Chuong2 v1.0

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN

ISO 9001:2015

Chương 2:
Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước

Ths. Lê Học Lâm


Mục tiêu

- Trình bày khái niệm về nguyên tắc, hệ thống các nguyên


tắc và nội dung của các nguyên tắc trong quản lý hành chính
nhà nước.
Nội dung

1. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc

1.1. Khái niệm

1.2. Hệ thống các nguyên tắc

2. Các nguyên tắc cơ bản

2.1. Các nguyên tắc chính trị-xã hội

2.2. Các nguyên tắc tổ chức-Xã hội


1. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc

1.1. Khái niệm

1.2. Hệ thống các nguyên tắc


1.1. Khái niệm:

Nguyên tắc: "Điều cơ bản định ra, bắt buộc phải tuân theo
trong một chuỗi công việc ".
- Dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước, các nguyên
tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ:
+ Từ Chủ nghĩa Mác - Lê nin
+ Từ bản chất của chế độ, được quy định trong pháp luật
làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+ Từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý.
1.1. Khái niệm:

- Dưới góc độ của luật hành chính:

Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước

là tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội
dung đề cập tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1.1. Khái niệm:

Tóm lai: Nguyên tắc pháp lý gắn liền với bản chất chính
trị của chế độ xã hội, là tư tưởng hành động, tạo cơ sở cho
việc tổ chức và hành động của các cơ quan, viên chức và
công chức nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ mà
pháp luật đã quy định.

Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước:

- Không tồn tại độc lập mà các nguyên tắc hợp thành một
thể thống nhất, liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi nguyên tắc
quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau.
1.1. Khái niệm:

Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước:

Được quy định trong :

+ Hiến pháp: chứa các nguyên tắc cơ bản nhất và những


nguyên tắc này là đối tượng nghiên cứu chính,

+ Luật

+ Văn bản dưới luật


1.1. Khái niệm:

Đặc điểm của các nguyên tắc :


1. Mang tính chất khách quan vì chúng được xây dựng,
đúc kết từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát
triển khách quan.
2. Mang yếu tố chủ quan vì chúng được xây dựng bởi
con người (luôn dựa trên những nhận thức chủ quan để xây
dựng).
Nguyên tắc không phải là bất di bất dịch gắn liền với
quá trình phát triển của xã hội, của khoa học về quản lý
hành chính nhà nước.
1.1. Khái niệm:

Đặc điểm của các nguyên tắc :

3. Đặc thù trong quản lý hành chính nhà nước. Giữa


hoạt động chính trị và quản lý nhà nước có mối quan hệ
chặt chẽ.

4. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn thể
hiện tính hệ thống vá gắn bó chặt chẽ với nhau.
1.2. Hệ thống các nguyên tắc:

Làm gì để xây dựng và áp dụng hệ thống các nguyên tắc


một cách có hiệu quả vào thực tiễn quản lý hành chính nhà
nước?.

- Do các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước


có nội dung đa dạng, có tính thống nhất và liên hệ chặt chẽ
với nhau.

- Cần phải phân loại một cách khoa học.

- Cần xác định được vị trí, vai trò của từng nguyên tắc
trong quản lý hành chính nhà nước,
1.2. Hệ thống các nguyên tắc:

- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ
thể trong hoạt động tổ chức, gồm hai mặt: Tổ chức chính trị
và Tổ chức kỹ thuật.

- Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước chia hai
nhóm:

+ Nhóm những nguyên tắc chính trị xã hội

+ Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. (Dựa trên


những cơ sở khoa học về quản lý nhà nước)
1.2. Hệ thống các nguyên tắc:

Tóm lại:

- Việc phân loại mang tính chất tương đối vì yếu tố tổ chức
kỹ thuật và chính trị trong quản lý hành chính nhà nước có
mối liên hệ chặt chẽ nhau.

- Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật là để thực


hiện một cách đúng đắn các nguyên tắc chính trị - xã hội và
việc thực các nguyên tắc chính trị - xã hội là cơ sở để thực
hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Hệ thống các nguyên
tắc quản lý hành chính nhà nước sẽ bao gồm:
Các nguyên tắc cơ bản

NGUYÊN TẮC
QLHCNN

Các nguyên tắc chính Các nguyên tắc tổ


trị - xã hội chức – kỹ thuật
2.1. Các nguyên tắc chính trị - xã hội

2.1. NT Đảng lãnh đạo

2.2. NT nhân dân tham


gia vào QLHCNN

Các nguyên tắc 2.3. NT tập trung dân


chính trị - xã hội chủ

2.4. NT bình đẳng giữa


các dân tộc

2.5. NT pháp chế XHCN


2.1. Các nguyên tắc chính trị - xã hội

2.6. NT quản lý theo


ngành, chức năng kết
hợp quản lý theo lãnh
thổ
Các nguyên tắc
tổ chức – kỹ
thuật
2.7. NT quản lý theo
ngành kết hợp với quản
lý theo chức năng
2.1. Các nguyên tắc chính trị - xã hội

2.1.1. Cơ sở pháp lý:

“ Đảng cộng sản Việt Nam đội ngũ tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội ”. (Điều 4 Hiến pháp
2013)
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước

2.1.2. Nội dung nguyên tắc


--
- Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng
việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về
các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính
nhà nước.

- Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các
quy định quản lý của mình. Từ đó, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý
hành chính nhà nước.
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước

- Đường lối chính sách của Đảng là “nguồn” chủ yếu để các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể chế hoá thành pháp
luật. Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể
hiện trong công tác tổ chức cán bộ.

+ Các tổ chức Đảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Đảng


viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác những
công việc trong bộ máy hành chính nhà nước.

+ Đảng đưa ra các ý kiến về việc bố trí những cán bộ


phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành
chính nhà nước.
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước

- Việc giới thiệu cán bộ của Đảng vào các vị trí được tiến hành
thông qua sự tín nhiệm của Nhà nước, của quần chúng nhân
dân. Đảng không áp đặt các tổ chức, các cơ quan người mình
giới thiệu. Vấn đề bầu, bổ nhiệm được thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, ý
kiến của tổ chức Đảng là cơ sở để cơ quan xem xét và đưa ra
quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Đảng giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu các chức danh
quan trọng như Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ v.v
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.1. Cơ sở pháp lý

Điều 2 - Hiến pháp 1992 khẳng định:

“ Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.”
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.1. Cơ sở pháp lý
“ Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, là những cơ quan đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân ”
Điều 6 Hiến pháp 1992
- Nhân dân lao động tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền
lực nhà nước với tư cách là đại biểu của cơ quan đó để
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa
phương và giám sát hoạt động chấp hành pháp luật của
công chức và các cơ quan đó.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.2. Nội dung nguyên tắc


- Người lao động nếu đáp ứng các yêu cầu của pháp luật đều có
thể tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào công việc
quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Người lao động có thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền
lực nhà nước với tư cách là thành viên của cơ quan này - họ là
những đại biểu được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc với tư
cách là các cán bộ, công chức nhà nước trong các cơ quan nhà
nước.
+ Khi ở cương vị là thành viên của các cơ quan có quyền lực
nhà nước, người lãnh đạo trực tiếp xem xét và quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước, của từng địa phương trong đó
có các vấn đề quản lý hành chính nhà nước.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.2. Nội dung nguyên tắc


+ Khi ở cương vị là cán bộ cán bộ, công chức nhà nước thì
người lao động sẽ sử dụng quyền lực nhà nước một cách
trực tiếp để thực hiện vai trò người làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội, có điều kiện biến những ý chí, nguyện vọng của
mình thành hiện thực nhằm xây dựng đất nước giàu mạnh.
- Người lao động có thể tham gia gián tiếp vào hoạt động
của các cơ quan nhà nước thông qua việc thực hiện quyền
lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ
quan quyền lực nhà nước ở trung ương hay địa phương.
Đây là hình thức tham gia rộng rãi nhất của nhân dân vào
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.2. Nội dung nguyên tắc


