Professional Documents
Culture Documents
Phiếu đăng kí NCKH hoàn chỉnh
Phiếu đăng kí NCKH hoàn chỉnh
1. TÊN ĐỀ TÀI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có việc làm của sinh viên 2. MÃ SỐ
nghành Kế toán trường ĐH Tài Chính - Marketing.
4. NHÓM TRƯỞNG
Bùi Ngọc Khánh Linh Mã số sinh viên: 2121013823
Khoa: Kế toán – Kiểm toán Năm học: 2021-2025
SDT:0987333579
Email: khanhlinhbnk@gmail.com
5. NGƯỜI HƯỚNG DẪN:TS.Dương Hoàng Ngọc Khuê
Khoa: Kế toán-Kiểm toán
SDT: 0918712886
Email: ngockhue@ufm.edu.vn
CLC_21DKT03
Nguyễn Quỳnh Trang 2121012030 0858849849- trangden150920@gmail.com
CLC_21DKT03
Nguyễn Trang Mỹ Tâm 2121012601 0913869672-tamnhna04@gmail.com
2
Việt Nam là một trong quốc gia đang phát triển toàn diện. Trong những năm gần đây nước ta được
xem là cứ điểm sản xuất thế giới. Một nền kinh tế ổn định và phát triển thì vấn đề việc làm việc cần
được quan tâm hàng đầu. Nhưng thực tế tình trạng thất nghiệp của sinh viên mới ra trường lại là vấn
đề nổi cộm của nhà trường và xã hội hiện nay. Vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tìm việc của
sinh viên cần được nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Mục tiêu:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học ở
trường Đại học Tài chính-Marketing.
Đối tượng:
-Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có việc làm của sinh viên khoa Kế toán
Trường Đại học Tài chính – Marketing.
-Đối tượng khảo sát: Sinh viên khoa Kế toán Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Phạm vi:
toán bằng phương pháp nghiên cứu định tính với mẫu khảo sát 300 sinh viên. Tác giả đã phân
tích trên nhiều khía cạnh khác nhau và chỉ ra rằng để tìm được việc làm, ngoài kiến thức
chuyên môn được đào tạo trong trường, nhiều yếu tố tác động đến quá trình tìm việc của sinh
viên như kỹ năng, cơ hội, mối quan hệ.
+Thân Trung Dũng (2015) đã nghiên cứu việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp bằng
phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả cho rằng những nguyên nhân sinh viên sau khi tốt
nghiệp không tìm được việc làm gồm có như đào tạo không theo nhu cầu xã hộithiếu kỹ năng
cơ bản, định hướng không rõ ràng, thiếu khả năng thực tế. Trong nghiên cứu này tác giả gợi ý
ba giải pháp lớn thuộc về người học, nhà trường và chính phủ nhằm tăng cơ hội việc làm cho
sinh viên sau khi tốt nghiệp.
+Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự (2015) nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên ngành
Việt Nam học (hướng dẫn viên du lịch) bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu
khảo sát |(n=91). Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố tác giả đã chỉ ra rằng những nhân
tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc làm của sinh viên đến từ nhiều phía từ phía nhà trường, từ
sinh viên, tử giảng |viên chuyên môn
- Tổng quan nghiên cứu ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực
của đề tài trên thế giới. liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến
đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan).
+ Xiaoxue Li (2005) nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của sinh viên Trung Quốc,
kết quả nghiên cứu kết luận rằng những nhân tố ảnh hưởng tới việc làm gồm có ngành học, giới tỉnh,
mối quan hệ,..
+ Chan, C. K. Y., & Murphy, M. Active-based key-skills learning in engineering curriculum to
improve student engagement, Technological developments in education and automation, 2010, 79-
84.
+ Dearing, R. Higher Education in the Learning Society, Norwich, UK: The National Committee of
Inquiry into Higher Education, 1997.
+ Fan.C.S, Xiangdong Wei, Junsen Zhang. “Soft" Skills, "Hard" Skills, and the Black/White
Earnings Gap, Discussion Paper no. 1804, 2005.
+ Fang X., Sooun Lee, Ted E. Lee and Wayne Huang. Critical Factors Affecting Job Offers for New
MIS Graduates. Journal of Information System Education, 2004, 15, (2), 189-204.
+ Fernandez, Roberto M., Emilio Castilla, and Paul Moore. Social Capital at Work: Networks and
Employment at a Phone Center, American Journal of Sociology, 2000, 105: 1288-1356.
+ Ginzberg, E., Ginsburg, S.W., Axelrad, S., & Herma, J.L. Occupational choice: An approach to a
general theory. New York: Columbia University Press, 1951.
+ Granovetter Mark, Afterword. Reconsiderations and a New Agenda, Chicago; IL: University of
Chicago Press, 1995.
+ Fullbright. Thông tin bất cân xứng, Ghi chú bài giảng 5 - Nhập môn Chính sách công - Thông tin
bất cân xứng, 2010.
4
( Z∗S )2
N=
e2
Trong đó: N: kích thước mẫu, Z: giá trị ứng với mức tin cậy đã chọn, S: độ lệch tiêu chuẩn, e: mức
độ sai số cho phép.
3 Lập form khảo sát đối với sinh viên vừa Thu thập được dữ liệu 02/2024
tốt nghiệp ngành Kế toán trường ĐH Tài nghiên cứu
chính – Marketing
4 Phân tích các dữ liệu và xử lý số liệu thu Tổng hợp và ghi chép 03/2024
thập được lại các kết quả thu
được
5 Kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Kiểm tra, so sánh được 04/2024
các kết quả đạt được
6 Báo cáo kết quả nghiên cứu Hoàn chỉnh báo cáo 05/2024
nghiên cứu
6
- Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của
sinh viên Khoa Kế Toán-Kiểm Toán của trường Đại học Tài Chính-Marketing.Dựa trên số liệu khảo
sát của sinh viên trường Đại học-Tài Chính Marketing với phương pháp thống kê, mô tả được sử
dụng và tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi ra trường.