Professional Documents
Culture Documents
Quản Lý Nhà Nước - End
Quản Lý Nhà Nước - End
Nhóm trưởng
Kí tên
Tỷ lệ lạm phát kỳ hiện tại = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100
CPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát trong nền kinh tế
và được sử dụng để điều chỉnh lương, các khoản trợ cấp và các khoản thanh toán
khác nhằm duy trì sức mua của người tiêu dùng. CPI cũng là cơ sở để đánh giá hiệu
quả chính sách tiền tệ của Chính phủ.
CPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
điển hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác thói
quen tiêu dùng của người dân.
CPI là một chỉ số kinh tế quan trọng và phản ánh tình hình lạm phát. CPI
được sử dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh các khoản thu nhập và chi tiêu của
người dân.
1.5.2. Chỉ số giá giảm phát theo GDP
Chỉ số giảm phát theo GDP là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ
thay đổi mức giá của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ số giá giảm phát theo GDP là tỷ số giữa GDP danh nghĩa (tính theo giá
hiện hành) và GDP thực tế (tính theo giá cố định). Nó phản ánh sự thay đổi mức giá
trung bình của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nền kinh
tế.
Chỉ số giá giảm phát theo GDP là một chỉ số phản ánh tổng mức lạm phát
trong một nền kinh tế. Nó được sử dụng để điều chỉnh GDP danh nghĩa thành GDP
thực tế và loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát. Từ đó, GDP thực tế phản ánh chính xác
hơn về sự tăng trưởng kinh tế thực sự.
Chỉ số giảm phát theo GDP = (GDP danh nghĩa / GDP thực tế) x 100. Khi
chỉ số giảm phát theo GDP tăng, có nghĩa là mức giá trung bình của các hàng hóa
và dịch vụ tăng, tức là lạm phát tăng.
Chỉ số giảm phát theo GDP là một chỉ số kinh tế quan trọng dùng để phản
ánh tổng mức lạm phát trong nền kinh tế và giúp điều chỉnh GDP danh nghĩa thành
GDP thực tế.
1.5.3. Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất (PPI) là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ thay
đổi của mức giá các loại hàng hóa và dịch vụ tại khâu sản xuất và ở cấp độ nhà sản
xuất. PPI phản ánh sự thay đổi về chi phí đầu vào của các nhà sản xuất.
PPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát ở khâu sản xuất.
Nó được sử dụng để dự báo và theo dõi xu hướng lạm phát trong một nền kinh tế.
PPI cũng là cơ sở để các nhà sản xuất điều chỉnh giá bán sản phẩm của họ.
PPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ sản xuất điển
hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác hơn cơ
cấu sản xuất của nền kinh tế.
So sánh PPI với CPI: PPI phản ánh mức giá ở khâu sản xuất, còn CPI phản
ánh mức giá ở khâu tiêu dùng. PPI thường tăng trước CPI, vì giá ở khâu sản xuất sẽ
được chuyển sang khâu tiêu dùng.
1.5.4. Chỉ số giá buôn bán
Chỉ số giá buôn bán (WPI) là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường mức độ
thay đổi của mức giá các loại hàng hóa và dịch vụ ở cấp độ buôn bán, tức là ở khâu
trung gian giữa sản xuất và bán lẻ. WPI phản ánh sự thay đổi về chi phí đầu vào của
các nhà buôn bán.
WPI là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình lạm phát ở khâu buôn bán.
Nó được sử dụng để dự báo và theo dõi xu hướng lạm phát trong một nền kinh tế.
WPI cũng là cơ sở để các nhà buôn bán điều chỉnh giá bán sản phẩm của họ.
WPI được tính toán dựa trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ buôn bán
điển hình. Rổ hàng hóa này được cập nhật theo định kỳ để phản ánh chính xác hơn
cơ cấu buôn bán của nền kinh tế.
So sánh WPI với CPI và PPI: WPI phản ánh mức giá ở khâu buôn bán. CPI
phản ánh mức giá ở khâu tiêu dùng, còn PPI phản ánh mức giá ở khâu sản xuất.
WPI thường tăng trước CPI, vì giá ở khâu buôn bán sẽ được chuyển sang khâu bán
lẻ.
