Bản sao của Khâu tổ mật truyền đại đan trực chỉ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 45

Khâu tổ mâ ̣t truyề n đa ̣i đan trực chỉ

I. Luâ ̣n về tam bảo tam yế u


Viê ̣c tu luyê ̣n có tam bảo (ba thứ qúy báu); tam yế u (ba điề u tro ̣ng yế u).
Tam bảo là tinh, khí và thần. Tinh chính là tiên thiên nhấ t điể m nguyên
dương; Khí chính là tổ khí ban đầ u khi con người chưa chào đời; Thầ n tức là
tiń h, là thứ bẩ m thu ̣ từ trời. Đem tam bảo này luyê ̣n dươ ̣c: luyê ̣n cho tinh hoá
thành khi;́ luyê ̣n cho khí hoá thành thầ n; luyê ̣n cho thầ n hoá thành đa ̣o, đây là ý
chỉ về tam bảo.
Tam yế u, mô ̣t là đỉnh lô, tuy có nhiề u tên go ̣i khác, như huyề n quan nhấ t
khiế u... thực chấ t chỉ đin
̉ h lô (lò, va ̣c); hai là dươ ̣c vâ ̣t, tuy có nhiề u tên go ̣i khác,
như là tiên thiên nhấ t khi.́ .. thực chấ t chỉ dươ ̣c vâ ̣t (thuố c); ba là hoả hâ ̣u, tuy có
nhiề u tên go ̣i khác, như là nguyên thầ n diê ̣u du ̣ng... thực ra chỉ hoả hâ ̣u (cường
đô ̣).
II. Luâ ̣n về tam quan tam điề n
Ba huyê ̣t: Vi ̃ lư, Hiê ̣p tić h, Ngo ̣c chẩ m ở sau lưng go ̣i là tam quan, thuô ̣c
Đố c ma ̣ch, là dương. Ba huyê ̣t: Đan điề n, Trung đan điề n, Ha ̣ đan điề n ở mă ̣t
trước thân go ̣i là tam điề n, thuô ̣c Nhâm ma ̣ch, là âm. Đây là con đường dâng
lên, ha ̣ xuố ng của âm dương, từ Đố c ma ̣ch sau lưng đi lên, thuô ̣c tý; từ Nhâm
ma ̣ch trước thân đi xuố ng thuô ̣c ngo ̣, tý ngo ̣ thêm bớt go ̣i là chu thiên hoả hâ ̣u.
Trước hế t nói về tam quan: Vi ̃ lư quan nằ m dưới Hiê ̣p tić h sau lưng, chỗ
đầ u xương cùng, thông với lỗ đi ra của nô ̣i thâ ̣n (quả thâ ̣n), thẳ ng lên đế n chỗ
đố i diê ̣n với nô ̣i thâ ̣n trên lưng, chỗ này go ̣i là Hiê ̣p tić h song quan. La ̣i lên thẳ ng
đế n sau đầ u (não hâ ̣u); chỗ này go ̣i là Ngo ̣c chẩ m quan. Tam quan nố i liề n nhau
ta ̣o thành mô ̣t đường tuỷ lô ̣ (tuyế n tuỷ), go ̣i là Tào Khê, còn go ̣i là Hoàng Hà, là
đường đi lên của dương khi.́
Kế bàn về tam điề n: Nê Hoàn cho rằ ng thươṇ g đan điề n nằ m giữa hai
chân mày, sâu bên trong 3 thố n, chu vi là 1 thố n 2 phân, là mô ̣t huyê ̣t nằ m giữa
khoảng trố ng, là nơi tàng thầ n. Nằ m cách dưới tim 3 thố n 6 phân, go ̣i là Thổ
phũ, Hoàng đình cung, chính là Trung đan điề n, chu vi 1 thố n 2 phân, cũng là
mô ̣t huyê ̣t nằ m giữa khoảng trố ng là nơi tàng khi,́ là đin̉ h (va ̣c) để luyê ̣n đan.
Huyê ̣t này cách rố n khoảng 3 thố n 6 phân, nên có câu: “Thiên thươṇ g tam thâ ̣p
lu ̣c, điạ ha ̣ tam thâ ̣p lu ̣c”. Từ trời đế n đấ t cách 8 va ̣n 4 nghìn dă ̣m, từ tim đế n
thâ ̣n cách 8 thố n 4 phân, thiên tâm là 3 thố n 6 phân, điạ thâ ̣n là 3 thố n 6 phân,
trung đan điề n là 1 thố n 2 phân, vâ ̣y không phải là từ tim đế n thâ ̣n cách 8 thố n 4
phân sao. (1 thố n bằ ng mô ̣t lóng tay, 10 phân bằ ng 1 thố n). Phiá sau rố n, phiá
trước thâ ̣n go ̣i là Yể n nguyê ̣t lô còn go ̣i là khí hải. Cách xuố ng bên dưới 1 thố n 3
phân go ̣i là Hoa tri,̀ còn go ̣i là Ha ̣ đan điề n, chu vi 1 thố n 2 phân, cũng là huyê ̣t
nằ m ở khoảng trố ng, là nơi tàng tinh, nơi hái thuố c: chỗ này có 2 lỗ, mô ̣t lỗ
hướng lên trên thông với nôi thâ ̣n, mô ̣t lỗ hướng xuố ng thông với Vi ̃ lư, chiń h
giữa là lỗ vô trung sinh hữu (trong không sinh có), miễn cưỡng go ̣i là huyề n
quan, khi khí chân nhấ t sinh ra thì Huyề n quan tự mở.
III. Luâ ̣n về kỳ kinh bát ma ̣ch.
Bát ma ̣ch (8 ma ̣ch) là: Xung ma ̣ch nằ m dưới huyê ̣t Phong phủ, đố c ma ̣ch
nằ m sau rố n, Nhâm ma ̣ch nằ m trước rố n, Đới ma ̣ch nằ m giữa thắ t lưng, Âm
nghiêu ma ̣ch nằ m trước Vi ̃ lư, dưới âm nang, Dương nghiêu ma ̣ch nằ m phiá sau
Vi ̃ lư, cách huyê ̣t này 2 đố t xương số ng, Âm duy ma ̣ch nằ m trước đỉnh đầ u cách
đin̉ h 1 thố n 3 phân, Dương duy ma ̣ch nằ m phiá sau đỉnh đầ u cách đin̉ h 1 thố n 3
phân. Phàm là người ai cũng có 8 ma ̣ch này, chúng thuô ̣c âm thầ n, đóng mà
không mở, chỉ có thầ n tiên dùng dương khí đô ̣t phá mở ra mà đắ c đa ̣o. Bát ma ̣ch
chính là gố c của đa ̣i đa ̣o tiên thiên, là tổ tông của nhấ t khi.́
Viê ̣c tu luyê ̣n đầ u tiên phải từ Âm nghiêu, ma ̣ch này đã đô ̣ng thì các ma ̣ch
đề u thông. Kế đế n là ba ma ̣ch: Đố c, Nhâ ̣m, Xung, chúng đề n là nguồ n hoá sinh
kinh ma ̣ch. Và ma ̣ch Âm nghiêu, trên thông với Nê hoàn, dưới thông với Dũng
tuyề n. Nế u biế t rằ ng có thể là m cho chân khí tu ̣ tán thì thiên môn luôn mở, điạ
hô ̣ luôn đóng, kinh ma ̣ch lưu thông toàn thân, quán thông trên dưới, hoà khí tự
nhiên dâng lên, khí dương tăng, khí âm tiêu biế n, chính là lúc “cửa trời ngõ
trăng ung dung lui tới, ba mươi sáu cung đề u là xuân”. Hình dáng đã già nua trở
la ̣i cường tráng, thâm trầ m mơ hồ như say như ngủ ngon, đây chính là biể u hiê ̣n
của kế t quả tu luyê ̣n đa ̣t đế n.
IV. Luâ ̣n về khảm ly thuỷ hoả
Khi con người chưa sinh ra, nhấ t điể m mới ngưng, còn là mô ̣t tính mênh
hỗ n đô ̣n chưa có gi.̀ Ba tháng sau khi nằ m trong thai, hô hấ p theo me ̣. Vừa sinh
ra dây nhau bi ̣ cắ t bỏ, trời đấ t lâ ̣t ngươ ̣c thì nhấ t điể m chân dương ngưng tu ̣
trong rố n. Càn biế n thành ly, khôn biế n thành khảm, nên thầ n và khí dời đi,
không còn giữ đươ ̣c hơi thở lúc trong thai. Hơi thở này không giữ đươ ̣c thì tâm
hoả thuô ̣c ly, giố ng như hố ng (thuỷ ngân) muố n bay vo ̣t lên, thêm vào đó là
những ý niê ̣m, nhưng tâm tư càng khiế n nó không thể tương tiế p với thâ ̣n thuỷ.
Thâ ̣n thuỷ thuô ̣c khảm, giố ng như diên (chi)̀ muố n chìm xuố ng, la ̣i thêm tiǹ h ý
xao đô ̣ng không vững, càng khiế n nó không thể tương tiế p với tâm hoả. Thâ ̣n tự
theo thân, tâm (tim) tự theo tâm, thuỷ hoả mỗ i thứ ở mô ̣t nơi, tự do lên xuố ng,
khả m ly không đươ ̣c quyê ̣n nhau. Như vâ ̣y, không những không thể sinh đan,
mà còn sinh bê ̣nh tâ ̣t, vâ ̣y nên có các đă ̣c tiń h tâm lý.
La ̣i bàn về thai tức, thở ra không đươ ̣c thầ n tể , nhấ t tức bấ t toàn, hit́ vào
không đươ ̣c thầ n tể cũng là nhấ t tức bấ t toàn. Làm cho từng hơi thở trở về gố c
để tiế p nhâ ̣n nguyên khí tiên thiên, để thầ n nhâ ̣p vào trong khi,́ khí bao bo ̣c
ngoài thầ n, như thai nhi hô hấ p trong bu ̣ng me ̣, vâ ̣y chính là thai tức. Hô hấ p là
khi,́ thầ n là tâm, lấ y thầ n điề u khiể n khi,́ dùng khí lưu giữ hình, lấ y thầ n điề u
khiể n khí mà đa ̣t đươ ̣c thành đa ̣o, tức là lấ y hoả luyê ̣n dươ ̣c mà thành đan.
V. Luâ ̣n về hô hấ p.
Khẩ u quyế t: khý thi ̣thiêm niên dươ ̣c, tâm vi sử khí thầ n; năng tri thầ n khí
tổ , tiê ̣n thi ̣ đắ c tiên nhân. (Khí là thuố c tăng tuổ i tho ̣, tâm là để sai khiế n khí và
thầ n; có thể biế t đươ ̣c tổ tông của thầ n và khi,́ ắ t sẽ thành tiên nhân).
Hô hấ p bắ t đầ u từ đâu, hô (thở ra) là nguyên khí của cha me ̣, hấ p (hít vào)
là chiń h khí của trời đấ t. Làm cho khí hơ ̣p với hình, thầ n hơ ̣p với khí thì mê ̣nh
nằ m ở ta. Phàm người không biế t cách thu tàng hô hấ p, khiên cưỡng đóng kín
lố i ra vào thì khác gì kẻ tiñ h tu cứng nhắ c, còn người biế t lẽ vào ra hơ ̣p lý, thì
nguyên khí theo khí thở ra mà ra, trở về với trời đấ t.
ở đây nói về trừu thiêm (rút ra thêm vào) là làm cho viê ̣c hô hấ p khí đa ̣t
đế n chỗ gố c rễ của nó. Hấ p (hit́ vào) là từ ngoài vào trong, hô (thở ra) cũng phải
vào trong, hấ p thì đế n đô ̣ng tử cung, hô thì thẳ ng lên đỉnh côn luân, hô hấ p xoay
vòng thành nhấ t khí thì thành thai tức. Nhưng nhấ t khí đế n như thế nào ? Chiń h
là khi hô hấ p sâu, cảm thấ y hit́ mô ̣t hơi vào bên trong, giữ la ̣i lâu không thở ra
nhưng không có cảm giác bức bố i tức thở, giố ng như đứa con khi còn nằ m trong
bu ̣ng me ̣, tức là thai tức. Nhưng người ta chỉ biế t hit́ vào bên trong mà không
biế t hô (thở ra) cũng ở bên trong, biế t đươc̣ điề u này sẽ đa ̣t đươ ̣c chính khí của
trời đấ t, nên mới nói khí là thuố c tăng tuổ i tho ̣.
VI. Luâ ̣n về huyề n khiế u
La ̣i có lời rằ ng: Muố n hô hấ p bên trong chỉ cầ n nắ m đươ ̣c cái “nhấ t” thì
mo ̣i viê ̣c sẽ thành công. “Nhấ t” là vâ ̣t, có hai khiế u (lỗ), hai khiế u la ̣i chỉ là mô ̣t
khiế u. Mô ̣t khiế u này không có trong ngoài, không có ranh giới, bên trong có
càn khôn điề u lý ngũ khi,́ hô ̣i hơ ̣p trăm thầ n. Nơi gố c rễ này là nơi kế t thành
thai, mê ̣nh số ng bắ t đầ u từ đây, tinh – khí – thầ n đề u sinh ra ở đây.
Thuở ban đầ u, khi ta đươ ̣c tươṇ g nên hình hài và thu ̣ nhâ ̣n khi,́ trong
khoảnh khắ c tinh khí của cha me ̣ tương giao, chảy thành mô ̣t dòng, trong đó tựa
hồ có mô ̣t cái ố ng trong suố t, nên bảo đó là vô khổ ng đich
̣ (cây sáo không lỗ ),
không có miê ̣ng để người thổ i. Có ố ng này rồ i mới sinh ra thâ ̣n, rồ i các phủ
ta ̣ng, kinh ma ̣ch ở toàn thân đề u sinh ra từ nó, nên còn go ̣i ố ng này là tổ ng trì
môn, là tam quan yế u lô ̣. Khi ở trong bu ̣ng me ̣, hit́ đế n lỗ này thì hơ ̣p đươ ̣c thiên
giáng, thở ra từ lỗ quy ty ̣ đầ u (mũi rùa). Duy chỉ có lỗ này là gố c rễ của viê ̣c hô
hấ p bên trong, nguyên khí tiên nhiên thực sự có ở đây, chiń h khí của trời đấ t
thực sự vào từ đây. Có người xem mê ̣nh môn là huyề n, thâ ̣n đường là tẫn mà lâ ̣p
nề n ở những chỗ này, thâ ̣t vô cùng sai lầ m. Ho ̣ không biế t rằ ng huyề n tẫn là gố c
của trời đấ t, nằ m ở khôn điạ phiá tây nam, ở sau rố n trước thâ ̣n, chứ không phải
cách dưới rố n 1 thố n 3 phân, cũng không phải là lỗ trố ng giữa hai thâ ̣n. Nó là
chân khiế u, có thể tìm thấ y đươ ̣c. Nó trên thông với Nê hoàn, dưới thông với
Dũng tuyề n, giữa tiế p với tâm thâ ̣n, trong trố ng mà đầ y, không thể dùng hiǹ h
dáng mường tươṇ g, không thể dùng ý mà nắ m bắ t. Chân chủng tiên nhiên thâ ̣t
sự tàmg ẩ n ở đó, thông với trời đấ t, thông với thầ n thánh, đươ ̣c nó thì số ng, mấ t
nó thì chế t. Đây chính là chỗ mà “hơi thở của chân nhân nố i liề n theo”. Đây là
nơi thiên tiên hành đa ̣o thuâ ̣t, bỏ nó thì sa xuố ng điạ ngu ̣c của Diêm Vương.
VII. Luâ ̣n về tắ c đoài (ngâ ̣m miê ̣ng) và thuỳ liêm (khép hờ mắ t)
Tắ c đoài là bởi nế u miê ̣ng mở ra thì thầ n khí sẽ thấ t tán nên phải khép la ̣i.
Thuỳ liêm là vì mở to mắ t ra thầ n sẽ thoát ra ngoài, khép chă ̣t mắ t la ̣i thầ n sẽ
hôn mê, nên phải khép hờ mắ t: giữa hai mắ t chiń h là thiên căn, là cửa tiń h mê ̣nh.
Căn này sinh ở mắ t, mắ t thuô ̣c tim, tim sinh ra ta ̣o hoá, đã thuô ̣c vào huyề n diê ̣u
la ̣i càng huyề n diê ̣u hơn nên tiên gia go ̣i thiên căn là cửa huyễn lẫn. Âm dương
trong tim thâ ̣n thì giao tiế p với nhau bên ngoài, gom tu ̣ thuỷ và hoả không cho
chúng tán la ̣c, có vâ ̣y khí sẽ tự điề u hoà.
VIII. Luâ ̣n về hồ i quang điề u tức
Muố n hiể u rõ về hồ i quang điề u tức phải biế t chỗ diê ̣u du ̣ng của Quán âm
đường? Quán âm đường là gì? Quán thuô ̣c về mắ t, âm thuô ̣c về tai; mắ t thì
thuô ̣c tim, tai thuô ̣c thâ ̣n, nơi tâm thâ ̣n tiế p nhau là Quán âm đường, là nơi nắ m
giữ viê ̣c điề u tiế t thầ n khí của toàn thân.
Phương pháp: Từ hai góc mắ t thu tâm vào mô ̣t chỗ, đă ̣t vào chỗ giữa hai
mắ t, gồ m hế t toàn bô ̣ tâm thầ n dồ n hế t vào chỗ này, đây là điề u đươ ̣c go ̣i là “thu
hế t thảy càn khôn đa ̣i điạ về mô ̣t chỗ”. Sau khi tâm đinh,
̣ từ đây chuyể n mắ t nhiǹ
xuố ng chóp mũi hô hấ p, điề u hoà hơi thở châ ̣m và sâu như còn như mấ t. Biế t cố
gắ ng du ̣ng công thì chân tức tự điề u hoà. “Hơi thở không nằ m ngoài mũi, tư
tưởng dừng ở trong thân” là để nói điề u này. Còn có câu: “Thiề m quang chung
nhâ ̣t chiế u tây xuyên, tức thử tiê ̣n thi ̣ dươ ̣c chi căn”. Thiề m quang chiń h là ánh
mắ t, tây xuyên chin ́ h là khôn điạ bên dưới rố n. Hồ i quang chiế u xuố ng dưới rố n
là để điề u hoà chân tức, nên thầ n sẽ nhâ ̣p vào khí huyê ̣t. “Hồ i quang” lâu ngày,
nhấ t điể m chân dương trong thâ ̣n sẽ dâng lên tương hơ ̣p với tâm thầ n thì tâm tức
sẽ nương tựa lẫn nhau (nô ̣i tức là khí), tâm và tức tựa vào nhau thì thuỷ và hoả
đề u đủ.
Hồ i quang điề u tức tiế n hành lúc tiñ h lă ̣ng, không cầ n câu chấ p giờ tý,
ngo ̣ gì cả, trong mười hai canh giờ, giờ nào cũng luyê ̣n đươ ̣c. Khi luyê ̣n, tâm ý
thấ t tán sẽ đươ ̣c thu la ̣i nên go ̣i là: “Bỏ mấ t rồ i la ̣i thu về ”.
Luyê ̣n tâ ̣p như vâ ̣y lâu ngày, tâm sẽ tự giác ngô ̣, ngũ tă ̣c sẽ bi ̣quên đi đầ u
tiên, ngũ tă ̣c là mắ t, tai, mũi, miê ̣ng, ý. Mắ t không nhìn ra ngoài mà chiế u vào
bên trong, nên hồ n nằ m ở gan mà không theo mắ t thoát ra ngoài; tai không nghe
âm thanh bên ngoài mà lắ ng nghe âm thanh bên trong, nên tinh nằ m ở thâ ̣n mà
không theo tai thoát ra ngoài; mũi không ngửi mùi mà điề u tức (điề u hoà hơi
thở), nên phách nằ m ở phổ i mà không theo mũi thoát ra; miê ̣ng không cấ t tiế ng
nói mà khép la ̣i, nên niê ̣m nằ m ở tỳ mà không theo miê ̣ng thoát ra, ý không vo ̣ng
tưởng mà trầ m mă ̣c giữ giǹ , nên thầ n nằ m ở tâm mà không theo ý thoát ra. Như
vâ ̣y tinh, thầ n, hồ n, phách, ý hô ̣i tu ̣ ở khôn vi thi
̣ ̀ sự tiñ h tu này không sai lầ m.
IX. Luâ ̣n về thái dươ ̣c (hái thuố c)
Dươ ̣c là vâ ̣t gì? Là nguyên khí ở thân của ta vâ ̣y. Nguyên khí vâ ̣n hành
trong khí huyế t nên tai có thể nghe, mắ t có thể nhìn, tay có thể nắ m, chân có thể
đi. Nên sinh mê ̣nh của con người là do nguyên khí sinh ra, vì vâ ̣y có thể miễn
cưỡng go ̣i khí này là “mê ̣nh”. Và vì tâm có thầ n nên miễn cưỡng go ̣i nó là
“tiń h”, thầ n khí giao nhau, tiń h mê ̣nh hơ ̣p nhau nên go ̣i là “song tu”. Mo ̣i công
phu chỉ nằ m ở chữ “song”, tâm hoả hun lên, thâ ̣n thuỷ nhỏ xuố ng thì không
thành “song”, nên tu tính phải kiêm cả tu mê ̣nh. Đa ̣o về “song tu” không có gì
khác, chẳ ng qua là lấ y khí trong thâ ̣n hơ ̣p với thầ n trong tâm mà thôi.
Phép bí truyề n về thái khí (đón lấ y khí): Cô ̣t số ng có 21 đố t số ng, tin
́ h từ
dưới lên trên, đế n đố t thứ bảy, hai bên đố t số ng này là hai quả thâ ̣n. Thiên nhấ t
sinh ra thuỷ, sau giờ tý ban đêm, nhấ t dương bắ t đầ u đươ ̣c sinh ra, nguyên khí
trong thân từ huyê ̣t Vi ̃ lư đi từ dưới lên trên thâ ̣n. Giữa hai thâ ̣n có mô ̣t lỗ nằ m
ngay giữa đố t số ng thứ bảy, nguyên khí từ đây đi ra, xung đô ̣ng Dương quan.
Cho nên người ta ngủ đế n nửa đêm, sau giờ tý thì dương ngoa ̣i thâ ̣n (dương vâ ̣t)
căng lên. Dương vâ ̣t không tự căng, là do khí trong lỗ ở nô ̣i thâ ̣n phát ra là m nó
căng lên. Khi dương khí ở nô ̣i thâ ̣n đế n ngoa ̣i thâ ̣n, hãy cởi áo ngồ i lên, khép hờ
mắ t, ngâ ̣m miê ̣ng la ̣i, điề u hoà hơi thở sâu và châ ̣m, dồ n tư tưởng vào giữa hai
thâ ̣n. Nế u có khí từ đây đi ra, khí này go ̣i là diên, là kim trong thủy, còn go ̣i là
ba ̣ch hổ . Đêm đêm tâ ̣p luyê ̣n như vâ ̣y, ngồ i thâ ̣t lâu rồ i mới ngủ. Ma ̣ch ở thâ ̣n
nố i liề n với tim, dưới đô ̣ng thì trên ứng. Trong mô ̣t tháng sẽ cảm thấ y khí giữa
hai thâ ̣n đô ̣ng và xuấ t ra, chỉ đơ ̣i có thế lâ ̣p tức ngồ i tiñ h toa ̣ bấ t đô ̣ng, hồ i phu ̣c
la ̣i cảm hứng du ̣c tình mà đón lấ y nó, dù muố n dừng la ̣i cũng không thể , muố n
thoát ra cũng không xong. Khí này không đươ ̣c để nó thuâ ̣n mà đi xuố ng, phả i
khiế n cho nó ngươ ̣c lên mà đi lên. Đan đa ̣o chỉ nằ m ở chữ “ngươ ̣c ” này, thuâ ̣n
vào phà m mẫu thì thành thai, ngươ ̣c thì thu ̣ vào linh mẫu nên thành đan. Ngoa ̣i
thâ ̣n không căng lên chính là biể u hiê ̣n dương khí không vâ ̣n hành. Hái mà
không hái, đây go ̣i là hái, là cái go ̣i là luyê ̣n tinh hoá khi.́
Còn như con người, ăn ngũ cố c các thứ, tro ̣c (phầ n că ̣n ba)̃ hóa thành ba,̃
thanh (phầ n tinh tuý) hoá thành tân (tân dich), ̣ tân la ̣i hoá thành âm tinh, âm tinh
nế u không đươ ̣c luyê ̣n sẽ ta ̣o ra ảo tưởng quái di ̣và lòng dâm du ̣c. Chỉ cầ n dùng
gió tự nhiên ở Đan điề n thổ i bùng chân hoả nung nấ u, tự nhiên chúng sẽ hoá
thành khí bay lên, hun hấ p các huyê ̣t các lỗ ở toàn thân, để luyê ̣n âm tinh hoá
thành chân khi.́
X. Luâ ̣n về giao cấ u
Khi cảm thấ y thuỷ ở thâ ̣n đã dâng lên, liề n ha ̣ tâm khí xuố ng. Tâm khí go ̣i
là hố ng, do nó là mô ̣c sinh hoả nên còn go ̣i là thanh long. Tâm khí ha ̣ xuố ng thì
thuỷ và hoả nghênh tiế p nhau, hai khí ở tim và thâ ̣n tự nhiên giao cấ u, chúng
chính là vơ ̣ chồ ng trong thân. Lấ y ý là m bà mố i, dùng ý để dẫn dắ t, ý chiń h là
trung ương thổ , go ̣i là mâ ̣u kỷ thổ .
Giao cấ u là chỉ hai khí ở thâ ̣n và tim tuầ n hoàn trong khoảng dưới tim trên
thâ ̣n, huyề n môn đươ ̣c ví như phòng hoa chúc. Tuầ n hoàn trăm lươ ̣t thì viê ̣c giao
cấ u đã hoàn thành, tự nhiên khí sẽ chuyể n xuố ng Hoàng đình (Ha ̣ đan điề n).
Hằ ng đêm đề u giao cấ u, đêm đêm nguyên khí ngưng tu ̣, người thường dùng nó
kéo dài tuổ i tho ̣, đồ đê ̣ của huyề n môn dùng nó để tu luyê ̣n, ho ̣ mươṇ khí nà y
làm đan đầ u.
XI. Luâ ̣n về hà xa
Nguyên khí tić h tu ̣ ở Đan điề n, trên không có đường thông lên, nên chỉ
đươ ̣c đi xuố ng xuyên qua Vi ̃ lư, rồ i từ Vi ̃ lư đi đế n Hiê ̣p tić h, đế n Ngo ̣c chẩ m,
rồ i đế n Nê hoàn thì mă ̣t lưng lưu thông khí. Khí ha ̣ xuố ng trước dẫn du ̣ khí tăng
lên sau, lên rồ i la ̣i xuố ng, xuố ng rồ i la ̣i lên, huyề n môn (những người tu đa ̣o
tiên) go ̣i đó là “hà xa chuyể n vâ ̣n”, “Hiê ̣p tích song quan thấ u đỉnh môn, tu hành
kiń h lô ̣ thử vi tôn (Hiê ̣p tić h song quan thấ u lên đỉnh đầ u, trên con đường tu
hành đây là điề u tố i quan tro ̣ng)” đề u để chỉ hai ma ̣ch Nhâm và Đố c đã thông.
Nhâm bắ t đầ u từ dưới Trung cực đi lên đế n yế t hầ u, thuô ̣c biể n của ma ̣ch âm;
Đố c bắ t đầ u từ dưới bu ̣ng dưới lên đế n Thước kiề u, thuô ̣c biể n của ma ̣ch dương.
Hai ma ̣ch này thông thì trăm ma ̣ch đề u thông. Còn go ̣i là: “Giai ta ̣i tâm nô ̣i vâ ̣n
thiên kinh (đề u do bởi vâ ̣n hành Nhâm, Đố c theo tâm)”. “Thiên kinh”, tức là hai
ma ̣ch này, “trú da ̣ tồ n chi khả trường sinh (đêm ngày giữ cho ma ̣ch này thông thì
có thể trường sinh)”.
Sau khi luân chuyể n la ̣i chuyể n xuố ng Hoàng đình, tự cảm thấ y trong
Hoàng đin
̀ h có khi,́ luôn dùng tâm để theo dõi, đây go ̣i là “tâm tức tương ỷ (tâm
và tức dựa vào nhau)”, hay “ngưng thầ n nhâ ̣p khí huyê ̣t”. Đi đứng ngồ i nằ m đề u
luôn để tâm đế n nó thì thầ n khí tự ngưng, nhấ t khí sẽ quay về , khí trong mũi tự
tan đi, đây đươ ̣c go ̣i là “Điề u tức yêu điề u chân tức tức (điề u hoà hơi thở phải
điề u hoà ra hơi thở chân nhấ t)”.
XII. Luâ ̣n về đón lấ y khí chân dương
Đa ̣o luyê ̣n đan, ban đêm khí chưa thấ t tán hãy ngưng thầ n tu ̣ khi,́ ngồ i
ngay ngắ n mô ̣t chố c, không lâu sau thầ n khí trở về , tự nhiên trong vô sinh hữu,
ngưng dầ n tu ̣ dầ n sinh ra mô ̣t dương khi.́ Những khẩ u quyế t giúp điề u tức dưỡng
tiń h, bài nào cũng chỉ nói về thông tinh khí trong thân, luyê ̣n âm khí trong thân
mà thôi.
̣ nhiên bấ t đô ̣ng la ̣i có sự dấ y đô ̣ng trở la ̣i, thì theo pháp mà
Nế u trong tich
đón lấ y. Lúc này cầ n tăng cường quán chiế u và ngưng thầ n để hỗ trơ ̣ hoả công.
Không cầ n thời gian 3 tháng, có thể khi tiñ h toa ̣, khi thức giấ c, cảm thấ y trong
bu ̣ng có khí xung hoà dâng lên dấ y đô ̣ng, đây chính là khí chân dương đô ̣ng dâ ̣y.
Lâ ̣p tức dùng thầ n ý đón lấ y khí chân dương này dẫn vào chính lô ̣ trên đin̉ h đầ u.
Đây go ̣i là “Đảo hành nghich ̣ thi, di ̃ năng thăng đin̉ h (vâ ̣n ngươ ̣c chuyể n ngươ ̣c
để đưa lên đỉnh đầ u)”. Rồ i la ̣i từ trên đin̉ h đầ u dẫn xuố ng bu ̣ng, rồ i từ bu ̣ng dẫ n
vào Vi ̃ lư quan. Khoảng vài lầ n như vâ ̣y, công phu trong giây lát mà cái có đươ ̣c
là viñ h viễn, khí này sẽ luôn tự lưu thông toàn thân.
XIII. Luâ ̣n về hơp̣ nhâ ̣t nguyêṭ chân khí
La ̣i có câu: Có thể đoa ̣t lấ y chân khí của trời đấ t thì có thể trường sinh.
Phương pháp: Vào lúc sáng sớm leo lên nơi cao ngồ i tiñ h toa ̣ hướng về phía mă ̣t
trời, nghi ̃ rằ ng quầ ng thái dương đang bao bo ̣c thân ta, liề n đó xem như thân hoá
thành thái dương. Không gơṇ chút tư du ̣c trong lòng ngây ngây ngô ngô, khí của
trời đấ t sẽ dầ n dầ n đi vào thân. Cũng có thể trong mười hai giờ chỉ hướng về
phiá mă ̣t trời, nế u mă ̣t trời ở phiá đông mắ t hướng về phiá đông, mă ̣t trờ ở phiá
tây mắ t hướng về phiá tây. Luôn đem thân mình cùng ấ p ủ qua la ̣i với khí của
mă ̣t trời, đa ̣t đế n mức hoà hơ ̣p.
Để hơ ̣p với khí của mă ̣t trăng cũng theo cách này.
XIV. Luâ ̣n về tiế p lấ y khí của trời đấ t
Ngưng đinh ̣ lâu, rồ i la ̣i không ngừng cho khí tuầ n hoàn khắ p thân. Khí
trong hơi thở ở mũi tiế p với khí của trời đấ t, khí của trời đấ t từ mũi đi vào, tiế p
với tổ khí trong thâ ̣n, hơ ̣p nhấ t thành mô ̣t với nhau. Như vâ ̣y, khí của người sẽ
dầ n dầ n hơ ̣p nhấ t với thiên đia,̣ để làm cơ sở cho viê ̣c luyê ̣n khí hoá thầ n sau
này, và để bồ i bổ cho chân khí bi ̣ hao tổ n của bản thân, nên go ̣i là “mấ t khí thì
dùng khí bổ sung”. Khí hơ ̣p nhấ t này còn dùng để chuyể n hoá phà m tinh, sinh
chân khi,́ chân khí đủ tự nhiên hoá thành thầ n, đầ y khắ p trong ngoài thân.
XV. Luâ ̣n về đắ c đan
Nế u muố n đắ c đan cầ n vươ ̣t qua cái đa ̣i tiñ h của đời - tiể u tiñ h là ba ngày,
trung tiñ h là năm ngày, đa ̣i tiñ h là bảy ngày (tich
̣ nhiên bấ t đô ̣ng). Trong tiñ h tự
nhiên sinh đô ̣ng, go ̣i là người chế t tự số ng la ̣i, lúc này hoàn toàn nhờ vào lực bảo
trì của đa ̣o hữu. “ Hỗ n đô ̣n hồ ng mông, tẫn mẫu tương tùng’’. Hồ ng mông là lúc
nhấ t khí chưa phân ra, tương tùng là âm dương còn nằ m hỗ n đô ̣n lẫn nhau, chưa
tách rời. Khi nó chưa tách rời, thì thầ n ngưng khí tu ̣, hoà quyê ̣n làm mô ̣t, trong
không cảm thấ y thân, ngoài không biế t đế n vũ tru ̣, cùng đa ̣o hoà là m mô ̣t, mo ̣i
suy tư đề u xua mấ t, mờ mờ miṭ mit,̣ không thể go ̣i đươ ̣c tên, miễn cưỡng go ̣i là “
thái ấ t hàm chân khi’́ ’, còn go ̣i là “ tiên nhiên nhấ t khi’́ ’, là me ̣ của kim đan.
Người ngày nay, không hiể u về tổ của đa ̣i đa ̣o, người chỉ chân diên cho là
tiên thiên, người chỉ thiên nhấ t sinh thủy cho là tiên thiên, người chỉ vùng sáng
huyề n bí giữa hai thâ ̣n là tiên thiên, chúng đề u không phải là tiên thiên của Đa ̣i
đa ̣o.
Còn có lời rằ ng: “ Thái hồ ng mông vi ̣phán chi khi,́ đoa ̣t long hổ thuỷ cấ u
chi tinh (đa ̣t tới cai hỗ n mang chưa cho đó là chân khi,́ phải đoa ̣t đươ ̣c tinh khí
khi rồ ng hổ mới giao nhau)’’. Khép miǹ h trong Hoàng phòng, luyê ̣n thành chí
̣ nhiên bấ t đô ̣ng, thì tâm sẽ thông thiên, có thể đoa ̣t đươ ̣c bàn tay ta ̣o
bảo, tich
hoá. Còn có câu: “ Bấ t hướng thâ ̣n trung cầ u ta ̣o hoá, khước vu tâm lý mich
̣
công phu (chớ tìm ta ̣o hoá nơi quả thâ ̣n, phải dồ n công phủ vào tâm)’’.
Chuyên cầ n luyê ̣n như vâ ̣y thì có thể sánh ngang Chung La.̃
Ngũ thiên linh văn
(Năm bài văn linh diê ̣u)
Tố i Thươṇ g Nhấ t Thừa Diê ̣u Quyế t Trùng Dương tổ sư tâm truyề n
(Diê ̣u quyế t bâ ̣c tố i thươṇ g nhấ t thừa do sư tổ Trùng Dương tâm truyề n)
Thanh hư tử lục

