khâu tiêu dùng, còn PPI phản ánh mức giá ở khâu sản xuất.
WPI thường tăng trước CPI, vì giá ở khâu buôn bán sẽ được chuyển sang khâu bán
lẻ.
1.5.5. Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian
Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian (viết tắt theo tiếng Anh là SCOLI) là
chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh sự chênh lệch giá hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng phục vụ đời sống hằng ngày của người dân giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, giữa các vùng kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất định
(thường là một năm).
Vai trò của chỉ số này: Chỉ số SCOLI phục vụ hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, đánh giá kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, trợ
cấp khó khăn, trợ cấp tiền lương. Đồng thời, chỉ số này còn là cơ sở để tính Chỉ số
phát triển con người (HDI) và Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo sức
mua tương đương. Các doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ số SCOLI để đánh giá tính
cạnh tranh liên quan đến giá, thị phần, chi phí sản phẩm; các cá nhân có thể sử dụng
chỉ số SCOLI để thương lượng về mức tiền công và xem xét khả năng di cư giữa
các địa phương.
1.6. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam
1.6.1. Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là
do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về
hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng cầu.
Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức
cung và sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dung máy móc với công suất
giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất
cân đối sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu
kém xuất hiện).
1.6.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phát sinh từ phía cung, do chi phí sản
xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong
giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví
dụ: Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất, dịch vụ và nếu
tiền lương tăng nhanh hơn năng xuất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên.
Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá
bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước đ ể
phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá.
1.6.3. Lạm phát do chính sách tiền tệ
Khi lượng tiền lưu hành trong nước tăng lên, có thể do ngân hàng trung ương
mua ngoại tệ để ổn định giá trị của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ hoặc thực
hiện chính sách tăng cung tiền (mua công trái) theo yêu cầu của Nhà nước làm
lượng tiền lưu thông tăng lên và gây ra hiện tượng lạm phát.
1.6.4. Lạm phát do cầu thay đổi
Khi trên thị trường xảy ra tình huống mà nhu cầu về một sản phẩm nào đó
giảm đi trong khi nhu cầu đối với sản phẩm khác tăng lên và nếu có sự tồn tại của
người cung cấp độc quyền và giá của họ không thay đổi (giá không giảm xuống, ví
dụ như giá điện ở Việt Nam) thì giá của sản phẩm có nhu cầu giảm vẫn không giảm
giá. Trong khi đó, sản phẩm có nhu cầu tăng sẽ có giá tăng thêm dẫn đến mức giá
chung tăng lên và gây ra hiện tượng lạm phát.
1.6.5. Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu
thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu
khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung trong nước
thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ gây ra lạm phát.
1.6.6. Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên
thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá
chung bị giá nhập khẩu tăng lên sẽ hình thành lạm phát.
Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế có thể gây ra lạm phát trong một số trường hợp
vì sự tăng cung tiền tệ và tăng cầu tiêu dùng. Khi kinh tế phát triển, nguồn tiền
trong hệ thống tăng lên, điều này sẽ tạo áp lực lên giá cả của hàng hóa và dịch vụ.
Đồng thời, thu nhập tăng của người dân cũng thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng gia tăng.
Nếu không có tăng trưởng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đủ nhu cầu (tăng
cầu mà không có sự tăng cung tương ứng) sẽ dẫn đến lạm phát.
1.7. Các tác động của lạm phát
1.7.1. Tác động tích cực
Nếu duy trì lạm phát ở mức 10% đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam bởi nó đem lại một số lợi ích như:
Kích thích tiêu dùng trong nước, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
Cho phép Chính phủ có nhiều lựa chọn hơn để sử dụng các công cụ kích
thích đầu tư qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực
trong xã hội theo các định hướng mục tiêu riêng, trong khoảng thời gian nhất định
có chọn lọc.
Kích thích việc đi vay: người kinh doanh có thể tiếp cận được nguồn vốn
một các dễ dàng hơn, người đầu tư có thể đạt được mức sinh lời tốt từ nguồn vốn
nhàn rỗi của mình.
1.7.2. Tác động tiêu cực
Lạm phát không chỉ đơn thuần là một yếu tố vĩ mô mà nó tác động trực tiếp
đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân, gây nên những ảnh hưởng như sau:
Tác động đến sản xuất: giảm sức mua, tăng giá thành sản xuất, giảm đầu tư,
suy giảm năng suất lao động,...
Tác động đến tiêu dùng: giảm mua sắm, tăng giá cả, giảm chất lượng sản
phẩm,...
Tác động đến tài chính: giảm giá trị đồng tiền, tăng lãi suất,...
Tác động đến xã hội: gia tăng bất bình đẳng, tăng giá cả chung, gây khó khăn
cho đời sống của người dân.
Tác động xấu đến nền kinh tế: gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, suy thoái nền kinh
tế, tác động tới thị trường chứng khoán,...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2023
2.1. Tình trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023
Hiện nay, Việt Nam đã trải qua nhiều thời kì lạm phát cao kéo dài và đang
chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề đến việc ổn định giá trị của đồng tiền, hoạt động sản
xuất, kinh doanh và đặc biệt là tâm lí của người dân trong suốt những năm qua. Đây
được coi là hậu quả tất yếu của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế thiếu hiệu
quả và những biện pháp kiềm chế lạm phát chưa thật sự mạnh mẽ. Trên thế giới, thị
trường hàng hóa có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố, yếu tố tác
động trực tiếp đến nền kinh tế chính trị xã hội của một quốc gia. Nhìn chung năm
2023, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine vẫn tiếp diễn và không có hồi kết,
nhiều nước trên thế giới vẫn đang duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, tổng cầu đang
suy yếu, dẫn đến nền kinh tế tăng trưởng chậm và thị trường tài chính tiền tệ cùng
với bất động sản tại một số quốc gia tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kéo theo đó là tình trạng
thời tiết cực đoan ở nhiều nơi như hạn hán triền miên trên phạm vi lớn, các cuộc
bão lũ và thiên tai ở nhiều quốc gia làm cho sản xuất và tiêu dùng lương thực mất
sự cân đối. Trước bối cảnh của nền kinh tế thế giới, Chính phủ, thủ tướng Chính
phủ nước ta đã chủ động dành nhiều nỗ lực quyết liệt hơn, sát sao chỉ đạo các bộ,
các cấp ngành triển khai nhiều biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, tháo gỡ những
nút thắt gây khó khăn đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô. Mặc dù lạm phát đã được kiểm soát thành công trong năm 2023 bởi
những chính sách tiền tệ thắt chặt kết hợp với các chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước nhưng nếu
nhìn sâu vào bức tranh về lạm phát của Việt Nam năm 2023, chúng ta sẽ bắt gặp
được những câu chuyện nhiều màu sắc về sự vận động của nền kinh tế Việt Nam
nói riêng và thế giới nói chung. Bức tranh có mặt tích cực và tiêu cực đan xen để
khắc phục được tình trạng lạm phát sau đại dịch Covid - 19 hoành hành phức tạp và
ảnh hưởng của xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine đồng thời sự xung đột quân
sự giữa Israel và phong trào Hamas bất ngờ nổ ra cuộc tấn công lớn đã tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế của thế giới bao gồm Việt Nam dẫn đến việc gây ra lạm
phát, cần phân tích những yếu tố tác động liên quan đến lạm phát và phân tích tình
hình lạm phát nước ta trong thời gian qua nhằm tìm hiểu sâu về nguyên nhân ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lạm phát.
2.1.1. Các yếu tố tác động
Những năm gần đây, lạm phát có nhiều biến động do những yếu tố như tăng
trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ, yếu tố cung - cầu và yếu tố quốc tế. Việc cấp bách
bây giờ là phải phân tích và hiểu rõ hơn về các yếu tố nêu trên để đưa ra những
nguyên nhân, thực trạng, đánh giá được vấn đề của lạm phát. Từ đó Chính phủ và
các cơ quan quản lý nhà nước nên dành nhiều thời gian và nỗ lực hơn để đưa ra các
biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn lạm phát tăng cao bất ngờ.
Tăng trưởng kinh tế:
Sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau có cả lạm phát. Một khi lạm phát xảy ra có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế vì nó là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động. Tuy nhiên
nếu lạm phát ở mức nhẹ có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Khi nền kinh tế trên đà tăng trưởng sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập của
người dân tăng cao dẫn đến trường hợp sẽ chi tiêu nhiều hơn. Điều này cho thấy khi
tăng trưởng kinh tế thì cầu tiêu dùng tăng và đây là yếu tố tác động đến lạm phát.
Khi nền kinh tế trên đà tăng trưởng, các chi phí sản xuất như là giá nguyên
vật liệu, chi phí nhân công tăng cao và giá tài sản như là bất động sản tăng đột ngột,
thị trường chứng khoán tăng đột biến. Điều này cho thấy khi tăng trưởng kinh tế thì
phải tăng giá bán sản phẩm, tăng giá tài sản cố định. Đây là yếu tố gây áp lực đến
lạm phát.