1.5.5. Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian
Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian (viết tắt theo tiếng Anh là SCOLI) là
chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh sự chênh lệch giá hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng phục vụ đời sống hằng ngày của người dân giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, giữa các vùng kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất định
(thường là một năm).
Vai trò của chỉ số này: Chỉ số SCOLI phục vụ hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, đánh giá kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, trợ
cấp khó khăn, trợ cấp tiền lương. Đồng thời, chỉ số này còn là cơ sở để tính Chỉ số
phát triển con người (HDI) và Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo sức
mua tương đương. Các doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ số SCOLI để đánh giá tính
cạnh tranh liên quan đến giá, thị phần, chi phí sản phẩm; các cá nhân có thể sử dụng
chỉ số SCOLI để thương lượng về mức tiền công và xem xét khả năng di cư giữa
các địa phương.
1.6. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam
1.6.1. Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là
do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về
hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng cầu.
Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức
cung và sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dung máy móc với công suất
giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất
cân đối sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu
kém xuất hiện).
1.6.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phát sinh từ phía cung, do chi phí sản
xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong
giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví
dụ: Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất, dịch vụ và nếu
tiền lương tăng nhanh hơn năng xuất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên.
Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá
bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước đ ể
phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá.
1.6.3. Lạm phát do chính sách tiền tệ
Khi lượng tiền lưu hành trong nước tăng lên, có thể do ngân hàng trung ương
mua ngoại tệ để ổn định giá trị của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ hoặc thực
hiện chính sách tăng cung tiền (mua công trái) theo yêu cầu của Nhà nước làm
lượng tiền lưu thông tăng lên và gây ra hiện tượng lạm phát.
1.6.4. Lạm phát do cầu thay đổi
Khi trên thị trường xảy ra tình huống mà nhu cầu về một sản phẩm nào đó
giảm đi trong khi nhu cầu đối với sản phẩm khác tăng lên và nếu có sự tồn tại của
người cung cấp độc quyền và giá của họ không thay đổi (giá không giảm xuống, ví
dụ như giá điện ở Việt Nam) thì giá của sản phẩm có nhu cầu giảm vẫn không giảm
giá. Trong khi đó, sản phẩm có nhu cầu tăng sẽ có giá tăng thêm dẫn đến mức giá
chung tăng lên và gây ra hiện tượng lạm phát.
1.6.5. Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu
thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu
khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung trong nước
thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ gây ra lạm phát.
1.6.6. Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên
thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá
chung bị giá nhập khẩu tăng lên sẽ hình thành lạm phát.
Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế có thể gây ra lạm phát trong một số trường hợp
vì sự tăng cung tiền tệ và tăng cầu tiêu dùng. Khi kinh tế phát triển, nguồn tiền
trong hệ thống tăng lên, điều này sẽ tạo áp lực lên giá cả của hàng hóa và dịch vụ.
Đồng thời, thu nhập tăng của người dân cũng thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng gia tăng.
Nếu không có tăng trưởng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đủ nhu cầu (tăng
cầu mà không có sự tăng cung tương ứng) sẽ dẫn đến lạm phát.
1.7. Các tác động của lạm phát
1.7.1. Tác động tích cực
Nếu duy trì lạm phát ở mức 10% đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam bởi nó đem lại một số lợi ích như:
Kích thích tiêu dùng trong nước, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
Cho phép Chính phủ có nhiều lựa chọn hơn để sử dụng các công cụ kích
thích đầu tư qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực
trong xã hội theo các định hướng mục tiêu riêng, trong khoảng thời gian nhất định
có chọn lọc.
Kích thích việc đi vay: người kinh doanh có thể tiếp cận được nguồn vốn
một các dễ dàng hơn, người đầu tư có thể đạt được mức sinh lời tốt từ nguồn vốn
nhàn rỗi của mình.
1.7.2. Tác động tiêu cực
Lạm phát không chỉ đơn thuần là một yếu tố vĩ mô mà nó tác động trực tiếp
đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân, gây nên những ảnh hưởng như sau:
Tác động đến sản xuất: giảm sức mua, tăng giá thành sản xuất, giảm đầu tư,
suy giảm năng suất lao động,...
Tác động đến tiêu dùng: giảm mua sắm, tăng giá cả, giảm chất lượng sản
phẩm,...
Tác động đến tài chính: giảm giá trị đồng tiền, tăng lãi suất,...
