Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

1.

Giới thiệu về dầu Biodiesel ( diesel sinh học)

Biodiesel - hay còn gọi là diesel sinh học - là thuật ngữ dùng để chỉ loại nhiên liệu dùng
cho động cơ diesel, được làm từ dầu thực vật hay metyl ester tinh khiết từ dầu thực vật
hoặc mở động vật. Trong lịch sử, dầu thực vật đã từng được sử dụng để làm nhiên liệu
cho động cơ vào những năm 1900. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, nguồn năng lượng dầu
mở rẻ tiền chưa trở nên thật sự cần thiết. Cho đến khi giá nhiên liệu tăng lên, nguy cơ
thiếu hụt nhiên liệu ngày càng tăng thì việc tìm kiểm nguồn thay thế trở nên cần thiết..

2. Sản xuất Biodiesel như thế nào ?

Biodiesel được sản xuất thông qua quá trình chuyển este của các rượu nhẹ (chủ yếu là
methanol) và triglycerides tự nhiên có trong dấu thực vật hoặc mở động vật
Hình 2. Sơ đồ ứng chuyển este

Hiện tại có rất nhiều nguồn dầu đang được sử dụng để sản xuất diesel sinh học. Brazil -
một nước dẫn đầu trong sản xuất biodiesel sử dụng dấu đậu tương là nguồn chính để sản
xuất diesel sinh học. Nhưng các nguồn khác, chẳng hạn như hướng dương, thầu dầu, dầu
mè và dầu mè, dầu dừa, dầu Olive, dầu lạc, dầu bóng, dầu bắp, hạt cải dầu, hạt hướng
dương . [1] và một số mở động vật đang bắt đầu được sử dụng hoặc đánh giá đúng về vai
trò của chúng.

3. Tính chất của Biodiesel

Biodiesel là một chất lỏng thay đổi màu sắc - giữa vàng và nâu đen - tùy thuộc vào
nguyên liệu sản xuất. Nó không hòa tan trong nước, có điểm sôi cao và áp suất hơi thấp.
Các điểm bắt cháy của dầu diesel sinh học (>130 ° C,> 266 °F) là cao hơn đáng kể so với
diesel dầu mỏ (64 ° C, 147 ° F) hoặc xăng (-45 ° C, -52°F) Khối lượng riêng các dạng
năng lượng diesel phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sử dụng hơn là quá trình sản xuất
thông thường khoảng ~ 0,88 g/cm, thấp hơn so với nước

4. Ưu điểm của Biodiesel

Theo EPA, chương trình phân tích tác động môi trường (2/2010), dầu diesel sinh học từ
dầu đậu nành, trung bình trong một giảm 57% khi nhà kinh so với diesel hóa thạch, và
dầu diesel sinh học sản xuất từ mỡ thải trong một năm giảm 86%.

Việc sử dụng các nhiên liệu diesel sinh học pha trộn với petrodiesel lên đến 99% (B99)
cho kết quả giảm phát thải đáng kể. Trong dầu thực vật - Biodiesel hoàn toàn không chứa
lưu huỳnh, chất tạo ra SO2, H2SO4 và muối amonium làm giảm khả năng đề kháng cơ
thể và tạo nên mưa xít. Sử dụng dầu diesel sinh học cũng có kết quả trong việc giảm đáng
kể các hydrocarbon không chảy, carbon monoxide, và các hạt vật chất so với cả xăng
hoặc petrodiesel. Sự phát thải CO giảm hơn 50% so với nhiên liệu hầu hết petrodiesel. Sự
phát thải của các hạt vật chất từ dầu diesel sinh học đã được tìm thấy thấp hơn 30 % tong
the từ petrodiesel. Phát thải hydrocacbon tổng số (một yếu tố góp phần trong sự hình
thành khỏi quang hóa và ôzôn) thấp hơn đến 93 % Dầu diesel sinh học phát thải của các
oxit nitơ đôi khi có thể tăng nhẹ. Tuy nhiên, do dầu diesel sinh học không phật thái lưu
huỳnh và sulfate cho phép sử dụng công nghệ kiểm soát NOx, mà không thể được sử
dụng với dầu diesel thông thường, cho phép quản lý và kiểm soát lượng khí thải oxit nito.

