Tư Tưởng Hồ Chí Minh 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

Câu 1.

2: Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh:
Bài làm

 Quyết định về mặt cơ sở lý luận cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Thứ nhất:

+ Đem lại thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn đẻ tiếp cận các giá trị văn
hoá truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như tinh hoa trí tuệ của nhân loại.
+ Hồ Chí Minh đã chuyển hoá và nâng cao những yếu tố tích cực, tiến bộ của
truyền thống dân tộc, cũng như tinh hoa văn của nhân loại để tạo ra tư tưởng của
mình.
+ Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác – Lênin đã giúp cho Hồ Chí Minh tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế
giới. Tìm ra con đường đúng đắn hơn so với các thế hệ đi trước, chấm dứt khủng
hoảng về đường lối cứu nước từ đầu thế kỷ XX.
- Thứ hai:
+ Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận Mácxít nên Hồ Chí Minh đã nhìn
thấy con đường dân tộc Việt Nam phải đi và đích phải đến.
+ Đưa Hồ Chí Minh vượt hẳn lên so với những người yêu nước cùng thời, khắc
phục cơ bản sự khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
+ Đối với Hồ Chí Minh việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin là một bước ngoặt
trong cuộc đời của Người, không những nâng trí tuệ của Người lên một tầm cao
mới, mà còn đem lại cho Người một phương pháp nhận thức và hành động đúng
đắn.
+ Tuy vậy, khi tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Người đã không rơi
vào sự sao chép, rập khuôn mà biết tiếp thu và vận dụng có chọn lọc một cách phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam.

==> Thế giới quan và phương pháp luận Mác-lenin đã giúp HCM tổng kết kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.

Câu 1.3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của
Người. Vì sao?
- Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy
liên minh công nông làm nền tảng.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng.
- Luận điểm thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người là: “Cách mạng giải
phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.
+ Năm 1924, tại Đại Hội V của Quốc tế Cộng sản, Người nói: “Vận mệnh của giai
cấp vô sản và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược
thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa.
+ Thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là
nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là con mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc
+ Thuộc địa là mắc xích yếu nhất của tư bản chủ nghĩa nên cách mạng giải phóng
dân tộc ở đây để dễ dàng giành thắng lợi.
+ Tinh thần yêu nước và chủ nghĩa dân tộc chân chính của các dân tộc thuộc đại là
sức mạnh tiềm ẩn và quyết liệt của dân tộc thuộc địa.
+ Sự áp bức của chủ nghĩa đế quốc ở nước thuộc địa là nặng nề nhất. Mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc và nhân dân thuộc địa rất gay gắt nên tiềm năng cách mạnh
các dân tộc bị áp bước là rất to lớn.
+ “Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản đều lấy từ các sứ thuộc địa”. Và Người chỉ
rõ “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các
thuộc địa”.
Câu 1.4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Bài làm
 Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam:
- Về chính trị xã hội: xã hội chủ nghĩa là một xã hội có chế độ dân chủ.
+ Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động do nhân dân là
chủ và làm chủ.
+ Nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng
cốt là liên minh công – nông – trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước
dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh xem nhân dân có vị trí tối thượng
trong mọi cấu tạo của quyền lực.
- Về kinh tế: xã hội chủ nghĩa là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ Xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ
nghĩa tư bản, nền kinh tế đó dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu
tư liệu sản xuất tiến bộ.
+ Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: công cụ lao động,
phương tiện lao động trong quá trình sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng… làm của
chung, tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
- Về văn hoá đạo đức và các quan hệ xã hội khác: xã hội chủ nghĩa có trình độ
phát triển cao về văn hoá và đạo đức, đảm bảo sự công bằng hợp lý trong các
mối quan hệ xã hội:
+ Có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức,
bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay,
giữa thành thị và nông thôn.
+ Văn hoá, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết là ở
các quan hệ xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hoà bình, đoàn kết,
ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi
người.
+ Đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; ai cũng lao động và
có quyền lao động, ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên
tắc làm việc nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,…
- Chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của ché độ xã hội
thế nên nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của chủ nghĩa xã hội.
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần có 1 Đảng chân chính của giai
cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
+ Đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước mình thì mới đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội
hội chủ nghĩa đến thành công.

Câu 2.1: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối
với sự nghiệp cách mạng Việt Nam:
Bài làm
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng.
+ Đại đoàn kết không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược
cách mạng và chính sách quốc gia.
+ Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiếc lược này
được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
+ Tuỳ vào giai đoạn cách mạng và yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau thì chính sách và
phương pháp tập hợp đại đoàn kết phải điều chỉnh cho phù hợp. Nhưng không thay
đổi chủ trương đại đoàn kết dân tộc, vì đó là nhân tốc quyết định sự thành bại.
+ Những luận điểm có tính chân lý về vai trò của đại đoàn kết: “Đoàn kết là sức
mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc
phục khó khăn, giành thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,…
+ Người còn đi đến kết luận: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công,
thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là nhu cầu
khách quan của nhân dân.
+ Đại đoàn kết không phải là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài cuộc
cách mạng. Bởi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
vì quần chúng. Từ trong các phong trào đấu tranh quần chúng nảy sinh nhu
cầu đoàn kết và sự hợp tác, do đó đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là
mục tiêu hàng đầu của Đảng.
+ Phải được quán triệt trong tất cả lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách
tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Mục đích của đảng lao động Việt Nam: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc.
+ Đại đoàn kết là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng, bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu
tranh vì lợi ích của chính mình.
+ Đảng có sự mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển nhu cầu, tự
phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối
đại đoàn kết dân tộc.