Khi tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy nhu cầu vay vốn để đầu tư dẫn đến lãi suất
thị trường tăng và làm tăng cung tiền. Từ đó, lạm phát cũng sẽ bị ảnh hưởng không
hề nhỏ.
Tăng trưởng kinh tế dẫn đến tăng tốc độ lưu thông tiền tệ, khi lượng tiền lưu
thông quá nhiều gây sức ép lên lạm phát.
Tóm lại, yếu tố tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng lớn tới lạm phát ở Việt
Nam. Khi tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ sẽ giúp nước ta kiểm soát lạm phát tốt,
nhưng nếu quá nóng sẽ tạo áp lực nhiều đến giá cả. Nên kết hợp chính sách kinh tế
vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng.
Chính sách tiền tệ:
Về mặt lý thuyết giữa chính sách tiền tệ và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ
và tương thích với nhau, đặc biệt là trong dài hạn, tuy nhiên thực tế hiện nay ở các
nước phát triển cho thấy, áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ quy mô lớn có thể
song song và đồng hành cùng lạm phát thấp. Nói cách khác, chính sách tiền tệ là
một trong những giới hạn nhất định cho việc thúc đẩy lạm phát.
Tăng giảm lãi suất: Một khi tăng lãi suất đồng thời sẽ làm giảm cung tiền,
hạn chế được nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, từ đó sẽ kiềm chế được lạm phát. Ngược
lại khi giảm lãi suất, dẫn đến lượng cung tiền tăng. Đây là bước đệm để thúc đẩy
nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, gây ra áp lực lên lạm phát.
Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Một khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ áp chế
được khả năng cho vay của ngân hàng, hạn chế được lượng cung tiền ra thị trường,
điều này sẽ kiềm chế được lạm phát khá tốt. Khi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ thúc
đẩy khả năng cho vay vốn của ngân hàng dẫn đến lượng cung tiền tăng cao, từ đó
lạm phát xuất hiện.
Mua và bán công cụ nợ trên thị trường mở: Ngân hàng trung ương khi mua
công cụ nợ sẽ dẫn đến tăng cung tiền, và đây là việc tiếp tay cho lạm phát tăng cao.
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương bán công cụ nợ, ngay tức khắc lượng cung
tiền sẽ giảm xuống, lạm phát từ đó sẽ bị kiềm chế.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Nếu tăng tỷ giá hối đoái sẽ tăng giá hàng nhập
khẩu, gây áp lực trực tiếp lên lạm phát. Nếu giảm tỷ giá hối đoái, ngay tức khắc sẽ
giảm giá hàng nhập khẩu, góp phần kiểm soát lạm phát.
Chính phủ cần sử dụng linh hoạt và đưa ra quyết định kịp thời các công cụ
chính sách tiền tệ để kiểm soát và kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô.
Yếu tố cung - cầu:
Chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao là do nguyên nhân của sản xuất còn hạn
chế và sự lệch lạc của quan hệ cung - cầu. Vì vậy để khắc phục chỉ số giá tiêu dùng
tăng cao, ta cần phải phân tích sâu về các yếu tố cung và cầu tác động đến lạm phát.
Khi cầu tiêu dùng lớn hơn cung, các nguồn cung từ hàng hóa và dịch vụ chưa
đáp ứng kịp dẫn đến giá cả tăng đột biến. Đây là điều góp phần khiến lạm phát tăng
cao. Khi cầu tiêu dùng nhỏ hơn cung, dư thừa hàng hóa và dịch vụ sẽ một phần nào
tác động làm cho giá giảm xuống, kiềm chế được lạm phát.
Khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ bị hạn chế do các yếu tố thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh, sự cố trong sản xuất dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa và dịch vụ.
Điều này sẽ tạo áp lực lên giá bán và khiến giá của các hàng hóa tăng lên chóng
mặt, từ đó thúc đẩy tốc độ lạm phát tăng lên.
Nguồn gốc của chỉ số lạm phát tăng cao trong thời gian qua là từ các khâu
sản xuất và quan hệ cung cầu. Nếu nguồn cung dồi dào sẽ hạn chế được việc tích
trữ đầu cơ, giá không bị thổi phồng điều đó sẽ giúp giá của hàng hóa, dịch vụ phản
ánh đúng giá trị thực và sức tiêu thụ trên thị trường. Từ đó thị trường sẽ tuân thủ
đúng với nguyên tắc khi tăng một đồng từ phía cầu sẽ kích thích lan tỏa đến phía
cung và bắc cầu lan tỏa liên tục đến thu nhập. Khi thu nhập tăng lên đồng nghĩa sức
mua cũng sẽ tăng theo và tiết kiệm của nội bộ trong kinh tế cũng từ đó mà tăng lên,
điều này chắc chắn làm tiền nợ sẽ giảm đi.
Tóm lại, yếu tố cung cầu có vai trò khá quan trọng trong việc tác động lên
lạm phát ở Việt Nam. Chính sách của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến cung - cầu và
lạm phát.
Yếu tố quốc tế:
Yếu tố quốc tế cũng tác động không nhỏ đến việc điều chỉnh lạm phát. Khi
nền kinh tế trên thế giới bị biến động bởi những nhân tố và yếu tố gây ra thì Việt
Nam cũng không ngoại lệ và bị tác động mạnh mẽ bởi những tác động tăng cao của
giá cả, lãi suất, nguyên nhiên vật liệu và thương mại đầu tư.
Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu (nguyên liệu, nhiên liệu, máy móc
thiết bị) tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất trong nước tăng theo dẫn đến áp lực lạm
phát gia tăng.
Khi lãi suất trên thị trường quốc tế tăng, ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Điều đó gây sức ép lên lạm phát.
Giá dầu thô: Việt Nam là nước có trữ lượng dầu thô ổn định nhưng vẫn nhập
100% dầu thô trên thế giới. Vì vậy khi biến động giá dầu thô và hàng hóa cơ bản
trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng đến chi phí và giá hàng hóa trong nước.
Khi lạm phát ở các quốc gia trên thế giới thì Việt Nam sẽ ảnh hưởng theo
thông qua thương mại đầu tư và các kênh khác.
Vì vậy các yếu tố quốc tế như giá cả nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất quốc
tế và giá hàng hóa cơ bản có vai trò quan trọng tạo ra áp lực lạm phát trong một nền
kinh tế mở.

2.1.2. Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023
Lạm phát luôn là vấn đề nóng và đáng quan tâm hàng đầu của nền kinh tế, dù
không phải lúc nào cũng gây ảnh hưởng tiêu cực nhưng nếu không có những giải
pháp kiểm soát lạm phát chặt chẽ thì việc lạm phát tăng quá nhanh đang là điều
đáng lo ngại của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Nền kinh tế Việt Nam
phải chịu những tác động tiêu cực từ đại dịch Covid - 19, Chính phủ Việt Nam đã
thực hiện chính sách tiền tệ kết hợp chính sách tài khóa mở rộng tăng cường chi tiêu
với mục tiêu là ưu tiên cân đối nguồn cung cho lĩnh vực phòng, chống dịch và hỗ
trợ người dân phải chịu ảnh hưởng nặng nề, nghiêm trọng của đại dịch Covid - 19
bùng nổ. Bên cạnh đó, các cuộc xung đột quân sự đã làm tăng giá nhiên liệu của các
quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một nước có trữ lượng dầu mỏ cao nhưng vẫn
phải nhập dầu thô trên thế giới. Vì vậy giá nhiên liệu trên thế giới ảnh hưởng
nghiêm trọng lên nền kinh tế của Việt Nam. Trước những tác nhân và yếu tố đó cần
phải phân tích đánh giá sâu về bức tranh của lạm phát giai đoạn 2015 - 2023, tìm ra
nguyên nhân tốc độ tăng và giảm của chỉ số giá tiêu dùng CPI, từ đó để đề xuất
những giải pháp kiểm soát kiềm chế cũng như là khắc phục tình trạng lạm phát gia
tăng. Bức tranh lạm phát của giai đoạn 2015 - 2023 như sau:

Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2015 - 2023 (%)
4
3.53 3.54
3.5 3.23 3.15 3.25
3 2.66 2.79
2.5
2 1.84
1.5
1 0.63
0.5
0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023


(Nguồn: Tổng cục thống kê, báo cáo thống kê hàng năm)
Phân tích biểu đồ:
Năm 2015 - 2016:
Tốc độ lạm phát của Việt Nam năm 2015 đạt mức thấp kỉ lục là 0,63%. Đây
được xem là mức lạm phát thấp nhất từ trước đến nay của Việt Nam. Với chỉ số CPI
chưa tới 1% cũng đã tạo điều kiện để Chính phủ thực hiện thêm nhiều các chính
sách tiền tệ tích cực đồng thời cũng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Khi
lạm phát thấp thì người tiêu dùng được hưởng lợi và được hưởng trọn vẹn thành quả
của tăng trưởng nhưng doanh nghiệp trong nước chịu thiệt vì không cạnh tranh nổi
với hàng nhập khẩu giá rẻ. Giá dầu thô trên thế giới giảm mạnh đã làm chỉ số CPI
trong năm 2015 giảm đến 1,2%. Khi dầu thô đang giảm sốc thậm chí có dự báo còn
cho sẽ giảm tới mức 20 - 25 USD/thùng, thì chưa có bất cứ thông tin nào cho thấy
giá hàng hóa trong năm 2026 sẽ tăng lên.