Tác động đến xã hội: gia tăng bất bình đẳng, tăng giá cả chung, gây khó khăn
cho đời sống của người dân.
Tác động xấu đến nền kinh tế: gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, suy thoái nền kinh
tế, tác động tới thị trường chứng khoán,...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2023
2.1. Tình trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023
Hiện nay, Việt Nam đã trải qua nhiều thời kì lạm phát cao kéo dài và đang
chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề đến việc ổn định giá trị của đồng tiền, hoạt động sản
xuất, kinh doanh và đặc biệt là tâm lí của người dân trong suốt những năm qua. Đây
được coi là hậu quả tất yếu của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế thiếu hiệu
quả và những biện pháp kiềm chế lạm phát chưa thật sự mạnh mẽ. Trên thế giới, thị
trường hàng hóa có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố, yếu tố tác
động trực tiếp đến nền kinh tế chính trị xã hội của một quốc gia. Nhìn chung năm
2023, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine vẫn tiếp diễn và không có hồi kết,
nhiều nước trên thế giới vẫn đang duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, tổng cầu đang
suy yếu, dẫn đến nền kinh tế tăng trưởng chậm và thị trường tài chính tiền tệ cùng
với bất động sản tại một số quốc gia tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kéo theo đó là tình trạng
thời tiết cực đoan ở nhiều nơi như hạn hán triền miên trên phạm vi lớn, các cuộc
bão lũ và thiên tai ở nhiều quốc gia làm cho sản xuất và tiêu dùng lương thực mất
sự cân đối. Trước bối cảnh của nền kinh tế thế giới, Chính phủ, thủ tướng Chính
phủ nước ta đã chủ động dành nhiều nỗ lực quyết liệt hơn, sát sao chỉ đạo các bộ,
các cấp ngành triển khai nhiều biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, tháo gỡ những
nút thắt gây khó khăn đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô. Mặc dù lạm phát đã được kiểm soát thành công trong năm 2023 bởi
những chính sách tiền tệ thắt chặt kết hợp với các chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước nhưng nếu
nhìn sâu vào bức tranh về lạm phát của Việt Nam năm 2023, chúng ta sẽ bắt gặp
được những câu chuyện nhiều màu sắc về sự vận động của nền kinh tế Việt Nam
nói riêng và thế giới nói chung. Bức tranh có mặt tích cực và tiêu cực đan xen để
khắc phục được tình trạng lạm phát sau đại dịch Covid - 19 hoành hành phức tạp và
ảnh hưởng của xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine đồng thời sự xung đột quân
sự giữa Israel và phong trào Hamas bất ngờ nổ ra cuộc tấn công lớn đã tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế của thế giới bao gồm Việt Nam dẫn đến việc gây ra lạm
phát, cần phân tích những yếu tố tác động liên quan đến lạm phát và phân tích tình
hình lạm phát nước ta trong thời gian qua nhằm tìm hiểu sâu về nguyên nhân ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lạm phát.
2.1.1. Các yếu tố tác động
Những năm gần đây, lạm phát có nhiều biến động do những yếu tố như tăng
trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ, yếu tố cung - cầu và yếu tố quốc tế. Việc cấp bách
bây giờ là phải phân tích và hiểu rõ hơn về các yếu tố nêu trên để đưa ra những
nguyên nhân, thực trạng, đánh giá được vấn đề của lạm phát. Từ đó Chính phủ và
các cơ quan quản lý nhà nước nên dành nhiều thời gian và nỗ lực hơn để đưa ra các
biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn lạm phát tăng cao bất ngờ.
Tăng trưởng kinh tế:
Sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau có cả lạm phát. Một khi lạm phát xảy ra có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế vì nó là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động. Tuy nhiên
nếu lạm phát ở mức nhẹ có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Khi nền kinh tế trên đà tăng trưởng sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập của
người dân tăng cao dẫn đến trường hợp sẽ chi tiêu nhiều hơn. Điều này cho thấy khi
tăng trưởng kinh tế thì cầu tiêu dùng tăng và đây là yếu tố tác động đến lạm phát.
