Professional Documents
Culture Documents
Chuong2 v1.0
Chuong2 v1.0
Chuong2 v1.0
ISO 9001:2015
Chương 2:
Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước
Nguyên tắc: "Điều cơ bản định ra, bắt buộc phải tuân theo
trong một chuỗi công việc ".
- Dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước, các nguyên
tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ:
+ Từ Chủ nghĩa Mác - Lê nin
+ Từ bản chất của chế độ, được quy định trong pháp luật
làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+ Từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý.
1.1. Khái niệm:
là tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội
dung đề cập tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1.1. Khái niệm:
Tóm lai: Nguyên tắc pháp lý gắn liền với bản chất chính
trị của chế độ xã hội, là tư tưởng hành động, tạo cơ sở cho
việc tổ chức và hành động của các cơ quan, viên chức và
công chức nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ mà
pháp luật đã quy định.
- Không tồn tại độc lập mà các nguyên tắc hợp thành một
thể thống nhất, liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi nguyên tắc
quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau.
1.1. Khái niệm:
+ Luật
4. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn thể
hiện tính hệ thống vá gắn bó chặt chẽ với nhau.
1.2. Hệ thống các nguyên tắc:
- Cần xác định được vị trí, vai trò của từng nguyên tắc
trong quản lý hành chính nhà nước,
1.2. Hệ thống các nguyên tắc:
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ
thể trong hoạt động tổ chức, gồm hai mặt: Tổ chức chính trị
và Tổ chức kỹ thuật.
- Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước chia hai
nhóm:
Tóm lại:
- Việc phân loại mang tính chất tương đối vì yếu tố tổ chức
kỹ thuật và chính trị trong quản lý hành chính nhà nước có
mối liên hệ chặt chẽ nhau.
NGUYÊN TẮC
QLHCNN
“ Đảng cộng sản Việt Nam đội ngũ tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội ”. (Điều 4 Hiến pháp
2013)
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
- Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các
quy định quản lý của mình. Từ đó, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý
hành chính nhà nước.
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
- Đường lối chính sách của Đảng là “nguồn” chủ yếu để các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể chế hoá thành pháp
luật. Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể
hiện trong công tác tổ chức cán bộ.
- Việc giới thiệu cán bộ của Đảng vào các vị trí được tiến hành
thông qua sự tín nhiệm của Nhà nước, của quần chúng nhân
dân. Đảng không áp đặt các tổ chức, các cơ quan người mình
giới thiệu. Vấn đề bầu, bổ nhiệm được thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, ý
kiến của tổ chức Đảng là cơ sở để cơ quan xem xét và đưa ra
quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Đảng giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu các chức danh
quan trọng như Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ v.v
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước
2.2.1. Cơ sở pháp lý
“ Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.”
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước
2.2.1. Cơ sở pháp lý
“ Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, là những cơ quan đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân ”
Điều 6 Hiến pháp 1992
- Nhân dân lao động tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền
lực nhà nước với tư cách là đại biểu của cơ quan đó để
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa
phương và giám sát hoạt động chấp hành pháp luật của
công chức và các cơ quan đó.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước
- Nhân dân lao động tham gia vào các tổ chức tự quản ở
cơ sở như tổ hoà giải, tổ dân phòng...Thông qua những
hoạt động tự quản này, đặc biệt qua những phong trào thi
đua sản xuất, nhân dân lao động góp phần bảo vệ của
công, giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, tổ
chức đời sống công cộng.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước
- Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân như quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo, quyền lao động... Việc thực hiện trực tiếp các quyền và
nghĩa vụ của mình là cơ hội tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận đóng góp công sức và trí tuệ
nhằm giải quyết các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi
nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định: “Quốc hội, hội đồng
nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
- Sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo
mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới,
địa phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các vấn
đề khác của quản lý hành chính nhà nước.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Sự phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập
trung dân chủ.
- Hình thức này biểu hiện là việc phân định chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ máy quản lý hành
chính nhà nước.