Tốc độ lạm phát của Việt Nam năm 2016 tăng 2,66% so với năm 2015. Đây
là một con số thấp hơn giới hạn được Quốc hội cho phép là 4%. Đây là tín hiệu tích
cực cho thấy sự nổ lực và quyết tâm trong việc kiểm soát lạm phát của Chính phủ
và ngân hàng nhà nước đã đạt được hiệu quả tốt. Nhờ có kết quả này mà năm 2016
được coi là một trong những năm thành công của Việt Nam trong việc kiểm soát
lạm phát ở điều kiện giá cả nhiều mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần thị
trường.
Nhìn chung năm 2015 là một năm cực kì thành công trong việc kiểm soát
lạm phát. Do tổng cung tăng nhanh trong khi tổng cầu không theo kịp khiến hàng
hóa sản xuất trong nước dư thừa tác động đến giá cả và đẩy CPI năm 2015 xuống
thấp. Năm 2016 mặc dù tăng lên 2,66% nhưng vẫn nằm trong việc kiểm soát lạm
phát của Chính phủ, đây là điều rất đáng để lưu tâm trong bối cảnh hiện nay.
Năm 2017 - 2018:
Năm 2017, chỉ số CPI bình quân đạt 3,53% so với năm 2016 và tăng 2,6% so
với tháng 12 của năm 2016. Như vậy việc đặt ra mục tiêu kiểm soát của lạm phát
của Việt Nam vẫn giữ mức CPI bình quân trong năm 2017 là dưới 4% và đã đạt
được điều đó trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước
quản lý, đã đặt ra trong năm 2017. Mặc dù tốc độ lạm phát tăng so với năm 2016
nhưng nhìn chung Việt Nam vẫn kiểm soát tốt ở mức khá thấp. Vì vậy để duy trì thì
Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần tích cực theo dõi tình hình để đưa
ra quyết định kịp thời.
Năm 2018, lạm phát chung tăng cao hơn lạm phát cơ bản. Biên độ dao động
của lạm phát cơ bản từ 1,18% - 1,72%, bình quân năm lạm phát cơ bản tăng 1,48%.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân trong năm 2018 của Việt Nam tăng 3,54%. Mặc
dù tốc độ lạm phát của năm 2018 tăng so với năm 2017 nhưng không đáng kể và
vẫn kiểm soát được ở mức khá thấp.
Nhìn chung tốc độ lạm phát của Việt Nam trong hai năm 2017 và năm 2018
là tương đương nhau và nằm ở mức lạm phát an toàn và được Quốc hội cho phép là
4%, tăng cao hơn so với hai năm trước đó do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá
dầu, giá lương thực, thực phẩm và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao. Tuy
tăng cao hơn năm 2015 và năm 2016 nhưng lạm phát ở Việt Nam vẫn còn nằm
trong mức ổn định.
Năm 2019 - 2020:
Năm 2019, CPI của Việt Nam đạt ở mức 2,79%, mức lạm phát đã giảm so
với năm 2017 và năm 2018. Các yếu tố như giá xăng dầu, lương thực, thực phẩm và
tỷ giá hối đoái đều có những chuyển biến tích cực góp phần kiểm soát lạm phát.
Điều đó có nghĩa Chính phủ Việt Nam đã tiếp tục có một năm thành công khi ổn
định được kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát còn dưới cả mục tiêu mà Quốc hội đề
ra là 4%. Như vậy từ năm 2015 đến nay Việt Nam vẫn kiểm soát được lạm phát cực
kỳ an toàn.
Năm 2020, CPI của Việt Nam đạt ở mức 3,23%, trong đó CPI khu vực thành
thị 2,91%, khu vực nông thôn tăng 3,53% so với năm 2019. Lạm phát cơ bản năm
2020 tăng 2,31% so với năm 2019. Với mức CPI cả năm 2020 đạt 3,23% đã giữ
vững mục tiêu kiểm soát lạm phát. So với năm 2019, CPI của Việt Nam đã có sự
tăng lên nhưng vẫn ở mức an toàn. Đại dịch Covid-19 bùng nổ và diễn biến phức
tạp, khó lường làm trì trệ nền kinh tế và ảnh hưởng đến tăng trưởng ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực bị sụt lại, giá thực phẩm và các thiết bị y tế từ đó tăng cao. Tình
hình đứt gãy thương mại quốc tế gây ra những hệ lụy đến hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu của Việt Nam, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các ngành và
các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiều biện pháp để ngăn chặn dịch bệnh và
ổn định thị trường, đảm bảo đời sống của người dân.
Nhìn chung từ năm 2019 đến năm 2020, tỷ lệ lạm phát tương ứng là 2,79%,
3,53%. Việt Nam đã kiểm soát lạm phát tốt và vẫn còn nằm ở con số an toàn là dưới
4% trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng nổ khuấy đảo cả thị trường quốc tế. Ảnh
hưởng từ các yếu tố như sự bùng nổ của đại dịch Covid-19, giá xăng dầu, dịch vụ
và giáo dục tăng.
Năm 2021 - 2022:
Năm 2021, tốc độ lạm phát của Việt Nam đạt mức 1,84%, có sự sụt giảm so
với năm 2020 là 1,39% do dịch bệnh Covid-19 diễn biến mạnh mẽ và phức tạp làm
ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân. Cùng với đó là sự
xung đột chính trị toàn cầu của Nga và Ukraine khiến giá xăng dầu trên thế giới
phải chao đảo và Việt Nam cũng không ngoại lệ, nhưng nhờ những biện pháp của
Chính phủ đã kiềm hãm được lạm phát và vẫn duy trì lạm phát ở mức ổn định được
Quốc hội cho phép là 4%.
Năm 2022, tốc độ lạm phát của Việt Nam đạt mức 3,15% so với năm 2021.
Lạm phát chung của Việt Nam (3,15%) cao hơn lạm phát cơ bản (2,59%). Xung đột
giữa Nga và Ukraine vẫn diễn biến căng thẳng trong tình hình kinh tế các quốc gia
phải đương đầu chiến tranh với đại dịch Covid-19. Thế giới phải đối mặt với tình
trạng lạm phát cao kỷ lục. Việt Nam là một nước nhỏ nhưng kiểm soát thành công
lạm phát trong năm 2022 trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều biến động khó
lường. Với mức lạm phát đạt 3,15% cho thấy Việt Nam đã thật sự kiểm soát được
lạm phát ở mức tốt.
Nhìn chung từ năm 2021 - 2022 vẫn đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát
dưới mức 4% mặc dù đại dịch Covid-19 làm trì trệ và suy thoái nền kinh tế.
Năm 2023: tốc độ lạm phát của Việt Nam tăng 3,25% so với năm 2022. Thị
trường hàng hóa thế giới năm 2023 có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của các
yếu tố y tế, chính trị, xã hội. Xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine vẫn tiếp diễn
cùng với bất ổn gia tăng tại Trung Đông. Nhiều quốc gia vẫn duy trì chính sách tiền
tệ thắt chặt, tổng cầu suy yếu, kinh tế tăng trưởng chậm. Tình trạng thời tiết cực
đoan diễn ra ở nhiều nơi, hạn hán kéo dài trên phạm vi rộng và cả bão lũ, thiên tai ở
các quốc gia làm cho sản xuất và tiêu dùng lưu thông mất cân đối. Lạm phát toàn
cầu từ đầu năm 2023 có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng loạt tăng
lãi suất để kiềm chế lạm phát và giá năng lượng giảm. Theo các chuyên gia dự báo
trước đó, CPI của Việt Nam sẽ cao hơn 4% do nhập khẩu và một số nhóm hàng hóa
thiết yếu tăng. Nhưng với thống kê cho thấy Việt Nam đã giữ mức kiểm soát ở mức
ổn định và không vượt quá 4%, cụ thể là 3,25%. Theo số liệu cho thấy, Việt Nam là
một trong những nước kiểm soát lạm phát tốt trên thế giới.