- Việc tham gia các tổ chức xã hội (tổ chức chính trị, chính
trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức tự quản và hội quần
chúng) dựa trên nguyên tắc tự nguyện của người lao động,
tạo điều kiện rộng rãi để nhân dân tham gia. Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia tích cực
vào hoạt động của các tổ chức xã hội.
- Các tổ chức xã hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động
trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính
nhà nước.
- Thông qua các hoạt động của các tổ chức xã hội, vai trò chủ
động sáng tạo của nhân dân lao động được phát huy. Đây là
một hình thức hoạt động có ý nghĩa đối với việc bảo đảm dân
chủ và mở rộng nền dân chủ ở nước ta.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.2. Nội dung nguyên tắc

- Nhân dân lao động tham gia vào các tổ chức tự quản ở
cơ sở như tổ hoà giải, tổ dân phòng...Thông qua những
hoạt động tự quản này, đặc biệt qua những phong trào thi
đua sản xuất, nhân dân lao động góp phần bảo vệ của
công, giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, tổ
chức đời sống công cộng.
2.2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia và quản lý hành chính nhà nước

2.2.2. Nội dung nguyên tắc

- Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân như quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo, quyền lao động... Việc thực hiện trực tiếp các quyền và
nghĩa vụ của mình là cơ hội tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận đóng góp công sức và trí tuệ
nhằm giải quyết các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi
nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.1. Cơ sở pháp lý:

- Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định: “Quốc hội, hội đồng
nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

2.3.2. Nội dung nguyên tắc

- Sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo
mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc


- Đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt
đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu
nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ
quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả
năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời,
căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ
động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa
phương và cơ sở. Cả hai yếu tố này vì thế phải có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ. Chúng có mối quan hệ
qua lại, phụ thuộc và thúc đẩy nhau cùng phát triển
trong quản lý hành chính nhà nước.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc


- Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách
nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân
cử; phân định chức năng, thẩm quyền giữa cơ quan quản lý
các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của
trung ương và quyền chủ động của cấp dưới.
- Đó là hệ thống "song trùng trực thuộc" của cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự kết hợp tốt nhất sự
lãnh đạo tập trung theo ngành với quyền quản lý tổng thể
của địa phương.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc


- Có sự phân cấp rành mạch. Quyền lực nhà nước không phải
được ban phát từ cấp trên xuống cấp dưới. Sự phân quyền cho
từng cấp là cần thiết nhưng phải đồng thời được kết hợp với
việc xác định vai trò của từng cấp hành chính: trung ương,
tỉnh, huyện, xã
- Để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và nó
luôn có sự phụ thuộc vào các cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc


+ Các cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn
nhất định trong việc thành lập, thay đổi, bãi bỏ các cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp.
+ Trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn
chịu sự chỉ đạo, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình với cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Sự phụ thuộc này
nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước, phù hợp với ý chí, nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân lao động, bảo đảm sự tập
trung quyền lực vào cơ quan quyền lực-cơ quan do dân
bầu và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc

- Trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới,
địa phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các vấn
đề khác của quản lý hành chính nhà nước.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Sự phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập
trung dân chủ.
- Hình thức này biểu hiện là việc phân định chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ máy quản lý hành
chính nhà nước.
- Phân cấp quản lý có thể được hiểu là sự chuyển giao một số
quyền hạn từ trung ương xuống địa phương nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu trong quản lý.
Hướng về cơ sở :là biện pháp hữu hiệu để khai thác tốt tiềm
năng của cơ sở, vì: cơ sở là nơi trực tiếp tạo ra của cải, vật
chất cho xã hội, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của nhân dân. Hướng về cơ sở là mở rộng dân
chủ trên cơ sở quản lý tập trung.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

