Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 136

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phạm Hương Giang


Lớp : CQ56/22.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
ATC THỰC HIỆN

Chuyên ngành : Kiểm toán


Mã số : 22

GIÁO VIÊN HƯỚNG


DẪN : ThS. Trần Thị Như Quỳnh
HÀ NỘI – 2022
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------

Phạm Hương Giang


Lớp: CQ56/22.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC


PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM
TOÁN VÀ ĐINH GIÁ ATC THỰC HIỆN

Chuyên nghành : Kiểm toán


Mã số : 22 GI
ÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN : ThS. Trần Thị Như Quỳnh

HÀ NỘI – 2022
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Hương Giang

MỤC LỤ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

C
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................................
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................11

2.Mục đích của đề tài............................................................................................12

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................12

4.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................12

5.Kết cấu đề tài.....................................................................................................13

CHƯƠNG 1...............................................................................................................................
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC
HIỆN..........................................................................................................................................
1.1. Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng....................................14

1.1.1. Khái niệm Phải thu khách hàng...................................................................

1.1.2. Đặc điểm và tầm quan trọng của khoản mục Phải thu khách hàng ảnh
hưởng tới công tác kiểm toán BCTC.....................................................................

1.1.3. Các thủ tục KSNB đối với khoản mục Phải thu khách hàng.......................

1.2. Khái quát chung về kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính...........................................................................................18

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng..................................

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.....................................

1.2.3. Những gian lận và sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản
mục Phải thu khách hàng.......................................................................................

PHẠM HƯƠNG GIANG 4 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính.................................................................................................................23

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán..............................................................................

1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng................................

1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng và tổng hợp kết quả
kiểm toán...............................................................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................................


CHƯƠNG 2...............................................................................................................................
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM
TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC THỰC HIỆN................................................................................
2.1 Tổng quan chung về công ty tnhh hãng kiểm toán và định giá ATC..........44

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hãng Kiểm toán và
Định giá ATC........................................................................................................

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định
giá ATC.48

2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán và Định giá ATC...........................................................................................

2.1.4 Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán và Định giá ATC..................................................................................

2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC thực hiện......59

2.2.1. Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty ABC do công ty TNHH
Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện..........................................................

2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
Kiểm toán BCTC tại công ty ABC Việt Nam do công ty TNHH Hãng Kiểm
toán và Định giá ATC thực hiện...........................................................................

PHẠM HƯƠNG GIANG 5 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.........................

2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.............................

2.2.2.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng...............107

2.3 Đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong Kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện...107

2.3.1 Những ưu điểm trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.........................107

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán........110

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên.........................................................113

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................115


CHƯƠNG 3.............................................................................................................................116
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG
KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC THỰC HIỆN...................................................................116
3.1 Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện.......................................................116

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC.....................................................................116

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC........................................................................................117

3.1.3 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC...............................................................................118

3.2 Một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC....................................................................118

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch.....................................118

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.........................120

PHẠM HƯƠNG GIANG 6 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...........................122

3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính...................123

3.3.1 Về phía Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền............................................123

3.3.2 Về phía Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC và các kiểm
toán viên125

3.3.3 Về phía hội nghề nghiệp.............................................................................125

3.4.4 Về phía các đơn vị đào tạo.........................................................................126

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................................127


KẾT LUẬN..............................................................................................................................128
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................129

PHẠM HƯƠNG GIANG 7 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ATC Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
BGĐ Ban Giám đốc
BCĐPS Bảng cân đối phát sinh
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
CSDL Cơ sở dẫn liệu
CĐKT Cân đối kế toán
DPPT Dự phòng phải trả
HĐTV Hội đồng thành viên
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB Kiểm toán nội bộ
KTV Kiểm toán viên
PTKH Phải thu khách hàng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TXN Thư xác nhận

PHẠM HƯƠNG GIANG 8 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC HÌNH


Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và 48
Sơ đồ 2.1
Định giá ATC
Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng 55
Sơ đồ 2.2
Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện

PHẠM HƯƠNG GIANG 9 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Mục tiêu và nội dung kiểm toán nghiệp vụ Bán hàng chưa 18
thu tiền
Bảng 1.2 Mục tiêu và nội dung kiểm toán số dư Tài khoản 131 20
Bảng 1.3 Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện 32
Bảng 1.4 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền 36
Bảng 1.5 Kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản 131 39
Bảng 2.1 Duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng 66
Bảng 2.2 Danh sách các thành viên tham gia cuộc kiểm toán 69
Bảng 2.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 70
Bảng 2.4 Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp 73
Bảng 2.5 Giấy tờ làm việc của KTV về phân tích biến động tài sản 76
Bảng 2.6 Giấy tờ làm việc của KTV về xác định mức trọng yếu 77
Bảng 2.7 Đánh giá chung về KSNB của đơn vị 80
Bảng 2.8 Chương trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng 83
Bảng 2.9 Kiểm tra KSNB các khoản PTKH 92
Bảng 2.10 Giấy tờ làm việc của KTV về số liệu tổng hợp và phân 94
tích
Bảng 2.11 Giấy tờ làm việc của KTV về đối chiếu số liệu chi tiết và 96
tổng hợp
Bảng 2.12 Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra các đối ứng, nghiệp 98
vụ bất thường
Bảng 2.13 Giấy tờ làm việc của KTV về việc gửi thư xác nhận đến 99
khách hàng
Bảng 2.14 Mẫu thư xác nhận của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và 101
Định giá ATC

PHẠM HƯƠNG GIANG 10 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bảng 2.15 Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách hàng 102

PHẠM HƯƠNG GIANG 11 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng
bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra
yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế, trong đó lành mạnh hóa nền tài chính
quốc gia là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhu cầu về tính minh bạch thông
tin tài chính trở nên ngày càng cấp thiết.
Như vậy, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và
quan trọng không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập
không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế mà đã trở thành bộ phận cấu thành quan
trọng của Hệ thống quản lý nền kinh tế đất nước. Hoạt động kiểm toán độc lập đã
xác định được vị trí trong nền kinh tế thị trường, góp phần ngăn ngừa và phát hiện
lãng phí, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện công khai minh bạch báo cáo tài
chính, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà
nước và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, kiểm toán độc lập góp phần gia tăng chất lượng thông tin
kinh tế tài chính, đảm bảo tính độc lập, khách quan và trung thực, góp phần công
khai, minh bạch thông tin, tạo lập niềm tin của cơ quan Nhà nước, của khách hàng
và tổ chức có liên quan. Quan trọng hơn, kiểm toán độc lập tạo động lực duy trì và
phát triển Doanh nghiệp bền vững.
Hơn nữa, kiểm toán độc lập giúp ngân hàng, các nhà đầu tư biết kết quả đầu
tư, sử dụng vốn của Doanh nghiệp làm cơ sở mở rộng đầu tư hoặc thu hồi vốn kịp
thời, hoặc ăn chia lợi tức, xử lý rủi ro kinh doanh. Bên cạnh đó, kiểm toán độc lập
cũng giúp Nhà nước tinh giảm bộ máy, không phải xét duyệt quyết toán tài chính,
thuế hàng năm; có số liệu trung thực, kịp thời làm cơ sở quyết toán thuế và các
nghĩa vụ phải nộp hoặc ăn chia với Doanh nghiệp.
Trong kỳ thực tập của mình, em có tham gia thực tập tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán và Định giá ATC. Trong quá trình thực tập em được tiếp xúc và tìm hiểu
về hoạt động kiểm toán, tổ chức kiểm toán cũng như được thực tế đi kiểm toán một

PHẠM HƯƠNG GIANG 12 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

số phần hành tại các Công ty khách hàng. Em nhận thấy thực trạng quy trình kiểm
toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty ATC thực
hiện còn một số hạn chế. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán Phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC
Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hang trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện
Đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định
giá ATC thực hiện
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
trong quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC thực tế tại khách hàng do
công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện. Mọi số liệu minh họa
được lấy từ khách hàng của ATC: Công ty cổ phần X có niên độ kế toán từ ngày
1/1/2021 đến ngày 31/12/2021 do Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC
thực hiện.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin và Chủ
nghĩa duy vật;

PHẠM HƯƠNG GIANG 13 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương
pháp diễn giải, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn…
5.Kết cấu đề tài
Với đề tài đã lựa chọn, ngoài mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu,
đồ thị, các từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn
tốt nghiệp gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá
ATC thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
và Định giá ATC thực hiện

PHẠM HƯƠNG GIANG 14 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

1.1. Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng
1.1.1. Khái niệm Phải thu khách hàng

Khái niệm:

Trong quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán thì sẽ hình thành
khoản nợ phải thu. Trong các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, khoản phải thu
của khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, tỷ trọng cao và nhiều rủi ro.

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

“ Phải thu khách hàng” là tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn
thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

Các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là một phần tài sản mà doanh
nghiệp sẽ thu được trong tương lai, do đó hạch toán đúng đắn các khoản phải thu là
yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp.

Trên bảng cân đối kế toán, Phải thu khách hàng được trình bày tại phần A
“Tài sản ngắn hạn”, gồm các khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu
gộp và các khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần, tức
giá trị thuần có thể thực hiện được. Riêng khoản phải thu dài hạn của khách hàng
được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.
Đặc điểm:
Khoản mục Phải thu khách hàng là khoản mục có tính lưỡng tính, có nghĩa là

PHẠM HƯƠNG GIANG 15 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

có số dư cả bên nợ và bên có. Khoản mục có đặc điểm của một tài sản, trong đó có
một số đặc điểm nổi bật sau:

Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm
dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.

Khoản mục Phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những
gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.

Người sử dụng báo cáo tài chính thường có khuynh hướng dựa vào mối quan
hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
do đó doanh nghiệp có thể cố tình làm sai lệch báo cáo tài chính thông qua việc ghi
tăng số Phải thu khách hàng so với thực tế.

Phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, nên là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận.

Phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các
nhà quản lý nên có nhiều khả năng xảy ra sai sót và khó kiểm tra.
1.1.2. Đặc điểm và tầm quan trọng của khoản mục Phải thu khách hàng ảnh
hưởng tới công tác kiểm toán BCTC

Đây là một chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán vì có liên quan đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản mục Phải thu khách hàng
có quan hệ mật thiết với dự phòng khoản Nợ phải thu khó đòi là khoản mục luôn
được đánh giá khá chủ quan bởi kinh nghiệm của Ban lãnh đạo của doanh nghiệp.

 Việc kiểm toán có thể giúp tư vấn đánh giá các khoản dự phòng Nợ phải
thu khó đòi một cách hợp lý.
Ngoài ra, khoản mục Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn, mang tính
trọng yếu do đó nếu KTV không quan tâm đúng mức đến khoản mục này thì sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến các chỉ tiêu trên BCTC của đơn vị được kiểm toán và có thể
dẫn đến đưa ra báo cáo kiểm toán không thích hợp.

PHẠM HƯƠNG GIANG 16 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Đây còn là chỉ tiêu mà những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp rất thường sử dụng để đánh giá khả năng chi trả cho các khoản nợ của doanh
nghiệp khi đánh giá mối tương quan giữa công nợ và tài sản của doanh nghiệp 
việc kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng sẽ giúp đánh giá một phần về khả
năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, cung cấp cho các nhà đầu tư, tổ chức tín
dụng thông tin để hỗ trợ cho việc dự đoán về tình hình hoạt động và tính liên tục
của doanh nghiệp trong tương lai để có thể có những quyết định đầu tư và cho vay
đúng đắn.
Phải thu khách hàng là một khoản mục dễ xảy ra sai sót do vậy khi tiến hành
kiểm toán, KTV cần nắm vững đặc điểm Phải thu khách hàng để xác định được nội
dung, thời gian và phạm vi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng, từ đó là tăng
chất lượng của cuộc kiểm toán.
1.1.3. Các thủ tục KSNB đối với khoản mục Phải thu khách hàng
KSNB đối với khoản mục Phải thu khách hàng gồm những nội dung sau:
Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý các công việc liên quan đến
Phải thu khách hàng như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công việc xét duyệt và phê
chuẩn bán chịu, ghi sổ các khoản nợ phải thu, xử lý các khoản nợ phải thu khó
đòi…, quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện, xử
lý công việc.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ
chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến, quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm
tra, đôn đốc thực hiện các quy định liên quan đến Phải thu khách hàng.
Các bước công việc chủ yếu đối với KSNB khoản mục Phải thu khách hàng :
+ Phê chuẩn bán chịu: Đồng thời với việc xem xét nhu cầu mua hàng, khả
năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; doanh nghiệp còn cân nhắc khả năng thanh toán
hay sự tín nhiệm đối với bên mua để phê chuẩn việc bán chịu một phần hay toàn bộ
lô hàng. Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường bao gồm: phương thức trả chậm,
thời hạn và mức tín dụng trả chậm.

PHẠM HƯƠNG GIANG 17 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, góp phần hạn
chế các khoản nợ khó đòi hoặc thất thu và làm cải thiện tình hình tài chính cho
doanh nghiệp.
+ Xử lý, ghi nhận và theo dõi các khoản Phải thu khách hàng :
Khi thực hiện giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, doanh
nghiệp lập và chuyển hóa đơn tính tiền cho người mua. Cùng với việc chuyển giao
hóa đơn cho người mua, doanh nghiệp thực hiện ghi sổ theo dõi từng thương vụ về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu…Việc thực hiện
ghi sổ phải được thực hiện một cách kịp thời, đúng đắn, đầy đủ, phù hợp với các
nguyên tắc kế toán về ghi nhận các khoản Phải thu khách hàng .
Phải thu khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không
phản ánh vào khoản Phải thu khách hàng .
+ Đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn: Để khách hàng có thể thanh toán nợ đúng
hạn nhằm tránh tình trạng nợ quá hạn gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần tham gia đôn đốc việc thanh toán nợ của khách hàng. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các biện pháp như:
Sử dụng biện pháp chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thực
hiện thanh toán tiền ngay hoặc thanh toán sớm.
Thực hiện bù trừ công nợ giữa hai bên để giảm Phải thu khách hàng
Khi gần đến hạn thanh toán, doanh nghiệp gửi thư thông báo khoản nợ cho
khách hàng về khoản nợ đến hạn thanh toán để thúc giục thanh toán đúng hạn.
Doanh nghiệp cần luôn theo sát các hoạt động của khách hàng để đảm bảo
được khả năng thu hồi khoản nợ. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong
kinh doanh không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn thì doanh nghiệp cần thực
hiện việc trích lập dự phòng theo đúng quy định và có những biện pháp thu hồi
ngay khi mà khách hàng có khả năng thanh toán trở lại.
+ Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tổn thất:

PHẠM HƯƠNG GIANG 18 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách hàng nợ không có khả năng thanh toán.
Theo nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập dự phòng khi có những bằng
chứng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi.

1.2. Khái quát chung về kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

Mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng bao gồm mục tiêu tổng
quát và các mục tiêu cụ thể.

Mục tiêu tổng quát: KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về độ tin cậy của khoản mục Phải thu khách hàng .
Để đạt mục tiêu kiểm toán chung, KTV phải đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ thể
thông qua việc xác minh độ tin cậy của các cơ sở dẫn liệu liên quan đến mục tiêu cụ
thể được khái quát ở bảng 1.1 và bảng 1.2 sau:
Bảng 1.1: Mục tiêu và nội dung kiểm toán nghiệp vụ Bán hàng chưa thu tiền
Cơ sở dẫn liệu Nội dung mục tiêu kiểm toán
Sự phát sinh Đảm bảo sự phát sinh các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền
là có căn cứ hợp lý
Sự phê chuẩn Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp với chính
sách bán hàng của công ty
Sự đánh giá Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý các nghiệp vụ bán
hàng và chưa thu tiền
Sự phân loại và Đảm bảo việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm
hạch toán hàng, theo phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch toán
ban đầu và ghi sổ kế toán)
Sự đầy đủ, đúng kỳ Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền phát sinh
phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, không thiếu, không

PHẠM HƯƠNG GIANG 19 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

trùng. Ghi sổ phải kịp thời đúng kỳ


Sự công dồn (tính Đảm bảo số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn)
toán tổng hợp) đầy đủ, chính xác

Bảng 1.2. Mục tiêu và nội dung kiểm toán số dư Tài khoản 131

PHẠM HƯƠNG GIANG 20 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

CSDL Mục tiêu kiểm toán

Khoản Phải thu khách hàng được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là
Sự hiện hữu
phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo

Quyền và Các khoản Phải thu khách hàng tại thời điểm lập BCTC đều thuộc
nghĩa vụ quyển sở hữu của DN

Số dư các khoản Phải thu khách hàng được đánh giá theo đúng quy định
của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của DN.

Trong trường hợp có những bằng chứng tin cậy về các khoản phải thu
Đánh giá
khó đòi, không đòi được (mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, thiên tai…)
thì các khoản dự phòng phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các căn
cứ phù hợp

Việc tính toán, xác định số dư các khoản Phải thu khách hàng là đúng
Tính toán
đắn, không có sai sót.

Toàn bộ các khoản Phải thu khách hàng cuối kỳ được trình bày đầy đủ
Đầy đủ
trên các BCTC (không bị thiếu hay thừa)

Các khoản Phải thu khách hàng phải được phân loại đúng đắn để trình
Đúng đắn
bày trên các BCTC

Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết Phải thu khách hàng được xác
Cộng dồn định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế
toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót

Các chỉ tiêu liên quan đến Phải thu khách hàng bên các BCTC được xác
Báo cáo định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai
sót

PHẠM HƯƠNG GIANG 21 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng bao gồm:

Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
liên quan đến việc quản lý các khoản Phải thu khách hàng

Các báo cáo tài chính liên quan chủ yếu, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính

Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản mục Phải thu khách hàng , gồm: Sổ
hạch toán nghiệp vụ sổ hạch toán kế toán (sổ kế toán Phải thu khách hàng , sổ kế
toán Doanh thu bán hàng…)

Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và hoàn thành bán hàng
(hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán…)

Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các khoản mục Phải thu khách hàng

Thư xác nhận được trong quá trình kiểm toán

1.2.3. Những gian lận và sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản
mục Phải thu khách hàng

Khoản mục Phải thu khách hàng trình bày trên BCTC không có thực do các
khoản Phải thu khách hàng bị ghi khống, hoặc tồn tại những khoản phải thu đã thu
hồi nhưng chưa được ghi giảm nợ phải thu

Các khoản Phải thu khách hàng không được phân loại đúng như thực tế khi
mà khả năng thu hồi các khoản nợ ấy trong năm tiếp theo là rất thấp
+ Đối với việc phát hành hóa đơn:
Phát hành hóa đơn nhưng thực tế không xảy ra nghiệp vụ mua bán hàng, bán
hàng cho những khách không có thực

Phát hành hóa đơn không phù hợp về ngày: doanh nghiệp phát hành hóa đơn
trước ngày thực tế bán hàng nhằm thay đổi tình hình tài chính hoặc để đạt một
doanh số kế hoạch trong kỳ

PHẠM HƯƠNG GIANG 22 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Đã bán hàng và giao hàng cho khách hàng nhưng chưa phát hành hóa đơn để
ghi nhận doanh thu và nợ phải thu
+ Trong việc quản lý công nợ:
Đánh giá sai về tình hình tài chính của khách hàng dẫn đến cấp hạn mức tín
dụng và ngày công nợ sai

Chính sách bán chịu của công ty không rõ ràng, nhất quán

Đánh giá sai về chất lượng các khoản Phải thu khách hàng

Trích lập dự phòng sai hoặc không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đầy đủ
theo quy định

Xóa nợ khó đòi sai

Không kiểm soát được kế hoạch thu đòi công nợ

Gian lận gối đầu (Lapping): được thực hiện bằng cách ghi nhận trễ khoản tiền
đã thu và bù đắp bằng những khoản thu sau đó. Do đó, sẽ làm cho số dư tài khoản
Phải thu khách hàng được công bố sẽ cao hơn mức thực tế, và chỉ khi nào đối chiếu
công nợ chi tiết và thường xuyên mới phát hiện được.
+ Đối với việc ghi chép theo dõi Phải thu khách hàng trên sổ sách:
Đơn vị hạch toán sai đối tượng khách hàng

Đơn vị không có sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu của từng khách hàng

Phát sinh Nợ Tài khoản 131 không đối ứng với phát sinh Có các Tài khoản
như 511, 515, 711. Phát sinh Có Tài khoản 131 không đối ứng với phát sinh Nợ các
Tài khoản 111, 112.