Nguyên nhân:
Chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ năm 2015 - 2016:
Trong năm 2015, giá xăng giảm gần 25% kéo theo chỉ số giá nhóm hàng
“nhà ở, vật liệu xây dựng” và “giao thông” lần lượt giảm 1,62% và 11,92% trong đó
riêng giá xăng dầu đã khiến chỉ số tiêu dùng CPI chung giảm 0,9 điểm %. Cùng với
giá gas sinh hoạt trong nước cũng đều điều chỉnh theo giá thế giới, cụ thể giảm gần
19% và các nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào cũng đã kéo theo những mặt
hàng này không còn “sốt giá”. Sản lượng lương thực của thế giới tăng cùng với sự
cạnh tranh giữa các nước như Thái Lan, Ấn Độ đã khiến việc xuất khẩu gạo của
Việt Nam gặp khó khăn hơn, do đó giá lương thực bán sỉ, bán lẻ gạo trong nước
giảm theo, điều đó đã khiến chỉ số CPI của năm 2015 xuống thấp nhất kỷ lục. Mặc
dù việc tăng giá dịch vụ y tế nhưng chỉ điều chỉnh với mức độ thấp tác động đến
CPI khoảng 0,07%, giá dịch vụ giáo dục tác động đến CPI khoảng 0,12% và giá
điện tăng 7,5% cũng chỉ tác động khiêm tốn lên đà lạm phát của năm 2015. Mức
tăng CPI trong năm 2016 cao hơn năm 2015 chủ yếu là do tác động của việc điều
chỉnh giá dịch vụ công (y tế, giáo dục) tăng theo qui định tại Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 và giá dịch vụ giáo dục được điều
chỉnh tăng theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính phủ, biến
động tăng của giá nguyên vật liệu, lương thực, thực phẩm và việc điều chỉnh tăng
tiền lương tối thiếu vùng của năm 2016 cao hơn mức lương tối thiểu vùng năm
2015, lương cơ sở cũng tăng theo kéo theo đó là giá một số loại dịch vụ sửa chữa đồ
dùng gia đình, bảo dưỡng nhà ở, điện nước cũng tăng tương ứng.
Chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ năm 2017 - 2018:
Lạm phát năm 2017 tăng do chịu áp lực đầu tiên là giá hàng hóa trên thế giới
tăng sẽ góp vào lạm phát năm 2017 khoảng 2,5%. Trong đó bao gồm giá năng
lượng (tăng 20% so với năm 2016) đồng nghĩa góp 2,2% trong CPI năm 2017 và
giá lương thực (tăng 2,17% so với năm 2016) góp 0,3% vào chỉ số CPI năm 2017.
Như vậy, lạm phát trong năm 2017 tăng phụ thuộc vào chính sách điều chỉnh giá
dịch vụ công (y tế tăng cao nhất với mức 7,51%, giáo dục tăng 0,75%) làm cho CPI
tăng khoảng 0,38%, tỷ giá (USD/VND tăng 1% cũng sẽ khiến lạm phát tăng thêm
0,17%) và có thể bao gồm cả giá điện. Lạm phát năm 2018 tăng có hai nguyên
nhân. Thứ nhất là do điều hành của Chính phủ khiến giá dịch vụ y tế tăng 13,86%
tác động đến CPI năm 2018 tăng 0,54% so với cùng kỳ năm 2017. Song song với
đó là lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, việc
tăng học phí các cấp đã làm cho chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục tăng 7,12% so
với cùng kỳ tác động đến chỉ số tiêu dùng CPI năm 2018 tăng 0,37%. Ngoài ra còn
do mức lương tối thiểu tại các vùng và lương cơ sở tăng đã kéo theo một số giá loại
dịch vụ tăng lên từ 3 - 5%. Nguyên nhân thứ hai khiến cho CPI năm 2018 tăng là do
yếu tố thị trường, giá các mặt hàng lương thực (gạo, thịt lợn) tăng 3,71% so với
cùng kỳ năm 2017 đã góp phần làm cho CPI năm 2018 tăng 0,17%, giá dịch vụ
(giao thông công cộng) tăng 2,54% và còn do giá gas sinh hoạt điều chỉnh theo giá
gas thế giới với mức tăng 6,93%.
Chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ năm 2019 - 2020:
Chỉ số lạm phát của năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018. Các nguyên
nhân chủ yếu là do một số mặt hàng tăng giá theo quy luật hằng năm như giá hàng
tiêu dùng (thực phẩm, dịch vụ, ăn uống, đồ uống, giao thông công cộng, du lịch) và
giá nhiên liệu, chất đốt trong nước tăng theo giá thế giới, giá dịch vụ y tế được điều
chỉnh tăng theo mức tăng của lương cơ bản, giá vật liệu xây dụng và nhân công tăng
do nhu cầu và chi phí đầu vào. Nhưng đến nửa cuối năm 2019, dịch bệnh tả lợn
Châu Phi xuất hiện khuấy đảo làm cho mặt bằng giá thịt lợn nước ta cũng chịu áp
lực lớn từ biến động tăng giá thịt lợn lên cao, từ đó làm giảm nguồn cung thịt. Chỉ
số giá vàng vào tháng 12 năm 2019 giảm 0,36% so với tháng trước trong năm
nhưng tăng 16,23% so với cùng kỳ năm 2018, chỉ số giá vàng bình quân năm 2019
tăng 7,55% so với năm 2018. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12 năm 2019 giảm 0,19%
so với tháng trước trong năm và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm 2018, chỉ số giá
đô la Mỹ bình quân năm 2019 tăng 0,99% so với năm 2018. Năm 2020 chỉ số CPI
được kiểm soát trong bối cảnh nhiều biến động khó lường. Mặc dù có nhiều yếu tố
bất lợi như giao thông có mức tăng cao nhất, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng do nhu
cầu nhập khẩu gạo của các nước tăng vì lo ngại dịch bệnh Covid - 19 có thể kéo dài
đồng thời nhu cầu dự trữ gạo vào dịp cuối năm và các dịp tết cũng khiến giá gạo sốt
lên và neo thang. Do đại dịch Covid - 19 bắt đầu diễn biến phức tạp và hoành hành
dẫn tới biến động giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu, dịch vụ và giáo dục tăng
nhưng chỉ số CPI năm 2020 tăng ở mức 3,23% và đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát,
giữ vững CPI bình quân dưới 4% của Quốc hội đề ra. Đây là một tín hiệu tốt trong
việc kiểm soát lạm phát của Việt Nam.
Chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ năm 2021 - 2022:
Năm 2021 trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng gia tăng dẫn
đến giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng
cao nhưng chỉ số giá tiêu dùng bình quân trong năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng
vỏn vẹn 1,84% so với năm trước, thấp thứ hai trong giai đoạn 2015 - 2023. Chỉ số
CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu như sau: giá gạo tăng
5,79% so với năm 2020 góp phần làm CPI chung tăng 0,15 điểm %. Do giá gạo
trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu vì nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu tích lũy của
người dân trong thời gian giãn cách xã hội do đại dịch Covid - 19 gây ra. Giá xăng
dầu trong nước tăng 31,74% so với năm 2020 góp phần làm chỉ số CPI chung tăng
1,14 điểm % và giá gas tăng theo 2,89% làm chỉ số CPI chung tăng 0,38 điểm %.
Giá vật liệu xây dựng tăng 7,03% so với năm 2020 do giá của xi măng, sắt, thép, cát
tăng cùng với giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cũng làm cho chỉ số CPI tăng 0,14
điểm %. Giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm 2020 tác động đến chỉ số CPI
chung tăng 0,1 điểm % do ảnh hưởng từ việc tăng học phí theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. Để đạt được chỉ số CPI bình quân
năm 2021 (1,84%) trong khi Việt Nam đang hết sức khó khăn trước các tác động
xấu của đại dịch Covid - 19 gây ra là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các
ngành, các cấp đã dành nhiều nổ lực triển khai thực hiện các biện pháp kịp thời
ngăn chặn dịch bệnh và ổn định giá thị trường. Tuy nhiên bước sang năm 2022, áp
lực kiểm soát lạm phát được đánh giá là rất lớn vì nếu đại dịch Covid - 19 được
kiểm soát trong năm thì nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng lên, lạm phát sẽ chịu
nhiều tác động. Đối mặt với nhiều khó khăn Việt Nam vẫn điều hành kiểm soát lạm
phát dưới 4% và hoàn thành mục tiên Quốc hội đề ra. Chỉ số bình quân CPI năm
2022 tăng 3,15% so với năm 2021. Nguyên nhân do biến động giá cả, chỉ số giá tiêu
dùng giảm cho thấy các yếu tố quan trọng tác động đến lạm phát và hoạt động mua
sắm để chuẩn bị cho dịp tết của người dân vẫn chưa thật sự sôi động do đại dịch
Covid - 19 chưa thật sự tan biến và để lại tàn dư hậu quả về thu nhập của người dân.
Giá xăng dầu trong nước giảm theo giá nhiên liệu thế giới và đây cũng là nguyên
nhân chính khiến cho chỉ số CPI trong tháng 12 năm 2022 giảm nhẹ so với tháng
trước trong năm.