Tố i thươṇ g, lấ y thái hư là m đỉnh (va ̣c), thái cực làm lô (lò), thanh tinh
̣ làm diê ̣u
du ̣ng, vô vi làm đan cơ, tin ́ h mê ̣nh làm diên hố ng, đinh ̣ tuê ̣ làm thuỷ hoả, lấ y ta ̣o
hoá tự nhiên là m chân chủng tử (ha ̣t giố ng chân thực), lấ y hố t vong hố t trơ ̣ (lúc
bỏ qua lúc nâng đỡ) làm hoả hâ ̣u, lấ y tẩ y tâm điề u lự (gô ̣i sa ̣ch tâm tưởng) là m
mô ̣t du ̣c (tắ m táp), tồ n thầ n đinh
̣ tức là m cố tế , giới đinh
̣ tuê ̣ làm tam yế u, tiên
thiên chi trung (bên trong tiên nhiên) làm huyề n quan, minh tâm làm ứng
nghiê ̣m, kiế n tính làm ngưng kế t, tam nguyên hỗ n hơ ̣p làm thánh thai, đả thành
nhấ t phiế n (luyê ̣n thành mô ̣t viên) làm đan thành, thân ngoa ̣i hữu thân (ngoà i
thân có thân) làm thoát thai, đả phá hư không là m liễu đương. Đây là diê ̣u đa ̣o
tố i thươṇ g nhấ t thừa, là tâm pháp tam giáo đồ ng nguyên, các bâ ̣c thươṇ g si ̃
(người tu luyê ̣n chân chiń h) làm theo không mê ̣t mỏi, vươ ̣t thăng đế n đấ t thánh,
đố n ngô ̣ viên thông, hình thầ n đề u trở nên huyề n diê ̣u, hơ ̣p nhấ t cùng đa ̣o, tiêu
dao cực ha ̣n, viñ h viễn không bao giờ suy tổ n, tức đa ̣i giác ngô ̣, chứng tới phẩ m
vi ̣ làm tiên. Đa ̣o này vố n không dễ truyề n, nó huyề n hoă ̣c mà thấ u xét đế n mo ̣i
duyên trầ n, tự nhiên như nước trên đỉnh núi đổ xuố ng, mầ m non vàng nhú lên,
trên đấ t phủ đầ y tuyế t trắ ng, tuê ̣ nguyê ̣t lẳ ng lă ̣ng tuôn vào nước biế c, huyề n
phong nhè nhe ̣ quyê ̣n lấ y khói lam, mô ̣c tính kim tình cùng giao hơ ̣p, những
điề u đó ta ̣o thành vòng tròn hư vô thái cực.

Tự

Phiên âm: Tư văn nãi kim đan chi chí bảo, phi kỳ nhân nhi bấ t khả truyề n
dã, nhươ ̣c thươṇ g căn thươṇ g khí đa ̣i đức chi tử, đắ c ngô ̣ thử thư, tu tiên chi
chính lô ̣ nhi.̃
Dich ̣ nghia:
̃ Sách này bàn về chỗ chí bảo của kim đan, không gă ̣p đúng
người thì không thể truyề n cho, nế u bâ ̣c quân tử có phẩ m chấ t, có hàm dưỡng có
đươ ̣c sách này thì đã tìm đươ ̣c con đường đúng đắ n để tu luyê ̣n thành tiên.
Trùng Dương chú: Tiên có năm bâ ̣c, quỷ tiên không thể cho ̣n, nhân tiên
không cầ n bàn, điạ tiên số ng lâu dài trên đời, thầ n tiên xuấ t hữu nhâ ̣p vô ẩ n hiê ̣n
khó đoán, ngoài thân có thân - nên có thể phân đôi thân mình go ̣i là thầ n tiên,
thiên tiên xế p trên thầ n tiên. Kẻ si ̃ ho ̣c đa ̣o chớ ho ̣c theo bâ ̣c thấ p, nên ho ̣c chân
pháp của tố i thươṇ g nhấ t thừa, như vâ ̣y nhấ t đinh ̣ sẽ đa ̣t đế n diê ̣u đa ̣o cực la ̣c.
Cầ n hiể u thấ u thiên điạ âm dương, thâm đa ̣t ngũ hành ta ̣o hoá. Hai chữ âm
dương, về lý không có gì lớn hơn chúng. Thiên đia,̣ nhâ ̣t nguyê ̣t, ngũ hành đề u
từ nó mà chuyể n hoá thành; khi thái cực đã có sự phân chia thì khí trong bay lên
thành trời, khí đu ̣c chìm xuố ng thành đấ t. Tinh của mô ̣c hoả là thái dương, hoa
của kim thuỷ là thái âm. Trời đấ t, nhâ ̣t nguyê ̣t do hai khí này giao cảm mà ta ̣o
thành. Hai khí này luân chuyể n lẫn nhau trong khoảng trời đấ t, không ngừng vâ ̣n
chuyể n khắ p nơi, hoá sinh ra va ̣n vâ ̣t. Và sự số ng của con người là nhờ bẩ m thu ̣
tinh của cha huyế t của me ̣, dương khí của trời, âm khí của đấ t, dương hồ n của
mă ̣t trời, âm phách của mă ̣t trăng, dương thầ n của lửa và âm tinh của hoả. Sự
biế n hoá ta ̣o ra thân của người, giố ng như trời đấ t, cùng nhờ vào nhấ t khi.́ Trời
đấ t là phu ̣ mẫu vi ̃ đa ̣i của con người. Hiể u đươ ̣c diê ̣u lý này thì thoát ra ngoà i
trời đấ t, âm dương, mê muô ̣i không hiể u thì rời vào biể n khổ muôn hình va ̣n
tra ̣ng.
Không bi ̣ ngũ hành câu thúc, không bi ̣ âm dương ràng buô ̣c, đây go ̣i là
thươṇ g phẩ m thiên tiên. Kẻ không giác ngô ̣ thì nổ i chim
̀ cùng ta ̣o vâ ̣t, thâ ̣t đáng
thương.
Phiên âm: Di ̃ thiên tâm vi chủ, di ̃ nguyên thầ n vi du ̣ng.
̣ nghiã : Lấ y thiên tâm làm chủ, lấ y nguyên thầ n làm du ̣ng.
Dich
Trùng Dương chú: Thiên tâm là chân tâm của diê ̣u viên (viên mãn giác
ngô ̣). Cái mà nhà Phâ ̣t go ̣i là diê ̣u minh chân tâm, tâm vố n thầ n diê ̣u sáng suố t,
là cái thể thanh tinh ̣ không chút ô nhiễm chấ p trước, nế u có hơi ô nhiễm chấ p
trước thì go ̣i là vo ̣ng. Tâm này là gố c của thái cực, là thể của hư vô, là tổ của âm
dương, là tâm của trời đấ t nên go ̣i là thiên tâm. Nguyên thầ n là chân linh không
sinh không diê ̣t, không bao giờ hư hoa ̣i, không phải là tâm suy tư vo ̣ng tưởng.
Thiên tâm là chủ tể của nguyên thầ n, nguyên thầ n là diê ̣u du ̣ng của thiên tâm.
Cho nên để giữ nguyên chân tính không bi ̣ xáo đô ̣ng thì lấ y diê ̣u viên thiên tâm
làm chủ, để không hư không hoa ̣i thì lấ y nguyên thầ n linh nghiê ̣m làm du ̣ng.

Phiên âm: Di ̃ tam bảo vi cơ, ngoa ̣i tam bảo bấ t lâ ̣u, nô ̣i tam bảo tự hơ ̣p da.̃
̣ nghia:
Dich ̃ Lấ y tam bảo làm gố c làm nề n tảng, ngoa ̣i tam bảo không thể
thoát ra, nô ̣i tam bảo tự hơ ̣p vào.
Trùng Dương chú: Nô ̣i tam bảo là tinh, khí và thầ n; ngoa ̣i tam bảo là tai,
mắ t, miê ̣ng. Nên giữ tai, mắ t, miê ̣ng khép kiń không hướng ra ngòai. Mắ t nhìn
thấ y sắ c thì thầ n từ mắ t thoát ra, tai nghe âm thanh thì tinh từ tai thóat ra, miê ̣ng
cấ t tiế ng nói thì khí từ miê ̣ng thoát ra. Khi nhiǹ , nghe, nói sẽ đô ̣ng ở bên ngoài
khiế n thầ n khí tinh ngày càng hao tổ n ở bên trong, dầ n dầ n suy yế u, khi hao tổ n
hế t cả thì sẽ chế t. Giữ tam bảo nghiã là, mắ t không vo ̣ng thi ̣ (nhiǹ những thứ
phà m tu ̣c), tai không vo ̣ng thính, khẩ u không vo ̣ng ngôn. Có vâ ̣y thì ‘‘ngoa ̣i tam
̀ thì thầ n ở tâm, tai không nghe thì tinh ở thâ ̣n,
bảo bấ t lâ ̣u”. Mắ t không nhin
miê ̣ng không nói thì khí ở Đan điề n, đây chiń h là ‘‘nô ̣i tam bảo tự hơ ̣p”.