Bù trừ công nợ giữa TK 131 với TK 331 mà không có Biên lai xác nhận của
hai bên.

Khách hàng không chịu xác nhận công nợ (hoặc từ chối bằng văn bản)

Người mua trả trước bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nhưng không có
hợp đồng, hoặc nộp tiền không rõ ràng giữa tên người nộp và công ty

PHẠM HƯƠNG GIANG 23 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp chưa đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với
Phải thu khách hàng gốc ngoại tệ

Sổ chi tiết không khớp với sổ tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân
đối kế toán và danh sách các khách hàng.

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng :

Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng bao gồm các bước công
việc được đề ra nhằm giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đạt được
mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng .
Nội dung của quy trình kiểm toán Phải thu khách hàng gồm 3 giai đoạn:

Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng Nếu quy trình
kiểm toán Phải thu khách hàng được thiết kế khoa học, phù hợp sẽ giúp KTV thu
thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán,
đạt được mục tiêu kiểm toán. Đồng thời giúp kiểm toán viên tuân thủ các bước công
việc kiểm toán theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán. Từ đó, nâng cao chất
lượng kiểm toán Phải thu khách hàng và kiểm toán BCTC doanh nghiệp. Ngược lại,
khi quy trình kiểm toán không được thiết kế khoa học, phù hợp sẽ khiến KTV khó
thu thập đủ bằng chứng, tốn nhiều thời gian và chi phí cho công việc kiểm toán
khoản mục Phải thu khách hàng .

Do vậy, quy trình kiểm toán Phải thu khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong
tổ chức quá trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng .
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

PHẠM HƯƠNG GIANG 24 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Theo VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” thì Kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.

Đối với kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng thì kế hoạch kiểm toán
bao gồm kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán.
1.3.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là giai đoạn mà công ty kiểm toán và các
KTV thực hiện các bước công việc: đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán, lựa chọn
các nhân viên thực hiện kiểm toán và ký kết các hợp đồng kiểm toán.
+ Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng:
Chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính sẽ liên hệ với khách hàng, KTV tiền
nhiệm thực hiện phỏng vấn và thu thập tài liệu, nếu cần thiết có thể đi thực tế tại
khách hàng thu thập các thông tin về ngành nghề kinh doanh cũng như nhân tố bên
ngoài bao gồm khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, cấu trúc tài chính,
quyền sở hữu, đặc điểm tổ chức sản xuất. Đối với khoản mục phải thu khách, cần
chú ý đến những thay đổi về chính sách bán chịu, về các mặt hàng sản xuất và các
điều kiện kinh tế. Ví dụ doanh nghiệp trong giai đoạn thâm nhập hay mở rộng thị
trường, do đó tăng thời gian bán chịu cho các khách hàng, dẫn đến làm tăng đáng kể
đối với khoản mục PTKH. KTV cần nắm bắt được các thông tin đó làm cơ sở giải
thích cho sự biến động của khoản mục PTKH.

Để phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro trong các bước sau, KTV cần phải
xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chunggồm
các vấn đề quan trọng của kì trước hoặc kì có ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro
của kì này như những thiếu sót về thủ tục kiểm soát, các sai phạm, hoạt động bất
hợp pháp. Hơn thế KTV cần chú ý tới những thay đổi trong kì này có thể dẫn tới rủi

PHẠM HƯƠNG GIANG 25 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

ro, cũng như tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng để cân nhắc
cho việc tham khảo ý kiến của chuyên gia và qua đó đưa ra cơ sở cho việc thiết kế
các thủ tục kiểm toán phù hợp với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá.
Trong giai đoạn này, KTV nên xác định tất cả các bên có liên quan với khách
hàng, đặc biệt các bên liên quan có giao dịch mua hàng chịu và phát sinh các khoản
Phải thu khách hàng . Các bên liên quan, các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu
chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay
tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả
năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh
doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng. Các giao dịch bán hàng với
bên liên quan cần được xem xét đã được công bố đầy đủ và phản ánh đúng bản chất
nghiệp vụ.
+Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Với những khách hàng thường xuyên, thông tin về khách hàng sẽ được lấy từ hồ sơ
kiểm toán năm trước, từ đó bổ sung thêm những thay đổi mà KTV thu thập được từ
các tài liệu như giấy phép thành lập, điều lệ công ty, các biên bản họp hội đồng
quản trị, các văn bản luật, chế độ chính trị của Nhà nước có liên quan...Nếu là khách
hàng năm đầu công việc tiến hành sẽ bao gồm thêm những thủ tục quan trọng sau
như: Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được
các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến khoản mục PTKH:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: thông tin về ngành nghề kinh doanh
hợp pháp, mục tiêu hoạt động, các bên liên quan… có thể ảnh hưởng đến khoản
PTKH
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra cung cấp thông tin về
các vấn đề đã nhận diện có thể ảnh hưởng đến khoản PTKH
Biên bản họp hội đồng cổ đông, ban giám đốc về việc thông qua các quy
chế kiểm soát đối với quy trình bán chịu, các chính sách bán chịu và xét duyệt các
nghiệp vụ bán chịu có giá trị lớn, quyết định về xử lý nợ phải thu khó đòi.

PHẠM HƯƠNG GIANG 26 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Các hợp đồng bán hàng và các cam kết liên quan đặc biệt là các hợp đồng
có giá trị lớn với điều khoản tín dụng trong thời gian dài, các hợp đồng với các bên
liên quan, khách hàng chủ yếu.

1.3.1.2 Tìm hiểu về chính sách kế toán của khách hàng:


Tìm hiểu việc lựa chọn, áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị, nếu có sự
thay đổi chính sách kế toán thì phải lưu ý lý do thay đổi.
Đánh giá xem các chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với hoạt động kinh
doanh của đơn vị không, và có nhất quán với khuôn khổ lập báo cáo tài chính và các
chính sách kế toán áp dụng cho nghành nghề mà khách hàng hoạt động không.

1.3.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ


Việc phân tích sơ bộ dựa trên những thông tin ban đầu thu thập được giúp
KTV có cái nhìn tổng quát hơn về khách hàng, khả năng hoạt động và những biến
động quan trọng của các khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở
đây là biến động của khoản mục PTKH năm nay so với năm trước, nhằm khoanh
vùng được những bất thường có khả năng sai phạm cao. Sau đó, KTV sẽ xác định
các vùng có thể có sai sót trọng yếu đưa ra giải thích cho các chênh lệch bất thường,
tổng hợp các rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với khoản mục Phải thu
khách hàng và là cơ sở để đưa ra các cách tiệm cận kiểm toán đối với từng rủi ro.
Xác định khả năng về những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những
năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến đối với khoản mục Phải
thu khách hàng .
Các thủ tục phân tích:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử
dụng gồm:
So sánh số liệu khoản PTKH kỳ này với kỳ trước trong quan hệ với các
khoản doanh thu bán chịu để xem xét xu hướng biến động của các khoản PTKH.
Phân tích cơ cấu Phải thu khách hàng trong tổng doanh thu trong kỳ, so sánh

PHẠM HƯƠNG GIANG 27 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

với kỳ trước để KTV có cái nhìn sơ lược về chính sách tài chính mà khách hàng
đang áp dụng.
KTV so sánh giá trị các khoản nợ quá hạn của kỳ này với kỳ trước để đánh
giá kiểm soát của doanh nghiệp đối với các khoản phải thu đã hợp lý chưa.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tương quan của các chi tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.

Phân tích cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn trong tổng số nợ phải thu của doanh
nghiệp để xem xét các khoản thu hồi trong thời gian gần của khách hàng

Phân tích ảnh hưởng của các khoản PTKH đối với khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.

Phân tích tỷ suất số vòng quay các khoản PTKH, thời gian một vòng quay
các khoản PTKH.

1.3.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Khi có cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, KTV thực hiện
thu thập tài liệu và đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ khoản Phải thu khách hàng
trên khía cạnh: độ tin cậy của thông tin về khoản mục PTKH, hiệu lực và hiệu quả
của hoạt động kiểm soát nội bộ PTKH, tìm hiểu quy trình bán hàng thu tiền và các
hoạt động kiểm soát chủ yếu. Trong quá trình bán chịu hàng, trước khi xuất hàng
cho khách hàng, công ty phải tiếp nhận đơn hàng và kí kết hợp đồng kinh doanh
trong đó ghi rõ điều khoản về bán chịu và thời hạn thanh toán đối với hàng hóa
cung cấp cho khách hàng. Khi xuất hàng bán chịu cho khách hàng, kế toán phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ để làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết, sổ
tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời, chính xác theo từng đối tượng. Một trong những
điểm nổi bật của hệ thống KSNB của khoản phải thu là khoản phải thu được kiểm
tra đối chiếu thường xuyên với khách hàng.
Hệ thống KSNB xét trên 2 cấp độ, cụ thể bao gồm:
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp, KTV cần
tìm hiểu:

PHẠM HƯƠNG GIANG 28 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

+ Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ
liệu của hệ thống KSNB. Khi kiểm toán khoản PTKH cần xem xét đến việc quản lý,
kiểm soát và thu hồi công nợ.
+ Hệ thống kế toán: bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Đối
với khoản PTKH cần xem xét công tác hạch toán có tuân thủ chế độ kế toán hiện
hành và phù hợp với các đặc trưng của doanh nghiệp, các chứng từ hợp pháp và
được phê duyệt đúng thẩm quyền, các nghiệp vụ bán hàng thu tiền có được thu thập,
phân loại và ghi sổ đúng đắn không.
+ Thủ tục kiểm soát: các thủ tục này được xây dựng bởi nhà quản lý dựa trên
3 cơ sở cơ bản là nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm,
nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền. KTV cần xác định đơn vị có xét duyệt các nghiệp
vụ bán chịu, phê chuẩn đầy đủ với hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, trích lập
dự phòng, có phân công phân nhiệm cho từng phòng ban cụ thể để quản lý và thu
hồi công nợ.
Tìm hiểu hệ thống KSNB theo từng chu trình kinh doanh chủ yếu, KTV cần
tìm hiểu:
Phải thu khách hàng nằm trong chu kỳ Bán hàng- Thu tiền, vì thế cơ bản
các bước khảo sát KSNB của khoản mục này tương tự như các bước trong quy trình
KSNB của chu kỳ Bán hàng - Thu tiền. Bao gồm:
+ Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản Phải thu khách hàng . Việc
thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự đầy đủ và chặt chẽ.
KTV muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ đầy đủ thì phải có sự hiểu biết
chặt chẽ về KSNB khoản mục PTKH cũng như hiểu biết chặt chẽ về sự vận hành và
quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi đơn vị được kiểm toán.
+ Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệpvụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản Phải thu khách hàng theo
CSDL của chúng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát khoản mục này DN, ta cần phải

PHẠM HƯƠNG GIANG 29 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

lưu ý:
Các CSDL của quy chế KSNB như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên
tục của quy chế KSNB, ngoài ra còn phải xem xét chú ý đến việc chấp hành và thực
hiện các nguyên tắc này như thế nào trong DN. Đồng thời với đó, KTV cũng luôn
phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình
KSNB. Những lưu ý phát sinh từ sự đặc thù và khác biệt trong KSNB của doanh
nghiệp.
+ Trong doanh nghiệp để KSNB khoản Phải thu khách hàng thì nói chung
phải thể hiện các điểm sau:
Quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép, theo dõi từng loại công nợ và từng
đối tượng: ghi chép đầy đủ, kịp thời, có hệ thống, phân loại
Có sự xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ
Định kỳ có sự kiểm tra, xác nhận đối chiếu công nợ
Quy định chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định để hạch
toán Phải thu khách hàng .
Thủ tục tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Để thu thập được các thông tin trên thì KTV phải thực hiện các thủ tục như
sau:
+ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB đối
với các khoản Phải thu khách hàng :
KTV yêu cầu các nhà quản lý của đơn vị cung cấp các văn bản quy định về
KSNB có liên quan như: Quy định trích lập dự phòng phải thu khó đòi, quy định
thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu, quy định về
việc theo dõi các đối tượng công nợ …
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị cần chú ý đến các
khía cạnh cơ bản:
Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối cới các khâu quản lý khoản
Phải thu khách hàng như: Khâu kiểm soát bán chịu, khâu thu tiền hàng bán chịu,

PHẠM HƯƠNG GIANG 30 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

khâu theo dõi và thanh toán công nợ với khách hàng….


Tính chặt chẽ và phù hợp các quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với các quy định
về khâu kiểm soát bán chịu phải cho sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền (Đầy đủ
chữ ký của người có liên quan).
+ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát là về tính hữu hiệu, thường xuyên liên tục
của các quy chế kiểm soát, cách thức khảo sát rất đa dạng:
KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của
các bước kiểm toán đối với khoản Phải thu khách hàng , kể cả tính thường xuyên
hiện hữu vận hành của nó.
Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản Phải thu khách hàng . Hệ
thống câu hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, phù hợp với mỗi công ty được
kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
Kiểm tra các dấu hiệu các hoạt động KSNB đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các khoản phải thu lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (như: chữ ký của
người xét duyệt bán chịu, biên bản đối chiếu công nợ…) Dấu hiệu của KSNB lưu
lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường
xuyên, liên tục các hoạt động kiểm soát (sự vận hành của quy chế KSNB) trên thực
tế.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối
với khoản Phải thu khách hàng . Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc sau:
- Phân công, phân nhiệm
- Bất kiêm nhiệm
- Phê chuẩn, ủy quyền
Đối với khoản Phải thu khách hàng : người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán
theo dõi các khoản công nợ phải thu có tham gia vào việc bán hàng, lập hóa đơn hay
không; người thu tiền bán hàng với người đứng ra bán hàng có là một hay không?...
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về HT KSNB và dựa vào kết quả đã
thu nhập, KTV đánh giá rủi ro KSNB đối với khoản Phải thu khách hàng ở mức độ

PHẠM HƯƠNG GIANG 31 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

cao, trung bình hay thấp đối với khoản mục Phải thu khách hàng . Nếu HT KSNB
được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiếm soát được đánh giá là thấp và
KTV có thể tin tưởng vào HT KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế
các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm toán.

1.3.1.5 Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán


Thứ nhất, đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm hoặc là
đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này
để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá trọng yếu cho
toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC.
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng
BCTC còn có sai phạm trọng yếu nhưng có thể chấp nhận được.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp
của KTV, do đó có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
KTV phân bổ mức trọng yếu ước tính ban đầu cho từng khoản mục trên
BCTC, đó là sai sót có thể chấp nhận được với từng khoản mục.
Cơ sở để phân bổ: Bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
được đánh giá cho từng khoản mục.

PHẠM HƯƠNG GIANG 32 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán:


Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, cho dù có hay không có hệ thống KSNB.
Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa
chữa kịp thời.
Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hay tính gộp trong quá trình kiểm
toán, KTV không phát hiện được.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô,
phạm vi chi phí, biên chế và thời gian kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp. Có nghĩa là, trong
trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy mô, chi phí kiểm
toán lớn. Mức độ rủi ro phát hiện dự kiến luôn có mối quan hệ ngược chiều với mức
độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ này được minh họa qua bảng
sau:
Bảng 1.3: Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về CR
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
KTV về IR Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất

Bảng trên đây minh họa về mối quan hệ giữa các loại rủi ro do KTV dự kiến

PHẠM HƯƠNG GIANG 33 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

thường được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên,
trong thực tiễn khi thực hành kiểm toán, nếu KTV có bằng chứng để điều chỉnh lại
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thì rủi ro phát hiện cũng được KTV điều chỉnh
lại.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán, để lập kế
hoạch cho một cuộc kiểm toán, KTV thường biểu diễn mối quan hệ giữa các loại rủi
ro trong kiểm toán theo công thức sau:

AR
AR = IR x CR x DR  DR = IR x CR

Trong đó:
AR: là rủi ro kiểm toán (Audit risk)
IR: là rủi ro tiềm tàng (Inherent risk)
CR: là rủi ro kiểm soát (Control risk)
DR: là rủi ro phát hiện (Detection risk)
Kết quả DR sẽ là căn cứ để KTV dự kiến về quy mô, phạm vi công việc cần
kiểm toán thích hợp.
Xác định phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu trong kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít
hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một lại nghiệp vụ, sao cho
mọi phần tử đều có cơ hội được chọn. Chọn mẫu kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập
và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn,
nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
Nhìn chung, các KTV phải giới hạn được các thử nghiệm kiểm toán trên các
phần tử của mẫu. Nếu tiến hành thử nghiệm kiểm toán trên từng phần tử của toàn bộ
tổng thể thì sẽ quá tốn kém và mất quá nhiều thời gian trong khi đó phí kiểm toán
và thời gian kiểm toán không cho phép. Hơn nữa, nếu KTV tiến hành kiểm tra trên
toàn bộ tổng thể thì vẫn chưa cung cấp được sự chắc chắn tuyệt đối bởi bên cạnh rủi
ro chọn mẫu vẫn tồn tại những rủi ro không chọn mẫu. Ngoài ra, KTV chỉ có nghĩa
vụ phát hiện các sai phạm trọng yếu, chứ không phải tất cả các sai phạm của báo

PHẠM HƯƠNG GIANG 34 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

cáo tài chính, đồng thời vận dụng những kỹ năng và mức độ thận trọng hợp lý để
hình thành ý kiến về các sai phạm trọng yếu trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã
thu thập.
Sau khi xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng và đưa ra kết luận sơ
bộ về mức độ rủi ro, từ đó KTV xác định phương pháp chọn mẫu. Có 2 phương
pháp chọn mẫu thông dụng là: chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê:
- Chọn mẫu thống kê:
+ Là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học tính kết quả thống kê có hệ
thống.
+ Các phần tử được chọn mẫu nhiên vào mẫu
+Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả
việc định lượng rủi ro chọn mẫu
- Chọn mẫu phi thống kê:
Trong phương pháp chọn mẫu phi thống kê, KTV không định lượng được rủi
ro chọn mẫu. Thay vào đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể như một căn
cứ phán đoán nhiều hơn.
Trong từng trường hợp cụ thể, việc lựa chọn lấy mẫu thống kê hay phi thống
kê là tuỳ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV về tính hiệu quả của từng
phương pháp trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng được thiết kế thành
ba phần: Các khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích, các khảo sát chi tiết các số
dư.
- Các thủ tục phân tích: Xem xét số dư của khoản Phải thu khách hàng đã hợp
lý chưa, so sánh số dư các năm, thực hiện phân tích các tỷ suất như cơ cấu các
khoản phải thu, số vòng quay nợ phải thu, xem xét ảnh hưởng của các khoản phải
thu đến khả năng thanh toán...
- Các khảo sát nghiệp vụ: thu thập đầy đủ bằng chứng, kiểm tra sự phê duyệt
các nghiệp vụ bán chịu và cơ sở xét duyệt các nghiệp vụ bán chịu, tìm hiểu chính
sách bán của đơn vị...