Chỉ số lạm phát ở Việt Nam trong năm 2023:
Đầu tháng trong năm 2023, chỉ số CPI tăng cao với mức 4,89% cho ta thấy
được áp lực lạm phát rất lớn nhưng đã giảm dần đến giữa năm 2023 tăng chỉ còn
2% và đến cuối năm chỉ số CPI bình quân cả năm 2023 ở mức 3,25%. Có được kết
quả này là do trong năm Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã có những
quyết định kịp thời và tích cực triển khai nhiều biện pháp như giảm lãi suất cho vay,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư ổn định trên thị trường ngoại hối và triển khai thêm
những hỗ trợ tín dụng các ngành, các lĩnh vực. Giảm thuế giá trị gia tăng với một số
hàng hóa và dịch vụ, giảm thuế môi trường với nhiên liệu, miễn giảm gia hạn thuế,
phí. Từ đó thị trường các mặt hàng thiết yếu cũng không có biến động bất thường
dẫn đến nguồn cung được đảm bảo. Kèm theo đó là giá một số mặt hàng giảm theo
giá thế giới cũng đã góp phần giảm áp lực lên lạm phát chẳng hạn như giá xăng dầu
bình quân trong năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022 làm chỉ số CPI chung
giảm 0,4 điểm % và giá gas cũng giảm theo khoảng 6,94% so với năm 2022 góp
phần làm CPI chung giảm 0,1 điểm %. Vì các yếu tố trên nên năm 2023 Việt Nam
cũng đã kiểm soát thành công lạm phát. Bên cạnh đó cũng có những yếu tố làm tăng
CPI Việt Nam năm 2023 như là chỉ số giá của dịch vụ giáo dục tăng 7,74% so với
năm 2022 do một số vùng, địa phương tăng học phí trong năm học 2023 đến 2024
theo Nghị định số 81/2021/NĐ - Chính phủ góp phần tác động làm cho CPI chung
tăng 0,46 điểm %, chỉ số giá vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với năm 2022 cũng
tác động làm chỉ số CPI chung của Việt Nam tăng 1,24 điểm % do giá của xi măng
và cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào. Song song với đó là giá thuê nhà
ở tăng cao, chỉ số giá lương thực tăng 6,65% cũng tác động làm CPI tăng 0,25 điểm
% do nhu cầu tiêu dùng tăng theo giá các dịp lễ và giá gạo tăng theo giá xuất khẩu
làm tăng CPI, chỉ số giá của dịch vụ y tế công trong năm tăng 1,23% so với năm
ngoái do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theo thông tư 22/2023/TT/BYT của
Bộ y tế. Bên cạnh đó chỉ số giá điện sinh hoạt cũng tăng cao khoảng 4,86% tác
động làm CPI chung tăng lên 0,16 điểm % do nhu cầu sử dụng điện của người tiêu
dùng tăng và sự điều chỉnh giá điện bình quân, song với đó giá hàng hóa và dịch vụ
khác cũng tăng hơn so với năm trước.
2.2. Ảnh hưởng lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam
Lạm phát có những tác động không hề nhỏ đến nền kinh tế của nước ta bằng
nhiều cách khác nhau và ảnh hưởng đến xã hội, chính trị và đặc biệt là kinh tế theo
nhiều mặt bao gồm cả tích cực và tiêu cực. Những ảnh hưởng đó cụ thể như sau:
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những ảnh hưởng xấu cho nền
kinh tế. Ở các nước phát triển, khi tốc độ lạm phát vừa phải rơi vào khoảng 2 - 5%
và ở các nước đang phát triển thì tốc độ lạm phát rơi vào khoảng dưới 10% sẽ mang
lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế như sau:
Kích cầu tiêu dùng: Nếu nền kinh tế không hoạt động hiệu quả, lao động
hoặc tài nguyên chưa được tận dụng. Khi xảy ra lạm phát về mặt lý thuyết sẽ giúp
kích thích nền kinh tế trở lại. Nhiều tiền hơn dẫn đến chi tiêu nhiều hơn, đồng nghĩa
với tổng cầu lớn hơn, cầu tăng sẽ kích thích sản xuất nhiều hơn. Song với đó là nhu
cầu vay vốn để đầu tư tăng cao.Và điều này sẽ tạo nên vòng xoáy, nhu cầu cao kéo
theo việc sản xuất cũng tăng từ đó cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng tỉ lệ
thuận với nhu cầu sử dụng, tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần giảm
tỷ lệ thất nghiệp và gia tăng thu nhập cá nhân.
Các công cụ kích thích đầu tư: Cho phép chính phủ có khả năng lựa chọn các
công cụ phù hợp để kích thích đầu tư vào những lĩnh vực chưa được ưu tiên thông
qua mở rộng tín dụng. Góp phần điều chỉnh lại thu nhập và các nguồn nhân lực
trong xã hội theo những định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, muốn làm điều đó không phải dễ dàng và đầy mạo hiểm nếu chính phủ
không chủ động thì sẽ gây ra hậu quả xấu. Có thể nói lạm phát là căn bệnh mãn tính
của nền kinh tế, vừa có tác hại và cả lợi ích. Khi duy trì ổn định được nền kinh tế,
biết kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải, đó sẽ là bệ phóng giúp ta
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng, kèm theo đó là phục hồi kinh tế
sau đại dịch Covid - 19 xuất hiện.
2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Một khi lạm phát của các nước trên thế giới đột nhiên tăng cao và kéo dài
triền miên gây ra tác hại đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của
một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên và nổi bật nhất của lạm phát đó là ảnh
hưởng lên lãi suất.
Lạm phát và lãi suất: Do tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật
ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỷ lệ lạm phát. Nhưng
việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là sự
suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng. Lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ
tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát và thu nhập thực tế: Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa
của người lao động có quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua tỷ lệ lạm phát. Một khi
tỷ lệ lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập
thực tế của người lao động bị giảm xuống và ngược lại. Nó không chỉ làm giảm giá
trị thực của tài sản không có lãi hiện có mà còn làm hao mòn cả giá trị thực của tài
sản có lãi, nghĩa là làm giảm trực tiếp thu nhập thực từ các khoản lãi, khoản có lãi
tức. Đây là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên thu nhập danh nghĩa.
Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ
lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng. Từ đó thu nhập ròng của người
cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát (giảm xuống). Ảnh hưởng nặng
nề đến nền kinh tế xã hội như suy thoái nền kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống
của người lao động gặp nhiều khó khăn hơn và sẽ làm giảm lòng tin của người dân
đối với Chính phủ.
Lạm phát và thu nhập không bình đẳng: Khi lạm phát tăng lên, đồng nghĩa
giá trị của đồng tiền sẽ bị giảm xuống, người dân đi vay sẽ có nhiều lợi trong việc
vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lời. Do vậy, đây là điều thúc đẩy tăng thêm nhu cầu
vay vốn trong nền kinh tế và làm cho lãi suất tăng cao. Lạm phát tăng cao khiến
những người thừa tiền và dùng tiền của mình làm vòi hút và thu gom tất cả hàng
hóa, tài sản, điều đó làm cho nạn đầu cơ xuất hiện, mất cân đối nghiêm trọng trong
quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng hóa lệch lạc và có cơn sốt
cao hơn. Người thiệt hại nhiều nhất là dân nghèo về vốn trở nên khốn khó hơn.
Thậm chí họ không thể mua nổi những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu vì những kẻ
đầu cơ đã đưa vòi hút hết sạch hàng hóa và trở nên giàu có. Tình trạng lạm phát như
vậy sẽ gây nên những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra sự chênh lệch lớn về thu
nhập và bất bình đẳng giữa người nghèo - người giàu.
2.3. Những thuận lợi và thách thức trong quá trình kiểm soát lạm phát ở Việt
Nam
Chỉ số lạm phát được Quốc hội đặt ra là dưới 4%, để đảm bảo đạt được mục
tiêu đó đòi hỏi Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước phải quan tâm và dành
nhiều nỗ lực rất lớn trong quản lý và điều hành nền kinh tế Việt Nam. Trong quá
trình thực hiện mục tiêu trên, nền kinh tế của nước ta cũng có nhiều thuận lợi và
thách thức đan xen, những thuận lợi và thách thức cụ thể như sau.
2.3.1. Những thuận lợi trong kiểm soát lạm phát ở nước ta
Thứ nhất về chỉ số lạm phát: Trong những năm gần đây có sự điều chỉnh
tăng và giảm nhưng vẫn kiềm chế được ở mức dưới mục tiêu mà Quốc hội đề ra. Để
thực hiện thành công việc kiểm soát tốt những con số ấy, nhờ sự quyết liệt của
Chính phủ trong việc triển khai và thực hiện tốt các giải pháp kịp thời nhằm kiềm
chế được lạm phát và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, cụ thể hơn là từ năm 2015
đến nay, chỉ số CPI luôn nằm ở mức dưới 4%, đặc biệt và ấn tượng nhất là năm
2015, một con số ở mức khá thấp (dưới 1%). Lạm phát thấp là tiền đề thuận lợi nhất
và tạo động lực đối với các công tác quản lý điều hành lạm phát tốt cho những năm
tiếp theo.
Thứ hai về kinh tế vĩ mô: Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định sau những năm
liên tục nhập siêu thì cán cân thương mại của Việt Nam đã vực dậy và đảo chiều
sang xuất siêu. Xuất siêu cũng đã tạo ra những thuận lợi giúp tỷ giá Việt Nam ổn
định trên thế giới. Từ đó chúng ta có thể thấy được việc xuất siêu làm giảm áp lực
lên lạm phát khá tốt. Dự trữ ngoại hối liên tục tăng và đạt ở mức đáng kỳ vọng.