Khi nền kinh tế trên đà tăng trưởng, các chi phí sản xuất như là giá nguyên
vật liệu, chi phí nhân công tăng cao và giá tài sản như là bất động sản tăng đột ngột,
thị trường chứng khoán tăng đột biến. Điều này cho thấy khi tăng trưởng kinh tế thì
phải tăng giá bán sản phẩm, tăng giá tài sản cố định. Đây là yếu tố gây áp lực đến
lạm phát.
Khi tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy nhu cầu vay vốn để đầu tư dẫn đến lãi suất
thị trường tăng và làm tăng cung tiền. Từ đó, lạm phát cũng sẽ bị ảnh hưởng không
hề nhỏ.
Tăng trưởng kinh tế dẫn đến tăng tốc độ lưu thông tiền tệ, khi lượng tiền lưu
thông quá nhiều gây sức ép lên lạm phát.
Tóm lại, yếu tố tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng lớn tới lạm phát ở Việt
Nam. Khi tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ sẽ giúp nước ta kiểm soát lạm phát tốt,
nhưng nếu quá nóng sẽ tạo áp lực nhiều đến giá cả. Nên kết hợp chính sách kinh tế
vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng.
Chính sách tiền tệ:
Về mặt lý thuyết giữa chính sách tiền tệ và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ
và tương thích với nhau, đặc biệt là trong dài hạn, tuy nhiên thực tế hiện nay ở các
nước phát triển cho thấy, áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ quy mô lớn có thể
song song và đồng hành cùng lạm phát thấp. Nói cách khác, chính sách tiền tệ là
một trong những giới hạn nhất định cho việc thúc đẩy lạm phát.
Tăng giảm lãi suất: Một khi tăng lãi suất đồng thời sẽ làm giảm cung tiền,
hạn chế được nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, từ đó sẽ kiềm chế được lạm phát. Ngược
lại khi giảm lãi suất, dẫn đến lượng cung tiền tăng. Đây là bước đệm để thúc đẩy
nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, gây ra áp lực lên lạm phát.
Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Một khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ áp chế
được khả năng cho vay của ngân hàng, hạn chế được lượng cung tiền ra thị trường,
điều này sẽ kiềm chế được lạm phát khá tốt. Khi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ thúc
đẩy khả năng cho vay vốn của ngân hàng dẫn đến lượng cung tiền tăng cao, từ đó
lạm phát xuất hiện.
Mua và bán công cụ nợ trên thị trường mở: Ngân hàng trung ương khi mua
công cụ nợ sẽ dẫn đến tăng cung tiền, và đây là việc tiếp tay cho lạm phát tăng cao.
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương bán công cụ nợ, ngay tức khắc lượng cung
tiền sẽ giảm xuống, lạm phát từ đó sẽ bị kiềm chế.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Nếu tăng tỷ giá hối đoái sẽ tăng giá hàng nhập
khẩu, gây áp lực trực tiếp lên lạm phát. Nếu giảm tỷ giá hối đoái, ngay tức khắc sẽ
giảm giá hàng nhập khẩu, góp phần kiểm soát lạm phát.
Chính phủ cần sử dụng linh hoạt và đưa ra quyết định kịp thời các công cụ
chính sách tiền tệ để kiểm soát và kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô.
Yếu tố cung - cầu:
Chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao là do nguyên nhân của sản xuất còn hạn
chế và sự lệch lạc của quan hệ cung - cầu. Vì vậy để khắc phục chỉ số giá tiêu dùng
tăng cao, ta cần phải phân tích sâu về các yếu tố cung và cầu tác động đến lạm phát.
Khi cầu tiêu dùng lớn hơn cung, các nguồn cung từ hàng hóa và dịch vụ chưa
đáp ứng kịp dẫn đến giá cả tăng đột biến. Đây là điều góp phần khiến lạm phát tăng
cao. Khi cầu tiêu dùng nhỏ hơn cung, dư thừa hàng hóa và dịch vụ sẽ một phần nào
tác động làm cho giá giảm xuống, kiềm chế được lạm phát.
Khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ bị hạn chế do các yếu tố thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh, sự cố trong sản xuất dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa và dịch vụ.
Điều này sẽ tạo áp lực lên giá bán và khiến giá của các hàng hóa tăng lên chóng
mặt, từ đó thúc đẩy tốc độ lạm phát tăng lên.