PHẠM HƯƠNG GIANG 35 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Các khảo sát chi tiết các số dư: xem xét số dư đầu kỳ và cuối kỳ các khoản
Phải thu khách hàng , kiểm toán các cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu, CSDL tính toán
đánh giá, CSDL cộng dồn, trình bày và công bố...
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.
Nội dung giai đoạn này gồm: Khảo sát kiểm soát và thực hiện Khảo sát cơ bản đối
với khoản mục Phải thu khách hàng.

1.3.2.1 Khảo sát kiểm soát khoản mục Phải thu khách hàng .
a) Tìm hiểu đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ về khoản mục Phải thu khách hàng .

Để có được những hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về
KSNB đối với các khoản Phải thu khách hàng , KTV cần yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay các nhận trong việc phê chuẩn
bán chịu…

b) Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ về khoản mục Phải
thu khách hàng .

Nhằm kiểm tra tính hiệu quả trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là
sự hiệu quả và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm
soát, các bước kiểm soát.

Kiểm tra xem các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ có được kiểm soát để chứng minh
tính đúng đắn hợp lý của nghiệp vụ kinh tế hay không, có theo đúng phê chuẩn về
việc bán chịu cho khách hàng của doanh nghiệp hay không, qua trình thu tiền khách
hàng có đang diễn ra theo đúng thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng không.

c) Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục Phải thu khách hàng .

Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”, “Phân công, phân
nhiệm”, “Phê chuẩn, ủy quyền” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm

PHẠM HƯƠNG GIANG 36 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

soát, ngăn ngừa hay hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn
trong quá trình thực hiện công việc ví dụ như việc phê chuẩn quyết định bán chịu có
đúng thẩm quyền hay không, hay trong một công ty thì không thể kế toán kiêm làm
luôn thủ quỹ…

1.3.2.2 Khảo sát cơ bản đối với khoản mục Phải thu khách hàng
a) Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá tổng quát.

Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục
đích so sánh đối chiếu tính chính xác, hợp lý và sự biến động của số dư các tài
khoản phải thu giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy
trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên
môn của KTV.

Có hai thủ tục phân tích thường được áp dụng là:

- Phân tích xu hướng: KTV sẽ so sánh sự tăng giảm của khoản mục Phải thu
khách hàng của năm kiểm toán hiện hành với những năm trước.

- Phân tích tỷ suất: KTV sẽ so sánh tỷ suất giữa khoản mục Phải thu khách
hàng với Doanh thu bán hàng của năm kiểm toán hiện hành với những năm trước.

Từ hai thủ tục phân tích ở trên thì KTV sẽ thấy được sự biến đổi của khoản
mục Phải thu khách hàng để có những hướng kiểm toán cụ thể.

b) Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh Phải thu khách hàng.

Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh là kiểm tra việc ghi nhận trên sổ hạch
toán trong quá trình kế toán liệu rằng có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể hay
không.

Bảng 1.4: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền
Cơ sở dẫn liệu Nội dung kiểm tra
Sự phát sinh Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu
bán hàng chưa thu tiền đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán

PHẠM HƯƠNG GIANG 37 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

chi tiết doanh thu.


- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng chưa thu
tiền (Ví dụ : Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại hoặc kế
hoạch bán hàng đã được phê chuẩn) tương ứng với nghiệp vụ
đã ghi sổ nói trên.
- Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền nói trên có chứng
từ xuất kho, chứng từ vận chuyển tương ứng (nếu có) hay
không.
- Ngoài ra có thể: kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các
chuyến hàng tương ứng trêm các sổ nghiệp vụ (Nhật ký bảo vệ,
Nhật ký vận chuyển, Thẻ kho,…); kiểm tra danh sách khách
hàng và xin xác nhận từ khách hàng về nghiệp vụ bán hàng
chưa thu tiền…
Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra về số lượng hàng đã bán ghi trên Hóa đơn bán
hàng : So sánh với số liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại
tương ứng đã được phê chuẩn hay trên Kế hoạch bán hàng đã
được phê chuẩn và với số liệu trên chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển…
- Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hóa đơn bán hàng : So
sánh với giá bán ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã
được phê chuẩn hoặc trên bảng giá niêm yết ; Nếu thấy cần
Sự tính toán, thiết thì có thể tham khảo giá cả của cùng loại mặt hàng trên thị
đánh giá trường.
- Kiểm tra về thuế suất thuế GTGT ghi trên Hóa đơn bán hàng
so với biểu thuế của Nhà nước xem có phù hợp hay không đối
với việc tính khoản thuế và khoản Phải thu khách hàng .
- Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ
đã ghi nhận trên Hóa đơn bán hàng.
- Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị: KTV kiểm tra kết quả
của phép tính thành tiền doanh thu bán hàng chưa thu tiền của
đơn vị ngay trên Hóa đơn bán hàng, để xem xét tính chính xác
của tính toán.
Sự hạch toán Các thủ tục kiểm tra bao gồm :

PHẠM HƯƠNG GIANG 38 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- So sánh số lượng các hóa đơn bán hàng với số lượng bút toán
ghi nhận doanh thu bán hàng chưa thu tiền trên sổ kế toán để
kiểm tra tính đầy đủ trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
đầy đủ - Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự (serial) của các hóa đơn
bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu bán hàng
chưa thu tiền. Mọi sự cách quãng về số thứ tự của Hóa đơn bán
hàng đã ghi sổ đều phải xác minh rõ lý do và tính hợp lý hay
không.
Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và
tính đầy đủ, chính xác, để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán
hàng với các nghiệp vụ không phải bán hàng (như thanh lý
TSCĐ) ; Đồng thời xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng vào các sổ theo dõi doanh thu bán hàng chưa thu tiền có
đảm bảo đúng đắn ; Phát hiện và loại bỏ các nghiệp vụ không
Sự phân loại và thuộc bán hàng nhưng bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng
hạch toán đúng chưa thu tiền.
đắn - Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu chưa
thu tiền với từng hóa đơn bán hàng tương ứng về các yếu tố
tương ứng (số, ngày và số tiền) là thủ tục giúp phát hiện sự
hạch toán không chính xác.
- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của tài
khoản đối ứng (Sổ tài khoản Phải thu khách hàng ; Sổ Thuế
GTGT phải nộp) để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận
đúng quan hệ đối ứng
Sự phân loại và Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
hạch toán đúng - Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ (cut
kỳ off) và hạch toán, tổng hợp doanh thu bán hàng chưa thu tiền
của đơn vị.
- So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế
toán với ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng (ngày ghi trên
Hóa đơn bán hàng) để đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch toán

PHẠM HƯƠNG GIANG 39 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

trong doanh thu bán hàng chưa thu tiền.


Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp lũy kế số phát sinh
trên từng sổ kế toán chỉ tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về
doanh thu bán hàng chưa thu tiền về các khía cạnh : Tính đầy
đủ các khoản doanh thu chưa thu tiền, các loại doanh thu ; Tính
chính xác của kết quả tổng hợp doanh thu bán hàng chưa thu
tiền của kỳ báo cáo.
Sự cộng dồn
- Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng chưa thu tiền của
đơn vị hoặc tiến hành lập bảng tổng hợp các loại doanh thu bán
hàng từ các sổ chi tiết ; Đồng thời đối chiếu số liệu của bảng
tổng hợp doanh thu bán hàng chưa thu tiền với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng. Trường hợp cần thiết thì
KTV có thể tự tính lại số liệu đối với doanh thu bán hàng chưa
thu tiền.

c) Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản Phải thu khách hàng.

Bảng 1.5: Kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản 131

Cơ sở dẫn liệu Nội dung kiểm tra


Sự hiện hữu và Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
Quyền và nghĩa - Thông thường, KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung
vụ cấp các bảng liệt kê chi tiết công nợ đối với người mua (bao
gồm số dư đầu kỳ - Nợ hay Có, phát sinh Có và Số dư cuối
kỳ - Nợ hay Có và thêm cột số liệu về khoản phải thu đã quá
hạn). Từ đó tiến hành kiểm tra danh mục và sự tồn tại của
người mua ; Đồng thời làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu với các
chứng từ, tài liệu có liên quan. Trên thực tế, có thể đơn vị
được kiểm toán cung cấp số liệu, tài liệu và nhờ KTV lập hộ ;
Trường hợp này, KTV có thể lập hộ nhưng không ký mà phải
đưa lại cho đơn vị kiểm tra, ký nhận và đơn vị phải chịu trách
nhiệm về bảng kê.
- Kiểm tra các biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị được

PHẠM HƯƠNG GIANG 40 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

kiểm toán với người mua và cũng cần lưu ý đặc biệt đối với
những trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ này
để có thủ tục kiểm toán thay thế.
- Tốt nhất, KTV tiến hành xin xác nhận của các khoản nợ
còn phải từ các khách hàng – nếu có thể được. Thông thường,
KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các bảng liệt
kê nợ của các khách hàng, xét đoán khả năng có thể xin xác
nhận và sau đó thực hiện thủ tục gửi thư xin xác nhận và sau
đó thực hiện thủ tục gửi thư xin xác nhận của các khách hàng.
Sự xác nhận nợ từ chính xác khách hàng sẽ đảm bảo tin cậy
cho tính Có thật của nợ phải thu.
- Nếu không thể có được xác nhận từ khách hàng về nợ phải
thu, KTV cần tiến hành kiểm tra các căn cứ ghi sổ của các
khoản nợ này, như hóa đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, vận
chuyển, hồ sơ tài liệu giao hàng… và các chứng từ thu tiền
(phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng…). Cần phải nắm rõ
là trường hợp toàn bộ chuyến hàng còn chưa thu tiền thì chủ
yếu chỉ liên quan đến chứng từ tài liệu bán hàng, giao hàng ;
Trường hợp khách hàng đã thanh toán một phần tiền hàng,
còn phải xem xét thêm đến các chứng từ thanh toán cho
chuyến hàng tương ứng. KTV cũng có thể kiểm tra nghiệp vụ
thu tiền ở đầu kỳ hạch toán tiếp theo, điều này cũng có thể có
bằng chứng về khoản Phải thu khách hàng cuối kỳ trước là
có thật.
Tính toán đánh Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
giá - Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cở sở tính toán
nợ phải thu mà đơn vị đã thực hiện, bằng cách đối chiếu số
lượng hàng bán chịu và đơn giá bán trên hóa đơn bán hàng
chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp đồng
thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết
giá của đơn vị… đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu
có gốc ngoại tệ, cần kiểm tra, so sánh với thông tin về tỷ giá
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo để xem xét việc điều chỉnh có
đảm báo phù hợp hay không. Trường hợp nợ phải thu chỉ là

PHẠM HƯƠNG GIANG 41 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

một phần còn lại của chuyến háng đã bán, kiểm tra trên cơ sở
số tiền phải thug hi trên hóa đơn và chứng từ đã thu tiền tương
ứng của hóa đơn đó.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu do đơn vị tính toán về
nợ còn phải thu ; Trong trường hợp xét thấy cần thiết, KTV
có thể tiến hành tính toán lại (trên cơ sở tài liệu của đơn vị và
sự xét đoán của KTV) và so sánh với số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị.
- Cần lưu ý đến trường hợp bán hàng có áp dụng các chính
sách giảm giá, chiết khấu thương mại sẽ có liên quan đến tính
toán nợ còn phải thu; Có thể KTV cần thảo luận với các nhà
quản lý đơn vị để làm rõ các trường hợp này.
Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra tính đầy đủ của việc tổng hợp công nợ : Bằng
cách so sánh danh mục những người mua từ các sổ chi tiết
Phải thu khách hàng với Bảng kê chi tiết công nợ.
- Kiểm tra tính đúng đắn (chính xác) của việc tổng hợp công
Cộng dồn
nợ : Bằng cách đối chiếu với từng trang sổ chi tiết Phải thu
khách hàng với Bảng kê chi tiết công nợ về các số liệu tương
ứng, đặc biệt là số dư cuối kỳ.
- Kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp (cộng dồn) số
liệu trên Bảng kê chi tiết công nợ cuối kỳ.
Các thủ tục kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra thông tin trình bày trên báo cáo tài chính về khoản
còn Phải thu khách hàng có phù hợp với quy định của chế độ
kế toán hay không. Cần lưu ý về sự phân biệt và trình bày
riêng biệt số dư các khoản nợ còn Phải thu khách hàng với
Trình bày và
số dư các khoản khách hàng đã trả trước ; phân biệt số dư
công bố
phải thu theo thời gian (ngắn hạn, dài hạn).
- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số
liệu trên sổ kế toán của đơn vị (đã tổng hợp trên Bảng kê chi
tiết công nợ của đơn vị) và/ hoặc với số liệu trên bảng cân đối
thủ theo thời gian của các khoản phải thu (do KTV đã lập).

PHẠM HƯƠNG GIANG 42 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng và tổng hợp kết
quả kiểm toán.

❖ Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan đến

khoản mục PTKH:


Đánh giá sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan tới PTKH là
thủ tục cần thiết trước khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về kiểm toán
PTKH. Việc đánh giá những sự kiện này nhằm mục đích khẳng định lại sự tin cậy
của các bằng chứng kiểm toán về PTKH đã thu thập được.

❖ Đánh giá tính hoạt động liên tục:

Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, nếu kiểm toán viên cho rằng
tính hoạt động liên tục là có cơ sở kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận
toàn bộ đối với PTKH.

❖ Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục PTKH:

Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ tổng hợp kết quả liên quan tới PTKH và tiến hành thảo luận với ban giám
đốc của khách hàng để thống nhất bút toán điều chỉnh. Nếu khách hàng đồng ý với
những điều chỉnh của kiểm toán viên thì các bút toán này sẽ được tổng hợp trên
giấy tờ làm việc và tính số dư các khoản mục PTKH trên báo cáo tài chính. Ngược
lại, nếu khách hàng không đồng ý với các bút toán điều chỉnh đó và kiểm toán viên
cho rằng các sai lệch đó ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính thì công ty kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến từ chối đưa ra ý kiến về khoản mục PTKH.

❖ Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi sau kiểm toán:

- Việc thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTV có được phản
ánh đầy đủ, kịp thời vào các sổ kế toán có liên quan hay không.
- Giải pháp của đơn vị đối với những vấn đề tồn tại mà KTV phát hiện.

PHẠM HƯƠNG GIANG 43 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Các sai sót đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử lý
không và mức độ ảnh hưởng đến BCTC cuối niên độ (nếu có).

PHẠM HƯƠNG GIANG 44 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về khoản mục
Phải thu khách hàng và quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC. Kết quả chương 1 sẽ là tiền đề để phân tích thực trạng quy trình
kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và
Định giá ATC (ATC) thực hiện ở chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
và Định giá ATC thực hiện ở chương 3 của luận văn.

PHẠM HƯƠNG GIANG 45 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC THỰC HIỆN
2.1 Tổng quan chung về công ty tnhh hãng kiểm toán và định giá ATC.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hãng Kiểm toán
và Định giá ATC

Các mốc thời gian đánh dấu sự hình thành và phát triển của Công ty:

 Ngày 05/08/2003: Chính thức hoạt động với tên gọi Công ty Cổ phần Kiểm
toán – Tư vấn thuế

 Năm 2006: Chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH theo quy định của Luật
và phù hợp với thông lệ quốc tế với tên mới là Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
thuế

 Năm 2015: Hoạt động theo mô hình Hãng chuyên nghiệp, đổi tên thành
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC

 Đến năm 2022: Công ty đã có 17 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và
tư vấn, có trụ sở chính tại Hà Nội, 02 chi nhánh và 10 văn phòng đại diện tại nhiều
tỉnh thành trên cả nước.