Mức dự trữ ngoại hối cao là một việc tốt góp phần giúp cho ngân hàng nhà nước
khống chế và ổn định được tỷ giá. Khi tỷ giá ổn định cũng góp một phần vào việc
giảm áp lực lên lạm phát. Qua đó kinh tế vĩ mô ổn định đã tạo điều kiện cho Chính
phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có động lực để đưa ra những chính sách tốt
hơn nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng phát triển và góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô đồng thời phục hồi tăng trưởng kinh tế sau những biến động lớn trên
thế giới gây ảnh hưởng đến Việt Nam.
Thứ ba về nguồn cung của hàng hóa: Nguồn cung hàng hóa trong nước, đặc
biệt là về nhóm hàng hóa lương thực, thực phẩm khá dồi dào đã bảo đảm không xảy
ra những biến động lớn về giá. Nguồn lương thực thực phẩm lớn đáp ứng đủ nguồn
cung trên thị trường sẽ bình ổn giá lương thực và thực phẩm, đây cũng là việc kiềm
chế được lạm phát. Hiện nay Việt Nam có nhóm hàng hóa lương thực thực phẩm
chiếm tỷ trọng gần khoảng 40% trong tổng hàng hóa được tính vào tổng số CPI.
Thứ tư về các chính sách: Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước Việt
Nam đặt ra những chính sách về kinh tế vĩ mô thật sự nghiêm túc và hiệu quả. Nhờ
có những chính sách này mà nền kinh tế nước ta được phục hồi mạnh mẽ sau khi
đại dịch Covid - 19 bùng nổ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Chính
phủ đã áp dụng các chính sách như chính sách tiền tệ thắt chặt kết hợp với những
chính sách tài khóa, các chính sách quản lý giá cả. Thị trường tài chính tiền tệ tại
Việt Nam đang ngày càng phát triển tạo điều kiện cho các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ đạt hiệu quả hơn đã giúp nước ta kiềm chế lạm phát thật sự thành công.
Thứ năm về tăng trưởng kinh tế: Sau khi nền kinh tế Việt Nam vượt qua khỏi
đại dịch Covid - 19, sự tăng giá dầu của xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine đã
được phục hồi và đang trong giai đoạn phát triển cần phải thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ổn định, tạo tiền đề và là điều kiện thuận lợi kiểm soát lạm phát thành công.
Thứ sáu về cơ cấu kinh tế: Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp và đuổi theo thị trường thế giới bằng cách chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa để tạo công ăn việc làm và tăng năng
suất lao động, giảm các chi phí sản xuất sẽ góp một phần nhỏ ngăn chặn lạm phát
bùng nổ.
Nhìn chung, những thuận lợi trong việc kiểm soát lạm phát của Việt Nam có
nhiều tiềm năng để kiểm soát lạm phát gia tăng trong thời gian tới.
2.3.2. Những thách thức trong kiểm soát lạm phát ở nước ta
Tuy có những điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát lạm phát nhưng để đạt
được chỉ tiêu lạm phát dưới 4% mà Quốc hội đề ra là không quá dễ dàng vì nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn và những thách thức.
Mặc dù Việt Nam đang kiểm soát lạm phát tốt dưới 4% nhưng nếu không hiểu rõ
khó khăn, thách thức và đưa các biện pháp kiểm soát lạm phát chặt chẽ thì lạm phát
có thể sẽ quay trở lại.
Thứ nhất về yếu tố bên cung: Hiện nay nước ta thuộc nền kinh tế mở và phụ
thuộc vào nhiều về nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu và hàng hóa từ nước ngoài.
Khi các nước trên thế giới có những biến động ảnh hưởng đến giá thì Việt Nam
nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu và hàng hóa sẽ bị đẩy giá tăng theo giá thế giới.
Điều đó dẫn đến chi phí sản xuất trong nước gia tăng gây áp lực nặng nề lên lạm
phát.
Thứ hai về yếu tố bên cầu: Khi nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước
tăng nhanh, đặc biệt là các nhóm hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, giá
điện, dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục sẽ tiếp tục tăng theo lộ trình của Chính phủ
đồng thời gây ra áp lực lên giá cả sẽ đẩy chỉ số CPI tăng lên.
Thứ ba về chính sách tiền tệ: Việc điều hành chính sách tiền tệ của Việt
Nam, lãi suất và tỷ giá hối đoái còn nhiều mặt hạn chế và chưa đủ linh hoạt nhanh
chóng để ứng phó với những biến động lạm phát kịp thời cũng là một thách thức
trong việc kiểm soát lạm phát.
Thứ tư về tâm lí của người dân Việt Nam: Với sự kì vọng về lạm phát của
người tiêu dùng và cả các doanh nghiệp có thể tác động nhẹ đến lạm phát thực tế và
vì thế khiến việc kiểm soát lạm phát của Chính phủ gặp không ít khó khăn.
Việc kiểm soát lạm phát của Việt Nam có một số thách thức nhưng việc cần
làm là kết hợp nhiều các chính sách tài khóa cùng với tiền tệ và các chính sách kinh
tế vĩ mô khác nhằm cải thiện các cấu trúc về kinh tế, tăng cường thúc đẩy và góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời phục hồi tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Vai trò của Chính phủ trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được nền
tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, ổn
định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường là sự bất
ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ, lạm phát kéo dài và tác động bất ngờ
nhưng vô cùng lớn đó là ảnh hưởng của Covid - 19 đến Việt Nam. Sự ổn định kinh
tế là điều mà nhà nước nào cũng đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người.
Do vậy, nhà nước phải khắc phục và duy trì sự ổn định đó sau đợt ảnh hưởng vô
cùng nặng nề của Covid - 19. Nhà nước đã sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế
vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các
công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế
thích hợp nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của
nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công và tiền vay của các tập đoàn kinh
tế nhà nước để kiểm soát tốt lạm phát. Tất cả những việc trên đều nhằm vào việc
khắc phục những ảnh hưởng và duy trì nền kinh tế phát triển bền vững. Nhà nước là
công cụ có thể làm dịu đi phần lớn những tác động tiêu cực của hệ thống thị trường.
Nếu hoạt động quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước thông qua các chính
sách tài chính và tiền tệ mà yếu kém, tất yếu sẽ dẫn tới lạm phát. Lạm phát không
chỉ là một thách thức về kinh tế, mà còn là một thách thức về chính trị bởi nó tác
động trực tiếp tới đời sống của người dân và các doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai
trò của mình, nhà nước đã thực thi:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế đảm bảo nền kinh tế phát
triển, thị trường tiền tệ ổn định với mức lạm phát có thể kiểm soát được.
Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm của chủ thể tham
giá vào hoạt động của thị trường.
Kết hợp tốt hơn các chính các tài khóa thắt chặt với chính sách tiền tệ chặt
chẽ, thận trọng và hiệu quả nhằm đảm bảo mức cung tiền hợp lý, rà soát lại và cắt
giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách để giảm lượng tiền trong lưu thông, hạ lãi
suất hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất.
Ban hành và tăng cường các chính sách an sinh xã hội: Hỗ trợ hộ nghèo,
người có thu nhập thấp, những đối tượng thuộc chính sách giảm bớt khó khăn do
ảnh hưởng của lạm phát.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Hoàn thiện chính sách tiền tệ,
tăng cường quản lý tài chính công, tăng cường quản lý thị trường, tăng cường công
tác thông tin và truyền thông cũng góp phần nâng cao vai trò của Chính phủ trong
việc kiểm soát tốt lạm phát ở Việt Nam.
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong
việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.
Quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta đang đứng trước những cơ hội và
thách thức lớn. Đất nước ta đã dù có những kinh nghiệm và kết quả của hơn mười
năm đổi mới, đang đứng trước xu thế mở cửa, hội nhập và hợp tác quốc tế sâu rộng,
nhưng khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng nợ và lạm phát khu vực và thế giới, sự
cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt - tất cả những yếu tố trên đòi hỏi quản lý nhà
nước về kinh tế cần phải có lộ trình đổi mới một cách toàn diện nhằm khắc phục
những ảnh hưởng trên đến nền kinh tế. Nhất là những năm gần đây nền kinh tế Việt
Nam phải chịu ảnh hưởng nặng nề do lạm phát tăng cao kỷ lục, điều này đặt ra vấn
đề cần có những giải pháp cụ thể, then chốt nhằm kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn
định vĩ mô, tạo tiền đề quan trọng cho việc phục hồi và phát triển nền kinh tế.
Để kiểm soát tốt lạm phát nhằm mục tiêu ổn định nền kinh tế đặc biệt là kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần dựa vào cơ chế của quản lý của Nhà nước
bao gồm quản lý giá phải phù hợp với sự vận động của thị trường, mục tiêu tăng
trưởng. Việc thực hiện những chủ trương chính sách này cần có lộ trình phù hợp với
mục tiêu đã đề ra.
Để nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát ở
Việt Nam, có thể đề xuất các giải pháp dựa trên một số cơ sở:
Cơ sở pháp lý:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về chính sách tiền tệ, tài khóa, quản
lý, giá cả, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi các quy định pháp luật liên quan.
