Professional Documents
Culture Documents
Luật hành chính
Luật hành chính
Luật hành chính
Chủ thể Khách thể Tính chấp hành – Tính chủ động –
điều hành sáng tạo
Đất đai: hoạt Chủ tịch Người sử dụng đất Điều 13 luật đất Xác định mức giá
động thu hồi UBND (ban (khi người dân bàn đai, ubnd tỉnh khảo bồi thường, 5
đất ở tỉnh vì lí hành quyết giao mảnh đất sát mảnh đất cần phương pháp
do QP – AN định thu hồi quản lí thành công) thu hồi, lấy ý kiến địa phương nào
đất) nhân dân, phương sử dụng phương
pháp bồi thường pháp nào sáng
tạo
Môi trường:
xử phạt việc
tự ý đốt rác
Tư pháp – hộ
tịch: khai sinh
cho trẻ
Thương mại:
điều chỉnh
Giáo dục: bộ Bộ trưởng bộ Chấp hành: phù
giáo dục ban giáo dục hợp với luật giáo
hành quy chế dục
hoạt động tổ Điều hành: chỉ đạo
chức trường việc hoạt động của
chuyên các trường
Y tế: áp dụng Chủ tịch
biện pháp UBND xã
cách ly y tế
đối với những
người mắc
bệnh, những
người bị nghi
ngờ mắc bệnh
Văn hóa: Chủ tích Người dân đến Chấp hành: phù Phù hợp với văn
ubnd cấp xã ubnd cấp xã tham quan di sản hợp với luật hóa địa phương
quản lí các di văn hóa Điều hành:
sản văn hóa
Xây dựng tổ
chức BMNN:
Khoa học –
công nghệ
An ninh trật
tự
Thảo luận:
Phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh đơn phương để điều chỉnh các
quan hệ quyền lực – phục tùng:
- Để tiến hành hoạt động quản lí → đảm bảo tính quyền uy của chủ thể quản lí
hành chính nhà nước: cho phép chủ thể quản lí được phép đơn phương áp đặt
ý chí đối với đối tượng quản lí và ngược lại đối tượng quản lí có nghĩa vụ tuân
theo, nếu không sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế
- Bất bình đẳng giữa ý chí giữa các bên chủ thể
Hệ thống nguồn
- Những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, chứa đựng các quy
phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
- 2 điều kiện: là văn bản quy phạm pháp luật; chứa đựng quy phạm pháp luật
hành chính
- Tại sao các quy phạm pháp luật hành chính chưa được pháp điển hóa (pháp
điển hóa bộ luật.vd: blds)
Đối tượng điều chỉnh đa dạng, khối lượng rất lớn: giao thông, y tế,
giáo dục, kinh tế, văn hóa,… → “bộ luật hành chính” rất đồ sộ
Bản thân luật hành chính luôn biến động để đáp ứng kịp thời với thay
đổi của tình hình trong từng ngành, từng lĩnh vực
- Án lệ, luật tục có phải nguồn của luật hành chính? Nghị quyết số 04 của tòa án
→ quy tắc tuyển chọn án lệ
Vấn đề 3: Các nguyên tắc cơ bản của quản lí hành chính nhà nước
Phân tích nguyên tắc: căn cứ (căn cứ thực tiễn: phân tích yếu tố khách quan, cơ sở
pháp lí); nội dung; biểu hiện; ý nghĩa, vai trò.
2. Một số nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính nhà nước
a. Nguyên tắc tập trung - dân chủ
Điều 8 HP2013
Nếu chỉ có tập trung: cấp trên ôm quá nhiều việc, cấp dưới phụ thuộc vào cấp trên;
nếu chỉ có dân chủ: vô chính phủ, tùy tiện
Biểu hiện:
Phụ thuộc cơ quan QLNN cùng cấp. VD: QH – CP : tổ chức, chính phủ. Tập
trung: QH có vai trò trong việc phê chuẩn các , dân chủ: CP đưa ra danh sách
cho QH. Hoạt động: tập trung: QH ban hành văn bản, CP thi hành; dân chủ:
CP
Trực thuộc CQNN cấp trên. VD: UBND TP HN – UBND quận Đống Đa. Tổ
chức: . Hoạt động: tập trung: cấp trên đưa ra mệnh lệnh → cấp dưới tuân
theo, dân chủ: cấp
Phân cấp QLHCNN: trao quyền từ cấp trên xuống cấp dưới, đáng lẽ quyền
giao cho nhà nước cấp trên, đảm bảo tập trung – dân chủ → trao quyền cho
cấp dưới.
Hướng về cơ sở
Phụ thuộc 2 chiều: UBND phụ thuộc HDND và CP
b. Các nguyên tắc tổ chức – kĩ thuật
Ngành: là một phạm trù chỉ tổng thể đơn vị, tổ chức sản xuát kinh doanh có
cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hay hoạt động với mục đích giống nhau (cùng sản
xuất ra một loại sản phẩm, cùng cung cấp một loại dịch vụ,…)
Quản lí theo ngành: là hoạt động quản lí các đơn vị tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội có cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau
nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển đồng bộ, nhịp
nhàng, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và xã hội.
Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành, quản lí theo chức năng với quản lí theo
địa phương:
Khái niệm
Cơ sở khách quan:
Sự phân chia các ngành là khách quan, xuất phát từ nhu cầu chuyên môn
hóa của xã hội
Mỗi ngành đều diễn ra trên lãnh thổ của địa phương nhất định
Mỗi địa bàn lãnh thổ có những đặc điểm đặc thù riêng
Sự kết hợp này là cần thiết để có thể khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh
của từng địa phương trong việc phát triển ngành ở địa phương đó và đảm bảo
sự phát triển hài hòa của các ngành, các địa phương
Cơ sở pháp lí: điểm c khoản 2 điều 11 luật tổ chức chính quyền địa phương
2015
Thảo luận:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lí hành chính nhà nước.
Khoản 1, 2 điều 4 HP2013
Cơ sở thực tiễn: vai trò của Đảng trong các công cuộc cách mạng: cách mạng
tháng 8, chống Pháp đến 1954, đổi mới
Biểu hiện
Đảng lãnh đạo bằng việc đưa ra những đường lối, chủ trương, chính sách ở các
lĩnh vực hoạt động khác nhau (điều 22 luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật) được thực hiện qua các hoạt động mang tính quyền lực của các chủ thể
quản lí hành chính nhà nước
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong
công tác tổ chức cán bộ (điều 5 luật cán bộ, công chức): Đảng giới thiệu, bồi
dưỡng đào tạo Đảng viên ưu tú, đưa ra những tiêu chuẩn, có ý kiến về bố trí
những cán bộ phụ trách vào vị trí lãnh đạo (cơ sở để các CQHNNN xem xét và
quyết định)
Đảng quản lí bằng hình thức kiểm tra: kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ
trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết đánh giá tính hiệu quả, thực tế khắc
phục những khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực
Đảng lãnh đạo thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và
các Đảng viên
Đảng là hạt nhân lãnh đạo trong hệ thống chính trị
Sự thân thiết, gắn bó giữa đảng và nhân dân: Đảng lãnh đạo, NN quản lí, nhân dân
làm chủ
2. Yêu cầu của nguyên tắc pháp chế đối với hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Các văn bản pháp luật trong quản lí hành chính nhà nước phải được ban hành
đúng thẩm quyền nội dung của văn bản chỉ quy định hoặc giải quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của chủ thể đã được luật định; căn cứ cơ sở pháp lí xác định
xem văn bản có hiệu lực pháp lí không
Có nội dung hợp pháp và thống nhất các văn bản dùng để ban hành các quy
định áp dụng trong quản lí hành chính phải đảm bảo phù hợp với các văn bản
pháp luật của chủ thể quản lí hành chính nhà nước ở cấp trên và của các cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp
Phải ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định
Ban hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định: mỗi loại thủ tục có cơ
chế ban hành khác nhau: quyết định ubnd phải ban hành theo cơ chế tập thể,
thông tư c; nếu vi phạm không có hiệu lực ; mỗi cơ quan có nhiệm vụ khác
nhau bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng, bảo đảm tính khách quan
Có sự kiểm tra, phối hợp, đánh giá
3. Vấn đề phân cấp trong quản lí hành chính nhà nước (thông qua tình huống cụ thể)
Khái niệm:
Căn cứ vào khả năng,
4. Nguyên tắc quản lí theo ngành, quản lí theo chức năng và phối hợp quản lí liên ngành.
Khái niệm:
Sự cần thiết: mỗi một ngành quản lí 1 chức năng, tuy nhiên có bộ quản lí đa chức
năng, mỗi một ngành có hoạt động nhất định, để thực hiện chức năng thực hiện
nhiều hoạt động khác nhau (bộ giáo dục: sử dụng ngân sách nn (bộ tài chính), xây
dựng trụ sở: bộ tài chính, ,…) trong thực tế có lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lí
của nhiều ngành khác nhau (nước sông đà: tài nguyên môi trường, công thương,
nông nghiệp phối hợp để quản lí mà không gây khó khăn cho các chủ thể quản
lí và đối tượng quản lí)
Xây dựng văn bản
Vấn đề 4: Hình thức và phương pháp quản lí hành chính nhà nước
Hình thức mang pháp lí Hình thức không mang tính pháp lí
- Pháp luật quy định cụ - Thường được pháp luật
thể về nội dung, trình tụ, không quy định chi tiết
thủ tục, thẩm quyền,… - Quy định những thủ
- Có thể làm phát sinh, tục chung để tiến hành
thay đổi hay chấm dứt chúng
quan hệ pháp luật hành - Không có khả năng ấy
chính - Vd: Tổ chức hội nghị,
- Thường được pháp luật phân công công tác,
quy định phối hợp với các tổ
- Vd: ban hành văn bản chức xã hội
QPPL, ban hành văn
bản áp dụng pháp luật
5 nhóm hình thức: ban hành VBQPPL, ban hành VBADQPPL, thực hiện các hoạt
động khác mang tính chất pháp lí, tổ chức trực tiếp, thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ - kĩ thuật,
2. Các hình thức quản lí hành chính nhà nước
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
VBQPPL: là văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật, do nhà nước đặt ra, được nhà nước
đảm bảo thực hiện
Không phải mọi văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm quyền thực hiện: chủ thể quản lí hành chính nhà nước: Chính Phủ, UBND các
cấp, bộ trưởng, thủ trưởng, cơ quan ngang bộ, Thủ tướng CP, (Chủ tịch UBND chỉ có