- Phân cấp quản lý có thể được hiểu là sự chuyển giao một số
quyền hạn từ trung ương xuống địa phương nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu trong quản lý.
Hướng về cơ sở :là biện pháp hữu hiệu để khai thác tốt tiềm
năng của cơ sở, vì: cơ sở là nơi trực tiếp tạo ra của cải, vật
chất cho xã hội, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của nhân dân. Hướng về cơ sở là mở rộng dân
chủ trên cơ sở quản lý tập trung.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương (Nguyên tắc song trùng trực thuộc)
- Sự phụ thuộc hai chiều (chiều dọc và chiều ngang) bảo đảm
sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước với lợi ích vùng
lãnh thổ.. Mối phụ thuộc dọc (giữa cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên và cấp dưới theo hệ thống dọc) giúp cho cấp
trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo cấp dưới
thực hiện hoạt động chung thống nhất.
- Mối phụ thuộc ngang (giữa UBND và Hội đồng nhân dân
cùng cấp) tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới mở rộng dân
chủ, phát huy sức mạnh của địa phương, hoàn thành nhiệm
vụ mà cấp trên giao cho.
2.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
- Nhà nước có chính sách ưu tiên đối với con em các dân
tộc ít người trong quá trình giáo dục, đào tạo cán bộ, giúp
đỡ họ cả về vật chất lẫn tinh thần để họ có điều kiện học
tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Sự ưu tiên chính sách sẽ mất đi tác dụng nếu vượt khỏi
phạm vi khuyến khích, động viên. Nếu sự ưu tiên quá lớn,
chắc chắn sẽ dẫn đến việc cùng một vị trí giống nhau,
nhưng hai khả năng không tương đồng nhau.
- Nhà nước có chính sách đúng đắn đối với những người
đi xây dựng vùng kinh tế mới, có kế hoạch và thường xuyên
tổ chức phân bố lao động tới các vùng cao, vùng sâu..
2.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
- Nhà nước đặc biệt ưu tiên tới việc đầu tư xây dựng công
trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng ở các vùng biên
giới, hải đảo nhằm khai thác những tiềm năng kinh tế ở
những vùng này và từng bước xoá bỏ sự chênh lệch giữa
các vùng trong cả nước.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương
trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Giải thích: Việc tổ chức và hoạt động hành chính phải tuân
theo pháp luật tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một
biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động quản lý gắn liền với một chế độ trách nhiệm
nghiêm ngặt đối với một chủ thể quản lý.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ
Ngành: tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất, kinh doanh
có cùng một cơ cấu kinh tế-kỹ thuật/các tổ chức, đơn vị hoạt
động với cùng một mục đích giống nhau.
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các cơ quan đơn
vị, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội có cùng cơ cấu kinh tế-kỷ
thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau để hoạt động
tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng,
đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước và xã hội.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ
Hoạt động quản lý theo ngành được thực hiện với hình thức,
quy mô khác nhau, có thể trên phạm vi toàn quốc, trên từng
địa bàn hay một vùng lãnh thổ.
*Gồm : 4 cấp
Cấp 1 - Cấp Trung ương; Cấp 2: tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương, Cấp 3: quận.huyện, thị xã, TP.thuộc tỉnh; Cấp 4:
xã, p. thị trấn.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ
- Chấp hành và điều hành có mối liên hệ mật thiết với nhau
quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính chủ động, sáng
tạo.
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương là
sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo chiều dọc (của bộ) và
quản lý theo chiều ngang (chính quyền địa phương) theo sự
phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý.
- Nguyên tắc kết hợp này bảo đảm sự phát triển các ngành
kinh tế kỹ thuật, văn hoá xã hội trên địa bàn địa phương, bảo
đảm sự phối hợp đúng đắn về trách nhiệm giữa các đơn vị
kinh tế và chính quyền địa phương
2.7. Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng
quản lý riêng biệt của các đơn vị, tổ chức trong ngành,
- Bảo đảm mối quan hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt
động của hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu
quả.
Câu hỏi ôn tập