Cơ sở thể chế:
Nâng cao năng lực, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
như: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô
Cơ sở nguồn lực:
Bảo đảm đủ nguồn lực tài chính, nhân lực, công nghệ cho các cơ quan quản
lý Nhà nước.
Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước.
Cơ sở thông tin, dữ liệu:
Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời về tình hình kinh tế
vĩ mô.
Ứng dụng công nghệ thông tin, phân tích dữ liệu lớn để hỗ trợ ra quyết định.
Cơ sở hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các nước, tổ chức quốc tế về
kiểm soát lạm phát.
Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế.
Tóm lại, Nhà nước cần phải nỗ lực để hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý và cơ
chế quản lý phù hợp, linh hoạt, kịp thời và hiệu quả; song song tổ chức bộ máy điều
hành quản lý thị trường để tìm ra những điểm bất cân xứng nhằm có những giải
pháp điều chỉnh và tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, lạm phát
được kiểm soát tốt.
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
Một là, cần thực hiện chính sách tiền tệ phải chủ động, linh hoạt, thận trọng
và hiệu trong giai đoạn nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế
Áp dụng hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ như: Lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất tín dụng, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái, tái cấp vốn, khoản dự trữ
bắt buộc,… cần sử dụng tối đa để lượng cung tiền được điều chỉnh hợp lý, phù hợp
với diễn biến kinh tế vĩ mô.
Siết chặt chi tiêu công đối với những dự án không hiệu quả: Đề nghị Quốc
hội và Chính phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuấ khẩu góp phần tạo sự
thăng bằng cán cân thương mại.
Duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng
ổn định thanh khoản, bình ổn thị trường tiền tệ.
Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô và
thị trường, bảo đảm củng cố vị thế của VND, neo giữ kỳ vọng và góp phần ổn định
lạm phát.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trao đổi thông tin về điều hành kinh tế
vĩ mô, hoạt động ngân hàng nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực thi các
chính sách vĩ mô của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông chính
sách, minh bạch hóa thông tin về tiền tệ, ngân hàng.
Việt Nam nên điều hành chính sách tiền tệ theo hướng trung lập và thực thi
việc điều hành cung tiền hoặc lãi suất theo nhu cầu thực của nền kinh tế, đảm bảo
cung ứng đủ tiền cho nhu cầu của nền kinh tế. Việc điều hành theo ý chí chủ quan
thời gian qua đã cho thấy là chưa thực sự hiệu quả.
Chính sách tiền tệ nên thực thi theo mục tiêu lạm phát hơn là thực hiện cả hai
mục tiêu tăng trưởng và kiểm soát lạm phát như thời điểm hiện tại, bởi vì hai yếu tố
này luôn phải đánh đổi trong ngắn hạn.
Chính sách tiền tệ là rất quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô, tùy thuộc vào yêu cầu và bối cảnh kinh tế của từng quốc gia trong
từng thời kỳ. Đối với Việt Nam, chính sách tiền tệ đã được duy trì và đảm bảo trong
nhiều năm qua nhằm hướng tới một mục tiêu chung là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm
bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát cần phải phối hợp đồng bộ với các chính sách khác
như: chính sách tài khóa, chính sách đầu tư…và phải có chiến lược dài hạn. Do vậy
đây vẫn là thách thức đối với nền kinh tế nước ta trong dài hạn.
Hai là, tiếp tục phát huy vai trò quan trọng của chính sách tài khóa
Quản lý và sử dụng hợp lý các khoản dành cho chi tiêu công, cắt giảm những
khoản chi chưa hợp lý để giảm tổng cầu giúp kiểm soát tốt lạm phát nhưng không
gây ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Điều này giúp đảm bảo được nguồn lực phát
triển trong tương lai, tăng trưởng ổn định những khoản chi cho giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ và môi trường.
Việc thu ngân sách Nhà nước cần được quản lý nghiêm ngặt, tránh hiện
tượng trốn thuế, nợ thuế gây thất thu nguồn ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời
điểm và điều kiện của nền kinh tế mà những khoản thuế và mức thuế suất sẽ được
điều chỉnh hợp lý nhằm tác động tới tổng cầu nhằm kiểm soát tốt lạm phát.
Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tăng cường tiết kiệm chi, nâng cao
hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách Nhà nước, siết chặt kỉ luật, kỉ cương
tài chính; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước gắn với các mục tiêu
về tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển bền vững. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
theo quy định.
Điều chỉnh chính sách thuế: gần đây Căn cứ Nghị quyết
số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XV (Nghị định- Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo
nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội) đã góp
phần tháo gỡ những khó khăn cho nền kinh tế.
Việc quản lí và sử dụng vốn vay được kiểm soát chặt chẽ, các khoản vay
được thực hiện hiệu quả hơn, góp phần đảm bảo các chỉ tiêu an toàn về nợ công
trong giới hạn Quốc hội cho phép. Đến cuối năm 2023, dư nợ công khoảng 37%
GDP, dư nợ Chính phủ khoảng 34% GDP, thấp hơn mức trần và ngưỡng cảnh báo
được Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 -
2025.
Đưa ra giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khai thác các nguồn lực của xã hội, góp phần hạn chế việc phụ thuộc vào
vốn vay ngân hàng gây tác động tiêu cực làm gia tăng tín dụng. Vốn vay cần được
quản lý, sử dụng hiệu quả, thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý nợ công, xử lý
kịp thời rủi ro, cơ cấu lại các khoản vay, đặc biệt khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ theo hướng siết chặt điều kiện cấp bảo lãnh, không mở rộng diện.
Quản lí, kiểm soát chặt chẽ bội chi, nợ công, các nghĩa vụ nợ dự phòng của
ngân sách Nhà nước, nợ của chính quyền địa phương. Đánh giá, dự báo rủi ro về
khả năng vay, sử dụng vốn vay và trả nợ; các khoản vay mới vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không
sử dụng cho chi thường xuyên. Bố trí thanh toán trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Kiểm soát chặt chẽ nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu trong giới hạn an toàn nợ theo
quy định. Tăng cường phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử
dụng vốn vay, trả nợ, nhất là đối với các hiệp định vay mới, vay nước ngoài, vay có
bảo lãnh của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại danh mục nợ
công theo hướng an toàn, bền vững.
Đảm bảo sự vận hành ổn định, an toàn của thị trường tài chính và dịch vụ tài
chính; xử lí nghiêm các hành vi vi phạm, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế. Sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật đảm bảo chặt chẽ,
đồng bộ; tháo gỡ khó khăn, phát triển bền vững trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng,
chứng khoán, phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nâng cao tính công khai, minh
bạch; tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành. Tăng cường
vai trò của các cơ quan quản lí nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát, kịp thời phát
hiện và xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm, đảm bảo tính răn đe, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khôi phục niềm tin của thị trường, góp phần nâng
cao hệ số tín nhiệm quốc gia.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về thu ngân sách nhà nước,
tăng cường quản lí thu, phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất,
đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống thu ngân sách theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng,
các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Chiến lược cải cách
hệ thống thuế đến năm 2030 nhằm tiếp tục tạo thuận lợi cho người nộp thuế, mở
rộng cơ sở thuế, đảm bảo tính đồng bộ của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc
tế, ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của
đất nước và thông lệ quốc tế. Trong đó, nghiên cứu, xây dựng trình Quốc hội dự án
sửa đổi, bổ sung các luật về thuế để tăng cường quản lí thu, cơ cấu lại nguồn thu
bảo đảm tính bền vững; nâng cao hiệu quả công tác quản lí thu. Rà soát lại các
chính sách ưu đãi về thuế, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khuyến khích cạnh
tranh phát triển. Hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật về
thuế.
Ba là, cơ chế quản lý giá cả để hài hòa lợi ích của các bên tham gia thị
trường và phúc lợi xã hội
Cần có lộ trình điều chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, phù hợp với mục
tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Phân loại hàng hóa, dịch vụ để xác định hình thức quản lý giá kết hợp với
quản lý cạnh tranh cho phù hợp với nền kinh tế.
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thực hiện bình ổn giá, kê khai giá.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về giá
như: đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, và công khai đầy đủ thông tin có liên
quan về giá, giám sát chặt chẽ các hành vi có dấu hiệu vi phạm để hạn chế cạnh
tranh.
Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi về điều chỉnh giá bất hợp lý;
hành vi thỏa thuận làm hạn chế việc cạnh tranh.
Đánh giá những tác động của việc tăng giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục đối
với lạm phát để quyết định mức độ và thời điểm điều chỉnh giá điện, giá các loại
dịch vụ dưới sự quản lý của Nhà nước, tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí đẩy,
tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.
Minh bạch, khuyến khích và đẩy mạnh chia sẻ những thông tin về thương
mại, giá cả, giữ năng lực cạnh tranh và thị phần của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Dự báo sớm và kịp thời các mặt hàng có thể thiếu hụt trong dài hạn
để có những chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản xuất mặt hàng này, chủ
động hơn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tăng tính tự chủ của nền kinh tế.