thẩm quyền áp dụng pháp luật)
Trường hợp thực hiện:
Cần cụ thể hóa văn bản có hiệu lực cao hơn (CP ban hành Nghị định,…)
Chủ động đưa ra quy phạm để thực hiện thẩm quyền
Đặc trưng:
Thường có nhiều chủ thể tham gia ← quy định ai trong điều kiện nào hoàn cảnh nào
được làm gì, không được làm gì, bị phạt như nào,…, việc 1 chủ thể ban hành là rất
khó
Ít có thời hạn cho các hoạt động cụ thể ← nếu quy định từng thời hạn cụ thể
không hiệu quả trong việc quản lí
Giới hạn của hình thức
Phạm vi thực hiện do cơ quan quyền lực xác định
Các quy định có cơ sở từ quy định của cơ quan quyền lực các văn bản không trái
với luật, không lấn sang lĩnh vực lập pháp
b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
VBAPQPPL: văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành,…., nội dung: cụ thể hóa
QQPL vào từng TH cụ thể
Thẩm quyền thực hiện: các chủ thể có thẩm quyền ban hành VBQQPL, chủ tịch ubnd
các cấp, thủ trưởng chuyên môn, cảnh sát, CSGT,…
Trường hợp thực hiện:
Cần ADPL để chấp hành pháp luật: cụ thể hóa phần quy định của quy phạm
- Vận hành BMNN: thành lập, sáp nhập, bãi bỏ cơ quan, đơn vị; phối hợp, thanh
tra, kiểm tra;
- Quản lí, sử dụng cán bộ, công chức: tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động
- Xác lập quyền, nghĩa vụ: cấp đất, thu hồi đất, trưng mua tài sản
- Giải quyết các yêu cầu, đề nghị của cá nhân, tổ chức: giải quyết khiếu nại, tố
cáo
AD pháp luật để bảo vệ pháp luật
c. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa hành chính
Kiểm tra việc tạm trú
Kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở,…
Đăng kí một số sự kiện:
Đăng kí khai sinh: làm phát sinh mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước
Đăng kí kết hôn
Lập, cấp một số loại giấy tờ: cấp lí lịch tư pháp, lập biên bản bàn giao tài liệu, giấy tờ
d. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
e. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật
II. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và những yêu cầu
Nghĩa rộng: cách thức tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể quản lí
Cách thức tác động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được những
hành vi xử sự cần thiết
Nghĩa hẹp: là cách thức chủ thể quản lí tác động tới đối tượng quản lí nhằm đạt được
mục đích quản lí
2. Các phương pháp quản lí
a. Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục: chủ thể quản lí tác động vào nhận thức của đối tượng để nhận ra sự cần
thiết phải thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định
Cơ sở áp dụng: Có sự tương đồng về lợi ích giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí
Ưu thế và hạn chế:
Ưu thế:
- Tạo mối quan hệ hài hòa, ôn hòa giữa chủ thể và đối tượng quản lí
- Không tạo ra sự tổn hại quá rõ rệt
Hạn chế:
- Kết quả không chắc chắn
- Pháp luật ít quy định
Biểu hiện:
Cung cấp thông tin, tài liệu
Phổ biến pháp luật
Giải thích, tư vấn trực tiếp
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật
Lồng ghép vào các hoạt động văn hóa
Nêu gương tốt, khuyến khích, khen thưởng
b. Phương pháp cưỡng chế
Cưỡng chế: chủ thể quản lí dùng QLNN để buộc đối tượng quản lí phải thực hiện
hoặc không thực hiện những hành vi nhất định, chấp nhận sự hạn chế nào đó
Cơ sở: sự khác biệt về lợi ích của chủ thể và đối tượng: (lợi ích đối ngược nhau
thuyết phục khó thành công sử dụng QLNN cưỡng chế)
Ưu thế và hạn chế
Ưu thế: nhanh; kết quả chắc chắn
Hạn chế: làm căng thẳng mối quan hệ; gây ra tổn hại trực tiếp;
Pháp luật quy định chi tiết: thẩm quyền, trường hợp cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế
Biểu hiện: áp dụng các nhóm biện pháp cưỡng chế
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: phạt tiền,…
Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lí vi phạm hành chính
Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC
Các biện pháp cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC
Các biện pháp XLHC
Các biện pháp phòng ngừa hành chính
Các biện pháp áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lí do án ninh quốc phòng,
lợi ích quốc gia,…
Thảo luận:
1. Phân biệt hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật và ban hành văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật
Chủ thể
Hiệu lực Lâu dài, nhiều lần Trong thời hạn nhất định
áp dụng
Hình thức Thông tư
Nội dung Văn bản chứa đựng quy phạm, xác Chấp hành pháp luật: khen thưởng,
định quyền nghĩa vụ, trường hợp, nâng lương,…
thời hiệu thời hạn,… Bảo vệ pháp luật: xử phạt, tịch thu
2. Vấn đề kết hợp giữa phương pháp thuyết phục với phương pháp cưỡng chế
Sự cần thiết: xuất phát từ chế độ xã hội, bản chất do nhân dân,…: thuyết phục; xuất
phát từ thực tiễn: cưỡng chế
Lí do kết hợp: 2 phương pháp bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Trong thuyết phục thể hiện
sự đồng thuận của hai bên, nâng cao ý thức pháp luật; cưỡng chế: mang tính giáo dục,
răn đe trừng trị đối với hành vi vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu.