Câu 2.4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân:
Bài làm
 Nhà nước của nhân dân:
- Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”, khẳng định địa vị chủ thể tối cao của
mọi quyền lực nhân dân.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân
chủ gián tiếp:
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định
mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia. Đây là hình thức mà Người luôn coi
trọng nhất do đây là hình thức chủ hoàn bị nhất.
+ Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ được sự dụng rộng rãi nhằm thực thi
quyền lực của nhân dân. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi
quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân:
 Tự bản thân nhà nước không có quyền lực, quyền lực của nhà nước là do
nhân dân ủy thác.
 Hồ Chí Minh đã xác định rõ vị thế vào mối quan hệ giữa nhân dân với cán
bộ nhà nước trên cơ sở là những những là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực.
 Hồ Chí Minh kịch liệt phê phán những cán bộ nhà nước thoái hoá, biến
chất, từ chùa là công bộc của dân đã trở thành “quan của dân”, đứng trên
nhân dân, coi khinh nhân dân, “quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho
dân”.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại
biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà
họ đã lập nên.
 Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực,
trong đó có quyền lực nhà nước luôn nằm trong tay dân chúng.
 Luôn “mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn
nhiệm vụ của mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”.
 Thậm chí “nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân:
 Sự khác biệt căn bản của luật pháp giữa Nhà nước Việt Nam mới với luật
pháp của các chế độ tư sản phong kiến là phản ánh được ý nguyện và bảo vệ
quyền lợi của dân chúng.
 Là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát
quyền lực nhà nước.
 Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một
chế độ dân chủ.
- Nhà nước do dân còn có nghĩa là “dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân làm
chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa
vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
- Dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao
động, giữ gìn trật tự chung, đóng thuế đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích
chung, hăng hái tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ
quốc…
- Phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp
và pháp luật đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ
làm chủ của mình.
- Cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ minh.
- Chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ.
 Nhà nước vì dân:
- Là nhà nước phục vụ vì lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì dân mà
phục vụ.
- Thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
- Người chỉ rõ: “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu
dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô
tư”.
- Cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo của nhân
dân. Là đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
- Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa
trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng thiên tài.

Câu 3.2: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách
mạng “Trung với nước, hiếu với dân”:
Bài làm
- Trung với nước, hiếu với dân: là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất
và chi phối các phẩm chất khác.
- Trung với nước:
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và giữ nước,
trung thành với con đường đi lên của Đảng
+ Phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước
hết.
+ Phải quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách của và Nhà nước.
- Hiếu với dân:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+ Tin dân, thương dân, lắng nghe dân, học dân, góp ý cho nhân dân.
+ Tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và hết sức hết lòng
phục vụ cho nhân dân.
 Từ khái niệm cũ “trung với vua, hiếu với cha mẹ”; trong tư tưởng đạo đức
truyền thống của Việt Nam và phương Đông, HCM đưa vào đó một nội dung
mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước, hiếu với
dân” đã tạo ra một cuộc cách mạng sâu sắc trong quan niệm đạo đức
 Hồ Chí Minh không những kế thừa giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc,
mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó.
 Vừa là lời kêu gọi hành động vừa là định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi
người Việt Nam không chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước đây, hôm
nay, mà còn lâu dài về sau nữa.

Câu 3.3: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách
mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, trí công vô tư”:

 “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” là nội dung cốt lõi của đạo đức
cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của
mỗi người. , là đại cương của đạo đức HCM, một nội dung phẩm chất
“trung với nước, hiếu với dân”.
- “Cần”:
+ Tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.
+ Là lao động cần cù; siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
+ “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng
ta”.
- “Kiệm”:
+ Là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của
bản thân mình.
+ Không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù.
+ Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to, tiêu dùng hợp lí.
- “Liêm”:
+ Là trong sạch, không tham lam, luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân.
Không xúc phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân.
+ Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham
người tâng bốc mình.
+ Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. Chỉ có một thứ là ham học, ham
làm, ham tiến bộ.
- “Chính”:
+ Nghĩa là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn
+ Được thể hiện rõ ở ba mối quan hệ: “Đối với mình – Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối
với người – Chớ nịnh hót người trên. Chớ khinh thường người dưới”. “Đối với
việc – để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà”
+ Việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.
- “Chí công vô tư”:
+ Hoàn toàn là vì lợi ích chung, không vì tư lợi, không chút thiên tư, thiên vị, công
tâm, đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên, trước hết.
+ Về thực chất là nối tiếp cần, kiệm, liêm, chính.
+ Người giải thích: “Trước nhất là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì
quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là
có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vô tư”.

You might also like