Giới thiệu về Công ty:

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC (ATC Firm) là hãng kiểm
toán tư vấn độc lập, được thành lập và hoạt động từ ngày 05/08/2003 theo mã số
doanh nghiệp 0101399278 do sở KH & ĐT Hà Nội cấp.
- Tên tổ chức kiểm toán được chấp nhận: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và
Định giá ATC
- Tên tiếng Anh: ATC Auditing and Valuation Firm
- Tên viết tắt: ATC

PHẠM HƯƠNG GIANG 46 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà ATC, Lô D12, Khu đấu giá quyền sử dụng đất
Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Số điện thoại: 0243 2000 162
- Số fax: 0243 2000 162
- Email: info@atcf.vn
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000
- Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức kiểm toán được chấp nhận, gồm:

 Hội đồng thành viên:


STT Họ và tên Số vốn góp Tỷ lệ vốn góp (%)
1 Ông Lê Thành Công 2.340.000.000 39
2 Ông Vũ Thế Hùng 900.000.000 15
3 Ông Phan Thanh Quân 600.000.000 10
4 Ông Lê Trung 600.000.000 10
5 Ông Nguyễn Văn Toán 300.000.000 5
6 Bà Đặng Thị Quỳnh Trang 300.000.000 5
7 Ông Nguyễn Hồng Sơn 300.000.000 5
8 Ông Lê Việt Dũng 300.000.000 5
9 Ông Tạ Quốc Huy 240.000.000 4
10 Bà Bùi Thị Hường 120.000.000 2
Tổng cộng 6.000.000.000 100

 Chủ tịch Hội đồng thành viên: Ông Lê Thành Công


 Tổng Giám đốc: Ông Vũ Thế Hùng
 Các Phó Tổng Giám đốc:
o Ông Phan Thanh Quân
o Ông Lê Trung
o Ông Dương Ngọc Hùng
o Ông Nguyễn Sơn Tùng

PHẠM HƯƠNG GIANG 47 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

o Ông Trần Văn Nhị


 Các chi nhánh, văn phòng đại diện:
Tên chi nhánh, văn SĐT
STT Địa chỉ
phòng đại diện
Lầu 3A, 256 Nguyễn Thị Minh
Chi nhánh tại thành
1 Khai, Phường 6, quận 3, Thành phố 0918.327.082
phố Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh
Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, số 9, Phố
2 Chi nhánh Hà Thành Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, 0913.120.996
Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Lô 51, Khu dân cư cao cấp Trường
3 VPĐD Quảng Ngãi Xuân, Phường Trần Phú, Thành 0934.825.599
phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Số nhà 33/24/215, Đường Nguyễn
Lương Bằng, Phường Thanh Bình,
4 VPĐD tại Hải Dương 0906.095.799
Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải
Dương
Số 196, Tổ 3, Khu 4B, Phường
VPĐD tại Quảng
5 Hồng Hải, Thành phố Hạ Long, 0902.586.866
Ninh
tỉnh Quảng Ninh
Số 358, Đường Nguyễn Thị Lưu 2,
Tổ dân phố số 9, Phường Ngô
6 VPĐD tại Bắc Giang 0902.586.866
Quyền, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh
Bắc Giang
Số 137, Đường Phan Đình Phùng,
VPĐD tại Thái Tổ 14, Phường Túc Duyên, Thành
7 0912.121.765
Nguyên phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái
Nguyên
8 VPĐD tại Bình Số 14, Lô A1, Làng chuyên gia 01645.939.881

PHẠM HƯƠNG GIANG 48 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Rubyland, Thị trấn Mỹ Phước,


Dương
Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Số nhà 121, Tổ dân phố số 19,
9 VPĐD tại Điện Biên Phường Tân Thanh, Thành phố 0984.396.161
Điện Biên, Tỉnh Điện Biên
Số 25, Đường Dương Vân Nga,
10 VPĐD tại Nghệ An Phường Hưng Phú, Thành phố 0986.721.722
Vinh, Tỉnh Nghệ An
Số 41, Phố Thắng, đường Thọ Hạc,
11 VPĐD tại Thanh Hóa Phường Đông Thọ, Thành phố 0918.712.089
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số 137, Hải Thượng Lãn Ông,
12 VPĐD tại Hà Tĩnh Phường Bắc Hà, Thành phố Hà 0943.066.822
Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh

 Sứ mệnh: “Xây dựng một Hãng kiểm toán có danh tiếng về sự tận tâm và
chuyên nghiệp, một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội; một gia đình có
những thành viên sáng tạo và nhiệt huyết, cùng nỗ lực để ngày càng phát
triền”

 Tầm nhìn: “Chúng tôi cam kết sẽ đưa Công ty tiên phong trong việc cung
cấp cho khách hàng chuỗi dịch vụ chuyên nghiệp luôn tạo nên giá trị gia
tăng. Phát triển vững chắc dựa trên nền tảng tôn trọng giá trị cốt lõi trong
môi trường khích lệ sự phát triển vượt trội của mỗi thành viên”.

 Giá trị cốt lõi:

Mọi thành viên đều là người Sáng tạo


Mọi hành động đều thể hiện Nhiệt huyết
Mọi dịch vụ đều đạt tới Chuyên nghiệp

PHẠM HƯƠNG GIANG 49 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định
giá ATC.

Bộ máy tổ chức của công ty được quy định theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC

Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:


Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty,
đứng đầu Hội đồng thành viên là ông Lê Thành Công – Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Hội đồng thành viên nắm giữ các vị trí chủ chốt trong công ty, có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp cao, có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ tài
chính cấp, được phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt
động của Công ty.
Ban Kiểm toán tài chính: Bao gồm Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng nhóm,
Kiểm toán viên có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và trợ lý Kiểm toán đưa ra ý

PHẠM HƯƠNG GIANG 50 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

kiến về Bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng về mức độ trung thực, hợp lý
trên khía cạnh trọng yếu. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Kiểm toán tài chính: Đưa
ra ý kiến Kiểm toán sau khi kết thúc quá trình Kiểm toán.
Ban kiểm toán dự án: Bao gồm Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng nhóm, Kiểm
toán viên và trợ lý Kiểm toán viên kiểm toán, đưa ra ý kiến về các dự án, công trình
đang xây dựng, hoàn thành xong; Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Kiểm toán dự
án: Thực hiện kiểm toán những đơn vị khách hàng đang thực hiện thi công những
công trình dự án; Đưa ra ý kiến kiểm toán khi kết thúc kiểm toán; Thi hành những
vấn đề ban lãnh đạo cấp trên đề ra khi thực hiện kiểm toán.
Ban tư vấn: Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng
nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc để triển khai
chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban tư vấn: Tư vấn thiết kế, giám sát các dịch vụ mà
đơn vị của Công ty đang cung cấp;
Ban thẩm định giá: Tư vấn về giá trị, giá cả tài sản và định giá đúng giá thị
trường của các tài sản khách hàng liên quan đến việc mua bán, chuyện nhượng, thế
chấp tài sản của khách hàng
Ban hành chính – kế toán: Thực hiện các công tác quản lý hành chính, kế
toán tại Công ty.
Hệ thống văn phòng của công ty ở các tỉnh thành: Các văn phòng có
nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tại nơi công ty đặt văn phòng đại diện để thu hút
thêm khách hàng, tạo dựng thương hiệu cho công ty ngày càng phát triển hơn.
Ngoài ra, hệ thống các văn phòng sẽ xem xét và thực hiện các hợp đồng Kiểm toán,
có trách nhiệm báo cáo tình hình với trụ sở chính của công ty, xây dựng thương
hiệu, kết hợp chặt chẽ với trụ sở chính và chi nhánh để có nhưng phương án kịp thời
và lên kế hoạch, có phương án tuyển dụng nhân sự cho chi nhánh, các văn phòng
cho phù hợp.
Các dịch vụ mà công ty cung cấp:

PHẠM HƯƠNG GIANG 51 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Với sự am hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp
với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức quốc
tế, ATC đã và đang thực hiện chức năng nhiệm vụ chính của mình là cung cấp dịch
vụ kiểm toán, kế toán và các dịch vụ tư vấn phục vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước. Bao gồm các dịch vụ chủ yếu sau:
Dịch vụ tư vấn:
ATC không chỉ có lợi thế về kiểm toán mà còn có nhiều lợi thế khác trong
dịch vụ tư vấn. Lợi thế của ATC còn thể hiện ở năng lực và kinh nghiệm của đội
ngũ nhân sự là những chuyên gia về thuế, quản trị tài chính và quản trị rủi ro. Các
khách hàng của ATC đã hài lòng khi sử dụng nhiều dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp
của công ty bao gồm:
- Tư vấn xử lý vướng mắc về các loại thuế;
- Tư vấn quyết toán thuế, dịch vụ đại lý thuế;
- Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế;
- Tư vấn cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tư vấn quản trị rủi ro trong doanh nghiệp;
- Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp;
- Tư vấn cho doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán;
- Tư vấn mua bán doanh nghiệp (M&A)
Dịch vụ kiểm toán:
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ đặc thù của tất cả các công ty kiểm toán nói
chung và công ty ATC nói riêng. Đây là lĩnh vực lớn mạnh nhất của công ty với các
dịch vụ:
- Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên cho
các công ty có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Thực hiện kiểm toán báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành cho các dự án thuộc mọi nguồn vốn trên phạm vi
cả nước;

PHẠM HƯƠNG GIANG 52 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Soát xét báo cáo tài chính và thông tin tài chính: kết quả báo cáo soát xét với
mức độ kém chi tiết hơn do đó cung cấp một sự đảm bảo hợp lý thấp hơn so với
kiểm toán đầy đủ;
- Tổng hợp thông tin tài chính: Cung cấp dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
và giúp các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính tuân thủ theo các quy định của
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hay Quốc tế;
- Dịch vụ các thủ tục thỏa thuận: Hỗ trợ khách hàng bằng việc thực hiện các
thủ tục thỏa thuận đối với các thông tin tài chính cho những mục đích cụ thể và sau
đó đưa ra báo cáo kết quả của các thủ tục thỏa thuận đó.
Dịch vụ đào tạo:
- Đào tạo cấp chứng chỉ Kiểm toán thực hành, Kế toán thực hành ở nhiều cấp
- Tổ chức các khóa học về kế toán, kiểm toán, quản trị tài chính cho DN;
- Đào tạo về quản trị doanh nghiệp;
- Đào tạo về kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro doanh nghiệp

Dịch vụ định giá:


- Định giá doanh nghiệp: Xác định giá trị doanh nghiệp theo nhiều phương
pháp được thừa nhận nhằm mục đích cổ phần hóa, mua, bán, chia tách, sát nhập,
giải thể;
- Định giá bất động sản và tài sản cố định hữu hình: Đây là những tài sản có
giá trị lớn và chịu sự tác động mạnh của thị trường, ATC đưa ra ý kiến thẩm định
giá của loại tài sản đặc biệt này;
- Định giá cổ phiếu, trái phiếu: Loại tài sản đặc biệt được giao dịch trên thị
trường chứng khoán tập trung hay phi tập trung được ATC xác định bằng những
phương pháp thuyết phục đảm bảo tính khách quan về giá trị hiện tại của mỗi loại
tài sản;
- Định giá thương hiệu, lợi thế thương mại: Trong nền kinh tế toàn cầu và
thương mại điện tử, giá trị của một công ty còn được đo lường bằng giá trị tài sản

PHẠM HƯƠNG GIANG 53 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

vô hình và những lợi thế mà công ty sở hữu so với đối thủ. Để có cách xác định giá
trị thực của một công ty, ATC đã và đang cung cấp các dịch vụ định giá giá trị
thương hiệu, lợi thế thương mại dựa trên các phương pháp và nguyên tắc được thừa
nhận tại Việt Nam và quốc tế.
Tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây:
Tình hình tài chính của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
trong 3 năm 2018, 2019, 2020.

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020


Doanh thu 26.051.622.367 25.835.722.813 29.732.100.478
Chi phí lương nhân
13.287.543.289 8.973.403.010 8.731.574.930
viên
Chi phí khác 12.083.734.955 18.011.288.551 17.681.036.303
Lợi nhuận sau thuế 270.773.989 (1.148.968.748) 89.322.046
Các khoản phải nộp
2.641.934.659 3.721.932.056 2.809.024.012
NSNN
Thuế TNDN phải nộp 69.807.210 1.279.119.805 28.956.537
Trích lập quỹ dự phòng
602.363.791 838.417.076 220.594.783
rủi ro nghề nghiệp

Từ số liệu trên ta có thể thấy rằng:


 Doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng năm 2018 là 26.051.622.367
VNĐ, đến năm 2020 đã tăng lên là 29.732.100.478 VNĐ. Sự gia tăng này là do
công ty ngày càng cải thiện, phát triển, uy tín của công ty gia tăng nên lượng khách
hàng của công ty cũng gia tăng theo. Đến nay 2021 ATC đã có hơn 230 khách hàng
trên khắp cả nước.
 Tuy nhiên thì lợi nhuận sau thuế lại giảm so với năm 2018 nhưng so với năm
2019 thì lợi nhuận có sự thay đổi đáng kể từ -1.148.968.748 VNĐ đã tăng lên
89.322.046 VNĐ.

PHẠM HƯƠNG GIANG 54 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

 Các chi phí của công ty có xu hướng đang được hoạt động ở mức độ tiết
kiệm hơn khi chi phí năm 2020 của công ty đã giảm đi chỉ còn 17.681.036.303
trong khi năm 2019 là 18.011.288.551.
 ATC đang ngày càng phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của công ty
trong ngành kiểm toán nói riêng và trên đất nước Việt Nam nói chung.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán và Định giá ATC.
2.1.3.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm toán áp dụng tại ATC.
a) Cơ sở lí thuyết áp dụng
Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, phương pháp kiểm toán có thể được chia ra
thành phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản) và phương pháp kiểm
toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát).
+ Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được sử dụng để thu thập
các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các thông tin do hệ thống kế toán thu
thập, xử lý và cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp kiểm toán cơ bản là
mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá của kiểm toán viên đều dựa vào các tài liệu (số
liệu sổ kế toán, thông tin từ báo cáo tài chính...) do hệ thống kế toán doanh nghiệp
khách hàng cung cấp.
+ Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được
thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính
thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị.
Đặc điểm của phương pháp kiểm toán tuân thủ: mọi thử nghiệm kiểm tra, phân tích,
đánh giá đều dựa vào quy chế kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Nội dung của phương pháp này bao gồm 2 kỹ thuật là kỹ thuật điều tra hệ thống và
kỹ thuật thử nghiệm chi tiết về kiểm soát.
b) Thực tế phương pháp kiểm toán áp dụng tại ATC.
Dựa trên hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, ATC đã xây dựng phương pháp kiểm toán và
hệ thống kỹ thuật kiểm toán tiên tiến, khoa học và hiệu quả, phù hợp với tình hình

PHẠM HƯƠNG GIANG 55 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

thực tế tại ATC . Cuộc kiểm toán được thực hiện dựa trên cơ sở sự hiểu biết về tình
hình hoạt động của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và tính chất rủi ro ( thông
qua số liệu thu thập được từ hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng). Trước khi
đưa ra kế hoạch kiểm toán và để giúp cho việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên thực
hiện việc dự đoán và phân tích tổng quát. Trong từng cuộc kiểm toán, công ty đã cụ
thể hóa phương pháp này bằng việc áp dụng sự am hiểu của các KTV có kinh
nghiệm trong từng lĩnh vực hoạt động của khách hàng khác nhau vào quá trình tìm
hiểu, phân tích đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng. Phương pháp tiếp cận như vậy là phù hợp với các yêu cầu ngày
càng nghiêm ngặt về tính chính xác và tính minh bạch của báo cáo tài chính.

2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán


a) Trình tự: Hồ sơ kiểm toán của công ty được sắp xếp theo mục lục hồ sơ từ
hồ sơ kiểm toán chung đến hồ sơ kiểm toán năm.
 Hồ sơ kiểm toán chung: là hồ sơ chứa đựng những thông tin tổng hợp về
khách hàng của ATC. Hồ sơ này thường chứa đựng những thông tin của khách hàng
như: Giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản họp Hội đồng quản trị, các
hợp đồng, các thủ tục kiểm soát nội bộ…
 Hồ sơ kiểm toán năm: lưu thông tin về các công việc kiểm toán
b) Giấy tờ làm việc: công ty có 2 loại giấy tờ làm việc để kiểm soát và quản
lý hồ sơ khách hàng:
 Working paper khổ A4: dùng để tổng hợp số liệu, hoàn thiện quá trình kiểm
toán tại đơn vị khách hàng.
 Working paper khổ A4 là mẫu của công ty: dùng để in riêng “Phần ý kiến
kiểm toán độc lập” trong mỗi cuộc kiểm toán.
c) Thời gian: Hồ sơ kiểm toán sau khi kiểm toán xong được tiến hành đóng
lại thành bộ rồi lưu lại.

PHẠM HƯƠNG GIANG 56 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

 Đối với hồ sơ bản mềm: Công ty sau khi kiểm toán tiến hành tổng hợp lại
Wps để lưu lại thành một file trên máy chủ của công ty để tránh những trường hợp
có rủi ro xảy ra.
 Đối với hồ sơ bản cứng: Sau khi hoàn thiện giấy tờ trên bản mềm công ty
tiến hàng rà soát lại để phát hành báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là bản cứng.
 Đối với đơn vị khách hàng: 2 bản tiếng anh và 2 bản tiếng việt ( phụ thuộc số
lượng khách hàng yêu cầu )
 Ở tại công ty: 2 bản tiếng anh và 2 bản tiếng việt.
 Báo cáo và hồ sơ kiểm toán phải được kí và đóng dấu đầy đủ của những đối
tượng liên quan trước khi lưu lại và gửi cho đơn vị khách hàng.
2.1.3.3 Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
 Kiểm soát chất lượng nhân viên trong các cuộc kiểm toán
Trong việc lựa chọn thành viên cho mỗi cuộc kiểm toán, Công ty luôn kết hợp
giữa lựa chọn những KTV có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và trợ lý KTV mới
vào nghề. Việc này nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán đồng thời tạo cơ hội
cho trợ lý học hỏi.
 Kiểm soát chất lượng trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm soát chất lượng trong giai
đoạn này thể hiện ở việc kiểm tra, đánh giá về nội dung, thời gian, phạm vi… để đạt
được mục tiêu kiểm toán;
- Trong giai đoạn thực hiện toán: Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV
phân công công việc cụ thể phù hợp với trình độ năng lực, thế mạnh của các thành
viên. Nhóm trưởng giám sát tiến độ thực hiện công việc;
- Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trưởng nhóm sẽ trực tiếp xem xét các
tổng hợp vấn đề của các thành viên để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết
quả kiểm toán phản ánh trong các Biên bản kiểm toán. Đồng thời, xem xét lại các
bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả kiểm toán. Ban
Giám đốc sẽ xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm
toán.

PHẠM HƯƠNG GIANG 57 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.1.4 Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán và Định giá ATC.
Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá
ATC thực hiện tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Cụ thể
như sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và
Định giá ATC thực hiện

Khảo sát, đánh giá và chấp nhận khách


hàng
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
- Thu thập thông tin cơ sở
1. LẬP KẾ - Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát
HOẠCH - Bám sát thực trạng khách hàng đáng giá
KIỂM rủi ro kiểm toán
TOÁN - Đánh giá về hệ thống KSNB của công ty
khách hàng

Xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết

- Thực hiện khảo sát kiểm soát


2.THỰC
- Thực hiện khảo sát cơ bản (thủ tục phân
HIỆN KIỂM
tích và kiểm tra chi tiết)
TOÁN
- Đánh giá kết quả đạt được

Kết luận kiểm toán và lập BCTC:


- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám
3. KẾT THÚC đốc khách hàng
KIỂM TOÁN - Soát xét sự kiện sau ngày phát hành
BCTC
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
- Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc
PHẠM HƯƠNG GIANG kiểm
58toán CQ56/22.10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán

 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp động có 2 nhóm
khách hàng: Khách hàng mới và khách hàng cũ.

 Đối với khách hàng mới ATC sẽ thu thập các thông tin cơ bản của khách
hàng như: tên khách hàng, địa chỉ, loại hình doanh nghiệp, lý do thay đổi công ty
kiểm toán của Ban Giám đốc.... để việc thực hiện kiểm toán dễ dàng trong vấn đề
nhìn nhận tổng quan về doanh nghiệp. Để đánh giá được mức độ rủi ro Công ty sẽ
thực hiện một số thủ tục kiểm toán như: tìm hiểu về KTV tiền nhiệm, nguồn lực, lợi
ích tài chính, các khoản vay và bảo lãnh

 Đối với khách hàng cũ: Công ty sẽ căn cứ vào sự kiện năm hiện tại, mức phí
kiểm toán, quan hệ với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán.... để lựa
chọn có tiếp tục kiểm toán hay không

 Lựa chọn nhóm kiểm toán: Sau khi xác định được mức rủi ro của từng đối
tượng khách hàng, tiếp theo Giám đốc sẽ căn cứ vào khối lượng công việc, kinh
nghiệm làm việc của mỗi nhân viên Công ty để sắp xếp số lượng người trong nhóm
phù hợp. Thường thì một nhóm kiểm toán có từ 3 đến 4 người.