Ưu nhược của từng phương pháp kết hợp
3. Lấy ví dụ để phân tích phương pháp kinh tế và phương pháp hành chính
Phương pháp kinh tế: nâng lương trước hạn: thông qua chính sách về thưởng, thông
qua lợi ích vật chất để tác động gián tiếp tới đối tượng: được sử dụng phổ biến trong
nền kinh tế thị trường hiện nay: miễn, giảm thuế
Phương pháp hành chính: công tác phòng cháy chữa cháy: đơn phương ban hành các
quyết định, chỉ thị
d. Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia thủ tục hành chính
Mỗi bên đều có thể đưa ra yêu cầu làm xuất hiện thủ tục hành chính
Mỗi bên đều có quyền, nghĩa vụ trong quan hệ thủ tục hành chính
Nhà nước tạo điều kiện và bảo đảm cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cả hai
bên: Xây dựng TTHC phải xuất phát từ lợi ích của các bên; Thực hiện thủ tục
không được áp đặt, quan liêu
4. Chủ thể của thủ tục hành chính
a. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
Là chủ thể được nhà nước trao quyền, nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực
nhà nước để căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, áp dụng giải quyết
các công việc, các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong quản lí hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật hành chính
Bao gồm:
Các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan nhà nước khác
(CQQLNN, TAND, VKSND)
Các đơn vị, tổ chức của nhà nước (trường học, bệnh viện, đài truyền hình
Việt Nam, báo,…)
Các tổ chức xã hội
Cá nhân (cán bộ, công chức nhà nước)
Đây là các chủ thể quản lí hành chính nhà nước thực hiện quyền hạn, nhiệm
vụ của mình trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
b. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính
Là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính để thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình trong quản lí hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật hành
chính
Bao gồm:
Cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước)
Trong một số trường hợp, các cơ quan, tổ chức nhà nước cũng tham gia thủ
tục hành chính theo quy định của PL. VD: UBND phường Láng Hạ làm thủ
tục để xin cấp đất để xây dựng trụ sở,…
Đây là các đối tượng quản lí tham gia vào thủ tục hành chính để thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật
Thảo luận:
1. Một cửa, một cửa liên thông?
Ưu điểm: giảm bớt thời gian
2. Có thể bỏ thủ tục hành chính? (vai trò)
Phương thức để hiện thực hóa quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức
Kiểm soát việc thực hiện QLNN trong lĩnh vực hành pháp và ngăn ngừa lạm quyền,
thống nhất việc thực hiện QL trên toàn quốc
Tạo cơ chế vận hành quản lí giữa nhà nước và nhân dân trong việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ
Là một trong những yếu tố để thúc đẩy phát triển kinh tế
3. Thủ tục hành chính khác tố tụng hành chính?
Thủ tục hành chính Tố tụng hành chính
Trình tự, cách thức, thủ tục thực hiện quyền
tư pháp thông qua hoạt động xét xử các vụ
án hành chính và thực hiện quyền và nghĩa vụ
4. Phân biệt thủ tục hành chính, thủ tục lập pháp, thủ tục tư pháp?
Thủ tục hành chính Thủ tục lập pháp Thủ tục tư pháp
Trình tự, cách thức thực hiện
quyền lập pháp: ban hành,
sửa đổi, bổ sung
1. Khái niệm
Tr182
Vd: nghị định của CP; chỉ thị của Thủ tướng; quyết định của UBND; quyết định kỉ
luật thư kí Tòa án của Chánh án; Thông tư của Bộ trưởng;…
2. Đặc điểm
Tính chấp hành, điều hành
Tính dưới luật: có giá trị pháp lí thấp hơn
Do nhiều chủ thể QLHCNN ban hành, nhưng chủ yếu do
3. Phân loại
Tính chất pháp lí: 3 loại:
Quyết định hành chính chủ đạo: chủ trương, chính sách lớn, phương hướng áp
dụng cho toàn quốc, một vùng,…: Nghị quyết của Chính Phủ 30A … xóa đói
giảm nghèo
Quyết định hành chính quy phạm: Nghị định của CP, Thông tư của Bộ trưởng,
Quyết định của UBND:
Quyết định hành chính cá biệt: không chứa đựng quy phạm, chỉ có giá trị áp
dụng 1 lần cho đối tượng cụ thể: không phải nguồn của LHC (không phải văn
bản quy phạm nên không là nguồn)
Quyết định nào có thể là nguồn của LHC?