2.3.2. Nội dung nguyên tắc


- Nhà nước cần có các chính sách quản lý thống nhất và
chặt chẽ, cung cấp và giúp đỡ về vật chất nhằm tạo điều
kiện để đơn vị cơ sở hoạt động có hiệu quả hoạt động
của các đơn vị này mới phát triển một cách mạnh mẽ
theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương: bảo đảm sự thống nhất
giữa lợi ích chung của nhà nước với lợi ích của địa
phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích của lãnh thổ.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương (Nguyên tắc song trùng trực thuộc)
- Sự phụ thuộc hai chiều (chiều dọc và chiều ngang) bảo đảm
sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước với lợi ích vùng
lãnh thổ.. Mối phụ thuộc dọc (giữa cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên và cấp dưới theo hệ thống dọc) giúp cho cấp
trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo cấp dưới
thực hiện hoạt động chung thống nhất.
- Mối phụ thuộc ngang (giữa UBND và Hội đồng nhân dân
cùng cấp) tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới mở rộng dân
chủ, phát huy sức mạnh của địa phương, hoàn thành nhiệm
vụ mà cấp trên giao cho.
2.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc

2.4.1. Cơ sở pháp lý:


Bản chất của nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ,
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tại Điều 5
Hiến pháp 1992 quy định:
“ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam...”.
2.4.2. Nội dung nguyên tắc: Nguyên tắc này biểu hiện
trong quản lý hành chính nhà nước như sau:
- Trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan
quyền lực nhà nước, đại biểu đông đảo của dân tộc ít người
bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ nhất định.
2.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc

- Nhà nước có chính sách ưu tiên đối với con em các dân
tộc ít người trong quá trình giáo dục, đào tạo cán bộ, giúp
đỡ họ cả về vật chất lẫn tinh thần để họ có điều kiện học
tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Sự ưu tiên chính sách sẽ mất đi tác dụng nếu vượt khỏi
phạm vi khuyến khích, động viên. Nếu sự ưu tiên quá lớn,
chắc chắn sẽ dẫn đến việc cùng một vị trí giống nhau,
nhưng hai khả năng không tương đồng nhau.
- Nhà nước có chính sách đúng đắn đối với những người
đi xây dựng vùng kinh tế mới, có kế hoạch và thường xuyên
tổ chức phân bố lao động tới các vùng cao, vùng sâu..
2.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc

- Nhà nước đặc biệt ưu tiên tới việc đầu tư xây dựng công
trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng ở các vùng biên
giới, hải đảo nhằm khai thác những tiềm năng kinh tế ở
những vùng này và từng bước xoá bỏ sự chênh lệch giữa
các vùng trong cả nước.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương
trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

2.5.1. Cơ sở pháp lý: Nguyên tắc căn bản của tổ chức và


hoạt động của bộ máy nhà nước.

Giải thích: Việc tổ chức và hoạt động hành chính phải tuân
theo pháp luật tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một
biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.

"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng


tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12- Hiến pháp
1992).
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

2.5.2. Nội dung nguyên tắc


- Trong lĩnh vực lập quy: Khi ban hành quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành
chính nhà nước
+ Phải tôn trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp, luật và
văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Nội dung văn bản pháp luật ban hành không được trái
với hiến pháp và văn bản luật, chỉ được ban hành những
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền
và hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

2.5.2. Nội dung nguyên tắc


- Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật: Việc áp dụng quy
phạm pháp luật
+ Phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn bản quy
phạm pháp luật khác.
+ Phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể
áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải xử lý
theo pháp luật, áp dụng pháp luật.
+ Phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng
những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

2.5.2. Nội dung nguyên tắc


- Trong lĩnh vực tổ chức, quản lý: Để đảm bảo pháp chế
trong quản lý hành chính nhà nước, việc thực hiện pháp
chế:
+ Phải trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan
quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng cần có
những tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng này.
Vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực tổ chức là vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và
nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản
lý hành chính nhà nước, vi phạm mối quan hệ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với nhau.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

2.5.2. Nội dung nguyên tắc

- Quyết định hành chính và hành vi hành chính phải dựa


trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trực tiếp hoặc
gián tiếp. Việc hạn chế quyền công dân chỉ được áp dụng
trên cơ sở hiến định.