 Đưa ra các điều khoản kiểm toán: Trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu, phía
ATC sẽ gửi hợp đồng kiểm toán cho bên công ty khách hàng cùng các điều kiện
thỏa thuận. Hợp đồng kiểm toán thông thường gồm:

 Những thông tin cơ bản như tiêu đề, thời gian...


 Nội dung hợp đồng
 Luật định và các chuẩn mực có liên quan
 Trách nhiệm của các bên trong quá trình kiểm toán
 Báo cáo khi kết thúc kiểm toán
 Phí và các phương thức thanh toán
 Các kết thực hiện của các bên tham gia
 Hiệu lực, ngôn ngữ, thời hạn Hợp đồng

PHẠM HƯƠNG GIANG 59 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

 Kí tên xác nhận của các bên

 Hiểu biết về tổng thể và môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Đây là công việc của trưởng nhóm khi nắm bắt thông tin về khách hàng mà mình sẽ
kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ tìm hiểu về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng, môi trường kinh doanh của khách hàng để có cái nhìn khái quát nhất.

 Thực hiện soát xét, phân tích sơ bộ: để đảm bảo thu xác định được mức trọng
yếu tốt nhất, trưởng nhóm sẽ soát xét, phân tích sơ bộ về công ty khách hàng

 Lập kế hoạch kiểm tra hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát

 Lập kế hoạch thực hiện các thử nghiệm kiểm toán

 Thống nhất và thông báo kế hoạch kiểm toán


2.1.4.2 Thực hiện kiểm toán
 Phân tích và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ: Trưởng nhóm sẽ thực hiện
phân tích và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng để đánh giá
được những vấn đề ảnh hưởng tới việc phán đoán mức độ rủi ro, các sai phạm
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán: tiến hành cuộc kiểm toán, trưởng nhóm
và các trợ lý được giao các phần hành của mình sẽ trực tiếp làm việc trên giấy tờ
làm việc và thu tập tài liệu, bằng chứng kiểm toán liên quan tới các phần hành của
mình.
 Đánh giá tổng thể các sai sót và phạm vi kiểm toán: Trưởng nhóm căn cứ
vào sự soát xét của mình và các giấy tờ làm việc của các trợ lý, xem xét các sai sót
mang tính trọng yếu ảnh hưởng tới báo cáo tài chính để có những bước toán điều
chỉnh phù hợp
 Thực hiện soát xét báo cáo tài chính: tiếp theo trưởng nhóm sẽ soát xét báo
cáo tài chính của khách hàng đã được trình bày phù hợp và và hợp lý với các chuẩn
mực kiểm toán hiện hành.
 Thảo luận những vấn đề phát hiện và đáng lưu ý với nhà quản lý: trưởng
nhóm lập biên bản kiểm toán, họp và thảo luận với ban quản lý công ty khách hàng
về những vấn đề đã phát hiện được và hướng điều chỉnh cho phù hợp.

PHẠM HƯƠNG GIANG 60 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.1.4.3 Kết thúc kiểm toán


 Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán
 Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khóa sổ
 Thu thập thư giải trình của Ban quản lý - Chuẩn bị dự thảo báo cáo kiểm
toán và thư quản lý
 Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức: Kết thúc cuộc kiểm toán. Trưởng
nhóm sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Báo cáo kiểm toán sẽ được in và
đóng theo từng quyển. Báo cáo kiểm toán sẽ có đầy đủ chữ ký của Trưởng nhóm
kiểm toán, Giám đốc chuyên môn và Ban giám đốc soát xét.
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC thực
hiện.
2.2.1. Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty ABC do công ty TNHH
Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện.
Công ty ABC là khách hàng lâu năm của Công ty Hãng kiểm toán và Định
giá ATC. Trước mỗi cuộc kiểm toán, ATC đều thực hiệ thủ tục Đánh giá khách
hãng để đưa đến kết luận có chấp nhận khách hàng hay không. Tiếp nhận BCTC
cũng như sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp phục vụ cuộc kiểm toán:
Dưới đây là BCTC công ty khách hàng cung cấp phục vụ việc kiểm toán
BCTC năm 2021.

PHẠM HƯƠNG GIANG 61 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 62 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 63 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 64 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bên cạnh đó, hồ sơ kiểm toán của Công ty ABC vẫn được lưu giữ tại ATC
nên đó cũng là 1 cơ sở thông tin để đánh giá khách hàng. Dựa vào thông tin thu thập
được về khách hàng, KTV đánh giá rủi ro hợp đồng đối với khách hàng ABC là
thấp nên chấp nhận duy trì khách hàng cũ, tiến hành soạn thảo và kí kết hợp đồng
kiểm toán BCTC năm 2021.
Sau khi thực hiện kí kết hợp đồng, các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán sẽ
được tiếp tục thực hiện.
- Công ty tiến hành phân công nhóm kiểm toán gồm các KTV đã thực
hiện kiểm toán BCTC năm trước của Công ty TNHH ABC cùng một số trợ lý kiểm
toán đi thực hiện kiểm toán.
Nhóm kiểm toán bao gồm:
Trưởng nhóm kiểm toán: Tạ Quốc Huy
Kiểm toán viên: Nguyễn Thị Huyền
Trợ lí KTV 1: Nguyễn Đức Trung
Trợ lí KTV 2: Phạm Hương Giang
Cấp soát xét:
KTV kiểm soát chất lượng: Phan Thanh Quân
KTV – Soát xét cấp BGD: Vũ Thế Hùng
Thời gian kiểm toán:
Ngày bắt đầu: 16/02/2022
Ngày kết thúc: 18/02/2022
Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC thực hiện kiểm toán toàn
bộ BCTC theo hợp đồng kiểm toán số: 9x-22/HD-KT/ATC.
Đối với khoản mục PTKH: Chịu trách nhiệm kiểm toán khoản mục PTKH
được giao cho KTV N.T.H thực hiện cùng sự hỗ trợ của trợ lí kiểm toán P.H.G.
Kèm theo kế hoạch kiểm toán chi tiết, danh mục tài liệu được nhóm kiểm toán yêu
cầu Công ty TNHH ABC cung cấp. KTV sẽ tiến hành kiểm toán khoản mục và đưa
ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản mục trên BCTC của công ty.

PHẠM HƯƠNG GIANG 65 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Thông thường quy trình kiểm toán khoản mục PTKH do ATC đảm nhiệm trải qua
ba bước sau: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Các thông tin cơ bản về quá trình kiểm taosn khoản mục PTKH được thể
hiện cụ thể tại phần 2.2.2 dưới đây.
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
Kiểm toán BCTC tại công ty ABC Việt Nam do công ty TNHH Hãng Kiểm
toán và Định giá ATC thực hiện.
2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.
A. Xem xét, chấp nhận khách hàng
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC luôn chủ động tìm kiếm
khách hàng thông qua nhiều kênh tiếp cận khác nhau như: gửi thư chào hàng và hồ
sơ giới thiệu năng lực, liên lạc bằng điện thoại hoặc email, gặp gỡ trực tiếp với
khách hàng… nhằm đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán.
+ Đối với khách hàng cũ: Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, ATC sẽ tiến
hành gặp mặt Ban giám đốc công ty khách hàng, trao đổi, thu thập các thông tin
mới cập nhật, đánh giá khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ và tiến hành ký kết hợp
đồng kiểm toán.
+ Đối với khách hàng mới: Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty ATC phải
thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, tình hình kinh
doanh, các vấn đề về nhân sự chủ chốt và tổ chức bộ máy quản lý, nhận diện lý do
kiểm toán… Các thông tin thu thập được sẽ được lưu vào hồ sơ kiểm toán làm cơ sở
cho việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, từ đó Công ty ra quyết định
chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không.
Cụ thể, với công ty TNHH ABC, đây là khách hàng cũ của Công ty, để đảm
bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán, đối với các khách hàng cũ ATC giao cho KTV
có kinh nghiệm, đã từng kiểm toán Công ty ABC năm trước thực hiện bước công
việc này. Các phương pháp được KTV sử dụng gồm: Đọc hồ sơ kiểm toán năm
trước, phỏng vấn khách hàng, kiểm tra các văn bản chính sách mới của Công ty
ABC.

PHẠM HƯƠNG GIANG 66 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Kết thúc công việc, KTV hoàn thành bảng đánh giá về Công ty khách hàng
ABC. Nhận định Công ty TNHH ABC luôn có thái độ hợp tác trong quá trình nhóm
kiểm toán tới đơn vị thực hiện kiểm toán, cũng như thực hiện theo các đề xuất của
KTV nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty.
Tình hình Công ty không có gì thay đổi so với các năm trước. Sau đó KTV đưa ra
kết luận, chấp nhận kiểm toán BCTC năm 2021. Sau đây là giấy tờ làm việc của
KTV:

PHẠM HƯƠNG GIANG 67 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bảng 2.1: Duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng

PHẠM HƯƠNG GIANG 68 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 69 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 70 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

B. Bố trí nhân sự, thời gian và phương thức tiến hành kiểm toán
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, hồ sơ kiểm toán năm trước cũng
như dự trù về chi phí cho cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán được lựa chọn là những
người có kinh nghiệm hoặc đã tham gia thực hiện kiểm toán Công ty khách hàng
của các năm trước. Nhóm kiểm toán được lựa chọn có 4 thành viên trong đó có 1
trưởng nhóm kiểm toán và 3 trợ lý kiểm toán. Cụ thể, cuộc kiểm toán được tiến
hành trong 03 ngày, bắt đầu từ ngày 16/02/2022 đến ngày 18/02/2022, ATC lập
đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH ABC gồm:
Bảng 2.2: Danh sách các thành viên tham gia cuộc kiểm toán
STT Họ và tên Tên viết tắt Chức danh
1 Tạ Quốc Huy TQH Trưởng nhóm
2 Nguyễn Thị Huyền NTH Kiểm toán viên
3 Nguyễn Đức Trung NĐT Trợ lý KTV
4 Phạm Hương Giang PHG Trợ lý KTV
Cuộc kiểm toán còn trải qua hai cấp soát xét:
5 Phan Thanh Quân PTQ KTV kiểm soát chất lượng
6 Vũ Thế Hùng VTH KTV – Soát xét cấp BGĐ

Trước đó, các thành viên này đều được kiểm tra và xác minh tính độc lập liên
quan tới Công ty ABC.
Đặc điểm của cuộc kiểm toán thực hiện bởi ATC là kiểm toán theo từng
khoản mục, vì vậy trưởng nhóm kiểm toán trên cơ sở đặc điểm từng doanh nghiệp
và mức độ trọng yếu để phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm
toán. Các thành viên sẽ hoàn thành công việc theo chỉ đạo của trưởng nhóm, trưởng
nhóm có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kiểm toán của mình và các trợ lý KTV để đưa
ra kết luận kiểm toán cuối cùng.
C. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập các thông tin cơ sở của khách
hàng như: ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chính, biến động của hoạt động kinh

PHẠM HƯƠNG GIANG 71 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

doanh, thông tin yếu tố đầu vào… nhằm đánh giá rủi ro tiềm tàng phục vụ cho giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Các thông tin trên được KTV tìm hiểu bằng cách
nghiên cứu hồ sơ kiểm toán cũ, phỏng vấn khách hàng, tìm hiểu các bên liên quan,
nghiên cứu thị trường…
KTV tổng hợp thông tin về khách hàng theo bảng mẫu quy định tại Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC, trong đó bao gồm các thông tin cơ sở về
Phải thu khách hàng của Công ty TNHH ABC… Sau đây là giấy tờ làm việc của
KTV:

Bảng 2.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

PHẠM HƯƠNG GIANG 72 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 73 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 74 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

D. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng


Công ty TNHH ABC là khách hàng quen thuộc, các thông tin có liên quan
đến nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ được thu thập qua hồ sơ Kiểm toán của
năm 2021. Đây là những thông tin phục vụ cho kiểm toán Khoản phải thu nói riêng
cũng như toàn bộ quá trình kiểm toán của BCTC nói chung, thể hiện qua giấy tờ
làm việc sau đây:

Bảng 2.4: Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ A240
ĐỊNH GIÁ ATC Tên Ngày
Tên khách hàng :CÔNG TY TNHH ABC
Ngày kết thúc kỳ Người thực hiện: 16/02/2022
Kiểm toán: :31/12/2021 T.Q.H
Nội dung :Tài liệu cần cung cấp Người soát xét 1: 26/02/2022
P.T.Q
Người soát xét 2: 26/02/2022
V.T.H

DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN KHÁCH HÀNG CUNG CẤP


Phục vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2020
(Gửi kèm kế hoạch kiểm toán BCTC số 270/2021/ATC-CV)

PHẠM HƯƠNG GIANG 75 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

A- TỔNG QUÁT:
Ngày đề Ngày nhận
Nội dung nghị nhận thực tế
1. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, HĐQT/HĐTV và 18/02/2022 24/02/2022
BGĐ trong năm/kỳ và cho đến thời điểm kiểm toán.
2. Điều lệ hoạt động của Công ty. 18/02/2022 24/02/2022
3. Quyết định thành lập Công ty (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
4. Giấy phép đầu tư/Giấy CNĐT/Giấy CNĐKKD/Giấy 18/02/2022 24/02/2022
CNĐKDN, kể cả bản điều chỉnh (nếu có).
5. Bản cáo bạch, Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị 18/02/2022 24/02/2022
(nếu có).
6. Sơ đồ tổ chức của Công ty, các quyết định bổ nhiệm, 18/02/2022 24/02/2022
miễn nhiệm HĐQT, BGĐ, BKS, Kế toán trưởng.
7. Công văn chấp thuận của Bộ Tài chính về chế độ kế 18/02/2022 24/02/2022
toán sử dụng (nếu có).
8. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán sử dụng. 18/02/2022 24/02/2022
9. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 18/02/2022 24/02/2022
10. Các Báo cáo của KTNB, BKS trong năm/kỳ (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
11. Giấy chứng nhận đăng ký thuế. 18/02/2022 24/02/2022
12. Công văn chấp thuận sử dụng hóa đơn đặc thù (nếu 18/02/2022 24/02/2022
có). 18/02/2022 24/02/2022
13. Các văn bản, chính sách thuế có liên quan đến hoạt 18/02/2022 24/02/2022
động của Công ty (nếu có).
14. Thỏa ước lao động tập thể (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
15. Biên bản kiểm tra về lao động trong năm/kỳ (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
16. Các chính sách có liên quan đến nhân sự và thu nhập 18/02/2022 24/02/2022
của nhân viên.
17. Các hợp đồng thuê đất, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng 18/02/2022 24/02/2022
đi thuê và cho thuê (bao gồm cả thuê tài chính) dài hạn.

PHẠM HƯƠNG GIANG 76 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

18. Các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên
doanh (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
19. BCKiT về BCTC năm trước (nếu có).
20. BCĐSPS năm trước và các bút toán điều chỉnh của 18/02/2022 24/02/2022
KTV năm trước (nếu có)
21. Thư QL của KTV năm trước (nếu có). 18/02/2022 24/02/2022
22. BCĐSPS cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020
23. BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020 18/02/2022 24/02/2022
24. Sổ cái và các sổ chi tiết các tài khoản cho năm tài 18/02/2022 24/02/2022
chính kết thúc ngày 31/12/2020 18/02/2022 24/02/2022
25. Sổ cái và một số sổ chi tiết các tài khoản từ ngày 18/02/2022 24/02/2022
31/12/2020 đến thời điểm kiểm toán (theo yêu cầu cụ thể
của KTV).26. Quy trình quản lý nội bộ bằng văn bản nếu
có (ví dụ: quy trình quản lý tiền mặt, HTK, doanh thu,..)
27. Các cam kết, nghĩa vụ tiềm tàng 18/02/2022 24/02/2022
28. Các giấy tờ liên quan đến tranh chấp, kiện tụng của 18/02/2022 24/02/2022
công ty
29. Các trao đổi, biên bản làm việc với cơ quan trong năm 18/02/2022 24/02/2022
(ví dụ: thuế, hải quan, môi trường....)

E. Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát


Trước khi thực hiện đánh giá khoản mục Phải thu khách hàng, KTV thực
hiện các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu tài chính, phát
hiện những dấu hiệu bất thường; phân tích các thông tin phi tài chính trong mối
quan hệ với các thông tin tài chính từ đó làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố và xét
đoán sơ bộ khả năng xảy ra các sai phạm đối với nghiệp vụ có liên quan.
Sau đây là giấy tờ làm việc:

PHẠM HƯƠNG GIANG 77 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bảng 2.5. GTLV phân tích biến động tài sản

Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ biến động tài sản của Công ty ABC, KTV
nhận thấy Tổng tài sản cuối năm của Công ty có xu hướng tăng so với đầu năm, cụ
thể tăng 8.097.313.583 VNĐ, tương đương 5,15%. Trong năm 2021, cả tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn của công ty đều tăng ( cụ thể Tài sản ngắn hạn tăng 7,61%,
Tài sản dài hạn tăng 4,13%). Cụ thể, KTV xem xét trực tiếp khoản mục Phải thu
khách hàng. Trong năm, giá trị khoản mục tăng 6.172.408.803 VND tương ứng
141,27%. Đây là mức tăng lớn, xuất hiện dấu hiệu bất thường. Vì vậy KTV cần xem
xét liệu trong năm có sự thay đổi về chính sách bán hàng hay có sự thay đổi về đối
tượng khách hàng lớn của công ty hay không. Bên cạnh đó, KTV tập trung vào

PHẠM HƯƠNG GIANG 78 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

phân tích số liệu, sổ sách thu thập được từ hệ thống kế toán của khách hàng. Từ đó
ta xác định được các bước công việc cần tập trung trong cuộc kiểm toán.
F. Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
Đánh giá mức trọng yếu:
Việc đánh giá mức trọng yếu đối với khách hàng ABC là việc vô cùng quan
trọng, giúp KTV xác định được mức rủi ro có thể chấp nhận được từ đó khoanh
vùng khối lượng công việc, phạm vi và thời gian kiểm toán. Kỹ thuật này yêu cầu
khả năng phán đoán nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của KTV. Để đảm
bảo tính thận trọng và nhất quán, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
đã xây dựng một hệ thống để xác định mức độ trọng yếu thống nhất cho mọi cuộc
kiểm toán BCTC.
Thủ tục này được thực hiện qua hai bước công việc chính là ước lượng ban
đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, phân bổ mức trọng yếu đó cho từng
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
Dựa trên chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế, Tổng doanh thu,
Tổng tài sản… KTV tiến hành tính tán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của
doanh nghiệp.
Dưới đây là giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.6. GTLV của KTV xác đinh mức trọng yếu

PHẠM HƯƠNG GIANG 79 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 80 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Qua phân tích sơ bộ báo cáo tài chính 2021 của khách hàng kết hợp với kinh
nghiệm của bản thân, KTV xác định được mức trọng yếu:
Mức trọng yếu tổng thể: 1.653.703.394 VND
Mức trọng yếu thực hiện: 992.222.036 VND
Ngưỡng sai sót không đáng kể: 29.766.661 VND
Sau khi xác định được mức trọng yếu, KTV tiếp tục đánh giá hệ thống KSNB của
đơn vị khách hàng, từ đó đưa ra xét đoán về các loại rủi ro có thể xuất hiện đối với
khoản mục PTKH.