Quyết định hành chính luôn là nguồn của LHC?
Tính hợp pháp, tính hợp lí của qdhc?
4. Tính hợp pháp, tính hợp lí của qdhc
Hợp pháp:
Được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền
Phải phù hợp về nội dung, mục đích với HP, luật và các văn bản của CQNN
cấp trên
Phải được ban hành đúng thủ tục, hình thức luật định
Hợp lí:
Đảm bảo được lợi ích của nhà nước và nguyện vọng của nhân dân
Phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của qlhcnn
Ngôn ngữ phải rõ ràng, chính xác
Phải có tính dự báo
Phải có tính khả thi
Thảo luận:
1. Phân biệt qdhc với qh lập pháp và qh tư pháp
2. Ảnh hưởng của tính hợp pháp và tính hợp lý đối với hiệu lực của qdhc
3. Thực hành: Xác định biểu
Vấn đề 8: Địa vị pháp lí hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
1. Định nghĩa
Cơ quan nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước: là loại cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng
quản lí hành chính nhà nước
2. Đặc điểm
Đặc điểm chung:
Nhân danh nhà nước trong các hoạt động thực hiện thẩm quyền
Thẩm quyền do pháp luật quy định
Có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn:
- Cơ quan quyền lực: QH, UBTV QH, hội đồng dân tộc, các ủy ban của QH,
hdnd, các ban của hdnd, đại biểu qh, đại biểu hdnd,
- Toà án (các tòa chuyên trách, thẩm phán, thư kí tòa án, thẩm tra viên),
- Viện kiểm sát (nguyên tắc tổ chức, hoạt động)
- Cơ quan hành chính nhà nước: từ trung ương đến cấp xã; cơ quan có thẩm
quyền chung, cơ quan có thẩm quyền chuyên môn (chỉ quản lí một số ngành
nhất định); cơ quan kiểm soát nội bộ (giảm đến mức thấp nhất khả năng sai có
thể xảy ra); tổ chức phức tạp, đa dạng (cơ quan thanh tra: là cơ quan hành
chính, một bộ phận cấu thành của cơ quan hành chính, (bộ: văn phòng bộ, thanh
tra bộ, vụ),
Đặc điểm riêng
Có chức năng quản lí hành chính nhà nước: các hệ thống cơ quan khác không có
chức năng quản lí hcnn
Thẩm quyền của cqhc giới hạn chủ yếu trong quản lí hcnn
Phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp: tổ chức: cqhc do cqql lập
ra; hoạt động: hoạt động của cqhc do cqql kiểm tra, giám sát cqhc là cơ quan
chấp hành của cqql nhà nước cùng cấp
Có hệ thống đơn vị cơ sở (nơi cung cấp dịch vụ cần thiết cho xã hội: doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện,…)
3. Phân loại
Theo thẩm quyền về lãnh thổ
Cqhcnn ở trung ương
- Phạm vi hoạt động trên toàn quốc
- Ban hành vbqppl có hiệu lực trên toàn quốc: nghị định của chính phủ, thông tư
- Gồm: chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
Đảm bảo sự quản lí thống nhất trên toàn lãnh thổ
Cqhcnn ở địa phương
- Phạm vi hoạt động: địa phương: một tỉnh, huyện, xã
- Ban hành vbqppl có hiệu lực ở địa phương: quyết định của ubnd của tp hà nội:
chỉ có hiệu lực ở tphn
- Gồm: ubnd các cấp
Theo thẩm quyền về lĩnh vực quản lí
Cqhcnn có thẩm quyền chung:
- Thẩm quyền quản lí mọi mặt đời sống xã hội
- Gồm: chính phủ (trên toàn quốc), ubnd các cấp (ở địa phương)
Cqhcnn có thẩm quyền chuyên môn
- Thẩm quyền quản lí một, vài ngành, lĩnh vực có liên quan
- Gồm: bộ, cơ quan ngang bộ
Theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Cqhcnn theo nguyên tắc tập thể
- Cơ quan gồm tập thể các thành viên
- Các thành viên cùng thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ
quan
- Biểu quyết theo đa số
- Gồm: chính phủ, ubnd các cấp
Cqhcnn theo nguyên tắc thủ trưởng
- Người đứng đầu cơ quan có toàn quyền quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền của cơ quan
- Gồm: bộ, cơ quan ngang bộ
4. Địa vị pháp lí hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ
a. Vị trí, chức năng
Bộ là cơ quan của CP, thực hiện chức năng qlnn đối với ngành, lĩnh vực trong phạm
vi cả nước; qlnn các dịnh vụ công thuộc ngành, lĩnh vực
Tổ chức hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng, bộ trưởng
Trình CP, TTG CP quyết định các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực mình
quản lí
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng pl; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Quản lí nhà nước các dịch vụ công
Quản lí doanh nghiệp, hợp tác xã
Quản lí các tổ chức xã hội
Quản lí cán bộ, công chức, viên chức
c. Phân chia quy mô các bộ
Nguyên tắc phân chia: không chồng lấn, không tạo khoảng trống
Tiêu chí phân chia: theo lĩnh vực, theo đối tượng (ub dân tộc), theo mục đích (thanh
tra CP
Quy mô:
Số lượng bộ quá lớn: phình bộ máy, cắt vụn hoạt động quản lí, tăng chi phí
nhân sự, cơ sở hạ tầng
Số lượng bộ quá ít: tăng khối lượng công việc mỗi bộ, có thể suy yếu tính
trách nhiệm do tạo ra thực thể hỗn hợp
Xu hướng giảm số lượng bộ
Đa số các nước: 12-18 bộ
d. Cơ cấu tổ chức
Đơn vị giúp bộ trưởng quản lí nn
Vụ, văn phòng bộ, thanh tra bộ, cục, tổng cụ và tổ chức tương đương
Đơn vị sự nghiệp công lập:
Thảo luận:
1. Chỉ cqhcnn mới có chức năng quản lí hành chính nhà nước. đúng. Trang 202
2. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có thể ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. đúng. Luật ban hành văn bản quy phạm
3. Xác định nguyên tắc lãnh đạo của cqhcnn có thẩm quyền chung và cqhcnn có thẩm quyền
chuyên môn.