Nguồn gốc của chỉ số lạm phát tăng cao trong thời gian qua là từ các khâu
sản xuất và quan hệ cung cầu. Nếu nguồn cung dồi dào sẽ hạn chế được việc tích
trữ đầu cơ, giá không bị thổi phồng điều đó sẽ giúp giá của hàng hóa, dịch vụ phản
ánh đúng giá trị thực và sức tiêu thụ trên thị trường. Từ đó thị trường sẽ tuân thủ
đúng với nguyên tắc khi tăng một đồng từ phía cầu sẽ kích thích lan tỏa đến phía
cung và bắc cầu lan tỏa liên tục đến thu nhập. Khi thu nhập tăng lên đồng nghĩa sức
mua cũng sẽ tăng theo và tiết kiệm của nội bộ trong kinh tế cũng từ đó mà tăng lên,
điều này chắc chắn làm tiền nợ sẽ giảm đi.
Tóm lại, yếu tố cung cầu có vai trò khá quan trọng trong việc tác động lên
lạm phát ở Việt Nam. Chính sách của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến cung - cầu và
lạm phát.
Yếu tố quốc tế:
Yếu tố quốc tế cũng tác động không nhỏ đến việc điều chỉnh lạm phát. Khi
nền kinh tế trên thế giới bị biến động bởi những nhân tố và yếu tố gây ra thì Việt
Nam cũng không ngoại lệ và bị tác động mạnh mẽ bởi những tác động tăng cao của
giá cả, lãi suất, nguyên nhiên vật liệu và thương mại đầu tư.
Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu (nguyên liệu, nhiên liệu, máy móc
thiết bị) tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất trong nước tăng theo dẫn đến áp lực lạm
phát gia tăng.
Khi lãi suất trên thị trường quốc tế tăng, ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Điều đó gây sức ép lên lạm phát.
Giá dầu thô: Việt Nam là nước có trữ lượng dầu thô ổn định nhưng vẫn nhập
100% dầu thô trên thế giới. Vì vậy khi biến động giá dầu thô và hàng hóa cơ bản
trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng đến chi phí và giá hàng hóa trong nước.
Khi lạm phát ở các quốc gia trên thế giới thì Việt Nam sẽ ảnh hưởng theo
thông qua thương mại đầu tư và các kênh khác.
Vì vậy các yếu tố quốc tế như giá cả nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất quốc
tế và giá hàng hóa cơ bản có vai trò quan trọng tạo ra áp lực lạm phát trong một nền
kinh tế mở.
2.1.2. Biểu đồ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023
Lạm phát luôn là vấn đề nóng và đáng quan tâm hàng đầu của nền kinh tế, dù
không phải lúc nào cũng gây ảnh hưởng tiêu cực nhưng nếu không có những giải
pháp kiểm soát lạm phát chặt chẽ thì việc lạm phát tăng quá nhanh đang là điều
đáng lo ngại của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Nền kinh tế Việt Nam
phải chịu những tác động tiêu cực từ đại dịch Covid - 19, Chính phủ Việt Nam đã
thực hiện chính sách tiền tệ kết hợp chính sách tài khóa mở rộng tăng cường chi tiêu
với mục tiêu là ưu tiên cân đối nguồn cung cho lĩnh vực phòng, chống dịch và hỗ
trợ người dân phải chịu ảnh hưởng nặng nề, nghiêm trọng của đại dịch Covid - 19
bùng nổ. Bên cạnh đó, các cuộc xung đột quân sự đã làm tăng giá nhiên liệu của các
quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một nước có trữ lượng dầu mỏ cao nhưng vẫn
phải nhập dầu thô trên thế giới. Vì vậy giá nhiên liệu trên thế giới ảnh hưởng
nghiêm trọng lên nền kinh tế của Việt Nam. Trước những tác nhân và yếu tố đó cần
phải phân tích đánh giá sâu về bức tranh của lạm phát giai đoạn 2015 - 2023, tìm ra
nguyên nhân tốc độ tăng và giảm của chỉ số giá tiêu dùng CPI, từ đó để đề xuất
những giải pháp kiểm soát kiềm chế cũng như là khắc phục tình trạng lạm phát gia
tăng. Bức tranh lạm phát của giai đoạn 2015 - 2023 như sau:
Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2015 - 2023 (%)
4
3.53 3.54
3.5 3.23 3.15 3.25
3 2.66 2.79
2.5
2 1.84
1.5
1 0.63
0.5
0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023