PHẠM HƯƠNG GIANG 81 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

G. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng


KTV tiến hành thực hiện đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị, đồng thời tiến
hành trao đổi những thông tin liên quan đến gian lận cho khách hàng nhằm mục
đích phát hiện gian lận và hướng giải pháp xử lý của Ban giám đốc.
Sau đây là giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.7. Đánh giá chung về KSNB của đơn vị

PHẠM HƯƠNG GIANG 82 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 83 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Sau khi xác định giá trị trọng yếu và đánh giá hệ thống KSNB tại đươn vị
khách hàng, KTV tiến hành bước đánh giá ban đầu về rủi ro. KTV đánh giá sơ bộ
về khả năng tồn tại các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ABC.
- Về rủi ro tiềm tàng, dựa vào thông tin ban đầu của khách hàng, KTV đánh
giá hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm 2021 tương đối ổn định, không
có biến động lớn, hệ thống kế toán thực hiện theo đúng quy định và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Do đó, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục PTNB là
trung bình.
- Về rủi ro kiểm soát, Ban lãnh đạo của công ty TNHH ABC đều là những cá
nhân có năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra kế toán trưởng của đơn vị đã có nhiều năm kinh nghiệm trong tổ
chức công tác kế toán. Bên cạnh đó căn cứ vào kết quả tìm hiểu hệ thống KSNB đối
với khoản mục PTNB, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ trung bình.
- Sau khi đánh giá, KTV cho rằng rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức thấp, căn
cứ vào mô hình đánh giá rủi ro KTV đánh giá rủi ro phát hiện ở mức trung bình.
KTV quyết định không kiểm tra chi tiết về kiểm soát và mở rộng thủ tục kiểm toán
cơ bản về khoản mục PTKH theo chương trình kiểm toán. Với khoản mục PTKH,
KTV tập trung vào CSDL “Sự phát sinh”, “Tính toán, đánh giá”, “Đầy đủ, đúng kỳ”
theo chiều hướng giảm.

PHẠM HƯƠNG GIANG 84 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

H. Xây dựng chương trình kiểm toán


Sau khi xác định rõ mục tiêu kiểm toán Phải thu khách hàng và xem xét,
đánh giá các rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục này, KTV xây dựng chương
trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục Phải thu khách hàng tại Công ty TNHH
ABC gồm:
Thủ tục chung: kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán năm nay với
năm trước; lập bảng số liệu tổng hợp so sánh với số dư cuối năm trước và số dư đầu
năm nay chuyển sang
Thủ tục phân tích: so sánh số dư, thời gian quay vòng của PTKH năm nay so
với năm trước; so sánh tỷ trọng PTKH với tổng tài sản ngắn hạn năm nay so với
năm trước;
Kiểm tra chi tiết: thực hiện kiểm tra chi tiết bằng kiểm tra đối chiếu số liệu
chi tiết PTKH. Đọc lướt sổ cái để kiểm tra nghiệp vụ bất thường;
Kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng trong kỳ;
Kiểm tra thư xác nhận công nợ đối với người mua
Kiểm tra số dư đầu kỳ: thu thập biên bản và hồ sơ năm trước về PTKH;
Kiểm tra số dư cuối kỳ: đánh giá lại số dư các khoản PTKH có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC
Kiểm tra hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu
Kiểm tra tính đúng kỳ…
Trích giấy tờ làm việc:
Bảng 2.8. Chương trình kiểm toán khoản mục PTKH

PHẠM HƯƠNG GIANG 85 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 86 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 87 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 88 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 89 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 90 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 91 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 92 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
A. Thực hiện khảo sát kiểm soát
KTV tiến hành thực hiện các công việc theo chương trình kiểm toán đã xây
dựng. Các công việc được thực hiện bởi KTV sẽ được thể hiện trên giấy tờ làm việc
và được lưu trong file kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến
hành khảo sát về KSNB cơ bản.
Tìm hiểu hoạt động ghi nhận PTKH và doanh thu của Công ty ABC

PHẠM HƯƠNG GIANG 93 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Trước hết KTV tiến hành tìm hiểu về trình tự ghi nhận các nghiệp vụ liên
quan tới khoản mục này tại Công ty khách hàng. Kỹ thuật chủ yếu mà KTV tiến
hành là:hỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên trong đơn vị liên quan đến hoạt
động của chu kỳ Bán hàng – Thu tiền;
Thu thập các văn bản, nội quy và quy định về khoản PTKH, các quy định về
thẩm quyền và trách nhiệm của những người liên quan.
Qua các đánh giá trên đây, có thể thấy Công ty ABC đã quản lý các khoản
PTKH khá tốt, hệ thống KSNB đối với khoản mục này cũng được xem là khá hiệu
quả. Khi xuất hiện phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản mục PTKH sẽ được kế
toán phụ trách phần này ghi nhận dựa trên các chứng từ liên quan. Tuy nhiên, cũng
còn một số tồn tại nhất định mà Công ty cần chú ý như BGĐ chưa tiến hành gửi thư
xác nhận về số dư các khoản PTKH, một số chứng từ kế toán có liên quan đến
PTKH còn thiếu chữ ký phê duyệt…
Kết luận, KTV đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục PTKH tại Công
ty ABC là đảm bảo tính hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình và có thể chấp
nhận được, các bằng chứng kiểm toán thu thập từ hệ thống này là đáng tin cậy.
Theo đó, KTV đã đưa ra các rủi ro trọng yếu có thể có khi thực hiện kiểm
toán khoản mục này tại Công ty ABC và thủ tục kiểm toán theo chương trình kiểm
toán.
Dưới đây là giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.9. Kiểm tra KSNB và khoản PTKH

PHẠM HƯƠNG GIANG 94 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 95 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

B. Thực hiện thủ tục phân tích


Quá trình kiểm toán khoản mục PTKH thường được bắt đầu từ các thủ tục
phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu tài chính, phát hiện dấu hiệu bất
thường, phân tích các thông tin phi tài chính trong mối liên hệ với các thông tin tài
chính từ đó làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố đương nhiên và có thể xét đoán sơ bộ
khả năng xảy ra các sai phạm đối với nghiệp vụ có liên quan.
Sau khi nhận được các thông tin từ khách hàng, KTV tiến hành phân tích sự
biến động về khoản phải thu khách hàng trên Bảng cân đối số phát sinh của khách
hàng qua các năm bằng các chỉ tiêu doanh thu, PTKH, vòng quay các khoản phải
thu…từ đó KTV có cái nhìn khái quát về tình hình tăng giảm của khoản PTKH.
Quá trình phân tích tuy không đem lại bằng chứng thuyết phục cao nhưng nó mang
tính chất định hướng giúp KTV có quyết định đúng đắn, dự đoán được những sai
sót có thể xảy ra đối với khoản phải thu khách hàng.
Trích giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.10. GTLV của KTV về số liệu tổng hợp và phân tích

PHẠM HƯƠNG GIANG 96 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 97 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

C. Thực hiện kiểm tra chi tiết


 Kiểm tra số dư trên các chỉ tiêu thuộc khoản mục PTKH:
Mục tiêu của bước này là tổng hợp số dư TK 131, đảm bảo số dư cuối kỳ là
chính xác.
Nguồn số liệu: Sổ cái TK 131, sổ chi tiết TK 131.
Đầu tiên, KTV thu thập và lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, số dư
cuối năm TK 131. Đối chiếu số dư đầu năm với Báo cáo kiểm toán năm trước hoặc
BCTC năm trước; Số dư cuối năm với Bảng cân đối kế toán năm nay, Bảng cân đối
phát sinh; Sổ Cái TK 131. Cộng số phát sinh trên Sổ Chi tiết TK 131 và đối chiếu
với Bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái TK 131. Bước công việc này được thực hiện
để xác minh việc cộng dồn, chuyển sổ là chính xác.
Bẩng 2.11. GTLV của KTV về đối chiếu số liệu chi tiết và tổng hợp

PHẠM HƯƠNG GIANG 98 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Tổng hợp chi tiết công nợ phải thu theo VNĐ:

 Kiểm tra các đối ứng và nghiệp vụ bất thường


Mục tiêu là xem xét có đối ứng bất thường nào hay không, đảm bảo các đối
ứng bất thường đều được giải thích hợp lí.
Nguồn số liệu: sổ cái TK 131
Từ sổ cái tài khoản 131, KTV lọc các đối ứng phát sinh nợ và phát sinh có.
Tổng hợp lại trên giấy tờ làm việc theo từng cột: Tài khoản, Phát sinh nợ, Phát sinh
có, Nội Dung nghiệp vụ. KTV xem xét có khoản đối ứng nào bất thường không.
Tìm hiểu nguyên nhân và giải thích các đối ứng bất thường đó. Trường hợp cần
thiết có thể đối chiếu hóa đơn, hợp đồng.
Tại công ty ABC, kết quả kiểm tra cho thấy không có khoản đối ứng nào bất
thường. Cụ thể công việc được thể hiện trong giấy tờ làm việc sau:
Qua rà soát sổ sách kế toán KTV không phát hiện nghiệp vụ bất thường

PHẠM HƯƠNG GIANG 99 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bảng 2.12. GTLV của KTV kiểm tra đối ứng nghiệp vụ bất thường

 Tổng hợp thư xác nhận:


Mục tiêu là đảm bảo số dư các khoản phải thu khách hàng của đơn vị tại thời
điểm cuối kì là có thực.
Để thực hiện được điều này, từ sổ tổng hợp công nợ chi tiết theo đối tượng,
KTV tiến hành chọn mẫu các khách hàng có số dư cuối kì lớn và tiến hành gửi thư
xác nhận. Sau đó theo dõi thư xác nhận hồi âm, lập bảng đối chiếu giữa số trên thư
xác nhận và số trên sổ kế toán. Trong trường hợp thư xác nhận không có hồi âm,
KTV ghi chú tham chiếu tới các Wps khác để thực hiện các thủ tục thay thế bổ
sung.

PHẠM HƯƠNG GIANG 100 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Tại Công ty ABC, do số lượng khách hàng ít, do đó, KTV gửi thư xác nhận
tới tất cả các nhà khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, KTV thu thập được hầu
hết thư xác nhận trừ khách hàng là Công ty TNHH Fujikin Việt Nam, Công ty
TNHH SANWA SEIKI Việt Nam; Công ty TNHH Mizuno Precision Parts Việt
Nam và Công ty Cổ phần Công nghiệp Việt Nhật HTVJ. Đối với những khách hàng
này, KTV thực hiện thủ tục thay thế bổ sung bằng cách kiểm tra việc thanh toán của
khách hàng vào đầu năm 2021, hoặc đanh giá quá trình hình thành số dư để xác
định các khoản chưa thanh toán có dấu hiệu bất thường hay không.
Qua đó, KTV xác định được các khoản dư Nợ TK 131 đã được khách hàng
thanh toán vào đầu năm 2021 và đưa ra kết luận.
Trích giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.13. Mẫu thư xác nhận của công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC

PHẠM HƯƠNG GIANG 101 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

CÔNG TY TNHH ABC


Ngày 17 tháng 02 năm 2022
Người nhận:
Công ty: TNHH Fujikin Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Thăng Long, Lô H2-B, Xã Võng La, Huyện Đông Anh, Tp Hà Nội
Fax:
Kính thưa Quý vị,
Về việc: xác nhận số dư nợ cho mục đích kiểm toán
“Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC” đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài
chính kết thúc ngày 31/12/2021 của Công ty chúng tôi. Báo cáo tài chính của chúng tôi đã phản ánh số dư
liên quan đến tài khoản của Quý vị tại ngày 31/12/2021 như sau:
Số tiền Quý vị phải trả chúng tôi : 0……………………… VND
Số tiền Quý vị trả trước cho chúng tôi : 298.801.724…………… VND
Nhằm mục đích kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, rất mong Quý vị xác nhận tính đúng đắn của số
dư nêu trên và gửi thư xác nhận này trực tiếp đến kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC
Địa chỉ : Tòa nhà ATC, lô D12, khu đấu giá quyền sử dụng đất Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội
Người nhận : Tạ Quốc Huy - Kiểm toán viên
Điện thoại : (84 - 24) 32 000 162
Email : quochuy@atcf.vn
Nếu không đồng ý với số dư nêu trên, xin Quý vị cung cấp đầy đủ chi tiết của sự khác biệt cho kiểm toán
viên của chúng tôi.
Lưu ý: Tất cả các xác nhận qua fax phải có bản chính/ hoặc xác nhận bản gốc được gửi bằng đường bưu
điện theo sau.
Xin cảm ơn sự hợp tác của Quý vị.
Kính thư

(Chữ ký, họ tên, chức danh, đóng dấu)

Xác nhận của Công ty ………………………………..


Chúng tôi xác nhận các số dư nêu trên là Đúng
Chúng tôi xác nhận các số dư nêu trên là Không đúng
Chi tiết về các khoản chênh lệch như sau:
(đính kèm bảng chi tiết nếu không đủ chỗ trống để trình bày Chữ ký:
chi tiết): Đóng dấu(nếu có)

Tên:
Chức vụ:

PHẠM HƯƠNG GIANG 102 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Bảng 2.14. GTLV của KTV về việc gửi thư xác nhận đến khách hàng

PHẠM HƯƠNG GIANG 103 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Kiểm tra chi tiết số phát sinh:


Nội dung chính của bước công việc này là kiểm tra các chứng từ gốc liên quan
đến nghiệp vụ phát sinh khoản phải thu khách hàng. Trước tiên, KTV tiến hành chọn
mẫu một số nghiệp vụ, thực hiện kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và chứng từ
gốc. KTV cần kiểm tra chứng từ gốc liên quan đến chu kỳ bán hàng – thu tiền, cụ thể là
Hóa đơn, Tờ khai xuất khẩu, Invoice, Packing list… Từ đó, đảm bảo các nghiệp vụ
phát sinh trong chu kỳ bán hàng – thu tiền là có thật.
Trích giấy tờ làm việc:
Bảng 2.15. Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách hàng

PHẠM HƯƠNG GIANG 104 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

 Kiểm tra số dư nợ 131 ngoại tệ:


Trong năm, Công ty ABC phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ với duy nhất một
khách hàng là Công ty TNHH Koyo Giken.
KTV thực hiện kiểm tra việc ghi nhận tỷ giá trong kỳ của các giao dịch ngoại tệ
bằng USD của khách hàng là Công ty TNHH Koyo Giken.
Qua kiểm tra, đối chiếu tỷ giá ngân hàng KTV đánh giá việc ghi nhận tỷ giá
trong kỳ là phù hợp.

PHẠM HƯƠNG GIANG 105 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 106 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Dựa và số dư cuối kì, ta đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì của công ty TNHH
Koyo Giken ( số dư: 23.169.391,96 JPY);

PHẠM HƯƠNG GIANG 107 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Dựa vào các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình thực hiện
kiểm toán khoản mục PTKH, KTV tiến hành tổng hợp các nội dung công việc đã thực
hiện để đưa ra kết luận về khoản mục Phải thu khách hàng của Công ty ABC. Qua quá
trình kiểm toán, KTV thấy rằng khoản mục PTKH của Công ty ABC được trình bày
trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh trọng yếu.
 Kiểm tra phân loại và trình bày phải thu khách hàng
Mục tiêu của thủ tục này là Đảm bảo số dư các khoản Phải thu khách hàng cuối
kì được phân loại đúng đắn và trình bày hợp lí theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán, sổ chi tiết 131, hợp đồng kinh tế…
Để thực hiện điều này KTV kiểm tra xem số dư nợ cuối kì đang là của khách
hàng nào, Kiểm tra hợp đồng kinh tế về thời gian thanh toán đối với các khoản nợ đó,
xem xét xem các khoản dư nợ cuối kì có được phân loại đúng không. Tiến hành tổng
hợp số dư công nợ theo ngắn hạn và dài hạn, so sánh với số trên BCKT (các mã 131,
137, 211, 219) xem số trình bày trên BCTC đã đúng chưa.
Cụ thể, tại khách hàng ABC, qua công tác kiểm tra, KTV nhận thấy khách hàng
Công ty ABC luôn thanh toán tiền hàng với thời hạn thanh toán dưới 6 tháng, vì vậy
không có Nợ phải thu dài hạn, đồng thời Công ty không trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi. Số dư nợ cuối kì chỉ có phải thu ngắn hạn, không có khoản người mua trả tiền
trước và dự phòng nợ phải thu khó đòi, việc phân loại và trình bày trên báo cáo tài
chính là phù hợp. Công việc chi tiết được trình bày dưới giấy tờ làm việc sau đây.