Phiên âm: Thuỷ đắ c thiên nhân cảm thông, tiên thiên chi khi,́ tự nhiên quy
chi.
Dich ̣ nghia:̃ Trước tiên phải làm cho thiên và nhân có sự tương thông
tương cảm, như vâ ̣y khí tiên thiên sẽ tự nhiên quay về .
Trùng Dương chú: Thiên là khí tiên nhiên, nhân là hình hâ ̣u thiên. Kẻ tu
tiên nế u thường hàm dưỡng thiên tâm như như bấ t đô ̣ng, nguyên thầ n linh diê ̣u
bấ t muô ̣i, đi đứng nằ m ngồ i, luôn chuyên chú vào trong huyề n quan nhấ t khiế u,
thì tự nhiên mắ t không vo ̣ng thi,̣ tai không vo ̣ng thính, khẩ u không vo ̣ng ngôn,
trong chân ngoài ứng, khí tiên nhiên tự nhiên sẽ cảm đế n mà quay về với thân ta.

Phiên âm: Nhiên nhân chi nhấ t thân nô ̣i ngoa ̣i, tứ đa ̣i thươṇ g ha ̣ giai thuô ̣c
hâ ̣u thiên âm dương, duy hữu tiên thiên nhấ t điể m chí dương chi khi,́ hỗ n vu yể u
minh bấ t trắ c chi nô ̣i, chí hư chí linh, nan cầ u nan kiế n.
Dich ̣ nghia:̃ Thân người bên trong bên ngoài, tứ đa ̣i (đấ t, nước, lửa, không
khí) ta ̣o ra nó đề u thuô ̣c vào âm dương hâ ̣u thiên, duy chỉ có khí tiên thiên nhấ t
điể m chí dương lẫn vào trong cái mênh mang mờ miṭ là chí hư chí linh, khó lầ n
khó gă ̣p.
Trùng Dương chú: Thân của con người, ngoài có bố n chi, trăm xương,
trong có lu ̣c phủ ngũ ta ̣ng, đế n như nước mắ t, nước mũi, tân dich,
̣ tinh dich,
̣ khí
huyế t đề u là vâ ̣t hữu hình, đề u thuô ̣c phầ n âm tro ̣c hâ ̣u thiên. Khí nhấ t điể m chí
dương chính là khí tiên thiên chân nhấ t, go ̣i là chân khí hàm chứa trong thái ấ t.
Mênh mang mờ miṭ là chỉ nơi phát sinh ra tiên thiên. Muố n khí tiên thiên chí
dương hiê ̣n ra không dùng thuâ ̣t nào khác, chỉ dùng công phu nhấ t tiñ h là đươ ̣c.
Đa ̣o lý về công phu nhấ t tiñ h nằ m ở chỗ du ̣ng công trừ bỏ vo ̣ng niê ̣m.
Trong tâm thái tich ̣ nhiên bấ t đô ̣ng, thấ y thân này là không thì hố t nhiên nhấ t
điể m dương hiê ̣n ra trong chỗ mơ hồ , như có như không, trong cõi mờ miṭ mênh
mang khó đoán khó dò m, không trong không ngoài, mà không biế t sở di ̃ như
vâ ̣y là như vâ ̣y thôi.

Phiên âm: Tuy nhiên ngoa ̣i lai, thực do nô ̣i dựng.


̣ nghiã : Tuy là từ ngoài đế n, nhưng thực sự là do bên trong hoài thai
Dich
ra.
Trùng Dương chú: Va ̣n vâ ̣t đề u cõng âm và bồ ng dương, tứ đa ̣i (đấ t,
nước, lửa, không khi)́ ta ̣o ra thân người đề u thuô ̣c âm tro ̣c, bên trong có chứa
nhấ t điể m tiên thiên nguyên dương. Con người vố n có thể tự biế t rõ, có thể tự
giác ngô ̣, sáng tỏ ra điề u này, nhưng do bên trong bi ̣ thấ t tình lu ̣c đu ̣c tấ n công,
bên ngòai bi ̣ hành ha ̣ bởi mùa đông lao khổ , mùa hè nho ̣c nhằ n, nên chí nguyên
dương bi ̣tiêu hoá mấ t mà không biế t giác ngô ̣, cứ bi ̣vùi dâ ̣p trong vòng ta ̣o hoá.
Biế t vâ ̣y thì tu luyê ̣n, thu la ̣i tầ m mắ t, lắ ng la ̣i tai nghe, quên vâ ̣t giữ lấ y chân,
không để tai mắ t đắ m vào thanh sắ c, sáng suố t không để rơi vào niê ̣m tưởng. Có
vâ ̣y chân tinh sẽ tự vững vàng, nguyên dương tự đầ y đủ. Trong chân ngoài ứng,
nhấ t khí tiên thiên sẽ từ hư vô trở la ̣i, chuyể n hoá thành kim đan trong thân. Cho
nên bảo, tuy từ bên ngoài đế n nhưng sự thâ ̣t đươ ̣c hoài thai ra từ bên trong. Đây
là lấ y khí me ̣ thu phu ̣c khí con, thầ n quyê ̣n trong khi,́ khí quyê ̣n trong thầ n,
chính vào lúc này, Đan điề n sẽ ấ m lên, tam quan tăng giáng, xung hoà trên dưới,
như rươụ đề hồ tưới trên đỉnh đầ u, nước cam lô ̣ xố i vào tim, trong tai luôn nghe
thấ y nha ̣c quân thiên kỳ diê ̣u, mắ t luôn nhìn thấ y huyề n châu vô cùng quý báu,
đây chin ́ h là cảnh tươṇ g chân thực, không phải là thứ nói để ví von. Chân tinh đã
trở về Hoàng kim thấ t (ngôi nhà vàng), thì viñ h viễn có đươ ̣c viên mình châu,
há có phải là hoang tưởng đâu!

Phiên âm: Tiên thiên nhươ ̣c vô hâ ̣u thiên hà di ̃ chiêu nhiế p, hâ ̣u thiên bấ t
đắ c tiên thiên khởi năng biế n thông, thử naĩ vô trung sinh hữu, hữu trung sinh
vô, vô nhân hữu nhi kić h chi thành tươṇ g, hữu nhân vô cảm chi nhi thông linh,
̣
tiên hâ ̣u nhi thiên chi khi,́ như cố c ứng thanh.
Dich ̣ nghiã : Tiên thiên nế u không có hâ ̣u thiên sao có thể triê ̣u về , hâ ̣u
thiên không có tiên thiên há có thể biế n thông. Đây là trong vô sinh hữu, vô dựa
vào hữu kić h thić h để nó thành hình, hữu dựa vào vô cảm ứng mà thông linh.
Hai khí tiên thiên, hâ ̣u thiên cũng giố ng như âm thanh ứng lên trong hang.
Trùng Dương chú: Tiên thiên lắ ng vào chỗ vô tươṇ g, hâ ̣u thiên đo ̣ng vào
chỗ hữu hình. Tiên thiên là cái tâm chân tinh ̣ diê ̣u minh, hâ ̣u thiên là cái thể
đoan nghiêm đầ y đă ̣n. Chân tính tiên thiên diê ̣u minh (sáng la ̣n và vi diê ̣u) vố n
thanh tinh,̣ đế n từ vô thuỷ, luôn tròn triạ từ xưa tới nay, nế u không đươ ̣c cái thể
hâ ̣u thiên đầ y đă ̣n triê ̣u về thì nó chỉ là mô ̣t thứ âm linh cô đô ̣c. Thể hâ ̣u thiên
đầ y đă ̣n nế u không có đươ ̣c nguyên thầ n tiên thiên rấ t đỗ i linh diê ̣u thì cũng
không thể biế n hoá linh nghiê ̣m, nế u vâ ̣y sao có thể siêu phàm nhâ ̣p thánh. Tiń h
mê ̣nh là nguồ n gố c của thầ n khi,́ khí là thuỷ của thiên nhấ t, thầ n là chân trong
thái ấ t, tiń h là hữu tươṇ g có trong vô, mê ̣nh là hư vô trong hữu. Mê ̣nh không có
tiń h thì không linh, tính không mê ̣nh thì không lâ ̣p thành. Vô là tính của tiên
thiên, thầ n là khí của chân nhấ t. Hữu là mê ̣nh của hâ ̣u thiên, khí là tinh của chân
nhấ t. Như vâ ̣y, âm chấ t hữu hình nhờ mô ̣t chút dương khí vô hiǹ h mà đươ ̣c sinh
thành. Và trong cái hữu hiǹ h có bao bo ̣c cái chân vô hiǹ h, nên phải nhờ luyê ̣n
đươ ̣c sự thanh trong thì huyề n châu mới hiê ̣n, huyề n châu đã hiê ̣n thì đón lấ y
vào trong lò, có và không (hữu và vô) hoà lẫn, hai khí âm dương cảm ứng vớ i
nhau, như âm thanh vang lên trong cố c đô ̣ng. Tự nhiên tâm sẽ ngưng, hình sẽ
thiêu soát, cố t và đan hoà lẫn, hiǹ h và thầ n đề u vi diê ̣u hơ ̣p chân cùng đa ̣o.

Phiên âm: Thầ n tiên diê ̣u du ̣ng, chỉ thi ̣ thái thủ tiên thiên chân dương chi
khi,́ di ̃ vi kim đan chi mẫu, điể m hoá kỷ thân âm khi,́ di ̃ biế n thuầ n dương chi
thể .
Dich ̣ nghiã : Chỗ diê ̣u du ̣ng của thầ n tiên chỉ là hái lấ y khí tiên thiên chân
dương để làm mẫu (me ̣) của kim đan, chuyể n hoà âm khí ở thân mình (biế n thân
thành thể thuầ n dương).
Trùng Dương chú: Kim đan nằ m bên trong, nên thuố c tuy là đế n từ bên
ngoài nhưng thực ra là đươ ̣c hoài thai từ bên trong, tựa như thầ n nhờ hình mà
sinh ra. Cho nên thuố c nhấ t điể m tiên thiên này nằ m ở trong người, mỗ i người
đề u có, không ai không có. Nhưng người đời la ̣c mấ t chân mà đi theo tình, tiǹ h
đã thuầ n thu ̣c thì biể n ái lai láng, biể n du ̣c cuồ n cuô ̣n. Người giác ngô ̣ biế t quá n
xét thấ u suố t, la ̣i gă ̣p bâ ̣c chân sư chỉ dẫn thì tiên thiên nhấ t khí này chin ́ h là
thuố c từ ngoài đế n, dựa vào hiǹ h mà sinh ra, cách duy nhấ t để hái lấ y nó là quên
tiǹ h quên hình, dồ n tâm trí vào hư vô, không khởi bấ t cứ niê ̣m nào, đắ m vào
̣ giữa sự thanh tiñ h, thì hố t nhiên thiên quang tự phát ra,
cảnh giới vô cùng u tich
ở vào khoảng không trong không ngoài hiê ̣n ra mô ̣t vâ ̣t như ẩ n như hiê ̣n, đó là
huyề n châu đang tươṇ g thành hình. Huyề n châu vì sao mà tươṇ g thành hiǹ h, đó
̣ tiñ h, thầ n đươ ̣c bao bo ̣c bởi khi,́ khí kế t tinh ngưng, kế t thành
là bởi vào lúc tich
mô ̣t viên kim đan, viñ h viễn nằ m trong Đan điề n. Cái bóng của vùng đấ t bên
trong cửa huyề n hiê ̣n ra ngoài giố ng như ánh đèn trong căn nhà, chiế u qua cửa
sổ toả sáng. Lúc này lố i trời ngõ trăng mă ̣c tình lui tới, tam thâ ̣p lu ̣c cung đề u là
mùa xuân. Tức khi nhấ t điể m tự quay về , trong thân bố n mùa đề u là xuân. Ôn
dưỡng đan đin
̉ h ánh sáng thấ u qua rèm, đây go ̣i là huyề n châu ngoa ̣i dươ ̣c. Tiên
thiên chân nguyên, chân dương hoả đươ ̣c sinh ra khi diên gă ̣p quý. Vào lúc này
phải giữ thanh tiñ h thì mới hái về đươ ̣c và sẽ cảm thấ y Đan điề n nóng như lửa
đố t, khí ở hai thâ ̣n ấ m, tam quan dâng lên ha ̣ xuố ng, nhấ t khí xung hoà, như có
rươụ đề hồ tưới trên đin
̉ h đầ u nước cam lô ̣ chảy vào tim, cảnh giới bên trong vô
cùng phong phú không bút nào tả đươ ̣c. Khí tiên thiên sinh ra tức là khi nhấ t
dương đô ̣ng dâ ̣y, liề n sinh ra trời đấ t, tách biê ̣t càn khôn, tức là khi hồ i dương
hoàn cố t. Con người từ khi nhờ cha me ̣ giao tinh mà thành thai, mười tháng dầ n
trôi qua, khí đã đủ, hiǹ h hài đã toàn ve ̣n thì sinh ra đời, khi ấ y khí nhấ t điể m
nguyên dương sáng rỡ và linh diê ̣u đã có trong thân. Thân đã sinh ra thì âm trói
buô ̣c dương, lẩ n quẩ n trong vòng ngũ hành với số ng chế t sang hèn, không sao có
thể tránh khỏi. Khi có đươ ̣c chân dương tiên thiên trở la ̣i luyê ̣n ngũ hành, bức
ngươ ̣c ta ̣o hoá, công phu tâ ̣p trung trong ba va ̣n khắ c, không chút sai sót mớ i
khiế n hoả hâ ̣u không lúc nào tắ t. Du ̣ng công trong mười tháng sẽ thoát thai bay
lên. Ngũ hành không thể niu ́ giữ, âm dương không thể ràng buô ̣c, thân thanh
thoát, phầ n tro ̣c âm đã đươ ̣c chuyể n hoá cả thành thuầ n dương, thoát khỏi lao tù,
ung dung tự ta ̣i da ̣o chơi ở cõi vô cùng.

Phiên âm: Khước tùng luyê ̣n kỷ thuầ n thu ̣c, phương đắ c tiên thiên ta ̣o
hoá, huyề n châu thành tươṇ g, thái ấ t hà m chân, hình thầ n câu diê ̣u, dữ đa ̣o hơ ̣p
chân, thử giai tự nhiên nhi nhiên, bấ t giả nhấ t hào tác vi dã.
̣ nghiã : Cầ n kiên trì tu luyê ̣n bản thân đế n thuầ n thu ̣c, mới đa ̣t tới bàn
Dich
tay ta ̣o hoá tiên nhiên. Lúc này huyề n châu thành hình, thái ấ t hàm chân, hiǹ h
thầ n đề u vi diê ̣u, hơ ̣p chân cùng đa ̣o. Đây đề u là những điề u vố n sẵn hế t sức tự
nhiên, không chút giả ta ̣o nào.
Trùng Dương chú: Trong mười hai canh giờ, tu luyê ̣n theo hướng ngươ ̣c
lên không thuâ ̣n theo cảnh giới biǹ h phàm, trì giữ đa ̣o niê ̣m, mắ t không đắ m vào
̀ h, mũi không ngửi thấ y thơm thố i, thân không có cảm
̀ vào tin
sắ c, tai không chim
giác khi va cha ̣m, ý không sa vào tình. Giác thì thường chiế u, chiế u thì thường
̣ cứ như thế mà không thuâ ̣n theo cảnh giới nhân tình tầ m thường, lâu dầ n
tich,
thiên lý sẽ thuầ n chân (hiể u rõ mô ̣t cách chân chiń h). Luyê ̣n kỷ (bản thân miǹ h)
tức là luyê ̣n tâm, tâm là ly, ly là kỷ thổ . Luyê ̣n cho tâm bấ t đô ̣ng thì ly cung đã
tu đinḥ đươ ̣c. Đã đinḥ thì khí hoà, khí hoà ắ t thân an, thân an ắ t tinh khí sung
mãn, nhờ đó mà diên hố ng ngưng kế t, và ngưng kế t thì nắ m đươ ̣c ta ̣o hoá.
Huyề n châu tươṇ g hình, thái ấ y hà m chân, kim dich
̣ luyê ̣n hiǹ h, cố t tán hà n
quỳnh, thầ n hiǹ h đề u vi diê ̣u, hơ ̣p chân cùng đa ̣o, đó đề u là tự nhiên cả. Nế u
không cẩ n tro ̣ng duy tri,̀ gìn giữ, hàng tâm luyê ̣n hình thì những điề u này không
tự đế n. Nhưng công lực này cầ n có cái tâm dũng mãnh quyế t liê ̣t, có cái chí
không màng số ng chế t thì mới có thể luyê ̣n thành thuầ n thu ̣c. Tâm đã chế t thì
mới có đươ ̣c đời số ng thầ n tiên.
Bài thứ nhấ t: Ngo ̣c dicḥ
Phiên âm: Thầ n bấ t ly khi,́ khí bấ t ly thầ n, hô hấ p vãng lai, quy hồ nhấ t
nguyên, bấ t khả trước thể , bấ t khả vâ ̣n du ̣ng, uỷ chi hư vô, tich ̣ nhiên thường
chiế u, thân tâm vô vi nhi thầ n khí tự nhiên hữu sở vi, do thiên điạ vô vi va ̣n vâ ̣t
tự nhiên hoá du ̣c.
̣ nghiã : Thầ n không rời khi,́ khí không rời thầ n, hit́ vào thở ra thay
Dich
nhau đế n đi, quay về mô ̣t nguồ n, không đươ ̣c chấ p trước ở thể , không đươ ̣c
mong dùng đế n du ̣ng, tu ̣ chí vào hư vô, tich
̣ nhiên thường chiế u, thân tâm vô vi
thì thầ n khí tự nhiên hữu vi, giố ng như trời đấ t vô vi mà va ̣n vâ ̣t tự nhiên sinh
thành phát triể n.
Trùng Dương chú: Nhấ t khí tiên thiên đế n từ hư vô, hai khí âm dương
tương giao, tự nhiên thầ n lẫn vào khi,́ khí lẫn vào thầ n. Tiên thiên, hâ ̣u thiên đề u
đi ra từ thiên khi,́ chúng tương giao tương đắ c, say ngây như giấ c mô ̣ng, tự
nhiên như nó vố n vâ ̣y, không chút giả ta ̣o. Hấ p (hit́ vào) là khi,́ hô (thở ra) là
thầ n, thầ n hô khí hấ p, trên dưới đế n đi, la ̣i quay về bản nguyên, luyê ̣n kế t thành
đan, go ̣i là thai. Thân tâm đa ̣i đinh
̣ vô vi mà thầ n khí tự nhiên hữu vi. Tu ̣ chí vào
hư vô, không đươ ̣c tồ n giữ những niê ̣m tưởng, giố ng như trời đấ t đinh
̣ tiñ h thì tự
nhiên dương bay lên âm lắ ng xuố ng, mă ̣t trời đi mă ̣t trăng tới, nhờ đó mà ta ̣o ra
va ̣n vâ ̣t.

Phiên âm: Công phu di ̃ cửu, tiñ h nhi sinh đinh, ̣ thầ n nhâ ̣p khí trung, khí
dữ thầ n hơ ̣p, ngũ hành tứ tươṇ g, tự nhiên toàn thố c, tinh ngưng khí kế t, thử
khả m ly giao cấ u. Sở tiñ h chi công, thuầ n âm chi ha ̣, tu du ̣ng dương đoa ̣n luyê ̣n,
phương đắ c chân khí phát sinh, thầ n minh tự lai hi.̉
̣ nghia:
Dich ̃ Công phu lâu ngày, tiñ h rồ i sẽ sinh đinh,
̣ thầ n nhâ ̣p vào trong
khi,́ khí hơ ̣p với thầ n, ngũ hành tứ tươṇ g tự nhiên nhó m la ̣i, tinh ngưng khí kế t,
đây là lúc ly khả m giao cấ u. Bằ ng công phu sơ tiñ h (tiñ h ở mức đầ u), với thuầ n
âm, dùng dương để luyê ̣n nó thì mới lám phát sinh chân khi,́ thầ n minh tự đế n.
Trùng Dương chú: Tu luyê ̣n thuầ n thu ̣c, đinh ̣ tiñ h lâu ngày, tự nhiên thầ n
khí sẽ giao hơ ̣p. Thầ n thuô ̣c hoả phiá nam, hoả trong bát quái thuô ̣c quẻ ly. Tinh
thuô ̣c thuỷ hướng bắ c, thuỷ theo bát quái là quẻ khả m. Hồ n thuô ̣c mô ̣c hướng
đông, mô ̣c theo bát quái là quẻ chấ n. Phách thuô ̣c kim hướng tây, kim theo bát
quái quẻ đoài. ý thuô ̣c thổ ở giữa (trung ương thổ ), thổ theo bát quái là quẻ
khôn, ý đươ ̣c go ̣i là trung cung hoàng đình. Huyề n quan tiên thiên là càn, khi
thầ n và khí đã hơ ̣p, thầ n nhâ ̣p vào trong khí, tự nhiên ngũ hành tứ tươṇ g hoà vào
nhau, đây là công phu làm cho khảm ly giao cấ u. Thuầ n âm phải dùng đế n hoả,
go ̣i là ngưng thầ n soi xuố ng khôn cung, trong cõi mờ miṭ mà có thể khiế n chân
khí phát sinh, thầ n minh tự về , đây go ̣i là nhấ t dương sinh và quay trở về .