Mức độ ảnh hưởng của diesel sinh học tới sức khỏe con người cũng thấp hơn so với
diesel dầu mỏ. Trong thử nghiệm gần đây cho thấy hầu hết các hợp chất PAH đã giảm 75-
85 %, ngoại trừ Benzo (a Anthracen), giảm khoảng 50%. Các hợp chất Nitro- PAHs cũng
giảm đáng kể với nhiên liệu diesel sinh học (với 2- itrofluorene và 1 nitropyrene-giảm 90
phần trăm)

Dầu diesel sinh học có tính bội trơn tốt và chỉ số cetane (CN) cao (chỉ số cetane là một
thước đo của sự chậm trễ đánh lửa của nhiên liệu; khoảng thời gian từ khi bắt đầu tiêm và
bắt đầu của sự cháy (lia) của nhiên liệu). Trong một động cơ diesel, nhiên liệu có chỉ số
cetane cao hơn sẽ có thời gian đánh lửa chậm trễ ngắn hơn và do đó, động cơ diesel hoạt
động hiệu quả hơn. Có thể sử dụng trong động cơ đốt trong và có thể pha trộn với
petrodiesel ở bất kỳ tỷ lệ thành phần nào. An toàn trong bảo quản và vận chuyển. Bôi trơn
động cơ tốt hơn làm động cơ hoạt động êm hơn. Do đó, diesel sinh học làm giảm hao
mòn hệ thống, và làm tăng tuổi thọ của thiết bị phun nhiên liệu.

5. Hạn chế của Biodiesel

Biodiesel có nhiệt trị khoảng 37,27 MJ L - thấp hơn 9% so với petrodiesel

(diesel từ dầu mỏ) điều này có nghĩa là sử dụng biodiesel sẽ tốn nhiên liệu hơn.

Do dầu thực vật có độ nhớt cao, sức căng bề mặt lớn hơn nên để có sự phun đều, phun tới
nhiên liệu vào buồng cháy cần có sự hỗ trợ của một trong các năng

lượng khác tạo hỗn hợp như: • Sử dụng năng lượng xoáy lốc mạnh của loại buồng cháy
xoáy lốc.

• Sử dụng năng lượng của khi chảy trong buồng cháy dự bị.

Mặc dù nó không thể trộn lẫn với nước nhưng dầu diesel sinh học lại có thể hấp thụ nước
từ không khí ẩm ). Một trong những lý do dầu diesel sinh học có thể hấp thụ nước là sự
có mặt của mono và diglycerides còn lại từ phản ứng chuyển este. Các phân tử này có thể
hoạt động như một chất nhũ hóa, cho phép nước để pha trộn với dầu diesel sinh học này.
Ngoài ra, có thể có nước từ quá trình chế biến hay kết quả từ quả trình nước ngưng tụ
trong bể chứa.

6. Tình hình sản xuất Biodiesel tại một số nước

Hoa kỳ: năm 2006 là 2,05 triệu tấn.

EU: năm 2006 sản xuất 5.8 triệu tấn

Brazil: dự kiến cuối năm 2007 là 0,18 triệu tấn

Argentina: 0,06 triệu tấn Australia: dự kiến cuối năm 2007 là 0,68 triệu tấn

Tình hình sản xuất biodiesel tại Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển tích
cực. Theo số liệu của Bộ Công Thương, sản lượng biodiesel sản xuất trong nước năm
2022 đạt 180.000 tấn, tăng 20% so với năm 2021. Sản lượng này đáp ứng khoảng 20%
nhu cầu sử dụng biodiesel trong nước.
Hình 3. Bản đồ thế giới sử dụng Biodiesel (Nguồn IFQC Global Biofuels Center, August
2006)

You might also like