PHẠM HƯƠNG GIANG 108 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

2.2.2.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.
Trong giai đoạn này, KTV kiểm toán khoản mục PTKH cũng như các phần hành
khác phải hoàn tất giấy tờ làm việc của mình, tổng hợp các bút toán điều chỉnh, thảo
luận với đơn vị khách hàng và chuẩn bị báo cáo kiểm toán.
Vào ngày cuối cùng của cuộc kiểm toán, KTV và các trợ ký kiểm toán các phần
hành nộp lại giấy tờ làm việc cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ
tiến hành rà soát toàn bộ quá trình làm việc của các thành viên trong nhóm, đánh giá
chất lượng các bằng chứng kiểm toán đối với PTKH và toàn bộ các khoản mục khác
trên BCTC. Trưởng nhóm sẽ yêu cầu các KTV và các trợ lý KTV của từng phần hành
giải trình những vấn đề cần thiết và đưa ra thống nhất cuối cùng của nhóm kiểm toán.
Sau khi thống nhất ý kiến, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thảo luận với công ty
TNHH ABC để thống nhất các vấn đề và đưa ra các bút toán điều chỉnh, các nội dung
được đề cập trong thư quản lý. Cuối cùng, chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại toàn bộ hồ
sơ kiểm toán để đi tới thống nhất kết quả làm việc với khách hàng. Sau đó, KTV hoàn
thiện và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Đối với khoản mục PTKH của Công ty TNHH ABC, sau khi kết thúc kiểm toán,
KTV nhận thấy Công ty đã phản ánh một cách trung thực và hợp lý, KTV không thực
hiện bút toán điều chỉnh, chấp nhận số liệu khách hàng.
2.3 Đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện
2.3.1 Những ưu điểm trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, công ty
TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC phải chứng tỏ được ưu thế riêng của mình.
Công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với mức
phí hợp lý. Một trong những điều làm nên thành công này là nhờ đội ngũ lãnh đạo và
nhân viên trong Công ty không ngừng nỗ lực làm việc nâng cao chất lượng trong suốt

PHẠM HƯƠNG GIANG 109 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

thời gian qua. Với quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, Công ty đã đạt
được một số ưu điểm nổi bật sau:
2.3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, ATC đã thực hiện kiểm tra tổng quan tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý và đưa ra
định hướng kiểm toán chung. Kết hợp với việc tham khảo hồ sơ kiểm toán của KTV
tiền nhiệm đã giúp ích nhiều cho việc nắm bắt tình hình hoạt động của khách hàng.
Khi kiểm toán khách hàng mới, KTV đã tiến hành phỏng vấn và thực hiện đánh
giá hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán nói chung cũng như riêng cho công tác
hạch toán khoản mục Phải thu khách hàng đan xen trong quá trình kiểm toán thông qua
những câu hỏi không có sẵn dựa trên kinh nghiệm của từng KTV. Việc đánh giá hệ
thống KSNB này sẽ linh hoạt hiệu quả hơn so với việc đánh giá thông qua phỏng vấn
bằng danh sách những câu hỏi có sẵn vì việc đánh giá này sẽ có thể tạo sự linh hoạt
trong việc lấy thông tin từ khách hàng cũng như tạo thiện cảm cho khách hàng hơn là
việc ngồi phỏng vấn khách hàng với danh sách các câu hỏi có sẵn. Tuy nhiên, việc
đánh giá này sẽ có những hạn chế nhất định sẽ được nêu ở phần sau.
Bên cạnh đó, thì ATC cũng xây dựng hệ thống tính toán mức độ trọng yếu và
tùy theo từng loại hình doanh nghiệp được kiểm toán thì KTV sẽ có sự tính toán hợp lý
dựa trên hệ thống tính toán có sẵn. Ngoài ra thì KTV cũng thực hiện phân tích một
cách tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước khi đến kiểm toán dựa trên
số liệu mà bên phía khách hàng cung cấp việc này giúp KTV có cái nhìn tổng quát vào
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm từ đó có những định
hướng kiểm toán đúng đắn.
Công ty ATC đã xây dựng một chương trình kiểm toán khoa học, cụ thể. Các
thủ tục cần thực hiện trong chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là
hoàn toàn cần thiết, hợp lý. Các phương pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng rất hiệu
quả giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí. Đây là chương trình kiểm toán theo mẫu

PHẠM HƯƠNG GIANG 110 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

sẵn, được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Chương trình này được xây dựng tuân thủ những chuẩn mực
kiểm toán độc lập và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, bên cạnh đó
cũng lựa chọn, vận dụng những chuẩn mực và thông lệ Quốc tế được chấp nhận rộng
rãi. Chương trình kiểm toán là một văn bản hướng dẫn mẫu cho các KTV trong thực
hiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do Công ty thực hiện.
2.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này thì KTV sẽ đi vào thủ tục kiểm toán chi tiết luôn cho phần
hành được giao. Đối với khoản mục Phải thu khách hàng thì được KTV khá là chú
trọng và việc kiểm toán thường được giao cho những KTV đã có kinh nghiệm. Quá
trình kiểm toán cũng dựa vào việc phân tích đánh giá về hệ thống KSNB trước đó và
việc phân tích tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có những hướng
kiểm toán đúng đắn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả.
Các phương pháp kiểm toán được áp dụng linh hoạt để tiết kiệm thời gian và
công sức mà vẫn thu được hiệu quả cao. ATC có quy trình kiểm toán khoản mục Phải
thu khách hàng chung nhưng được thay đổi thủ tục đã hợp lý cho các công ty khác
nhau. Cùng với đó là việc gửi thư xác nhận được ATC thực hiện khá sớm, trước khi
cuộc kiểm toán được chính thức diễn ra nên khi tiến hành kiểm toán thì KTV có thể
nhận được khá nhiều thư xác nhận để làm căn cứ cho việc xác nhận số dư cuối kì của
khoản mục Phải thu khách hàng.
Một nhóm kiểm toán thường có sự tham gia từ 3 – 5 người tùy theo yêu cầu
trong hợp đồng kiểm toán. Nhóm trưởng sẽ phân công từng người thực hiện những
khoản mục cụ thể. Nhằm mục đích có được hiệu quả làm việc cao nhất, KTV thường
được giao làm những khoản mục có mối liên hệ mật thiết với nhau. KTV thực hiện
kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng sẽ kết hợp kiểm toán tiền, phải thu nội bộ,
dự phòng phải thu khó đòi và nhất là đối chiếu với việc kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng, cung

PHẠM HƯƠNG GIANG 111 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

cấp dịch vụ. Ngoài ra, người làm phần hành này có thể tham chiếu đến những phần
hành khác có liên quan do người khác thực hiện. Chính vì vậy, nhóm kiểm toán có thể
làm việc nhanh chóng, tránh trùng lặp.
Cùng với đó là việc thực hiện gửi thư xác nhận, ATC luôn gửi thư xác nhận cho
khách hàng thực hiện trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán một khoảng thời gian đủ
dài để khi tiến hành kiểm toán thì có thể nhận được đủ hoặc gần đủ thư xác nhận, làm
cơ sở cho việc đánh giá tính trung thực hợp lí của số dư cuối kì khoản mục Phải thu
khách hàng.
Tại Công ty ATC việc ghi chép được quy định một cách rõ ràng, khoa học theo
tham chiếu đã quy định sẵn. Trình tự sắp xếp File từ tổng quát đến chi tiết. Việc sắp
xếp giấy tờ làm việc một cách khoa học và đánh tham chiếu giúp người soát xét, sử
dụng dễ dàng hiểu và theo dõi các vấn đề mà KTV đưa ra trong hồ sơ.
2.3.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Khi hoàn thành các thủ tục áp dụng, KTV cần đánh giá lại kết quả đã hoàn tất và
đưa ra ý kiến về hạch toán khoản mục Phải thu khách hàng. Tại ATC việc đưa ra ý kiến
đóng góp cho khách hàng được đưa ra hết sức phù hợp nhằm giúp khách hàng nâng
cao hiệu quả hoạt động hơn.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
2.3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch

 Về thu thập thông tin cơ sở


Công việc thu thập thông tin về khách hàng của ATC được thực hiện đầy đủ
nhưng còn sơ sài và chưa thực sự chú trọng đúng mức.
- Đối với những khách hàng lâu năm, KTV chủ yếu dựa vào hồ sơ kiểm toán
chung đã lưu trữ trước đó. Nhìn chung thủ tục kiểm tra những biến động bất thường
trong năm về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như cơ cấu tổ chức
thay đổi thường chỉ dựa vào phỏng vấn BĐG mà không tìm kiếm thông tin về sự thay

PHẠM HƯƠNG GIANG 112 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

đổi trên các phương tiện khác. Vì vậy, với những biến động quan trọng của doanh
nghiệp mà KTV không biết được sẽ dẫn đến rủi ro lớn.
- Với khách hàng mới, do hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong quá trình
thu thập, những tài liệu thu được rất hạn chế. Không có quy định nào bắt buộc chủ thể
kiểm toán doanh nghiệp những năm trước phải cung cấp thông tin đầy đủ về khách
hàng cũng
như lý do ngừng kiểm toán năm nay. Mặt khác, khách hàng có thể yêu cầu không cung
cấp ra bên ngoài. Việc liên hệ với KTV tiền nhiệm gặp khá nhiều khó khăn nên đôi khi
thủ tục này không được thực hiện sát sao.
Trên thực tế, trong nhóm kiểm toán không phải KTV nào trước khi kiểm toán ở
khách hàng cũng đã kịp thời nắm bắt những thông tin cơ sở quan trọng. Khi được giao
những phần hành riêng biệt, họ không có mối liên hệ với đặc điểm riêng biệt tại doanh
nghiệp. Điều này dẫn đến trong quá trình kiểm toán, việc thực hiện sẽ theo quy trình chuẩn
Công ty hướng dẫn mà không có sự phán đoán linh hoạt nên mất thời gian, công sức mà
vẫn không loại bỏ được những sai sót, gian lận trọng yếu.
Cụ thể phần hành Phải thu khách hàng, KTV mới chỉ quan tâm đến các yếu tố
nội tại trong doanh nghiệp như việc ghi nhận doanh thu, theo dõi các khoản phải thu,
trích lập dự phòng… mà không tìm hiểu kỹ thị trường, đối tượng khách hàng cũng như
chính sách, khả năng bán hàng để phân tích những biến động của khoản phải thu một
cách hiệu quả.
 Về kiểm tra hệ thống KSNB của Công ty đối với khách hàng.
Như đã nói ở phần ưu điểm về việc kiểm tra hệ thống KSNB của khách hàng
được kiểm toán của ATC là việc không có danh sách những câu hỏi cần phỏng vấn
đánh giá về hệ thống KSNB, mà ATC sẽ đánh giá thông qua quá trình xuống tìm hiểu
khách hàng trước khi kiểm kết hợp với cả quá trình kiểm toán thực tế bằng những câu
hỏi dựa trên kinh nghiệm cũng như đánh giá của từng KTV về khách hàng. Tuy nhiên
việc đánh giá này cũng sẽ có hạn chế khi những KTV có ít kinh nghiệm sẽ không được

PHẠM HƯƠNG GIANG 113 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

đánh giá mà việc đánh giá chủ yếu qua những KTV giàu kinh nghiệm hơn trong cuộc
kiểm toán và những KTV đó sẽ không thể bao trùm hết được các khoản mục và việc
nhầm lẫn, quên trong quá trình kiểm toán là điều hoàn toàn có thể xảy ra.

2.3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán


• Về thực hiện khảo sát kiểm soát:
Khảo sát kiểm soát được thực hiện khi hệ thống KSNB được đánh giá ban đầu là
hoạt động có hiệu lực, nhằm thu thập bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, tuy nhiên thì ATC thực hiện
thủ tục này kết hợp trong quá trình kiểm toán và chủ yếu thông qua việc phỏng vấn qua
loa, chưa chú trọng nhiều vào thủ tục này để có những đánh giá định hướng cho phần
hành kiểm toán.
• Phương pháp chọn mẫu:
Trong quá trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ở hầu hết các doanh
nghiệp, có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh với nhiều đối tượng, do đó KTV không thể
kiểm tra chi tiết toàn bộ mà lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp để tiết kiệm
thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo độ tin cậy.
Các KTV thực hiện phần hành này ở ATC chọn mẫu các nghiệp vụ để tiến hành
kiểm tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán, chủ yếu hướng tới: các nghiệp
vụ có nội dung bất thường, phát sinh vào thời điểm cuối niên độ kế toán, các nghiệp vụ
phát sinh với số tiền lớn hơn mức sai phạm có thể chấp nhận trên toàn BCTC hoặc các
nghiệp vụ có số dư khá lớn mà khi gửi thư xác nhận không có phản hồi.
Phương pháp này tuy có chi phí thấp nhưng lại chưa thể hiện được tổng thể,
chứa đựng rủi ro cao, không có tính đại diện.
• Về thực hiện kiểm tra chi tiết:
Khoản mục Phải thu khách hàng có mối liên hệ mật thiết với các khoản mục
doanh thu, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ, dự phòng

PHẠM HƯƠNG GIANG 114 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

phải thu khó đòi. Tuy nhiên những khoản mục này lại được giao cho các KTV khác
nhau kiểm toán vì vậy nếu không có sự phối hợp tốt giữa các KTV thì sẽ xảy ra nhầm
lẫn, sai sót trong quá trình kiểm toán.
• Kỹ thuật gửi thư xác nhận:
Gửi thư xác nhận thu thập bằng chứng do bên thứ 3 độc lập cung cấp nên độ tin
cậy khá cao. Quy trình kiểm toán yêu cầu KTV phải thu thập đủ biên bản đối chiếu
công nợ. Trên thực tế, đôi khi KTV không thể kiểm soát hết được việc gửi và nhận thư
xác nhận khiến cho sự đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận bị hạn chế. Các
doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán thì lại không có đủ các bản xác nhận công nợ
cuối năm. Tuy ATC đã có sự tính toán về việc gửi thư xác nhận bằng việc gửi thư
trước nhưng vẫn có thể
không thể nhận được thư xác nhận vào thời điểm kiểm toán do hạn chế về thời gian
kiểm toán. Từ đó làm hạn chế việc đánh giá về sự trung thực hợp lí của khoản mục
Phải thu khách hàng.
2.3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
KTV thường đảm nhiệm khối lượng công việc quá nhiều nên chưa thực sự theo
dõi sát sao những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ và ngày phát hành Báo
cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên


• Nguyên nhân khách quan
Ở Việt Nam kiểm toán là lĩnh vực còn đang trong quá trình phát triển hội nhập
với quốc tế, có rất ít công ty kiểm toán độc lập mới chỉ ra đời vào đầu những năm 90,
vì vậy mà rất nhiều công ty kiểm toán tại Việt Nam chưa có nhiều bề dày lịch sử hoạt
động, kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt khác, những quy định về hệ thống pháp lý như
chế độ, chuẩn mực đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dần dần, việc áp dụng
những quy định này còn nhiều khó khăn, vướng mắc.

PHẠM HƯƠNG GIANG 115 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, hoạt động bán lẻ nhiều, chủ
yếu là bán chịu nên quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng mất nhiều thời
gian, liên quan đến nhiều đối tượng dẫn đến tính phức tạp của những thủ tục cần sử
dụng. Ý thức gửi và nhận của thư xác nhận của bên thứ 3 chưa cao khiến bằng chứng
thu được của thủ tục này không được như mong muốn.
Các văn bản pháp luật, chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn còn hạn chế. Việc cập
nhật kiến thức và đào tạo không thường xuyên, liên tục. Và việc hợp tác của khách
hàng đôi khi không tốt như việc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán...
• Nguyên nhân chủ quan
Một vài KTV do áp lực của công việc kiểm toán do vào mùa kiểm toán nên dễ
xảy ra việc kiểm toán qua loa, làm kiểm toán cho doanh nghiệp này nhưng lại hoàn file
của doanh nghiệp khác. Bản thân chương trình kiểm toán chưa hoàn toàn phù hợp,
mang nặng
tính dập khuôn cho mọi khách hàng. Tuy đã có thủ tục phân tích tổng quát tình hình
hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại chưa có thủ tục phân tích đối với từng khoản
mục cụ thể. Khi thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như lấy xác
nhận, nếu bên thứ 3 không trả lời hoặc quá trình thực hiện kiểm toán còn những vướng
mắc, KTV chưa thực sự đi sâu tìm hiểu để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề đó.

PHẠM HƯƠNG GIANG 116 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương 2 của luận văn đã trình bày khái quát về quy trình kiểm toán và quy trình kiểm
toán khoản mục Phải thu khách hàng trong thực tiễn cuộc kiểm toán của Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC tại Công ty TNHH ABC diễn ra chi tiết như
thế nào. Sau đó trên cơ sở lý luận ở chương 1 đối chiếu và đánh giá được trong thực
tiễn đã có những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân gì. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại chương 3.

PHẠM HƯƠNG GIANG 117 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC THỰC HIỆN
3.1 Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện.
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được xây dựng là tài liệu
hướng dẫn chung định hướng cho các KTV thực hiện. Nếu quy trình Công ty đang áp
dụng có những hạn chế thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. Phải
thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên BCTC, việc hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nó là tài sản của
doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai nên việc hạch toán đầy đủ hợp lý những
khoản này trên BCTC là rất quan trọng đối với người sử dụng thông tin tài chính, nhất
là khi các khoản phải thu khó đòi diễn ra nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, khoản mục phải thu khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với doanh
thu. Nếu có sai phạm ở khoản mục này có nghĩa là việc ghi nhận doanh thu chưa đủ
điều kiện hoặc ngược lại. Nếu các khoản phải thu bị ghi khống hay ghi thiếu trong kỳ
để tăng hay giảm doanh thu, từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của đơn vị vì
mục đích nào đó, thì sẽ tác động lớn đến quyết định của những người sử dụng thông tin
liên quan trên BCTC, đặc biệt là nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với đạo đức nghề nghiệp kiểm toán,
không chỉ ATC mà bất kỳ công ty kiểm toán nào đều không ngừng nâng cao chất
lượng kiểm toán trước hết bằng việc hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục

PHẠM HƯƠNG GIANG 118 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

phải thu khách hàng. Bằng cách này, các ý kiến kiểm toán của ATC là đáng tin cậy
đảm bảo uy tín của Công ty và niềm tin của khách hàng.
Do những hạn chế trong quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC, em xin đề xuất một vài giái pháp
trong phần tiếp theo.
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC.
Trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh ngày càng cao, yêu cầu hoàn thiện, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp luôn được đặt lên hàng đầu đối với tất cả
các doanh nghiệp, ở mọi loại hình.
Đối với ngành kiểm toán, yêu cầu này lại càng được đề cao khi các nghiệp vụ
kinh tế ngày càng phức tạp, rủi ro thông tin ngày càng cao, yêu cầu đối với tính trung
thực, hợp lí của thông tin cung cấp ngày càng lớn từ phía người sử dụng thông tin. Việc
hoàn thiện qui trình kiểm toán BCTC nói chung và khoản mục Phải thu khách hàng nói
riêng giúp nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đem lại uy tín cho công ty kiểm toán,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững. Để đạt được điều đó, hoàn thiện qui trình
kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng nói riêng và qui trình kiểm toán BCTC nói
chung phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc hoàn thiện qui trình kiểm toán phải phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp kiểm toán.
Thứ hai, hoàn thiện phải phù hợp với trình độ của KTV bởi KTV chính là những
người trực tiếp vận dụng những đổi mới nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán trong
thực tế.
Thứ ba, phải có hệ thống giấy tờ làm việc, bảng biểu đầy đủ, khoa học, dễ hiểu.
Thứ tư, đơn vị được kiểm toán phải phối hợp chặt chẽ với đoàn kiểm toán trong
quá trình kiểm toán, cung cấp đầy đủ kịp thời tài liệu, giải đáp đầy đủ các thắc mắc của
KTV.