Bài thứ hai: Sản dươ ̣c (ươm mầ m thuố c)


Phiên âm: Thầ n thủ khôn cung, chân hoả tự lai. Khôn cung nãi sản dươ ̣c
xuyên nguyên, âm dương giao cấ u chi sở.
̣ nghiã : Thầ n giữ ở khôn cung, chân hoả tự đế n. Khôn cung là vùng
Dich
sinh ra dươ ̣c, là nơi âm dương giao cấ u.
Trùng Dương chú: Khôn cung là Hoàng điǹ h trong thân người, là vùng
dưới tim trên thâ ̣n, nằ m phía tây của gan, phiá đông của phổ i, nằ m trước nô ̣i
thâ ̣n (thâ ̣n), phiá sau rố n, là lỗ trung hư (rỗng), là nơi chân khí phát sinh. Con
người từ lúc nhờ cha me ̣ mà thành thai thì tinh tuý của thân liề n la ̣c như mô ̣t
chuỗ i vòng, tinh khiế t như vải lu ̣a trắ ng. Đầ u tiên sinh ra tam quan, sau đó sinh
ra hai quả thâ ̣n, sinh thâ ̣n rồ i thì dầ n sinh ra mắ t. Sau đó sinh ra hai ngoa ̣i thâ ̣n
(tinh hoàn) thì tam tài đầ y đủ, lu ̣c phủ ngũ ta ̣ng, tứ chi, trăm xương dầ n nố i tiế p
nhau mà sinh ra. Lỗ này là cung của tổ khi,́ nên go ̣i là khôn cung. Khôn nghiã là
nâng đỡ va ̣n vâ ̣t, nó thực sự là vùng sinh ra dươ ̣c (thuố c), là nơi âm dương giao
hơ ̣p. Để thầ n giữ ở khôn cung thì phải cả ngày lẫn đêm không lúc nào xao
nhãng, dồ n chiế u nguyên thầ n xuố ng để hồ i quang tiñ h đinh,
̣ đảo ngươ ̣c ta ̣o hoá,
xoay chuyể n thiên quan, đa ̣i dươ ̣c nhờ đây mà sinh ra, kim đan nhờ đây mà kế t
thành.

Phiên âm: Nhươ ̣c bấ t đắ c chân hoả đoa ̣n luyê ̣n, tắ c kim thuỷ hỗ n dung.
Nhươ ̣c bấ t chuyể n tâm trí chi,́ tắ c dương hoả tản ma ̣n. Đa ̣i dươ ̣c chung bấ t năng
sinh, tiên thiên hà do nhi đắ c. Đoa ̣n luyê ̣n chi cửu, thuỷ kiế n hoả tắ c tự nhiên
hoá vi nhấ t khi,́ huân chưng thươṇ g đằ ng, chu lưu bấ t tức. Chân tinh tự thử nhi
sinh, nguyên khí phôi thai vu thử. Hô hấ p tương hàm, ma ̣ch tru ̣ khí điǹ h, tiñ h nhi
sinh đinh,
̣ đa ̣i đinh
̣ chi trung, tiên thiên nhấ t khi,́ tự hư vô trung nhi lai. Thi ̣ di ̃
tiên thiên mẫu khí nhi phu ̣c hâ ̣u thiên tử khi.́ Thuâ ̣n kỳ tự nhiên, bấ t khả du ̣c tố c,
tiên thiên tự phát da.̃
Dicḥ nghiã : Nế u có đươ ̣c chân hoả để luyê ̣n thì kim thuỷ tan hoà vào
nhau. Nế u không chuyên tâm gắ ng chí dương hoả sẽ tản đi, đa ̣i dươ ̣c cuố i cùng
chẳ ng thể sinh. Vâ ̣y tiên thiên từ đâu mà có đươ ̣c. Luyê ̣n lâu ngày, thuỷ thấ y
đươ ̣c hoả tự nhiên hoá thành nhấ t khi,́ bay lên nóng ấ m, luân chuyể n không
ngừng. Chân tinh từ đây đươ ̣c sinh, nguyên khí cũng nhờ đây mà phôi thai. Hô
và hấ p có trong nhau, ma ̣ch ngưng khí dừng, tiñ h nên sinh đinh,
̣ trong đa ̣i đinh
̣
nhấ t khí tiên thiên từ hư vô đế n. Đây là lấ y mẫu khí tiên thiên để hàng phu ̣c tử
khí hâ ̣u thiên. Cứ thuâ ̣n theo đó mô ̣t cách tự nhiên không đươ ̣c nôn nóng, tiên
thiên sẽ tự phát ra.
Trùng Dương chú: Hoả của khôn cung go ̣i là hoả của chân nhân, thường
dùng thầ n chiế u xuố ng khôn cung dể luyê ̣n âm dương, làm tinh hoá thành khi.́
Luôn chuyên tâm tâ ̣p trung ý chi,́ bấ t kể khi đứng nằ m ngồ i đề u luôn giữ như
vâ ̣y, không đươ ̣c để tán loa ̣n. Nế u luyê ̣n lâu ngày không thanh tựu công lực đề u
do trong lòng bi ̣ rố i loa ̣n. Có người luyê ̣n lâu, tinh đươ ̣c hoả luyê ̣n tự nhiên hoá
thành nhấ t khi.́ Thời gian lâu, ứng lên ba tiế ng, chấ n đô ̣ng lên Nê hoàn, hoá
thành cam lô ̣, ha ̣ xuố ng Trùng lâu, ngưng thành tinh dich, ̣ rồ i quay về khôn vi ̣
(khôn cung). Nguyên khí còn ở tra ̣ng thái phôi thai dầ n ma ̣nh lên, thầ n hô khí
hấ p, hàm dưỡng mô ̣t cách tự nhiên, lưu thông không ngừng. Khí và ma ̣ch tự
ngừng mà tiế n vào tiñ h đinh.
̣ Trong đa ̣i đinh
̣ hố t nhiên có đô ̣ng, đây là lúc nhấ t
khí tiên thiên sinh ra. Đế n khôn cung, như me ̣ lưu luyế n con, tự nhiên cảm ứng,
thầ n trở nên huyề n biế n khó lường. Cứ làm theo tự nhiên, không đươ ̣c nôn nóng
cho đế n lúc khí hoá ắ t có công hiê ̣u. Thiên quang chiń h là thầ n quang. Công phu
đinh
̣ tiñ h lâu dài, thầ n quang chiế u sáng, tiñ h thì thầ n linh, thấ u triê ̣t bên trong,
không bi ̣trở nga ̣i khi hiê ̣n ra sắ c tướng bên ngoài, ái du ̣c không thể ngăn cản, tự
nhiên thấ y đươ ̣c vâ ̣t cách bên kia vách tường, đoán biế t đươ ̣c viê ̣c từ kiế p trước.

Phiên âm: Hỗ n đô ̣n chi sơ, thiên điạ vi ̣phán, huyề n hoàng tương ta ̣p, thờ i
chí khí hoá, đinh ̣ trung sinh đô ̣ng, chỉ giá đô ̣ng xứ, phương tri ta ̣o hoá, nhươ ̣c
hữu nhấ t vâ ̣t, hoă ̣c minh hoă ̣c ẩ n, bấ t nô ̣i bấ t ngoa ̣i, thử thi ̣đa ̣i dươ ̣c thuỷ âm, bấ t
khả cự thái chi, nhươ ̣c hữu nhấ t hào niê ̣m khởi, thiên chân toa ̣i táng hi.̉
Dicḥ nghiã : Buổ i sơ khai hỗ n đô ̣n mờ mit,̣ màu đen của trời, màu vàng
của đấ t còn lẫn vào nhau. Đế n khi khí hoá, trong đinh ̣ sinh ra đô ̣ng, chỉ vào lúc
này mới biế t đế n ta ̣o hoá, có mô ̣t vâ ̣t như ẩ n như hiê ̣n, không ở bên trong không
nằ m bên ngoài. Đây là lúc đa ̣i dươ ̣c bắ t đầ u sinh ra, không đươ ̣c vô ̣i hái lấ y, nế u
có mô ̣t niê ̣m khởi lên thì thiên chân liề n biế n mấ t.
Trùng Dương chú : Trời trong nhe ̣ nên ở bên trên, màu đen huyề n ; đấ t
nă ̣ng đu ̣c nên lắ ng xuố ng dưới có màu vàng. Trước khi trời đấ t phân đinh
̣ chỉ có
nhấ t khí hỗ n đô ̣n, đen vàng chưa tách riêng, trong đu ̣c chưa xác đinh, ̣ hỗ n hơ ̣p
la ̣i thành mô ̣t. Đế n khi khí hoá, khí trong bay lên thành trời, khí đu ̣c lắ ng xuố ng
đấ t. Điạ khí bay lên, thiên khí ha ̣ xuố ng, hai khí hoà quyê ̣n hoá sinh ra va ̣n vâ ̣t.
Công phu thanh tiñ h cũng như vâ ̣y. Chân dương tiên thiên và chân âm hâ ̣u thiên,
âm dương hỗ n đô ̣n thành mô ̣t, giố ng như thiên điạ huyề n hoàng còn lẫn vào
nhau. Hố t nhiên trong đinh ̣ sinh ra đô ̣ng, ta ̣o hoá tự hiê ̣n, như thiên điạ phân ra,
biê ̣t lâ ̣p càn khôn riêng biê ̣t. Rồ i có mô ̣t vâ ̣t như ẩ n như hiê ̣n, đó là huyề n châu
thành tươṇ g. Huyề n châu này cơ hồ như nằ m bên ngòai, nhắ m mắ t la ̣i thấ y rõ,
la ̣i cơ hồ như nằ m bên trong, mở mắ t ra hiǹ h tươṇ g cũng rấ t rõ ràng. Người khác
không thể nhin ̀ thấ y, vì nó vố n không có hiǹ h tươṇ g nên chỉ riêng ta mới nhâ ̣n
ra. Do đó go ̣i nó là vô tươṇ g huyề n châu. Đây là mầ m đa ̣i dươ ̣c mới sinh ra,
thuố c này hãy còn non nên chớ hái. Nế u dấ y lên vo ̣ng niê ̣m, hái lấ y nó ắ t mấ t đi
huyề n châu, mấ t đi thiên chân chí bảo, trở thành cuồ ng ma, hô hấ p rố i loa ̣n
không thể cứu đươ ̣c. Tin
́ h mê ̣nh quý báu, không thể xem nhe ̣.

Bài thứ ba: Thái dươ ̣c (hái thuố c)


Phiên âm: Thầ n thủ khôn cung, chân khí tự quy. Khôn cung nãi ta ̣o hoá
chi nguyên, hành thân thu ̣ khí chi sơ, tri chi tu luyê ̣n, vi chi
̣ thánh nhân.
̣ nghiã : Thầ n giữ ở khôn cung, chân khí tự quay về . Khôn cung là
Dich
nguồ n của ta ̣o hoá, là chỗ bắ t đầ u để tu thân thu ̣ khi,́ biế t vâ ̣y để tu luyê ̣n chiń h
là hàng thánh nhân.
Trùng Dương chú: Khôn cung thuô ̣c điạ nên là âm, ứng với hình hài hâ ̣u
thiên có lúc sẽ tiêu biế n của con người. Càn cung thuô ̣c thiên, ứng với cái thầ n
tiên thiên vô thuỷ của con người. Càn cung chính là huyề n quan nhấ t khiế u hư
vô, thực ra là nguồ n gố c của ta ̣o hoá. Từ không mà thành ra có go ̣i là ta ̣o, từ có
mà thành ra không go ̣i là hoá, từ ta ̣o rồ i đế n hoá. Ban đầ u, con người nhờ thu ̣
nhâ ̣n khí ở nhấ t khiế u hư vô mà sinh ra, cuố i cùng bởi tán tinh ở chỗ lu ̣c tă ̣c mưu
đồ ảo vo ̣ng mà chế t, bi ̣ cuố n theo vòng tuầ n hoàn của ta ̣o hóa, không biế t mấ y
va ̣n kiế p.

Phiên âm: Thuỷ tắ c ngưng thầ n vu khôn, đoa ̣n luyê ̣n âm tinh, hoá vi
dương khi,́ huân chưng thươṇ g đằ ng, hà xa ban vâ ̣n, chi lưu bấ t tức. Thứ tắ c
ngưng thầ n vu càn, tiê ̣m luyê ̣n tiê ̣m ngưng, tiê ̣m tu ̣ tiê ̣m kế t, kế t thành nhấ t khoả
huyề n châu, đa ̣i như thử mễ, hằ ng ta ̣i mu ̣c tiề n, nhấ t đắ c viñ h đắ c. Tiên thiên hư
vô chân khi,́ tự nhiên quy chi. Đãi kỳ diên quang thiể m thước như nguyê ̣t chi
tươṇ g, hố ng khí phi dương như nhâ ̣t chi tươṇ g. Bấ t thời nhâ ̣t nguyê ̣t giao hơ ̣p
nhấ t xứ, nhấ t điể m linh quang, viên đà đà, quang thước thước, chiế u diê ̣u thươṇ g
ha ̣, nô ̣i chân ngoa ̣i ứng. Tiên thiên chi khí tự hư vô trung nhi lai, thi ̣ di ̃ mẫu khí
nhi phu ̣c tử khi,́ tự nhiên hàm hơp̣ ta ̣o hoá chi diê ̣u. Dươ ̣c tùng ngoa ̣i lai, phi giả
tồ n tưởng.
̣ nghia:
Dich ̃ Đầ u tiên ngưng thầ n ở khôn, đoa ̣n luyê ̣n để âm tinh hoá thành
dương khí bay lên ấ m nóng, hà xa chuyể n vâ ̣n lưu thông không ngừng. Kế tiế p
ngưng thầ n ở càn, vừa luyê ̣n vừa ngưng dầ n, tu ̣ dầ n dầ n kế t thành mô ̣t viên
huyề n châu, lớn bằ ng ngo ̣c Thử mễ, luôn hiê ̣n ra trước mắ t, mô ̣t khi đã có thì
viñ h viễn có. Khi này, chân khí tiên thiên hư vô tự nhiên quay về . Đơị khi diên
quang loé sáng lấ p lành như tươṇ g của trăng, hố ng khí bay lên như như tươṇ g
của mă ̣t trời. Lúc nào đó nhâ ̣t nguyê ̣t giao hơ ̣p mô ̣t chỗ thì nhấ t điể m toả sáng
linh diê ̣u, tròn tria,̣ lấ p lánh, chiế u khắ p trên dưới, trong chân ngoài ứng. Khí
tiên thiên đế n từ trong hư vô, đây chính là dùng mẫu khí mà phu ̣c tử khi,́ tự
nhiên sẽ cảm nhâ ̣n đươ ̣c sự vi diê ̣u của ta ̣o hóa. Thuố c từ ngoài đế n, không phải
là ảo tưởng giả dố i.
Trùng Dương chú: Con người nhờ bẩ m thu ̣ hai khí âm dương của trời đấ t
mà sinh ra, khí chân dương ở thân là diên là tinh là khảm, khí chân âm ở tim là
hố ng là thầ n là ly, cho nên mới nói khí ở người và khí ở trời đấ t đồ ng mô ̣t thể .
Đa ̣o sỹ tu chân khi đa ̣i dươ ̣c mới manh nha, huyề n châu tươṇ g hình, và tinh thầ n
tráng vươṇ g. Đương lúc này, tinh ở trong thầ n ha ̣ xuố ng giao ở khảm, thầ n trong
tinh dâng lên giao ở ly, trong thì tinh thầ n hơ ̣p bên trong, ngoa ̣i thì âm dương
giao hơ ̣p bên ngoài, trong ngoài rõ ràng, chiế u sáng trên dưới, hoá thành mô ̣t
viên minh châu tròn triạ sáng lấ p lánh, tam quan thăng giáng, trên dưới chuyể n
vòng như bánh xe quay, lưu thông khắ p nơi không ngừng. Cảnh tươṇ g như vâ ̣y
cho thấ y tinh thầ n bên trong hoà hơ ̣p, kim mô ̣c giao kế t, thuỷ hoả kić h phát. Do
bên trong có chân thực nên bên ngoài hiê ̣n lên cảnh tươṇ g như vâ ̣y. Nế u không
phải tự thân ta ̣o ra chân cảnh há có thể có cảnh vâ ̣y sao. Khí tiên thiên là mẫu
khi,́ khí hâ ̣u thiên là tử khi,́ tự nhiên cảm ứng trở về với chỗ diê ̣u du ̣ng của ta ̣o
hoá, có vâ ̣y mới có đươ ̣c dươ ̣c (thuố c) đế n từ bên ngoài. Mẫu khí là thiên khi,́ tử
khí là nhân khi,́ nế u người có thể luôn thanh tinh ̣ thì thiên điạ tấ t sẽ hô ̣i về trong
ho ̣. Đầ u tiên là cha ̣m đế n khôn sau đó là với đế n càn, còn go ̣i là dời đin̉ h đổ i lò.
Đây là chỗ vi diê ̣u của chân khiế u trong kim đan, là bí quyế t hoả hâ ̣u tiên thiên.

Phiên âm: Sơ luyê ̣n đan thời, tiê ̣n hướng thuỷ trung cầ u chi, chung la ̣c
ngoan không, tấ t cánh vô thành. Tu di ̃ ngã chi chân khí nhi cảm thiên điạ chi chí
tinh, đương di ̃ dương toa ̣i phương chư, thuỷ hoả cảm thông chi lý. Suy chi tự
đắ c.
Dicḥ nghiã : Khi mới luyê ̣n đan đã hướng về thủy mà cầ u nó thì cuố i cùng
rơi vào trố ng rỗ ng, không thành đươ ̣c đan. Nên ding chân khí của ta mà cảm lấ y
cái chí tinh của trời đấ t. Nên dùng dương to ̣ai, phương chử theo lý thủy hỏa cả m
thông. Nế u hiể u sáu lý này tự nhiên sẽ thành tựu.
Trùng Dương chú: Khi mới luyê ̣n đan đầ u tiên nên dùng thầ n quán chiế u
khôn cung, dùng hoả luyê ̣n dươ ̣c, lấ y thầ n điề u khiể n khi.́ Đơ ̣i khi chân khí phát
sinh, sau đó giữ ở càn cung, treo thai trong đỉnh va ̣c, kế t thành huyề n châu,
luyê ̣n thành đa ̣i dươ ̣c nuố t vào trong bu ̣ng để chuyể n hoá âm khí của bản thân,
biế n thân thành thể càn dương, đây là sự diê ̣u du ̣ng trong không. Người không
ngô ̣ ra sự diê ̣u du ̣ng trong chân không này, la ̣i không đươ ̣c truyề n thu ̣, chỉ nghe
loáng thoáng về đa ̣o mà hồ đồ tu luyê ̣n thì hướng vào thuỷ mà cầ u đan. Thuỷ là
cái mênh mang mờ mit,̣ sai lầ m tâ ̣p trung ý niê ̣m vào trong cái mênh mang nà y
há không rơi vào trố ng rỗ ng sao, vâ ̣y cuố i cùng tấ t không nhâ ̣n ra cái lý để thành
đan. Nên dùng dương toa ̣i phương chủ, hiể u sâu ra đươ ̣c lý cảm thông giữa thuỷ
và hoả thì thành tựu. Dương toa ̣i chính là hoả châu, là thái dương chính cung;
dùng hoả châu hướng đế n mă ̣t trời mà tiế p hoả. phương chư là thuỷ châu, là thá i
âm chính cung, lấ y thuỷ châu hướng đế n mă ̣t trăng đón thuỷ. Thiên điạ cách xa
nhau nhưng trong phút chố c tự nhiên có đươ ̣c thuỷ và hoả. Những vâ ̣t này thu ̣
nhâ ̣n khí thừa còn có thể cảm thông với nhâ ̣t nguyê ̣t, trong khoảnh khắ c có đươ ̣c
thuỷ hoả. Huố ng chi con người là va ̣n vâ ̣t chi linh (tinh linh của va ̣n vâ ̣t), trong
sự tiñ h đinh
̣ há không cảm thông đươ ̣c sự chuyể n hoá vi diê ̣u trong thân mà kế t
thành kim đan sao?

Phiên âm: Đương kỳ nhâ ̣t nguyê ̣t giao quang chi hâ ̣u, tiên thiên thić h chí
chi thời, Nê hoàn phong sinh, du ̣c hải ba trừng, thử thân như ta ̣i va ̣n trươṇ g hả i
trung, bấ t tri hữu thuỷ, bấ t tri hữu hoả, bấ t tri hữu thiên điạ nhân ngã, hỗ n như
tuý mô ̣ng. Chiń h thi ̣ long hổ giao hô ̣i chi tế , kim mô ̣c tương đa ̣m, thuỷ hoả
tương kić h, cảnh tươṇ g phát hiê ̣n, tấ n như lôi điê ̣n. Cấ p cấ p thái thủ, kỳ thái thủ
chi diê ̣u, như phát thiên quân chi nõ, duy du ̣ng nhấ t thố n chi cơ. Tự thái phi thái,
bấ t thái thực thái, hãi vi chân thái dã.
Dich ̣ nghiã : Vào lúc mă ̣t trăng mă ̣t trời giao ánh sáng, lúc tiên thiên vừa
đế n, từ Nê hoàn cảm giác như có gió thổ i. Muố n lo ̣c sa ̣ch thân tâm trong sóng
biể n, thân này như ở giữa biể n sâu va ̣n trươ ̣ng, không biế t có thuỷ, hoả, không
biế t có thiên, đia,̣ người, ta, mơ hồ như chìm trong mô ̣ng. Đúng vào lúc long hổ
giao hô ̣i, kim mô ̣c nuố t lẫn nhau, thuỷ hoả kić h phát lẫn nhau, cảnh tươṇ g hiê ̣n
ra nhanh như tia chớp. Vô ̣i vàng hái lấ y, chỗ vi diê ̣u của viê ̣c hái lấ y này là như
bắ n cái nõ nghìn cân, chỉ dùng cái nẫy mô ̣t thố n. Hái mà không hái, không hái
mà thực ra là hái, đó là hái thực.
Trùng Dương chú: Mơ hồ không biế t gì như chìm vào cơn say, đây chiń h
là tra ̣ng thái khi đươ ̣c thuố c (đắ c dươ ̣c). Khi huyề n châu tươṇ g hình, nhâ ̣t nguyê ̣t
giao ánh sáng, chiń h là lúc hái thuố c, lúc tiên thiên vừa đế n. Lúc này, Nê hoàn
tự cảm thấ y như có gió từ trời thổ i xuố ng, thổ i vào huyề n quan giữa hai mắ t, rồ i
lan khắ p toàn thân, quan khiế u đề u mở cả, xương khớp như bi ̣đứt rời, nhức mỏ i
mề m nhũn như bông, tim la ̣nh như băng, Đan điề n nóng như có lửa, thân tâm
kém thoải mái nên thâ ̣n tro ̣ng chớ lo sơ ̣. Đây chính là lúc thuỷ hoả nung kić h
nhau, lúc rồ ng hổ , kim mô ̣c giao hô ̣i. Sau mô ̣t lúc, tam cung tràn trề khi,́ hai khí
âm dương xung hoà, tình nhân gian dứt hẳ n, thầ n khí thinh ̣ vươṇ g an đinh,̣ mơ
hồ như trong cơn say, giố ng như va ̣n thuỷ va ̣n mô ̣c cùng cảm kić h lẫn nhau,
không biế t có trời có đấ t, có người có ta. Chỉ nghe tiế ng sấ m như nghìn chiế c
chuông vang lên, va ̣n nẻo đề u sáng rỡ ràng, thấ u rõ cả trong ngoài, ngo ̣c quý đầ y
không trung, sấ m nổ liên hồ i, chớp loé đan nhau, cảm đế n trời đấ t. Hái thuố c
quay về , chỗ diê ̣u du ̣ng này giố ng như cái nẫy chỉ dài nửa thố n mà bắ n đươ ̣c cá i
̀ cân, mô ̣t dòng nước xoáy tròn xoay vòng chiế c thuyề n chở va ̣n hô ̣c.
nõ nghin
Kinh có câu, người ngô ̣ ra đa ̣o thì trời đấ t điên đảo, đây là chỗ du ̣ng của chân
diê ̣u. Còn có câu: Trăng đế n đươ ̣c thiên tâm (là lúc) gió đế n trên mă ̣t nước. La ̣i
có câu: Gió thổ i qua dường liễu, trăng chiế u vào giữa cây ngô đồ ng. Nê hoàn có
gió mát, giáng cung có trăng thanh, giữa rừng gió mát mơn man, mô ̣t làn thanh
âm trời bay xuố ng... đề u là những câu hình dung về nhấ t khí tiên thiên từ ngoài
đế n.