- Hoạt động quản lý gắn liền với một chế độ trách nhiệm
nghiêm ngặt đối với một chủ thể quản lý.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ

Ngành: tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất, kinh doanh
có cùng một cơ cấu kinh tế-kỹ thuật/các tổ chức, đơn vị hoạt
động với cùng một mục đích giống nhau.

Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các cơ quan đơn
vị, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội có cùng cơ cấu kinh tế-kỷ
thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau để hoạt động
tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng,
đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước và xã hội.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ

Hoạt động quản lý theo ngành được thực hiện với hình thức,
quy mô khác nhau, có thể trên phạm vi toàn quốc, trên từng
địa bàn hay một vùng lãnh thổ.

- Quản lý theo lãnh thổ(địa giới hành chính):là quản lý trên


một phạm vi địa bàn xác đinh, rõ ràng, phân vạch.

*Gồm : 4 cấp

Cấp 1 - Cấp Trung ương; Cấp 2: tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương, Cấp 3: quận.huyện, thị xã, TP.thuộc tỉnh; Cấp 4:
xã, p. thị trấn.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ

Nội dung của quản lý theo địa giới hành chính:


- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
trên lãnh thổ, nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả từ
trung ương đến địa phương.
- Quản lý theo sự phân cấp quản lý ngành và cơ quan quản
lý lãnh thổ phải có sự phối hợp với nhau để tránh sự mâu
thuẩn, chồng chéo đi đến thống nhất.
- Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất và đời
sống dân cư sống và làm việc trên một địa giới hành chính.
Đầu tư kinh tế phải có kế hoạch và định hướng, tránh tình
trạng "đầu tư đi trước, quy hoạch theo sau", làm sự phát triển
và an cư bị xáo trộn, gây mất cân bằng trong quản lý kinh tế-
xã hội.
2.6. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ

- Chấp hành và điều hành có mối liên hệ mật thiết với nhau
quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính chủ động, sáng
tạo.
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương là
sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo chiều dọc (của bộ) và
quản lý theo chiều ngang (chính quyền địa phương) theo sự
phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý.
- Nguyên tắc kết hợp này bảo đảm sự phát triển các ngành
kinh tế kỹ thuật, văn hoá xã hội trên địa bàn địa phương, bảo
đảm sự phối hợp đúng đắn về trách nhiệm giữa các đơn vị
kinh tế và chính quyền địa phương
2.7. Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng

- Quản lý theo chức năng: là quản lý theo từng lĩnh vực


chuyên môn nhất định của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.

- Cơ quan quản lý theo chức năng: là cơ quan quản lý một


lĩnh vực chuyên môn hay một nhóm các lĩnh vực chuyên
môn có liên quan với nhau
2.7. Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng

- Các cơ quan quản lý ngành có quyền hạn ban hành các


quyết định, quản lý có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối
với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề
thuộc quyền quản lý của ngành và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định quản lý đó.

- Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lý


ngành, chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành
các quyết định quản lý có hiệu lực chung
2.7. Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng

- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng
quản lý riêng biệt của các đơn vị, tổ chức trong ngành,

- Bảo đảm mối quan hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt
động của hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu
quả.
Câu hỏi ôn tập

Anh /chị hãy :

Phân tích sự cần thiết phải kết hợp:

1) Quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ ?.

2) Quản lý ngành với quản lý theo chức năng ?.

You might also like