Cqhcnn có thẩm quyền chung: tập thể lãnh đạo: quản lí mọi mặt đời sống xã hội
đóng góp ý kiến và bàn bạc cụ thể tập trung dân chủ
Cqhcnn có thẩm quyền chuyên môn: thủ trưởng một người: công việc đòi hỏi phải
giải quyết nhanh chóng
Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương
Chính phủ hoạt động: tập thể lãnh đạo kết hợp trách nhiệm cá nhân của người đứng
đầu
Cơ quan của CP: Bộ, CQ ngang Bộ (UB dân tộc, thanh tra nn, ngân hàng nn, văn
phòng cp)
Ngân hàng nn: đứng đầu: thống đốc ngân hàng
4. Phân biệt cq của cp và cq thuộc cp
5. Cqhcnn không được tham gia vào hoạt động lập pháp của Qh. sai. Cp tham gia kiến
nghị dự án luật, tham gia đóng góp soạn thảo….
Vấn đề 9: Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước
1. Khái niệm
a. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ: (khoản 1 điều 4) là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức cụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: (không có Công đoàn)
Bí thư, phó bí thư đảng ủy
Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc việt nam
Bí thư đoàn thanh niên cộng sản HCM
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm ngư, doanh nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam)
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức: (khoản 2 điều 4 luật cb, cc)
Công chức cấp xã có các chức vụ sau đây
Trưởng công an (trừ nơi biên chế - bố trí công an chính quy)
Chỉ huy trưởng quân sự
Văn phòng – thống kê
Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã)
Tài chính – kế toán
Tư pháp – hộ tịch
Văn hóa – xã hội
Viên chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp (có nguồn thu sự nghiệp: học phí) công lập theo quy
định của pháp luật
Phân biệt: khái niệm, lương
b. Các cách thức hình thành và bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ
trong các cơ quan hành chính nhà nước
Bầu cử:
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ
trong cơ quan nhà nước từ trung ương
Phê chuẩn: là việc (hoạt động) của cơ quan, cấp có thẩm quyền (người có
thẩm quyền) căn cứ vào kết quả bầu cử theo quy định của pháp luật (hoặc điều
lệ của tổ chức xã hội) để phê chuẩn (hoặc chuẩn y) kết quả bầu của đối với các
chức danh trúng cử theo quy định của pháp luật
Bộ trưởng được phê chuẩn không qua bầu
Bổ nhiệm:
Trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định
của điều lệ, pháp luật có liên quan (Luật mặt trận tổ quốc VN, luật phụ nữ,
luật thanh niên,…)
Phê chuẩn
Tuyển dụng
Tuyển dụng là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện tuyển người vào làm việc
trong cơ quan, tổ chức trên cơ sở vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao theo
thủ tục, trình tự, điều kiện, phương thức, nguyên tắc,… theo quy định của Luật
cán bộ, công chức và các quy định pháp luật khác có liên quan. VD: tuyển dụng
Điều kiện đăng kí dự tuyển công chức
Có một quốc tịch: trung thành với tổ quốc, hiến pháp. Phạm Phú Quốc 2 quốc
tịch bị bãi nhiệm
Đủ 18 tuổi trở lên: có th chưa đủ 18t (Ánh Viên)
Có đơn dự tuyển: nói lên nguyện, sự tự nguyện của ứng viên
Có văn bằng, chứng chỉ
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển
Phương thức tuyển dụng (điều 37, 39)
Thi tuyển
xét tuyển
Nguyên tắc tuyển dụng
Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, và đúng pháp luật
Bảo đảm tính cạnh tranh: không được giới hạn số lượng ứng viên
Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm
Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số
Xử lí kỷ luật đối với cán bộ
Cán bộ: 4 hình thức (điều 78)
Khiển trách
Cảnh cáo
Cách chức
Bãi nhiệm
Công chức (khoản 3 điều 79)
Khiển trách
Cảnh cáo
Hạ bậc lương
Giáng chức
Cách chức
Buộc thôi việc
Viên chức (điều 52 luật viên chức 2010, điều 53 luật viên chức bổ sung năm 2019)
Khiển trách
Cảnh cáo
Cách chức
Buộc thôi việc
Việc xử lí kỷ luật đối với công chức, viên chức phải thành lập hội đồng (có th
không lập hội đồng: các công chức, viên chức bị tòa án xử án) và có đủ các thành
phần (chủ tịch cơ quan, đại diện người lao động,
Thảo luận:
1. Công chức: làm việc trong cqnn có chức năng quản lí sử dụng qlnn
Viên chức: làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, cung ứng dịch vụ: trường học công,
bệnh viện công. Yêu cầu: khả năng phụng sự các nhu cầu. Hoạt động mang tính cạnh
tranh: cạnh tranh với khối tư nhân, vd: bệnh viện công, tư. Chế độ hợp đồng làm việc:
viên chức không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn
Chức danh nghề nghiệp của viên chức:
2. Cán bộ làm việc trong các cqhcnn ở trung ương: bộ trưởng các bộ
3. Công chức giữ chức vụ quản lí trong các bộ và cơ quan ngang bộ. bộ trưởng: cán bộ, thứ
trưởng: công chức? cán bộ: người lãnh đạo cơ quan. Bộ: thủ trưởng 1 người bộ
trưởng: cán bộ, ubnd: tập thể lãnh đạo
Phân biệt cán bộ, công chức: nghị định 06/2010: trong biên chế
4. Ngày 17/05/2020, bà Nguyễn H được bổ nhiệm là hiệu trưởng trường thpt hht, thuộc sở
giáo dục – đào tạo tỉnh Y. tổng kết năm 2022, thpt hht chỉ đạt được 50% chỉ tiêu, nhiệm
vụ của năm. Ngày 25/4/2023, bà H bị phát hiện đã sử dụng bằng đại học giả để được
tuyển dụng vào làm giáo viên của trường thpt hht vào năm 2008
a. Bà H là cán bộ, công chức hay viên chức? Tại sao?
Bà H là viên chức. theo điều 85 luật cb, cc 2009 sd, bs 2019, bà H được hưởng chế
độ, chính sách như công chức đến khi hết thời gian bổ nhiệm (5 năm)
b. Xác định các hành vi vp kỉ luật của bà H trong tình huống trên
Khoản 3 điều 13 nghị định 112: sử dụng bằng đh giả
Không có đủ căn cứ về việc hoàn thành 50% là do vi phạm của bà H
c. Xác định chủ thể có thẩm quyền xử lí kỉ luật đối với vi phạm của bà H
Khoản 4 điều 11 điều lệ trường thcs, thpt được ban hành kèm theo thông tư 32/2020:
giám đốc sở giáo dục và đào tạo
d. Nêu thủ tục xử lí kỉ luật bà H 25-30 nghị định 112
e. Có người cho rằng, hành vi sử dụng bằng đại học giả để được tuyển dụng của bà H đã
được thực hiện từ năm 2008 đến 2023 không bị xử lí kỉ luật nữa. theo anh/chị, bà H
có bị xử lí kỉ luật với hành vi trên hay không? Nếu có thì hình thức kỉ luật là gì?
Thời hiệu điều 80 luật cb, cc
Chương IX: Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã hội
Chương X: Quy chế pháp lí hành chính của công dân, người nước ngoài
1. Khái niệm
Định nghĩa: Khoản 1 điều 2 Luật Xử lí vi phạm hành chính
Đặc điểm
Là hành vi trái pháp luật
Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện
Có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm
Theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính
Vd: không đeo khẩu trang trong thời kì covid; thả rông động vật nuôi ở nơi công cộng
(nghị định an ninh trật tự…)
2. Cấu thành vi phạm hành chính
Tổng hợp những dấu hiệu pháp lí đặc trưng để xác định hành vi vi phạm hành chính
Mặt khách quan: biểu hiện ra bên ngoài
Hành vi trái pháp luật: dấu hiệu bắt buộc.
- Là hành vi trái pháp luật hành chính hoặc trái phép luật của các ngành luật khác.