PHẠM HƯƠNG GIANG 119 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Thứ năm, việc hoàn thiện qui trình kiểm toán cần phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, không ngừng bổ sung để phù hợp với thông lệ quốc tế, xu hướng hội
nhập và yêu cầu thực tế từ khách hàng.
3.1.3 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC.
Thứ nhất, hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC nói riêng và qui trình kiểm toán BCTC nói chung phải phù hợp với
thông lệ quốc tế và xu hướng hội nhập.
Thứ hai, hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tuân thủ đúng luật kế
toán, kiểm toán, chuẩn mực, chế độ kế toán, chuẩn mực kiểm toán. Về phía Nhà nước,
kiểm toán là công cụ quản lí tài chính rất quan trọng. Do đó, việc tuân thủ đúng luật,
chuẩn mực, chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và cho sự quản lí của cấp trên.
Thứ ba, hoàn thiện trên cơ sở đơn giản, tiết kiệm chi phí, dễ quản lí nhưng vẫn
đầy đủ, khoa học để vừa đạt được mục tiêu kiểm toán lại vừa kinh doanh có hiệu quả.
3.2 Một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC.
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch.
• Về thu thập thông tin cơ sở:
- Yêu cầu:
Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải
thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình
thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của
đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin (hiểu biết) cần
thiết về tình hình kinh doanh để thực hiện công việc kiểm toán.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV phải thu thập những thông tin chi

PHẠM HƯƠNG GIANG 120 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

tiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải
luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm những thông tin mới.
- Nội dung giải pháp:
Đối với khách hàng kiểm toán lâu năm, thì việc tìm hiểu thông tin về khách
hàng sẽ nên sử dụng hồ sơ kiểm toán của những năm trước kết hợp với việc trao đổi
thông tin với khách hàng để tìm hiểu xem trong năm qua khách hàng có những thay đổi
gì đáng kể hay không. Điều này thì ATC đang làm khá tốt tuy nhiên vẫn còn 1 vài
khách hàng bỏ sót vấn đề này nên cần điều chỉnh để áp dụng cho mọi khách hàng của
công ty.
Đối với khách hàng mới, KTV nên kết hợp giữa việc tìm hiểu thông tin thông
qua BGĐ của khách hàng cùng với việc đi tìm hiểu nơi sản xuất (đối với doanh nghiệp
sản xuất) và trao đổi thêm với những nhân viên của các phòng ban khác nhau. Đồng
thời phải tìm hiểu về thị trường mà khách hàng đang hoạt động kinh doanh, năm bắt
được diễn biến của thị trường đó trong năm vừa qua để có những phán đoán về tình
hình kinh doanh của khách hàng.
• Về việc kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB
- Yêu cầu:
KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB sẽ giúp cho KTV:
Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có
thể tồn tại trong BCTC
Xem xét những nhân tố có khả năng gây sai sót trọng yếu
Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp
KTV phải dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết c ủa mình trước đây về lĩnh vực
hoạt động và đơn vị; nội dung, kết quả khi trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán; việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ bán hàng – thu tiền của đơn vị;

PHẠM HƯƠNG GIANG 121 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

kiểm tra, xem xét các tài liệu.


- Nội dung giải pháp:
ATC bên cạnh việc áp dụng việc hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB thông qua kinh
nghiệm của KTV thì cũng nên xây dựng hệ thống các câu hỏi của dành cho hệ thống
KSNB để giúp cho những KTV chưa có nhiều kinh nghiệm có cở sở, tài liệu để thực
hiện việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng. Hệ thống câu hỏi
tìm hiểu về hệ thống KSNB nên được những KTV giàu kinh nghiệm cùng nhau xây
dựng dựa trên những kinh nghiệm kiểm toán của họ để có thể xây dựng được hệ thống
câu hỏi thực tế và hữu ích nhất.
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
• Thực hiện thủ tục kiểm soát
- Yêu cầu:
KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về
tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các phương diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế sao cho
có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tồn tại và hoạt động một cách
hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
- Nội dung giải pháp:
KTV cần chú trọng hơn vào thủ tục này, KTV cần thực hiện đồng bộ các biện
pháp như kết hợp phỏng vấn với quan sát, đối chiếu, phân tích. Chẳng hạn khi đặt câu
hỏi nghiệp vụ xóa sổ khoản phải thu khó đòi có sự phê duyệt của Ban Giám đốc không,
KTV kết hợp rà soát chữ ký của người có thẩm quyền trên Biên bản xóa sổ. Sau khi
thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, nếu kết quả kiểm tra không trùng hợp với
đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán thì phải mở rộng phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản, kể cả thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
• Về phương pháp chọn mẫu.

PHẠM HƯƠNG GIANG 122 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Yêu cầu:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ
tục kiểm toán khác”, lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần
tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao
cho mọi phần tử đều có cơ hội được lựa chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh
giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình
thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
- Nội dung giải pháp:
KTV thông thường lựa chọn đối tượng kiểm tra chi tiết dựa trên phán đoán, kinh
nghiệm của bản thân; chủ yếu lựa chọn những đối tượng có nghiệp vụ bất thường, phát
sinh vào thời điểm cuối niên độ và có số dư lớn. Kỹ thuật này dễ thực hiện, không mất
nhiều công sức tuy nhiên lại không đưa ra được tính đại diện cho tổng thể. KTV nên
kết hợp với các phương pháp chọn mẫu khoa học như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu
xác suất, chọn mẫu phi xác suất.
• Về thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Yêu cầu:
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kiểm tra trên các nghiệp vụ và số dư để thu thập
bằng chứng kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu
làm ảnh hưởng đến BCTC. Theo VSA số 500 “Bằng chứng kiểm toán”, bằng chứng
kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại
khác nhau cùng xác nhận. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải xem xét mối quan hệ
giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng và lợi ích của các thông tin đó.
- Nội dung giải pháp:
Khi phân công kiểm toán, trưởng nhóm nên phân công 1 người làm các khoản
mục có liên quan mật thiết với nhau như: tiền, phải thu, doanh thu...Các thủ tục kiểm
tra chi tiết nên áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp đặc thù như doanh
nghiệp có công nợ gốc ngoại tệ, doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng nới

PHẠM HƯƠNG GIANG 123 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

lỏng...
Để không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng nói riêng, ATC phải không ngừng hoàn thiện những chương
trình kiểm toán mà mình đã đặt ra.
• Về kỹ thuật gửi thư xác nhận
- Yêu cầu:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 501 “Bằng chứng kiểm toán bổ sung
đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt”, trường hợp các khoản phải thu được xác
định là trọng yếu trong BCTC và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác
nhận các khoản nợ thì KTV phải yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải
thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu.
Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện
hữu của các khoản phải thu và tính chính xác của các số dư.
- Nội dung giải pháp:
Tuy ATC luôn gửi thư xác nhận trước khi thực hiện kiểm toán cuộc kiểm toán
một khoảng thời gian đủ dài nhưng việc nhận đủ thư xác nhận khi tiến hành cuộc kiểm
toán thường ít khi xảy ra. Chính vì thế khi không nhận đủ thư xác nhận thì KTV cần
thúc giục khách hàng để có thể nhận được thư xác nhận sớm nhất có thể.
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
• Yêu cầu:
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò quan trọng không
kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình thành nên ý kiến của mình
về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán về BCTC thực chất là
một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán BCTC cho người sử dụng BCTC.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 “Báo cáo kiểm toán về BCTC”, ý
kiến của KTV đưa ra trên báo cáo kiểm toán một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã

PHẠM HƯƠNG GIANG 124 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo
tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ
quan tâm đến các yếu tố trọng yếu trên BCTC.
• Nội dung giải pháp:
Sau khi kết thúc công việc kiểm toán ở khách hàng, KTV cần chú ý theo dõi sát
sao những biến động bất thường sau đó, kịp thời có những thông báo cần thiết hay cập
nhật vào hồ sơ kiểm toán những sự kiện có liên quan. Riêng với khoản mục PHẢI
THU KHÁCH HÀNG, KTV cần lưu ý đến những thư xác nhận chưa trả lời và bổ sung
ngay vào hồ sơ kiểm toán khi có hồi đáp.
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3.3.1 Về phía Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền
Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập, nền kinh tế Việt Nam
nói chung và ngành kiểm toán nói riêng đang đứng trước những cơ hội và thử thách rất
lớn để có thể phát triển và đứng vững trước những thay đổi nhanh chóng của kinh tế
toàn cầu và trong nước. Lúc này, vai trò định hướng của Nhà nước đặc biệt là của Bộ
Tài chính càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của
Nhà nước cùng với Bộ Tài chính sẽ tạo nên sự phát triển nhanh chóng và vững vàng
của ngành kiểm toán Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán
Từ khi ngành kiểm toán xuất hiện tại Việt Nam, nhiều chuẩn mực kiểm toán
được ban hành giúp các công ty kiểm toán và KTV dễ dàng hơn trong hoạt động kiểm
toán. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng các chuẩn mực của kiểm toán Việt Nam so với
chuẩn mực quốc tế còn chưa đầy đủ, nhất là hiện nay khi nước ta đã trở thành thành
viên của WTO, ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài đến đầu tư thì đòi hỏi các
chuẩn mực phải ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kiểm toán độc lập

PHẠM HƯƠNG GIANG 125 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực ngày 01/01/2012 là văn bản pháp luật cao
nhất về kiểm toán độc lập lần đầu tiên được công bố tại Việt Nam, đã nâng cao vị thế
của kiểm toán độc lập lên tầng cao mới, đặt cơ sở pháp lý bền vững cho sự phát triển
của ngành kiểm toán trong tương lai. Về cơ bản, Luật kiểm toán độc lập đã tiếp cận,
phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện quốc tế tại Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho
việc tiếp tục thành lập và hoạt động của các tổ chức kiểm toán độc lập, nâng cao chất
lượng và mở rộng đội ngũ KTV cũng như tiếp tục mở cửa và hội nhập về dịch vụ kiểm
toán độc lập với khu vực và quốc tế.
Chính vì vậy, Bộ Tài chính cần sớm ban hành các văn bản dưới luật nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện việc thi hành luật được hiệu quả và dễ hiểu.
Có kế hoạch điều chỉnh hệ thống khuôn khổ văn bản pháp lý phù hợp
Các chính sách, hành lang pháp luật thay đổi quá nhanh cũng gây cản trở không
nhỏ tới các công ty kiểm toán. Bộ Tài chính nên có kế hoạch xây dựng mới, hoặc sửa
đổi, bổ sung các luật, văn bản trong đó dự kiến về lộ trình, phương hướng, đối tượng sẽ
sửa đổi và phổ biến công khai để các công ty có hướng thích ứng cho phù hợp. Hơn
nữa, việc nghiên cứu, ban hành các quy định chính sách nên tính đến trong tương lai nó
còn phù hợp hay không tránh gây lãng phí và không hiệu quả. Việc đổi mới và hoàn
thiện phải phù hợp với định hướng phát triển nền Kinh tế thị trường của Việt Nam và
quá trình hội nhập quốc tế. Trong quá trình ban hành các luật, văn bản cần có sự tham
gia rộng rãi của các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là sự tham gia của Hiệp hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và chính các công ty kiểm toán.
Kiến nghị khác
Hằng năm, Bộ Tài chính cần có kế hoạch kiểm soát chất lượng (mở rộng phạm
vi và thời gian thực hiện việc kiểm tra); phát hiện và xử lý kịp thời các công ty kiểm
toán còn chưa tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các chuẩn mực.
Ngoài ra, Bộ Tài chính nên ban hành quy định về tiêu chí đánh giá, chấm điểm
chất lượng cuộc kiểm toán, làm cơ sở tự đánh giá chất lượng kiểm toán ở các Công ty

PHẠM HƯƠNG GIANG 126 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

kiểm toán cũng như là cơ sở cho việc đánh giá và xếp hạng các Công ty này.
Một vấn đề nữa, Bộ Tài chính nên xem xét và ban hành các quy định về việc
thiết kế và các tiêu chí chung đánh giá và hướng dẫn ứng dụng phần mềm kế toán, làm
cơ sở cho KTV đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến lĩnh vực kế toán.
3.3.2 Về phía Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC và các kiểm
toán viên
Các công ty kiểm toán nói chung và ATC nói riêng cần nâng cao hơn nữa trình
độ nghiệp vụ của nhân viên bằng cách tổ chức các buổi tập huấn nhằm phổ biến các kỹ
thuật kiểm toán mới của Việt Nam cũng như của thế giới, ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại trong cuộc kiểm toán nhằm tăng cường chất lượng kiểm toán. Bên cạnh đó,
các công ty kiểm toán cũng cần tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí cho các
KTV và trợ lí kiểm toán để tham gia các khóa học chuyên ngành, thi chứng chỉ trong
nước và quốc tế.
Các Kiểm toán viên phải thường xuyên trau dồi, cập nhật kiến thức các thông
tư, nghị định mới của chính phủ về kế toán, kiểm toán, thuế …, tuân thủ đúng các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để từ đó nâng cao uy tín cho công ty kiểm toán nói
riêng và nghề kiểm toán nói chung.
3.3.3 Về phía hội nghề nghiệp
Các tổ chức kế toán, kiểm toán ra đời như Hội Kế toán- Kiểm toán Việt Nam
(VAA), Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong sự phát triển của nghề kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Các
hiệp hội này vừa kiểm soát chặt chẽ công tác kiểm toán vừa tham gia việc hướng dẫn
nghiệp vụ cho các công ty kiểm toán. Để hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC và
kiểm toán khoản mục chi phí đầu tư xây dựng, bài viết xin đưa ra một số kiến nghị với
Hiệp hội như sau:

PHẠM HƯƠNG GIANG 127 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

- Tăng cường các hoạt động trao đổi bồi dưỡng những kiến thức chuẩn mực mới
cho các KTV trong nước. Khi có điều kiện và thấy cần thiết, cần cập nhật những chuẩn
mực kế toán, kiểm toán quốc tế với những thay đổi quan trọng nhằm giúp lĩnh vực
kiểm toán ở Việt Nam luôn bắt kịp với thế giới trên con đường hội nhập.

- Đánh giá và xếp hạng các công ty kiểm toán hàng năm. Việc này vừa tạo nên sự
thi đua nâng cao chất lượng kiểm toán giữa các công ty kiểm toán độc lập, là căn cứ
chắc chắn để các đơn vị khách hàng an tâm, tìm kiếm một công ty kiểm toán thích hợp.

- Đẩy mạnh công tác khuyến khích thi đua, bầu chọn công ty kiểm toán điển hình,
cá nhân xuất sắc, tạo động lực thúc đẩy ngành kiểm toán phát triển cả về chất và lượng.

- Tổ chức thường xuyên hơn các Hội thảo giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kiểm toán nói riêng.

- Hiện nay, VACPA đã xây dựng chương trình kiểm toán mẫu tiếp cận kiểm toán
dựa trên rủi ro. Đây là một hoạt động thiết thực và mang lại nhiều thuận lợi cho các
công ty kiểm toán, trợ giúp đắc lực cho các KTV khi làm việc. Vậy nên Hiệp hội cần
có nhiều chương trình như vậy để tăng cường hiệu quả và chất lượng cuộc kiểm toán.

- Đối với khoản mục phải thu khách hàng, thì Hiệp hội nên có thêm những quy
định về việc phát hành thư xác nhận vì đây là một bước rất quan trọng trong việc xác
định tính đúng đắn hợp lý của khoản mục, có thể quy định KTV phải gửi thư xác nhận
trước 2-3 tuần trước khi tiến hành cuộc kiểm toán tại doanh nghiệp khách hàng.

3.4.4 Về phía các đơn vị đào tạo.


Hiện nay có rất nhiều trường Đại học, Cao đẳng đào tạo chuyên ngành Kế toán
– Kiểm toán nhưng chất lượng đầu ra của các sinh viên tốt nghiệp không đảm bảo,
chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Nhà trường cần chuẩn hóa hơn nữa
khung chương trình đào tạo, tiếp cận với chương trình đào tạo của các nước tiên tiến
trên thế giới, phải coi trọng kiến thức chuyên ngành, lý thuyết đi đôi với thực tiễn.

PHẠM HƯƠNG GIANG 128 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

Nhà trường cần tăng số tiết cho sinh viên tiếp xúc thực tế giúp sinh viên hiểu sâu
hơn kiến thức kiểm toán.
Về phía sinh viên cần tìm hiểu, cập nhật các thông tin mới về kế toán, kiểm
toán, cần nắm chắc kiến thức chuyên ngành để khi đi thực tế có thể làm được việc
ngay.

PHẠM HƯƠNG GIANG 129 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Dựa vào lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ở chương 1
và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do công ty TNHH
Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện tại công ty TNHH ABC ở chương 2, từ đó
thấy được sự cần thiết của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng. Chương 3 đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện trên cơ sở các nguyên tắc,
yêu cầu hoàn thiện và điều kiện thực hiện các giải pháp đó.

PHẠM HƯƠNG GIANG 130 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của khoản mục phải thu trên
Báo cáo tài chính. Các khoản phải thu là tài sản sẽ thu được trong tương lai của Công
ty do vậy doanh nghiệp phải quản lý khoản phải thu một cách có hiệu quả nhằm đảm
bảo tình hình tài chính lành mạnh, giảm tối đa nợ xấu bằng nhiều biện pháp. Bên cạnh
đó, khoản mục Phải thu khách hàng cũng là khoản mục dễ xảy ra sai sót và gian lận
nên kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý về tính hiện hữu và quyền sở hữu của doanh
nghiệp đối với khoản phải thu.

Chương trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng của Công ty xây dựng
một cách hiệu quả góp phần làm giảm rủi ro kiểm toán và tăng chất lượng của cuộc
kiểm toán. Khoản mục Phải thu khách hàng có rủi ro khá lớn và khoản mục này liên
quan tới doanh thu, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do những hạn chế nhất định nên trong quá trình
viết luân văn, em còn nhiều thiếu sót. Rất mong thầy nhận xét, góp ý cho luận văn này để
em có thể rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán và Định giá ATC và sự hướng dẫn nhiệt tình của Giảng viên – ThS. Trần Thị
Như Quỳnh đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Phạm Hương Giang

PHẠM HƯƠNG GIANG 131 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 132 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Các tài liệu do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC cung cấp (Báo cáo
Tài chính; Hồ sơ giới thiệu năng lực, Thư chào hàng của Công ty...).
2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Hồ sơ kiểm của toán Công ty ABC.
5. PGS. TS. Thịnh Văn Vinh, PGS.TS. Giang Thị Xuyến (chủ biên) (2012), “Giáo
trình Tổ chức quá trình Kiểm toán báo cáo tài chính”, NXB Tài Chính.
5. Thông tư 200/2014/TT-BTC.
6. PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, PSG.TS Thịnh Văn Vinh (chủ biên), “Giáo trình kiểm
toán căn bản”, NXB Tài chính (2017).
7. TS. Lưu Đức Tuyên, TS. Phạm Tiến Hưng (chủ biên) (2012), “Giáo trình Kiểm toán
các thông tin tài chính khác”, NXB Tài Chính.
8. Các chuyên đề, luận văn khóa trước.

PHẠM HƯƠNG GIANG 133 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

PHẠM HƯƠNG GIANG 134 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:..............................................................................


Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên: Phạm Hương Giang;
Khóa: CQ56; Lớp: 22.10
Đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và định giá
ATC thực hiện”

Nội dung nhận xét:

1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Về chất lượng và nội dung của luận văn
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hà Nội, ngày …… tháng…… năm ……

- Điểm: - Bằng số:


- Bằng chữ:
Người nhận xét
(Ký tên)

PHẠM HƯƠNG GIANG 135 CQ56/22.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Như Quỳnh

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Họ và tên người phản biện:...............................................................................................


Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên: Phạm Hương Giang;
Khóa: CQ56; Lớp: 22.10
Đề tài: ““Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và định giá
ATC thực hiện”
Nội dung nhận xét:
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Đối tượng và mục đích nghiên cứu
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Nội dung khoa học
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

- Điểm: - Bằng số:


- Bằng chữ:
Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẠM HƯƠNG GIANG 136 CQ56/22.10

You might also like