Bài thứ tư: Đắ c dươ ̣c (đă ̣t dươ ̣c thuố c)


Phiên âm: Thầ n thủ huyề n cung, ý nghênh tẫn phủ, thầ n ý tương hơp̣ , tiên
thiên tự đắ c. Hoảng hoảng hố t hố t, diể u diể u minh minh, nhấ t điể m hồ ng quang,
thiể m nhâ ̣p ha ̣ nguyên. Kỷ chi chân khi,́ hấ p nhiên tấ u hơ ̣p, âm nãi bão dương,
dương nãi kić h âm, chí tinh phát hiê ̣n, hải phiế m lang dũng. Tự thái huyề n quan
thăng nhâ ̣p Nê hoàn, hoá vi kim dich, ̣ thố n nhâ ̣p phúc nô ̣i, hương điề m thanh
sảng, va ̣n khổ ng sinh xuân, biế n thể sinh quang. Chí thử nãi thi ̣ càn khôn giao
cấ u. Nhấ t đắ c viñ h đắ c chi diê ̣u, toàn ta ̣i phòng nguy lự hiể m, tức đương lao
phong cố bế , vâ ̣t lê ̣nh thẩ m lâ ̣u, di ̃ tiê ̣n ôn dưỡng.
Dich ̣ nghiã : Thầ n giữ ở huyề n cung, ý nghênh đón ở tẫn phủ, thầ n ý tương
hơ ̣p, thì tiên thiên tự có. Trong mơ hồ , mênh mông, mô ̣t chấ m sáng đỏ loé xuố ng
ha ̣ nguyên. Chân khí của bản thân hô ̣i tu ̣ hài hoà, âm ôm lấ y dương, dương kić h
thić h âm, chí tinh hiê ̣n ra, như biể n mênh mông dâng trào, từ Thái huyề n quan
dâng lên nhâ ̣p vào Nê hoàn, hoá thành kim dich,̣ nuố t chấ t này vào trong bu ̣ng
cảm thấ y thơm ngo ̣t sảng khoái, va ̣n lỗ trên thân căng đầ y sức số ng, toàn thân
toả sáng. Lúc này chính là lúc càn khôn giao cấ u. Mô ̣t khi đã có đươ ̣c thì viñ h
viễn có đươ ̣c. Sự vi diê ̣u tâ ̣p trung ở chỗ đề phòng nguy hiể m, tức phải đóng kín
không cho khí lo ̣t ra ngoài để thuâ ̣n tiê ̣n viê ̣c ôn dưỡng.
Trùng Dương chú: Huyề n cung tức là huyề n quan, là nơi luyê ̣n Thử mễ.
Còn có những cách go ̣i khác là: huyề n thai đin̉ h, chu sa đỉnh, càn khôn đin ̉ h.
Càn khôn nói ở trên ý chỉ khi mới luyê ̣n đan lấ y càn khôn là m đỉnh va ̣c. Đầ u
tiên ngưng thầ n tu ̣ la ̣i ở khôn vi,̣ trong tiñ h sinh đô ̣ng, hái lấ y dương trong âm,
go ̣i là thố tuỷ (tuỷ thỏ). Chân khí bay lên, bay đế n càn cung, đô ̣ng rồ i sau đó
tiñ h, hơ ̣p với âm trong dương, go ̣i là điể u can (gan chim). Hai vâ ̣t này để lẫn vào
nhau luyê ̣n thành châu như ý. Đây chính là lúc khảm ly giao cấ u, quý hoa hiê ̣n
ra, chân diên mới lô ̣, tiên thiên mới hiê ̣n, nhấ t dương mới đô ̣ng. Giố ng như vào
ngày mồ ng ba, khi vầ ng trăng hiê ̣n ra ở hướng canh thì đúng vào lúc go ̣i là giờ
hoa ̣t tý. Mô ̣t giờ chia làm lu ̣c hâ ̣u, trong đó có hai hâ ̣u đươ ̣c thuố c, bố n hâ ̣u còn
la ̣i có chỗ diê ̣u du ̣ng riêng. Lúc nhấ t dương mới đô ̣ng là lúc nhấ t hâ ̣u đầ u tiên có
đươ ̣c thuố c. Đã đươ ̣c thuố c thì nên vào tiñ h thấ t, vâ ̣n hoả thiên nhiên lên, rồ i la ̣i
nhâ ̣p vào nửa vầ ng trăng hiê ̣n ở hướng đoài đinh, sẽ nghe ra tiế ng rồ ng hổ hú
go ̣i. Diên hố ng hoàn toàn nằ m ở chỗ tẩ y sa ̣ch tâm tri,́ tắ m gô ̣i (mô ̣c du ̣c) đề
phòng 13 ngày dầ n trôi qua thì sinh ra càn giáp, tức là vào ngày 15, lúc này vầ ng
trăng tròn đầ y chiế u sáng khắ p đấ t trời. Ngân nga ̣c đã thành, huyề n tẫn đã lâ ̣p,
kim hoa đã hiê ̣n, tam dương đã đầ y đủ. Nguyê ̣t tròn đầ y ở phiá giáp, ứng với
tươṇ g của càn, chiń h vào lúc nhâ ̣t nguyê ̣t trùng minh này mà đươ ̣c thuố c, go ̣i là
nhi ̣ hâ ̣u đắ c dươ ̣c. Tứ hâ ̣u còn la ̣i có pháp diê ̣u du ̣ng riêng. Mô ̣t là tươṇ g cho
nửa vầ ng trăng thươṇ g huyề n, khi trong nửa vầ ng trăng sáng có tiế ng rồ ng hổ hú
go ̣i, diê ̣u du ̣ng là phải hế t sức đề phòng nguy hiể m. Sau khi tiên thai đã thành,
trăng đế n ngày mười tám. Nhấ t âm cố thủ ở phiá tố n, diê ̣u du ̣ng là dã chiế n. Kế
đế n luyê ̣n nhi ̣ âm, vào ngày 23 trăng ha ̣ huyề n, diê ̣u du ̣ng là tẩ y tâm mô ̣c du ̣c ở
cấ n đia.̣ Luyê ̣n hế t tam âm thì dương thầ n xuấ t hiê ̣n, diê ̣u du ̣ng là đề phòng củng
cố . Đây go ̣i là tiề n tam tam hâ ̣u tam tam, là diê ̣u du ̣ng của tứ hâ ̣u, là lý đắ c dươ ̣c
của nhi ̣ hâ ̣u. Thầ n giữ ở huyề n môn, ý nghênh ở tẫn phủ, hai câu này là khẩ u
quyế t hái thuố c. Trong huyề n cung, chí tinh phát sinh, khí của chân diên hiê ̣n ra
hiǹ h da ̣ng của mô ̣t vầ ng trăng sáng, thủy của chân hố ng hiê ̣n ra dưới da ̣ng mô ̣t
vầ ng mă ̣t trời đỏ. Trong nhâ ̣t nguyê ̣t hiê ̣n ra hai đoá kim hoa, ma ̣nh mẽ như đan
sơn, đỏ lấ p lánh. Đây là lúc dươ ̣c không già không non nên nhanh chóng hái lấ y.
Hái như thế nào, khẩ u quyế t nói rằ ng: Chỉ cầ n ý nghênh ở tẫn phủ, thầ n ý tương
hơ ̣p thì tiên thiên tự có. Trong mâ ̣p mờ mênh mông, mô ̣t chấ m sáng đỏ loé
xuố ng Ha ̣ nguyên, giao hô ̣i với chân âm, âm liề n hoà cùng, nên âm ôm láy
dương, dương kić h âm, âm dương kić h phát, sóng biể n tuôn trào. Khí từ Thái
huyề n quan đế n Vi ̃ lư, Hiê ̣p tić h, qua Ngo ̣c chẩ m hoá thành kim dich,
̣ quỳnh
tương. Nuố t chấ t này vào bu ̣ng, thơm ngo ̣t sảng khoái, tai nghe tiế ng trố ng như
va ̣n tiế ng sấ m, diê ̣u dươ ̣c thầ n kỳ, không phải tiế ng đàn tiế ng sáo mà là diê ̣u âm,
vừa giố ng tiế ng ngo ̣c va nhau trong suố i la ̣nh, vừa giố ng khánh vàng đánh vào
hư không, vừa như côn trùng mùa thu rả rích, la ̣i như gió lướt qua cây tùng xanh
tươi, thâ ̣t vô cùng kỳ la ̣. Như có âm thanh của ngo ̣c quý dô ̣i lên, tiế ng bầ y qua ̣
nhấ t loa ̣t kêu to, nhip̣ nhàng như tiế ng của bầ y chim liên tu ̣c hót, khiế n con
người ngẩ n ngơ, tâm ý vui sướng, thực sự là cõi cực la ̣c, thực sự là thiên cung
diê ̣u cảnh. Khách trầ n thì như mù như điế c không thể thưởng thức đươ ̣c. Thân
tâm thanh tinh,̣ bách quan (trăm cửa trên người) thông hoà, va ̣n lỗ tràn đầ y sức
số ng, toàn thân phát ra va ̣n tia sáng lấ p lánh, hiê ̣n ra mô ̣t quầ ng sáng, bên trong
có tươ ̣ng của đứa hài nhi chính là thầ n dương xuấ t hiê ̣n. Phải luôn đề phòng
nguy hiể m, không đươ ̣c xa rời. Cách ôn dưỡng xem bài dưới.

Bài thứ năm: Ôn dưỡng


Phiên âm: Thầ n thủ hoàng phòng, kim thai tự thành. Hoàng phòng nãi càn
chi ha ̣ khôn chi thươṇ g, thâ ̣p nhi ̣thời trung, niê ̣m tư ta ̣i tư, hàm quang tàng diê ̣u,
hành tru ̣ toa ̣ ngo ̣, miên miên nhươ ̣c tồ n như kê bảo noañ , như long dưỡng châu.
Bảo nguyên thủ nhấ t, tiên thiên nguyên thầ n nguyên khi,́ khắ c khắ c tương hơ ̣p,
tiê ̣m tiê ̣m tương hoá, đản an thầ n tức, bấ t vâ ̣n hoả nhi hoả tự vâ ̣n. Bách nhâ ̣t
công linh, thâ ̣p nguyê ̣t thai viên, âm phách tự hoá, dương thầ n xuấ t hiê ̣n, thiên
nhâ ̣t chi hâ ̣u, ôn dưỡng hoả túc, lu ̣c tâ ̣n chúng âm, thể biế n thuầ n dương, anh nhi
hiê ̣n tươṇ g, thân ngoa ̣i hữu thân, hình như yên hà, thầ n đồ ng thái hư. ẩ n tấ t hiǹ h
đồ ng vu thầ n, hiê ̣n tấ t thầ n đồ ng vu khi,́ bô ̣ nhâ ̣t nguyê ̣t nhi vô ảnh, quán kim
tha ̣ch nhi vô nga ̣i. ôn dương tam niên chi hâ ̣u, anh nhi lão thành, bấ t khả viễn li,
trực đáo cửu niên, dữ thái hư đồ ng thể , hiǹ h thầ n câu diê ̣u, dữ đa ̣o hơ ̣p chân.
Thiên điạ sơn xuyên, hữu thời băng hoa ̣i, ngô chi đa ̣o thể , ha ̣o kiế p trường tồ n,
tiề m phu ̣c nhân gian, tić h công lâ ̣p ha ̣nh, đề khiế t thiên đia,̣ bả ác âm dương, sở
di ̃ âm dương bấ t năng quân đúc, thiên tiên chi đa ̣o, tư nãi tấ t da.̃
̣ nghiã : Thầ n giữ ở Hoàng phòng thì kim thai tự thành. Hoàng phòng
Dich
năm dưới càn trên khôn, trong mười hai canh giờ luôn tư niê ̣m nơi ấ y, hàm ẩ n
diê ̣u quang, khi đứng di nằ m ngồ i đề u luôn tâ ̣p trung như vâ ̣y, như gà mái ấ p
trứng, như rồ ng dưỡng châu. Giữ nguyên giữ nhấ t, nguyên thầ n nguyên khí tiên
thiên từng phút từng giây tương hơ ̣p, dầ n dầ n chuyể n hóa lẫn nhau, nhưng vẫ n
luôn đinh
̣ thầ n tức, không vâ ̣n hoả mà hoả tự vâ ̣n. Qua trăm ngày công phu linh
nghiê ̣m, qua mười tháng thì thai hoàn bi,̣ âm phách tự hóa giải, dương thầ n hiê ̣n
ra. Sau nghiǹ ngày, hoả ôn dưỡng đã đủ, trừ sa ̣ch quầ n âm, thể biế n thành thầ n
dương, hiê ̣n lên bóng dáng trẻ sơ sinh (anh nhi), ngoài thân có thân, hiǹ h dáng
như mây khói, thầ n giố ng với thái hư. Khi ẩ n thì hình đồ ng với thầ n, khi hiê ̣n thì
thầ n đồ ng với khi,́ bước dưới nhâ ̣t nguyê ̣t mà không có bóng, xuyên qua kim
tha ̣ch mà không trở nga ̣i. Sau khi ôn dưỡng ba năm, anh nhi lão luyê ̣n, không
đươ ̣c xao nhãng, cho đế n chin ́ năm thì đồ ng mô ̣t thể với thái hư, hình thầ n đề u vi
diê ̣u, hơ ̣p chân cùng đa ̣o. Trời đấ t núi sông có khi còn băng hoa ̣i, thể đa ̣o của ta
muôn kiế p trường tồ n, tiề m phu ̣c trong nhân gian, tić h công đức lâ ̣p đa ̣o ha ̣nh,
nâng đỡ thiên đia,̣ nắ m giữ âm dương nên không thể ràng buô ̣c, đa ̣o tiên thiên
đế n đây là kế t thúc.
Trùng Dương chú: Hoàng phòng tức là Hoàng cung điǹ h, nên ở dưới càn
trên khôn, nằ m trong quy cũ. Kim thai chiń h là nguyên thầ n của tiên thai, kim là
vâ ̣t rắ n chắ c không bi ̣ hư ha ̣i, đây là nguyên thầ n của con người. Nguyên thầ n
này không bao giờ hư hoa ̣i, thể của nó thanh tinh,
̣ diê ̣u du ̣ng và bề n bỉ như vàng,
sắ c bén như thép, tiñ h như lưu li, sáng như trăng rằ m, luôn sáng rỡ không chút
tỳ viế t, chỉ vì có mô ̣t vo ̣ng niê ̣m mà rơi vào hư ảo. Nay ta theo năm bài khẩ u
quyế t này đắ c đươ ̣c đan đa ̣o phản hoàn, phải luyê ̣n cho hữu hơ ̣p với vô, khéo kế t
diên với hố ng mà thành tiên thai, quay trở la ̣i sự chân thường bản lai, hơ ̣p với
chỗ diê ̣u du ̣ng của nguyên thuỷ. Kim thai tự thành, lấ y thầ n giữ nó. Trong
Hoàng phòng, mô ̣t ý cũng không để tán la ̣c, trong mười hai canh giờ luôn giữ
niê ̣m như vâ ̣y, hàm ẩ n diê ̣u quang, nhìn vào trong, lắ ng nghe bên trong, luôn
luôn duy trì như thế không đươ ̣c mô ̣t giây sao nhãng, như gà ấ p trứng như rồ ng
dưỡng châu. Rồ ng dưỡng châu thì tâm ý không lơ là, tinh và thầ n cảm hoá, châu
của nó phát sáng, phát sáng lâu châu sẽ biế n thành rồ ng con, bay lên không
trung, tuỳ thić h bay lươṇ , nế u có người nhìn thấ y nó thì cho rằ ng đó là bóng của
rồ ng, là thầ n của rồ ng. Thầ n đã có thể hoàn toàn biế n hoá thì nổ i mây gây mưa,
thoát cố t bay lên, go ̣i là thầ n long. Do đó lớn nhỏ tuỳ ý, ẩ n hiê ̣n mă ̣c lòng, đô ̣ng
thì làm ra ̣n nứt Thái Sơn, nổ i sóng dữ, kéo mây, sa mù, toé sét nổ sấ m. Tiñ h thì
tàng ẩ n trong khe suố i sâu là vâ ̣t dương linh. Đa ̣o của kim đan để ho ̣c thành
thiên tiên cũng theo như lý này vâ ̣y. Ban đầ u phải ủ nguyên giữ nhấ t, dưỡng
ngo ̣c Thử mễ tiên thiên, nguyên thầ n diê ̣u châu. Đưa người băng qua mây, ấ y là
nguyên thuỷ thiên tôn, lơ lửng mô ̣t bảo châu, cách mă ̣t đấ t năm trươṇ g. Theo lơ
lửng trong không, va ̣n thánh thiên chân từ miê ̣ng châu toả ra dồ i dào, rồ i sau đó
từ miê ̣ng châu đi vào. Tồ n dưỡng lâu, tự nhiên nguyên thầ n thử mễ lũ lươ ̣t tương
hô ̣i, dầ n dầ n chuyể n hoá qua la ̣i. Vầ ng trăng ban đầ u là trăng lưỡi liề m mỏng
manh, sau đó thành nửa vầ ng trăng thươṇ g huyề n, dầ n thành trăng tròn. Từ khi
kim quang hiê ̣n ra, nhâ ̣t nguyê ̣t hơ ̣p bić h, diên hố ng tương đầ u (hoà vào nhau),
kế t thành tiên thai. Ôn dưỡng ba năm, anh nhi già dă ̣n, mãi đế n chín năm thì
công ha ̣nh viên mãn, âm bi ̣ diê ̣t tâ ̣n, nhấ t thầ n có thể hoá thành trăm thầ n va ̣n
̀ h thầ n đề u vi diê ̣u, xuấ t hữu nhâ ̣p vô. Luyê ̣n cho thầ n đồ ng mô ̣t thể với
thầ n. Hin
thái hư, quay trở về chân đa ̣o vô cực, hơ ̣p cùng diê ̣u cảnh nguyên thuỷ. Lúc này
quán xét trời đấ t trong cõi huyề n diê ̣u thấ y nó như ha ̣t ga ̣o trong kho lớn, áng
mây giữa thinh không. Còn có ngũ hành nào trói buô ̣c, âm dương nào biế n hoá,
lúc này trời do tay ta nâng đỡ, âm dương do tay ta nắ m giữ, viñ h viễn không có
chung không có thuỷ, kiế p kiế p trường tồ n, hơ ̣p chân cùng đa ̣o, thâ ̣t là thầ n diê ̣u
làm sao.
Trùng Dương Chân Nhân Kim Quan Ngo ̣c Toả Quyế t
(Do con của Trùng Dương là Vương Hỉ ở núi
Chung Nam soa ̣n)
1.
Có người hỏi: Thế nào là diê ̣u lý của viê ̣c tu chân? Đáp rằ ng: Thứ nhấ t,
trước hế t phải trừ bỏ mo ̣i phiề n naõ vô danh; thứ hai, không tham lam luyế n tiế c
tửu sắ c, tiề n tài. Đây chin ́ h là cách tu hành. Phà m thân của con người luôn có cái
lý của trời đấ t. Trời đấ t sở di ̃ hàm dưỡng va ̣n vâ ̣t, va ̣n vâ ̣t sở di ̃ lắ p đầ y trong trờ i
đấ t, đó là bởi trời đấ t cao minh khoáng đa ̣t, chưa từng che lấ p va ̣n vâ ̣t. Người tu
hành để ứng cùng va ̣n vâ ̣t thì cũng nên đă ̣t mình vào với va ̣n vâ ̣t. La ̣i hỏi: Trờ i
có lúc u ám, đấ t có lúc chấ n đô ̣ng, núi có lúc su ̣t lở, biể n có lúc khô ca ̣n, mă ̣t
trăng mă ̣t trời lúc tròn lúc khuyế t, người thì bê ̣nh tâ ̣t vô thường làm thế nào để
tri?̣ Trả lời: Muố n tri đươ
̣ ̣c chỉ có cách đa ̣t thái thươṇ g, luyê ̣n ngũ hành.
2.
Hỏi rằ ng: Như thế nào là pháp về ngũ hành? Khẩ u quyế t nói rằ ng: Đầ u
̣ nhẫn nhu ̣c, từ bi, làm thiê ̣n, cắ t bỏ thâ ̣p ác (mười
tiên phải tu trì giới: Thanh tinh,
điề u ác), thi hành bố thí ban phát, cứu đô ̣ tấ t cả chúng sinh, trung với quân
vương, hiế u kin
́ h cha me ̣, thầ y da ̣y. Đây là cách tu hành. Sau đó luyê ̣n tâ ̣p chân
công. Khẩ u quyế t nói rằ ng: Thứ nhấ t, trong thân phải biế t đươ ̣c canh giáp mão
dâ ̣u; thứ hai, trong thân phải nhâ ̣n biế t đươ ̣c khảm ly diên hồ ng. Khẩ u quyế t :
Canh giáp mao ̃ dâ ̣u là ngày và đêm. Giáp maõ là khí trong gan, trong bát tiế t
(tám tiế t khí chin ́ h trong năm) nó là lâ ̣p xuân, xuân phân, trong miê ̣ng là tân ;
canh dâ ̣u là khí ở phổ i, trong bát tiế t chúng là lâ ̣p thu và thu phân, trong miê ̣ng
chúng là dich. ̣ Khảm ly là la ̣nh và nóng; ly diên là tâm khí trong thân, trong bát
tiế t nó là lâ ̣p ha ̣ và ha ̣ chi,́ trong thân nó là huyế t. Khảm hố ng là khí thâ ̣n, trong
bát tiế t là lâ ̣p đông và đông chi,́ trong thân là tinh. Tinh sinh phách, huyế t sinh
hồ n. Tinh là tính, huyế t là mê ̣nh. Người có thể nắ m đươ ̣c tính mê ̣nh tức là đã
biế t cách tu hành chân chiń h. Khẩ u quyế t: Tinh huyế t là gố c rễ của thân xác.
́ h mê ̣nh. Nên viế t: Có huyế t có thể sinh chân khi.́ Chân
Chân khí là gố c rễ của tin
khí vươṇ g tự nhiên sẽ số ng trường cửu. Tu ̣ tinh huyế t thì sẽ thành hiǹ h hài.
3.
Hỏi rằ ng: Đã là người ắ t phải có sinh tử, cái trước cái sau, vì sao vâ ̣y?
Đáp rằ ng: Đầ u tiên nói về tử, vì lòng người chấ p trước ở du ̣c vo ̣ng và la ̣c thú,
than tiế c cõi đời, cho nên đàn ông thì tổ n tinh, đàn bà thì tổ n huyế t. Ban ngày
không cắ t bỏ đươ ̣c phiề n não vô danh, ban đêm không giế t đươ ̣c tam thi âm quỷ.
Đàn bà đàn ông đề u phải chế t.
4.
Hỏi rằ ng: Người không chế t là như thế nào? Đáp rằ ng: Người không chế t,
̣ không chút bẩ n, tić h tu ̣ chân khí ở Đan điề n, tinh huyế t không
thân ho ̣ thanh tinh
suy. La ̣i hỏi: Từng thấ y nhiề u người ngày nay thanh tinh
̣ không lấ y vơ ̣, nhưng
không thể thành đa ̣o, là vì sao? Đáp rằ ng: Tuy người này thanh tinh,̣ nhưng
không đa ̣t tới công phu thanh tinḥ chân thực. Ho ̣ tuy là khắ p thân thanh tinh
̣
nhưng không thể đinh ̣ tinh huyế t để dưỡng khi.́ Tuy thân ho ̣ thanh nhưng tâm
không thanh, thân tinh ̣ nhưng ý không tinh. ̣ Há không biế t “Thanh tinh kinh”
viế t rằ ng: Đa ̣o thì có thanh có tro ̣c, có đô ̣ng có tiñ h, thanh là nguồ n của tro ̣c,
đô ̣ng là nề n của tiñ h. “Kinh” viế t: Sa ̣ch chân thực trong mắ t không có lê ̣, trong
mũi không có mủ, trong miê ̣ng không có nước daĩ , không đi đa ̣i tiể u tiê ̣n. Đàn
ông dưỡng tinh, đàn bà đinh
̣ huyế t thì va ̣n tà quy chính, va ̣n bê ̣nh không sinh.Có
vâ ̣y mới đa ̣t đế n Đan điề n thanh tinh.
̣ Người mà ngày nay người ta cho là thanh
̣ thì đề u là giả danh cả. Tu hành thì trong ngoài phải tương ứng. Muố n nói
tinh
đế n đa ̣i thừa trước tiên phải nói đế n tiể u thừa. “Tâm kinh” viế t: Có thể tiể u thì
có thể đa ̣i, chưa nói đế n quá khứ, trước tiên hãy nói đế n hiê ̣n ta ̣i. Quá khứ là
quả, hiê ̣n ta ̣i là công. La ̣i viế t: Công thành quả mẫn chân go ̣i là chân. Đầ u tiên
hãy nói về giả. Chỉ có nhấ t linh là giả cả. Luyê ̣n giả thành chân, cảm hơ ̣p chúng
thành mô ̣t. Khẩ u quyế t: Đa ̣t đươ ̣c sự an la ̣c của thân trong hiê ̣n ta ̣i là tiể u thừa,
ban đầ u mới phát tâm là tiể u thừa, kế t quả đa ̣t đươ ̣c là đa ̣i thừa. Tiể u thừa là gố c,
đa ̣i thừa là ngo ̣n. Khẩ u quyế t: Ngo ̣n gố c nương nhờ lẫn nhau. Ngo ̣n nhờ gố c mà
sinh, nay người tu hành không biế t thân từ đâu tới, tính mê ̣nh do đâu mà sinh.
Khẩ u quyế t: Đề u sinh ra từ âm dương, nhờ vào tinh của cha huyế t của me ̣, hai
thứ này là gố c của thân. Ngày nay người ta hành đề u không biế t quý tiế c tinh
của cha, huyế t của me ̣, làm hao tổ n chân khi,́ hao tổ n nguyên dương. Do đó mà
già đi, già thì sinh bê ̣nh, bê ̣nh thì phải chế t, cho nên mới có sự vô thường, sao
không tri ̣ nó. Phàm, chân đa ̣o là, trong không có thực, trong thực có không.
“Kinh” viế t: Đa ̣i đa ̣o vô hình mà sinh ra và nuôi dưỡng trời đấ t, đa ̣o đa ̣i vô danh
mà nuôi lớn va ̣n vâ ̣t. Con người từ chân tiń h sinh ra cũng vâ ̣y. Ngày xưa, Lão
Quân luyê ̣n kim mô ̣c thuỷ hoả thổ , để la ̣i tam thừa diê ̣u ngôn, từng câu từng chữ
đề u nhằ m diê ̣t trừ tô ̣i lỗ i, trường sinh bấ t tử. Thứ nhấ t, trên có thầ n tiên baõ nhấ t;
thứ hai, giữa có phú quố c an dân; thứ ba, dưới có cường binh chiế n thắ ng.
5.
Hỏi rằ ng: Như thế nào là thầ n tiên baõ nhấ t? Baõ nhấ t là giữ cái gố c thân
mo ̣i người trong thiên ha ̣. Nhấ t là gố c của va ̣n vâ ̣t. Nhấ t chính là đa ̣o. Cái nhấ t
sơ khai ban đầ u là chân thuỷ, trong thuỷ sinh ra khi,́ trong khí sinh ra thuỷ. Va ̣n
vâ ̣t đề u từ nhấ t mà sinh ra, nhờ nhấ t mà sinh sôi phát triể n. Có câu: “Nhấ t sinh
nhi,̣ nhi ̣ sinh tam, tam sinh va ̣n vâ ̣t (mô ̣t sinh hai, hai sinh ba, ba sinh va ̣n vâ ̣t).
Trong tam mở ra tứ tri,́ ngũ quái, bàn đế n cửu tử, chân đa ̣o. Nhờ thành tựu vô
lâ ̣u quả, ý tưởng tự linh nghiê ̣m, giữ vững Đan điề n, ôm giữ nguyên khí chớ để
tản la ̣c. Đây là cách để bão nhấ t.
6.
Hỏi rằ ng: Như thế nào là phú quố c an dân? Khẩ u quyế t rằ ng: Trong thân
của cả đàn ông và phu ̣ nữ đề u có cửu giang tứ hải (chín sông bố n biể n). Trong
ta ̣ng khố của Long cung có thấ t châu bát bảo chớ để lu ̣c tă ̣c cướp đi. Đây go ̣i là
phú quố c an dân.
7.
Hỏi rằ ng: Như thế nào là cường binh chiế n thắ ng? Khẩ u quyế t nói rằ ng:
Chiế n thắ ng là điề u mà thiên ha ̣ it́ người biế t. Chiế n thắ ng là pháp thường. La ̣i
hỏi: Đã bàn về phép thanh tiñ h thì sao phải nói đế n chiế n thắ ng. Giải thích rằ ng:
Người ngày nay không đa ̣t tới phép chiế n thắ ng, cũng không thể tri ̣ đươ ̣c bê ̣nh
tâ ̣t, vô thường. Chiế n thắ ng, thứ nhấ t trước hế t phải chiế n đấ u để đẩ y lùi những
phiề n não về vô danh; thứ hai, vào lúc đang đêm phải chiế n đấ u để đẩ y lùi tam
thi âm quỷ; thứ ba, chiế n đấ u đẩ y lùi va ̣n pháp. Đây chính là phép chiế n thắ ng.
Nế u có người hiể u đa ̣t đươ ̣c tam thừa sẽ biế n tai ương khổ naõ thành phúc.
Phàm là người tu hành, lấ y sự thường tiñ h làm gố c. Phép đa ̣i thừa, muố n đa ̣t
thành đa ̣i thừa phải đi từ tiể u thừa lên, thanh không rời tro ̣c, đô ̣ng không rờ i
tiñ h, trong tiñ h rồ i sẽ sinh ra đô ̣ng, trong tro ̣c (đu ̣c) rồ i sẽ tự có thanh (trong), có
chân đa ̣o. Kinh viế t: “Vì thuầ n dương nên không sinh sôi, vì thuầ n âm nên
không sinh trưởng. Âm dương hòa hơ ̣p thì có thể sinh va ̣n vâ ̣t. Người ngày nay
tu đa ̣o, la ̣i không tu theo chân đa ̣o. Đa ̣o là thông đa ̣t tiń h mê ̣nh. Tiń h mê ̣nh là
tinh huyế t. Người có va ̣n bê ̣nh, những bê ̣nh này đề u thương ha ̣i mê ̣nh của con
người. Có bê ̣nh thì không là m hế t viê ̣c ở ngũ ta ̣ng, khiế n tổ n ha ̣i đế n tam bảo:
tinh, khi,́ huyế t. Muố n số ng an la ̣c và trường sinh phải có ý thức trì giữ quả
̣ Nế u người chưa xuấ t gia, khi tuổ i nhỏ không thể giữ đươ ̣c quả thanh
thanh tinh.
̣ thì phải từ tiể u thừa đi vào trung tiể u thừa rồ i lên đế n thươṇ g thừa. Bước
tinh
đầ u đa ̣t đươ ̣c pháp tâm là đã đa ̣t tiể u thừa, đa ̣t giác ngô ̣ là trung thừa, thông đa ̣t
hế t thảy là lên đế n thươṇ g thừa. Thứ nhấ t là thành hoá, thứ hai là thành ba ̣c, thứ
ba là thành vàng. Cũng giố ng như mô ̣t cây lớn đầ u tiên có gố c, sau có ngo ̣n.
Biǹ h thường chỉ cầ n thanh tiñ h là đã đi vào chính đa ̣o rồ i.
8.
Hỏi rằ ng: Giả như thân đang thanh tiñ h, lúc nào đó gă ̣p phải thiên ma thì
làm sao để tri ̣nó? La ̣i giả như gă ̣p phải phong ba ngoa ̣i đa ̣o, xin hỏi là m thế nào
tri ̣ nó? Trả lời: Phong ba đó chính là cảnh ngô ̣, mo ̣i cảnh giới đề u có. Chỉ cầ n
nhâ ̣n thức đươ ̣c tiế n lùi. Nhâ ̣n biế t đươ ̣c thanh tro ̣c. Nế u gă ̣p phải âm dương thì
thêm hoả vào thuỷ, la ̣i dùng cách đánh bâ ̣t tro ̣c ra. Khẩ u quyế t: Giả như có đô ̣i
quân ma tràn đế n phải cấ p tố c chuẩ n bi ̣ ba nghìn cường binh. Khẩ u quyế t: Ba
nghiǹ cường binh sơ chân công chiń h là khi.́ Hữu đế n thì vô đi, nghiǹ hơi thở
gấ p. Tić h khí ở Đan điề n, giữ không cho thấ t tán, không để cho la ̣nh, chỉ để cho
ầ m, ắ t sẽ tự kế t thành tiên thai, đây là diê ̣n pháp. Nế u có người hiể u đươ ̣c như
thươṇ g diê ̣u thì viñ h viễn có đươ ̣c như thươ ̣ng chân công, công thành quả mãn,
viñ h viễn đươ ̣c an la ̣c trường sinh. Tấ t cả những người luyê ̣n công đề u có lúc
gă ̣p khó khăn, nên cẩ n thâ ̣n chuẩ n bi.̣
10.
Hỏi rằ ng: Như thế nào là tử tướng. Khẩ u quyế t: Tru ̣ trời dao đô ̣ng, cây đổ
núi su ̣t, lu ̣c thầ n đề u loa ̣n, tin
́ h mê ̣nh không thể bảo toàn, tinh thầ n hoảng hố t,
thiên điạ u ám, nhâ ̣t nguyê ̣t tố i tăm, đó chính là mầ m mố ng của sự vô thường.
Thân hữu lâ ̣u chính là điạ ngu ̣c, quả vô lâ ̣u chính là thiên đường. Cái thân hữu
lâ ̣u của con người nế u chứng đươ ̣c quả vô lâ ̣u viên mãn thì đề u thành tựu đa ̣o
quả.
11. Hỏi rằ ng: Giả như khi con ba ̣ch ngưu (trâu trắ ng) bỏ đi thì cầ m giữa
la ̣i thế nào. Khẩ u quyế t: “Khi trâu trắ ng bỏ đi phải cài chă ̣t huyề n quan, khép kín
bố n cửa, dùng ngay cách tiên nhân điế u ngư, rồ i la ̣i dùng tam đảo thủ ân, tức
ngươ ̣c dòng Hòang Hà, đóng kín kim quan, khóa chă ̣t ngo ̣c toả, như người khép
chă ̣t mắ t, trâu trắ ng tự nhiên không đi. Đây go ̣i là cách xuấ t thủy đăng bỉ nga ̣n
(rời nước lên bờ bên kia). Có mười cách để đinh ̣ tiń h mê ̣nh. Mô ̣t là kim quan
ngo ̣c toả đinh,
̣ hai là tam đảo hồ i sinh hóan tử, ba là cửu khúc Hoàng Hà nghicḥ
lưu đinh.
̣ Ba cách này go ̣i là vô lâ ̣u quả viên, đề u giúp người ta tu thành đa ̣o tiên.
Nế u đã đinh
̣ đươ ̣c bảo vâ ̣t, chớ để chúng tru ̣y xuố ng lưng, chân, làm mờ mắ t.
Đây là cách đinh ̣ tam bảo.
12. Hỏi rằ ng: Nế u có người thu đinḥ đươ ̣c tam bảo thì chuyể n vâ ̣n gửi về
nơi nào? Đầ u tiên dùng cách lô mao xuyên tấ t, hun nóng cho khí xông lên bảo lô
cố t. Vâ ̣n khí thẳ ng đế n huyê ̣t Dũng tuyề n, toả vào hai bàn chân. Sau đó dùng
cách thấ t phản hoàn đan. Nế u khí trê ̣ xuố ng thắ t lưng và chân thì dùng thiế t xa
hắ c ngo ̣ công, sau đó mở tể môn. Nế u có đươ ̣c nguyên khí thinh ̣ vươṇ g thì trước
tiên tiế n hành cách trửu hâ ̣u phi kim tinh, nế u không dùng cách này và cách
xuyên tấ t, cách thấ t phản tam đảo thì dùng trửu hâ ̣u bàn tinh bổ naõ để đươ ̣c
trường sinh bấ t lão. Người ngày nay luyê ̣n công, tâ ̣p trung ở trên mà không tâ ̣p
trung ở dưới, cũng như đứa trẻ xây tháp, bên dưới không có móng vững. Như
thế nào mới đúng. Trung khí phải thực sự vững chắ c, và phải ở vào khảm cung.
Rồ i dùng dương lô ̣c đa ̣i ngưu tam xa (hình dung như ba xe, dê, hưu, ngựa)
chuyể n đế n Kinh Sơn để tam bảo đươ ̣c nố i thông. Khẩ u quyế t: Kinh sơn gầ n
bên. Có người bo ̣ Biê ̣n tên Hoà, ngày no ̣ đế n Kinh Sơn củi, anh thấ y mô ̣t con
phươṇ g hoàng đâ ̣u trên tảng đá cao. Biê ̣n Hoà liề n biế t trong đá ấ y có bảo vâ ̣t,
bèn lấ y đá đó dâng vua, vua vô cùng nổ i giâ ̣n sai cắ t hai chân của Biê ̣n Hoà.
Khẩ u quyế t: Biê ̣n Hoà là thức, là ý, là ngoan tha ̣ch (tảng đá cứng). Phươṇ g
hoàng là chân khi,́ là thân. Ngo ̣c là tinh tuỷ trong xương. Chă ̣t chân là cách
lưỡng túc bấ t hành xuyên tấ t. Khẩ u quyế t: Giỏi giữ thanh tinh
̣ go ̣i là Ha ̣ nguyên
bảo thành, giố ng như nhâ ̣t nguyê ̣t, dùng tam xa chuyể n lên đin̉ h Côn Luân. Than
rằ ng: Người ngày nay có thể nói hay mà không thể luyê ̣n tố t, có thể nói mà
không thể làm ra phép bí truyề n. La ̣i nói rằ ng: Hành công (tu luyê ̣n công phu)
tâm hành mà ý không hành. Người đời nay đa phầ n là mê, không biế t tu dưỡng
́ h là xe đa ̣i ngưu, phải thúc du ̣c thanh ngưu kéo xe.
thân thể . Thứ nhấ t, thầ n tin
Trong xe chở bảo bố i là xe hưu. Thứ ba, khí ấ m tràn đi, đó là xe dê. Xić h ngưu
kéo xe, trong xe chở báu vâ ̣t, khi xe đi, đầ u tiên rời khỏi Kinh sơn, Vi ̃ Lư, đi vào
Điạ tru ̣c, rồ i vươ ̣t qua Thiên quan, xuố ng đế n Song quan. Thâ ̣n Du nằ m ở thắ t
lưng, xuố ng hai chân, vào đế n Tào khê, Hiê ̣p tić h, rồ i ngừng ở Song Quan. Hiê ̣p
tić h là uyể n nghiêm phân thuỷ liñ h, chỗ Song quan chiế u thẳ ng lên, tên go ̣i thứ
hai là thiên nhấ t liñ h, tên thứ ba là nữ tử vâ ̣n bảo. Đă ̣t nhũ hương rồ i liên tu ̣c
tăng chân hoả. Cứ luyê ̣n tâ ̣p công phu này trong mô ̣t năm sẽ khiế n phu ̣ nữ trở
nên giố ng chàng trai trẻ, hai châu ý tưởng, diên hồ ng chiế u đế n là m Bồ ng lai,
Não hâ ̣u mở ra. Thiên môn tự mở phát ra ráng đỏ. Chân khí nhâ ̣p vào biể n tuỷ tự
ấ m lên, khiế n người tóc ba ̣c la ̣i hóa thành tóc đen. Đây go ̣i là cách trửu hâ ̣u phi
kim tinh. Thầ y ta nói rằ ng: “Khi kéo người ra khỏi giế ng chưa thấ y ai không
dùng dây thừng. Tuy người có thầ n thuỷ cha ̣y về Đan điề n, khi ta luyê ̣n, bắ t đầ u
từ giờ tý, giờ ngo ̣, ngồ i, xế p bằ ng đan hai bàn tay vào nhau, như dùng chân khí
hun thân thể , đưa nó qua Thiên kiề u, Nga ̣ch lô, chỉ để nó cha ̣y lên trên mà, dùng
ý điề u khiể n, sau đó để chân khí cha ̣y xuố ng hai bên, qua Thái dương nguyên, tu ̣
tâ ̣p ở quai hà m, rồ i la ̣i dâng lên rằ ng, từ góc trái và góc phải miê ̣ng chảy dich
̣ ra,
hứng lấ y, đây là huyề n châu cam lô ̣. Dùng hắ c long khuấ y đề u. Lúc này nước
bo ̣t trắ ng như tuyế t, miê ̣ng là kênh lưu ly tám màu, trong đó có tám vi ̣ nước.
Trong nhi ̣ thuỷ có thể sinh ra bát thức. Miê ̣ng ngâ ̣m chân khi.́ Trong chân khí
chia ra bát quái. Cấ n là lâ ̣p xuân, chấ n là xuân phân. Tố n là lâ ̣p ha ̣, ly là ha ̣ chi,́
khôn là lâ ̣p thu, đoài là thu phân, càn là lâ ̣p đông, khả m là đông chi.́ Trong bát
quái, mỗ i quẻ sinh ra âm dương, trong âm dương mỗ i cái sinh ra nóng la ̣nh.
Khẩ u quyế t: Nuố t tân (nước bo ̣t) là âm, hành khí theo sau là dương. Nên điề u
đô ̣ng âm lươṇ g thuỷ hoả mô ̣t phân làm hai, dich ̣ tiế t ra từ miê ̣ng, chia ra ba
phầ n, nuố t hai phầ n, còn mô ̣t phầ n phân làm hai giữ la ̣i, chỉ e có lúc cây bi ̣ khô
kiê ̣t.
La ̣i nói: Biế t quý tiế c dòng nước, không để cho sông ngòi khô ca ̣n.
̣ tiế t ra trong miê ̣ng)
Hỏi về thấ t phản. Khẩ u quyế t: Nuố t thầ n thuỷ (dich
đế n phổ i trong khí tảng, nó sẽ hoá thành dich,
̣ tri ̣dứt các chứng ho, dầ n hồ i phu ̣c
phách. La ̣i bảo: Nuố t tân (thầ n thuỷ) đế n tâm sẽ làm tâm sáng ra giúp giác ngô ̣,
còn go ̣i nó là nước thầ n giúp tẩ y tâm. Có bài tu ̣ng về tẩ y tâm kiế n tiń h rằ ng:
Thấ y năm cách hoa xoè nở, từng bước tiề n vào đấ t tiên. Thầ n thuỷ hoá thành
huyế t. La ̣i đưa thầ n thuỷ đế n gan. Gan là mô ̣c, còn go ̣i là thanh long, rồ ng đươ ̣c
thuỷ (nước) ắ t ma ̣nh lên, tri ̣ dứt các bê ̣nh tâ ̣t ở mắ t, khí hoá thành tân. La ̣i đẩ y
thầ n thuỷ đế n tỳ, tỳ là thổ . Thổ đươ ̣c thuỷ có thể sinh hoàng nha. Bu ̣ng là đa ̣i
tràng và tiể u tràng, cửu khúc cách rố n 1 thố n 3 phầ n. Chu vi 1 thố n, trái xanh
phải trắ ng, trước đỏ sau đen, giữa vàng, là vùng mâ ̣u kỷ, go ̣i là Đan điề n. Trong
điề n có mô ̣t cung, trong cung có mô ̣t điǹ h go ̣i là Hoàng đình, trong cung mô ̣t
quán (hô ̣p), go ̣i là Đan quán. Trên quán đă ̣t vững vàng mô ̣t cái đin̉ h vàng, phiá
dưới đun bằ ng chân hỏa, trên liên tiế p thêm thầ n thủy vào. Thuỷ và hoả là khả m
và ly. Thuỷ hoả là quân hoả, thầ n hoả, dân hoả, tam hoả này là chân vi,̣ là tâm,
tiń h vô ý. Người ngày nay chưa đa ̣t đế n ba bâ ̣c này. Vi ̣ thứ nhấ t chưa rõ, vi ̣ thứ
hai chưa ngô ̣ ra, vi thư
̣ ́ ba thì chưa thông suố t. Nế u có người đa ̣t đươ ̣c ba bâ ̣c này
thì tam minh lu ̣c thông, thì tiế n hoả (tăng hoả), trên thì dùng thuỷ tẩ y rửa, dướ i
thì dùng lửa luyê ̣n. Kinh viế t: Bên dưới thân bố c hỏa, thân bên trên trút nước.
Như vâ ̣y trên dưới khép hơ ̣p với nhau, càn khôn tương hơ ̣p. Để cho rồ ng vờn
quanh kim đỉnh hổ cha ̣y quanh Đan điề n, đây go ̣i là Quán đao khuê. Nế u ngườ i
nào tu hành công phu này viñ h viễn đươ ̣c an la ̣c và trường sinh. Hỏi rằ ng: Thế
nào go ̣i là mô ̣t ha ̣t đao khuê, thế nào go ̣i là tự ẩ m đao khuê, thế nào là thiế t ly
đao khuê. Khẩ u quyế t: Ba thứ đao khuê, là tam bảo, là tinh, khí và huyế t. Khẩ u
quyế t có câu: Mô ̣t ha ̣ đao khuê đó là tân dich;
̣ tự ẩ m đao khuê, chiń h là nuố t tân
dich,
̣ đưa khí vào; thiế t ly đao khuê là chân khi.́
Tu luyê ̣n không lùi, biế n va ̣n tà thành chính. Khi tu luyê ̣n đói thì ăn bánh
vàng, khát thì uông nước ngo ̣c, la ̣nh thì tiế n hỏa, nóng thì tiế n thuỷ. Hoả là chân
dương, thuỷ là chân âm. Công phu này là cách gia giảm rút thêm. Khẩ u quyế t:
Trừu (vớt rút) là từ trên thu lấ y chân khi,́ thiêm (thêm) là từ dưới đẩ y noãn khí
(khí ấ m) vào Đan điề n. Nế u thâ ̣n cung đã ấ m lên thì va ̣n bê ̣nh tâ ̣t đề u tiêu trừ.
13.
Nam tử nữ nhi bấ t cứ lúc nào cũng có thể rơi vào bê ̣nh tâ ̣t và chế t, đó là vì
sao vâ ̣y? Đáp: Vì tấ t cả đàn ông đàn bà, tâm chấ p nơi du ̣c vo ̣ng và la ̣c thú, tham
tiế c viê ̣c tranh đua ở đời. Ban ngày không cắ t bỏ đươ ̣c phiề n não vô danh, ban
đêm trong thanh tinh ̣ la ̣i không dứt khỏi tam thi âm quỷ. Đàn ông thì tổ n tinh,
đàn bà tổ n huyế t khi.́ Tam bảo đi mấ t, nguyên dương tiêu tán. Cho nên con
người chiụ bê ̣nh tâ ̣t và chế t. Không nghe lời thầ n tiên. Thân người như căn nhà
dô ̣t nát mà chủ nhân của nó la ̣i không tu bổ , cung điê ̣n đổ sâ ̣p, cô ̣t xà hư hoa ̣i,
cho nên con người mới bê ̣nh tâ ̣t và chế t. La ̣i hỏi: Vì sao trẻ con rấ t đỗi trong
̣ không hao tổ n tam bảo mà cũng chiụ bê ̣nh tâ ̣t và chế t? Là vì
trắ ng thanh tinh,
huyế t khí của người me ̣ bi ̣suy yế u, khi trẻ nằ m trong bu ̣ng me ̣ mười tháng, thai
khí không đủ hoă ̣c người me ̣ hứng gió chiụ nóng nhiễm ẩ m thấ p không biế t
kiêng ky ̣ theo bố n mùa, nên đứa trẻ sinh ra sẽ bi bê
̣ ̣nh tâ ̣t vô thường.
14.
Hỏi rằ ng: Vì sao có người đe ̣p người xấ u. Khẩ u quyế t: Dung ma ̣o đe ̣p đẽ
là bởi nhi ̣ khí của cha me ̣ cảm ứng với nhâ ̣t nguyê ̣t. Trước giờ ngo ̣ và sau giờ
sửu thu ̣ thai thì con sinh ra đe ̣p đe,̃ dồ i dào tinh lực, số ng tho ̣, có bổ ng lô ̣c, hiǹ h
hài đe ̣p đẽ làm cha me ̣ vui lòng. Nhưng sau giờ ngo ̣ và trước giờ sửu thu ̣ thai thì
dung ma ̣o không đe ̣p, có các bê ̣nh như điế c, câm, mù, nhiề u tính xấ u, không
đươ ̣c người yêu thić h, mê ̣nh nghèo nàn, không có bổ ng lô ̣c, tuổ i tho ̣ không dài.
Đây là gố c của ta ̣o hoá.
15.
Hỏi rằ ng: Giả như gă ̣p phải oan ma làm thế nào tri ̣ nó? Khẩ u quyế t: Nên
thanh tinh. ̣ Trong rố i bời lắ ng ra nhàn, trong nhàn ga ̣n ra tiñ h. Khi gă ̣p khó khăn
lâ ̣p tức tránh né, tâm vương cầ n dùng cách quán tưởng, lâ ̣p tức dồ n thầ n ý lên
Nê hoàn, Thầ n cung, ngồ i ngay ngắ n, tưởng ra trước mắ t thấ y tiên nam, tiên nữ,
mỗ i vi ̣ đang da ̣o khúc nha ̣c tiên, nghiế n răng đinh
̣ ý, nhiǹ thấ y cảnh núi Côn
Luân, có bò, dê, hưu, ngựa, thỏ ngo ̣c. Khi tâ ̣p trung tư tưởng như vâ ̣y đô ̣t nhiên
sẽ thấ y mô ̣t cây báu trên cây có hoa, hoa nở thì kế t quả, ý thấ y hái và nuố t lấ y,
nhai quả này sẽ viñ h viễn đươ ̣c an la ̣c trường sinh. Đây là cách tu chính pháp.
Mô ̣t câu đề u theo đúng thì sẽ trấ n thủ bố n cửa, không cho tâm ý xao la ̣c. Khẩ u
quyế t: Huyế t hải mê ̣nh môn là khí đinh,
̣ không đóng mở cửa là tinh đinh, ̣ không
nghi ̃ đế n ngo ̣ai cảnh là thầ n đinh.
̣ Tinh huyế t tản la ̣c là tiń h mê ̣nh. Nhấ t ý là chủ
nhân chân chiń h. Răng là huyề n quan. Đóng Đan điề n là ha ̣ huyề n quan xuố ng.
Nâng Kim tinh thươṇ g huyề n là kim quan. Nghiế n chă ̣t răng là ngo ̣c toả. Lu ̣c
căn bấ t đô ̣ng là lu ̣c đô ̣, go ̣i là Đô quan. Na ̣p khí xuố ng là nén Dương quan
xuố ng. Hàm trên là Đin̉ h dương quan. Mũi là Thiên môn, hai má go ̣i là Lưỡng
quan. Khi luyê ̣n khí công phải nhấ t tề đóng mở. Thầ n bấ t đô ̣ng, ý bấ t loa ̣n. ý lơ
mơ, đây cách giữ thanh tinh, ̣ kể cả mùa xuân ha ̣ thu đông. Nế u tiể u tiê ̣n it́ và
vàng thì Đan điề n hư ba ̣i, viê ̣c ha ̣ nguyên, tồ n chân khí không thành, phải lâ ̣p tức
dùng cách xuyên cửu khúc, còn go ̣i là cửu chuyể n xuyên tiể u tràng, đẩ y chân khí
vào đế n thâ ̣n đường, khi ấ y tiể u tiê ̣n tự nhiên sẽ trong, đồ ng thời toàn thân cả m
thấ y an la ̣c.
16.
Hỏi rằ ng: Thế nào go ̣i là phép tam thừa. Khẩ u quyế t: Ha ̣ thừa như đứa trẻ
mới sinh, trung thừa như đứa trẻ đã biế t ngồ i, thươṇ g thừa như đứa trẻ đã biế t đi.
Nế u thông đươ ̣c tam thừa nay sẽ vươ ̣t qua tam giới: du ̣c giới, sắ c giới và vô sắ c
giới, là tâm, tính và ý, biể u lô ̣ cả ba thân: thanh tinh
̣ thân, viên mãn báo thân,
tam muô ̣i hoá thân. Ba thầ n này, mỗ i thân la ̣i đề u hiê ̣n ra cái thầ n hiể n hách. Đê ̣
nhấ t hô ̣i là thái thươṇ g luyê ̣n giáp ấ t mô ̣c, là hô ̣i Hư thản: Laõ Quân mă ̣c thanh
y, đô ̣ cho ba nghiǹ thanh y đa ̣o si,̃ truyề n la ̣i ba mươi sáu bô ̣ “Linh bảo tôn kinh”
và các phép cửu chuyể n đan và hoàng nha xuyên tấ t. Đê ̣ nhi hô ̣i, hô ̣i Tuyê ̣t quố c,
Phâ ̣t Thich Ca chủ tri,̀ người luyê ̣n nam phương biń h đinh hỏa, thân mă ̣c cà sa
lửa, đô ̣ cho ba nghiǹ trẻ nhỏ, tỳ khưu và tăng nhân, để la ̣i hai mươi bô ̣ “Đa ̣i thừa
tôn kinh” và các phép: xa ̣ cửu tro ̣ng thiế t cổ , lô nha xuyên tấ t. Đê ̣ tam hô ̣i, hô ̣i
Long hoa, Phu tử ở phòng ho ̣c của nước Lỗ luyê ̣n tây phương canh tân kim, đô ̣
cho ba nghiǹ ba ̣ch y cư si,̃ để la ̣i mười quyể n “Luâ ̣n ngữ” và các phép: xuyên
cửu khúc minh châu, lô nha xuyên tấ t. Tam giáo (Nho, Đa ̣o, Phâ ̣t) như ba chân
của chiế c đin̉ h, cùng quy về mô ̣t không có phân chia hai ba. Tam giáo không rời
chân đa ̣o.
Bảo rằ ng: Tam giáo tựa như mô ̣t cây sinh ra ba cành.
17.
Hỏi rằ ng: Trong đa ̣i đa ̣o có mấ y bâ ̣c thầ n tiên. Trả lời: Trong “Truyề n
đa ̣o tâ ̣p” nói có năm bâ ̣c thầ n tiên. Bâ ̣c thứ nhấ t không giữ giới, không bỏ rươụ
thit,̣ không sát sinh, không nghi ̃ đế n điề u thiê ̣n, là quỷ tiên. Bâ ̣c thứ hai dưỡng
chân khí kéo dài tuổ i tho ̣, là điạ tiên. Bâ ̣c thứ ba ưa chiế n tranh, là kiế m tiên.
Bâ ̣c thứ tư tiñ h toa ̣ tu hành là thầ n tiên. Bâ ̣c thứ năm hiế u phu ̣ng thầ y, chăm
dưỡng cha me ̣, lu ̣c đô ̣ va ̣n ha ̣nh, bố thí cứu vớt tấ t cả chúng sinh, đoa ̣n trừ thâ ̣p
ác, không sát sinh, không rươụ thit,̣ xoá trừ tà đa ̣o, trô ̣m cắ p, ý đồ ng với thiên
́ h trực vô tư, go ̣i là thiên tiên. ở nơi bắ t đầ u phát lên thiê ̣n tâm là nơi cát
tâm, chin
tường. Sau này có những bài cầ m ky ̣ để trở thành bâ ̣c đa ̣i tu hành. Khẩ u quyế t
rằ ng: Đàn ông đàn bà nên giữ thanh tinḥ và tháng năm, tháng sáu. Đa ̣i ky ̣ cho
rằ ng tháng mười mô ̣t và mười hai phải thanh tinh. ̣ Vào những tháng đa ̣i hung,
tháng năm và tháng sáu, đàn ông chớ gầ n phu ̣ nữ. Nế u không sẽ ngũ lao thấ t
thương (tổ n thương nă ̣ng), đàn ông thì tổ n ha ̣i tính mê ̣nh, phu ̣ nữ thì tổ n tiǹ h.
Tinh huyế t khí bi ̣ hao tổ n sẽ làm người ta liê ̣t bên phải ba ̣i bên trái, ba ̣ch đới,
xích đới tuôn ra. Nế u tổ n ngũ hành, chân khí là lao tổ n; tổ n ha ̣i thấ t bảo là
thương tổ n. Va ̣n bê ̣nh đề u đế n tuỳ theo sự hư tổ n.
18.
Hỏi rằ ng: Bê ̣nh sinh ra do đâu. Khẩ u quyế t: Va ̣n thứ bê ̣nh bê ̣nh đề u sinh
bởi tà khí trong bát tiế t.
19.
Hỏi rằ ng: Thế nào là bát tà. Khẩ u quyế t: Âm dương trong bát quái không
thuâ ̣n sinh ra khí trong bát tiế t. Thứ khiế n người ta bi ̣ nhiễm tà là đói, no, là m
viê ̣c nă ̣ng nho ̣c, gió, la ̣nh, nóng, ẩ m thấ p. Khi đói, khi quá no, khi quá la ̣nh, khi
ưu phiề n, khi đi xa vấ t vả, và khi thân la ̣nh nóng váng vấ t đề u không đươ ̣c luyê ̣n
khí công, nế u không sẽ biế n thành đa ̣i bê ̣nh. Nên giữ thanh tinh
̣ rồ i mới tu luyê ̣n.
Khi luyê ̣n, trên lưỡi thu Ngo ̣c dicḥ đan, trong mũi thu Nguyên dương đan, giữa
thâ ̣n đường thu Kim dich ̣ đan. Nế u tinh tuỷ đầ y đủ, xương rắ n chắ c thì số ng
đươ ̣c trăm năm. Gầ n cố t không rã rời, go ̣i là Liên tử hoàn chấ n cố t. Khẩ u quyế t :
Hai mươi bố n điề u ky ̣ trong Đa ̣i đan ứng với hai mươi bố n khí trong mô ̣t năm.
Nế u muố n thin̉ h cầ u diê ̣u quyế t ở thầ y phải giữ ý ta ̣i tức (hơi thở) (đinh
̣ ý), dám
bỏ nghìn vàng để có tinḥ tài. Thứ nhấ t, xả thân bố thi,́ thứ hai tương hoa hiế n sư.
Thứ ba lê ̣nh thiê ̣n nhi cúng dường. Giải thić h: Xả thân bố thí nghiã là gă ̣p lúc
thầ y hay cha me ̣ nguy cấ p phải quên thân mình mà cứu ho ̣; tương hoa hiế n sư
tức sự trưởng có đánh mắ ng cũng phải vui cười đón nhâ ̣n, trên mă ̣t không lô ̣
chút giâ ̣n dữ; lê ̣nh thiê ̣n nhi cúng dường tức có món ngón trước tiên đem dâng
thầ y. Ba điề u này go ̣i là tam bố thi.́ Tiên nhân có nói: Yên đinh
̣ là đa ̣o, hoan hỉ là
duyên. Nế u không thành tâm cầ u thầ y, há đế n đươ ̣c với đa ̣o. Lã Công bảo:
Không nhờ thầ y chi,̉ viê ̣c này khó biế t. La ̣i bảo: Ho ̣c mà không biế t, không ho ̣c
mà ngô ̣. Ho ̣c mà không theo thầ y, go ̣i là đa ̣o ho ̣c (ho ̣c lén lút), là kẻ tă ̣c trong
pháp. Nế u che lấ p tổ vươ ̣t trên thầ y, đa ̣t đế n sự trường tho ̣ cho bản thân, giố ng
hê ̣t mô ̣t kẻ tầ m thường, tự dương tự đắ c, đây là ha ̣ng khinh thầ y báng bổ pháp,
tuy có thể thành đa ̣o nhưng không thể làm thầ y. Trước khi ho ̣c tu hành, đầ u tiên
phải kiên trì cứu tế người khác, đó chính là cứu mình. Dựa vào công đức, ngườ i
tu hành nhâ ̣n tổ tông, sư thầ y: Thái Thươṇ g là tổ , Thić h Ca là tông, Phu tử là sư
thầ y. Từ khi tam giáo không còn thinh,̣ tấ t cả nam nữ đề u bi ̣nung nấ u trong biể n
ái, chìm đắ m tronb biể n khổ , chiụ mo ̣i phiề n naõ , trầ m luân trong lu ̣c đa ̣o, số ng
chế t vô thường. Thánh chủ của tam giáo, thánh mẫu của tam giới đế n cứu đô ̣.
Đàn ông đàn bà đăng ký danh hiê ̣u rõ ràng minh ba ̣ch, tho ̣ ấ n tín, đề u đươ ̣c thẩ m
sát như nhau. Giải thić h: Lấ y toàn thân thu ̣ giới là ký (đăng ký). Tâm giác ngô ̣
thông suố t go ̣i là hoả. Theo đuổ i tìm tòi kinh văn, đa ̣t đươ ̣c như ý bảo ấ n. Tuỳ
tâm mà hiể n danh go ̣i là hiê ̣u. Có mười hiê ̣u, go ̣i là thâ ̣p thiê ̣n. Đa ̣t mười hiê ̣u
go ̣i là năng nhân. Mô ̣t hiê ̣u là nguyên tu, hai hiê ̣u là chuyể n phân minh, ba hiê ̣u
là thông tam giới, bố n hiê ̣u là trường sinh, năm hiê ̣u là quang minh hiê ̣n, sáu
hiê ̣u là ý thông, bảy hiê ̣u là toàn thân chủ, tám hiê ̣u là phúc lô ̣c tăng, chín hiê ̣u là
thiên nguyên tu, mười hiê ̣u là năng nhân. Vừa đa ̣t đế n mười hiê ̣u thì vô lâ ̣u công
đức tự nhiên thành. Tam giáo, là theo sự suy diễn của chúng sinh mà ra, cả ba
đề u không rời khỏi đa ̣o. Cổ nhân nói rằ ng, trên đời tính mê ̣nh là viê ̣c lớn, người
ta tu hành cố t tránh cái khổ của sinh, lão, bê ̣nh, tử. Ngày nay không ai hiể u đươ ̣c
chân đa ̣o, thường chấ p vào không mà rơi vào sự trố ng rỗ ng, hiê ̣n ta ̣i đã không
thấ u đươ ̣c, còn nói gì đế n chuyê ̣n quá khứ. Từng nghe “Đa ̣t ma kinh” có viế t :
Quá khứ không nói đươ ̣c đã thế nào, tương lai không biế t đươ ̣c sẽ ra sao. Thái
thươṇ g luyê ̣n cửu chuyể n hoàn đan, khiế n người ta trừ đi bê ̣nh tâ ̣t, thoát khỏi sự
sinh tử. Phu tử da ̣y nhân nghiã lễ trí tiń vì nga ̣i con người sẽ ta ̣o nghiê ̣p nơi thân,
tu theo đa ̣o của Phu tử cũng có thể tri bê
̣ ̣nh.
20.
Hỏi rằ ng: Làm thế nào để tri ̣ đươ ̣c bê ̣nh tâ ̣t? Khẩ u quyế t: Dựa vào Đa ̣i
lương dươ ̣c. Giải thić h: Trường đa ̣i hoan (luôn giữ đươ ̣c niề m vui) là lương
dươ ̣c (thuố c tố t). Khẩ u quyế t: Vui vẻ là gố c của thuố c, luôn phiề n não là gố c của
va ̣n bê ̣nh, thường thanh tiñ h là gố c của Đa ̣i đa ̣o. Nhưng người ngày nay tu hành,
nam nữ tu trì ngũ giới theo phâ ̣t giáo nhưng vẫn bê ̣nh tâ ̣t vô thường. Nam nữ có
người không vơ ̣ không chồ ng, Đan điề n mấ t đi linh qui, hao tổ n chân khi,́ ha ̣
nguyên hư la ̣nh, dầ n sinh ra va ̣n bê ̣nh tâ ̣t. Đàn ông giữ thanh tinh,
̣ sáu mươi tư
ngày thì tinh khí sung mãn. Phu ̣ nữ giữ thanh tinh, ̣ bố n mươi chín ngày thì
huyế t khí sung mãn. Vâ ̣t gì lên đế n đỉnh điể m cũng đi ngươ ̣c trở la ̣i. Thanh là do
quá tro ̣c mà thành. Tiñ h là do quá đô ̣ng mà nên. Tâm ý thấ t tán. Chín lỗ trên
thân để lo ̣t mấ t chân khi.́ Khí mà tro ̣c (đu ̣c) thì kinh nguyêt
̣ phu ̣ nữ nhiề u, đàn
ông đêm nằ m mô ̣ng thấ y vào âm cảnh trô ̣m thấ t chân bát bảo. Do vâ ̣y con ngườ i
có bê ̣nh, chế t chóc.
21.
Có người hỏi: Tri ̣ âm quỷ thế nào. Đáp rằ ng: Dùng phép Đa ̣o khuê. Hỏi:
Như thế nào go ̣i là Đa ̣o khuê? Khẩ u quyế t: Đa ̣o khuê là nhấ t, có thuỷ có khi,́ có
thể sinh ra va ̣n vâ ̣t. Khí là khuê, là vân (mây); thuỷ là vũ (mưa). Còn có câu
rằ ng: Xuấ t khí vi đao, nhâ ̣p khí vi khuê (tố ng khí ra là đao, nhâ ̣p khí vào là
khuê). Luyê ̣n khí công là kiể m nghiê ̣m va ̣n hữu, là đao khuê, là cải laõ hoàn
đồ ng. Kinh viế t: Phiá dưới của thân phát ra hoả, phiá trên thân chảy ra thuỷ.
Thuỷ hoả là dươ ̣c (thuố c). Khẩ u quyế t: Dùng phép lô nha xuyên tấ t, phiá dưới
của thân phát ra hoả, phía trên thân chảy ra thuỷ. Thủy hoả là dươ ̣c (thuố c).
Khẩ u quyế t: Dùng phép lô nha xuyên tấ t trên dưới vâ ̣n thông (hà xa). Đă ̣t yên lò
bế p go ̣i là tử hà xa. Đánh xe chuyể n tinh bổ lên não, khi tiế n hoả thì thuỷ ấ m,
khi tiế n thuỷ thì hoả nguô ̣i, thuỷ hoả song hành sẽ giữ cho diên đỉnh ấ m nóng.
Trong đỉnh, khí nhâ ̣p vào rồ i bay ra giao với hoả đang lan lên, tản vào trăm
ma ̣ch, là m da thiṭ miṇ màng, thân thể sáng láng. Đây là cách tu dưỡng. La ̣i hỏi:
Vì sao những người béo la ̣i chóng suy yế u? Khẩ u quyế t: Người béo tu bên ngoà i
mà không tu bên trong, trong xương không có tuỷ, Đan điề n để lo ̣t mấ t chân khi,́
nên suy yế u bê ̣nh tâ ̣t. Người tu bên trong có mầ m an la ̣c trường sinh. Khẩ u
quyế t: Giỏi khiế n cho rồ ng bay vờn quanh đin̉ h, hổ cha ̣y quanh Đan điề n. Quẻ
chấ n khởi lên sấ m, quẻ tố n khởi lên gió. Khi tu luyê ̣n, súc nước bo ̣t trong miê ̣ng,
chia ra ba lầ n nuố t xuố ng theo ba lầ n đưa khí đi xuố ng, tự nhiên sẽ nghe tiế ng
rồ ng thét hổ gầ m, có thể giải trừ mo ̣i bê ̣nh tâ ̣t trong bu ̣ng. Tai lắ ng nghe như
sấ m đánh vào trố ng, lên là thăng xuố ng là giáng. Có bài tu ̣ng rằ ng: Diê ̣u lý chân
không không người biế t, ngồ i toa ̣ bên dòng sông uố n khúc thấ y chim bay. Tiế ng
sấ m rung chuyể n mă ̣t đấ t làm kinh hồ n ma quỷ. Đây đúng lúc âm dương đang
chuyể n hoá. Sau giờ tý trước giờ ngo ̣ tiế n hành gia giảm, thủy hoả đun nấ u, rồ ng
hổ vờn theo. Kim Công chuố c rươụ , Hoàng Bà say. Đã đinh
̣ rồ i, hỏi rằ ng
Vương Công là ai.
22.
Nói rằ ng: Kim Công là thầ n, Hoàng Bà là khi.́ Dương khí là anh nhi (trẻ
sơ sinh), âm khí là sá nữ (cô giá đe ̣p). Thanh long là khí ở gan. Ba ̣ch hổ là khí ở
phổ i. Khả m ly là tinh huyế t. Khẩ u huyế t: Khi luyê ̣n công phải ngồ i vững như
núi Thái Sơn, đứng vững như bảo tháp, khép chă ̣t giác quan, cắ n chă ̣t huyề n
quan (răng). Súc ra mô ̣t miế ng tân (nước bo ̣t), nuố t ma ̣nh xuố ng ba lầ n, theo đó
đưa khí sâu vào ba lươ ̣t. Sau khi tự có đươ ̣c khí của long hổ thì dù đứng, đi, nằ m
ngồ i miê ̣ng phải ngă ̣m la ̣i, mắ t nhắ m, tai không nghe, mắ t nhìn vào nô ̣i cảnh.
Suố t ngày chin ́ h quán Đan điề n. Trong ý tưởng như thấ y: Khi thở ra thì khí ha ̣
xuố ng, khi hit́ vào thì khí dâng lên. Để lu ̣c khí hô ̣i tu ̣ ở Trung nguyên. Khí trong
đi bên phải, khí đu ̣c đi bên trái, các loa ̣i khí luân chuyể n, gă ̣p nhau chiń lầ n. Khí
đi lên đi xuố ng nhưng không thoát ra ngoài, từ trái phải kế t thành lò va ̣c, hô hào
long hổ vờn quanh, khí tự nhiên hô ̣i tu ̣. Anh nhi, sá nữ là phép của phu ̣ nữ, khí
tu ̣ trên tỳ là đă ̣t an lò, go ̣i là phép Hoàng Bà thấ t phố i, còn go ̣i là phép thiên điạ
giao thoái, hay khảm ly giao cấ u, thể giao thầ n bấ t giao. Thầ n bấ t giao là phép
̣ là phép thiên biế n bấ t giao bấ t đô ̣ng (nghìn lươ ̣t không dao đô ̣ng).
thanh tinh,
Người ngày nay phầ n lớn tu ngoa ̣i đa ̣o, không tu nô ̣i đa ̣o. Xem cách tu đa ̣o
trước đây, người tu hành bên ngoài có đa ̣o lý lớn, bên trong có chính lô ̣ không
ai biế t. ở trước mă ̣t đa ̣i chúng đi ba dă ̣m, gă ̣p ba con suố i đề u không có đáy, là m
sao để đi qua. Khẩ u quyế t: Ba con suố i lớn là tam giáo dùng tam thừa, khởi lên
tam thi, đinh ̣ đươ ̣c tam bảo, vươ ̣t qua tam giới. La ̣i đi thêm ba dă ̣m về phiá
trước, sẽ gă ̣p sau khe sâu, không thể đi về phiá trước, là cửa gi.̀ Khẩ u quyế t: Là
lu ̣c đô ̣ va ̣n ha ̣nh, lu ̣c căn thanh tinh,
̣ trảm lu ̣c tă ̣c, trừ lu ̣c du ̣c, dựng lu ̣c thê (sáu
chiế c thang). La ̣i đi về phiá trước thêm ba dă ̣m, thấ y ba cây phương, đây là cây
phương bảo tinh,̣ khi qua bảy cánh rừng với nhiề u thây người chúng sẽ có tác
du ̣ng kip̣ thời. Đi ba dă ̣m nữa la ̣i thấ y mô ̣t khu vườn, go ̣ là Xả quả viên, có mô ̣t
ông già giữ cửa Đinḥ viên môn, nế u có duyên thì tay không có thể đi qua đươ ̣c.
La ̣i đi thêm ba dă ̣m về phiá trước, thấ y ở mô ̣t gố c cây to có cô ̣t mô ̣t con bò vàng.
Bên bờ sông có những toà đài gồ m: nam tử hoàng kim đài, nữ tử phươṇ g
hoàng đài, thầ n tiên điế u ngư đài, an la ̣c thiên hoa đài, thấ p thoáng có cả vo ̣ng
hương đài. Nơi cửa sông có ba cô gái chèo đò là ma nữ, chúng sinh đi đầ y trên
đò. Qua đươ ̣c sông này la ̣i đi thêm ba dă ̣m thấ y mô ̣t ngo ̣n núi to, go ̣i là núi Tu
Di. Sườn núi phiá đông thấ y mô ̣t con dê xanh, là khí của Lão Quân. Sườn phiá
tây có mô ̣t con dê trắ ng, là khí của Phu tử. Phiá chiń h nam có mô ̣t con dê vàng
là khí của Đa ̣i giác kim tiên. Ba con dê này sẽ dẫn đa ̣i chúng đi vào núi có tên là
Tam dương tu ̣ đin ̉ h sơn. Trong núi có mô ̣t toà thành, go ̣i là Bắ c thành, có bố n
cửa, trên cửa có biể n, trên biể n có chữ. Phía đông là Khai quang môn, phiá tây là
Trường sinh môn, phiá nam là Kim quang môn, phiá bắ c là Đa ̣i luân môn. Đây
là mắ t, tai, mũi, miê ̣ng. Vào bố n cửa này sẽ thấ y bố n đô ̣ng: Thiên la ̣c đô ̣ng,
Ba ̣ch vân đô ̣ng, Trúc quố c đô ̣ng, Trường sinh đô ̣ng. Vào bố n đô ̣ng này sẽ thấ y
bố n chùa. Vô tinh tự, Huyề n không tự, Trúc lâm tự, (bản gố c lỗ i font không ro)̃
tự. Có bố n vi ̣ la hán dang thiề n đinh:
̣ A na xá, Tư đà xá, Tu đà hằ ng, A la hán,
ho ̣ là chủ của bố n chùa. Đây là bố n vi ̣tiên nhân. Phiá dưới la ̣i thấ y có năm quán
(ngôi nhà trên đài): thứ nhấ t là Công danh quán, thứ hai là Y dươ ̣c quán, thứ ba
là An dương quán, thứ tư là Chân như quán, thư năm là Đâu suấ t quán. Trong
năm quán này có năm cung: Song nữ cung là mắ t, Đa ̣i long cung là miê ̣ng,
Thươṇ g ba ̣ch cung là mũi, Thuỷ tinh cung là tai, Thiên xứng cung là tim. Bên
trong có lầ u, từ trên xuố ng dưới có mười hai tầ ng lầ u go ̣i là thâ ̣p nhi ̣ trung lâu
gồ m: Trung cung lâu, Nguyê ̣t cung lâu, Thiên tiên lâu, Thủ bảo lâu, Thánh tin̉ h
lâu, Pháp khí lâu, Diê ̣u âm lâ ̣u, thức đa ̣o lâu, thiề n đỉnh lâu, cảnh dương lâu,
Đồ ng cổ lâu, Nhi ̣ thánh lâu. Mỗ i năm có mười hai tháng, mô ̣t ngày có mười hai
canh giờ, trong thân người có mười hai lầ u, lầ u đươ ̣c xác đinh ̣ theo kinh ma ̣ch.
Bố n mă ̣t la ̣i thấ y có cửu cung là chín lỗ trên người. Cửu cung này gồ m: Phong
cung lôi cung, Song lâm cung ở phiá đông Tử vi cung, Mâ ̣u mê cung ở phiá
nam; Thánh mẫu cung, Hê ̣ la cung ở phiá tây; Pha ̣n cung, Thuỷ tinh cung ở phiá
bắ c; và Hiê ̣u an cung ở giữa. Theo mă ̣t đấ t chia ra chín châu, thêm Vi phủ
nguyên nên tổ ng cô ̣ng có mười châu. Đây cũng chiń h là mười nước gồ m: nước
Tiên tổ , nước Mâu nê, nước Khai hoa, nước Lô ̣c nghiễm, nước Kim sắ c, nước
Lưu ly, nước Xá vê ̣, nước Nam thiên, nước Thiên trúc, nước Trùng dương, mườ i
nước này là mười vùng. Trong mỗ i vùng có mô ̣t toà Thái Sơn, thân có tứ đa ̣i hải
(bố n biể n lớn), tân (nước miế ng) là Đông hải, huyế t (máu) là nam hải, tuỷ là
Tây hải, khí là Bắ c hải, còn có chín suố i là tiể u tràng. Rồ i còn có năm hồ : Thân
là hồ Đô ̣ng Đin ̀ h, tinh là Ngo ̣c hồ , cam lô ̣ là Đề Hồ , tâm là Huyề n hồ , tiể u tràng
là Giang hồ . Nhâ ̣t Nguyê ̣t và tinh tú bi ̣ tiêu biế n (tam tiêu) thì huyế t, khi,́ tinh
suy vi. Tam tiêu là núi lở, biể n ca ̣n, đấ t nứt. Mô ̣t ngày trong mười hai canh giờ
ngồ i tiñ h toa ̣ thì không chỗ nào không vươ ̣t qua đươ ̣c, công thành quả mãn. Đàn
ông luyê ̣n thì hiǹ h dáng như câ ̣u bé trai, phu ̣ nữ luyê ̣n thì hiǹ h hài như cô gái.
Kinh viế t: Hình thầ n đề u vi diê ̣u thì hơ ̣p chân cùng đa ̣o. Đây là phép trừu thai
hoán cố t, âm dương đảo lô ̣n. Bài chân quyế t về ngũ hành: Ngũ hành gồ m kim,
mô ̣c, thuỷ, hoả phổ . Mùa xuân mô ̣c cương, nế u mô ̣c bên trong không cương,
người mắ c các bê ̣nh về mắ t. Mùa hè hoả cương, nế u hoả bên trong không
cương, người ta thường mắ c các bê ̣nh ta ̣ ly.̣ Mùa thu kim cương, nế u kim bên
trong không cương, người ta thường mắ c các bê ̣nh ho. Mùa đông thuỷ cương,
nế u thuỷ bên trong không cương, người ta thường mắ c bê ̣nh sa ruô ̣t. Tỳ là thổ ,
bố n mùa đề u có tỳ khi.́ Âm dương có sự điên đảo. Ngũ hành mỗ i loa ̣i đề u có
tương khắ c riêng: Kim khắ c mô ̣c, mô ̣c khắ c thổ , thổ khắ c thuỷ, thuỷ khắ c hoả,
hoả khắ c kim. Thuỷ hoả là âm dương. Mô ̣t âm mô ̣t dương chiń h là chân đa ̣o, là
tinh huyế t. Con người có va ̣n thứ bê ̣nh, đề u là do ngũ ta ̣ng không hoa ̣t đô ̣ng tố t,
đề u bởi tổ n thấ t tinh huyế t của cha me ̣. Đan điề n suy yế u mà sinh ra bê ̣nh tâ ̣t nên
phải nhanh chóng thu thầ n đinh ̣ tính. Cửu tiên kinh viế t: Đa ̣o là nhấ t, người đắ c
đươ ̣c nhấ t thì va ̣n sự sẽ thành. Khi luyê ̣n công, thầ n khí chuyể n đô ̣ng. Khí
chuyể n vâ ̣n theo ý. Khi chuyể n vâ ̣n, xông về trước là âm, bên trái dùng âm thầ n
lu ̣c giáp để dich
̣ chuyể n đuổ i dồ n lu ̣c tướng bát thức, hơ ̣p vào nhấ t chân linh;
bêm trong da ̣o qua chín cung, nhiǹ ngắ m mười nước, trường sinh giáng đài, sai
khiế n anh nhi, sá nữ, đă ̣t bế p lò ở Đan điề n, tiế n hoả nấ u thuố c. Trong ý thấ y rõ
lò bế p nóng đỏ, thì Đan dươ ̣c mới thành, tâm tưởng nhìn thấ y Thanh long bên
trái, Ba ̣ch hổ bên phải, Chu tước ở phiá trước, Huyề n vũ ở phiá sau, tổ ng cô ̣ng
bố n vi ̣ đa ̣i thầ n. Mỗi vi ̣ tay cầ m kiế m thương khoát. Lúc ấ y hãy đinh
̣ tâm nhìn
vào lò luyê ̣n sẽ tự uố ng đươ ̣c diê ̣u dươ ̣c. Nế u luyê ̣n thành công công phù này sẽ
đươ ̣c trường sinh, khiế n tà khí tự nhiên tiêu tán, chân khí tự sinh ra. Nế u miê ̣ng
uố ng đươ ̣c suố i ngo ̣c ở Kinh Sơn, trong miê ̣ng tự nhiên sẽ thơm ngo ̣t. Sau khi
nuố t vào nước sẽ thông đế n thâ ̣n đường. Khi thở khí ra bảo khí tràn vào miê ̣ng,
súc ba mươi sáu lầ n khí này thành hoa tuyế t, nuố t vào Đan điề n, thành tuyế t.
Sau đó trên dưới liên hơ ̣p càn khôn tương hơ ̣p, chân khí đầ y đủ, tỳ ấ m, mo ̣i bê ̣nh
biế n mấ t. Giố ng như ngói nung trong lò đế n lúc tự chín như gà ấ p trứng, phu ̣ nữ
hoài thai. Bấ t kể lúc nào nế u cảm thấ y thân đau đớn thì đó chính là thiế t hắ c
ngưu ban xa, là khí chân nhấ t, tiń h chân nhấ t. Hắ c là ha ̣ khi,́ khí quă ̣n lên đau thì
đa ̣i tiê ̣n khí bí la ̣i thì tiể u tiê ̣n. Còn có phép giáng thiên quang điạ tru ̣c. Trông
vào đin̉ h dương quan, Nê hoàn cung, từ mũi dẫn chân khí liên tu ̣c vào miê ̣ng, rồ i
kêu to mô ̣t tiế ng “A”, làm sáu lầ n như vâ ̣y. Thiên quan điạ tru ̣c bấ t đô ̣ng như
chế t. Mỗi ngày luyê ̣n công, nỗ lực điề u hoà âm dương. Vào ngày đông chí nhấ t
dương sinh ra, ngày ha ̣ chí nhấ t âm sinh ra. Ngày đông chi,́ sau giờ tý, nhin ̀ về
phiá đông mă ̣t trời mo ̣c là dương. Vào ngày ha ̣ chi,́ sau giờ ngo ̣, mă ̣t trời lă ̣n là
âm. Lý phản phu ̣c âm dương là điạ khí bay lên, mưa trên trời rơi xuố ng, cứ hai
ngày thổ i mô ̣t đơ ̣t gió, mười ngày đổ hai cơn mưa, mưa gió thuâ ̣n theo thời,
nhân dân vui mừng và nhấ t thân thư thái, không bê ̣nh tâ ̣t, số ng lâu. Người có
va ̣n thứ bê ̣nh. Mỗ i mô ̣t bê ̣nh đề u có mô ̣t loa ̣i chân công tri ̣ hế t. Thứ nhấ t là
phương pháp Đê ̣ nhấ t đa ̣i luyê ̣n cửu chuyể n hoàn đan có các phép: hoàng nha
xuyên tắ c, ta ̣ cửu trùng thiế t cổ ; Thái tử du tứ môn có các phép: kim tiên chỉ
luân, lô nha xuyên tắ c, hiê ̣n viên khắ c hoả, Ngo ̣c nữ mô thân, chung li bố i kiế m,
Lã ông điề u ngư, Trầ n Hi Di đa ̣i thuỳ. Pháp môn tu hành bên trong của tam giáo
đề u có thể tri ̣ bê ̣nh, có thể trường tho ̣. Người chuyên tâm luyê ̣n công phu này,
Đan điề n sẽ dưỡng ấ m chân khi,́ ban đêm thường nằ m mô ̣ng thấ y chăn bò trên
núi. Bò là bò đỏ, hoă ̣c bò xanh, có cả đa ̣o si,̃ tiên nhân, cung điê ̣n, chùa chiề n lẫn
đài quán, đường rô ̣ng nhà đe ̣p, xe cao, cây cố i tươi tố t, mơ thấ y những cô giá
nhỏ và đa ̣i quan nhân, tức là khí ở Đan điề n ma ̣nh. Nế u nằ m mơ thấ y con đường
nhỏ he ̣p đầ y gai gố c hoang vu, thấ y người thừa cơ phá nhà, mô ̣ tháp, cây cố i ngã
đổ trôi sông, e rằ ng tức là khí ở Đan điề n suy yế u, nên bồ i bổ vào. Khẩ u quyế t:
Đố i diê ̣n với ba da ̣ng người thì chớ nói năng, e rằ ng lô ̣ huyề n cơ của thầ n tiên.
Khẩ u quyế t: Ba da ̣ng người này, thứ nhấ t là người bấ t hiế u, thứ hai là người bấ t
́ , thứ ba là người không truyề n giới, không lương thiê ̣n. Với ho ̣ thì
kiń h, bấ t tin
chớ nói ra những khẩ u quyế t này. Trừ những ha ̣ng người này ra, không phân
biê ̣t nam nữ, tăng nhân, đa ̣o nhân hay quan nhân đề u lấ y kinh này giảng truyề n.
An la ̣c phép của tiể u thừa, tuy là tiể u thừa nhưng là gố c của đa ̣i thừa. Trong kinh
nhân quả có nói: Tu hành có tám mẫu ruô ̣ng phúc. Cứu khổ khá m bê ̣nh có phúc
điề n nhiề u nhấ t vì có tin
́ h cứu đô ̣ chúng sinh ma ̣nh, cứu mô ̣t ma ̣ng người bằ ng
xây bảy tầ ng bảo tháp, năng đế n chùa thắ p hương, cúng dường. Nế u có người
nam tử nữ nhân nào có đươ ̣c khẩ u quyế t này chớ vô ̣i truyề n loa ̣n. Nế u truyề n
loa ̣n dễ dàng tiế t lô ̣ diê ̣u cơ của tiên nhân thì tổ tiên chiń đời bi ̣đoa ̣ hế t vào vùng
trầ m luân, viñ h viễn bi ̣ giam giữ ở điạ ngu ̣c, không đươ ̣c làm người. Nế n cẩ n
thâ ̣n đề phòng, hãy tin theo và cung kính thực hành.

You might also like