Bốn là, thực hiện chính sách an sinh xã hội
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng, phổ quát và hiện đại, bảo đảm
người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu đảm chất lượng
nhất là về nhà ở, y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội thiết yếu khác.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập quốc tế; chú trọng phát triển nguồn lao động chất lượng cao, phát triển việc
làm bền vững, tạo điều kiện để mọi người dân có cơ hội phát huy hết tiềm năng,
phát triển toàn diện và có thu nhập trung bình cao so với người dân các nước trên
thế giới; hướng đến mọi người dân đều được bảo đảm an sinh xã hội.
Xây dựng các định mức chi tiêu xã hội, xây dựng chuẩn an sinh xã hội phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, ngày càng tiếp cận các chuẩn mực
quốc tế.
Cần nâng cao năng lực giám sát và đánh giá, tăng cường năng lực của các cơ
quan quản lý Nhà nước về an sinh xã hội để thay đổi cách tiếp cận hướng tới khách
hàng và tăng cường cung cấp dịch vụ dựa vào sự tiến bộ của công nghệ, cũng như
quản lý mối quan hệ hợp đồng công tư.
Phải coi trọng công tác phân tích, dự báo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý và tăng cường phối hợp chính sách; lắng nghe ý kiến của các đối tượng chính
sách, các chủ thể trong xã hội, các chuyên gia, nhà khoa học; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, giữ vững đoàn kết, thống nhất.
Tuyên truyền, giáo dục cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo có hoàn cảnh
khó khăn ý thức tự lực vươn lên, không trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp. Phát huy vai
trò của các tổ chức chính trị - xã hội của xã trong đẩy mạnh tuyên truyền về các mô
hình an sinh xã hội với nhiều cách làm sáng tạo để tạo chuyển biến mạnh mẽ từ
nhận thức đến hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác an sinh xã hội.
Khắc phục, giảm thiểu rủi ro, nhằm hỗ trợ người dân thông qua hệ thống
BHXH, BHYT nhằm bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro
như: mất việc làm, mất mùa, đau ốm, tai nạn lao động, tuổi già,…
Năm là, chú trọng ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ
mô, dẫn đến kiểm soát lạm phát tốt hơn
Chú trọng phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, theo dõi
chặt chẽ diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới để kịp thời cảnh báo các nguy cơ,
yếu tố gây nên lạm phát trong nước; thực hiện linh hoạt và hiệu quả vai trò điều tiết,
bình ổn giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý.
Chủ động linh hoạt nắm chắc tình hình để kịp thời phản ứng chính sách hiệu
quả trước các tình huống phát sinh có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong
nước. Thường xuyên theo dõi, lắng nghe, đánh giá về tác động của chính sách trên
tinh thần cầu thị, kịp thời từ đó giải pháp phù hợp đối với các ý kiến phản ánh của
người dân, doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng trang thiết bị đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các công trình quan trọng quốc gia,
trọng điểm của ngành giao thông vận tải, những dự án công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ trọng điểm.
Thúc đẩy tăng năng suất lao động bằng cách đầu tư vào giáo dục và đào tạo,
nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc và tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi. Tăng năng suất lao động giúp cải thiện hiệu suất sản
xuất và làm giảm áp lực tăng giá và lạm phát.
Khuyến khích gia tăng đầu tư bằng cách tạo ra môi trường kinh doanh thuận
lợi, giảm rủi ro khi đầu tư và cung cấp các chính sách hỗ trợ vốn và khuyến khích
đầu tư. Đầu tư vào các ngành kinh tế có hiệu suất cao, công nghệ tiên tiến và cơ sở
hạ tầng cải thiện sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và làm giảm áp lực lạm phát.
Sáu là, điều tiết tăng trưởng cung tiền
Cung tiền cần được tính toán kỹ, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng GDP và
mục tiêu lạm phát. Cung tiền có tác động mạnh mẽ tới tới tăng trưởng GDP và lạm
phát với độ trễ nhất định do đó đòi hỏi khối lượng tiền tệ nhất thiết phải được xây
dựng với sự tương quan chặt chẽ với các biến số khác trong khuôn khổ thời gian
trung hạn. Các chi tiêu về dòng tiền tệ, tăng trưởng cung tiền được tính toán chính
xác hơn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng nội tệ.
Có nhiều công cụ điều tiết lượng cung tiền như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị
trường mở, lãi suất…Do vậy ngân hàng nhà nước cũng nên cân nhắc kỹ lưỡng để lựa
chọn đúng công cụ, đúng thời điểm và đúng mức độ, tránh gây ra tác động tiêu cực
hoặc cú sốc cho nền kinh tế.
Tổng phương tiện thanh toán dồi dào nhưng mức sản lượng mà nền kinh tế tạo
ra còn khiêm tốn, vì vậy cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là tại khu
vực kinh tế nhà nước cũng là vấn đề đáng lưu tâm. Hiện nay, hiệu quả đầu tư trong
nền kinh tế, đặc biệt là tại khu vực kinh tế nhà nước còn thấp, hệ số ICOR cao so với
các nước trong khu vực. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thu hẹp khoảng cách
giữa tốc độ cung ứng tiền tệ và tốc độ tăng GDP được xem là giải pháp lâu dài để
giảm thiểu sức ép của cung ứng tiền tệ lên giá cả hàng hóa.
KẾT LUẬN
Một trong những dấu mốc của thời kỳ lạm phát, giai đoạn 2015 - 2023 nền
kinh tế Việt Nam phải chịu ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng của lạm phát làm cho
nền kinh tế dù tăng trưởng cao nhưng đời sống kinh tế - xã hội vẫn gặp nhiều khó
khăn. Lạm phát đã làm giảm sút sản xuất; giảm thu nguồn thuế; gây bất ổn đối với
cung cầu trong quan hệ mua bán và lưu thông hàng hóa bị trì trệ nghiêm trọng;
khiến hệ thống tiền tệ bị rối loạn và gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát. Chính
vì vậy, Chính phủ luôn xem việc kiềm chế lạm phát là mục tiêu cấp bách hàng đầu
trong những năm gần đây. Đại dịch Covid - 19 bùng nổ đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng hơn đến chỉ số lạm phát, điển hình đó là sự bất đồng đều trong nền kinh tế
như các ngành dịch vụ bị tác động nặng nề; ngành tiêu dùng tăng trưởng mạnh; lạm
phát nghiêng hơn về nguyên nhân do cầu. Sự đi lên đột ngột của cầu về các mặt
hàng thiết yếu trong thời kỳ đại dịch khiến lạm phát tăng nhanh hơn. Nhưng nhờ
vào những nổ lực từ phía Chính phủ, Việt Nam đã vươn mình khôi phục sau đại
dịch Covid - 19. Đặc biệt năm 2023, Việt Nam đã kiểm soát lạm phát tương đối tốt,
bên cạnh những nỗ lực trong điều hành giá cả và chính sách tiền tệ thì diễn biến trên
thị trường hàng hóa thế giới chắc chắn có tác động lớn đến kết quả kiểm soát lạm
phát. Suốt chặng đường 2023 đã cho thấy nhờ vào duy trì thực hiện chính sách tiền
tệ thận trọng, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá để
kiểm soát, bình ổn thị trường kết quả đã đóng góp tích cực vào sự ổn định kinh tế vĩ
mô. Bước ngoặc 2024 cùng với những kinh nghiệm của các năm qua và học hỏi từ
các quốc giá trên thế giới, Việt Nam cần có những chiến lược riêng cho mình để
theo đuổi và thực hiện kiểm soát tốt lạm phát nhưng vẫn nâng cao năng lực cạnh
tranh, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đưa nền kinh tế Việt
Nam vươn cao hơn trên thị trường thế giới.
Vì vậy vấn đề đặt ra là muốn kiểm soát tốt lạm phát của Việt Nam trong
2024 Chính phủ cần phải cố gắng thận trọng về chính sách tiền tệ, đồng thời phải
kết hợp đồng điệu với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác
nhằm kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát. Việc kiểm soát tốt lạm phát sẽ là tiền
đề quan trọng để kiến tạo cho tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, hướng đến thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
[1] PGS.TS Phan Thế Công, 2019, Giáo trình kinh tế học vi mô 1, Nhà xuất bản
thống kê.
[2] Nguyễn Thị Hiền, 2015, Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ
theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
[3] Huỳnh Quang Minh, Trần Nguyễn Minh Ái, Bùi Thị Hiền, 2022, Giáo trình
kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Thu Oanh, 2023, Diễn biến lạm phát hai tháng đầu năm và kịch bản lạm
phát năm 2023, Tạp chí Con số và sự kiện ngày 3/3/2023.
[5] Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2018, Phân tích và dự báo lạm phát cơ bản của Việt Nam
bằng các mô hình kinh tế lượng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Nhà xuất bản Đại học kinh
tế Quốc dân.
[6] Tổng cục Thống kê, Báo cáo thống kê hàng năm.
Tiếng anh
[1] Forbes, Hjortsoe & Nenova, 2018, The shocks matter: Improving our estimates
of exchange rate pass-through, Journal of International Economics, 114, 255-275.

You might also like