VD: sống chung như vợ chồng với người đang có vợ/ chồng: vi phạm hành
chính và vi phạm luật hôn nhân và gia đình; xây nhà trên đất trồng lúa: vi phạm
hành chính và trái với quy định của Luật Đất đai: sử dụng đất đúng mục đích
- Thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động: hành động: đi ngược
chiều trên đường 1 chiều (pháp luật cấm không đi ngược chiều); không đội mũ
bảo hiểm (pháp luật quy định đi xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm)
- Là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Kết quả bất lợi mà vphc gây ra
- Mọi vphc đều xâm phạm các trật tự quản lí nhà nước, phá vỡ trật tự quản lý
được nhà nước thiết lập và bảo vệ bằng pháp luật. VD: hành vi điều khiển xe
máy không đội mũ bảo hiểm: phá vỡ trật tự quản lí nhà nước được pháp luật
bảo vệ
- Một số vphc gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại thực tế cho sức khỏe con
người, môi trường tự nhiên, văn hóa, cây trồng, vật nuôi,…
Thời gian
- Hành vi không bật đèn chiếu sáng từ 19h – 5h (dấu hiệu thời gian là bắt buộc)
Địa điểm
- Gây tiếng động lớn tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ
22h-
- Phơi thóc, phơi rơm rạ trên đường bộ
Công cụ và phương tiện vi phạm
- Đốt và thả đèn trời
Mặt chủ quan: trạng thái tâm lý bên trong
Lỗi
- Lỗi cố ý
- Lỗi vô ý: vì chủ quan hay thiếu quan sát mà không nhận biết được các yêu cầu
của pháp luật
Động cơ
- Thúc đẩy
Mục đích
- Kết quả cuối cùng người vphc mong muốn đạt được
Chủ thể: cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của
pháp luật hành chính
Cá nhân:
- Khả năng nhận thức: không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức
- Độ tuổi: 14-dưới 16: lỗi cố ý; trên 16: mọi trường hợp
Tổ chức
Khách thể: trật tự quản lý hành chính nhà nước
3. Khái niệm trách nhiệm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
Khái niệm trách nhiệm hành chính: là hậu quả pháp lí bất lợi mà nhà nước buộc tổ
chức, cá nhân phải gánh chịu khi họ thực hiện hành vi vi phạm hành chính
Trách nhiệm hành chính: là hình thức trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với cá nhân,
tổ chức vphc; là trách nhiệm pháp lý của cá nhân, tổ chức vphc trước nhà nước
Truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các quy định của
pháp luật hành chính
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính: là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vphc theo quy định của pháp luật về xử phạt vphc
Thảo luận:
1. Lấy các ví dụ về vphc cụ thể, phân tích các yếu tố cấu thành: Bán hàng rong trên lòng
đường đô thị
Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Chủ thể
Khách thể
2. Phân biệt vphc với tội phạm thông qua ví dụ cụ thể
3. Thực hành: nhận diện vi phạm hành chính thông qua tình huống cụ thể
4. Một loại quan hệ xã hội không thể vừa là khách thể của vphc vừa là khách thể của tội
phạm. Sai. Vì
Vấn đề 13: Trách nhiệm hành chính
Nghị định 118/2021: quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt vi phạm vi phạm hành chính
Điều 21 luật xử lí vi phạm hành chính
Cảnh cáo:
Chỉ được xem là hình thức xử phạt chính
Mục đích áp dụng: giáo dục người vi phạm
Chỉ áp dụng đối với những vi phạm hành chính không lập biên bản
Là hình thức sử phạt thông dụng
Áp dụng đối với mọi hành vi vphc do người chưa thành niên do người chưa thành
niên từ đủ 14t đến dưới 16t thực hiện: giáo dục
Áp dụng đối với cá nhân từ 16t trở lên và tổ chức thực hiện vphc: có tính chất
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ (do chủ thể có thẩm quyền quyết định:
điều 9 luật xlvphc), theo quy định áp dụng biện pháp cảnh cáo
Phạt tiền
Vừa được xem là hình thức xử phạt chính, vừa là bổ sung
Mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân: 50.000 – 1 tỉ; tổ chức: 100.000 – 2 tỉ
Khoản 1 điều 24: mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: giúp CP khi dự liệu về
1 hành vi vphc không vượt quá xử phạt tiền
Cách xác định mức phạt tiền: khoản 4 điều 23
Phạt tiền đối với người chưa thành niên: (đủ 16t-dưới 18t) không quá ½ mức tiền
phạt áp dụng đối với người thành niên
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn
Vừa là chính, vừa là bổ sung
2 điều kiện: vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành
nghề; vi phạm nghiêm trọng
Là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm
trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Đình chỉ hoạt động có thời hạn: là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
- Nếu cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ thuộc loại hình không phải có giấy
phép: đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
- Nếu cơ sở hoạt động kinh doanh có giấy phép: đình chỉ một phần hoạt động
Tịch thu tang vật, phương tiện vphc
Vừa là chính, vừa là bổ sung
Là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên
quan trực tiếp đến vphc, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trognj
do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức (điều 26 luật xlvphc)
Lưu ý: tang vật, phương tiện vphc là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý
hiếm, vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì phải quy định tịch thu
Ngăn chặn chủ thể tiếp tục sử dụng tang vật để thực hiện vphc
Trục xuất
Chính, bổ sung
Điều 27 luật xử lý vphc: là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi
vphc tại VN phải rời khỏi lãnh thổ nước CHXHCNVN
Chú ý: hình thức xử phạt – hình phạt
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Điều 38-51 luật xlvphc
3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thảo luận:
Vấn đề 15: Bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước